Tài liệu Luận văn Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------
VÕ THỊ THỦY TIÊN
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------
VÕ THỊ THỦY TIÊN
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN QUỐC TUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu thống kê và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác ...
107 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------
VÕ THỊ THỦY TIÊN
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------
VÕ THỊ THỦY TIÊN
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRẦN QUỐC TUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu thống kê và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
VÕ THỊ THỦY TIÊN
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM Máy rút tiền tự động
BIDV Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam
BIDV HCM Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DVNH Dịch vụ ngân hàng
GATTs Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ
GDP Tổng sản phẩm nội địa
NHTM Ngân hàng thương mại
QHKH Quan hệ khách hàng
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của BIDV Hồ Chí Minh từ 2008-2010............................... 24
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCM giai đoạn 2007- 2010 ...... 28
Bảng 2.3: So sánh tình hình hoạt động của BIDV HCM so với toàn hệ thống giai đoạn
2007-2010 ..................................................................................................................... 29
Bảng 2.4: Phân tích thị phần về vốn huy động của BIDV HCM trên địa bàn TPHCM30
Bảng 2.5: Phân tích thị phần về dư nợ của BIDV HCM trên địa bàn TPHCM............ 31
Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn theo loại kỳ hạn gửi....................................................... 33
Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo phân loại khách hàng ............................ 34
Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn xét theo loại tiền tệ ....................................................... 35
Bảng 2.9 : Thị phần huy động vốn tại TPHCM............................................................ 35
Bảng 2.10: Nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2009................................ 37
Bảng 2.11 :Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV HCM 2007-2010 ....................... 38
Bảng 2.12: Thị phần tín dụng của BIDV HCM tại TPHCM ........................................ 39
Bảng 2.13 : Tổng hợp số lương phát hành và phí thẻ của BIDV HCM........................ 40
Bảng 2.14 :Doanh số chuyển tiền của BIDV HCM năm 2007-2010............................ 43
Bảng 2.15 :Bảng tổng hợp hoạt động chuyển tiền quốc tế năm 2007-2010................. 44
iv
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Tăng trưởng tín dụng ngân hàng Việt Nam qua các năm (% )(đến
30/06/2010) ................................................................................................................... 37
Hình 2.2 : Đồ thị tăng trưởng khách hàng mở tài khoản thanh toán tại BIDV HCM... 39
Hình 2.3 :Đồ thị tăng trưởng phí chuyển tiền quốc tế tại BIDV HCM ........................ 44
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế hiện nay đang theo xu hướng hợp tác và hội nhập để có sự phân
công lao động và chuyên môn hóa nhằm khai thác tối ưu tiềm năng của mỗi quốc gia
trong sự phát triển đi lên của nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam những năm
gần đây cũng được đánh giá là năng động và đang phát triển bền vững, dưới sự tác
động của xu thế kinh tế thế giới Việt Nam đã hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới
WTO ,đây cũng là cơ hội và thử thách cho nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như
cho từng doanh nghiệp riêng lẻ hoạt động cho từng lĩnh vực khác nói riêng, trong đó có
lĩnh vực tài chính mà cụ thể là các ngân hàng thương mại không thể tránh khỏi xu
hướng chung đó. Đứng trước những thách thức (cạnh tranh) và cơ hội (tăng thêm khả
năng huy động vốn cũng như cho vay và cung ứng dịch vụ, học hỏi được nhưng kinh
nghiệm quản lý,v..v..) do sự hội nhập kinh tế mang lại các Ngân Hàng Thương Mại đã
có sự chuẩn bị gì và chiến lược kinh doanh ra sao để không bị tục hậu và đào thải khỏi
nền kinh tế ? Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài :”Các giải pháp phát triển
dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển TPHCM”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung :
Nghiên cứu một cách có khoa học những lý luận cơ bản về ngân hàng thương
mại,chức năng của ngân hàng thương mại,dịch vụ ngân hàng, vai trò của dịch vụ ngân
hàng,các chủ thể tham gia trên thị trường…Từ thực trạng về dịch vụ của BIDV HCM
,đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế để đưa ra những giải pháp
phát triển dịch vụ ngân hàng có tính thưc tiễn cao.
vi
3. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện nghiên cứu có sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng,phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp so sánh để phân tích và làm rõ
những vấn đề cơ bản của luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng,chất lượng, mức độ
hiệu quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng,từ đó đưa ra những giải pháp
hữu hiệu để ứng dụng vào thực tế,và những kiến nghị để hoạt động dịch vụ ngân
hàng ngày một tốt hơn.
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung vào tình hình phát triển các
dịch vụ chính ở BIDV HCM trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2010.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dịch vụ là hoạt động cơ bản và quan trọng tại các ngân hàng thương mại. Bất
kỳ một ngân hàng thương mại nào, dù mới thành lập hay đã hoạt động lâu năm đều
phải tập trung đẩy mạnh hoạt động này. Nhất là đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam, khi mà trình độ và khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn hạn
chế, thì nguồn thu nhập chủ yếu vẫn là từ hoạt động huy động tiền gửi để cho vay.
Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, khi hàng rào bảo hộ đối với ngân hàng
thương mại Việt Nam ngày càng được nới lỏng và xoá bỏ theo cam kết hội nhập, nguy
cơ bị cạnh tranh ngày càng cao bởi các Ngân hàng nước ngoài có trình độ cao hơn, uy
tín và kinh nghiệm lâu năm hơn, bên cạnh đó thị trường chứng khoán tăng trưởng
mạnh mẽ, thị trường bất động sản ngày càng “nóng”và nhiều kênh huy động vốn mới
ra đời và phát triển, thì nguy cơ giảm thị phần hoạt động tại ngân hàng thương mại Việt
Nam.
vii
Tuy nhiên, nếu có một chính sách linh hoạt, đa dạng, chiến lược quảng bá thành
công, phân khúc thị trường phù hợp nhu cầu từng nhóm khách hàng, thì khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong nước sẽ được nâng cao.
Vì vậy,việc xem xét các yêu cầu mở cửa, tìm hiểu nguy cơ cạnh tranh, phân tích
thực trạng phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng và hiểu rõ đánh giá của khách hàng
đối với các sản phẩm dịch vụ của BIDV Hồ Chí Minh, từ đó giúp BIDV nói chung và
BIDV Hồ Chí Minh nói riêng xây dựng chính sách phát triển dịch vụ phù hợp là hết
sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với BIDV Hồ Chí
Minh trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay và khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô và những người
quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng nhằm giúp hoàn thiện các giải pháp trong công tác
nghiên cứu và triển khai giải pháp sau này.
Xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào Tạo Sau Đại Học, Khoa Ngân
hàng Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là TS.Trần
Quốc Tuấn, người đã dành nhiều công sức hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
viii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................vi
Mục đích nghiên cứu...................................................................................................vi
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... vii
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. vii
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. vii
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DVNH VÀ PHÁT TRIỂN DVNH ............................. 1
1.1 Khái niệm về ngân hàng và hoạt động NHTM..................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng .................................................................................................... 1
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại............................................................................... 2
1.1.2.1 Trung gian tín dụng: ....................................................................................................... 2
1.1.2.2 Trung gian thanh toán:.................................................................................................... 2
1.1.2.3 Tạo tiền: .......................................................................................................................... 3
1.1.2.4 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng.................................................................................... 3
1.2 Những vấn đề cơ bản của dịch vụ ngân hàng ....................................................................... 3
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng: ........................................................................................... 3
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng....................................................................................... 4
1.2.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng ........................................................................................... 5
1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: ..................................................................................... 6
1.2.4.1 Dịch vụ huy động vốn..................................................................................................... 6
1.2.4.2 Dịch vụ tín dụng ............................................................................................................. 7
1.2.4.3 Dịch vụ thanh toán.......................................................................................................... 9
1.2.4.3.1 Dịch vụ thẻ:................................................................................................................ 10
ix
1.2.4.3.2 Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế: .............................................................. 11
1.2.4.3.3 Dịch vụ thanh toán tiền điện:..................................................................................... 11
1.2.4.3.4 Dịch vụ chi hộ lương: ................................................................................................ 11
1.2.4.3.5 Dịch vụ direct banking:.............................................................................................. 12
1.2.4.3.6 Dịch vụ VnTopup: ..................................................................................................... 12
1.2.4.3.7 Dịch vụ BSMS:.......................................................................................................... 12
1.2.4.3.8 Dịch vụ Homebanking:.............................................................................................. 12
1.2.4.3.9 Dịch vụ ngân quỹ:...................................................................................................... 12
1.2.4.3.10 Dịch vụ tư vấn: ........................................................................................................ 12
1.3 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng...................................................................... 13
1.3.1 Do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ................................................................................ 13
1.3.2 Do yêu cầu hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ......................... 13
1.3.3 Do quá trình toàn cầu hóa ngành ngân hàng và cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO
13
1.3.4 Do nhu cầu của khách hàng ............................................................................................. 14
1.4 Một số kinh nghiệm về dịch vụ ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam 14
1.4.1 Kinh nghiệm ở một số nước châu Âu và Mỹ .................................................................. 14
1.4.2 Kinh nghiệm của một số nước Châu á ............................................................................ 17
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................................ 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM ........................................ 22
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển CN TPHCM . ............................................. 22
2.1.1 Giới thiệu chung . ............................................................................................................ 22
2.1.2 Bộ máy quản lý ............................................................................................................... 22
2.1.3 Nguồn nhân lực của BIDV HCM . .................................................................................. 23
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM.......................................................................................... 25
2.2.1 Môi trường pháp lý liên quan đến dịch vụ ngân hàng: .................................................... 25
2.2.2 Tình hình kinh tế xã hội TPHCM và môi trường kinh doanh: ........................................ 26
2.2.3 Môi trường tài chính – tiền tệ năm 2010 : ....................................................................... 26
2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí
Minh . ....................................................................................................................................... 27
x
2.3.1 Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCM trong giai đoạn 2008-201027
2.3.2 Đánh giá về thị phần hoạt động của BIDV HCM............................................................ 29
2.3.3 Thực trạng phát triển DVNH của BIDV HCM ............................................................... 31
2.3.3.1 Dịch vụ huy động vốn : ............................................................................................... 31
2.3.3.2 Dịch vụ tín dụng: .......................................................................................................... 36
2.3.3.3 Dịch vụ thanh toán........................................................................................................ 39
2.3.4 Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế ................................................................... 47
2.3.4.1 Kết quả đạt được :......................................................................................................... 47
2.3.4.2 Những tồn tại hạn chế:................................................................................................. 48
2.3.5 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của hoạt động DVNH tại BIDV HCM ................... 50
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM ........................................................ 52
3.1 Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong năm 2010- 2015: .................................... 52
3.2 Định hướng phát triển của BIDV trong năm 2010-2015.................................................... 53
3.3 Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TPHCM..................................................................................................................................... 60
3.3.1 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng ở tầm vĩ mô :..................................................... 60
3.3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng ở tầm vi mô :..................................................... 72
KẾT LUẬN..............................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1 Sơ đồ tổ chức
Phụ lục 2 Phiều ghi nhận ý kiến khách hàng và kết quả thăm dò ý kiến khách hàng.
Phụ luc 3 Thông tin về ngân hàng kết nối thẻ.
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DVNH VÀ PHÁT TRIỂN DVNH
1.1 Khái niệm về ngân hàng và hoạt động NHTM
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng
Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường kéo theo hàng loạt các thay đổi tích cực,
có lợi cho nền kinh tế như thị trường được mở cửa, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và các loại hình kinh doanh khác được chào đón, nhu cầu trao đổi hàng hóa tăng nhanh
vì công nghiệp phát triển và phương thức thanh toán nhanh chóng , từ đó phát sinh nhu
cầu gửi tiền và cho vay, nên mô hình ngân hàng ra đời và phát triển nhanh chóng, trở
thành nhân tố quan trọng trong nền kinh tế, vậy ngân hàng là gì?
Định nghĩa về tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Số lượng ngân hàng thương mại ngày càng lớn, phổ biến và có mặt trong hầu hết các
lĩnh vực của nền kinh tế. Căn cứ theo tính chất, mục đích hoạt động hoặc đối tượng
hoạt động của ngân hàng ta còn có một số định nghĩa như sau:
Định nghĩa của Fed: Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi và cho phép
khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng séc hay bằng rút tiền điện tử) và cho vay
đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại, vay cá nhân, vay hộ gia đình sẽ
được xem là một ngân hàng.
Định nghĩa của Pháp: Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường
xuyên là nhận tiền bạc cùa công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác, và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính
Định nghĩa của các tổ chức tín dụng (1998): Ngân hàng thương mại là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
2
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng, mỗi định nghĩa đều có cách miêu tả
riêng về mục tiêu hoạt động và các đặc điểm cơ bản của ngân hàng nhưng đều có điểm
chung nhất ngân hàng là tổ chức tín dụng kinh doanh với hai đặc điểm cơ bản là nhận
tiền ủy thác, sử dụng tiền này để cho vay và làm dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có 3 chức năng chính là:
1.1.2.1 Trung gian tín dụng:
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng, nó thể hiện bản chất và
chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại. Bằng việc huy động các khoản tiền
nhàn rỗi trong xã hội (bao gồm tiền tiết kiệm của người dân, vốn bằng tiền của các tổ
chức kinh tế,…) ngân hàng thương mại tạo một quỹ cho vay để cấp tín dụng, đáp ứng
nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, xã hội. Yếu tố trung gian
của ngân hàng thương mại thể hiện khi các đối tượng tham gia trong hoạt động của
ngân hàng thương mại gồm người gửi tiền và người đi vay hoàn toàn không có liên hệ
kinh tế trực tiếp nào với nhau, không chịu trách nhiệm và nghĩa vụ gì với nhau, tất cả
đều thông qua một trung gian tín dụng - ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại
có nghĩa vụ hoàn trả tiền cho người gửi (bất kể người đi vay có kinh doanh hiệu quả
không) và người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả tiền cho ngân hàng.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán:
Đây là chức năng đặc biệt của ngân hàng thương mại, chỉ phát triển sau khi hệ
thống ngân hàng thương mại được mở rộng và nhu cầu trao đổi hàng hóa có quy mô
lớn hơn. Ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian thực hiện các khoản chi trả,
thanh toán bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán các
khoàn tiền mua bán hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của họ. Hoạt động này giúp khách
hàng không cần đem theo tiền mặt để chi trả khi giao dịch, qua đó đẩy nhanh việc
3
thanh tóan, tiết kiệm thời gian, tăng tính an tòan và đảm bảo hàng hóa lưu thông dễ
dàng.
1.1.2.3 Tạo tiền:
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, thông qua việc cho vay
bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có thể tạo ra số tiền tín dụng gấp nhiều lần số dự
trữ tăng thêm ban đầu, làm tăng phương tiện thanh tóan trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
chi trả trong xã hội
1.1.2.4 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng
Các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng chỉ được thực hiện trọn vẹn và đầy đủ
nhất bởi những ưu thế vượt trội của ngân hàng thương mại như:
- Hệ thống ngân hàng có mạng lưới rộng khắp ở trong và ngoài nước
- Có mối quan hệ sâu rộng với các tổ chức kinh tế, cá nhân, nắm bắt được điểm
mạnh, điểm yếu của từng khách hàng
- Được trang bị hệ thống thông tin hiện đại nên dễ dàng nắm bắt tình hình tài
chính, tiền tệ, giá cả và diễn biến của nó trên thị trường.
Các dịch vụ liên quan đến hoạt động khách hàng không chỉ giúp ngân hàng thương mại
đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ ngân hàng thực hiện tốt 2
chức năng cơ bản là trung gian tài chính và trung gian thanh toán.
1.2 Những vấn đề cơ bản của dịch vụ ngân hàng
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng:
Tuy hệ thống ngân hàng đã có từ lâu nhưng khái niệm dịch vụ ngân hàng cũng còn
rất mới tại Việt Nam. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong những năm gần đây
với vai trò ngày càng lớn mạnh của nó đã đưa ra ngày càng nhiều dịch vụ ngân hàng
mới, đa dạng và đáp ứng được hầu hết nhu cầu của xã hội, vậy dịch vụ ngân hàng là
gì? Đặc điểm của nó ra sao? Dựa trên tính chất và đặc điểm của dịch vụ ngân hàng, ta
có một số định nghĩa như sau: Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng là hoạt động phục vụ
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân có thu phí của do ngân hàng thương mại
4
cung cấp, dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động
nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (nhận tiền gửi, tín
dụng…). Nhưng theo nghĩa rộng hơn, hoạt động ngân hàng là tất cả các dịch vụ mà hệ
thống ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Theo hiệp định chung về thương mại dịch vụ, dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có
tính chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một Thành viên thực hiện.
Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi
dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác ( trừ bảo hiểm). Trong đó dịch vụ ngân hàng và
các dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm)
Như vậy, ta vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về khái niệm dịch vụ ngân hàng
nhưng theo GATTs, dịch vụ ngân hàng là tất cả các hoạt động tài chính liên quan
đến hoạt động tiền tệ, ngoại hối, thanh toán…mà hệ thống ngân hàng cung cấp cho
xã hội. Các hoạt động trên được chia thành 3 dịch vụ ngân hàng chính là : dịch vụ
huy động vốn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán..
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng có rất nhiều đặc điểm chung với các ngành dịch vụ khác
trong xã hội nhưng chung nhất nó có 3 đặc điểm cơ bản sau:
Tính vô hình: tất cả các dịch vụ ngân hàng đều mang tính vô hình, dịch vụ ngân
hàng được thực hiện theo các quy trình nhất định chứ không phải vật chất hữu hình
nên không thể cầm nắm hay nhìn thấy được. Yếu tố vô hình bao gồm chất lượng
phục vụ, tính tiện lợi, trình độ chuyên môn, giá cả… và khả năng đáp ứng các nhu
cầu của khách hàng, những yếu tố trên khiến khách hàng gặp khó khăn khi phân
biệt và so sánh các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng này với sản phẩm dịch vụ của
các ngân hàng khác trong cũng lĩnh vực. Khách hàng chỉ có thể đưa ra nhận xét,
đánh giá của bản thân trong và sau khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, đặc điểm này
khiến các ngân hàng cạnh tranh nhau mạnh hơn và cố gắng đa dạng hóa các dịch
vụ theo hướng tốt nhất, làm hài lòng khách hàng nhất.
5
Tính không thể tách rời: việc tiêu thụ dịch vụ và cung ứng dịch vụ diễn ra gần như
cùng lúc khiến các dịch vụ ngân hàng trở thành sản phẩm có tính không thể tách rời, dịch vụ
ngân hàng được thực hiện theo các quy trình có sẵn như: quy trình thẩm định, quy trình cho
vay… và chỉ được cung ứng khi có yêu cầu của khách hàng nên sản phẩm dịch vụ ngân
hàng không có hàng hóa lưu kho hay dự trữ mà là một chuỗi các quy trình cung ứng liên tục
từ phía ngân hàng đến khách hàng.
Tính khó xác định và tính không ổn định: Chất lượng các dịch vụ ngân hàng
thường không đồng nhất về nhiều mặt như thời gian, không gian, kỹ thuật, tính thuận
lợi, thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn… vì mỗi lần thực hiện đều do các giao dịch
viên khác nhau làm hoặc do cảm nhận chủ quan của khách hàng sau mỗi lần giao dịch,
những yếu tố trên cũng không có các chỉ số đo lường cụ thể khiến chất lượng dịch vụ
ngân hàng trở thành sản phẩm không thể lượng hóa, khó xác định và không ổn định
trong chất lượng của dịch vụ ngân hàng.
1.2.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ huy động vốn và cấp tín dụng góp phần rất lớn vào tăng trưởng GDP hằng
năm của nước ta bởi thông qua hai dịch vụ này, ngân hàng chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa
sang nơi thiếu, tận dụng được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội từ mọi tầng lớp dân cư, tổ
chức kinh tế, sử dụng khoản tiền nhàn rỗi này cho các tổ chức kinh tế khác có nhu cầu về
vốn vay để đầu tư, phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thêm công ăn việc làm cho
lao động, trở thành nguồn vốn lớn cho xã hội. Sự tiện lợi khi vay vốn từ ngân hàng còn giúp
các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều thời gian, từ đó tập trung sản xuất và tiết kiệm chi
phí hiệu quả.
Dịch vụ thanh toán của ngân hàng giúp làm giảm bớt lượng giao dịch bằng tiền
mặt, tăng khối lượng giao dịch bằng chuyển khoản, vận chuyển, bảo quản tiền tệ và tiết
kiệm nhiều chi phí giao dịch khác, đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa, các
doanh nghiệp tiết kiệm thời gian di chuyển, đầy mạnh quá trình buôn bán, đơn giản hóa
phương thức thanh toán và đảm bảo an toàn. Do đặc điểm quan hệ sâu rộng đến nhiều
6
ngành nghề trong xã hội, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng còn kèm theo sự phát
triển của một loạt các dịch vụ tài chính khác như kế tóan, kiểm toán, đổi tiền, bảo
hiểm, bảo lãnh.
1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Nhìn từ phương diện tổng thể, ngân hàng có mảng dịch vụ chính là dịch vụ huy động
vốn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán, với số lượng lớn các hình thức thực hiện dịch
vụ liên quan. 3 dịch vụ này tuy khác nhau cơ bản về mục đích, cách hoạt động và tính chất
nhưng đều nhằm mục đích giúp ngân hàng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
1.2.4.1 Dịch vụ huy động vốn
Dịch vụ huy động vốn là dịch vụ tạo vốn kinh doanh cho ngân hàng thương mại, đây
là dịch vụ quan trọng vì vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn trong đa số các hoạt động của
ngân hàng thương mại. Thông qua những hình thức huy động vốn cơ bản như: tiền gửi
thanh toán từ các tổ chức kinh tế, tư nhân; tiền gửi tiết kiệm từ các tầng lớp nhân dân
và tiền huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu..., ngân hàng có thể sử dụng
hiệu quả khoản tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế.
Dịch vụ huy động vốn được chia thành 3 nhóm chính:
Tiền gửi không kỳ hạn: là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thề rút ra bất kỳ lúc nào,
loại tiền gửi này được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không có lãi nhưng được hưởng dịch vụ
thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Khách hàng chủ yếu tham gia dịch vụ này không có nhu
cầu lãi suất cao mà quan tâm đến việc bảo đảm an toàn cho khoản tiền gửi và việc thực hiện
các hoạt động thanh toán có được thực hiện nhanh chóng, tiện lợi hay không.
a) Tiền gửi có kỳ hạn: Là hình thức gửi tiền mà khách hàng chỉ được rút ra sau 1
thời hạn nhất định, nếu rút trước thì khách hàng sẽ phải chịu 1 khoản phạt. Mức lãi suất
của tiền gửi có kỳ hạn thường khá cao nhưng không được hưởng dịch vụ thanh toán
qua hệ thống ngân hàng. Khách hàng tham gia dịch vụ này có nhu cầu lấy lãi nên ngân
hàng thương mại sử dụng công cụ lãi suất để tập trung nguồn vốn này
7
b) Tiền gửi tiết kiệm: Là hìng thức gửi tiền được hưởng lãi theo định kỳ, mức lãi
suất tùy theo kỳ hạn gửi được ngân hàng công bố như 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên 1
năm, đây là hình thức huy động vốn linh hoạt và có sự kết hợp từ 2 dịch vụ trên.
c) Ngoài 3 nhóm tiền gửi chính trên, ngân hàng hiện đại còn có 1 số hình thức
khác như :
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất tăng
theo mức tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn gửi, tiền gửi càng nhiều thì lãi suất gửi
càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm rút dần: Khách hàng định kỳ rút dần một số tiền cố định trong
tương lai mà vẫn được hưởng lãi suất cố định gửi một khoản tiền với kỳ hạn xác
định và thoả thuận trong suốt kỳ hạn gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi: Tiền gửi có quy định
thời hạn gửi, được hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, thích hợp để đầu tư các
khoản tiền nhàn rỗi, ổn định hưởng lãi suất cao.
1.2.4.2 Dịch vụ tín dụng
Là dịch vụ hàng đầu của ngân hàng thương mại, cung cấp vốn cho các tổ chức kinh tế
và cá nhân có nhu cầu sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định có lãi suất và phải hoàn
trả. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro, dịch vụ tín dụng phải tuân theo 3 quy tắc cơ bản: Hoàn
trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi ; Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả ;
Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản.
Trên cơ sở 3 quy tắc trên, dịch vụ tín dụng thực hiện các loại hình sau:
a) Cho vay trực tiếp:
Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng xin tiến hành các thủ tục vay vốn để
được thẩm định, kiểm tra hồ sơ vay vốn. Nếu ngân hàng kiểm tra khách hàng có đủ khả
năng trả nợ, có tài sản thế chấp thì ngân hàng sẽ thực hiện việc cho vay. Khách hàng
nếu muốn nhận vốn vay phải ký vào khế ước, khi đến hạn khách hàng phải trả đủ vốn
8
lẫn lãi, nếu khách hàng không trả nợ thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản thế chấp
hoặc áp dụng các chế tài khác để thu nợ.
Căn cứ vào thời hạn, cho vay trực tiếp được chia làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh
Cho vay trung hạn, dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cần vốn đầu tư cho các đơn vị,
các tổ chức kinh tế.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay, chia làm 2 loại:
Cho vay có đảm bảo: là hình thức cho vay với khách hàng chưa có mối quan hệ lâu
dài với ngân hàng hoặc chưa có uy tín lớn, bắt buộc phải có tài sản thế chấp
Cho vay tín chấp: là hình thức cho vay áp dụng đối vơi khách hàng có quan hệ lâu
dài với ngân hàng, có tình trạng tài chính ổn định,hoặc tình hình sản xuất kinh
doanh có lãi, nợ được trả đầy đủ và đúng hạn. Đối tượng khách hàng này được
phép vay vốn không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
Căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, cho vay được chia làm 2 loại
Cho vay có tính chất sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dùng
b) Cho vay gián tiếp
Dịch vụ cho vay thông qua việc mua lại các chứng từ có giá hoặc các khoản nợ thương
mại theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng
Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: việc ngân hàng mua lại các thương
phiếu và chứng từ có giá chưa hết hạn gọi là chiết khấu. Khi khách hàng sở hữu
thương phiếu hoặc chứng từ có giá nhưng cần tiền sớm hơn ngày đáo hạn, khách
hàng có thể xin ngân hàng chiết khấu để nhận tiền trước theo cách trừ tiền lãi và
chuyển quyền sở hữu các thương phiếu và chứng từ có giá cho ngân hàng. Như vậy
ngân hàng trở thành chủ sở hữu mới của thương phiếu hoặc chứng từ có giá, khi
đáo hạn, ngân hàng có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ với người trả tiền.Đây là dịch
9
vụ thông dụng đối với khách hàng vì nó khôi phục năng lực thanh toán và có mức
rủi ro tín dụng thấp.
Bao thanh toán: ngân hàng thông qua các công ty con của mình mua lại nợ trên cơ
sở hóa đơn, chứng từ có giá từ chủ nợ, nhờ đó chủ nợ có tiền ngay. Khi đến hạn,
con nợ phải thanh toán đầy đủ cho ngân hàng. Dịch vụ bao thanh toán có đặc điểm
gần giống với dịch vụ chiết khấu nhưng giá trị chiết khấu cao hơn và hệ số rủi ro
lớn hơn
c) Cho thuê tài chính:
Là loại hình tín dụng mới phát sinh trong xã hội hiện đại, thông qua các công ty con,
ngân hàng cho thuê máy móc, thiết bị cho doanh nghiệp có nhu cầu. Các xi nghiệp, nhà máy
nếu không có đủ vốn hoặc không thể đáp ứng đủ điều kiện vay vốn trung hoặc dài hạn có
thể yêu cầu ngân hàng tài trợ máy móc, thiết bị trong khoảng thời gian nhấ định. Nếu
phương án sản xuất hợp lý và khả thi, ngân hàng sẽ mua toàn bộ máy móc, thiết bị với số
lượng theo yêu cầu của xí nghiệp, nhà mày và cho thuê lại để lấy lãi. Xí nghiệp, nhà máy
phải đáp ứng điều kiện là sử dụng máy móc đúng mục đích, có hiệu quả và trả tiền thuê
đúng hạn theo hợp đồng cho thuê tài chính. Khi hạn thuê kết thúc, xí nghiệp, nhà mày có
quyền chọn mua luôn, kéo dài hợp đồng thuê hoặc trả lại ngân hàng. Đây là dịch vụ có
nhiều ưu điểm và phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
d) Bảo lãnh ngân hàng
Là dịch vụ sử dụng uy tín của ngân hàng để người được bảo lãnh có thể ký kết và
thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận tiện.
Đây là dịch vụ đòi hỏi ngân hàng phải xuất vốn nhưng có rủi ro cao vì ngân hàng phải
thực hiện các cam kết bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện
đúng nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế.
1.2.4.3 Dịch vụ thanh toán
Là công việc do ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng nhằm phục vụ
trực tiếp cho việc thanh toán và chuyển tiền qua ngân hàng theo pháp luật hiện hành.
10
Dịch vụ thanh toán không chỉ đa năng hóa các ngân hàng thương mại mà còn mang lại
nguồn thu nhập khá lớn với chi phí thấp,nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, các loại
hình dịch vụ ngân hàng phát triền nhanh chóng và đa dạng, điển hình là một số dịch vụ
sau:
1.2.4.3.1 Dịch vụ thẻ:
Thẻ ATM là phương tiện thanh toán tiên tiến, áp dụng nhiều kỹ thuật hiện đại trong
công nghệ ngân hàng, được xem như bước tiến lớn trong hoạt động thanh toán có khả năng
đáp ứng hầu hết nhu cầu cùa khách hàng. Nhiều ngân hàng thương mại hiện đại đang đẩy
mạnh phát triển loại dịch vụ này, tùy từng loại thẻ thanh toán khác nhau mà có các lợi ích
khác nhau như:
Khách hàng được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đa dạng, tiện lợi, nhanh chóng
trong thanh toán qua hệ thống ATM/POS của hệ thống ngân hàng thương mại; có
nhiều ưu điểm so với sử dụng tiền mặt như an toàn, gọn nhẹ, quản lý chi tiêu dễ
dàng và tiện lợi khi giao dịch có giá trị lớn.
Có khả năng sử dụng nhiều tài khoản trên 1 thẻ, chuyển tiền liên chi nhánh tiện
lợi; rút tiền mặt nhanh chóng; in sao kê rút gọn; kiểm tra số dư; yêu cầu phát hành
sổ, séc; yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn; dịch vụ giá trị gia
tăng như nạp tiền điện thoại,.
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.
Thẻ ATM được áp dụng những kỹ thuật hiện đại nhất nên có độ an toàn và bảo
mật cao. Khách hàng có thể yên tâm vì mọi giao dịch, chuyển tiền, dữ liệu thẻ đều
được đảm bảo, tránh mọi rủi ro
Tuy nhiên, dịch vụ thẻ chỉ hoạt động hiệu quả khi ngân hàng thương mại có số lượng
máy ATM lớn, hoạt động tốt và có quan hệ với các ngân hàng khác để thực hiện
thanh toán liên ngân hàng.
11
1.2.4.3.2 Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế:
Dịch vụ chuyển tiền trong nước: Là dịch vụ nhận chuyển tiền theo yêu cầu của khách
hàng nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng đến tài khoản người
nhận tại cùng hệ thống ngân hàng hoặc ở tổ chức tín dụng khác. Dịch vụ chuyển tiền
trong nước có nhiều ưu điểm như: an toàn trong giao dịch, đặc biệt các giao dịch có giá
trị lớn hoặc thanh toán quốc tế, tránh rủi ro tiền giả, giảm chi phí đi lại, thủ tục đơn
giản nên người hưởng có thể nhận tiền nhanh chóng.
Dịch vụ chuyển tiền quốc tế: là việc chuyển tiền ra nước ngoài theo yêu cần của khách
hàng phù hợp về quản lý ngoại hối và pháp luật hiện hành. dịch vụ chuyển tiền quốc tế
đáp ứng nhiều nhu cầu như: thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu, thanh toán các dịch
vụ, trợ cấp cho người thân ở nước ngoài, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài…
1.2.4.3.3 Dịch vụ thanh toán tiền điện:
Khách hàng ký lệnh thanh toán tiền điện định kỳ với ngân hàng, ủy quyền cho ngân
hàng hằng tháng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng mở tại ngân hàng để
thanh toán hóa đơn tiền điện của mình. Dịch vụ này có nhiều ưu điểm như: nhanh
chóng, chỉ cẩn đặt lệnh 1 lần cho thời gian dài, không mất thời gian thanh toán tiền
điện tại quầy thu tiền của điện lực hoặc các ngân hàng ủy quyền thực hiện việc thu hộ
tiền điện cho điện lực.
1.2.4.3.4 Dịch vụ chi hộ lương:
Ngân hàng thương mại thực hiện việc trả tiền cho nhiều cá nhân với mức tiền khác nhau
trong 1 giao dịch theo yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ chi hộ lương kết hợp với hệ thống
máy rút tiền tự động tạo ra giải pháp trả lương tiện lợi cho doanh nghiệp, ngân hàng thương
mại tự động trích tiền trong tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp chuyển đến tài khoản của
nhân viên theo danh sách lương, nhân viên của doanh nghiệp đến các máy ATM để rút tiền
hoặc thực hiện thanh toán trực tiếp bằng tài khoản của mình.
Đối tượng chính sử dụng dịch vụ này là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có nhu
cầu trả lương hàng tháng, tuần cho người lao động; doanh nghiệp chi trả cổ tức cho cổ
12
đông; doanh nghiệp phải chi trả tiền hàng hóa cho rất nhiều nhà cung cấp như siêu thị,
các công ty kinh doanh tổng hợp.
1.2.4.3.5 Dịch vụ direct banking:
Khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền (trong trường hợp khách hàng
là tổ chức) có thể vấn tin tài khoản trên trang web của ngân hàng cung cấp dịch vụ.
1.2.4.3.6 Dịch vụ VnTopup:
Khách hàng có thể nạp tiền trả trước cho các mạng điện thoại di động ngay trên máy
ATM bằng tài khoản tiền gửi của mình. Dịch vụ này mang lại sự nhanh chóng và có tính an
toàn cao, đồng thời khách hàng còn được hưởng nhiều khuyến mãi từ ngân hàng.
1.2.4.3.7 Dịch vụ BSMS:
Là dịch vụ nhắn - gửi tin của ngân hàng, cho phép khách hàng vấn tin số dư, kỳ
hạn trả nợ, lãi suất, tỷ giá, địa điểm ATM… hoặc các thông tin khác của ngân hàng gửi
đến khách hàng như giao dịch phát sinh có, giao dịch phát sinh nợ, tỷ giá định kỳ, lãi
suất định kỳ…
1.2.4.3.8 Dịch vụ Homebanking:
Là kênh phân phối sản phẩm của ngân hàng, cho phép khách hàng truy cập từ xa
vào mạng của ngân hàng sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp hoặc thực hiện
giao dịch theo quy định của ngân hàng. Dịch vụ homebanking có những ưu điểm như
tiết kiệm công sức và thời gian di chuyển, quản lý tài khoản chặt chẽ, kịp thời.
1.2.4.3.9 Dịch vụ ngân quỹ:
Là dịch vụ chiếm ưu thế của ngân hàng.Các công việc kiểm, đếm, phân loại, bảo
quản thu phát là thuộc dịch vụ này, có thể nói ngân hàng là tổ chức làm dịch vụ ngân
quỹ tốt nhất.
1.2.4.3.10 Dịch vụ tư vấn:
Tư vấn và giúp khách hàng lập dự án đầu tư, cung cấp cho khách hàng các thông
tin trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, các thủ tục mua bán…
13
1.3 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng
1.3.1 Do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
Nền kinh tế Việt Nam đã thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và đang trong
quá trình hội nhập quốc tế ,do đó vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng là một tất yếu
khách quan và chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là chiến lược phát triển
trọng tâm của ngân hàng.Xét trên khía cạnh kinh tế xã hội,dịch vụ ngân hàng góp phần
đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ,tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển
kinh tế,cải thiện đời sống dân cư,hạn chế thanh toán bằng tiền mặt,tiết giảm chi phí xã
hội bằng việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho ngân hàng và khách hàng.
1.3.2 Do yêu cầu hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Ngày nay ,sự cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên quyết liệt cùng
với sự ra đời của các ngân hàng,công ty tài chính,công ty bảo hiểm mới gia nhập vào
thị trường.Do đó ,áp lực cạnh tranh đã tạo lực đẩy cho sự phát triển của DVNH.Bên
cạnh đó,do yêu cầu đa dạng hóa hoạt động ngân hàng,tận dụng và khai thác mọi tiềm
năng của ngân hàng đã góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng để mở rộng thị
trường,nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.3.3 Do quá trình toàn cầu hóa ngành ngân hàng và cam kết của Việt Nam khi
gia nhập WTO
Sự bành trướng địa lý và hợp nhất của các ngân hàng đã vượt ra khỏi ranh giới lãnh
thổ của một quốc gia và lan rộng ra với quy mô toàn cầu.Bên cạnh đó,cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng cho phép các tổ chức tín dụng nước
ngoài được hiện diện tại Việt Nam dưới các hình thức khác nhau,mở rộng phạm vi là
loại hình cung cấp DVNH.Theo cam kết khi gia nhập WTO,kể từ 01/01/2007,các tổ
chức tín dụng nước ngoài sẽ được phép thành lập 100% vốn nước ngoài sẽ làm thay
đổi cơ cấu thị phần hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam,bởi các ngân hàng 100%
vốn nước ngoài được hưởng đối xử quốc gia đầy đủ như các NHTM Việt Nam,có
nghĩa là các ngân hàng này được quyền phát triển các DVNH bán buôn,bán lẻ,đa dạng
14
hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính,tham gia vào quá trình mua bán,sáp nhập.Có thể
nói,sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng 100% vốn nước ngoài lên các NHTM Việt
Nam là rất lớn,nhất là khi các ngân hàng này với sức mạnh tài chính,công nghệ hiện
đại và kinh nghiệm hoạt động lâu năm trên thế giới đang tích cực chạy đua giành thị
phần ở Việt Nam.
1.3.4 Do nhu cầu của khách hàng
DVNH đẩy mạnh tốc độ tuần hoàn và chu chuyển vốn cho khách hàng,doanh
nghiệp,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ khả năng thanh toán nhanh,chính xác,an toàn và
bảo mật nhờ vào ứng dụng khoa học công nghệ.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,sự
cải thiện của môi trường pháp luật,đời sống của người dân ngày một tốt hơn và nhu cầu
được sử dụng DVNH hiện đại là một nhu cầu tất yếu .Do đó,các NHTM Việt Nam đã và
đang phát triển DVNH để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và điều đó
cũng phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
1.4 Một số kinh nghiệm về dịch vụ ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm ở một số nước châu Âu và Mỹ .
Khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại mở ra mô
hình ngân hàng đa năng ở nhiều nước trên thế giới. Ngân hàng đa năng là mô hình
ngân hàng hoạt động ở hầu hết các lĩnh vực, từ bảo hiểm đến hoạt động đầu tư cũng
như ngân hàng tại chỗ (home banking). Ngân hàng đa năng còn có thể tham gia góp
vốn trong các tập đoàn, được coi là hiện thân của một loạt các dịch vụ tài chính như:
kinh doanh các phương tiện tài chính, bảo hiểm cũng như mở rộng việc cung cấp các
tín dụng hay dịch vụ tiền gửi, kinh doanh ngoại hối, nhận bảo hiểm các loại nợ, phát
hành cổ phiếu, quản lý đầu tư... Mô hình ngân hàng này đã có mặt ở hầu hết các nước
Châu Âu sau cách mạng công nghiệp.Hai ví dụ điển hình về loại ngân hàng hoạt động
theo mô hình đa năng là Deutsche Bank của Đức và Crédit Lyonnais của Pháp. Các
ngân hàng này với quy mô rất lớn và có một tập hợp các dịch vụ “trọn gói” có thể đáp
15
ứng tất cả các yêu cầu của các doanh nghiệp, không chỉ đơn thuần là các dịch vụ cung
cấp vốn mà còn là hàng loạt các dịch vụ bổ trợ khác. Trong xu hướng phát triển này,
các ngân hàng Châu Âu đã và đang chủ động sát nhập hoặc tham gia các liên minh với
các công ty bảo hiểm để nâng cao tỷ trọng của mình trên thị trường quốc tế.Lý do rất
quan trọng giải thích sự thành công của các ngân hàng đa năng ở Châu Âu là các ngân
hàng này, với các ưu thế tổng hợp của mình, đã có khả năng “gây sức ép” đối với
khách hàng là các hãng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng để phục vụ cho các hoạt
động kinh doanh của mình. Nhờ đó các ngân hàng đã không những có thể tăng cường
phát triển các hoạt động ngân hàng truyền thống (vay, cho vay, cung ứng các dịch vụ
ngân hàng) mà còn phát triển các hoạt động của ngân hàng đầu tư như kinh doanh bảo
hiểm,… Người ta đã thừa nhận ưu điểm lớn nhất của mô hình ngân hàng đa năng là
“khả năng bù trừ rủi ro” và “mở rộng cơ hội kinh doanh.” Một ngân hàng đa năng có
thể phân bổ chi phí vào nhiều đơn vị kinh doanh chiến lược (Strategic Business Units –
SBU) và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn nhờ vào việc cung cấp một tập hợp đầy đủ các sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng. Việc đa dạng hoá các hoạt động tới lượt nó sẽ giúp
giảm thiểu rủi ro.
Các ngân hàng đa năng có thể dùng các chiến lược cứng rắn để gây sức ép đối với
các công ty sử dụng dịch vụ bảo lãnh hoặc mua bảo hiểm cũng như hàng loạt các dịch
vụ khác bằng việc đe doạ cắt các khoản tín dụng và có thể ép người đi vay đang trong
tình trạng khó khăn về tài chính phát hành các “chứng khoán có độ rủi ro cao” (risky
securities) để trả nợ. Các ngân hàng đa năng này cũng có thể lợi dụng các thông tin
được cung cấp bởi các công ty phát hành chứng khoán và hàng loạt các thông tin khác
được tích luỹ liên tục từ đó hình thành nên một thứ tài sản tri thức (vô hình hay hữu
hình) để tăng cường lợi thế cạnh tranh của mình. Các ngân hàng đa năng hiện đại cũng
đang có xu hướng đẩy mạnh quản lý tài sản tri thức này và coi đây là một nguồn lực
quý giá để đảm bảo khả năng cạnh tranh bền vững.
16
Tuy nhiên, về mặt lịch sử, cũng có những trở ngại đáng kể đối với sự phát triển của
ngân hàng đa năng. Trước hết, đó là sự thống nhất chậm trễ của hầu hết các quốc gia
Châu Âu ngoại trừ Pháp và Tây Ban Nha, khiến cho rất nhiều thị trường tài chính Châu
Âu có sự phân đoạn rất sâu sắc, nhất là đối với hệ thống các ngân hàng. Hai là, các
ngân hàng, với khả năng đảm nhận được tất cả các giao dịch tài chính đã thất bại trong
việc huy động mọi nguồn lực một cách hợp lý và tương xứng để nâng cao trình độ phát
triển hay khả năng dẫn đầu trong bất kỳ một lĩnh vực chuyên sâu nào. Chính vì vậy mà
có rất ít các ngân hàng đầu tư của Châu Âu có khả năng chi phối hay thống trị bất kỳ
một phân đoạn thị trường nào cho dù họ có mặt sớm và cạnh tranh rộng khắp trên thế
giới. Chẳng hạn, rất nhiều ngân hàng đầu tư của Châu Âu không đạt được tăng trưởng
cao ngay trên “sân nhà” so với các“đội khách của Mỹ như Morgan Stanley Dean
Witter, Goldman Sachs, Bankers Trust Corp., và JP Morgan & Co..
Nước Mỹ thì tỏ ra lạnh nhạt với mô hình ngân hàng đa năng kể từ sau cuộc đại
khủng hoảng 1929-1933 chỉ vì vấn đề tách rời hoạt động tài chính với thương
mại. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là mâu thuẫn về mặt lợi ích (interest
conflicts). Tuy nhiên, như một điều tất yếu, hệ thống các ngân hàng Mỹ cũng đã không
ngừng phát triển theo mô hình ngày càng đa năng. Người ta ghi nhận ba yếu tố cơ bản
đã tác động sâu sắc đến mô hình phát triển của các ngân hàng Mỹ, đó là:
Thứ nhất, phải kể đến sự đổ vỡ của thị trường chứng khoán năm 1929 và cuộc đại suy
thoái kinh tế 1929-1933. Rất nhiều người đã kết tội cho hoạt động đầu cơ của các ngân hàng
và các hoạt động mang tính chất đa năng của chúng là nguyên nhân của cuộc khủng hoảng
nói trên dù rằng không có một bằng chứng nào thực sự thuyết phục chứng minh sự liên hệ
giữa các hoạt động đầu cơ với sự đổ vỡ của thị trường chứng khoán;
Thứ hai, việc ban hành Bộ luật Ngân hàng 1933 và điều khoản Glass-Steagall đã
phân tách hoạt động ngân hàng thương mại và hoạt động ngân hàng đầu tư;
Cuối cùng là sự tăng cường vai trò và sự can thiệp quan trọng của Chính phủ Liên
bang trên thị trường tài chính.
17
Ba yếu tố nêu trên đã khiến các ngân hàng Mỹ có xu hướng hoạt động dưới dạng
một hệ thống ngân hàng đa năng để tăng cường bù trừ rủi ro trong kinh doanh. Tuy
nhiên, trong khi các ngân hàng ở Châu Âu có thể thực hiện việc cung cấp tín dụng và
thực hiện nghiệp vụ đầu tư vào cùng một khách hàng thì điều này nói chung được coi
là bất hợp pháp ở Mỹ. Đây cũng là một yếu tố chính đã kìm hãm sự đa dạng hoá hoạt
động của các ngân hàng. Các ngân hàng của Mỹ cũng đang chuyển hướng tới một dạng
ngân hàng đa năng tương tự các ngân hàng Châu Âu nhưng không hoàn toàn giống mô
hình kinh điển của Châu Âu lục địa. Các công ty bảo hiểm, các ngân hàng đầu tư, các
định chế tài chính của Mỹ đang hướng tới xây dựng các tập đoàn tài chính lớn.
1.4.2 Kinh nghiệm của một số nước Châu á .
Hệ thống ngân hàng Singapore
Quá trình phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao trong quá trình công nghiệp hoá
của quốc gia này cần phải kể đến sự thành công của lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
những toà nhà chọc trời tập trung ở khu vực trung tâm kinh tế lớn trở thành biểu tượng
hùng vĩ của ngành dịch vụ tài chính Singpore. So với các nước trong khối ASEAN thì
Singapore có thị trường tài chính phát triển nhất, năm 1975 ở Singapore lãi suất tiền
vay và tiền gửi trong nước đã được tự do hóa. Năm 1978, việc kiểm soát hối đoái cũng
đã được nới lỏng, đem lại việc tự do hóa tài chính đầy đủ…. nhằm tạo điều kiện cho
các ngân hàng Singapore huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước để
phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ đã huy động được, đáp ứng nhu
cầu vốn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Các ngân hàng ở Singapore
từng bước xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Một trong những
ngân hàng thành công về kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Singapore là ngân
hàng Standard Chartered.Ngân hàng này đã khai thác sự phát triển của công nghệ trong
việc triển khai dịch vụ bán lẻ,theo thống kê có hơn 60% giao dịch của ngân hàng này
được thực hiện qua các kênh tự động như máy nhận tiền gửi ,Internet Banking,Phone
Banking,Home Banking…,đã mang lại hiệu quả và tiện ích cho khách hàng.
18
Hệ thống ngân hàng Thái Lan
Hệ thống ngân hàng ở Thái Lan phát triển mạnh theo xu hướng xây dựng mô hình tập
đoàn ngân hàng, nhiều ngân hàng trong nước đã mở được các chi nhánh ở nước ngoài
hoặc liên doanh với các ngân hàng ở nước ngoài. Hoạt động của các ngân hàng thương
mại đã đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế Thái Lan và đảm đương về vốn cho
nhu cầu phát triển công nghiệp hóa –hiện đại hóa. Bằng cách hạ lãi suất để mở rộng tín
dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp để đảm bảo nhu cầu vốn cho nông dân đặc biệt là
vùng sâu vùng xa, Ngân hàng trung ương Thái Lan có quyền kiểm soát chặt chẽ các
ngân hàng thương mại trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp, bên cạnh đó Nhà nước
thành lập Uỷ ban kiểm soát giá cả, tạo điều kiện kiểm soát giá nông sản và khi cần Nhà
nước kịp thời tham gia để bình ổn giá thị trường.
Hiện nay, Ngân hàng Bangkok có lợi thế được biết đến như là một trong số ngân
hàng lớn nhất tại Thái Lan.Ngân hàng này có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng
nhưng Ngân hàng Bangkok vẫn tiếp tục phát triển các chi nhánh nhỏ để hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân trên khắp đất nước. Chi nhánh nhỏ của
Ngân hàng Bangkok được mở tại siêu thị Lotus ở Ramintra, Bangkok và hơn 18 tháng
sau đó, ngân hàng này đã mở thêm 36 chi nhánh mới ở các siêu thị lớn, các trường đại
học và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần để phục vụ các đối tượng khách hàng đến giao
dịch. Kết quả của việc mở rộng mạng lưới và gia tăng thời gian phục vụ, các chi nhánh
nhỏ đã mang lại thành công với doanh thu tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách
hàng so với ban đầu. Để tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ khách
hàng cũng được nâng cao khi Ngân hàng Bangkok cho ra đời trung tâm hoạt động ngân
hàng hiện đại thực hiện qua điện thoại, các dịch vụ ngân hàng khác nhằm cung cấp
dịch vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24 giờ.
Hệ thống ngân hàng Hàn Quốc
Ngay từ khi mới ra đời cho đến nay, hệ thống ngân hàng Hàn Quốc vẫn đặt dưới sự
kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của quá trình
19
công nghiệp hóa và hiện đại hóa, ngân hàng trở thành kênh cung ứng vốn quan trọng
cho nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ Hàn Quốc tập trung cấp tín
dụng với lãi suất thấp cho các ngành công nghiệp ưu tiên, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu. Tuy nhiên, sự tài trợ quá mức của ngân hàng dành cho các tập đoàn, đã đẩy hệ
thống ngân hàng Hàn Quốc phải đối đầu với khó khăn nợ nước ngoài, đứng bên bờ vực
thẳm. Mặc dù Hàn Quốc đã tự do hóa hệ thống tài chính của mình nhưng lại phát triển
theo một cấu trúc tài chính dễ đổ vỡ, các trung gian tài chính, các ngân hàng mới được
thành lập và chi nhánh tín thác của ngân hàng được điều tiết một cách quá lỏng lẻo, các
khoản nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ gia tăng nhanh. Trong khi đó, các tập đoàn khổng lồ
lại tăng cường vay nợ ngắn hạn thị trường tài chính trong và ngoài nước thông qua sự
hỗ trợ gián tiếp của ngân hàng để đầu tư mở rộng quá mức năng lực sản xuất.
Hệ thống ngân hàng ở Nhật
Hệ thống ngân hàng của Nhật Bản là hệ thống ngân hàng cồng kềnh, đôi khi còn lệ
thuộc vào hệ thống chính trị. Vì vậy các ngân hàng nước ngoài rất khó khăn khi tiếp
cận với môi trường tài chính tại nước này. Tuy nhiên Citibank chi nhánh ở Nhật Bản
đã có cách tiếp cận riêng về lĩnh vực phát triển dịch vụ ngân hàng, các kế hoạch đa
dạng, những sản phẩm tốt và số lượng người tham gia đông đảo đã làm cho Citibank
trở nên thành công trong kinh doanh. Cách tiếp cận độc đáo của Citibank đó chính là
hình thức kinh doanh ngân hàng đơn lẻ, đây là điểm khác biệt hơn so với các đối thủ
cạnh tranh. Những bài học kinh nghiệm về kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các
ngân hàng ở Nhật Bản đó là:
- Chiến lược tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh.
- Vị trí các điểm giao dịch thuận lợi, gần nơi đông dân cư tạo điều kiện cho người dân
tiếp cận nhanh với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Có chiến lược đánh bóng thương hiệu và phô trương sức mạnh tài chính bằng cách
mua lại cổ phần của các ngân hàng khác để khuếch trương tiềm lực tài chính của mình.
20
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Trước hết, về mặt nguyên lý cũng như thực tiễn, chúng ta có thể thấy rằng, việc
phát triển mô hình ngân hàng đa năng sẽ là điều kiện cần thiết .Đồng thời, trong bối
cảnh hiện nay thì yêu cầu của hoạt động kinh doanh không chỉ đơn thuần là hoạt động
vay-cho vay vốn mà nó còn yêu cầu hàng loạt các dịch vụ ngân hàng – tài chính
khác,các hoạt động bán chéo sản phẩm... Chỉ có phát triển hệ thống ngân hàng đa năng
đủ mạnh chúng ta mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh với ngân hàng nước
ngoài.Tuy nhiên,theo kinh nghiệm các nước,Việt Nam cần nghiên cứu phát triển mô
hình này theo chiều hướng phù hợp với các điều kiện của nền kinh tế trong nước.
- Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn, trước hết để
thực hiện thành công công nghiệp hoá- hiện đại hóa, Chính phủ nên sớm có một khung
pháp lý lành mạnh cho hệ thống tài chính, một khuôn khổ pháp lý và cơ chế giám sát
hữu hiệu hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng nội địa như Singapore. Đồng thời, việc sử
dụng chính sách kinh tế vĩ mô cũng như những hạn chế mục tiêu thời kỳ đầu là cần
thiết để kìm chế sự bùng nổ cho vay, cho vay quá nhiều mà ngân hàng khó kiểm soát
được chất lượng tín dụng, hoặc đẩy mạnh tín dụng phát triển kinh tế theo “kiểu bong
bóng” là nguy cơ tổn thương của hệ thống ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống ngân hàng có tiềm lực vững mạnh, nhanh chóng đa dạng các
hình thức huy động vốn, cùng với đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính nhằm khai
thông vốn trong nước, đồng thời thu hút tư bản nước ngoài để đáp ứng vốn và kỹ thuật
cho quá trình công nghiệp hóa
- Khi nghiên cứu phương thức phát triển dịch vụ của Ngân hàng tại Thái Lan các
ngân hàng tại Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm trong việc mở rộng mạng lưới và
gia tăng giờ phục vụ lên thành 24/24 giờ.
- Phần lớn đối tượng phục vụ của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cá nhân, việc quảng bá,tiếp
thị các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có lợi cho ngân hàng và khách
hàng. Tăng cường chuyển tải thông tin tới công chúng nhằm giúp khách hàng có thông tin
21
cập nhật về năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán lẻ,
nắm được cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Tóm lại,chương I đi sâu vào tìm hiểu về hoạt động ngân hàng và các dịch vụ ngân
hàng,kinh nghiệm thực tiễn nước ngoài để từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam
trong vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng ,để tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập quốc tế.
22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM .
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển CN TPHCM .
2.1.1 Giới thiệu chung .
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (dưới đây gọi
tắt là BIDV Hồ Chí Minh) được cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quyết định
số 069/QĐ/NH5 ngày 27/03/1993.BIDV Hồ Chí Minh là một chi nhánh lớn, hạng I của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV Hồ Chí Minh tự hào là một trong những ngân hàng thương mại lớn mạnh
trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh, tiên phong cung cấp nhiều DVNH hiện đại, và
là một trong các chi nhánh hoạt động có hiệu quả nhất hệ thống BIDV, được BIDV tin
tưởng giao cho vai trò đầu mối của các chi nhánh BIDV trên địa bàn trong việc xây
dựng chính sách, đặc biệt là lãi suất huy động vốn và phí dịch vụ. BIDV Hồ Chí Minh
luôn tuân thủ phương châm hành động của hệ thống là “Hiệu quả kinh doanh của
khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”. Bằng cách xây dựng chiến lược kinh
doanh và chính sách kinh doanh hợp lý, BIDV Hồ Chí Minh được khách hàng tin
tưởng và đánh giá cao về chất lượng dịch vụ.
2.1.2 Bộ máy quản lý :
Để quản lý hoạt động hiệu quả, BIDV Hồ Chí Minh chia hoạt động của thành 4 khối:
Khối Tín Dụng (gồm QHKH 1,QHKH 2,QHKH 3,QHKH 4, phòng Thẩm Định, P. Quản
lý tín dụng, phòng quản trị khoản vay), Khối Quản Lý Nội Bộ (gồm các phòng hỗ trợ
kinh doanh như Kế toán, Pháp Chế, Tổ Chức, Hành Chính, Kế hoạch Nguồn vốn, Điện
toán, Kiểm tra nội bộ), Khối Dịch Vụ (gồm các phòng dịch vụ) và khối Đơn Vị Trực
Thuộc (gồm 5 phòng giao dịch,). Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc chịu trách nhiệm
chính về mọi hoạt động của chi nhánh, giúp việc cho Giám đốc có 4 Phó giám đốc.
23
Sơ đồ tổ chức của BIDV HCM :Phụ lục đính kèm.
Năm 2010 Chi nhánh tiếp tục hoàn thiện cơ chế vận hành theo mô hình tổ
chức,quản trị điều hành sát với thông lệ quốc tế theo dự án TA2 do Qũy ASEM và
World Bank tài trợ với định hướng tập trung phục vụ khách hàng với chất lượng tốt
nhất ,tách bộ phận quản lý tín dụng hoạt động độc lập với bộ phận QHKH để tăng
cường quản lý rủi ro trong toàn chi nhánh .Giải quyết tốt các vướng mắc trong mối
quan hệ và sự phối hợp làm việc giữa hai bộ phận QHKH và Quản trị khoản vay trong
vận hành tác nghiệp tín dụng .
2.1.3 Nguồn nhân lực của BIDV HCM .
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, thị trường lao động
TP HCM có nhiều thay đổi đáng kể từ khi có chính sách mở cửa, người lao động có
nhiều lựa chọn hơn; riêng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mức độ cạnh tranh trên
thị trường lao động rất gay gắt do có sự tham gia của bộ phận ngân hàng nước ngoài,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại cổ phần liên tục đựợc thành lập mới và
trong 2 năm gần đây thị trường chứng khoán trở nên sôi động và phát triển mạnh các
Công ty chứng khoán liên tục được thành lập mới, vì vậy nguồn nhân lực trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng trở nên thiếu hụt. Trước tình hình đó, nhân lực tại Chi nhánh
trong những năm qua có nhiều biến động lớn và thường xuyên thay đổi, tuyển mới.
24
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của BIDV Hồ Chí Minh từ 2008-2010
Năm 2008 Năm 2009 30/06/2010
STT Chỉ tiêu Số
lượng
LĐ
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
LĐ
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
LĐ
Tỷ
trtrọng
(%)
1 Tổng số lao động 318 348 367
Theo giới tính
Nữ 182 57,23% 201 57,76% 210 57,22%
2
Nam 136 42,77% 147 42,24% 157 42.78%
Theo trình độ đào tạo
Trên đại học 15 4,72% 28 8,05% 35 9,54%
Đại học 227 71,38% 259 74,43% 275 74,93%
Cao đẳng/Trung cấp 40 12,58% 36 10,34% 34 9,26%
3
Dưới CĐ/Trung cấp 36 11,32% 25 7,18% 23 6,27%
Theo khối hoạt động
Dịch vụ 121 38,05% 134 38,51% 122 33,24%
Tín dụng 92 28,93% 99 28,45% 107 29,16%
Quản lý nội bộ 72 22,64% 76 21,84% 77 10,98%
4
Đơn vị trực thuộc 33 10,38% 39 11,20% 61 26,62%
Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ- BIDV Hồ Chí Minh
Lao động nữ luôn chiếm tỷ trọng cao, dao động trong khoảng từ 57% đến 58%,
trong khi lao động nam chiếm tỷ trọng từ 42% đến 43%; cơ cấu lao động như vậy là
hoàn toàn phù hợp với đặc thù hoạt động dịch vụ của ngành ngân hàng.Lao động có
trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng trưởng qua các năm, lao động
có trình độ trên đại học tăng nhanh và chiếm tỷ lệ tương đối thấp; lao động có trình độ
trung cấp và lao động phổ thông chỉ biến động nhẹ. Lao động trong khối dịch vụ giảm
và khối tín dụng và đơn vị trực thuộc tăng do theo mô hình TA2 ,mọi hoạt động liên
quan đến khách hàng đều do phòng QHKH thực hiện ,phòng dịch vụ chỉ làm tác
25
nghiệp .Đồng thời triển khai mở rộng quy mô các phòng giao dịch để đảm bảo có hiệu
quả và chất lượng .
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM
2.2.1 Môi trường pháp lý liên quan đến dịch vụ ngân hàng:
Năm 1997, Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức Tín dụng ra đời thay thế
cho hai Pháp lệnh ngân hàng với hiệu lực thi hành từ tháng 10/1998. Cùng với sự ra đời của
Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức Tín dụng, các Nghị định, Quyết định,
Thông tư hướng dẫn đã được ban hành, điều chỉnh hoạt động của các TCTD tại Việt nam
phù hợp với cơ chế kinh tế mới – cơ chế kinh tế thị trường.
Năm 2001,Chính phủ đã ban hành nghị định về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán (NĐ 64/2001/NĐ-CP) tạo khuôn khổ pháp lý
chung cho các hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Luật
Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 được Quốc Hội phê duyệt,
Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn về giao dịch điện tử trong hoạt động
ngân hàng ,tài chính,lĩnh vực thương mại....
Triển khai thực hiện Chỉ thị 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc trả
lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước
Ngày 14/4/2010, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có công văn số 2749/NHNN-
CSTT yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố triển khai cơ chế lãi suất
cho vay thỏa thuận.
Ngày 06/04/2010 Chính Phủ đã có nghị quyết số 18/NQ-Cp về những giải pháp bảo
đảm ổn định kinh tế vĩ mô,không để lạm phát cao và tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng
6,5% trong năm 2010.
Ngày 07/04/2010 NHNN ban hành chỉ thị 02/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính
sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn ,hiệu quả năm 2010.Thống đốc
26
yêu cầu các TCTD phải xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ theo chỉ đạo của
Chính Phủ và NHNN,mở rộng tín dụng,nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng,đi
đôi với chuyển dịch mạnh cơ cấu tín dụng…
2.2.2 Tình hình kinh tế xã hội TPHCM và môi trường kinh doanh:
- Tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố 6 tháng đầu năm 2010 tăng 11,0%
so với cùng kỳ năm 2009;trong đó GDP quý I tăng 11,0% và quý II tăng 11,1%.Như
vậy,kinh tế thành phố đã duy trì đà tăng trưởng quý sau hơn quý trước suốt 6 quý liên
tiếp tính từ Quý II/2009 đến nay.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố 6 tháng đầu năm 2010 thực hiện 43.994
tỷ đồng,tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá bình quân 6 tháng đầu năm 2010 so với cùng kỳ tăng 9,69%.
Bên cạnh đó, năm 2010, Nhà nước vẫn tiếp tục dành các nguồn lực lớn (bao gồm cả
nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng Nhà nước…) cho đầu tư
phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững. Ngoài ra, phấn đấu huy động tối đa các nguồn vốn khác trong và ngoài nước cho
đầu tư phát triển, đưa tỷ lệ đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt khoảng 41% GDP, đảm
bảo nguồn lực giúp đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2010.
2.2.3 Môi trường tài chính – tiền tệ năm 2010 :
Năm 2009, trước diễn biến bất lợi của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế VN, Chính phủ đã ban hành và chỉ đạo triển khai quyết liệt các biện
pháp kích thích kinh tế, góp phần ngăn chặn suy giảm, giúp nền kinh tế vượt qua khó
khăn. Bức tranh kinh tế từ quý II năm 2009 đã sáng hơn, tăng trưởng quý sau cao hơn
quý trước (quý I là 3,1%, quý II là 4,5%, quý III là 5,8%, quý IV tăng 6,9%)...
Chính sách kích thích mang tính đặc thù của năm 2009 sẽ không còn được áp dụng
trong năm 2010. Tuy nhiên, năm nay được nhận định nền kinh tế còn nhiều khó khăn,
thách thức do ảnh hưởng của suy tế năm 2009 và nguy cơ tái lạm phát... Trên cơ sở
phân tích các yếu tố dự báo kinh tế trong nước và thế giới, Chính phủ quyết định sẽ
27
tiếp tục thực hiện trong năm 2010 một số chính sách hỗ trợ, kích thích để duy trì phục
hồi tăng trưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó có chính sách hỗ trợ
lãi suất đối với các khoản vay trung và dài hạn, hỗ trợ lãi suất cho nông dân vay mua
máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, giãn thời hạn nộp thuế một
quý đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp sản xuất, gia công dệt may, da, giầy xuất khẩu trong năm 2010.
Thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng ở mức hợp lý,giảm dần tiền mặt bằng mãi
suất,đảm bảo khả năng thanh khoản cho nền kinh tế,NHNN đã triển khai đồng bộ các
biện pháp :giữ ổn định lãi suất cơ bản và tỷ giá liên ngân hàng,tăng lượng tiền cung
ứng thông qua điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở,tái cấp vốn,hoán đổi ngoại
tệ,hỗ trợ thanh khoản trực tiếp cho các ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ….
Thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn 6 tháng đầu năm tương đối
ổn định,lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 11-11,5%;lãi suất cho vay phục vụ sản
xuất phổ biến 13-15%/năm.Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ ít biến
động.
2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TP Hồ Chí Minh .
2.3.1 Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCM trong giai đoạn
2008-2010
Tổng tài sản tính đến ngày 30/06/2010 là 11,213 tỷ đồng,giảm 450.59 tỷ đồng
(#- 3.86%) so với đầu năm,tăng 501.46 tỳ đồng(# 4.68%) so với cùng kỳ
2009,trong đó tài sản sinh lời đạt 9,907 tỷ đồng ,chiếm 88% tổng tài sản.
Thu dịch vụ ròng thanh toán đạt 7,08 tỷ đồng,giảm 0.95 tỷ đồng (#-11.83%) so
với cùng kỳ 2009.Trong đó,thu ròng từ dịch vụ chuyển tiền kiều hối là 0,04 tỷ
đồng,giảm 0,02 tỳ đồng so với cùng kỳ 2009.
28
Số dư dịch vụ bảo lãnh đạt 3.194 tỷ đồng ,tăng 1.096,05 tỷ đồng (# 52,24%) so
với cùng kỳ 2009.Thu ròng từ dịch vụ bảo lãnh đạt 26,83 tỷ đồng,tăng 13,07 tỷ
đồng (#95,03%) so với cùng kỳ 2009.
Dịch vụ tư vấn phát hành trái phiếu đến 30/06/2010 đạt 779 triệu đồng,trong đó
thu từ tư vấn phát hành trái phiếu cho Cty CP Long Hậu là 764 triệu đồng.
Trong 6 tháng đầu năm 2010,giao dịch hối đoái giao ngay vẫn chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng doanh số mua bán ngoại tệ,lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại
tệ là 13,96 tỷ đồng,trong đó : Lợi nhuận hoán đổi lãi suất thu được 431 triệu
đồng,tăng126,21 triệu đồng (#41%) so với cùng kỳ 2009 và doanh số giao dịch
hoán đổi tiền tệ chéo USDVND đạt 1,523,430.07 USD;Lợi nhuận từ thu phí
giao dịch hàng hóa tương lai đạt 83,07 triệu đồng.
Tỷ lệ nợ xấu : 1,39% /tổng dư nợ (không tính TCTD,TTUT)(năm 2007 là
3,25% ,năm 2008 là 2,87%,năm 2009 là 1,67%)
Lợi nhuận trước thuế : 160 tỷ đồng .
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCM giai đoạn 2007- 2010 (tỷ
đồng)
Tốc độ tăng trưởng(%)
STT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
T6/2010
08/07 09/08 10/09
1 Tổng tài sản 12.246 10.096 11.664 11.213 -17,56 15,53 -3,87
2 Huy động vốn 10.359 8.725 9.451 9.880 -15,77 8,32 4,54
3 Dư nợ cho vay 7.825 6.094 6.864 7.698 -22,12 12,63 12,15
4 Lợi nhuận ròng 418 373 197 160 -10,7 -47,18 -18,78
Trong đó, thu dịch vụ ròng 52 88 98 56,3 69,23 11,36 -42,55
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV HCM năm 2007 – 2010)
29
Năm 2010,với những giải pháp kích thích nền kinh tế và ổn định thị trường tài
chính hiệu quả của Chính phủ , nền kinh tế nước ta đang dần dần hồi phục sau khủng
hoảng tài chính tiền tệ năm 2008-2009 ,lợi nhuận của BIDV HCM đến 30/06/2010 đã
đạt được 160 tỷ .
Bảng 2.3: So sánh tình hình hoạt động của BIDV HCM
so với toàn hệ thống giai đoạn 2007-2010
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Vị trí
1 Tổng tài sản 6.08% 4.10% 3.96% 4.03% 2
2 Huy động vốn 7.10% 4.35% 4.48% 5.15% 3
3 Dư nợ cho vay 6.23% 4.99% 4.67% 4.89% 4
4 Lợi nhuận ròng 26.04% 13.49% 8.90% 11.20% 4
Trong đó, thu dịch vụ ròng 5.83% 6.72% 6.69% 6.75% 3
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2007 - 2010)
Do hệ thống BIDV trãi dài từ Bắc vào Nam với 03 sở giao dịch ,100 chi nhánh ,và
các công ty trực thuộc như Công ty cho thuê tài chính (Hà nội) ,công ty cho thuê tài
chính II (TPHCM),Công ty chứng khoán (BSC),Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
(BAMC),công ty bảo hiểm BIC ,Trung tâm đào tạo BTC,Trung tâm công nghệ thông
tin BITC,và khối liên doanh như VID PUBLIC BANK,Lào-Việt Bank,Công ty liên
doanh tháp BIDV,công ty lien doanh quản lý đầu tư BIDV-VP,Vietnam-Russia bank
và trong tương lai là Myanma.BIDV HCM giữ vững vị trí như hiện nay là nổ lực
không nhỏ của toàn thể lãnh đạo và nhân viên chi nhánh.Dưới áp lực cạnh tranh ở địa
bàn TPHCM ,BIDV HCM đã không ngừng phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu do BIDV H.O
đề ra và giữ vững vị trí số 1 ở Cụm động lực Phía Nam.
2.3.2 Đánh giá về thị phần hoạt động của BIDV HCM.
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam,là thành phố
đông dân nhất,đồng thời cũng là trung tâm kinh tế,văn hóa ,giáo dục của Việt Nam.Với
vị trí cửa ngõ giao thương quốc tế,vùng TPHCM là trung tâm kinh tế hàng đầu của
30
quốc gia và khu vực,đóng vai trò đặc biệt trong hệ thống vùng kinh tế trọng điểm của
Việt Nam.Theo tầm nhìn đến năm 2050 vùng TPHCM là vùng kinh tế phát triển năng
động và bền vững – động lực hàng đầu của các cả nước.
Bảng 2.4: Phân tích thị phần về vốn huy động của BIDV HCM trên địa bàn TPHCM
Nguồn :Báo cáo của ngân hàng nhà nước
Trong năm 2010,các ngân hàng trong nước phải đối mặt với hàng loạt khó khăn do
những tác động mạnh từ thị trường tiền tệ ,thì đây lại là cơ hội dành cho các ngân hàng
nước ngoài mở rộng thị phần khi các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
hoạt động với tư cách ngân hàng 100%vốn nước ngoài .Hiện nay có 8 bộ sồ sơ gửi
NHNN xin cấp phép thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài ,ngoài ra một số
ngân hàng như HSBC,Standard Chartered Bank,ANZ,DBS…đã tiến hành chiến lược
phát triển tổng thể tại thị trường Việt Nam.Việc mở rộng quy mô cũng như tầm ảnh
hưởng của các ngân hàng nước ngoài chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần
của các ngân hàng trong nước do các ngân hàng nước ngoài có ưu thế về mảng kinh
Khối Ngân hàng 31/12/08 31/12/09 30/06/2010
Vốn huy động Tỷ trọng Vốn huy động Tỷ trọng Vốn huy động Tỷ trọng
(Số liệu địa bàn TPHCM) (Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) %
1.NHTM Nhà nước
171.022 37.09% 196.452 32.56% 210.729 30.73%
BIDV HCM 8.725 1.89% 9.451 1.57 % 9.880 1.44%
2. NHTM Cổ phần 205.057 44.48% 310.353 51.44% 371.353 54.15%
3. NH Liên doanh 6.794 1.47% 8.179 1.36% 8.920 1.30%
4. NH Nước ngoài 65.670 14.24% 73.901 12.25% 78.101 11.39%
5. Cty Tài Chính 601 0.13% 874 0.14% 996 0.15%
6. Cty CTTC 2.922 0.65% 5.207 0.86% 6.330 0.92%
Tổng cộng 461.039 100% 603.353 100% 685.739 100%
31
doanh ngoại tệ ,dịch vụ ngân hàng bán lẻ và kinh nghiệm dày dạn trên thị trường quốc
tế.
Bảng 2.5: Phân tích thị phần về dư nợ của BIDV HCM trên địa bàn TPHCM
Nguồn : Báo cáo của ngân hàng nhà nước
Nhìn Bảng phân tích về huy động vốn và dư nợ trên địa bàn TPHCM,ta thấy thị phần
tập trung nhiều vào NHTM nhà nước và NHTM cổ phần.Số dư huy động vốn của NHTM
nhà nước tăng về số lượng qua các năm nhưng giảm về tỷ trọng (%),cho thấy các NHTM
nhà nước đang bị mất dần thị phần so với NHTM cổ phần .Trong những năm tới ,nếu không
ngừng cải tiến thì NHTM nhà nước sẽ ngày càng thụt lùi trước khả năng cạnh tranh mạnh
của NHTM cổ phần và ngân hàng nước ngoài.
2.3.3 Thực trạng phát triển DVNH của BIDV HCM .
2.3.3.1 Dịch vụ huy động vốn :
BIDV HCM có hầu hết các loại hình sản phẩm dịch vụ HĐV phổ biến như nhiều
ngân hàng thương mại khác gồm : tiền gửi thanh toán của các TCKT và cá nhân (tiền
gửi không kỳ hạn),tiền gửi tiết kiệm của TCKT và cá nhân trong nền kinh tế với các
Khối Ngân hàng 31/12/08 31/12/09 30/06/2010
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
(Số liệu địa bàn TPHCM) (Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) % (Tỷ đồng) %
1.NHTM Nhà nước 128.852 31.45% 170.141 30.39% 195.341 29.88%
BIDV HCM 6.094 1.49% 6.864 1.23% 7.698 1.18%
2. NHTM Cổ phần 166.770 40.70% 266.731 47.64% 328.731 50.29%
3. NH Liên doanh 6.758 1.65% 9.663 1.73% 11.463 1.75%
4. NH Nước ngoài 84.389 20.60% 83.836 14.97% 84.201 12.88%
5. Cty Tài Chính 6.127 1.50% 12.290 2.20% 13.542 2.07%
6. Cty CTTC 9.082 2.22% 10.299 1.84% 12.148 1.86%
Tổng cộng 409.735 100% 559.855 100% 653.726 100%
32
loại kỳ hạn khác nhau (tiền gửi có kỳ hạn),hoặc huy động thông qua phát hành giấy tờ
có giá như chứng chỉ tiền gửi,kỳ phiếu,trái phiếu….
Một số sản phẩm nổi bật của BIDV HCM : tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất phân
tầng,tiết kiệm ổ trứng vàng,tiết kiệm bậc thang,tiết kiệm rút dần,tiết kiệm lãnh lãi theo
thời gian thực gửi.tiết kiệm siêu linh hoạt….
Ưu thế nổi trội của sản phẩm huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh: BIDV là một
trong các NHTM VN thực hiện hiện đại hoá hệ thống dữ liệu, so vậy giúp cho BIDV
Hồ Chí Minh có điều kiện đưa ra sản phẩm tiền gửi với một số đặc tính nổi trội so với
nhiều ngân hàng thương mại khác như sau:
- Gửi một nơi lãnh nhiều nơi: Do BIDV đã thực hiện chương trình hiện đại hoá (từ
năm 2004), trong đó hệ thống cơ sở dữ liệu được kết nối trực tuyến trên toàn hệ
thống, do vậy khi khách hàng dù đến giao dịch gửi tiền tại bất cứ địa điểm giao dịch
nào, cũng có thể thực hiện giao dịch rút tiền ra tại tất cả trên 450 địa điểm giao dịch
của BIDV, gồm chi nhánh, Phòng giao dịch, Điểm giao dịch.
- TGCKH được rút trước hạn nhiều lần: hướng đến tạo sự linh hoạt và thuận lợi cho
khách hàng, BIDV thiết kế chương trình của BIDV để khách hàng có thể rút từng
phần TGCKH mà không phải tất toán món tiền gửi, số tiền còn lại vẫn hưởng lãi
TGCKH bình thường.
- Điều chuyển vốn tự động: một số phẩm TGKKH của được thiết kế có chức năng
quản lý vốn tự động, khi số dư đạt đến giới hạn đăng ký, số tiền vượt sẽ tự động
chuyển sang các loại tiền gửi khác để có cơ hội hưởng lãi suất cao hơn.
- Lãi suất tăng theo số dư: Số dư càng nhiều, khách hàng hưởng lãi suất càng cao.
- Lãi suất linh hoạt theo thời gian thực gửi: Thời gian thực gửi tính đến ngày rút là bao
nhiêu, được hưởng lãi suất theo những kỳ hạn hoặc tỷ lệ lãi tương ứng theo thỏa
thuận.
33
Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn theo loại kỳ hạn gửi
So sánh tăng ,giảm
Chỉ tiêu
Năm 2008
(tỷ đồng)
Năm 2009
(tỷ đồng)
30/06/2010
(tỷ đồng) 2008/2009 (%) 2009/2010 (%)
HĐV cuối kỳ 8.725 9.451 9.880 726 8,32 429 4,54
HĐV không
kỳ hạn
1.825 2.398,72 2.568 573,72 31,44 169,28 7,06
HĐV có kỳ
hạn Dưới 12
tháng
4.102 4.649,64 5.225 547,64 13,35 575,36 12,37
HĐV có kỳ
hạn Trên 12
tháng
2.798 2.402,64 2.087 -395,36 -14,13 -315,64 -13,14
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh BIDV Hồ Chí Minh 2008,2009,2010
Tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.568 tỷ đồng,chiếm 25.99% tổng nguồn huy động
vốn,tăng 169,28 tỷ đồng(#7.06%) so với năm 2009.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 5.225 tỷ đồng,chiếm 52.88% tổng nguồn vốn
huy động,tăng 575,36 tỷ đồng (#12,37%) so với năm 2009.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đạt 2.087 tỷ đồng,chiếm 21,13% tổng nguồn vốn
huy động ,giảm -315,64 tỷ đồng (# -13,14%) so với năm 2009 do số liệu chỉ tính đến
30/06/2010.
Do tình hình kinh tế trong năm 2009 đến đầu năm 201 có nhiều biến động về lãi suất
nên nguồn vốn huy động ngắn hạn tăng và nguồn vốn huy động dài hạn giảm sút.
34
Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo phân loại khách hàng
So sánh tăng ,giảm Chỉ tiêu Năm
2008
(tỷ đồng)
Năm 2009
(tỷ đồng)
30/06/2010
(tỷ đồng)
2008/2009 (%) 2009/2010 (%)
Huy động
vốn cuối kỳ
8.725 9.451 9.880
726 8,32 429 4,54
HĐV Định
chế tài chính
1.944 1.519 1.600 -425 -21,86 81 5,33
HĐV khách
hàng doanh
nghiệp
4.435 5.294 4.780 859 19,37 -514 -9,71
HĐV bán lẻ 2.347 2.638 3.500 291 12,40 862 32,68
Nguồn : Báo cáo HĐKD BIDV Hồ Chí Minh 2008,2009,30/06/2010
Tiền gửi của các định chế tài chính đạt 1.600 tỷ đồng chiếm 16.19% tổng nguồn
vốn huy động ,tăng 81 tỷ đồng (# 5,33%) so với năm 2009.
Tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp đạt 4.780 tỷ đồng ,chiếm 48,38% tổng
nguồn vốn huy động,giảm -514 tỷ đồng (# -9.71) so với năm 2009.
Tiền gửi dân cư đạt 3.500 tỷ đồng ,chiếm 35.43% tổng nguồn vốn huy động ,tăng
862 tỷ đồng (# 32,68%) so với năm 2009.
Trong những tháng đầu năm,tiền gửi của doanh nghiệp giảm mạnh do nhu cầu
cần vốn kinh doanh ,trong khi đó,nguồn vốn về dân cư tăng mạnh do BIDV HCM đã
tích cực phát triển mô hình ngân hàng bán lẻ và tập trung vào đối tượng cá nhân.
35
Bảng 2.8 : Cơ cấu nguồn vốn xét theo loại tiền tệ
So sánh tăng ,giảm Chỉ tiêu Năm 2008
(tỷ đồng)
Năm 2009
(tỷ đồng)
30/06/2010
(tỷ đồng)
2008/2009 (%) 2009/2010 (%)
Huy động vốn
cuối kỳ
8.725 9.451 9.880 726 8,32 429 4,54
HĐV VNĐ 7.045 7.558 7.820 513 7,28 262 3,47
HĐV Ngoại tệ 1.680 1.893 2.060 213 12,68 167 8,82
Nguồn : Báo cáo HĐKD BIDV Hồ Chí Minh 2008,2009,2010
Tiền gửi VNĐ đạt 7.820 tỷ đồng ,chiếm 79,14% tổng nguồn vốn huy động,tăng 262 tỷ
đồng (# 3,47%) so với năm 2009.
Tiền gửi bằng ngoại tệ đạt 2.060 tỷ đồng ,chiếm 20,86% tổng nguồn vốn huy
động,tăng 167 tỷ đồng (#8,82%) so với năm 2009.
Bảng 2.9 : Thị phần huy động vốn tại TPHCM
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 30/09/2010
So với địa bàn 1.3% 1.21% 1.42%
Nguồn : Phòng Kế hoạch tổng hợp
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ở BIDV HCMC tăng đều qua
các năm do chi nhánh tích cực triển khai các chương trình huy động mới do BIDV chỉ
đạo nên không những ổn định nguồn vốn huy động trên nền khách hàng cũ mà còn thu
hút được nhiều khách hàng mới tham gia hưởng ứng các chương trình huy động tiền
gửi của BIDV HCMC, giúp cho quy mô nguồn vốn huy động của BIDV ngày càng lớn
mạnh, đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế phát triển.
36
¾ Kết quả khảo sát dịch vụ huy động vốn: khách hàng hài lòng về dịch vụ này
(chiếm 99%),các hình thức huy động ,kỳ hạn huy động vốn đa dạng (chiếm 82%),lãi
suất tiền gửi so với các ngân hàng khác thì có thấp hơn (chiếm 16%) ,từ kết quả trên
cho thấy BIDV HCM cần linh hoạt hơn về chính sách lãi suất để theo kịp các ngân
hàng cố phần trong cuộc đua huy động vốn.
2.3.3.2 Dịch vụ tín dụng:
Tín dụng từ các ngân hàng thương mại là một trong những nguồn tài chính chủ
yếu ở Việt Nam và quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã gắn liền với sự
gia tăng bền vững về mặt quy mô.Sau khi Việt Nam gia nhập WTO,tốc độ tăng trưởng
tín dụng tăng nhanh nhưng kém bền vững.
Năm 2007 ,thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng
(tăng trên 50%),trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động
sản,chứng khoán và tín dụng tiêu dùng.Chính sách thắt chặt tiền tệ va khó khăn thanh
khoản trong nửa đầu năm 2008 cùng với sự sụt giảm nhanh và mạnh của thị trường
chứng khoán ,bất động sản dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng…đã khiến các ngân hàng
thận trọng hơn.
Năm 2008,Việt Nam đối mặt với tình hình lạm phát cao,vì vậy những biện pháp
thắt chặt chính sách tiền tệ cũng gây không ít khó khăn cho các ngân hàng.Đồng thới
lãi suất huy động và cho vay có những biến động lớn chưa từng có.Ngày 11/6/2008 lãi
suất cơ bản đối với VNĐ chính thức được tăng lên 14%/năm ,đồng nghĩa với việc lãi
suất cho vay tối đa cho các NHTM là 21%.Trong giai đoạn căng thẳng này,hoạt động
cho vay của các NHTM ở trạng thái cầm chừng,các doanh nghiệp vay vốn gặp khó
khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn.Tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt
bỏ,tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào giai đoạn thấp nhất.Hoạt động cho vay của
các ngân hàng giảm sút và đứng trước nguy cơ tăng nợ xấu và mức độ rủi ro trong kinh
doanh .
37
Với một loạt các giải pháp điều hành tín dụng liên tục được đưa ra trong suốt một
năm theo hướng khuyến khích sản xuất và xuất khẩu,bảo đảm an toàn hoạt động của hệ
thống và ngăn ngừa nguy cơ tái lạm phát ,năm 2009 kết thúc với tổng phương tiện
thanh toán tăng 28,67%,huy động vốn tăng 28,7% và tín dụng đối với nền kinh tế tăng
37,73% .NHNN nhận định,tác động của các giải pháp kích thích kinh tế khiến nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp cũng như hộ sản xuất tăng cao kéo theo tăng trưởng tín dụng
của các ngân hàng ở mức cao.
Tuy chưa khẳng định khủng hoảng toàn cầu có chấm dứt hoàn toàn trong năm
2010 hay không ,song hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng được dự báo sẽ có
nhiều thuận lợi khi nền kinh tế đi vào giai đoạn hồi phục.
Nguồn : Ngân hàng nhà nước .
Hình 2.1 Tăng trưởng tín dụng ngân hàng Việt Nam qua các năm (% )
(đến 30/06/2010)
Bảng 2.10: Nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2009
Tính chung toàn hệ thống
NHTM Nhà nước
NHTM cố phần
NHTM Liên doanh và nước ngoài
3.5% 4.59% 2.44% 1.45%
38
¾ Quy mô hoạt động tín dụng của BIDV HCM
Bảng 2.11 :Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV HCM 2007-2010
2008 2009 T6/2010 2009/2008 2010/2009
STT Chỉ tiêu Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tăng/Giảm
Tỷ lệ
(%)
Tăng/Giảm
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ 6,094 100 6,864 100 7,698 100 770 12.64 834 12.15
1 Cho vay VND 5,067 83.15 5,356 78.03 5,892 76.54 289 5.70 536 10.01
1.1 Ngắn hạn 4,037 79.67 4,461 83.29 4,956 84.11 424 10.50 495 11.10
1.2 Trung dài hạn 1,030 20.33 895 16.71 936 15.89 -135 -13.11 41 4.58
2 Cho vay ngoại tệ 1,027 16.85 1,508 21.97 1,806 23.46 481 46.84 298 19.76
2.1 Ngắn hạn 428 41.67 880 58.36 981 54.32 452 105.6 101 11.48
2.2 Trung dài hạn 599 58.33 628 41.64 825 45.68 29 4.84 197 31.37
Nguồn: Báo cáo HĐKD 2008, 2009, 6/2010 của BIDV HCMC
Năm 2010 là năm BIDV HCM có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhất trong 4
năm trở lại đây là 13%(các năm 2006:2007:2008:2009 tương ứng tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng là 0%:5,7%:0%:2,3%),trên cơ sở vận dụng nền khách hàng tốt sẵn có tại chi
nhánh.Cơ cấu tín dụng chuyển biến tích cực ,kiểm soát tăng trưởng tín dụng trung dài
hạn mức vừa phải,tập trung phát triển nền khách hàng ngoài quốc doanh,tỷ lệ dư nợ
ngoài quốc doanh tăng từ 59% năm 2009 lên mức 72% năm 2010.Quy mô hoạt động
tín dụng của BIDV HCM có xu hướng mở rộng và phát triển ,năm 2008 tổng dư nợ là
6,094 tỷ ,năm 2009 6,864 tỷ đồng và tháng 6/2010 là 7,698 tỷ đồng.Trong đó ,nguồn
vay bằng VND chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vay ngoại tệ và vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao hơn vay trung dài hạn .
¾ Dư nợ bán lẻ đến 30/06/2010 đạt 253 tỷ đồng ,chiếm 3,4% trong tổng dư nợ ,tăng
78,58 tỷ đồng (# 45,18%) so với cùng kỳ năm 2009,tăng 21,71 tỷ đồng (# 9,41%)
so với đầu năm .
¾ Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đạt 332 tỷ đồng ,giảm 512,59 tỷ đồng (# -60,66%)
so với cùng kỳ năm 2009,tăng 65,28 tỷ đồng (#24,43%) so với đầu năm .Dư nợ cho
vay xuất nhập khẩu tăng mạnh mà chủ yếu là cho vay xuất khẩu so với đầu năm là
39
do Hội sở chính đã ban hành chính sách lãi suất cho vay linh hoạt nhằm hỗ trợ cho
vay tài trợ xuất khẩu đến 6 tháng,đối với các khách hàng từ nhóm A trở lên.Chính
sách này đã góp phần ổn định và giảm dần mặt bằng lãi suất thị trường,thực hiện tốt
các giải pháp tăng trưởng kinh tế của Chính phủ.
Bảng 2.12: Thị phần tín dụng của BIDV HCM tại TPHCM
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 30/09/2010
So với địa bàn 1.09% 0.97% 1.24%
Nguồn : Phòng Kế hoạch tổng hợp
2.3.3.3 Dịch vụ thanh toán
Mở tài khoản thanh toán
BIDV có số lượng khách hàng truyền thống đa dạng,với số lượng nhiều và được
phục vụ bởi hệ thống rộng khắp ở 64 tỉnh thành,mạng lưới phục vụ được trãi dài từ Bắc
đến Nam,đây là lợi thế rất lớn cho BIDV HCM phát triển dịch vụ.Số lượng khách hàng
mở tài khoản tại BIDV HCM tăng qua các năm.
Hình 2.2 : Đồ thị tăng trưởng khách hàng mở tài khoản
thanh toán tại BIDV HCM
40
Phát hành và thanh toán thẻ ATM
Bảng 2.13 : Tổng hợp số lương phát hành và phí thẻ của BIDV HCM
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
30/06/2010
Số lượng thẻ ATM 8.176 9.324 7.690
Số lượng thẻ VISA 0 292 395
Số lượng máy POS 66 71 85
Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ 40 34 42
Số lượng máy ATM 61 48 59
Năm 2008
(triệu đồng)
Năm 2009
(triệu đồng)
30/06/2010
(triệu đồng)
Phí phát hành thẻ ATM 322,2 599,97 600,24
Phí dịch vụ khác của ATM 4,32 8,08 7,56
Phí VISA 193,87 226,86 220,15
Phí POS 12,5 17 23
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
BIDV HCM năm 2008,2009,T6/2010.
Về dịch vụ giá trị gia tăng cho chủ thẻ trên ATM:
9 Dịch vụ giá trị gia tăng trên ATM đã được triển khai rộng rãi trên toàn hệ
thống từ năm 2009 nhưng sau hơn 1 năm triển khai vẫn chưa có nhiều kết
quả nổi bật.
9 Tổng doanh số giao dịch đạt khoảng 6 tỷ đồng trong đó doanh số từ dịch
vụ VnTopup chiếm hơn 80%. Đây cũng là dịch vụ mang lại doanh thu
phí chủ yếu và có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định
9 Các dịch vụ thanh toán hóa đơn số lượng giao dịch ít, doanh số giao dịch
thấp đặc biệt là dịch vụ EVN có tốc độ tăng trưởng giảm qua các tháng.
Dịch vụ thanh toán vé máy bay Jetstar trong tháng 3 đã có nhiều biến
chuyển tích cực cả về số lượng và doanh số .
41
Tuy số lượng tăng thấp hơn so với mức trung bình năm 2009 nhưng doanh số giao
dịch và doanh thu phí đã có cải thiện đáng kể. Đặc biệt sau khi ứng dụng thanh
toán USD trên POS được triển khai rộng rãi đã góp phần tích cực thúc đẩy doanh số
giao dịch tăng mạnh, POS BIDV đã bắt đầu xâm nhập vào nhóm khách sạn, khu vui
chơi giải trí, resort cao cấp.
Theo định hướng của BIDV Hội sở,BIDV HCM đã và đang phát triển mạnh mạng
lưới kênh phân phối hiện đại (ATM):
Ưu tiên mở rộng mạng lưới ATM tại các vùng kinh tế trọng điểm để chiếm lĩnh
địa bàn kinh tế phát triển, dân cư đông đúc…đảm bảo “theo chân khách hàng” trên mọi
con đường và củng cố mạng lưới ATM của BIDV.
- Phân bổ máy ATM hợp lý trên nguyên tắc đáp ứng được nhu cầu giao dịch của
khách hàng, đảm bảo khả năng phục vụ của Ngân hàng và có phương án phát hành thẻ
hiệu quả cao, góp phần quảng bá hình ảnh BIDV.
- Nghiên cứu phát triển mạng lưới Ngân hàng tự động (Autobank). Chú trọng mở
rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trên hệ thống ATM và kết nối với các tổ
chức thanh toán thẻ trong nước và quốc tế.
¾ Kết quả khảo sát dịch vụ ATM : Thẻ ATM là công cụ để rút tiền và thanh toán
hàng hóa an toàn ,thuận tiện giúp chủ thẻ sử dụng tiền của mình một cách khoa học.Do
đó ,phần lớn khách hàng (72%) thường xuyên sử dụng dịch vụ ATM.BIDV đã không
ngừng phát triển thẻ ATM thông qua các chương trình phát hành miễn phí,khuyến
mãi… và đầu tư,nâng cấp thiết bị máy móc,mạng lưới máy rộng hơn,nâng cao chất
lượng thẻ để phục vụ khách hàng.
Thanh toán trong nước
Hệ thống BIDV có mạng lưới hoạt động phủ rộng khắp 64 tỉnh/thành phố trên
cả nước. Lợi dụng ưu thế này, BIDV HCM đã ký được hợp đồng dịch vụ ngân hàng
đại lý với nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác như HSBC, ICBC, UOB, ACB,
42
NHTMCP Nam Việt, NHTMCP Việt Á,Ngân hàng Deutsche bank,Ngân hàng Credit
Argicole,Ngân hàng liên doanh Lào Việt ,Bangkok Bank,Nam á, Ngân hàng Phương Tây
,Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB),Việt Á,Taipei,Commonwealth,Chinatrust,Đệ
Nhất,VID Public…và các công ty chứng khoán như BSC,FPTS,Sao Việt,Tràng
An,SJC,Saigon Berjaya … để chuyển tiền cho khách hàng có tài khoản tại hệ thống BIDV,
hoặc do các ngân hàng này chưa có hệ thống rộng khắp các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả
nước hoặc do NHNN chỉ triển khai hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tại 5 thành
phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, và Cần thơ . Điều này đã đem lại
cho BIDV HCM một nguồn thu phí dịch vụ chuyển tiền tương đối đáng kể nhờ chương
trình phần mềm SilverLake (SVL) kết nối online toàn hệ thống. Đây là chương trình dựa
trên thiết kế của Mỹ và được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của ngân hàng khu vực
Châu Á. Chương trình được xây dựng trên cơ sở quản lý dữ liệu tập trung tại BIDV Hội sở
chính và kết nối online toàn hệ thống. Một trong những ưu điểm của chương trình này cho
phép khách hàng mở tài khoản một nơi và thực hiện giao dịch tại tất cả các chi nhánh khác
của hệ thống BIDV.Tuy nhiên,hiện nay do các ngân hàng khác cạnh tranh khá gay gắt nên
lượng chuyển tiền cho kênh này tương đối giảm.
Về thanh toán song phương tăng mạnh , do hiện nay BIDV ngoài thanh toán song
phương với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triền nông thôn,Viettin Bank,Citibank,Ngân
hàng TMCP Sài gòn, Kho bạc nhà nước , thêm với Vietcombank,Ngân hàng TMCP Kỹ
thương,Ngân hàng phát triên Việt Nam (VDB).
Thu phí dịch vụ thanh toán đến 30/06/2010 đạt 7.08 tỷ đồng ,giảm 0.95 tỷ đồng (# -
11.83%) so với cùng kỳ 2009.
43
Bảng 2.14 :Doanh số chuyển tiền của BIDV HCM năm 2007-2010
Doanh số (tỷ đồng)
Loại sản phẩm 2007 2008 2009 06/2010
1.Chuyển tiền đi trong nước 92,993 99,231 101,871 68,362
+ Thanh toán bù trừ 1,729 2,361 2,340 1,210
+ Thanh toán qua TCTD 1,804 3,493 3,353 1,125
+ Thanh toán qua NHNN 0 0 0 0
+ Thanh toán qua mạng nội bộ 2,098 1,927 1,926 2,021
+ Thanh toán IBPS 76,807 80,366 86,795 33,793
+ Thanh toán song phương 10,555 11,084 11,461 30,213
2.Chuyển tiền đến trong nước 76,281 77,451 90,253 50,981
+ Thanh toán bù trừ 5,941 9,905 9,564 3,546
+ Thanh toán qua TCTD 5,045 5,381 5,464 2,467
+ Thanh toán qua NHNN 1,019 1,965 2,013 846
+ Thanh toán qua mạng nội bộ 9,345 9178 9,258 4,521
+ Thanh toán IBPS 45,335 40,372 42,932 24,650
+ Thanh toán song phương 9,596 10,650 11,384 14,951
Nguồn: Báo cáo dịch vụ của BIDV HCM 2007-2010
Chuyển tiền quốc tế
Dịch vụ chuyển tiền quốc tế được thực hiện thông qua phương thức chuyển tiền
(TTR). Ngoài một số khách hàng cũ ,có quan hệ truyền thống,chi nhánh chưa thực sự
nỗ lực trong việc tìm kiếm và mở rộng đối tượng khách hàng ,đa phần khách hàng
chuyển tiền quốc tế là khách hàng có quan hệ tín dụng,thực hiện thanh toán các khoản
có liên quan đến vốn vay của doanh nghiệp.Tuy nhiên,từ năm 2009 ,BIDV HCM nhận
thấy đây là kênh thanh toán đem lại nguồn thu phí tương đối cao cho chi nhánh .Năm
2010 là sự phát triển rõ rệt về dịch vụ chuyển tiền quốc tế .
44
Bảng 2.15 :Bảng tổng hợp hoạt động chuyển tiền quốc tế năm 2007-2010
2007 2008 2009 2010
Số
món
Số tiền
(triệu
USD)
Phí
(triệu
VNĐ)
Số
món
Số tiền
(triệu
USD)
Phí
(triệu
VNĐ)
Số
món
Số tiền
(triệu
USD)
Phí
(triệu
VNĐ)
Số
món
Số tiền
(triệu
USD)
Phí
(triệu
VNĐ)
Tổng 7.335 323,67 2.918 7.293 340,22 3.845 6.073 306,96 4.978 6.126 418,19 5.874
Chuyển
tiền đi 3.642
103,67 1.957 3.678 140,27 2.431 2.633 134,43 3.856 3.724 153,60 4.124
Chuyển
tiền đến
3.394 218,62 958 3.207 196,40 1.334 2.626 162,61 1.035 1.518 254,35 1.658
Kiều hối 299 1,38 3 408 3,55 80 814 9,92 87 884 10,24 92
Nguồn :Báo cáo hoạt động chuyển tiền quốc tế năm 2007,2008,2009,2010
Hình 2.3 :Đồ thị tăng trưởng phí chuyển tiền quốc tế tại BIDV HCM
Nhận xét : Qua đồ thị,ta thấy phí dịch vụ thu từ hoạt động thanh toán quốc tế tăng
mạnh qua các năm ,số lượng tiền kiều hối chuyển về ngày càng nhiều .Do quy trình
mua bán ngoại tệ của chi nhánh được mở rộng,thông thoáng hơn trước và do lượng
cung ứng ngoại tệ cao hơn nên ngoài những khách hàng truyền thống ,BIDV HCM đã
mở rộng thêm các khách hàng như : Vietravel,Pinaco,Cty Cp tin học Lạc Việt,PEB
Steel…..thanh toán dưới hình thức dịch vụ và hình thức chuyển tiền phí hội viên cùng
với hình thức chuyển tiền học phí của cá nhân ra nước ngoài…
45
Dịch vụ thanh toán tiền điện thoại Viettel và tiền điện định kỳ
Đây là sản phẩm dịch vụ mới của BIDV Hồ Chí Minh, bắt đầu được triển khai
khoảng giữa trong năm 2006. Mặc dù là sản phẩm mới nhưng cũng mang lại lợi ích
nhất định cho BIDV Hồ Chí Minh trong thời gian qua vì ngoài phí dịch vụ thu hộ
thu được Công ty Điện Lực TP.HCM (EVN-HCMC) trả, BIDV Hồ Chí Minh còn
duy trì được số dư TGKKH nhất định do EVN-HCMC mở tài khoản chuyên thu tiền
điện tại BIDV Hồ Chí Minh để thực hiện dịch vụ này.Theo số liệu thống kê của
BIDV Hồ Chí Minh, so với tổng doanh số tiền điện mà BIDV Hồ Chí Minh thu hộ
cho EVN-HCMC hàng tháng, số dư bình quân EVN-HCMC duy trì trên TGKKH tại
BIDV Hồ Chí Minh khoảng 60%. Đây là một con số hết sức có ý nghĩa, vì doanh số
tiền điện của EVN-HCMC thu hàng tháng rất lớn, nếu BIDV Hồ Chí Minh phát
triển tốt dịch vụ thu hộ, mở rộng đến nhiều khách hàng, thì số dư TGKKH càng cao,
BIDV Hồ Chí Minh càng thu được nhiều chênh lệch lãi.
Việc thanh toán tiền điện thoại định kỳ làm gia tăng thêm sản phẩm dịch vụ
cho BIDV HCM,ngoài ra BIDV HCM thu được một khoảng phí dịch vụ ổn định và
tương đối .
Dich vụ chi hộ lương
BIDV có trên 50 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính,tiền
tệ,cung cấp dịch vụ cho hơn 500 nghìn người nhận lương qua BIDV,số đơn vị trả
lương không ngừng gia tăng .BIDV đã thực hiện thành công dự án Hiện đại hóa ngân
hàng ,thực hiện quản lý dữ liệu tập trung,xử lý giao dịch trực tuyến.BIDV có trên 500
điểm giao dịch,mạng lưới 1000 máy ATM của BIDV hoạt động 24/7,2000 POS và các
hệ thống máy ATM của các ngân hàng kết nối Banknetvn và Smartlink như
VCB,Viettin Bank,Ngân hàng Kỹ thương,Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn,ngân hàng Sài Gòn công thương…..
46
BIDV HCM là ngân hàng đi đầu trong công tác triển khai chỉ thị 20/2007/CT-
TTg ngày 24/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.BIDV HCM đã thực hiện miễn phí
hoàn toàn cho các đối tượng trên trong 2 năm nhằm khuyến khích các đối tượng trên sử
dụng tiện ích của thẻ, giảm thiểu việc thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
Phát triển tốt dịch vụ này ,ngoài việc tăng thu phí dịch vụ (phí chi hộ lương) cho
BIDV HCM ,mà TGKKH của BIDV HCM sẽ có cơ hội tăng do khách hàng nhận
lương bao giờ cũng phải mở tài khoản và duy trì số dư nhất định trên tài khoản,mặc
khác ,còn làm tăng lượng khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm ,thanh toán ……
Dịch vụ VN-Topup:
Dịch vụ này được triển khai tại BIDV HCM từ đầu năm 2009 đến nay. Tính đến
30/06/2010, có 821 khách hàng tham gia dịch vụ này.
Dịch vụ BSMS và InternetBanking :
Dịch vụ BSMS đã đem đến cho khách hàng sự tiện ích cao và chủ động hơn về
những khoản báo có ,báo nợ…BIDV HCM đang phấn đấu thực hiện 100% khách
hàng sử dụng cả hai dịch vụ BSMS và InternetBanking hoặc một trong hai dịch vụ
trên.Tính đến thời điểm 30/06/2010,BIDV HCM đã có 1.414 khách hàng ,tăng 467
khách hàng(#49.3%) so với cùng kỳ năm 2009.Doanh thu từ phí BSMS là
314.000.000đ ,tăng 23% so với cùng kỳ năm 2009.
Dịch vụ InternetBanking đến nay chỉ dừng lại ớ việc truy vấn số dư, thông báo
lãi suất,… nhưng chưa thực hiện được dịch vụ chuyển tiền, thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ.Và BIDV HCM hoàn toàn miễn phí .
¾ Kết quả khảo sát : Nhìn chung khách hàng đánh giá dịch vụ này đáp ứng mong
đợi .Tuy nhiên ,có 56 khách hàng không có nhận xét đánh giá về chất lượng dịch vụ
Internet ,điều này cho thấy còn nhiều khách hàng chưa sử dụng ,có thể do khách hàng
chưa muốn cập nhật công nghệ hiện đại ,lo ngại lộ thông tin ,trình độ tin học
yếu…hoặc do dịch vụ Internet Banking của ngân hàng không thỏa mãn được nhu cầu
47
…Do đó ,BIDV cần phải đầu tư và cải tiến dịch vụ Internet như giao diện hấp dẫn ,dễ
dàng sử dụng,tốc độ truy cập cao hay nội dung web thiết thực,hữu ích…
Dịch vụ Homebanking
- Do dịch vụ này bị hạn chế về công nghệ,chưa thuận tiện cho khách hàng trong
thanh toán,và sản phẩm này chưa được phổ biến rộng rãi cho mọi khách hàng,và đang
từng bước nâng cấp cho hoàn thiện. Dịch vụ thanh toán Homebanking được BIDV
HCM triển khai từ tháng 06/2005, nhưng đến nay chỉ có một khách hàng duy nhất
tham gia. Đó là Ngân hàng Cổ phần Nam Việt. Mặt khác, theo kế hoạch phát triển
dịch vụ của BIDV, sản phẩm Internetbanking sẽ hoàn thành sẽ thay thế dịch vụ BIDV
HKB với nhiều tính năng và tiện ích cao, do đó hiện nay việc đưa ra yêu cầu nâng cấp
sản phẩm Homebanking luôn được cân nhắc.
Dịch vụ BIDV@Securities
Đây là dịch vụ mà BIDV HCM có thể thu hút được một nguồn huy động vốn giá
rẻ từ tài khoản tiền gửi thanh toán của các nhà đầu tư chứng khoán. Tuy vậy, từ khi
triển khai dịch vụ này tháng 9/2008 đến nay, BIDV HCM chỉ có kết nối thành công
thanh toán chứng khoán trực tuyến với một công ty chứng khoán duy nhất trực thuộc
hệ thống BIDV. Đó là Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BSC).
Dịch vụ ngân quỹ
Ngoài các dịch vụ như kiểm đếm,tđổi tiền,kiểm định tiền ,thu/chi tiền
mặt…BIDV HCM còn thu chi hộ cho các doanh nghiệp lớn,doanh thu dịch vụ ngân
quỹ đạt 479.000.000đ.
Ngoài ra, BIDV HCM còn triển khai một số sản phẩm dịch vụ mới trong năm
2010 nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ :Phụ lục đính kèm .
2.3.4 Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế .
2.3.4.1 Kết quả đạt được :
- BIDV HCM là ngân hàng có uy tín ,thương hiệu lớn : với bề dày lịch sử,BIDV
HCM được biết đến như một ngân hàng hoạt động tốt nhất,có uy tín trên thị trường
48
trong và ngoài nước ,đặc biệt trong các hoạt động kinh doanh truyền thống như tín
dụng,bảo lãnh,thanh toán quốc tế ,kinh doanh ngoại hối…
- Sản phẩm với hàm lượng công nghệ cao và có sự khác biệt,vượt trội về tính năng
so với các NHTM khác :sau khi hiện đại hóa,BIDV quản lý theo mô hình tập trung nên
mọi chính sách đều thống nhất trong toàn hệ thống,công nghệ tiếp thu của nhà thấu
nước ngoài nên rất hiện đại,đa tiện ích.
- Đội ngũ nhân viên được trang bị từ kiến thức (thông qua những khóa học tập về
chuyên môn),trang phục hiện đại ,lịch sự,phong cách giao dịch chuyên nghiệp,..là hình
ảnh đặc trưng mà BIDV HCM muốn gửi đến khách hàng.
- Cơ cấu khách hàng đa dạng: không chỉ tập turng vào khối doanh nghiệp,BIDV
HCM đã từng bước phát triển nhanh khối lượng khách hàng cá nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_giai_phap_phat_trien_dich_vu_ngan_hang_tai_chi_nhanh_ngan_hang_dau_tu_va_phat_trien_tphcm.pdf