Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai

Tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai: 1 LỜI MỞ ĐẦU Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự biển đổi sâu sắc, Nhà nước đã chuyển đổi cơ chế từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Chính sự đổi mới đó đã tác động rất lớn tới kinh tế xã hội của đất nước, làm cho kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định với tốc độ nhanh. Đất nước đang bước vào thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa theo định hướng XHCN, thì những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí hết sức quan trọng, nhất là đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Điện tử - điện dân dụng. Tuy nhiên các mặt hàng đó hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng điện tử - điện dân dụng muốn làm ăn có lãi và không ngừng phát triển thì phải biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình bằng những biện pháp...

pdf37 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự biển đổi sâu sắc, Nhà nước đã chuyển đổi cơ chế từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Chính sự đổi mới đó đã tác động rất lớn tới kinh tế xã hội của đất nước, làm cho kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định với tốc độ nhanh. Đất nước đang bước vào thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa theo định hướng XHCN, thì những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí hết sức quan trọng, nhất là đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Điện tử - điện dân dụng. Tuy nhiên các mặt hàng đó hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng điện tử - điện dân dụng muốn làm ăn có lãi và không ngừng phát triển thì phải biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình bằng những biện pháp đồng bộ và phù hợp. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Điện tử Sao Mai em đã chọn đề tài “Các giải phâp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: - CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY - CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI . Co lle cte d b y H ai 2 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH I. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp Như chúng ta đã biết để sản xuất bất kỳ loại hàng hoá dịch vụ nào cũng cần có các tài nguyên hay các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản xuất là các yếu tố đầu vào để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nếu hoạt động sản xuất không được tiến hành thì doanh nghiệp sẽ không còn tồn tại và biến dạng thành loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên chúng ta cũng không thể sản xuất một cách tuỳ tiện mà phải sản xuất sao cho phù hợp, phải dựa trên cơ sở điều tra nắm bắt cụ thể, chính xác nhu cầu của thị trường, khi đó doanh nghiệp mới quyết định sản xuất mặt hàng, khối lượng, quy cách, chất lượng... Có như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt được hiệu quả và đó cũng là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả bao giờ cũng phải hoàn thành tốt đồng thời hai nhiệm vụ đó là sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Với việc sản xuất sản phẩm trước hết khi tiến hành các mục tiêu kinh tế - xã hội được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu thuộc về sản xuất. Nói cách khác, các chỉ tiêu thuộc về sản xuất phải được xác định trước và nó được coi là cơ sở để xác định lao động, trang bị, cung cấp vật tư, giá thành, lợi nhuận... Mặt khác, kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất về khối lượng, chủng loại sản phẩm, về chất lượng và thời hạn có ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện các chỉ tiêu giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đề cập đến các kết quả của các hoạt động sản xuất bao giờ cũng phải đề cập dồng thời cả hai mặt: kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu thuộc về khối lượng và chất lượng của sản xuất. Hai mặt này gắn bó mật thiết với nhau và tác động qua lại lẫn nhau. Co lle cte d b y H ai 3 Còn về tiêu thụ sản phẩm, đây là vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm quyết định sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay không phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp được toàn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mặt khác thông qua tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể thực hiện được giá trị lao động thặng dư, nghĩa là thu được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng được xem xét, đánh giá từ hai quan điểm: chức năng xã hội và chức năng kinh tế. Từ quan điểm xã hội (chức năng xã hội) các doanh nghiệp phải đảm bảo sản xuất và cung ứng một lượng sản phẩm nhất định với những yêu cầu cụ thể về chủng loại, chất lượng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội bao gồm cả nhu cầu trong sản xuất và nhu cầu trong tiêu dùng hàng ngày. Từ quan điểm kinh tế (chức năng kinh tế) các doanh nghiệp không thể thực hiện chức năng xã hội bằng mọi giá mà phải lấy thu nhập từ tiêu thụ để bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất đã chi ra và đảm bảo thu được doanh lợi. Như vậy có doanh lợi hay không có doanh lợi phản ánh việc thực hiện hay không thực hiện được chức năng kinh tế của các doanh nghiệp. Cuối cùng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được hay không cũng còn tùy thuộc một phần vào sự can thiệp của Nhà nước trong từng giai đoạn khác nhau và đối với từng loại mặt hàng khác nhau. Vì vậy, có nhiều nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, điều này mới đưa ra được những biện pháp cần thiết, phù hợp nhằm tăng nhanh khối lượng hàng hoá được sản xuất ra cũng như khối lượng hàng hoá được tiêu thụ. Như vậy vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh nghiệp. Co lle cte d b y H ai 4 2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Có nhiều cách hiểu về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh, theo em khái niệm sau: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai thác các nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp”, là hợp lý hơn cả. 3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Tuỳ theo cách tiếp cận có thể nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh theo các cách phân loại khác nhau, cụ thể: - Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định. Hiệu quả tổng hợp gồm: + Hiệu quả kinh tế: mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đặt ra. + Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội như giải quyết việc làm, nộp ngân sách nhà nước, vấn đề môi trường... - Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp: + Hiệu quả trực tiếp: được xem xét trong phạm vi một dự án, một doanh nghiệp. + Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà đối tượng nào đó tạo ra cho đối tượng khác. - Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: + Hiệu quả tuyệt đối: được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. + Hiệu quả tương đối: được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí. - Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài: Co lle cte d b y ai 5 + Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong giai đoạn ngắn, lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời. + Hiệu quả lâu dài: mang tính chiến lược lâu dài. Phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh và giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Trong kinh doanh hiệu quả là mối quan tâm lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thể hiện trên cả hai mặt kinh tế và xã hội. Trên góc độ kinh tế hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ tiết kiệm và các nguồn lực của doanh nghiệp. Trên góc độ xã hội hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện bởi giá trị gia tăng mà doanh nghiệp tạo ra trong suốt thời kỳ nhất định cho toàn xã hội, mức độ sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội, công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động... Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được thể hiện qua một hệ thống tiêu sau: 1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp Để đánh giá hiệu quả kinh tế thì chỉ tiêu tổng hợp là rất quan trọng và cần thiết, phản ánh toàn bộ quá trình sử dụng nguồn lực để kinh doanh. 1.1. Chỉ tiêu tương đối - Sức sản xuất của một đồng chi phí bỏ ra kinh doanh. H1 = D/F Trong đó: H1: chỉ tiêu hiệu quả Co lle cte d b y H ai 6 D = tổng doanh thu trong kỳ. F = tổng chi phí sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này la sự so sánh giữa doanh thu đạt được với toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng chi phí một cách có hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ cao. - Sức sinh lợi của 1 đồng chi phí bỏ ra kinh doanh. H2 = L/F Trong đó: H2 : chỉ tiêu hiệu quả L : Lợi nhuận đạt được trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh khi sử dụng 1 đồng vốn chi phí kinh doanh thì lợi nhuận đạt được là bao nhiêu. Và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh bằng lợi nhuận nên chỉ tiêu này phản ánh được thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Chỉ tiêu tuyệt đối L = D - F Trong đó: L: lợi nhuận D: tổng doanh thu đạt được trong kỳ. F: tổng chi phí sử dụng trong kỳ. Qua đây ta thấy: để đạt được hiệu quả kinh doanh cao cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thu hút khách hàng, sử dụng mọi tiềm lực tiết kiệm chi phí để lợi nhuận lớn nhất mà chi phí bỏ ra thấp nhất. Đồng thời để thấy được thực trạng kinh doanh của toàn doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh Trong quá trình đánh giá phải sử dụng một số chỉ tiêu bộ phận sau: Co lle cte d b y H ai 7 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Năng suất lao động tính bằng hiện vật W = Q1/T Trong đó: W : năng suất lao động Q1: Sản lượng tính theo hiện vật T: tổng số công nhân (công nhân viên) - Năng suất tính theo thời gian. Đơn vị để tính (giây, giờ, phút) W = T/Q1 Trong đó: T: số lượng thời gian lao động - Năng suất tính bằng tiền W = Q2/T Trong đó: Q2: giá trị tổng sản lượng (tính theo giá cố định hay giá hiện hành). T: số lượng công nhân (công nhân viên) 2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau: - Sức sản xuất của tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lượng) Tổng doanh thu thuần (hoặc giá trị TS lượng) Sức sản xuất của TSCĐ = Giá t ị TSCĐ bì h â Co lle cte d b y H ai 8 - Sức sinh lời của TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận (hay lãi gộp). - Suất hao phí TSCĐ Qua chỉ tiêu này ta thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần, cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần vốn, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không thể bỏ qua hiệu quả sử dụng vốn. - Mức doanh thu đạt được từ một đồng vốn Hv1 = D/V Trong đó: Hv1 : chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn V : Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ D : Tổng doanh thu đạt được trong kỳ - Mức sinh lời của đồng vốn Hv2 = L/V Trong đó: Hv2 : chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn V : tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ L : lợi nhuận Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) Sức sinh lời của TSCĐ = Giá t ị TSCĐ bì h â Giá trị TSCĐ bình quân Suất hao phí TSCĐ = D h th th ầ h l i h ậ th ầ (h iá t ị TSL) Co lle cte d b y H ai 9 Hai chỉ tiêu trên phản ảnh trình độ sử dụng vốn, cho biết bỏ ra một đồng vốn thì thu được bao nhiều đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. Co lle cte d b y H ai 10 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Điện tử Sao Mai thuộc tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc phòng, được thành lập và phát triển từ một cơ sở nghiên cưu linh kiện bán dẫn trực thuộc viện Kỹ thuật Quân sự - Bộ Quốc phòng. Ngày 15/9/1979, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra quyết định số 329/CP về việc thành lập Xí nghiệp Điện tử với nhiệm vụ sản xuất các loại linh kiện tích cực như các loại bán dẫn, điốt... Trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số 920/QĐ-QP ngày 15/9/1979 về việc thành lập nhà máy sản xuất bóng bán dẫn và các linh kiện có ký hiệu là Z181 trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật (nay là Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng). Nhiệm vụ được giao cụ thể trong giai đoạn này là tham gia trong “Liên hiệp các xí nghiệp điển tử” của Nhà nước. Khi mới bắt đầu thành lập, Công ty có 305 người với 16 đầu mối, 9 phòng ban, 7 phân xưởng. Trong quá trình phát triển từ (1979) Công ty cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn 1979 - 1989 bởi lúc này ngành Công nghiệp điện tử là một ngành hoàn toàn mới trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm do nhà máy sản xuất ra lúc này chủ yếu dành cho xuất khẩu sang Đông Âu. Nhưng dù trong hoàn cảnh khó khăn như vậy cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn động viên nhau cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Từ 1990 trở lại đây, do tình hình Đông Âu biến động thị trường xuất khẩu sang Đông Âu bị cắt đứt. Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số 293/QĐCP ngày 16/10/1989 thành lập Liên Điện tử Sao Mai thuộc Tổng cục Công Co lle cte d b y H ai 11 nghiệp quốc phòng và kinh tế trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức nhà máy Z181, được mở tài khoản tại ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, được trực tiếp xuất khẩu. Liên hiệp đã phát huy tốt mọi nguồn lực để trở thành doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Năm 1993, do điều kiện biến đổi cùng với sự thay đổi của chính sách Nhà nước, ngày 19/8/1993 Liên hiệp điện tử Sao Mai được đổi tên thành Công ty Điện tử Sao Mai. 2. Mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu Công ty có các ngành nghề chủ yếu sau: - Công nghệ kỹ thuật điện tử, điện tử phục vụ quốc phòng và dân dụng. - Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh hàng điện, điện dân dụng, điện máy, điện lạnh, điện tử, lắp ráp xe máy, sản xuất khí công nghiệp. - Dịch vụ kỹ thuật điện tử. 2.2. Mô hình tổ chức Tới thời điểm đầu năm 2004, Công ty Điện tử Sao Mai có nguồn lực: - Tổng số cán bộ, công nhân viên là 301 người. Trong đó + Có trình độ đại học và trên đại học là 66 người, + Trung cấp là 45 người, + Sơ cấp và chưa qua đào tạo là 190 người Công ty được tổ chức theo mô hình sau: (Xin xem trang sau) Co lle cte d b y H ai 12 Công ty điện tử Sao Mai - Bộ Quốc Phòng được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị sản xuất kinh doanh và các phòng ban chức năng nghiệp vụ. Ban giám đốc gồm 3 người: 1 giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc phụ trách hành chính, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và nghiên cứu. 2.3. Các phòng ban chức năng gồm có: - Văn phòng Công ty: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý các công tác nghiệp vụ hành chính, đời sống hậu cần... - Phòng Kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ tham mưu quản lý các mặt công tác, giá thành, lao động, nhân sự, chế độ tiền lương... - Phòng Tài chính: có nhiệm vụ tham mưu và đảm bảo tài chính cho các hoạt động của Công ty, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính kế toán của Công ty. Hỗ trợ công tác tài chính của các đơn vị thành viên. - Phòng Thị trường - Hợp tác - Đầu tư: có nhiệm vụ tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. Tham mưu cho giám đốc khả năng sản xuất kinh doanh cũng như giới thiệu và phát triển sản phẩm mới, giới thiệu quảng cáo sản phẩm, tổ chức liên doanh.. - Ban Chính trị: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị, dân vận và công tác quần chúng. 2.4. Các đơn vị hạch toán đôc lập - Viện nghiên cứu điện tử - Xí nghiệp khí công nghiệp 81 - Xí nghiệp linh kiện điện tử - Xí nghiệp thiết bị điện tử - Xí nghiệp trang thiết bị công trình - Xí nghiệp nhựa xốp Co lle cte d b y H ai 13 2.5. Các đơn vị trực thuộc - Phân xưởng cơ khí điện tử - Phân xưởng hoá chất - Các tổ cơ khí (T1, T3...) - Phân xưởng sản xuất quạt điện - đồng hồ (T2) II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên địa bàn rất rộng rãi, nhiều ngành hàng và kết hợp cả sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Tuy vậy trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay công ty cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Nhưng cán bộ công nhân viên trong công ty cũng đã có những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh của mình. cụ thể: 1. Về khách hàng Công ty trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển cùng với thời gian, với sự thay đổi của nền kinh tế, ưu thế của công ty từ trước đến nay vẫn đứng vững với những mặt hàng sản xuất kinh doanh phong phú đa dạng. Đến nay các mặt hàng của công ty vẫn có khả năng thu hút khách hàng khá lớn với quy mô mở rộng khắp và với nhiều tập khách hàng khác nhau. 2. Về đối thủ cạnh tranh Ngày nay trong xu thế phát triển của xã hội, có sự tham gia ồ ạt của các thành viên kinh tế, hàng nhập lậu, trốn thuế, các hàng hoá cùng chủng loại cạnh tranh quyết liệt làm cho thị trường của công ty bị thu hẹp. Đặc biệt rất nhiều liên doanh tại Việt Nam cũng sản xuât những mặt hàng trùng với mặt hàng truyền thống của công ty. Trước tình hình thực trạng các mặt hàng truyền thống của công ty bị ảnh hưởng, lãnh đạo công ty đã nghiên cứu tìm ra những biện pháp để củng cố, sắp xếp phát triển ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời mạnh dạn tìm hướng sản xuất mới, tích cực đầu tư trang thiết bị, máy Co lle cte d b y H ai 14 móc, nhà xưởng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân, cũng như cho ra đời những xí nghiệp những dây chuyền mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là một hướng phát triển kinh doanh mới của công ty phù hợp với nhu cầu xã hội và người tiêu dùng. Nó đảm bảo cho công ty đứng vững trên trị trường hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, cùng với lợi thế về bề dày kinh nghiệm của mình công ty luôn tìm tòi những bạn hàng những nhà cung cấp mới cho chiến lược kinh doanh của mình trong mỗi thời kỳ, tránh được những tổn thất rủi ro, giúp cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 3. Nhà cung cấp Thị trường cung ứng vốn, hàng hóa, vật tư, linh kiện, nguyên vật liệu cho công ty rất đa dạng. Có nhiều công ty có uy tín cả về vốn, chất lượng hàng hóa và công nghệ khoa học kỹ thuật tham gia cung ứng cho công ty, đặc biệt là các công ty nước ngoài. Mặc dù vậy công ty đã phải lựa chọn các nhà cung cấp đảm bảo uy tín, tạo mối hàng ổn định, hợp lý về giá cả, phong phú về chủng loại để đảm bảo uy tín của mình. Với ưu thế là một doanh nghiệp Quân đội, công ty đã tạo được cho mình sức ảnh hưởng tích cực trước những nhà cung cấp chính, cho nên khi thị trường biến động mạnh về giá cả cũng như khả năng cung cấp thì công ty vẫn đủ hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Uy tín của công ty ngày một nâng cao thu hút sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm hàng hóa của công ty. Vì vậy khách hàng của công ty ngày càng tăng và họ rất tin tưởng vào các sản phẩm của công ty. III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 1. Những mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Công ty điện tử Sao Mai là đơn vị sản xuất kinh doanh rất đa dạng với những sản phẩm chính phục vụ nhu cầu tiêu dùng thường xuyên đặc biệt là các loại xe gắn máy 2 bánh, tivi màu, máy tính, gia công cơ khí, hàng điện gia dụng với tính Co lle cte d b y H ai 15 chất của sản phẩm được lắp ráp từ các bộ linh kiện CKD, IKD của nước ngoài, đạt chất lượng tốt và ổn định. Do yêu cầu của kỹ thuật sản xuất, việc lắp ráp bán thành sản phẩm qua mỗi giai đoạn phải đúng yêu cầu kỹ thuật để chuyển qua các giai đoạn tiếp sau. Bán thành sản phẩm yêu cầu phải có chất lượng cao, phải đảm bảo các thông số kỹ thuật mới chuyển giai đoạn kế tiếp, vì vậy sản phẩm của công ty tương đối đồng đều. Ngoài ra các sản phẩm điện dân dụng, máy tính cũng có yêu cầu bảo quản rất cẩn thận vì đây là những mặt hàng nguyên chiếc nếu không tuân thủ quy trình bảo quản thì sẽ khó được khách hàng chấp nhận. Do tính chất ngành hàng rất đa dạng cho nên tất cả các yêu cầu cụ thể đều được công ty đáp ứng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, cho dù đó là sản phẩm thời vụ hay thường xuyên, giá trị to hay nhỏ... Do quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng như phong cách phục vụ nên thị phần của công ty ngày càng nâng cao và thị trường ngày càng mở rộng. 2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty * Tình hình tiêu thụ sản phẩm Bảng 2: Giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra của Công ty trong 2 năm 2002 - 2003 (Đơn vị tính: Triệu động) TT Tên mặt hàng Thực hiện 2002 Thực hiện 2003 So sánh năm 2002 với 2003 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Xe máy 16.750 30.000 13.250 179,1 2 Bột Ca(OH)2 140 232 92 165,7 3 Gia công cơ khí 1.450 2.686 1.236 185,2 4 Xây lắp đường dây và trạm 1.700 3.590 1.890 211,2 5 Điện gia dụng 3.557 5.700 2.143 160,2 6 Dịch vụ lắp ráp Tivi 23.895 15.504 -8.391 64,9 Co lle cte d b y H ai 16 7 Máy tính 694 275 -419 39,6 8 Khí Công nghiệp 105 127 22 121 Tổng cộng 48.291 58.114 9.823 120,3 Biểu trên ta thấy, tổng mức doanh thu năm 2003 tăng 20,3% so với năm 2002, tương ứng 9.823 triệu. Đây là mức tăng trưởng tốt, chứng minh rằng việc lựa chọn các mặt hàng của Công ty trong từng giai đoạn là đúng đắn. Doanh thu tăng chủ yếu ở các mặt hàng xe gắn máy, dịch vụ gia công cơ khí, dịch vụ xây lắp đường dây và trạm, sản phẩm hoá chất xử lý Ca(OH)2 cũng tăng đáng kể 65,7% tương ứng 92 triệu, đây là mặt hàng mới của Công ty. Vì vậy có thể thấy rằng việc định hướng và tìm ra những mặt hàng mới của Công ty là hoàn toàn đúng đắn. Nó là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp lựa chọn những hướng kinh doanh mới, đồng thời tiếp tục phát triển những thành quả đã đạt được. Qua bảng 2, ta cũng thấy có 2 mặt hàng của Công ty có doanh thu giảm, đó là sản phẩm tivi và máy tính, bởi trong thời gian gần đây hầu hết các doanh nghiệp lắp ráp và kinh doanh sản phẩm tivi ở nước ngoài cũng như các hãng lớn trong nước đã tung ra vô số chủng loại với giá cả cạnh tranh, thêm vào đó hàng nhập lậu cũng gia tăng nhanh chóng. Chính vì vậy, Công ty đã chủ động cắt giảm sản lượng tivi, tập trung nguồn vốn để kinh doanh các sản phẩm khác có lợi nhuận cao và các mặt hàng có khả năng phát triển tốt hơn, tạo điều kiện phát triển vững chắc cho doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực. Hướng đi của Công ty Điện tử Sao Mai là hoàn toàn đúng và phù hợp với thị trường cũng như nền kinh tế. Biểu hiện qua doanh thu của các mặt hàng có lợi nhuận cao như xe máy, dịch vụ xây lắp đường dây và trạm, dịch vụ gia công cơ khí, đặc biệt là sản phẩm hoá chất Ca(OH)2 để cung cấp cho công ty bạn và khu chế xuất, khu công nghiệp đang rất cần. Co lle cte d b y H ai 17 Bảng 3: Giá trị hàng mua vào năm 2002 - 2003 Đơn vị tính: triệu đồng TT Tên mặt hàng Thực hiện 2002 Thực hiện 2003 So sánh năm 2002 với 2003 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Linh kiện xe máy 10.702 19.150 8.430 178,6 2 Vôi củ 63 98 35 155,5 3 NVL Gia công cơ khí 725 1.132 407 156,1 4 NVL đường dây và trạm 1.190 2.400 1.210 201,6 5 Điện gia dụng 2.490 3.650 1.160 146,5 6 Nhập khẩu linh kiện TV 16.727 11.000 -5.727 65,7 7 Máy tính 500 180 -320 36 8 Khí CN các loại 68 72 4 105,8 9 Các Dvụ mua ngoài 152 238 86 156,5 Tổng cộng 32.635 37.920 5.285 116,2 Qua bảng 3, ta thấy hầu hết các linh kiện vật tư mua vào đều tăng. Cụ thể là: linh kiện xe máy tăng 78,6%, vôi củ tăng 55,5%... Lượng linh kiện tivi và máy tính giảm 34,3% và 54%. Sự giảm sút này là hợp lý vì đây là 2 mặt hàng bị cạnh tranh Co lle cte d b y H ai 18 gay gắt và sự giảm sút này cũng là sự giảm cầu của thị trường mà Công ty đã xác định được (thông qua việc bán ra). Lượng hàng hoá, linh kiện, NVL mua vào năm 2003 so với năm 2002 tăng thêm 5.285 triệu tương ứng 16,2% cho ta thấy tốc độ tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra tăng nhanh hơn tốc độ tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào nói lên việc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Công ty phát triển khả quan. * Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Bảng 4: Tình hình kinh doanh trong 2 năm 2002 - 2003 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 1 Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính trong đó: - Tivi các loại Cái 2.488 1.817 - Xe máy Cái 670 1.200 - Hoá chất Ca(OH)2 Tấn 410 598 2 Doanh thu Tr. đồng 48.291 58.114 3 Nộp ngân sách Tr. đồng 9.502 12.145 4 Lợi nhuận Tr.đồng 166,937 631,49 Qua bảng trên ta thấy, tình hình doanh thu của Công ty tăng dần theo các năm và do định hướng đúng đắn từng thị trường cụ thể, mặt hàng cụ thể để đầu tư thích hợp cho nên về tổng thể doanh thu tăng lên 9.8223 triệu (58.114 - 48.291) tương ứng 20,3%. Ngoài hai mặt hàng tivi và máy tính là mặt hàng bị thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty đã chủ động không đầu tư nhiều thì toàn bộ các mặt khác của Công ty đều đạt doanh thu tăng đáng kể. Đây là kết quả của việc Công ty đã biết khai thác đúng hướng nhu cầu của thị trường và từ đó quyết định phát triển các mặt hàng phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Điều này thể hiện rõ qua: Doanh thu tăng : 9.823 triệu đồng Nộp ngân sách tăng : 2.643 triệu đồng Lợi nhuận tăng : 464,533 triệu đồng. Co lle cte d b y H ai 19 Qua tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm 2002 và 2003 ta thấy, các khoản doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của Công ty đều tăng dần theo các năm. Chứng tỏ Công ty Điện tử Sao Mai là một đơn vị kinh doanh có lãi, đạt hiệu quả kinh tế cao. Bắt đầu từ năm 1998, Công ty đã cho ra đời xí nghiệp sản xuất nhựa xốp, đây là quyết định đúng đắn của lãnh đạo Công ty. Bởi từ khi thành lập đến nay, xí nghiệp này đã phát triển liên tục, thích ứng tốt với điều kiện thị trường và được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước quan tâm tích cực bằng cách ký hợp đồng mua hàng dài hạn của Công ty. Đây là sản phẩm mới rất cần cho công nghệ bao gói, bảo quản, công nghệ xây dựng cũng như nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Nó khẳng định được hướng đi, việc nắm bắt thị trường và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty là hoàn toàn đúng đắn. * Tình hình lao động Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp có số lao động tương đối đông nhưng rất ổn định từ 292 - 295 người. Bảng 5: Phân công bố trí lao động TT Các chỉ tiêu Thực hiện 2002 Thực hiện 2003 So sánh năm 2003 với 2002 Số LĐ Tỷ trọng Số LĐ Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) I Tổng số LĐ 292 100 295 100 3 1,01 1 LĐ giántiếp 45 15,4 42 14,2 - 3 - 0.93 2 LĐ trực tiếp 247 84,6 253 85,8 6 1,02 II Theo phân bố 1 Ban giám đốc 3 1,7 3 1,01 - - 2 Các phòng ban chức 42 14,38 39 13,18 - 3 0,928 Co lle cte d b y H ai 20 năng 3 Các bộ phận trực tiếp 247 253 III Theo trình độ 1 ĐH và trên ĐH 67 23 64 21,7 - 3 - 0,95 2 Trung cấp 39 13,4 41 13,9 2 1.05 3 Sơ cấp và chưa qua đào tạo 186 63,6 190 64,4 4 1.02 Công ty có tổng số 292 người/ năm 2002 - 295 người/ năm 2003 là con số rất ổn định. Điều này nói lên khả năng triển khai công tác sản xuất kinh doanh của Công ty là rất tốt, nó thể hiện sự tăng đồng đều theo sự phát triển của Công ty. Số lao động gián tiếp trong Công ty chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ, năm 2002 là 15,4%; năm 2003 là 14,2%. Điều này chứng tỏ sự bố trí lao động của Công ty hợp lý và khả năng quản trị tốt. Công ty là một doanh nghiệp Quân đội nên rất có lợi về mặt tinh thần của người lao động, do đó mọi người yên tâm công tác và làm việc có hiệu quả cao hơn. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao và ổn định, phần lớn họ đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật nên khả năng làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt khả năng của mình cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù quân số đông nhưng Công ty bố trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý, không bị xáo trộn mà vẫn tăng được quân số, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, hàng năm Công ty cũng tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các trường đại học, trường công nhân kỹ thuật..., cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, phấn đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển Công ty. Kết quả của việc phân công lao động hợp lý trong toàn Công ty đã giảm được lượng lao động mà vẫn tăng năng suất lao động Co lle cte d b y H ai 21 Bảng 6: Tình hình năng suất lao động năm 2002 - 2003 TT Các chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 2002 Thực hiện 2003 So sánh năm 2002 với 2003 Số tuyệt đối Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu Tr.Đ 48.291 58.114 9.823 120,3 2 Tổng lao động Người 292 295 3 101 3 Năng suất LĐ Tr.Đ/Ng 165,38 197 31,6 119 4 Mức hao phí LĐ 0,6 0,5 -0,1 83,3 Qua đây ta thấy rằng, năng suất lao động tăng 19% mà lao động chỉ tăng 3 người (1%), đồng thời mức hao phí lao động trên 1 đồng doanh thu giảm xuống 16,7%. Điều này nói lên khả năng, trình độ quản trị của Công ty có hiệu quả tăng dần theo các năm. Mặc dù, nền kinh tế bị ảnh hướng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu á, nguồn hàng bị cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty vẫn tăng được doanh thu, năng suất lao động, đồng thời giảm được mức hao phí. Đây là nguyên nhân chính giúp Công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như khẳng định vị thế của mình. * Về tiền lương Do Công ty là một doanh nghiệp nhà nước nên việc chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên đều thực hiện trên cơ sở chế độ tiền lương, thưởng do nhà nước ban hành, bao gồm: + Lương cơ bản: được trả theo hệ số quy định của nhà nước cộng thêm các khoản phụ cấp. + Lương khoán: theo định mức và doanh số người lao động đạt được. + Lương theo giờ. Co lle cte d b y H ai 22 Ngoài ra cán bộ, công nhân viên còn được hưởng một số chế độ: + Khen thưởng theo quý, năm. + Tiền bồi dưỡng khi làm việc vào các ngày lễ, tết. + Hàng năm được tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát. + Khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi là con em các bộ, công nhân viên. Bảng 7: Tình hình tiền lương năm 2002 - 2003 TT Các chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 2002 Thực hiện 2003 So sánh năm 2003 với 2002 Số tuyệt đối Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu Tr.Đ 48.291 58.114 9.823 120,3 2 Tổng lao động Người 292 295 3 101 3 Tổng quỹ lương Tr.Đ 1.565 2.161 596 138,3 4 Quỹ thưởng phúc lợi Tr.Đ 56,25 134,1 77,85 238,4 5 Năng suất lao động bình quân 1.000đ 165,38 197 31,6 119 6 Mức lương bình quân 1.000đ 943 1107 164 137,02 7 Thưởng phúc lợi bình quân 1.000đ 26 47 21 231,2 Co lle cte d b y H ai 23 8 Thu nhập bình quân tháng/người 1.000đ 969 1154 185 140,3 Qua bảng trên cho thấy, năm 2003 so với năm 2002, tổng quỹ lương tăng 596 triệu, tương ứng 38,3%, trong khi đó số lao động tăng không đáng kể. Các khoản lương bình quân tăng 37,02%; thưởng phúc lợi tăng 31,2%. Công ty quan tâm đãi ngộ lao động tạo động lực và ý thức gắn bó làm việc , yên tâm công tác, tạo ra năng suất lao động ngày càng cao hơn, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho doanh nghiệp. * Hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng 8: Tổng hợp số liệu về vốn và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 - 2003 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Các chỉ tiêu Thực hiện năm 2002 Thực hiện năm 2003 So sánh 03/02 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu 48.291 58.114 9.823 120,3 2 Giá vốn hàng hoá 45.224 53.539 8.315 118,4 3 Doanh thu thuần 47.042 56.991 9.949 211,1 4 Lãi gộp 1.818 3.452 1.634 189,9 5 Tổng chi phí 46.916 55.047 8.131 117,3 6 Lãi trước thuế 167 456 289 273 Co lle cte d b y H ai 24 7 Thuế lợi tức 42 158 116 376,2 8 Lãi ròng 125 298 173 238,4 9 Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,36 0,8 0,44 222 10 Khả năng sinh lời vốn (%) 0,4 1,5 1,1 375 Bảng số liệu trên cho thấy việc sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và đạt hệu quả tốt. Cụ thể, năm 2003 so với năm 2002 doanh thu tăng 20,3%, trong đó giá vốn hàng chỉ tăng có 18,4%. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng vì kết quả/ chi phí của năm 2003 tăng hơn so với năm 2002. Tỷ suất lợi nhuận cũng tăng đáng kể. Ở đây ta thấy tỷ suất tăng là 0,44%. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng mở rộng và thu thập cũng như lãi tăng thương xuyên với tỷ suất lợi nhuận là khá cao như vậy thì không phải công ty nào cũng có thể làm được. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Điện tử Sao Mai tìm mọi cách giảm bớt chi phí, tăng hiệu suất cho nên năm 2003 so với năm 2002, Công ty đã giảm đáng kể chi phí, do đó tỷ suất chi phí cũng giảm tạo khả năng sinh lời vốn. Lãi gộp trên doanh thu thuần là3,9% năm 2002 so với 6,1% năm 2003. Ta so sánh tổng thể hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm 2003 so với năm 2002 cả giá thành hàng bán, tỷ lệ lãi gộp đều tăng đáng kể. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty còn thể hiện qua mức thu nhập của người laô động, số tiền lợi nhuận và nộp ngân sách cả Công ty. Tỷ suất lợi nhuận tăng, khả năng hiệu quả của vốn và lao động sống không ngừng tăng trong thời kỳ kế tiếp. IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI Co lle cte d b y H ai 25 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung, Công ty Điện tử Sao Mai từ một đơn vị nhỏ qua quá trình phát triển đến nay đã đứng vững và phát triển được trên thị trường. Trong giai đoạn hiện nay, khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhà nước hầu như bị thua lỗ hoặc khó có lãi thì Công ty vẫn luôn làm ăn có lãi, luôn mở rộng được môi trường sản xuất kinh doanh, tăng cường phát triển mặt hàng mới, duy trì những mặt hàng cũ mà doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường. Trong bối cảnh các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả và các doanh nghiệp đó thương xuyên phải giảm biên chế, công nhân không có việc làm thì Công ty Điện tử Sao Mai vẫn luôn duy trì được lao động ở mức cao và thậm chí còn tăng thêm lao động để đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty ngày càng được mở rộng. Từ khi chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã luôn cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhân lực và các bộ phận quản lý cũng được đổi mới liên tục cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới. Công ty tạo dựng được hệ thống hoàn chỉnh từ đội ngũ cán bộ quản trị cấp trên đến đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ nắm vững chức năng của từng bộ mà mình được giao, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển về mọi mặt. Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp làm ăn luôn có lãi, đặc biệt những mặt hàng sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Công ty rất có điều kiện phát triển mở rộng. Công ty luôn chấp hành tốt mọi chế độ, chính sách của nhà nước. Đảm bảo sử dụng mọi nguồn vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển chung của doanh nghiệp theo đúng kế hoạch, mục tiêu mà Công ty đã đề ra. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty vẫn còn những hạn chế cần nhanh chóng khắc phục. Đó là: mặc dù quân số lao động liên tục đạt ở mức cao, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của người lao động kỳ sau cũng thường Co lle cte d b y H ai 26 xuyên được nâng cao hơn so với kỳ trước nhưng vẫn chỉ ở mức trung bình, chưa thực sự cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác trong khu vực. Về quân số, lao động hàng năm có tăng lên nhưng không nhiều. Việc huy động vốn sản xuất kinh doanh cũng chưa thật nhanh khi những dự án đầu tư sản xuất kinh doanh lớn yêu cầu. Về lao động, vẫn còn một số công nhân viên có tư tưởng của thời kỳ bao cấp để lại, cho nên điều này thường hay ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Co lle cte d b y H ai 27 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI Qua thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai những năm qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn và biến đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước, nhưng do sự nỗ lực của cán bộ, công nhân viên toàn Công ty đã đạt được những kết quả nhất định, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ chỗ lãi thấp đến lãi cao, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động cũng như tinh thần lao động của mọi người trong doanh nghiệp ngày càng cao và yên tâm công tác hơn, góp phần hoàn thành kế hoạch và mục tiêu mà Công ty đã đề ra, để từ đó có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Nhưng khi phân tích sâu vào tình hình thực tế của Công ty, ta thấy vẫn còn nhiều tốn tại cần giải quyết. Xuất phát từ nhận thức trên cũng như thực trạng của Công ty hiện nay, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 1. Nâng cao hơn nữa công tác quản trị doanh nghiệp Qua quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai cho thấy, đây là doanh nghiệp thực hiện công tác quản trị tương đối tốt. Nhưng để Công ty liên tục phát triển mạnh, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động hơn nữa, đòi hỏi công tác quản trị ngày một hoàn thiện hơn. - Lãnh đạo Công ty cùng các phòng ban tham mưu, các tổ chức trong Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu, đánh giá xác định, xây dựng chiến lược mục tiêu sản xuất kinh doanh đề ra các biện pháp để thực hiện kế hoạch đó theo từng giai đoạn cụ thể. Định rõ các giai đoạn phát triển cụ thể cho Công ty cũng như từng đơn vị thành viên. Muốn làm được như vậy thì lãnh đạo Công ty cùng với các phòng ban chức năng phải không ngừng nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để từ đó lập ra kế hoạch chung, đúng đắn cho công ty, cũng như có được kế Co lle cte d b y H ai 28 hoạch cụ thể cho từng thành viên. Các mục tiêu được đề ra có thể là dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn tuỳ thuộc vào khả năng của công ty cũng như nhu cầu thị trường. - Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay công ty phải tìm ra những mặt hàng đáp ứng được nhiều tập tính của khách hàng khác nhau. Để tìm được điều này công ty cần có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, hăng say, năng động như vậy chính sách khuyến khích thúc đẩy đãi ngộ hợp lý của công ty là vô cùng cần thiết. - Ban lãnh đạo công ty cần phối hợp nhiều hoạt động trong từng khâu lãnh đạo cụ thể và trong lĩnh vực lãnh đạo Công ty chung toàn công ty để thực hiện đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và tạo lập sinh khí mới cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cần áp dụng các biện pháp lãnh đạo dân chủ, khuyến khích mọi người cùng tự giác thi đua phát huy tốt nhiệm vụ của mình. Ngoài việc ra chỉ thị duy trì kỷ luật trong công ty, ban giám đốc cần phải biết động viên lên từng bộ phận sản xuất kinh doanh và con người, khuyến khích động viên, khen thưởng trực tiếp để họ tự giác phát huy làm việc giúp công ty đạt được mục tiêu chung đồng thời tạo bầu không khí lành mạnh trong công ty. - Công ty nên thường xuyên tuyển chọn bổ sung nhân lực kịp thời vào những vị trí còn thiếu hoặc các vị trí chưa đáp ứng được yêu cầu. Khi tuyển chọn nhân lực, phải tuyển theo phương pháp công khai, khách quan đúng yêu cầu. Cần kết hợp tuyển chọn với thường xuyên đào tạo các nguồn lực trong công ty tổ chức các cuộc giao lưu học hỏi giữa các đơn vị thành viên với nhau và với các đơn vị bạn để cùng nhau chia sẻ học tập lẫn nhau. Điều này không những có lợi về chuyên môn mà tinh thần của cán bộ công nhân viên cũng được nâng lên rất nhiều giúp họ làm việc hăng say hơn nữa, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cho công ty. 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì vốn là một vấn đề rất quan trọng, do vậy việc sử dụng vốn hợp lý hay không ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản Co lle cte d b y H ai 29 xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu cấp thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thắng lợi trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp sử dụng vốn tốt, quay vòng nhanh, sức sinh lợi cao tức là sử dụng vốn một cách hiệu quả. Với công ty hiện nay đang sử dụng nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên việc sử dụng các nguồn vốn đó chưa mang lại hiệu quả cao. Do vậy công ty cần có phương thức đổi mới như liên doanh, liên kết, cổ phần hoá... Để tạo thêm nguồn vốn. Công ty nên cổ phần hoá theo sự chỉ đạo của cấp trên để thu hút được nguồn vốn lớn từ việc cổ phần hoá, như vậy dễ dàng hơn trong việc tìm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. + Đối với vốn cố định là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong công ty, cần bố trí các dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị, sử dụng triệt để diện tích kinh doanh, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm nâng cao trách nhiệm quản lý tài sản cố định tại các bộ phận, các đơn vị trực tiếp kinh doanh trong công ty để đảm bảo an toàn và phát triển vốn cố định một cách hiệu quả. + Đối với vốn lưu động: Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết tăng số vòng chuyển vốn tránh ứ đọng vốn để quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt và hiệu quả. Tổ chức tốt quá trình thu mua nguyên vật liệu hợp lý trong mùa khan hiếm tránh bị ép giá. Đồng thời phải tiêu thụ sản phẩm 1 cách phù hợp, tránh ứ đọng vốn lâu dài. Quản lý chặt chẽ vốn tiêu dùng nguyên vật liệu để giảm chi phí trong giá thành sản xuất mà chất lượng vốn đảm bảo. Tránh phí sản xuất, lưu thông bằng cách quản lý tốt lao động. Tăng cường kỷ luật trong sản xuất kinh doanh, quan hệ tốt với bạn hàng. 3. Xây dựng duy trì hệ thống thông tin kịp thời, hiệu quả Để có giải pháp cho những thách thức của môi trường về thông tin với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước sự biến động nhanh chóng của thị trường hiện nay. Công ty phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin trong và Co lle cte d b y H ai 30 ngoài công ty đảm bảo thông suốt. Đặc biệt hệ thống thông tin nội bộ phải được kết nối khắp các phòng ban, phân xưởng thuộc Công ty. Hệ thống thông tin này rất quan trọng nó gắn liền các phòng ban với các bộ phận sản xuất kinh doanh, giúp ban giám đốc biết tình trạng sản xuất của công ty một cách nhanh nhất, chính xác nhất, từ đó đẩy nhanh quá trình sản xuất... Bên cạnh đó thông tin từ môi trường bên ngoài cũng được duy trì và phát triển mạnh hơn. Những thông tin này bao gồm thông tin về đối thủ cạnh tranh biến động thị trường, nhu cầu khách hàng, tiến bộ khoa học kỹ thuật... Chúng phải được cập nhật thường xuyên để cung cấp cho ban lãnh đạo và các bộ phận khác trong công ty trong việc xử lý tình huống kinh doanh và vạch ra kế hoạch kinh doanh cũng như vạch chiến lược phát triển công ty. 4. Tổ chức nghiên cứu thị trường, dự đoán xu hướng biến động của thị trường Nghiên cứu thị trường trong nứơc nhằm kiểm tra, đánh giá và phát triển cơ hội kinh doanh về các loại hàng hoá, dịch vụ. Thực chất đây là một trong những biện pháp marketing. Công ty điện tử Sao Mai là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh nên việc nghiên cứu thị trường phải nhằm phát hiện và định hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tiếp theo. Nghiên cứu thị trường nước ngoài là thu nhập, nghiên cứu các dữ liệu, thông tin từ thị trường quốc tế với mục đích cuối cùng là lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất đem lại hiệu quả tối đa. Công việc này có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh. Thực tế công ty thiếu người và thời gian để xem xét và lựa chọn nguồn cung cấp vì thực tế đã có trường hợp do cần gấp nên công ty phải nhập hàng từ Thái Lan có giá cao hơn nhập từ Nhật. Tổ chức nghiên cứu thị trường cần phải có sự lựa chọn mặt hàng để mua và cung cấp, nhưng việc lựa chọn hàng hoá không chỉ dựa vào những tính toán hay ước tính, những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn phải dựa vào kinh nghiệm Co lle cte by H ai 31 của người nghiên cứu thị trường nhằm đạt được khả năng thương lượng với điều kiện mua hàng có lợi nhất. Để có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả của mỗi loại hàng hoá trên thị trường trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường các loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. Xu hướng biến động của giá cả các hàng hoá trên thế giới rất phức tạp. Xu hướng ấy diễn ra theo chiều hướng tăng hoặc giảm phục thuộc vào một loạt các yếu tố về kinh tế chính trị của nước xuất, nước nhập và tình hình khu vực. Dự đoán xu hướng biến động trong thời gian ngắn hoặc dài tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu. Kết quả dự đoán xu hướng trong thời gian dài thường được sử dụng vào mục đích lập kế hoạch năm. Dự đoán xu hướng trong thời gian ngắn nhằm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu kinh doanh hiện tại. 5. Hoàn thiện hoạt động quảng cáo Công ty Điện tử Sao Mai Bộ Quốc phòng có gần 20 năm tham gia vào hoạt động kinh tế và đã thu được những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên không thể bằng lòng với những gì đã đạt được Công ty cần phải vươn lên phát triển hơn nữa. Đây cũng là mong muốn của giám đốc và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty và phù hợp với quy luật phát triển kinh tế. Bước sang thiên niên kỷ mới, Công ty cần hoàn thiện hoạt động quảng cáo - một trong những cách giới thiệu tốt nhất trong thương mại để có thể quảng bá và khẳng định uy tín của Công ty với các bạn hàng về hàng hoá và dịch vụ, các ưu đãi về thủ tục thanh toán, dịch vụ vận chuyển... Một chính sách quảng cáo tốt trước hết là là cho khách hàng biết đến Công ty, khẳng định vị trí uy tín làm cho khách hàng tin tưởng vào khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty như vậy sẽ tăng sự lựa chọn cho khách hàng đối với những chủng loại, mặt hàng hoặc dịch vụ mà Công ty có thể đáp ứng. Trong thời gian qua Công ty đã có những bước phát triển tốt về mọi mặt tuy nhiên dường như Co lle cte d b y H ai 32 Công ty chưa chú trọng đến hoạt động quảng cáo. Đã có những công ty dành cho marketing 40% doanh thu như hãng Coca cola, nhưng Công ty Điện tử Sao Mai không thể dành chừng đó tiền cho hoạt động quảng cáo. Điều đó không có nghĩa là Công ty không cần quảng cáo. Nhưng vấn đề đặt ra là Công ty sẽ lựa chọn phương tiện quảng cáo nào để có thể đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm được chi phí. Với thực tế của công ty, khách hàng của Công ty chủ yếu là các tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân vì vậy, quảng cáo của công ty phải đảm bảo hai yếu tố đó là tính rộng rãi (đối tượng nhận tin rộng rãi) và đảm bảo điều đó công ty có thể quảng cáo trực tiếp qua các catalogue, các ấn phẩm, báo, tạp chí qua quảng cáo của các hãng cung cấp... cho khách hàng của mình. Các phương tiện quảng cáo có thể là: + Tham gia các hội chợ triển lãm. + Gửi thư trực tiếp tới các tổ chức, các công ty và các cá nhân kinh doanh lớn + Qua tạp chí chuyên nghành như báo doanh nghiệp, tập san chuyên ngành. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với nền kinh tế đã có những bước phát triển là những lý do của số lượng máy vi tính được nối mạng. Hầu hết các tổ chức doanh nghiệp và rất nhiều cá nhân truy cập mạng internet mỗi ngày. Điều này gợi ý cho Công ty có thể sử dụng phương pháp quảng cáo trên mạng internet một trong những hình thức quảng cáo có chất lượng cao nhất, đối tượng rộng và nhanh nhất đối với khách hàng. Phương pháp này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng ở xa có thể trao đổi mua bán hàng hoá một cách dễ dàng, nhanh chóng tiết kiệm được chi phí giao dịch. Công ty có thể chọn giải pháp gửi thư điện tử trực tiếp tới các địa chỉ trên mạng hoặc thiết kế quảng cáo trên trang web của Công ty. Ngoài ra hiện nay có địa chỉ website bản tin thị trường (www.marketprices.com.vn) là một trang web miễn phí dành cho khách hàng truy cập vào trang web này và đây là một cơ hội mà công ty có thể tận dụng. Co lle cte d b y H ai 33 Ngoài ra hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng liên quan đến xuất nhập khẩu nên Công ty có thể đăng ký quảng cáo trên tạp chí Hải Quan, các tạp chí chuyên ngành XNK, các tạp chí thương mại. Việc quảng cáo này tác động đến khách hàng cả trong và ngoài nước và nó có thể mang đến cho công ty những hợp đồng mới với giá trị kinh tế cao. Co lle cte d b y H ai 34 6. Nâng cao chất lượng lao động Qua bản Tổng kết số lượng năm 2002 - 2003 ta thấy: Trong số 292 người năm 2002 và 295 người năm 2003 số tốt nghiệp đại học tương ứng là 67 người và 64 người. Đây là con số không thấp nhưng cũng không quá cao. Hơn nữa với 67 người năm 2002 và 64 ngừi năm 2003 ta thấy số cán bộ trình độ đang giảm dần. Đây cũng là điều Công ty cần lưu ý bởi trong khi Công ty càng phát triển, số cán bộ công nhân ngày càng tăng lên mà trình độ lại giảm xuống. Điều này chứng tỏ môi trường làm việc của Công ty có thể không bằng một số công ty khác hoặc số cán bộ trình độ đến tuổi nghỉ hưu đang tăng mà đội ngũ kế cận lại chưa tương xứng. - Vì trình độ trung cấp chỉ có 39 người và 41 người tương đương với 13,4% và 13,9%, đây là con số thấp so với 186 và 190 người trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo. Điều này chứng tỏ trình độ công nhân viên của Công ty chưa cao hoặc Công ty đang sản xuất những mặt hàng đòi hỏi quá nhiều lao động phổ thông. Để Công ty ngày một phát triển, sản phẩm ngày càng cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công nhân viên phải có chuyên môn nghiệp vụ, sự năng động trong sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, do hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty mở rộng sang một số lĩnh vực, thị trường cho nên lực lượng lao động trong Công ty phải phát triển phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới. Vì vậy, Công ty cần có lực lượng trẻ, có trình độ thay thế số người mà do tuổi tác, sức khoẻ hoặc chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Để làm được như vậy, việc không ngừng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên là yêu cầu cấp thiết trước mắt và là mục tiêu lâu dài đối với Công ty. Có như vậy, Công ty mới có thể đứng vững và phát triển được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Co lle cte d b y H ai 35 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau, đứng vững và phát triển là một vấn đề hết sức nan giải đối với các doanh nghiệp hiện nay. Song cũng chính sự biến đổi và tác động này của nền kinh tế đã giúp nhiều doanh nghiệp xác định được mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của mình, tạo đà thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Trong số những doanh nghiệp đó, Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp sản xuất liên tục có lãi, đặc biệt là trong những năm 1999 trở lại đây là những năm rất khó khăn với nhiều doanh nghiệp, nhưng Công ty Điện tử Sao Mai vẫn hoàn thành tốt mục tiêu kế hoạch đề ra và đảm bảo tốt chiến lược sản xuất kinh doanh những năm tiếp theo đây thông qua chiến lược đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Hà nội, ngày..... tháng ..... năm 2004 Sinh viên Nguyễn Trường Giang Co lle cte d b y H ai 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phân tích hoạt động kinh tế - NXB Thống kê 2. Phân tích hoạt động SXKD - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội 3. Phân tích hoạt động kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 4. Quản trị Tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê 5. Kế hoạch hoá - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. Co lle cte d b y H ai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Các giải phâp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện tử Sao Mai.pdf
Tài liệu liên quan