Tài liệu Luận văn Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây: Luận văn
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY
Danh mục các từ viết tắt
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
NHCT Ngân hàng công thương
NHCT HT Ngân hàng công thương Hà Tây
NHCT VN Ngân hàng công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
\
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1 –Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT HT ............................................ 29
Đồ thị 2.1 - Tổng vốn huy động của ngân hàng qua các năm ................ 33
Đồ th ị 2.2 – Doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm ................ 35
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn tại NHCT HT từ 2005 đến 2007 ... 32
Bảng 2.2 - Doanh số cho vay qua các năm ............................................. 34
Bảng 2.3 - Dư nợ cho vay của ngân hàng qua các năm ......................... 37
Bảng 2.4 – Hoạt động thanh toán quốc tế .............................................
74 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY
Danh mục các từ viết tắt
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
NHCT Ngân hàng công thương
NHCT HT Ngân hàng công thương Hà Tây
NHCT VN Ngân hàng công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
\
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1 –Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT HT ............................................ 29
Đồ thị 2.1 - Tổng vốn huy động của ngân hàng qua các năm ................ 33
Đồ th ị 2.2 – Doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm ................ 35
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn tại NHCT HT từ 2005 đến 2007 ... 32
Bảng 2.2 - Doanh số cho vay qua các năm ............................................. 34
Bảng 2.3 - Dư nợ cho vay của ngân hàng qua các năm ......................... 37
Bảng 2.4 – Hoạt động thanh toán quốc tế ................................................ 38
Bảng 2.5 – Cho vay theo hình thức đảm bảo .......................................... 50
Bảng 2.6 – Doanh số thu nợ của ngân hàng qua các năm ...................... 52
Bảng 2.7 - Nợ quá hạn của Ngân hàng qua các năm .............................. 53
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần
kinh của cả nền kinh tế, hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt
lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân
bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Tuy nhiên trong kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có
phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp, mà rủi ro
trong hoạt động cho vay là lớn nhất, khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính
khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho
vay của ngân hàng nhưng hoạt động cho vay cũng là hoạt động đem lại nhiều
lợi nhuận nhất. Đồng thời hiện nay, nợ quá hạn của NHCT HT còn cao và
việc kiểm soát hoạt động cho vay của ngân hàng còn nhiều mặt tồn tại. Nhằm
góp phần khắc phục những tồn tại đó đồng thời giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá
lợi nhuận dự kiến của hoạt động cho vay của NHCT HT nên tác giả đã chon
đề tài “ Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay của Ngân
hàng công thương tỉnh Hà Tây”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay và kiểm soát hoạt động cho
vay của NHTM,
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay
tại NHCT HT,
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay
đối với NHCT HT.
\
3. Kết cấu chuyên đề
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, chuyên để có kết cấu như
sau:
Chương 1 -Tổng quan về hoạt động cho vay và kiểm soát hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng công
thương tỉnh Hà Tây
Chương 3 Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại
Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
Chương 1
Tổng quan về hoạt động cho vay
và kiểm soát hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
Với vai trò là một trung gian tài chính, các NHTM hiện nay ngày càng
thực hiện thêm rất nhiều dịch vụ ngân hàng như mua bán ngoại tệ, thanh toán,
bảo lãnh, cho thuê tài chính, uỷ thác, tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán,
bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý… nhưng nó không hề quên đi nhiệm vụ
chính là dẫn vốn từ những nơi thừa vốn tạm thời đến những nơi thiếu vốn
giúp cho nền kinh tế vận động linh hoạt hơn. Đó là chức năng huy động vốn
và cho vay.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”1
Đối với ngân hàng - Là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá
đăc biệt - tiền tệ, hoạt động cho vay được coi là hoạt động cơ bản nhất, mang
lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng, ”khoản mục cho vay chiếm quá nửa
giá trị tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng”2. Do đó các
ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để nâng cao chất lượng và số lượng
cho vay nhưng trên cơ sở tối đa lợi nhuận và đảm bảo an toàn.
1 TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, tr 225.
2 Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2004.
\
Còn đối với nền kinh tế, hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, của
các TCTD nói chung là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng,
ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra hoạt động cho vay còn là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và sự nghiệp dân giàu
nước mạnh, góp phần giải quyết một số tệ nạn xã hội, khai thác có hiệu quả
các nguồn lực quốc gia… Hoạt động cho vay thúc đẩy quá trình tích tụ tập
trung vốn sản xuất, mở rộng quá trình phân công lao động và hợp tác kinh tế
quốc tế.
Với vai trò đặc biệt quan trọng trên thì Nhà nước cũng như các ngân
hàng cần mở rộng hoạt động cho vay giúp nên kinh tế đất nước tăng trưởng
và hội nhập quốc tế.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay kinh doanh, sản xuất: các mặt hàng không bị pháp luật cấm và
trong danh mục cho vay của NHCT VN.
Cho vay tiêu dùng: mua vật dụng gia đình, phương tiện giao thông, sửa
chữa nhà cửa,…
1.1.2.2. Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng;
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
1.1.2.3. Theo đối tượng cho vay
Cho vay các tổ chức kinh tế;
Cho vay cá nhân, hộ gia đình.
1.1.2.4. Theo hình thức cho vay
Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay khi khách hàng có nhu cầu
vay không thường xuyên.
Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận
cấp cho khách hàng một hạn mức nhất định có thể cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
khách hàng không được vượt hạn mức đó.
Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá.
Ngân hàng cho khách hàng vay để mua hàng hoá và sẽ thu nợ khi họ bán
được hàng.
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận.
Cho vay gián tiếp: Thông qua các tổ, đội, nhóm…
1.1.2.5. Theo hình thức đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: là việc cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng
tài sản của bên thứ ba.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.3. Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại3
Bước1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ
cho phòng quản lý rủi ro.
3 Tham khảo tại “Quyết định về việc cho vay theo dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế.
MS:QT.05.01.”
\
Người thực hiện là CBTD. Nội dung thực hiện:
Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ:
+ Đối với khách hàng vay vốn lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng
thiết lập hồ sơ vay vốn và cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định
của NHCT.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ cho vay: CBTD hướng dẫn khách
hàng bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
Hồ sơ xin vay gồm: Đơn xin vay, Phương án sử dụng vốn, các báo cáo về tình
hình tài chính của tổ chức, đơn vị trong thời gian gần đây, giấy tờ về tài sản
thế chấp nếu có, chứng minh thư (bản sao) và một số giấy tờ khác.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
+ Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng
và tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo của quy trình.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ. CBTD yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ và
kiểm tra cho đến khi đầy đủ và đúng quy định.
Khai thác thông tin từ CIC: CBTD gửi yêu cầu cho CIC đề nghị cung cấp
thông tin về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các TCTD đến
thời điểm gần nhất.
Nếu khoản vay phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập theo quy định thì
CBTD sao gửi hồ sơ khoản vay cho phòng quản lý rủi ro.
Trong thời hạn tối đa 2 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Phòng quản lý rủi ro
xem xét hồ sơ và đề nghị phòng khách hàng bổ sung các hồ sơ, thông tin liên
quan còn thiếu. Nhận được đề nghị của phòng quản lý rủi ro, phòng khách
hàng làm việc với khách hàng để yêu cầu bổ sung hồ sơ và giải trình các vấn
đề, thông tin còn chưa rõ.
Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư,
biện pháp bảo đảm tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
Căn cứ vào các thông tin thu thập được từ phỏng vấn khách hàng và từ
điều tra để thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, Phương án sử dụng
vốn, các báo cáo tài chính của tổ chức, dự án đầu tư, các biện pháp bảo đảm
tiền vay. Từ đó xác định lãi suất cho vay.
Sau đó, CBTD lập tờ trình thẩm định/ tái thẩm định ghi rõ ý kiến đề xuất
cho vay đối với khách hàng, ký và trình lãnh đạo phòng khách hàng.
Trong quá trình thẩm định/ tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia của
các phòng ban, cá nhân khác, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng để trình giám
đốc xem xét.
Nếu dự án đầu tư có quy mô lớn, phức tạp, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng
để trình giám đốc xem xét, quyết định mua thông tin, thuê cơ quan tư vấn có
chức năng thẩm định để thẩm định độc lập.
Nhận được tờ trình, lãnh đạo phòng khách hàng kiểm tra, rà soát hồ sơ
trình và nội dung tờ trình (yêu cầu CBTD bổ sung chỉnh sửa và làm rõ các nội
dung còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ nếu cần), ký tắt trên từng trang
tờ trình thẩm định/ tái thẩm định, ghi rõ ý kiến đề xuất cho vay/ không cho
vay, ký trình người có thẩm quyền quyết định cho vay.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lâp và trình duyệt báo cáo kết
quả thẩm định rủi ro tín dụng (áp dụng cho các trường hợp phải thẩm định
rủi ro theo quy định của Tổng giám đốc hoặc khi người có thẩm quyền quyết
định cho vay yêu cầu)
Bước 4: Xét duyệt khoản vay
Trong trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền
quyết định cho vay tại Chi nhánh: người có thẩm quyền kiểm tra toàn bộ hồ
sơ khoản vay và tờ trình có chữ ký của CBTD và lãnh đạo phòng khách hàng,
báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (nếu có) đã có chữ ký của cán bộ
\
phòng quản lý rủi ro (nếu cần thì yêu cầu bổ sung hồ sơ và các điều kiện cần
thiết), sau đó ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay.
Còn trong trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của người có thẩm
quyền quyết định cho vay tại chi nhánh thì người có thẩm quyền quyết định
cho vay tại chi nhánh chuyển hồ sơ lên phòng khách hàng Trụ sở chính.
Bước 5: Thông báo cho khách hàng
Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc/ phó
giám đốc chi nhánh: CBTD soạn thảo công văn thông báo ý kiến của người có
thẩm quyền quyết định cho vay, trình lãnh đạo phòng kiểm soát, trình người
có thẩm quyền quyết định cho vay ký phê duyệt, gửi thông báo cho khách
hàng và lưu bản chính tại hồ sơ tín dụng;
Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín
dụng cơ sở: Thư ký hội đồng tín dụng soạn thảo công văn thông báo ý kiến
của hội đồng tín dụng cơ sở, trình chủ tịch hội đồng tín dụng cơ sở (hoặc
người được uỷ quyền) ký duyệt và thông báo cho khách hàng;
Trương hợp khoản vay vượt thẩm quyền của chi nhánh: căn cứ công văn
thông báo của trụ sở chính NHCT VN và ý kiến của người có thẩm quyền
quyết định cho vay tại chi nhánh, CBTD soạn thảo công văn thông báo ý kiến
của người có thẩm quyền quyết định cho vay, trình lãnh đạo phòng khách
hàng kiểm soát và trình giám đốc/ phó giám đốc phê duyệt và thông báo cho
khách hàng.
Bước 6: Soạn thảo Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp
đồng, làm thủ tục giao nhận tài sản đảm bảo và giấy tờ tài sản bảo đảm và
nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giảm sát việc nhập thông tin trên
hệ thống INCAS
Sau khi ký kết hợp đồng, CBTD nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính thuộc
phần hành công việc của mình theo hướng dẫn tại “Quy định tạm thời về quy
trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS”.
Lãnh đạo phòng khách hàng kiểm soát nhập dữ liệu vào hệ thống của
CBTD và thực hiện các công việc thuộc phần hành của mình theo “Quy định
tạm thời về quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS”. Chuyển
1 bản sao Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký cho phòng quản lý rủi
ro để kiểm tra, giám sát việc nhập dữ liệu của khoản vay, tài sản bảo đảm trên
hệ thống INCAS theo hướng dẫn.
Bước 7: Giải ngân
CBTD căn cứ vào Hợp đồng tín dụng đã ký kiểm tra các hồ sơ, hoá đơn,
chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân. Lãnh đạo phòng
khách hàng, người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh kiểm tra
lại và ký duyệt giải ngân. CBTD chịu trách nhiệm nhập các dữ liệu về giải
ngân vào hệ thồng INCAS chịu sự kiểm soát và giám sát của lãnh đạo phòng
khách hàng và phòng quản lý rủi ro.
Bước 8: Kiểm tra, giám sát vốn vay
Sau khi giải ngân, CBTD dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của lãnh đạo
phòng tiến hành kiểm tra định kỳ hay bất thường về tình hình sử dụng vốn
vay của khách hàng để xem các khoản vay do ngân hàng cung cấp cho khách
hàng có được sử dụng đúng mục đích như cam kết trong hợp đồng tín dụng
hay không, mặt khác có thể xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng đồng thời có thể dự báo được những rủi ro, phát hiện kịp thời các
khoản nợ co vấn đề để nhanh chóng có biện pháp xử lý. Tránh tình trạng
khoản vay chuyển sang nợ xấu mới phát hiện ra và từ đó mới có biện pháp xử
lý nợ có vấn đề.
\
Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh
CBTD theo dõi việc thu nợ theo từng Hợp đồng tín dụng đã ký và thông
báo cho khách hàng khoản vay đến hạn trả nợ gốc, lãi và phí.
Đến hạn trả nợ, căn cứ thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, bộ phận kế
toán thực hiện thu nợ theo quy trình và phương pháp hạch toán cho vay.
Về việc xử lý các phát sinh:
Đối với những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban
đầu các dự án ( như điều chỉnh tăng số tiền vay, thay đổi cơ cấu nguồn vốn,
danh mục đầu tư của dự án…), CBTD lập tờ trình, xem xét khả năng ảnh
hưởng của vấn để phát sinh tới kết quả thẩm định ban đầu, từ đó đề xuất
hướng xử lý, trình lãnh đạo phòng kiểm soát và ký trình người có thẩm quyền
quyết định cho vay.
Đối với những vấn đề phát sinh không làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm
định ban đầu (như trả nợ trước hạn…), CBTD soạn thảo phụ lục hợp đồng,
văn bản sửa đổi bổ sung và trình lãnh đạo phòng và người có thẩm quyền
quyết định cho vay
Đối với các vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý và xử lý nợ có vấn đề ,
xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thì CBTD thực hiện theo quy trình và các quy
định của NHCTVN.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giải chấp tài
sản
Trường hợp hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm quy định là hết hiệu
lực khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi và các khoản phí thì các hợp đồng này
đương nhiên hết hiệu lực, các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm có thoả thuận
phải thanh lý hợp đồng thì CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình
lãnh đạo phòng kiểm soát và trình giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký.
Khi thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm thì CBTD cũng phải
tiến hành giải chấp tài sản cho khách hàng.
Bước 11: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ
Sử dụng phiếu giao nhận hồ sơ trong quá trình giao nhận và chuyển hồ
sơ của NHCT VN.
Thời hạn thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng/ hồ sơ bảo đảm tiền vay được
thực hiện theo quy định của NHNN và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCT
VN về lưu trữ hồ sơ chứng từ.
1.2.Kiểm soát hoạt động cho vay
1.2.1.Các khái niệm
Kiểm soát là quá trình giám sát đo lường chấn chỉnh sự việc hiện tượng
nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao trong điều kiện môi
trường luôn luôn biến đổi.
Kiểm soát là chức năng cuối cùng của quy trình quản lý (một quy trình
quản lý gồm 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát).
Kiểm soát là không thể thiếu được trong quy trình quản lý, nếu việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo làm tốt mà chức năng kiểm soát không được thực
hiện hoặc thực hiện không tốt thì kết quả có thể sẽ không đúng như kế hoạch
đề ra, hoặc do những biến động của môi trường hoặc do chủ định của những
người thực hiện.
\
Hoạt động của ngân hàng luôn diễn ra trong môi trường biến động, đặc
biệt hoạt động cho vay, ngoài ra còn phụ thuộc nhiều vào nhân tố con người
(cả CBTD và khách hàng vay vốn) do đó việc kiểm soát lại rất cần thiết.
Kiểm soát hoạt động cho vay có thể được định nghĩa như sau: Kiểm soát
hoạt động cho vay là quá trình kiểm tra, giám sát, đo lường, chấn chỉnh hoạt
động cho vay và khách hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi
nhuận dự kiến của hoạt động cho vay.
1.2.2. Sự cần thiết và Mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay
NHTM là những định chế trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi tiết kiệm và hoàn trả, đầu tư cho vay; cung cấp các dịch vụ ngân
hàng; kinh doanh chứng khoán... Hoạt động NHTM với những đặc trưng cơ
bản như thế nên chịu tác động của nhiều yếu tố như: Môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội, các cơ chế chính sách quản lý điều hành vĩ mô và vi mô. Mà
các yếu tố này có thể thay đổi để phù hợp với diễn biến thực tế của nền kinh
tế. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá như hiện
nay, ngày càng làm gia tăng các nguy cơ rủi ro cho hoạt động NHTM và khi
rủi ro xảy ra thì hậu quả của nó sẽ rất nặng nề.
Hoạt động cho vay đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng, tuy nhiên
nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay phải
tuân theo nguyên tắc: “sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và lãi
vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng”4. Nếu không
tuân thủ nguyên tắc trên thì khoản cho vay của ngân hàng gặp rủi ro. “Rủi ro
trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không
4 TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống k ê, tr 225
đầy đủ khoản tiền vay”5. Rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay (sự sai hẹn này là do trễ hạn)
là rủi ro đọng vốn còn rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay (sự sai hẹn này là do không thanh
toán) là rủi ro mất vốn.
Rủi ro sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây
khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền, khả năng thanh toán, lợi nhuận và uy
tín của ngân hàng bị giảm sút, thậm chí có thể dẫn tới phá sản ngân hàng.
Việc ngân hàng không thu hồi được vốn như hợp đồng đã kí (rủi ro) có
thể là do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, áp dụng một chính sách tín dụng
kém hiệu quả hay do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh hay nền kinh tế đi xuống không lường trước; cũng có thể
những rủi ro đó xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan từ phía người vay
như yếu kém trong quản lý, kinh doanh hay chủ định lừa đảo.
Rủi ro nói chung luôn tồn tại trong kinh doanh, rủi ro và lợi nhuận bao giờ
cũng chứa đựng nghịch lý: lợi nhuận cao thì rủi ro cao và ngược lại không có
rủi ro cao tức là không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp. Ngân hàng biết
rằng hoạt động cho vay là rủi ro nhưng tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi
phải lo rủi ro. Có hai lý do: Thứ nhất, rủi ro là sự không chắc chắn, nếu biết
chắc chắn là cho vay sẽ mất vốn thì ngân hàng đã không cho vay. Thứ hai, rủi
ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận, ngân hàng cho vay là kỳ vọng
tìm kiếm lợi nhuận, nếu biết cho vay không có lợi nhuận ngân hàng đã không
cho vay. Vì vậy đứng về phía ngân hàng thì kiểm soát hoạt động cho vay là
rất cần thiết.
5 Tài liệu nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình, Ngân hàng công thương Việt Nam, 2006, tr 41
\
Mục đích của việc kiểm soát hoạt động cho vay là kịp thời phát hiện và
ngăn ngừa, xử lý những rủi ro trong quá trình cho vay; bảo đảm việc tuân thủ
đúng pháp luật và các quy đình hiện hành về việc cho vay. Với mục tiêu cuối
cùng là giảm thiểu rủi ro của hoạt động cho vay, tối đa hoá lợi nhuận dự kiến
từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy tăng cường kiểm soát hoạt động
cho vay không phải là hạn chế cho vay tới mức tối thiểu mà tăng cường kiếm
soát hoạt động cho vay ở đây là giúp cho việc cho vay có hiệu quả hơn (giảm
thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động cho vay).
1.2.3.Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
Trong các giai đoạn của quy trình cho vay: trước giải ngân, giải ngân và
sau giải ngân, quy trình kiểm soát đều gồm các bước sau:
XĐ mục tiêu, nội dung, các chỉ số kiểm soát
XĐ hệ thống kiểm soát: chủ thể kiểm soát là ai, công cụ kiểm soát là gì…
Tiến hành giám sát đo lường
Đánh giá sự thực hiện: xem xét chính sách cho vay của ngân hàng có
được thực hiện đúng theo quy định không, việc sử dụng vốn vay của
khách hàng có đúng mục đích không, thời hạn trả nợ gốc và lãi có đúng
thời hạn như Hợp đồng tín dụng không?...
Điều chỉnh
Đưa ra kết luận
1.2.4.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Nợ quá hạn
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc
NHNN quy định về việc phân loại nợ, các khoản nợ được chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1: (nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ được TCTD đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: (nợ cần chú ý) là các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3: (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ không có khả năng thu
hồi gốc và lãi khi đến hạn.
Nhóm 4: (nợ nghi ngờ) là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là
khả năng tổn thất cao nhất.
Nhóm 5: (nợ có khả năng mất vốn) gồm các khoản nợ không còn khả
năng thu hồi.
Tổng dư nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 phản ánh nợ xấu (nợ quá hạn).
Nếu TCTD nói chung, ngân hàng nói riêng có tỉ lệ số dư nhóm 1 cao,
không có số dư các nhóm 2,3,4,5 thì có thể kết luận rằng công tác kiểm soát
hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả đặc biệt. Trường hợp này trên
thực tế hầu như không xảy ra.
Nếu tỉ lệ số dư nhóm 2,3 thấp và không có số dư nhóm 4,5 thì công tác
kiểm soát hoạt động cho vay là bình thường.
Nếu tỉ lệ số dư nhóm 3,4,5 cao sẽ cho thấy công tác kiểm soát hoạt động
cho vay không hiệu quả.
1.2.4.2. Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế
tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ cho vay của ngân hàng là một chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh
hoạt động cho vay của ngân hàng, ta cũng thấy được tình hình kiểm soát hoạt
động cho vay từ chỉ tiêu này qua hai tiêu chí sau:
\
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Nếu tỉ lệ này lớn hơn 1 tức là tốc độ tăng trưởng cho vay lớn hơn tốc độ
tăng trưởng kinh tế cho thấy chính sách cho vay được nới lỏng, khó kiểm
soát, chất lượng hoạt động kiểm soát không tốt.
Ngược lại, nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 1, hoạt động cho vay không đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế, điều này có thể do nguyên nhân từ phía ngân hàng không
đáp ứng được nhu cầu đó, cũng có thể do việc kiểm soát hoạt động cho vay
quá chặt chẽ, như vậy cũng không phải việc kiểm soát có hiệu quả.
Tỉ lệ này tốt nhất là bằng 1. Nói như vậy không có nghĩa là khi đó hoạt
động kiểm soát đạt hiệu quả tốt
Tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng vốn huy động: tỉ lệ này phản ánh số tiền mà
ngân hàng cho vay tại một thời điểm trên số vốn huy đồng được tại thời điểm
đó tính theo đơn vị (%) .
Nếu tỷ lệ này > 1, ngân hàng áp dụng chính sách cho vay mạo hiểm, cho
vay vượt quá khả năng huy động.
Nếu < 1, chính sách cho vay bảo thủ được áp dụng, chính sách này có thể
bỏ qua nhiều khách hàng,
Nếu tỷ lệ này bằng 1, việc kiểm soát hoạt động cho vay tương đối tốt.
1.2.4.3. Thu hồi nợ xấu
Tình hình thu hồi nợ xấu phản ánh công tác khắc phục tổn thất từ quyết
định cho vay của cán bộ ngân hàng. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ xấu càng cao thì
càng chứng tỏ tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngân hàng cũng như lãnh đạo
ngân hàng trong việc rút kinh nghiệm trong việc cho vay và tính nghiêm túc
trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay để tránh gặp phải những sai sót
tương tự gây tổn thất lớn cho ngân hàng
1.2.4.4. Số trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
Theo quyết định 493, các NHTM sẽ phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro từ
lợi nhuận sau thuế tuỳ thuộc vào số dư nợ nhóm 1,2,3,4,5 (nhóm 1 không phải
trích lập dự phòng rủi ro, nhóm 2 trích 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%,
nhóm 5 trích toàn bộ). Ngoài ra để đảm bảo an toàn các ngân hàng cũng
thường có một khoản trích thêm để đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng.
Nếu theo quy định tỉ lệ số trích lập quỹ dự phòng rủi ro so với số vốn cho vay
thấp cho thấy công tác kiểm soát hoạt động cho vay tương đối hiệu quả.
Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro càng thấp có nghĩa là rủi ro xảy ra
càng ít và nó cũng nói lên phần nào chất lượng của công tác kiểm soát hoạt
động cho vay.
Ngoài các chỉ tiểu trên, để đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt
động cho vay còn rất nhiều chỉ tiêu khác như: số lần phát mãi tài sản đam bảo
trên số món vay; tỉ lệ phát hiện sai sót về chữ kí, giấy phép kinh doanh, quyền
sử dụng đất….
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
1.3.1.Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.1.1.Môi trường kinh tế vĩ mô
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì hoạt động cho vay có độ rủi ro
không lớn và ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp khó khăn,
nhiều khoản nợ vay không được thu hồi đúng hạn và cũng gây khó khăn cho
việc kiểm soát.
Chính sách kinh tế của chính phủ về khuyến khích hay hạn chế sự phát
triển của một ngành hay một lĩnh vực cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho
\
vay của các NHTM, các NHTM phải dựa vào đó để đưa ra chính sách cho
vay hợp lý.
Lạm phát cũng ảnh hưởng tới kiểm soát hoạt động cho vay vì gây
khó khăn lớn đến việc xác định mức lãi suất cho vay hợp lý. Việc kiểm soát
hoạt động cho vay tốt yêu cầu phải dự báo được tỉ lệ lạm phát để có thể đưa ra
được mức lãi suất cạnh tranh.
1.3.1.2.Môi trường pháp lý
Các tổ chức, cá nhân cho dù hoạt động ở bất cứ ngành nghề nào, lĩnh vực
hoạt động nào cũng được tự do kinh doanh nhưng phải trong khuôn khổ pháp
luật. Hoạt động kiểm soát cho vay của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của
các quy định về cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay của NHNN
1.3.1.3.Môi trường chính trị xã hội
Tình hình chính trị trong nước là một nhân tố quan trọng tạo ta những
thuận lợi hoặc gây khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp, không ngoại trừ các
ngân hàng. Nếu một quốc gia thường xuyên xảy ra những diễn biến bất ổn
như nội chiến, xung đột, bạo động… thì việc kiểm soát vốn vay rất khó khăn.
Mặt khác vấn đề dân trí, đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới việc kiểm
soát cho vay. Trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết về hoạt động kinh doanh sẽ
dẫn tới tình trạng làm ăn kém hiệu quả hay sự suy thoái đạo đức xã hội gây ra
những rủi ro về vốn cho vay của ngân hàng.
1.3.1.4. Môi trường công nghệ
Trình độ công nghệ trên thế giới ngày càng hiện đại ảnh hưởng lớn đến
công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, nhất là kiểm soát hoạt động cho vay
trong ngân hàng. Nếu các NHTM có điều kiện tiếp cận được với các công
nghệ hiện đại nhất trên thế giới nhất định hoạt động cho vay sẽ được tiến hành
nhanh chóng, khi đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và rủi ro là tối thiểu.
1.3.1.5.Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác kiểm soát hoạt
động cho vay của các NHTM, chẳng hạn như việc thiên tai, lũ lụt, hạn hán…
những rủi ro do những nguyên nhân khách quan gây ảnh hưởng xấu tới hoạt
động kinh doanh cho khách hàng của ngân hàng. Điều này nằm ngoài tầm
kiểm soát của khách hàng cũng như của ngân hàng. Việc thu hồi vốn của ngân
hàng gặp khó khăn. Khi đó tuỳ từng trường hợp mà ngân hàng tiến hành cơ
cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng
1.3.2.Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
1.3.2.1. Khách hàng
Yếu tố khách hàng là rất quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động cho
vay, nó bao hàm cả trình độ và sự trung thực của khách hàng. Nếu khách hàng
có trình độ, có khả năng kinh doanh, có thể tạo ra nhiều lợi nhuận từ đồng vốn
do ngân hàng cung cấp thì ngân hàng có thể thu hồi lại gốc và lãi của khoản
cho vay đúng hạn. Ngược lại nếu khách hàng vay vốn hiểu biết ít về hoạt
động kinh doanh, kinh doanh không hiệu quả hay chủ định lừa đảo thì hoạt
động kiểm soát của ngân hàng có chặt chẽ đến đâu, CBTD có cố gắng thế nào
trong việc thẩm định cho vay đi chăng nữa thì cũng không tránh được rủi ro.
1.3.2.2. Nhà cung cấp
Các NHTM kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt - tiền tệ, những nhà
cung cấp ở đây chính là những nhà cung cấp vốn phục vụ cho việc cho vay
của ngân hàng, đó là những khách hàng gửi tiền, những TCTD khác,
NHNN… Ngân hàng dựa vào thời hạn của những nguồn vốn trên từ đó kiểm
soát hoạt động cho vay sao cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả nhất, vừa
đảm bảo an toàn vừa đảm bảo thu được lợi nhuận lớn nhất.
\
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường nhất là khi Việt Nam đã ra nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO thì cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhất là trong
lĩnh vực ngân hàng. Đối thủ cạnh tranh của các NHTM là các NHTM, các
TCTD, các tổ chức cho vay trong và ngoài nước. Vừa để cạnh tranh trong
hoạt động cho vay, vừa để đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng
nói chung hoạt động cho vay nói riêng thì hoạt động kiểm soát cho vay của
các NHTM cần rất được chú ý và quan tâm hàng đầu.
1.3.2.4. Các tổ chức cung cấp hoạt động cho vay khác
Đó là các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính…dịch vụ cho vay chỉ
là 1 lĩnh vực hoạt động rất nhỏ của các tổ chức này, với thế mạnh trong hoạt
động cho vay nhưng các NHTM cũng không thể không quan tâm tới. Vì vậy
việc kiểm soát hoạt động cho vay của NHTM cũng cần lưu ý để có thể cạnh
tranh thu hút được khách hàng với các tổ chức này và đảm bảo an toàn trong
hoạt động cho vay.
1.3.3.Các yếu tố bên trong
1.3.3.1. Chiến lược
Việc kiểm soát hoạt động cho vay phụ thuộc vào chiến lược cho vay của
ngân hàng, ở đây cụ thể là chính sách cho vay. Chính sách cho vay của
NHTM là nói đến các nội dung: đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, giới hạn
cho vay, chính sách lãi suất áp dụng, các quy định về quy trình cho vay, quy
định về tài sản đảm bảo… Việc kiểm soát hoạt động cho vay phải dựa trên
chính sách cho vay của chính ngân hàng hay nói cách khác chính sách cho
vay là định hướng cho các cán bộ ngân hàng trong việc lựa chọn khách hàng,
thẩm định hồ sơ vốn vay để đi tới quyết định cho vay và giám sát việc sử
dụng vốn vay. Khi một NHTM có một chính sách cho vay hợp lý, các cán bộ
ngân hàng sẽ thấu hiểu và thực hiện tốt việc kiểm soát.
1.3.3.2. Tài chính
Nguồn vốn của ngân hàng là rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.
Với nguồn tài chính phong phú, NHTM sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về vốn vay
của khách hàng, hoạt động kiểm soát đòi hỏi có hệ thống kiểm soát rộng lớn
như cần nhiều chủ thể kiểm soát hơn, kiểm soát với quy mô lớn hơn…có khi
hoạt động kiểm soát bị lơ là, chủ quan. Mặt khác, các NHTM đó cũng có điều
kiện sắm sửa máy móc, công nghệ tinh vi hiện đại, các phần mềm chuyên
dụng góp phần thẩm định việc vay vốn, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của
khách hàng.
1.3.3.3. Nguồn nhân lực
Thật vậy trong bất cứ hoạt động trong mọi ngành nghề thì yếu tố con
người luôn là nhân tố hàng đầu. Yếu tố con người ở đây đòi hỏi cả về trình độ
lẫn phẩm chất: khi cán bộ ngân hàng thấu hiểu được định hướng cho vay của
ngân hàng mà không đủ trình độ, kinh nghiệm thì sẽ không phát hiện ra được
các hình thức thủ đoạn lừa đảo của những kẻ xấu như giả mạo giấy tờ, cung
cấp thông tin sai sự thật… Như vậy việc kiểm soát hoạt động cho vay kém
hiệu quả. Mặt khác nếu như CBTD có đủ năng lực trình độ mà không có
phẩm chất tốt lại càng nguy hiểm và khó kiểm soát hơn. Nguồn nhân lực
không chỉ nói riêng tới các CBTD mà còn đề cập tới cả các nhà quản trị ngân
hàng: sự quản lý tốt hay kém, việc đưa ra chính sách tín dụng đúng đắn, hiệu
quả hay không, việc phân công trách nhiệm cho cả hệ thống… của các nhà
quản trị cũng ảnh hưởng lớn đến việc kiểm soát.
1.3.3.4. Công nghệ
Đó chính là các trang thiết bị phần mềm phục vụ công tác kiểm soát, khi
thẩm định hồ sơ khách hàng, hồ sơ vốn vay, CBTD cần có các thông tin
chính xác, đầy đủ làm cơ sở đối chiếu với những thông tin do khách hàng
cung cấp xem có đầy đủ chính xác không, vì vậy ngoài việc cần trình độ của
\
CBTD thì cần có những phần mêm chuyên dụng để hỗ trợ việc ra quyết định
của các CBTD được nhanh chóng và chính xác, giảm thiểu các rủi ro về đạo
đức của CBTD. Ngoài ra còn giúp các nhà quản lý ngân hàng dễ dàng kiểm
soát hoạt động của các CBTD. Nếu một NHTM có hệ thống trang thiết bị
hiện đại, có các phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác cho vay, thẩm định
thì mức độ rủi ro sẽ thấp hơn.
1.3.3.5. Cơ cấu tổ chức
Nói đến cơ cấu tổ chức ở đây là nói đến sự phân công trách nhiệm,
quyền hạn giữa các phòng, ban chức năng, các bộ phận, các CBTD… trong
việc kiểm soát và thực hiện cho vay. Một NHTM sẽ kiểm soát hoạt động cho
vay tốt hơn nếu chức năng của các phòng ban, các bộ phận liên quan tới việc
cho vay được quy định rõ ràng, hợp lý, không bị chồng chéo chức năng nhiệm
vụ; phân công công việc cho CBTD rõ ràng và gắn công việc với trách nhiệm.
Chương 2
Thực trạng cho vay và kiểm soát
hoạt động cho vay tại Ngân hàng
công thương tỉnh Hà Tây
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển NHCT HT
NHCT HT có trụ sở chính tại 269 Quang Trung thành phố Hà Đông tỉnh
Hà Tây, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT VN - một trong 4
NHTM lớn nhất Việt Nam. Với vị trí rất thuận lợi, đó là nằm gần trung tâm
thành phố Hà Đông, trên địa bàn dân cư đông đúc và tiếp giáp với một số
quận, huyện của Hà Nội như Thanh Trì, Từ Liêm, Thanh Xuân.
NHCT VN được thành lập theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của
Hội đồng Bộ Trưởng nay là Chính Phủ và chính thức đi vào hoạt động vào
tháng 7 năm 1988. Khi đó NHCT HT có tên là NHCT tỉnh Hà Sơn Bình, gồm
1 trụ sở chính ở thị xã Hà Đông và 1 chi nhánh trực thuộc tại thị xã Hoà Bình.
Ngày 9/10/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành tỉnh Hà Tây và tỉnh
Hoà Bình, Thống đốc NHNN VN có Quyết định 127/NHNNVN về việc giải
thể NHCT tỉnh Hà Sơn Bình và thành lập NHCT HT, còn chi nhánh trực
thuộc tại Hoà Bình bàn giao cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Hoà Bình.
Trước tháng 11/2001, NHCT HT gồm có 6 phòng giao dịch và 8 phòng
nghiệp vụ. Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị NHCT VN quyết định sát
nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi nhánh NHCT
Sông Nhuệ. Tháng 12/2004, sát nhập 2 phòng giao dịch số 1 và số 4 thành
\
Ngân hàng cấp 2 – NHCT Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao dịch số
5 thành chi nhánh cấp 2 - NHCT Nguyễn Trãi.
Ngày1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của NHCT HT (Sông Nhuệ, Quang
Trung, Nguyễn Trãi) được nâng cấp thành NHCT cấp1 trực thuộc NHCT VN.
Tháng 11/2006, Điểm giao dịch La Phù của NHCT HT được thành lập.
Tháng 1/2007, phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai được Hội đồng quản
trị NHCT VN nâng cấp thành NHCT cấp 1.
Như vậy tới thời điểm hiện nay, NHCT Hà Tây còn 8 phòng nghiệp vụ
(phòng Kế toán giao dịch, phòng Tài trợ thương mại, phòng khách hàng
doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân, phòng Thông tin điện toán, phòng
Tiền tệ kho quỹ, phòng Tổng hợp tiếp thị, phòng Tổ chức hành chính) và 1
điểm giao dịch.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động
Giống như hầu hết các ngân hàng, NHCT Hà Tây kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác đối với tất cả các thành
phần kinh tế (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...), trên địa bàn tỉnh Hà Tây và
một số quận, huyện lân cận của Hà Nội như Thanh Trì, Thanh Xuân, Đống
Đa, Từ Liêm; với các hoạt động sau:
2.1.2.1. Huy động vốn
Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức và dân cư;
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như tiết
kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm tích luỹ;
Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
2.1.2.2. Cho vay, đầu tư
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và dân cư;
Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất;
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài;
Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
Thấu chi, cho vay tiêu dùng;
Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế;
Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
2.1.2.3. Bảo lãnh
Với các hình thức bảo lãnh sau:
Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh;
Ký xác nhận bảo lãnh đối với các hối phiếu, lệnh phiếu;
Các hình thức khác theo quy định của Nhà nước và Pháp luật.
2.1.2.4. Thanh toán và tài trợ thương mại
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu;
Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu (D/A);
Chuyển tiền trong nước và quốc tế; chuyển tiền nhanh Western Union;
Thanh toán uỷ nhiệm chi và uỷ nhiệm thu, sec; chi trả kiều hối.
\
2.1.2.5. Ngân quỹ
Mua bán ngoại tệ; mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín
phiếu kho bạc, thương phiếu);
Thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ;
Cho thuê két sắt, cất giữ, bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá.
2.1.2.6. Thẻ và ngân hàng điện tử
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA
CARD, MASTER CARD);
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (CASH CARD);
Các dịch vụ Internet Banking, Bhone Banking, SMS Banking.
2.1.2.7. Hoạt động khác
Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ;
Tư vấn, đầu tư và cho thuê tài chính;
Môi giới, bảo lãnh, phát hành và quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán;
Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
NHCT HT gồm 8 phòng ban và 1 điểm giao dịch (Sơ đồ 2.1). Ban giám
đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc thông qua việc uỷ quyền
cho các phó giám đốc và trưởng các phòng ban trực tiếp chỉ đạo điều hành
hoạt động của Ngân hàng; chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trước hội đồng quản trị NHCT VN.
Hiện nay lực lượng lao động của chi nhánh gồm 80 cán bộ công nhân
viên.Trong đó: Số người có trình độ tiến sĩ kinh tế là 1 người; trình độ thạc sĩ
kinh tế là 2 người; trình độ đại học là 66 người; còn lại là trình độ cao đẳng và
trung cấp.
Sơ đồ 2.1 –Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng công thương Hà Tây
2.1.3.1. Phòng Kế toán giao dịch:
Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và NHCT VN. Quản lý
và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt
Giám Đốc
Phó giám đốc 2
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
khách
hàng
cá
nhân
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phó giám đốc1 Phó giám đốc 3
Điểm
giao
dịch
số 1
Phòng
hành
chính
tổ
chức
Phòng
tổng
hợp tiếp
thị
\
đến từng giao dịch viên, thực hiện tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm
của ngân hàng.
2.1.3.2. Phòng Tài trợ thương mại
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương
mại tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
2.1.3.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN và của NHNN.
2.1.3.4. Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng là
các nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ
hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN.
2.1.3.5 .Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng máy tính của toàn chi nhánh;
2.1.3.6. Phòng Tổng hợp tiếp thị
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo hoạt động của chi nhánh.
2.1.3.7. Phòng Tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong
và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
2.1.3.8. Phòng Tổ chức hành chính
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT
VN. Thực hiện công tác quản trị văn phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh
tại chi nhánh; thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn cho chi nhánh.
Lập các báo cáo trong phạm vi trách nhiệm của phòng;
Làm các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao.
2.1.3.9. Điểm giao dịch số 1
Thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của NHCT VN và trong phạm
vi uỷ quyền của Giám đốc NHCT Hà Tây;
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới
mọi hình thức;
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ, làm các dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, tư vấn;.
2.1.4. Tình hình hoạt động của NHCT HT trong thời gian gần đây
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn tại NHCT HT
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy:
Nếu xét theo nội tệ, ngoại tệ thì năm 2005 vốn huy động bằng VNĐ
chiếm 75,37% tổng vốn huy động, đến năm 2006 là 81,19% và năm 2007
tăng lên 83,5%. Như vậy vốn huy động bằng VNĐ đã tăng dần qua các năm,
nhất là từ năm 2005 đến năm 2006 tăng hơn 5%.
Nếu xét theo loại tiền gửi : tiền gửi dân cư năm 2005 chiếm 66,76%,
năm 2006 là 46,01% và đến năm 2007 là 49,2% tổng vốn huy động. Sở dĩ tiền
gửi dân cư giảm mạnh (gần 17%) từ năm 2005 đến năm 2006 là do khi các
NHCT cấp 2 (NHCT Quang Trung, Sông Nhuệ, Nguyễn Trãi) chưa được
nâng cấp thành NHCT cấp1 thì vẫn còn các quỹ tiết kiệm, các quỹ tiết kiệm
\
này phần nào thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đến năm 2006 thì các
chi nhánh này được nâng cấp thành NHCT cấp 1 thì NHCT Hà Tây không
còn các quỹ tiết kiệm nữa.
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn tại NHCT HT từ 2005 đến 2007
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn huy động 1.088.439 100 715.865 100 777.923 100
Theo
nội,
ngoại
tệ
VNĐ 820.344 75,37 581.238 81,19 649.572 83,50
Ngoại tệ 268.095 24,62 134.627 18.81 128.351 16,50
Theo
loại
tiền
gửi
Tiền gửi của tổ
chức kinh tế
361.816
33,24
386.466 53,09 385.182 50,80
Tiền gửi của
dân cư
726.623 66,76 329.399 46,01 382.741 49,20
Theo
kỳ
hạn
Tiền gửi có kỳ
hạn
788.417 72,40 215.236 30,00 222.006 28,50
Tiền gửi
không kỳ hạn
300.022 27,60 500.629 70,00 555.917 71,50
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
1088439
715865
777923
2005 2006 2007
Năm
Tổng vốn huy động
Nếu xét theo kỳ hạn:Tiền gửi có kỳ hạn giảm từ 788,417 tỷ (chiếm
72,4% vốn huy động) năm 2005 xuống 215,236 tỷ (chiếm 30% vốn huy động)
năm 2006 và năm 2007 là 222,006 tỷ (chiếm28,5%). Như vậy tiền gửi có kỳ
hạn của NH giảm qua các năm tính theo cả số tương đối và số tuyệt đối,
tương ứng là tiền gửi không kỳ hạn tăng, khách hàng gửi tiền có thể rút tiền
bất cứ lúc nào, điều này cho thấy nguồn vốn huy động của NH chứa đựng
nhiều rủi ro hơn, đòi hỏi NH phải có nhiều biện pháp đề giảm thiểu rủi ro, sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động.
Đồ thị 2.1 - Tổng vốn huy động của ngân hàng qua các năm
Nếu xét tổng nguồn vốn huy động thì tổng nguồn vốn huy động giảm
372 574 triệu đồng (hơn 34%) từ năm 2005 đến năm 2006 và có dấu hiệu tăng
vào năm 2007. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 777923
triệu, tăng 13,9% so với năm 2006 và đạt 91% kế hoạch được giao.
Đạt được kết quả trên do tập thể cán bộ NHCT HT đã nỗ lực hết mình,
áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng với mức lãi suất hấp dẫn, các
\
chương trình chăm sóc khách hàng và các chương trình khuyến mãi. Vừa qua,
NHCT VN xây dựng chương trình khuyến mãi trong toàn hệ thống: kỳ phiếu
dự thưởng phát hành từ ngày 3/4- 20/4 năm 2008 “ Gửi kỳ phiếu trúng
Mescecdes và Camry, khách hàng gửi kỳ phiếu ngoài việc hưởng lãi suất cao
còn tham gia dự thưởng với mức tiền gửi 10 triệu đồng hoặc 700 USD nhận
được một con số dự thưởng. Vì vậy, NHCT HT đã huy động được số lượng
vốn lớn vượt chỉ tiêu kế hoạch cho quý mặc dù lạm phát cao và phải cạnh
tranh gay gắt trong huy động vốn.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này phản ánh quy mô cho vay
của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một
khoảng thời gian.
Bảng 2.2 - Doanh số cho vay qua các năm
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
Nhìn trên bảng 2.2 và nhất là trên đồ thị 2.2 ta có thể thấy rõ doanh số
cho vay giảm một cách nhanh chóng từ 1 086,45 tỷ năm 2005 xuống 477,833
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số cho vay 1.086.450 100 477.833 100 630.000 100
Ngắn hạn 944.618 87,95 285.037 59,65 457.744 72,66
Trung và dài hạn 141.832 13,05 192.796 40,35 172.256 27,34
tỷ năm 2006 khi NHCT HT tách các chi nhánh thành các NHCT cấp 1 trực
thuộc NHCT VN, và doanh số cho vay năm 2007 lại tăng so với 2006 là
152,167 tỷ mặc dù tháng 1/2007 phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai được tách
thành NHCT cấp 1. Doanh số cho vay giảm nhiều như vậy nhưng trong đó
cho vay trung và dài hạn lại tăng đáng kể từ 13,05% năm 2005 lên 40,35%
năm 2006 và năm 2007 là 27,34 %. Sở dĩ có điều này là do trong những năm
2006, 2007 kinh tế tỉnh Hà Tây phát triển, nhu cầu về đầu tư mở rộng sản
xuất, mua máy móc trang thiết bị tăng nhanh. Cho vay trung và dài hạn sẽ thu
được lãi suất cao hơn nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.Vì vậy ngân hàng cần
có những dự đoán chính xác về những biến động lãi suất và tình hình thị
trường và thẩm định kỹ càng trước khi cho vay. Nhưng cho vay ngắn hạn vẫn
chiếm tỉ trọng cao do Hà Tây có nhiều làng nghề truyền thống vì vậy khách
hàng vay vốn chủ yếu để t ài trợ cho vốn lưu động sản xuất kinh doanh.
Đ ồ th ị 2.2 – Doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm
(Triệu đồng)
1086450
944618
141832
477833
285037
192796
630000
457744
172256
2005 2006 2007
Năm
Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
NHCT VN nói chung và NHCT HT nói riêng đã xác định khách hàng
chiến lược của mình là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công,
\
thương nghiệp, dịch vụ ở khu vực đô thị, khu công nghiệp; những người sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, các nghệ nhân nổi tiếng có nghề nghiệp truyền
thống; các hộ gia đình, chủ trang trại sản xuất chế biến kinh doanh nuôi trồng
mang tính chất sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Với đặc trưng là ngân hàng
hoạt động chính trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ
sản xuất và với vị thế chiến lựơc là ngân hàng thương mại lớn giữ vị trí chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân thì ngành hàng chiến lược của NHCT là:
Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu dùng
trong n ước.
Các ngành công nghiệp sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; các ngành
công thương nghiệp nhập khẩu tư liệu sản xuất và dược phẩm.
Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc cho vay của ngân hàng luôn đi theo định hướng đó. Đồng thời
Ngân hàng mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
giảm dần cho vay doanh nghiệp nhà nước bởi hiện nay phần lớn các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả bằng các doanh nghiệp ngoài nhà
nước, đồng thời nước ta lại đang thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước. Năm 2007 tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 17,45% trên
tổng dư nợ cho vay, giảm 28,91% so với năm 2006.
Tổng dư nợ cho vay
Theo Bảng 2.3 thì tổng dư nợ cho vay giảm từ 1216,962 tỷ năm 2005
xuống 578,718 tỷ năm 2006 và xuống 522,564 tỷ năm 2007. Trong đó dư nợ
cho vay ngắn hạn giảm từ 620,631 tỷ (51%) năm 2005 xuống 219,532 tỷ
(37,9%) năm 2006 và tăng lên 254,71 tỷ (48,7%) năm 2007, đạt 102,46% so
với kế hoạch được giao.
Bảng 2.3 - Dư nợ cho vay của ngân hàng qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay 1.216.962 100 578.718 100 522.564 100
Dư nợ cho vay ngắn hạn 620.631 51,0 219.532 37,9 254.710 48,7
Dư nợ cho vay trung và
dài hạn
596.331 49,0 359.186 62,1 267.854 51,3
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
Tổng dư nợ cho vay giảm do nhiều yếu tố, có thể do doanh số cho vay
giảm, có thể do doanh số thu nợ tăng và một số nguyên nhân khác như việc
tách các chi nhánh thành các NHCT cấp 1 nên khó có thể kết luận được rằng
ngân hàng hoạt động tốt hay không tốt. Nhưng một nguyên nhân làm cho tổng
dư nợ cho vay của NHCT HT năm 2006 giảm nhiều so với năm 2005 là do
các chi nhánh của NHCT HT được tách thành các chi nhánh cấp 1 trực thuộc
NHCT VN. Trong năm 2008, NHCT HT đi vào hoạt động ổn định sau khi đã
tách các chi nhánh và thành lập thêm điểm giao dịch tại La Phù-Hà Đông thì
NHCT HT phấn đấu tăng tổng dư nợ cho vay lên 700 tỷ tăng gần 34% so với
năm 2007.
2.1.4.3.Hoạt động thanh toán quốc tế
Năm 2007, Ngân hàng đã phát hành 180 món L/C nhập khẩu với trị giá
là 9.526,07 nghìn USD và 24 món L/C xuất khẩu trị giá 998,38 nghìn USD.
Trong đó thanh toán được 229 món L/C nhập khẩu trị giá 10.183,3 nghìn
USD và 28 món L/C xuất khẩu trị giá 824,74 nghìn USD. Nhìn vào bảng số
liệu dưới ta thấy hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT HT đang phát triển
\
và có xu hướng phát triển mạnh hơn nữa trong các năm tới. Sở dĩ như vậy là
do trong một vài năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tăng
nhanh do Hà Tây là một trong các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao so với cả
nước với nhiều làng nghề truyền thống có mặt hàng xuất khẩu, mặt khác
NHCT HT là ngân hàng đã khẳng định được uy tín của mình trên địa bàn.
Trong các năm tới, khi nước ta đã là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới thì hoạt động xuất nhập khẩu lại càng phát triển, vì vậy NHCT HT có cơ
hội để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Bảng 2.4 – Hoạt động thanh toán quốc tế
Năm
Phát hành Thanh toán
L/C xuất khẩu L/C nhập khẩu L/C nhập khẩu L/C xuất khẩu
Số
lượng
Trị giá
(USD)
Số
lượng
Trị giá
(USD)
Số
lượng
Trị giá
(USD)
Số
lượng
Trị giá
(USD)
2005 20 463320 153 8368598 138 5916114 33 365066
2006 30 1988815 156 9018068 178 9578131 27 764294
2007 24 998378 180 9562070 229 10118275 28 824741
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
2.1.4.4. Các hoạt động khác
Hoạt động bảo lãnh của NHCT HT cũng tăng đáng kể, năm 2006 ngân
hàng phát hành 190 món trị giá 108 675,1 triệu USD, tới năm 2007 NHCT
HT phát hành 278 món bảo lãnh trị giá 143 922,6 triệu USD tăng 32,4 % so
với năm 2006.
Cũng trong năm 2007, ngân hàng đã phát hành 238 món chuyển tiền trị
giá 6.480,66 nghìn USD và thanh toán được 294 món trị giá 6.159,91 nghìn
USD…
Hoạt động thanh toán và dịch vụ thẻ:
Năm 2007 NHCT HT đẩy mạnh việc tiếp thị phát hành thẻ và phát hành
được 5.731 thẻ, nâng tổng phát hành đến 31/12/2007 là 11.249 thẻ ATM bằng
103,86% số lượng phát hành thẻ của 4 năm 2002-2006. Cũng trong năm
2007, NHCT HT phát hành được 20 thẻ VISA Card và Master Card.
Năm 2007 ngân hàng đã thực hiện tốt chương trình thanh toán bù trừ điện
tử, kế thừa các tiện ích, các sản phẩm hiện có kết hợp với công tác tiếp thị và
mở điểm giao dịch tại các khu kinh tế tập trung nên công tác thanh toán phát
triển tương đối tốt và tạo được uy tín với khách hàng. Kết quả đạt được
trong năm 2007 là tổng thanh toán không dùng tiền mặt là 24 418 giao dịch trị
giá 4,451 tỷ đồng, với điểm nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào chuyển tiền thanh toán đảm bảo luân chuyển vốn cho khách hàng nhanh
chóng thuận tiện và hiệu quả, góp phần giảm tối đa thời gian luân chuyển vốn
của doanh nghiệp, trong đó:
+ Thanh toán nội bộ là: 23 638 giao dịch trị giá 3,615 tỷ đồng,
+ Thanh toán bù trừ là: 771 giao dịch trị giá 216 tỷ đồng,
+Thanh toán qua tiền gửi NHTW là: 9 giao dịch trị giá 620 tỷ đồng.
Có được những kết quả trên là do NHCT HT rất chú trọng tới công tác
chăm sóc khách hàng và hoạt động marketing đ ể nâng cao hình ảnh và uy
tín của ngân hàng từ trang phục tới cung cách và thái độ phục vụ.
2.2. Thực trạng kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương
tỉnh Hà Tây
2.2.1. Thực trạng hoạt động kiểm soát cho vay theo quy trình cho vay của
Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
Trong 11 bước của quy trình cho vay thì có thể chia thành 3 giai đoạn:
trước, trong và sau khi giải ngân. Ở cả 3 giai đoạn này đều chứa đựng những
\
rủi ro. Giai đoạn trước giải ngân rủi ro gặp phải là quyết định sai đối tượng
cho vay; giai đoạn giải ngân ngân hàng có thể giải ngân sai đối tượng, thời
hạn giải ngân bị kéo dài hay phải điều chỉnh số tiền giải ngân; còn các rủi ro
như vốn vay không được sử dụng đúng mục đích, khách hàng không trả lãi,
gốc đúng hạn, khách hàng làm ăn thua lỗ nên phải gia hạn nợ, tài sản đảm bảo
giảm giá trị…là các rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn sau giải ngân. Vì vậy
hoạt động kiểm soát phải tiến hành ở cả ba giai đoạn trên. Ở đây em phân tích
hoạt động kiểm soát theo quy trình kiểm soát gồm 6 bước ở cả 3 giai đoạn.
2.2.1.1. Giai đoạn trước giải ngân
Giai đoạn này gồm từ bước 1 đến bước 6 trong quy trình cho vay. Đây là
giai đoạn sàng lọc khách hàng, ngân hàng sẽ quyết định loại bỏ khoản vay
hay thực hiện các bước tiếp của quy trình cho vay để đối mặt với rủi ro hay
thu lãi.
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, các chỉ số kiểm soát
Mục tiêu: đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay
Nội dung kiểm soát: năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính,
tài sản đảm bảo, hồ sơ hợp lý hợp lệ, sự tuân thủ các quy định của pháp luật
và của ngân hàng của các CBTD.
Các chỉ số kiểm soát: sự đầy đủ, hợp lệ của các giấy tờ liên quan; các chỉ số
về tài chính của khách hàng như: doanh thu, lợi nhuận, các khoản phải thu,
các khoản phải trả; các thông số của các dự án đầu tư (nếu các khoản vay
phục vụ cho các dự án đầu tư)…
Bước 2: XĐ hệ thống kiểm soát: chủ thể và các công cụ kiểm soát
Chủ thể kiểm soát ở giai đoạn này của NHCT HT là CBTD, cán bộ ngân
hàng, Lãnh đạo phòng khách hàng, người có thẩm quyền quyết định cho vay.
(phó giám đốc Nguyễn Văn Sơn).
Các công cụ kiểm soát: các bản báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, hệ thống
máy móc, thông tin, các chiến lược cho vay của ngân hàng
Bước 3: Tiến hành giám sát đo lường: Quá trình giám sát đo lường của
NHCT HT diễn ra đối với các chủ thể kiểm soát như sau:
CBTD tiến hành kiểm tra hồ sơ và khai thác thông tin từ khách hàng, từ
CIC và các nguồn thông tin khác, sau đó trình lãnh đạo phòng khách hàng và
phối hợp với lãnh đạo phòng khách hàng để tiến hành thẩm định phương án
sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo qua các bản báo cáo, qua quá trình đi
thực tế và qua những phân tích của cán bộ ngân hàng.
Quá trình này có thể coi là quá trình CBTD phân tích tín dụng. Khi có nhu
cầu vay vốn tuỳ theo loại khách hàng lá cá nhân hay doanh nghiệp, tuỳ theo
mục đích vay vốn, tuỳ theo loại tài sản đảm bảo mà khách hàng cần cung cấp
cho CBTD trực tiếp với mình những giấy tờ cần thiết, chẳng hạn cá nhân vay
vốn thế chấp bằng sổ đỏ để kinh doanh phải có các giấy tờ: CMT, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy phép kinh doanh, phương án kinh doanh, các
báo cáo tài chính… từ đó CBTD tiến hành phân tích về năng lực pháp lý, uy
tín của người vay, mục đích sử dụng vốn, đánh giá phương án kinh doanh,
nhu cầu sản phẩm trên trường, năng lực điều hành của khách hàng, tình hình
tài chính của khách hàng và thẩm định tài sản thế chấp.
Ở giai đoạn này CBTD NHCT HT đã rất chú trọng tới việc kiểm tra hồ sơ
khoản vay, phỏng vấn khách hàng từ đó sàng lọc khách hàng, lựa chọn đối
tượng vay vốn để đi tới quyết định cho vay phù hợp với chính sách cho vay
của NHCT VN. CBTD NHCT HT đã rất nhiệt tình hướng dẫn khách hàng
hoàn thành đầy đủ thủ tục, hồ sơ vay vốn.
CBTD và trưỏng phòng khách hàng cũng đã linh hoạt trong việc áp dụng
các mức lãi suất cho vay. Mức lãi suất được áp dụng một mặt phụ thuộc vào
\
mức lãi suất cho vay do NHCT VN quy định, mặt khác tuỳ thuộc vào phương
án dự án vay vốn và từng khách hàng cụ thể, với những khách hàng đã có mối
quan hệ tốt với ngân hàng trước đó thì sẽ được áp dụng mức lãi suất ưu đãi.
Tuy quá trình thẩm định đã được thực hiện rất nghiêm túc, CBTD xuống tận
nơi kiểm tra cơ sở sản xuất, xem xét thực trạng tài sản đảm bảo nhưng nhiều
khi CBTD của ngân hàng quá coi trọng yếu tố đảm bảo, xem nhẹ các yếu tố
khác, làm mất đi các cơ hội cho vay của ngân hàng. Do đó CBTD phải xác
định nguồn thu và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua thứ tự
ưu tiên: Thu từ phương án, dự án kinh doanh (nguồn thu thứ nhất) tiếp đến
thu từ phát mại tài sản bảo đảm (nguồn thu thứ 2) và cuối cùng là thu từ
nguồn thu khác như: Từ sản xuất kinh doanh, từ nguồn tài trợ, vốn khác
Mặt khác việc thẩm định rất khó, đa dạng trong mọi lĩnh vực ngành nghề
đòi hỏi CBTD phải có trình độ và tầm hiểu biết sâu rộng mà CBTD NHCT
HT rất trẻ, tuy nhạy bén năng động nhưng cũng cần học hỏi nhiều. Với kinh
nghiệm trong công tác nên khi thẩm định hồ sơ xin vay, CBTD NHCT HT
nhiều khi tư vấn cho khách hàng hiểu rõ hơn về phương án kinh doanh của
mình:
Phương án đó có khả thi không? có thực sự đem lại lợi nhuận không?
Liệu vay như yêu cầu của khách hàng thì với phương án kinh doanh
đó khách hàng có đảm bảo trả đúng lãi và nợ gốc không?
Hạn mức tối đa mà ngân hàng có thể cho vay? hình thức cho vay…
Qua công tác tư vấn, trao đổi cởi mở với khách hàng, CBTD NHCT HT
đã tạo được niềm tin cho khách hàng.
Tuy nhiên giai đoạn này, CBTD thường gặp phải khó khăn là thông tin
từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác.
Lãnh đạo phòng kiểm tra, rà soát hồ sơ và nội dung tờ trình thẩm định do
CBTD trình, ký và ghi rõ ý kiến đề xuất, trình người có thẩm quyền quyết
định cho vay kí duyệt.
Người có thẩm quyền quyết định cho vay kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay và tờ
trình thẩm định có chữ kí của CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng, ký và ghi
rõ ý kiến đề xuất.
Bước 4, Bước 5: Đánh giá sự thực hiện và Điều chỉnh
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ và thẩm định, nếu CBTD phát hiện hồ sơ
giấy tờ không đủ, sai quy định thì yêu cầu khách hàng bổ sung và làm đúng
theo quy định. Nếu phát hiện giấy tờ giả mạo hoặc các chỉ số về tài chính
không rõ ràng hay tài sản đảm bảo có vấn đề thì cần báo lãnh đạo phòng xem
xét giải quyết. Khó khăn mà CBTD NHCT HT gặp phải là hầu hết khách
hàng (trừ khách hàng quen) thường không biết được thủ tục, hồ sơ và điều
kiện vay vốn.
Trong quá trình kiểm tra, rà soát lại hồ sơ vay vốn và nội dung tờ trình
thẩm định, lãnh đạo phòng khách hàng và người có thẩm quyền quyết định
cho vay nếu thấy không hợp lý, chưa đủ, các điều kiện cho vay chưa phù hợp
hay cần bổ sung thêm tài sản đảm bảo thì yêu cầu CBTD giải trình, bổ sung,
chỉnh sửa và làm việc lại với khách hàng.
Bước 6: Đưa ra kết luận:
Kết luận cuối cùng cho vay hay không cho vay đưa ra là quyết định của
người có thẩm quyền quyết định cho vay của NHCT HT sau khi đã xem xét
toàn bộ hồ sơ. nếu quyết định cho vay thì CBTD thông báo tới khách hàng và
soạn thảo các Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo. Trong các hợp đồng đó
phải có chữ ký của CBTD, lãnh đạo phòng, người có thẩm quyền quyết định
cho vay.
\
Sau khi ký kết hợp đồng, lãnh đạo phòng khách hàng còn phải kiểm tra,
kiểm soát việc nhập dữ liệu vào hệ thống INCAS của CBTD để tiện cho việc
theo dõi khoản vay sau này.
2.2.1.2. Giai đoạn giải ngân
Giai đoạn này chính là bước 7 của quy trình cho vay
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, các chỉ số kiểm soát
Mục tiêu: giải ngân đúng đối tượng, đúng số tiền, đúng thời hạn đúng hình
thức, đúng quy định như Hợp đồng tín dụng đã ký.
Nội dung: kiểm tra và phê duyệt hồ sơ giải ngân (Hợp đồng tín dụng, giấy
nhận nợ, bảng kê rút vốn vay, uỷ nhiệm chi hoặc các giấy tờ rút tiền khác và
các chứng từ khác nếu có), giám sát việc nhập dữ liệu giải ngân.
Bước 2: XĐ hệ thống kiểm soát: chủ thể và các công cụ kiểm soát
Chủ thể kiểm soát: CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng, người có thẩm
quyền quyết định cho vay, cán bộ phòng kế toán giao dịch.
Công cụ kiểm soát: hệ thống mạng máy tính giao dịch, Hợp đồng tín dụng,
các hoá đơn chứng từ do khách hàng cung cấp.
Bước 3: Tiến hành giám sát đo lường
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng đã ký kết, CBTD kiểm tra các hồ sơ, chứng
từ do khách hàng cung cấp để giải ngân.
Lãnh đạo phòng khách hàng có trách nhiệm kiểm tra lại nội dung giấy nhận
nợ và các chứng từ liên quan, nếu phù hợp các quy định về điều kiện giải
ngân trong Hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành của NHCT VN, ký
và trình người có thẩm quyền quyết định cho vay. Đồng thời kiểm tra việc
nhập giữ liệu giải ngân trên hệ thống INCAS của CBTD.
Người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh kiểm tra lại giấy
nhận nợ, hồ sơ giải ngân. Khi các chứng từ giải ngân phù hợp thì ký duyệt
giải ngân
Cán bộ kế toán giao dịch căn cứ vào hồ sơ giải ngân để tiến hành giải ngân.
CBTD NHCT HT đã giúp khách hàng giải ngân nhanh chóng khi đầy đủ
các điều kiện để khách hàng có vốn kịp thời.
Bước 4, Bước 5: Đánh giá sự thực hiện và Điều chỉnh
Sau khi kiểm tra thấy việc rút vốn lần trước phù hợp mới phát tiếp vốn cho
khách hàng, đồng thời CBTD thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng để sớm phát hiện những lệch lạc trong việc sử dụng
vốn vay, những khó khăn mà khách hàng gặp phải để kịp thời tư vấn cho
khách hàng vượt qua, bảo vệ vốn vay tránh rủi ro mất vốn (với trường hợp
vốn vay được giải ngân nhiều lần).
Khi có sự cố biểu hiện ảnh hưởng đến vốn vay, CBTD phải xử lý kịp thời,
thông báo ngay cho kế toán biết và đình chỉ việc rút vốn của khách hàng nếu
cần thiết thì thu hồi lại vốn đã phát cho vay.
Bước 6: Đưa ra kết luận
Các kết luận được đưa ra trong quá trình kiểm soát cho vay trong giai đoạn
này là hồ sơ giải ngân có phù hợp không, có tiến hành giải ngân không? giải
ngân bao nhiêu?...
2.2.1.3. Giai đoạn sau giải ngân
Giai đoạn này thường là rất nhiều và rủi ro là cao nhất vì lúc này đồng
vốn của ngân hàng đã được chuyển cho khách hàng, do vậy đòi hỏi sự giám
sát hết sức chặt chẽ của ngân hàng. Giai đoạn này gồm từ bước 8 đến bước 11
trong quy trình cho vay. Tình hình kiểm soát của cán bộ NHCT HT giai đoạn
này như sau:
\
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, các chỉ số kiểm soát
Mục tiêu: đảm bảo nguồn vốn cho vay sử dụng đúng mục đích, khách hàng
trả gốc và lãi đúng hạn.
Nội dung: kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện dự án, tình hình
hàng tồn kho, tình hình tài chính sản xuất kinh doanh, đôn đốc khách hàng trả
nợ, tài sản đảm bảo..
Các chỉ số kiểm soát: việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích không, giá trị
tài sản đảm bảo, thời gian và vốn sử dụng vào dự án, việc sản xuất, bán hàng,
hàng tồn kho của khách hàng…
Bước 2: XĐ hệ thống kiểm soát: chủ thể và các công cụ kiểm soát
Chủ thể kiểm soát là CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng. Đây là các chủ
thể kiểm soát nội bộ, ngoài ra còn có cán bộ phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
của NHCT VN tại NHCT HT, cán bộ kiểm tra kiểm soát của NHTW, các cán
bộ ngân hàng… là các chủ thể kiểm soát độc lập.
Công cụ kiểm soát được sử dụng là: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm
bảo, hệ thống thông tin, máy móc trang thiết bị, các văn bản của Nhà nước và
của NHCT VN liên quan đến việc cho vay, kiến thức kỹ năng của CBTD…
Bước 3: Tiến hành giám sát đo lường
Định kỳ, CBTD thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay về diễn biến dư nợ, phân loại nợ, gửi thông báo trả lãi, trả gốc cho
khách hàng khi đến hạn. Đồng thời kiểm tra toàn diện tình hình tài chính
(thực tế hàng tồn kho, các khoản nợ phải thu, hoạt động kinh doanh), kiểm tra
thực trạng hoạt động tài sản đảm bảo.
Lãnh đạo phòng khách hàng chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kiểm tra, giám
sát các khoản cho vay của các CBTD. Đôn đốc CBTD lập các bản sao kê
hàng tháng về số dư nợ cuối tháng của các khách hàng của từng CBTD. Đồng
thời trưởng phòng khách hàng xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng theo quy định.
Định kỳ, cán bộ phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ của NHCT VN thực hiện
kiểm tra việc cho vay và tình hình thu hồi vốn của các CBTD.
Bước 4, Bước 5: Đánh giá sự thực hiện và Điều chỉnh
Sau khi thu thập và tiến hành kiểm tra, CBTD tiến hành phân tích đưa ra
những đánh giá về mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài chính của khách
hàng, tình hình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh…Đồng thời kiểm
tra đánh giá hiện trạng tài sản đảm bảo và lập biên bản kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra định kỳ hay đột xuất khi CBTD hoặc lãnh đạo
phòng khách hàng phát hiện khách hàng có dấu hiệu rủi ro như: tần suất giao
dịch rút vốn tăng nhanh, các chỉ số tài chính dưới mức trung bình ngành…thì
CBTD trình người có thẩm quyền quyết định và đề xuất các biện pháp giải
quyết hợp lý.
Khi đến hạn trả nợ nếu bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân
khách quan, nếu có văn bản giải trình để xin gia hạn nợ thì căn cứ vào tình
hình, giám đốc xem xét cho gia hạn. Nếu bên vay không được cho gia hạn thì
chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định. Sau
một thời gian mà vẫn không thanh toán được thì nợ quá hạn chuyển thành nợ
có vấn đề
Trong trường hợp khách hàng có dấu hiệu không trả nợ được hoặc không
trả nợ đúng hạn thì thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ: kiểm tra định giá lại
tài sản đảm bảo để đánh giá mức độ đảm bảo của tài sản cho số dư nợ còn lại
và có biện pháp kịp thời.
Ở NHCT HT, chính sách phân loại nợ trên được thực hiện tự động hóa một
cách minh bạch trên phần mềm quản lý nợ toàn hệ thống khiến cho nợ quá
\
hạn các nhóm tự động phát sinh trên hồ sơ quản lý món vay và cân đối kế
toán.
Ở giai đoạn này, tình trạng kiểm soát tại NHCT HT không được chú trọng
mặc dù đây là giai đoạn quan trọng, tiềm ẩn rủi ro mất vốn là rất lớn:
Sau giải ngân mặc dù theo quy định của NHCT thì CBTD phải kiểm tra
định kỳ tiến độ thực hiện kế hoạch được nêu trong hồ sơ, định kỳ đôn đốc
việc trả gốc, lãi nhưng nhiều khi công tác này còn mang nặng tính hình thức:
Khoảng sau 1 tuần thì CBTD NHCT HT tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng như các
cam kết trong H ĐTD không. Sau đó định kỳ nửa năm, 1 năm mới tiếp tục
kiểm tra và đồng thời kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo. Còn các khoản vay
ngắn hạn thì việc kiểm tra còn rất lơ là, ít khi kiểm tra đột xuất. Hầu hết các
khoản vay có vấn đề không được phát hiện sớm, chỉ khi đến hạn trả nợ ngân
hàng thấy khách hàng không trả được nợ hoặc không trả được đầy đủ, xin gia
hạn nợ thì lúc đó mới biết rằng khách hàng làm ăn không hiệu quả. Nếu cứ
tiến hành kiểm tra như vậy thì ngân hàng sẽ rất khó phát hiện ra các trường
hợp sử dụng vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn không đúng như trong hợp
đồng tín dụng hoặc nếu có phát hiện thì cũng là rất muộn để xử lý.
Để thu được nợ quá hạn, nợ tồn đọng, NHCT HTđã chưa tranh thủ sự
giúp đỡ từ phía các cơ quan, các cấp chính quyền. Bởi các cơ quan, nhất là
các cấp chính quyền là những người gần và sát dân hơn, có “biện pháp” thu
được nợ nhiều hơn các TCTD.
Bước 6: Đưa ra kết luận
Quá trình kiểm soát chỉ kết thúc và được coi là có hiệu quả khi mà ngân
hàng đã thu hồi cả gốc và lãi đủ và đúng thời hạn. CBTD sau kiểm tra phân
tích đánh giá đưa ra các kết luận: khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục
đích không? Nếu không thì có biện pháp thu hồi lại vốn như thế nào? Tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có thuận lợi không? Nếu không thì
tư vấn cho khách hàng hay xử lý khoản vay như thế nào? Tài sản đảm bảo có
mất mát, hư hỏng, hay có những biến động về tăng giảm giá trị không? giá trị
tài sản hình thành từ vốn vay, giá trị vật tư hàng hoá thực tế có cân đối với
giá trị vốn vay đã phát? Khách hàng có vi phạm các cam kết của hợp đồng tín
dụng không?...
2.2.2. Đánh giá hoạt động kiểm soát cho vay tại NHCT HT
2.2.2.1. Những kết quả đã đạt được
Trong thời gian qua, NHCT HT đã luôn quan tâm đến chất lượng dịch
vụ cũng như đảm bảo thực hiện các dịch vụ được nhanh chóng, thuận tiện, kết
quả là chi nhánh đã giữ vững được các khách hàng truyền thống đồng thời thu
hút được nhiều khách hàng mới. Với những khách hàng đã có quan hệ với
ngân hàng, thì sẽ do các CBTD trước đó phụ trách tiếp tục thực hiện, đảm bảo
cho việc kiểm soát dễ dàng hơn.
Hệ thống INCAS được áp dụng từ tháng 8/ 2005 từ dự án hiện đại hoá ngân
hàng đã giúp cho NHCT HT thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nhanh chóng
và chính xác hơn, giúp cán bộ quản trị ngân hàng dễ dàng theo dõi tình hình
ngân hàng mình từ đó phục vụ các cán bộ quản trị đưa ra các quyết định kịp
thời, các bút toán được online trực tiếp với mạng máy tính của ngân hàng
trung ương giúp việc theo dõi của trung ương được thuận tiện hơn, thời gian
chờ đợi của khách hàng khi vay vốn được rút ngắn. Điều này cũng có nghĩa là
công tác kiểm soát có những thuận tiện nhất định so với khi chỉ kiểm soát
bằng giấy tờ.
Đã có sự phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát hoạt động cho
vay: khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, trưởng phòng khách hàng có trách
nhiệm phân công CBTD trong phòng phụ trách hướng dẫn khách hàng, nhận
\
hồ sơ và phối hợp với mình trong công tác thẩm định và quản lý, kiểm soát
khoản vay tới khi khoản vay được trả hết nợ. Mọi khoản vay đều phải thông
qua phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Ngoài ra thì phòng tổng hợp tiếp thị
có trách nhiệm tổng hợp tham mưu cho ban giám đốc về công tác thông tin
phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, sử lý tài sản đảm bảo
của toàn chi nhánh.
Chất lượng CBTD và cán bộ ngân hàng ngày càng được nâng cao về cả
trình độ lẫn phẩm chất. Ngoài việc được ngân hàng cử đi học các lớp bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ thì các cán bộ ngân hàng cũng tự mình nâng cao
trình độ bản thân.
Tỉ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo giảm qua các năm
Đặc biệt, năm 2007 cho vay không có tài sản đảm bảo ciếm 22,92% tổng dư
nợ cho vay và giảm 17,69 % so với năm 2006.
Bảng 2.5 – Cho vay theo hình thức đảm bảo
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số món
vay (%)
Số món
vay (%)
Số món
vay (%)
Món vay có tài sản
đảm bảo 421 75,72 178 70,06 317 81,49
Món vay không có
tài sản đảm bảo 135 24,28 74 29,94 72 19,51
Tổng 556 100 252 100 389 100
(Nguồn NHCT HT)
Bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng có đủ những cơ sở pháp lý để có
nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Bảo
đảm tiền vay gắn liền với trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá
trình sử dụng vốn vay tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay thiếu hiệu
quả gây nên tổn thất và rủi ro cho ngân hàng, ngoài ra bảo đảm tiền vay còn
ràng buộc trách nhiệm khách hàng phòng khi họ cố tình lơ là nghĩa vụ trả nợ
của mình. Mặt khác hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo cũng là chủ
trương của NHCT VN.
2.2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Cơ cấu tổ chức
Tuy đã có sự phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát hoạt động
cho vay nhưng sự phân công đó chưa được hợp lý. Hiện nay NHCT HT
không có phòng quản lý rủi ro, công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro lại
do phòng tổng hợp tiếp thị đảm nhiệm. Mà phòng tổng hợp tiếp thị mặc dù có
sự tổng hợp số liệu của toàn chi nhánh dễ dàng phát hiện những rủi ro xong
đó là những rủi ro chung, không đi cụ thể vào từng khoản vay.
Hệ thống phần mềm INCAS chỉ giúp ngân hàng quản lý hoạt động cho vay
trong nội bộ NHCT ở mức độ đơn giản như quản lý dư nợ, trả gốc, lãi… chứ
chưa có các phần mềm hỗ trợ CBTD trong việc ra quyết định cho vay.
Các khoản cho vay có vấn đề không được phát hiện sớm, nên không có
biện pháp xử lý kịp thời nên chuyển thành nợ quá hạn.
Doanh số thu nợ của NHCT HT cũng giảm tương ứng so với doanh số cho
vay qua các năm. Đặc biệt giảm từ hơn 1,183 tỷ năm 2005 xuống 353,254 tỷ
năm 2006 (giảm hơn 70%). Nếu so với doanh số cho vay thì tỉ số doanh số
thu nợ trên doanh số cho vay năm 2005 là 108,9%, năm 2006 là 123,4% và
năm 2007 là 94,05%. Như vậy năm 2005 và năm 2006, doanh số thu nợ lớn
hơn doanh số cho vay và năm 2007 doanh số thu nợ nhỏ hơn doanh số cho
vay. Trong đó, ngắn hạn tỉ lệ này là 113,28% năm 2005, 108,63% năm 2006
và năm 2007 là 67,89%. Qua đây cùng với số liệu tại bảng dưới ta có thể thấy
tỷ lệ doanh số thu nợ ngắn hạn giảm dần từ 90,4% so với tổng doanh số thu
nợ năm 2005, xuống 87,7% năm 2006 và 73,2% năm 2007.
\
Bảng 2.6 – Doanh số thu nợ của ngân hàng qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng doanh số thu nợ 1.183.271 100 353.254 100 424.764 100
Thu nợ ngắn hạn 1.070.136 90,4 309.649 87,7 310.773 73,2
Thu nợ trung và dài hạn 113.135 9,6 43.605 12,3 113.991 26,8
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn có dấu hiệu tăng:
Mặc dù, doanh số cho vay và tổng dư nợ cho vay giảm dần từ năm 2005
đến năm 2007 nhưng nợ xấu (nợ quá hạn) lại tăng kể cả về giá trị lẫn tỉ lệ
phần trăm so với tổng dư nợ cho vay. Năm 2005, nợ xấu là 3,493 tỷ đồng
chiếm 0,296% so với tổng dư nợ cho vay, thì năm 2006 là 6,202 tỷ đồng
chiếm 1,07 % và năm 2007 là 6,118 tỷ đồng và chiếm 1,17%. Điều này đòi
hỏi các nhà quản trị NHCT HT cần nhanh chóng có các biện pháp tăng cường
kiểm soát hoạt động cho vay để giảm tối đa nợ quá hạn. Trong năm 2008,
NHCT HT phấn đấu giảm nợ quá hạn xuống còn 4 tỷ, chỉ chiếm 0,57% so với
tổng dư nợ cho vay, thực hiện vượt mức kế hoạch do NHCT VN giao.
Đồng thời công tác xử lý các khoản nợ quá hạn còn nhiều hạn chế, ngân
hàng chưa có những biện pháp thực sự mạnh để có thể thu hồi được các
khoản nợ này. Ngân hàng chưa kịp thời đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng như: Xác định đúng nguồn thu, phân tích đánh giá khả năng thu, thời
điểm thu nợ .
Bảng 2.7 - Nợ quá hạn của Ngân hàng qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nợ xấu 3.493 6.202 6.118
Nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay 0,296% 1,07% 1,17%
(Nguồn : NHCT Hà Tây)
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa kịp thời, chưa toàn diện, khi phát
sinh sai phạm mới kiểm tra và xử lý - nên tính giáo dục, ngăn ngừa còn thấp.
Có thể kể ra đây một số nguyên nhân sau:
a. Nguyên nhân chủ quan
Sự nhận thức của CBTD về kiểm soát sử dụng vốn vay của khách hàng
chưa thực sự đúng với tầm quan trọng của nó dẫn tới sự chủ quan rong việc
kiểm soát các khoản vay.
Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN cũng như của các NHTM
chỉ mới có tác dụng thống kê (nhưng cũng chưa thật đầy đủ), chưa phát huy
tác dụng chức năng cập nhật, thông tin cảnh báo và đưa ra các giải pháp ngăn
ngừa và hạn chế các loại rủi ro và đang xuất hiện trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Mặc dù trong quá trình hoạt động, thực hiện hiện đại hoá ngân hàng,
NHCT VN nói chung, NHCT HT nói riêng đều có quan tâm đến việc đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của mình nhưng vẫn còn một số bộ phận cán bộ
chuyên môn chưa tinh thông trong lĩnh vực mình đảm nhiệm (như các tiêu
chuẩn định mức tiêu hao nguyên vật liệu, dây chuyền công nghệ, xu hướng
phát triển của ngành nghề trong tương lai...), vì vậy khó có thể đề xuất những
cảnh báo, biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách khoa học và chuẩn xác trong
quyết định cấp tín dụng.
\
b. Nguyên nhân khách quan
Chi nh ánh NHCT HT vừa mới tách các chi nhánh con thành các chi nhánh
NHCT trực thuộc NHCT VN do đó cơ cấu tổ chức chưa được hoàn thiện, mặt
khác lại phải san sẻ các khách hàng tiềm năng cho các chi nhánh kia nên
doanh số cho vay giảm đồng thời kéo theo nhiều vấn đề khác như bố trí nhân
sự, phân chia nợ xấu, thu hồi nợ cho các chi nh ánh …
NHCT Hà Tây là một chi nhánh trực thuộc của NHCT VN - một trong 4
NHTM nhà nước nên nhiều khi không được chủ động trong cho vay.
NHNN chưa thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước ở lĩnh vực là
đầu mối soạn thảo và ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro trong
hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân thủ những tiêu chí
hướng dẫn trong hệ thống quản lý rủi ro của uỷ ban Basel, những tiêu chí
đang được hầu hết các NHTM trên thế giới áp dụng. Bên cạnh đó NHNN trên
cơ sở nghiên cứu cập nhật số liệu báo cáo thống kê từ các ngành, để đưa ra dự
báo về xu hướng phát triển, rủi ro có thể gặp của các ngành kinh tế từ đó các
NHTM có định hướng đầu tư một cách hiệu quả hạn chế được rủi ro.
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì các thủ đoạn của những
kẻ lừa đảo ngày càng tinh vi như cố tình cung cấp giấy tờ giả m ạo, hay cùng
một tài sản có thể thế chấp vay vốn ở nhiều TCTD khác nhau.
Diễn biến nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước hết sức
phức tạp ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kiểm soát cho vay của NHCT HT
như: lạm phát gia tăng, giá cả các mặt hàng tiêu dùng nhất là giá lương thực
thực phẩm và giá xăng dầu tăng kéo theo sự tăng giá nhanh chóng của tất cả
các mặt hàng, sự phát triển hay sụt giảm của thị trường chứng khoán, sự biến
động của thị trường BĐS đồng thời là sự xuất hiện các loại dịch bệnh... làm
nền kinh tế diễn biến không ổn định…Ảnh hưởng tới những dự báo để có thể
đưa ra chính sách cho vay phù hợp.
Mặc dù CIC của Ngân hàng Nhà nước ngày càng phát triển mạnh mẽ và
đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện
phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo…,
góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam vì mục
tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng
vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các
thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua
kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao.
\
Chương 3
Các giải pháp tăng cường kiểm soát
hoạt động cho vay tại Ngân hàng
công thương tỉnh Hà Tây
3.1. Định hướng của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
Định hướng phát triển của NHCT HT dựa trên những mục tiêu phát triển
của NHCT VN, “xét riêng trong năm 2007, dù nền kinh tế có nhiều khó khăn
do áp lực lạm phát, giá cả tăng nhanh, thiên tai, dịch bệnh hoành hành..., đặc
biệt là sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính ngày một lớn nhưng
NHCTVN vẫn giữ được đà phát triển ổn định, đạt nhiều kết quả to lớn. Qui
mô tài sản tăng 24%, huy động vốn tăng 18,4%; tăng trưởng tín dụng đạt
28%; chất lượng tín dụng đầu tư tiếp tục được cải thiện; tài chính lành mạnh
với tỷ lệ nợ xấu xấp xỉ 1%; lợi nhuận trước thuế đạt 1.450 tỷ đồng/790 tỷ
đồng kế hoạch, tăng 83,5% so với năm 2006; sản phẩm dịch vụ không ngừng
được đa dạng hóa và phát triển mới; mạng lưới kinh doanh liên tục được củng
cố và mở rộng, tiếp tục đầu tư nhiều ứng dụng công nghệ, hiện đại hóa hoạt
động. Các chỉ tiêu cơ bản đều hoàn thành vượt cao so với kế hoạch. Các mặt
hoạt động kinh doanh đều tăng trưởng so với năm trước, kinh doanh đạt hiệu
quả cao. Với những nỗ lực và kết quả đạt được, NHCTVN không ngừng
khẳng định uy tín với việc nhận nhiều giải thưởng lớn, đáng kể như: Giải
thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho sản phẩm thanh toán điện tử năm 2003, giải
thưởng ngân hàng có “Hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế 2003/2004
với tỷ lệ STP cao” do Citigroup trao tặng và giải thưởng “Thương hiệu mạnh
Việt Nam” năm 2004 và năm 2005, 2006 trong đó năm 2005 và 2006 đạt
Topten; giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2004, 2005 cho thương hiệu
NHCTVN; giải thưởng “Thương hiệu cạnh tranh 2006” do Cục Sở hữu trí tuệ
trao tặng; giải thưởng “Ngọn Hải đăng” năm 2006 do Hiệp hội Doanh nghiệp
vừa và nhỏ trao tặng; Trong năm 2007, NHCTVN đã liên tục nhận các giải
thưởng lớn như: Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt (lần thứ tư liên tiếp); giải
thưởng thương hiệu mạnh; Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu lần 2; Cúp
vàng vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững; Cúp vàng ISO - 2007; giải
thưởng “Ngôi sao kinh doanh”, Lãnh đạo NHCTVN nhận danh hiệu “Nhà
quản lý giỏi”; “Doanh nhân tiêu biểu”; “Doanh nhân tâm tài”... “6
Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đến năm 2010 là: “Xây dựng
NHCT Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của
Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật
công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”7 .
Đạt được các thành tích trên là do sự đóng góp của các chi nhánh, trong
đó có NHCT HT. Để thực hiện mục tiêu trên của NHCT VN thì chi nhánh
NHCT HT cũng cần đề ra và thực hiện các mục tiêu cụ thể của m ình.
Trong năm 2008,các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của NHCT HT là:
+ Tổng Nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác đến 31/12/2008 đạt 800
tỷ đồng, trong đó vốn huy động bằng VNĐ đạt 665 tỷ đồng;
+ Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2008 đạt 700 tỷ đồng, tăng 34% so với
31/12/2007. Trong đó:
Cho vay đối với DNNN tối đa 32% trên tổng dư nợ cho vay,
Cho vay không có bảo đảm tối đa 26,1% trên tổng dư nợ cho vay.
+ Nợ nhóm 2: NHCT HT phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao
6 www.icb.com.vn
7 www.icb.com.vn
\
(1,57 tỷ đồng);
+ Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NGHCTVN giao (4 tỷ đồng);
+ Thu hồi xử lý rủi ro ngoại bảng đạt kế hoạch NHCTVN giao;
+ Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác, phấn đấu thu dịch
vụ tăng 20% so với 2007;
+ Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao;
+ Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với 2007.
NHCT HT phấn đấu trong năm nay và các năm tới tăng trưởng tín dụng
đảm bảo chất lượng an toàn hiệu quả, bền vững làm chủ địa bàn, tiếp thị thu
hút khách hàng; mở rộng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ; chủ động tìm kiếm các dự án, khai thác triệt để sự hỗ trợ
của NHCTVN.
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng công thương tỉnh
Hà Tây trong thời gian tới
NHCT HT nằm tại trung tâm thành phố Hà Đông, lại lân cận với một số
quận huyện của Hà Nội cùng với uy tín của NHCT VN nói chung và 20 năm
xây dựng phát triển nên có thuận lợi trong việc thu hút vốn và cho vay phục
vụ việc phát triển kinh tế. Nhất là khi Hà Đông đang là một thành phố trẻ,
đang trên đà phát triển, tỉnh Hà Tây lại có nhiều làng nghề truyền thống như
dệt lụa, khảm trai, thêu,…thì nhu cầu về vốn lại là rất lớn. Mặt khác nền kinh
tế ngày càng phát triển, các nhu cầu của người dân ngày càng được nâng cao
như nhu cầu về nhà ở, đi lại, giáo dục, y tế ..Đây cũng là một thách thức của
cán bộ NHCT HT vì nó đòi hỏi trình độ quản lý, kiểm soát các khoản cho vay
để có thể thu được lợi nhiều nhất, tránh rủi ro mất vốn. Mặt khác, trên địa bàn
mạng lưới còn ít do NHCT HT chỉ bao gồm một trụ sở chính và một điểm
giao dịch (La Phù - Hà Đông - Hà Tây). Đây là một trong những hạn chế gây
khó khăn không ít cho sự phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới. Một
thách thức nữa mà NHCT HT phải đối mặt là sự cạnh tranh rất gay gắt với
các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, sự tinh vi trong các thủ đoạn lừa lọc…
Trong xu thế hội nhập, cũng như một số NHTM Nhà nước khác,
NHCTVN hiện nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh, lôi kéo nhân lực từ
các ngân hàng khác.. Trong vài năm gần đây, mặc dù NHCT VN đã kịp thời
có những cải cách và đổi mới cơ chế: đánh giá cán bộ; đổi mới cơ chế tiền
lương, thưởng; chính sách đào tạo, hỗ trợ đào tạo; tuyển dụng chuyên gia,
tuyển dụng cán bộ giỏi bổ sung cho Trụ sở chính, chi nhánh; củng cố bổ sung
nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi kế thừa...; đặc biệt với môi
trường làm việc của NHCT VN ngày một chuyên nghiệp và hiện đại, giảm
dần lực hấp dẫn của các ngân hàng khác đối với nhân viên giỏi NHCTVN.
Song, trước thực trạng khan hiếm người giỏi trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng trên thị trường lao động Việt Nam; với những cán bộ thật sự tài năng,
nắm giữ những vị trí quan trọng của NHCT VN đã và đang trở thành mục tiêu
săn đuổi của một số ngân hàng nước ngoài, liên doanh và cả một số ngân
hàng nội thì NHCT VN cũng như các chi nhánh trong đó có NHCT HT phải
đối mặt với tình trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước không ổn
định. Quý I/2008, kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng khá (GDP đạt
7,4%) và được đánh giá là nền kinh tế có triển vọng cao, có sức hút đối với
nhà đầu tư nước ngoài với 5 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên ở một số
lĩnh vực như chứng khoán, tiền tệ, bất động sản đang có dấu hiệu bất ổn, đặc
biệt tỷ lệ lạm phát tăng cao. Chính phủ các nước đều tìm cách để kiềm chế
lạm phát, một trong những biện pháp mà nước ta sử dụng là tăng tỉ lệ dự trữ
bắt buộc, điều này cũng có nghĩa là nguồn tiền dành cho vay sẽ ít đi. Mặt
khác, "Đỉnh" của lãi suất huy động VND có lúc lên đến 14,2%/năm, thấp nhất
\
cũng 11%/năm. Sau khi trích dự trữ bắt buộc, bảo đảm thanh toán, mua tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước (NHNN)… cộng các chi phí khác, lãi suất cho
vay tối thiểu vào khoảng 17%/năm, để đảm bảo có lãi buộc các ngân hàng
phải tăng lãi suất đầu ra tương ứng. Điều này có thể ảnh hưởng tới việc thu lãi
từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế có tác động rất mạnh tới hoạt động của
toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, NHCT nói riêng. Khi Việt Nam gia
nhập WTO thì ngoài những kinh nghiệm, trình độ quản lý, trình độ công
nghệ, nguồn vốn thì các ngân hàng trong nước nói chung, NHCT nói riêng
phải cạnh tranh với họ để không bị thua trên sân nhà. Mặt khác nước ta được
đánh giá là một trong những nước có tình hình kinh tế chính trị và xã hội
phát triển ổn định trong khu vực, đây là một môi trường rất hấp dẫn và thuận
lợi đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt là khi lĩnh vực tín dụng là lợi
thế của NHCT VN và được NHCT VN xác định là một lợi thế cạnh tranh
trong chiến lược của mình, khi đó các chi nhánh trong đó có NHCT HT đều
phải phấn đấu thực hiện chỉ tiêu mà NHCT VN giao cho.
Chính sách, các hệ thống văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động tài
chính tín dụng đang được hoàn thiện không ngừng, các chính sách được xây
dựng với mục tiêu lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, tạo cơ chế phù hợp,
hành lang pháp lý cho toàn hệ thống ngân hàng ngày càng thuận tiện và linh
hoạt đồng thời ngày càng dần phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2. Các giải pháp
Trước thực trạng của ngân hàng và các mục tiêu phấn đấu trong năm 2008
và các năm sau, để tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại NHCT HT tôi
xin đề xuất một số giải pháp sau:
3.2.1. Các giải pháp về lĩnh vực tín dụng
3.2.1.1. chấp hành tốt các quy chế, quy trình cho vay
Điều kiện cho vay mà NHCT VN áp dụng đó là:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luât, năng lực hành vi dân sự và trách nhiệm dân
sự theo quy định.
b) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống;
- Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, Có nguồn
thu nhập để đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn;
c) Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
d) Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả. Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án
trả nợ khả thi.
e) Có hộ khẩu thường trú hoặc cư trú thường xuyên cùng địa bàn nơi có
NHCT đóng trụ sở.
f) Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của NHCT (trừ
trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm đối với CBCNVC từ tiền
lương và thu nhập khác kèm theo). Tài sản bảo đảm có thể là:
- Giấy tờ có giá và có tính thanh khoản cao (trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết
kiệm…);
- Đất và nhà ở: có giá trị kinh tế, giấy tờ sử dụng và sở hữu đầy đủ theo quy
định của pháp luật;
- Phương tiện giao thông vận tải như: ô tô, xe máy, tầu thuyền (có đăng ký,
bảo hiểm);
- Kim loại quý, đá quý;
\
Những trường hợp không được cho vay
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
- Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc).
Giới hạn cho vay
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Quy định những nhu cầu không được cho vay:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
ngăn cấm mua bán, chuyển nhượng.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch và đáp ứng nhu
cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
3.2.1.2.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kiểm soát trước giải
ngân, đây là cơ sở để CBTD và cán bộ quản lý ra quyết định cho vay hay
không cho vay. Từ đây để ngân hàng có thể sàng lọc khách hàng để cho vay
nhằm hạn chế rủi ro và thu lãi được nhiều nhất. Nếu như thẩm định không cẩn
thận, không kỹ càng thì CBTD sẽ dễ cho vay sai đối tượng tức là mức độ rủi
ro cao. Vì vậy, chất lượng thẩm định tín dụng cần được quan tâm hơn nữa.
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các NHTM đều mong muốn rằng các
khoản cho vay đó sẽ được hoàn trả đầy dủ cả gốc và lãi, đúng thời hạn như đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; nhưng trên thực tế thường xuất hiện các
rủi ro cho ngân hàng có thể do ý muốn chủ quan của khách hàng, có thể do
trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh của khách hàng kém hoặc có thể do
những nguyên nhân khách quan. Vì vậy, để giúp ngân hàng có nguồn thu nợ
thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không được thực hiện, thì ngân hàng cần
hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay như thẩm định tài sản đảm bảo, kiểm tra
tài sản đảm bảo, hoặc hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo.
3.2.1.4.Thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng
ngành, nhóm ngành
Với các nhóm chuyên trách về từng lĩnh vực, từng ngành nghề, từng mục
đích sử dụng, các CBTD sẽ được chuyên sâu về một hay một số lĩnh vực
khiến việc thẩm định, dự báo những rủi ro để có những quyết định chuẩn xác
về cho vay hay không cho vay, các quyết định thu hồi, xử lý vốn có vấn đề
hay có thể tư vấn cho khách hàng những phương án kinh doanh giúp họ vượt
qua khó khăn từ đó giúp ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn.
3.2.1.5. Bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách hàng
vay vốn, ngân hàng cũng cần định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể
Ngoài việc kiểm soát, đôn đốc việc theo dõi các khoản vay của các
CBTD, trưởng phòng khách hàng cần thực hiện phân tích cơ cấu dư nợ hiện
có theo các tiêu chí: ngành kinh tê, phương thức cho vay, quy mô vốn vay,
thời hạn cho vay, đối tượng khách hàng… để tiện cho việc theo dõi và phục
vụ cho việc kiểm tra kiểm soát của ban giám đốc và của NHCT VN.
3.2.1.6. Xây dựng quy trình cho vay riêng
Các NHTM mạnh về dịch vụ từ lâu đã thiết kế và chào bán đến khách
hàng những qui trình nghiệp vụ rất cụ thể cho từng sản phẩm cụ thể từ hướng
dẫn thủ tục, hồ sơ, qui trình giao dịch đến chính sách gía (lãi suất, phí), kèm
theo là hoạt động xúc tiến, xác lập kênh bán hàng, chăm sóc khách hàng bài
bản. Điều đó đã giúp chi nhánh của họ nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần. Xin
\
đơn cử: Cho vay tiêu dùng là một nhóm sản phẩm chung, trong đó có nhiều
sản phẩm mà khách hàng cá nhân cần đến Ngân hàng như: cho vay trả góp tại
chợ, cho vay trả góp mua động sản (ô tô, máy tính, thiết bị gia đình...), cho
vay mua nhà ở, đất ở, cho vay du học, cho vay phát hành thẻ tín dụng quốc
tế... Ở mỗi đối tượng cho vay có đặc thù riêng nên các NHTM cổ phần đều
thiết kế riêng qui trình, thủ tục hồ sơ, chính sách lãi suất, phí dịch vụ, chính
sách marketing khai thác thị trường... quảng bá trên hệ thống tờ rơi, cẩm nang
dịch vụ. Trong khi nhìn lại cho vay tiêu dùng của NHCT thì đến nay chi
nhánh chỉ dựa vào qui định cho vay tiêu dùng ban hành theo quyết định
066/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 3/4/2006. Nhưng chi tiết từng đối tượng cho
vay cụ thể thì chưa có một thiết kế qui trình nào nên chi nhánh hầu như lúng
túng trong thực tế triển khai. Vì vậy mặc dù vẫn phải tuân thủ quy trình cho
vay chung của NHCT VN , NHCT HT cần xây dựng quy trình cho vay riêng
đối với từng đối tượng khách hàng đặc biệt là quy trình cho vay đối với một
số đối tượng chính như quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ,
với khách hàng tiêu dùng…. để từ đó CBTD có thể áp dụng nhanh chóng khi
cho vay đối với từng đối tượng.
3.2.1.7. Xếp hạng các khoản cho vay theo mức độ rủi ro để dễ dàng theo
dõi và kiểm soát
NHCT HT cần thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc, thường
xuyên phân tích đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng, xác định những
khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược , có năng lực tài chính lành
mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm cao trong quan hệ với
ngân hàng để xác lập, duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng; ngược lại những
khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả, công nợ kéo dài, giảm dần
dư nợ và chấm dứt quan hệ tín dụng.
3.2.1.8. Khai thác có hiệu quả thông tin về khách hàng
Thông tin về khách hàng là rất quan trọng để đưa ra quyết định cho
vay và kiểm soát hoạt động cho vay. Do đó chất lượng thông tin rất cần chính
xác và CBTD cần khai thác hiệu quả các thông tin từ các nguồn khác nhau: từ
phỏng vấn, hồ sơ khách hàng; từ trung tâm thông tin tín dụng; từ điều tra,
phân tích; từ đối thủ cạnh tranh; từ các nguồn khác.
3.2.1.9. Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát tình hình sử dụng
vốn vay sau khi giải ngân
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn cần tiến hành định kỳ đồng thời tổ
chức tiến hành kiểm tra đột xuất để có thể nhánh chóng phát hiện các khoản
nợ có vấn đề và có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh tình trạng kiểm tra qua
quýt, hình thức.
3.2.2. Các giải pháp vể nguồn nhân lực
Posco, một công ty thép lớn thứ 2 trên thế giới của Hàn Quốc có một
biểu ngữ lớn bắc ngang qua con đường rộng sáu làn xe vào công ty nói lên
triết lý thành công của công ty: "Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn,
sức sáng tạo của nguồn nhân lực là vô hạn", nguồn lực con người bao giờ
cũng là quan trọng vì vậy NHCT HT cần hết sức chú trọng tới chất lượng
nguồn nhân lực.
3.2.2.1. Nâng cao nhận thức của Cán bộ ngân hàng, nhất là CBTD về tầm
quan trọng, ý nghĩa, vai trò của hoạt động cho vay và việc áp dụng đúng
chính sách cho vay và các quy định của NHCT VN và pháp luật Việt Nam.
CBTD cần thực hiện đúng quy trình cho vay, không được vì lý do cạnh tranh
hay thu hút khách hàng mà coi nhẹ bỏ qua khâu nào đó, đặc biệt là không
được chủ quan, lơ là trong việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng sau giải ngân.
\
3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng
Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các CBTD, khuyến khích các
cán bộ có kinh nghiệm truyền đạt kinh nghiệm cho các cán bộ trẻ.
Hàng năm NHCT nên tổ chức các buổi gặp gỡ các cán bộ đã nghỉ hưu để
lớp trẻ có thể học hỏi, tham khảo ý kiến của lớp đàn anh .
NHCT HT cũng nên tự mình tổ chức các đợt thi đua, khen thưởng đối với
các CBTD để họ có ý thức tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Mặt khác việc tuyển dụng của ngân hàng cần thực hiện chặt chẽ, tuyển
chọn những người có đủ đức đủ tài, qua khâu phỏng vấn nghiêm ngặt chứ
không chỉ dựa vào bề ngoài hay mối quan hệ quen biết. Thông báo tuyển
dụng cần công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng nhất là trong các
trường đại học.
3.2.2.3. Tạo động lực cho CBTD
Việc bắt buộc cán bộ ngân hàng cứ một mực tuân thủ theo các quy định
của ngân hàng mà không tạo cho họ động lực làm việc thì mặc dù học có
thực hiện nghiêm túc nhưng sẽ không hiệu quả bằng việc họ tự nguyện làm
việc và tự nguyện tuân thủ theo các quy định đó. Muốn vậy NHCT HT cần
tạo động lực cho họ làm việc. NHCT HT nên trả lương theo hiệu quả công
việc như ngoài lương cứng, CBTD sẽ được nhận lương và thưởng theo kết
quả làm việc của mình; hay tạo môi trường làm việc thân thiện cởi mở giữa
cán bộ quản lý và nhân viên tạo sự gần gũi, dễ tâm sự trao đổi để có thể động
viên, thăm hỏi, giúp đỡ nhân viên mình kịp thời trong những lúc cần thiết và
họ sẽ cảm thấy yên tâm, vui vẻ làm việc.
Phải tạo môi trường cạnh tranh trong công việc, làm tốt công tác quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thay thế . NHCT HT cũng cần xây dựng cụ
thể tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY.pdf