Luận văn Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế tài chính tỉnh Thái Nguyên

Tài liệu Luận văn Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế tài chính tỉnh Thái Nguyên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––––– CHU MẠNH CƢỜNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––––– CHU MẠNH CƢỜNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TÍNH THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới ban Giám hiệu, ban chủ nhiệm Kh...

pdf109 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế tài chính tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––––– CHU MẠNH CƢỜNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––––– CHU MẠNH CƢỜNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TÍNH THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới ban Giám hiệu, ban chủ nhiệm Khoa sau Đại học, ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, các Thầy Cô giáo tham gia giảng dạy cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu rèn luyện tại nhà trƣờng. Đặc biệt với tấm lòng thành kính tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Tính. Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên, Ban giám hiệu, trƣờng Cao Đẳng Kinh tế - Tài chính tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá học. Bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tôi hoàn thành khoá học và luận văn này. Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn này còn nhiều khiếm khuyết tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của Thầy Cô và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009 TÁC GIẢ Chu Mạnh Cƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1- Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1 2- Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3 3- Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu................................................................ 3 3.1- Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................... 3 3.2- Khách thể nghiên cứu ......................................................................... 3 3.3- Khách thể điều tra .............................................................................. 3 4- Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 5- Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4 6- Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 6.1- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận .............................................. 4 6.2- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................... 4 6.3- Nhóm phƣơng pháp toán học ............................................................. 4 7- Phạm vi giới hạn đề tài ............................................................................... 4 8- Dự kiến cấu trúc luận văn........................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN .............. 6 1.1- Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6 1.2- Một số khái niệm công cụ ....................................................................... 8 1.3- Quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV ............................ 17 1.3.1- Mục tiêu của quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ............................................................................... 20 1.3.2- Nội dung, nguyên tắc quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ......................................................................... 22 1.3.3- Các phƣơng pháp quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ......................................................................... 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 1.3.4- Quy trình quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ...... 26 1.3.5- Các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên .................................................................. 28 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CĐ KINH TẾ - TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................. 31 2.1- Vài nét về trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính tỉnh Thái Nguyên ...................... 31 2.1.1- Truyền thống và phát triển của trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 31 2.1.2- Chức năng nhiệm vụ - cơ cấu tổ chức ............................................ 34 2.1.3- Đội ngũ giảng viên ........................................................................ 38 2.1.4- Tình hình sinh viên nhà trƣờng ...................................................... 39 2.2- Thực trạng công tác quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính tỉnh Thái Nguyên ......... 40 2.2.1- Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vai trò của giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên ........................ 40 2.2.2- Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên của Trƣờng CĐKTTC TN ........... 43 2.2.3- Kết quả đạt đƣợc của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức qua đánh giá về ý thức, đạo đức, rèn luyện của sinh viên. .......... 55 Chƣơng 3- CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CĐ KINH TẾ - TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN........ 66 3.1- Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................... 66 3.1.1- Những căn cứ pháp lý xây dựng biện pháp giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ...................................................... 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 3.1.2- Các nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................... 67 3.1.2.1- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. ................ 67 3.1.2.2- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................ 67 3.1.2.3- Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trên quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách ..................................................... 68 3.1.2.4- Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chỉ đạo của nhà quản lý vai trò chủ đạo của giảng viên với vai trò tích cực chủ động của sinh viên ..................................................... 69 3.1.2.5- Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 72 3.1.2.6- Đảm bảo tính toàn diện ......................................................... 72 3.2- Các biện pháp........................................................................................ 73 3.2.1- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ..... 73 3.2.2- Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ........................................... 74 3.2.3- Củng cố các thiết chế và cơ chế phối hợp các lực lƣợng để giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên......................... 76 3.2.4- Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ................................ 77 3.2.5- Tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy, giáo dục của nhà trƣờng ............................................... 79 3.3- Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện thực hiện các biện pháp ...... 80 3.3.1- Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................... 80 3.3.2- Điều kiện để thực hiện các biện pháp ............................................. 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 3.4- Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ......................................... 81 3.4.1- Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 81 3.4.2- Nội dung khảo nghiệm ................................................................... 81 3.4.3- Phƣơng pháp hình thức khảo nghiệm ............................................. 81 3.4.4- Kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 86 1- Kết luận ................................................................................................ 86 II- Kiến nghị ............................................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 89 PHỤ LỤC.................................................................................................... 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT CĐ KT - TC Cao đẳng Kinh tế -Tài chính GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo QĐ số 50 Quyết định số 50 TW Trung ƣơng CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNXH Chủ nghĩa xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa NXB Nhà xuất bản HSSV Học sinh sinh viên SV Sinh viên KTX Ký túc xá HV Học viên UBND Uỷ ban nhân dân BGH Ban giám hiệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức - đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trƣờng ... 36 Bảng 2.2. Kết quả hội thi GV dạy giỏi cấp trƣờng, cấp tỉnh, cấp toàn quốc từ năm 2005 đến 2008 ....................................................... 39 Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng HSSV hệ chính quy từ năm 2005 đến 2008 (số liệu của phòng công tác HSSV) ................................... 39 Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý về công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên nhà trƣờng................................ 41 Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ giảng viên về công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên Trƣờng CĐKTTC Thái Nguyên. ... 42 Bảng 2.6. Công tác tổ chức quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của trƣờng Cao Đẳng KT-TC Thái Nguyên .......... 44 Bảng 2.7. Thực trạng công tác chỉ đạo của nhà trƣờng về giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ....................................... 46 Bảng 2.8. Thực trạng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho viên của trƣờng Cao Đẳng KT-TCTN ........................................................................ 47 Bảng 2.9. Đánh giá của SV về hoạt động GD tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của trƣờng CĐ Kinh tế tài chính ............................. 49 Bảng 2.10. Mức độ tiến hành giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của trƣờng CĐ Kinh tế tài chính .......................................... 50 Bảng 2.11. Thực trạng tham gia hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức của sinh viên do nhà trƣờng tổ chức ............................. 51 Bảng 2.12. Kết quả thu hoạch của SV sau khi tham gia hoạt động do trƣờng tổ chức ............................................................................ 52 Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả rèn luyện HSSV trong 3 năm từ 2005-2008 ......... 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Bảng 2.14. Số SV ƣu tú đi học lớp bồi dƣỡng kết nạp Đảng và số đƣợc đứng trong hàng ngũ Đảng ......................................................... 59 Bảng 2.15. Thống kê số liệu HSSV bị kỷ luật .............................................. 61 Bảng 2.16. Số SV vi phạm quy chế trong các kỳ thi hết học phần, thi tốt nghiệp 3 năm (2005-2008) ......................................................... 62 Bảng 3.1. Đánh giá của chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên về tính khả thi của các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ................................... 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ý thức, chính trị là sự phản ánh các quan hệ kinh tế - xã hội, phản ánh những lợi ích căn bản và địa vị của các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp đó. Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức là giáo dục cho ngƣời học có ý thức về chính trị, ý thức về pháp luật, ý thức đạo đức. Đây là hoạt động có tổ chức có mục đích có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm chuyển hóa những chuẩn mực giá trị tƣ tƣởng chính trị, đạo đức và phẩm chất xã hội thành những phẩm chất và giá trị của mỗi cá nhân. Giúp ngƣời học có ý thức đúng, về tinh thần dân tộc về đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, về quyền và nghĩa vụ của công dân, về việc chấp hành pháp luật và thực hiện các chuẩn mực đạo đức đối với xã hội, đối với cộng đồng, gia đình và cá nhân. Hiện nay công tác Giáo dục - Đào tạo cùng với việc dạy chữ thì việc dạy ngƣời, việc rèn luyện, tu dƣỡng đạo đức cho sinh viên trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ sinh viên là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là nguồn lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc, là những ngƣời kế thừa chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tƣơng lai đất nƣớc Việt Nam phát triển ra sao, có vị thế nhƣ thế nào trên trƣờng quốc tế, nền văn hoá truyền thống của chúng ta sẽ đƣợc kế thừa, phát huy, nâng lên tầm cao mới cho phù hợp với xã hội hiện đại nhƣ thế nào phụ thuộc rất nhiều vào thế hệ sinh viên ngày hôm nay. Đó là vinh dự, trách nhiệm rất nặng nề của các trƣờng đại học và cao đẳng trong công tác đào tạo sinh viên. Trong cấu trúc nhân cách của con ngƣời giữa hai phần tài đức có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đức phải là gốc. Vì vậy việc giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên càng vô cùng quan trọng, trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa vấn đề hội nhập, vấn đề bản sắc dân tộc là nội dung giáo dục mà các nhà trƣờng cần quan tâm để giáo dục cho sinh viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Để thực hiện nội dung đó đòi hỏi các nhà trƣờng cần nâng cao nhận thức, năng lực tƣ duy sáng tạo, quan tâm bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức cho sinh viên trong việc dạy ngƣời, dạy chữ, dạy nghề thì dạy ngƣời là mục tiêu cao nhất. Cần giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh vững vàng, có tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, có kỹ năng hòa nhập, có ý thức vƣơn lên trong học tập, rèn luyện để lập thân, lập nghiệp, vững vàng tiếp bƣớc các thế hệ đi trƣớc, góp phần xây dựng đất nƣớc giầu đẹp. Phòng công tác HSSV là những ngƣời trực tiếp tham mƣu cho lãnh đạo công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong những năm qua chúng tôi nhận thấy: Trong các trƣờng đại học cao đẳng nói chung, trƣờng cao đẳng kinh tế tài chính Tỉnh Thái Nguyên nói riêng cùng với việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, nhà trƣờng đã từng bƣớc đƣợc nâng cao về mặt tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, nếp sống lối sống cho sinh viên. Tuy nhiên kết quả vẫn còn nhiều điểm cần phải quan tâm, bên cạnh những mặt tốt của đại đa số sinh viên thì một bộ phận trong sinh viên vẫn còn: + Mơ hồ về lý tƣởng cách mạng, ngại tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể, thờ ơ với chính trị, với hoạt động chung của tập thể, của đất nƣớc, ý thức phấn đấu chƣa cao. + Một bộ phận còn lƣời học, có một số vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế, thiếu trung thực trong học tập, gian lận trong thi cử, một bộ phận nhỏ sinh viên chỉ đòi hƣởng thụ, không nghĩ đến nghĩa vụ và trách nhiệm cống hiến, ý thức chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp chƣa cao. + Một số ít sinh viên còn biểu hiện lối sống thực dụng, đua đòi, buông thả ăn chơi sa đọa, sống tha hóa quá với điều kiện cho phép, một số ít mắc vào các tệ nạn xã hội... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại yếu kém, trong đó có nguyên nhân do Công tác tuyên truyền, giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức lối sống, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế chƣa thƣờng xuyên, chƣa đầy đủ do đó hiệu quả chƣa cao. Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên”. 2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý các hoạt động giáo tƣ tƣởng chớnh trị, đạo đức cho sinh viên và thực trạng quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế Tài chính tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó xây dựng các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế Tài chính Tỉnh Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của nhà trƣờng. 3- ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1- Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 3.2- Khách thể nghiên cứu Là quá trình quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên 3.3- Khách thể điều tra - Cán bộ quản lý trƣờng cao đẳng Kinh tế - Tài chính Tỉnh thái Nguyên - Giảng viên, sinh viên Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên 4- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính tri, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên. 4.2- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 4.3- Xây dựng các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên. 5- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC - Một trong những nguyên nhân dẫn tới tƣ tƣởng chính trị, đạo đức hiện nay của sinh viên Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên chƣa cao là do công tác quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức chƣa tốt. Nếu xây dựng đƣợc hệ thống các biện pháp tăng cƣờng quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV có tính khoa học, đồng bộ, phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong nhà Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên. 6-PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1-Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Phƣơng pháp phân tích tổng hợp khái quát hóa hệ thống hóa lý luận đề tài. 6.2-Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp điều tra bằng an két về thực trạng quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên. - Phƣơng pháp quan sát các hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức. - Phƣơng pháp phỏng vấn giảng viên cán bộ quản lý, sinh viên. - Phƣơng pháp chuyên gia xin ý kiến về các biện pháp quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. 6.3-Nhóm phƣơng pháp toán học 7-PHẠM VI GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên theo cách tiếp cận chức năng quản lý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 8- DỰ KIẾN CẤU TRÚC LUẬN VĂN Phần I: Phần mở đầu:những vấn đề chung luận văn Phần II: Phần nội dung gồm 3 chƣơng Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên. Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cƣờng quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên. Phần III: Kết luận kiến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN 1.1- LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ là một nội dung giáo dục quan trọng, nhằm giúp các nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách ngƣời học. Khi còn sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng”. Từ quan điểm đó Ngƣời coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng nhƣ: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”. Kế thừa tƣ tƣởng của Ngƣời. Phạm Minh Hạc- nhà Tâm lý học hàng đầu nƣớc ta đã nêu lên các định hƣớng giá trị đạo đức của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bàn về thực trạng cũng nhƣ giải pháp ở tầm vĩ mô về giáo dục-đào tạo con ngƣời Việt Nam theo định hƣớng trên. Về mục tiêu giáo dục, GS.Tiến Sĩ Phạm Minh Hạc nêu rõ “ trang bị cho mọi ngƣời những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị,đạo đức nhân văn kiến thức pháp luật văn hóa xã hội. Hình thành cho mọi công dân có thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin, đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi ngƣời, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc với mọi hiện tƣợng xảy ra xung quanh tổ chức tốt giáo dục thế hệ trẻ, giúp họ để mọi ngƣời tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định, nỗ lực học tập rèn luyện,tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc “ (17 tr 168,169,170) Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho học sinh nói chung và cho sinh viên nói riêng là một vấn đề đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Dƣới góc độ nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức, các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học và khóa luận tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành Tâm lý giáo dục đã công bố. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Khai thác dƣới góc độ tổ chức các hoạt động đoàn đội để giáo dục đạo đức cho học sinh do tác giả Nguyễn Thị Kim An (đề tài luận văn thạc sĩ năm 1996) đã đề xuất các biện pháp tăng cƣờng tổ chức hoạt động để giáo dục đạo đức cho học sinh. Khai thác dƣới góc độ phối hợp các lực lƣợng giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để xây dựng biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đó là công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Bé (Luận văn thạc sĩ). Trong những năm gần đây trƣớc vấn đề hội nhập, công tác giáo dục, chính trị, đạo đức, pháp luật cho sinh viên trong các nhà trƣờng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, các quyết định về công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật trong các nhà trƣờng chuyên nghiệp cụ thể là: + Nghị quyết TW 5 khóa IX từng bƣớc đổi mới công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng. + Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tăng cƣờng công tác tƣ tƣởng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách Mạng + Nhiệm vụ và giải pháp tăng cƣờng công tác tƣ tƣởng trong tình hình hiện nay ( Ban tƣ tƣởng văn hóa TW- nhà xuất bản chính trị quốc gia). + QĐ số 50/2007/BGD&ĐT ngày 29/8/2007 giáo dục phẩm chất chính trị đạo đức lối sống cho HSSV trong các trƣờng Đại học, CĐ, Trung cấp chuyên nghiệp. + Công văn số 6051/ BGD & ĐT-CTHSSV ngày 21/7/2009 của BGD & ĐT tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân" HSSV trong các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp năm 2009. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 + Nghị quyết phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đại hội Đảng bộ Tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ XVII 2005- 2010 (Tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ Đảng viên và nhân dân toàn Tỉnh Thái Nguyên trong tình hình mới. + Nghị quyết phƣơng hƣớng nhiệm vụ của đại hội Đảng bộ Trƣờng CĐ KT -TC tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ XI 2005 -2010 tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ Đảng viên và HSSV nhà trƣờng. Nhƣng nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức trong phạm vi một đơn vị trƣờng chuyên nghiệp để đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng hiệu quả của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật cho sinh viên thì chƣa có công trình nào nghiên cứu. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên Trường cao đẳng Kinh tế Tài chính Tỉnh Thái Nguyên". 1.2- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ *Tƣ tƣởng: Theo từ điển tiếng việt “tƣ tƣởng” là quan điểm chung của con ngƣời đối với thế giới tự nhiên và xã hội. *Chính trị: Là những hiểu biết về mục đích, đƣờng lối và nhiệm vụ đấu tranh của chính Đảng cũng nhƣ đông đảo quần chúng. Theo đó có thể hiểu tƣ tƣởng chính trị là sự hiểu biết, là những quan điểm chung của con ngƣời về mục đích, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc và nhiệm vụ đấu tranh của chính Đảng cũng nhƣ đông đảo quần chúng. *Tƣ tƣởng chính trị: Là một hình thái ý thức xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Nó xuất hiện trong lịch sử cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc cổ đại. Tƣ tƣởng chính trị của một thể chế xã hội là hệ thống quan điểm tƣ tƣởng thể hiện lợi ích căn bản của một giai cấp nhất định nó xác định nội dung và hình thức hoạt động của Nhà nƣớc về mặt đối nội cũng nhƣ đối ngoại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 * Hệ tƣ tƣởng chính trị: Là hệ thống những quan điểm tƣ tƣởng thể hiện lợi ích căn bản của một giai cấp nhất định, đƣợc cụ thể hóa trong cƣơng lĩnh chính trị có căn cứ lịch sử và xã hội, trong đƣờng lối chiến lƣợc và sách lƣợc của chính Đảng và pháp luật. * Ý thức chính trị: Là sự phản ánh các quan hệ trong xã hội, phản ánh những lợi ích căn bản và địa vị của các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp đó trong quản lý đất Nƣớc. - Ý thức chính trị gồm: + Ý thức về quyền dân tộc sự tồn tại toàn vẹn lãnh thổ, sự giàu mạnh của đất nƣớc. + Ý thức về thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, về Chiến lƣợc phát triển đất nƣớc. + Ý thức về quyền lợi là nghĩa vụ công dân đƣợc thể hiện trong cuộc sống học tập, lao động và hoạt động chính trị xã hội về sự giàu mạnh của đất nƣớc và hạnh phúc của nhân dân. + Ý thức về nghĩa vụ quân sự xây dựng và bảo vệ tổ quốc chống mọi âm mƣu thủ đoạn xâm phạm đến trật tự, an ninh, chủ quyền của quốc gia. * Đạo đức: là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con ngƣời với con ngƣời. Thực chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, đƣợc hình thành và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là quy tắc sống, tuy không ghi thành văn nhƣng có giá trị to lớn trong đời sống nhân loại. Đối với bất cứ ngƣời nào tồn tại trên trái đất cũng cần phải có đạo đức bởi lẽ đạo đức là cái gốc để xác định phần ngƣời trong con ngƣời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Giá trị đạo đức đƣợc thể hiện trong các khái niệm: + Thiện, ác, lẽ phải, công bằng, lƣơng tâm, trách nhiệm, vị tha v.v… thang giá trị đạo đức thay đổi theo lịch sử, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau có định hƣớng giá trị đạo đức khác * Ý thức đạo đức là ý thức của cá nhân về mục đích cuộc sống và mối quan hệ của cá nhân trong xã hội. - Ý thức đạo đức đƣợc thể hiện chính trong cuộc sống của con ngƣời ở ba mặt: Nhận thức, tình cảm và hành vi đạo đức. - Ý thức đạo đức đƣợc hình thành nhờ có giáo dục nhà trƣờng, gia đình, xã hội v.v… Giữa đạo đức và chính trị có quan hệ mật thiết với nhau đƣợc thể hiện ở chỗ những quy định cụ thể bằng văn bản và nghị quyết, đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc có ý nghĩa luân lý. Đó là những cái thiện khách quan tạo thành cơ sở cho những quy tắc, chuẩn mực hành vi của cái thiện chủ quan (tự giác) trong đạo đức có thể làm cho bộ phận nào đó của tƣ tƣởng chính trị điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đạo đức tiến bộ, phù hợp với truyền thống cộng đồng của dân tộc.Tƣ tƣởng chính trị của một Nhà nƣớc có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử tuy nhiên yếu tố đạo đức lại đƣợc tồn tại lâu dài bền bỉ kể cả phƣơng thức sản xuất của xã hội có thay đổi. Tuy nhiên trải qua từng chế độ xã hội, những yếu tố đạo đức tiến bộ đƣợc phát huy, những yếu tố lạc hậu tất yếu sẽ bị triệt tiêu bởi tƣ tƣởng đúng đắn của Nhà nƣớc. * Giáo dục đạo đức cho sinh viên là một quá trình đƣợc tổ chức một cách có mục đích, kế hoạch của nhà giáo dục nhằm chuyển hóa một cách tự giác yêu cầu về việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức xã hội thành nhu cầu thể hiện hành vi, thói quen có đạo đức ở sinh viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 - Nội dung giáo dục đạo đức gồm: + Giáo dục ý thức về mục đích sống của bản thân +Giáo dục ý thức về lối sống của cá nhân + Giáo dục ý thức về mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể, xã hội, đó là gia đình văn hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử lịch sự văn minh, lễ phép, có văn hóa, đảm bảo tính chân, thiện, mỹ. + Giáo dục ý thức về cuộc sống lao động, sáng tạo. + Giáo dục ý thức về nghĩa vụ quân sự của mỗi ngƣời công dân * Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên là quá trình giáo dục tiến hành có mục đích có kế hoạch, phƣơng pháp của nhà giáo dục nhằm chuyển hóa tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác Lê Nin, ƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thành phẩm chất giá trị của mỗi cá nhân. - Bản chất của quá trình này là biến các chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trở thành hành vi thực hiện tự giác của cá nhân. * Tóm lại: Quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức là một quá trình đƣợc tổ chức một cách có mục đích, khoa học của Nhà Giáo dục nhằm chuyển hóa một cách tự giác những giá trị tƣ tƣởng chính trị, đạo đức của xã hội thành phẩm chất giá trị của cá nhân. * Quản lý: Là một hệ thống động xã hội ở tầm vĩ mô, cũng nhƣ vi mô vì vậy có nhiều cách tiếp cận, có những khái niệm khác nhau về quản lý. Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý)về mặt chính trị, văn hóa xã hội, kinh tế... Bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng. Đối tƣợng quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là con ngƣời cụ thể, sự vật cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp ngƣời, công cụ, phƣơng tiện, tài chính..., để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trƣớc. Quản lý là sự chỉ huy, sự điều hành có mục đích của chủ thể quản lý nhằm điều khiển hoạt động của khách thể quản lý để đạt mục tiêu quản lý đề ra. - Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến ” [35, tr. 24] - Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng) quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế..vv bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng “ [14, tr.7]. - Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (Ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (Ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức [6, tr1]. - Theo Harold Koonyz “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.Với tƣ cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học". [20, tr. 33]. Các nhà lý luận quản lý quốc tế nhƣ: Frederich wiliam Tay Lor (1856-1915), Mỹ; HenriFayol(1841-1925), Pháp; MaxWeber(1864-1920), Đức đều khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 - Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin: “Quản Lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đối với toàn bộ hay những hệ thống con ngƣời khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động và phát triển tối ƣu theo mục đích đặt ra” [5] Về nội dung, thuật ngữ "Quản lý" có nhiều cách hiểu không hẳn nhƣ nhau. Trong giáo trình: Khoa học quản lý (tập 1 NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội năm 1999) đã ghi rõ: Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác cùng chung một tổ chức. - Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt mục đích của nhóm. - Quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó. - Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ - Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. Hoặc có thể khái quát “Quản lý là sự tác động điều hành, hƣớng dẫn và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra” [21, tr2]. - Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điểu khiển hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan” [25, tr1]. Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phƣơng thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đƣa hệ sớm đạt mục tiêu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhƣng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau: + Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tƣợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. + Phải có muc tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. + Chủ thể có thể là một ngƣời, nhiều ngƣời, còn đối tƣợng có thể là một hoặc nhiều ngƣời (trong tổ chức xã hội). Bất luận một tổ chức có mục đích gì,cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích của mình. Hiện nay quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Nhƣ vậy có thể khái quát: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để ngƣời bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội”. Quản lý là môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhƣ: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và xã hội học vvv …nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao. Khái niệm quản lý đƣợc hiểu ở nhiều góc độ khác nhau, theo chúng tôi: “Quản lý là những tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý tới đối tƣợng bị quản lý và khách thể quản lý nhằm chỉ huy điều hành các đối tƣợng quản lý để thực hiện các mục tiêu quản lý đề ra”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 - Quản lý gắn liền với hoạt động có mục đích có kế hoạch và có quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý cả hai yếu tố này đều hƣớng tới mục tiêu chung đó là mục tiêu của tổ chức. * Quản lý giáo dục: Cũng nhƣ khái niệm quản lý, quản lý giáo dục có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Theo các nhà lý luận Xô Viết “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp (tổ chức, phƣơng pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, “nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng (theo M. M. Mêch Ti - Zade)”. Theo PV.Khu Đô Min XKy "Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định nhƣ là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hƣớng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (Từ bộ đến các trƣờng, các cơ sở giáo dục khác) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục XHCN cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của CNXH, cũng nhƣ các quy luật của quá trình giáo dục, sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu niên và thanh niên" [19, tr.10] Theo PGS Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái, mới về chất “ [35, tr. 35] - Xét ở cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến đến tất cả mắt xích của hệ thống giáo dục (từ Bộ tới Trƣờng, từ Trung ƣơng đến địa phƣơng) nhằm đạt tới mục tiêu, để nâng cao chất lƣợng hiệu quả của giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 - Xét ở cấp vi mô: Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích có kế hoạch, có hệ thống của các lãnh đạo nhà trƣờng tới cán bộ giáo viên, HSSV, cha mẹ học sinh, các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng, nhằm thực hiện có chất lƣợng hiệu quả mục tiêu giáo dục đào tạo trong nhà trƣờng. Theo chúng tôi Quản lý giáo dục đào tạo trong nhà trƣờng là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tất cả các đối tƣợng, khách thể quản lý nhằm huy động một cách tối đa nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng để thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. * Quản lý nhà trƣờng Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17, tr 61,71,72]. Việc quản lý nhà trƣờng phổ thông (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung): Là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục. [35, tr71] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang quản lý trƣờng học: Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ quản lý (hệ giáo dục)nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất: [35, tr. 35] * Quản lý trƣờng học có thể hiểu: Là một hệ thống tác động sƣ phạm hợp lý và có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng, nhằm huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trƣờng hƣớng vào việc hoàn thành có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [36, tr. 27] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 * Quản lý nhà trƣờng (công việc nhà trƣờng) là hệ thống xã hội - sƣ phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trƣờng, để đảm bảo sự vận hành tối ƣu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ đang lớn [27, tr. 216]. Xét về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà trƣờng bao gồm: + Tác động của chủ thể quản lý bên trong và bên ngoài, đây chính là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy và học tập, giáo dục của nhà trƣờng bao gồm các chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trƣờng nhằm định hƣớng cho sự phát triển của nhà trƣờng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng hƣớng phát triển đó. + Quản lý nhà trƣờng do chủ thể quản lý bên trong bao gồm:Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý các hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật cho học sinh trong nhà trƣờng. 1.3. QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SV Quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV là những tác động có mục đích, có kế hoạch của Nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giáo viên, sinh viên và những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng nhằm huy động họ tham gia và quan tâm giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên để thực hiện có hiệu quả, mục tiêu nhiệm vụ giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức đề ra góp phần hình thành phát triển nhân cách ngƣời học một cách toàn diện. - Chủ thể quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên là Hiệu trƣởng Nhà trƣờng, cán bộ phòng công tác học sinh, sinh viên trong nhà trƣờng, cán bộ quản lý các khoa, phòng, cán bộ giảng viên, các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 - Đối tƣợng quản lý là sinh viên, quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên gồm: + Mục tiêu giáo dục. + Nội dung giáo dục. + Phƣơng pháp hình thức, tổ chức giáo dục. + Hoạt động của giảng viên. + Hoạt động của sinh viên. - Đối tƣợng quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở trƣờng chuyên nghiệp bao gồm: + Mục đích của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên: + Phƣơng pháp, hình thức, tổ chức các hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị,đạo đức cho sinh viên: + Các lực lƣợng tham gia giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên + Các nguồn lực phục vụ cho công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, pháp luật cho sinh viên. + Hoạt động của sinh viên. + Kết quả của hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức giữa các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy khi nghiên cứu hoạt động này cần phải khai thác các mối quan hệ đó. - Chƣơng trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. + Cán bộ, giảng viên tham gia công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. + Phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. + SV và tập thể SV trong các hoạt động học tập, rèn luyện. + Kết quả quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. + Khách thể quản lý là các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 * Đặc điểm Sinh Viên Sinh viên là những ngƣời đã ở độ tuổi trƣởng thành, họ có lý tƣởng hoài bão ƣớc mơ, họ có năng lực tham gia vào nhiều hoạt động trong xã hội. ở tuổi trƣởng thành sinh viên tự ý thức về hành vi, lời nói của mình, tuy nhiên đôi lúc họ còn bồng bột, nông nổi dễ bị kích động do đó việc giáo dục lập trƣờng tƣ tƣởng cho sinh viên là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo cho SV có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, chấp hành tốt chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc,quy chế của Bộ Giáo Dục & Đào tạo, nội quy quy định của nhà trƣờng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tính tự giác cao trong quá trình phấn đấu học tập rèn luyện, tự rèn luyện của bản thân, tích cực chủ động sáng tạo phát huy năng lực sở trƣờng, tƣ duy sáng tạo, giám nghĩ, giám làm để củng cố và phát triển con ngƣời một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu của xã hội đang mong đợi. * Về mặt sinh lý Sinh viên ở lứa tuổi từ 18 - 23 sự phát triển của cơ thể đã hoàn chỉnh và ổn định. Hệ thần kinh trung ƣơng đã đạt tới mức trƣởng thành. Nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền đƣợc phát triển cao dƣới những điều kiện môi trƣờng sống và môi trƣờng giáo dục hoạt động trí tuệ của SV vƣợt xa hoạt động trí tuệ của học sinh phổ thông. * Về mặt tâm lý Tâm lý ở lứa tuổi này là sự phát triển tự ý thức. Đây là một loại đặc biệt của ý thức có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với bản thân. Đây là quá trình tự quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra, tự đánh giá về hoạt động và kết quả tác động của bản thân, về tƣ tƣởng, tình cảm, về phẩm chất đạo đức, phong cách và sự hứng thú … Sinh viên tự đánh giá toàn diện về chính bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức chính là điều kiện để phát triển và hoàn thiện nhân cách, hƣớng nhân cách của mình theo yêu cầu chuẩn mực của xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 * Về mặt tình cảm Đây là thời kỳ sinh viên có nhiều cảm xúc, nhiều tình huống mới nảy sinh đòi hỏi sinh viên phải phán đoán, có suy nghĩ chín chắn để đƣa ra quyết định chính thức về mọi tình huống, SV nhạy cảm với cái mới, cái tiến bộ nhƣng do nông nổi nên cũng dễ mắc sai lầm. * Về mặt xã hội Sinh viên rất có nhu cầu về mở rộng quan hệ xã hội, quan tâm nhiều đến việc phát triển kỹ năng mới, cách ứng xử mới, tác phong đĩnh đạc đối diện với môi trƣờng xã hội ngày càng phát triển và mở rộng. Sinh viên quan tâm đến kế hoạch đƣờng đời, tƣơng lai của mình, từ đó xác định lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. Đây là giai đoạn sinh viên hình thành ổn định về tính cách, họ có vai trò xã hội của ngƣời lớn, có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình. Họ xác định con đƣờng sống tƣơng lai, phải tích cực nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thử nghiệm mình trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Điều đó chứng tỏ sinh viên bắt đầu có tính độc lập, tính tự lập và tính tự quản trong lĩnh vực cuộc sống của mình. 1.3.1- Mục tiêu của quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên - Nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả của quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong Nhà trƣờng và cải thiện liên tục quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị đạo đức cho sinh viên để nâng cao chất lƣợng của quá trình giáo dục toàn diện nhân cách ngƣời học. Căn cứ vào mục tiêu phát triển con ngƣời toàn diện trong thời kỳ CNH -HĐH mục tiêu giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức đƣợc đề ra nhƣ sau trang bị cho sinh viên những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 - Về chính trị xã hội Bao gồm có truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc, lịch sử cách mạng của Đảng và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh - Hiểu biết về pháp luật: Luật dân sự, luật giao thông, luật giáo dục và các luật khác, điều lệ nhà trƣờng… - Hiểu biết về tình hình chính trị trong và ngoài nƣớc + Hình thành trong SV có một thái độ đúng đắn, có tình cảm, niềm tin, lập trƣờng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sáng của bản thân, với mọi ngƣời, với sự nghiệp cao cả của Đảng, Nhà nƣớc của dân tộc. Đây là mục tiêu quan trọng của giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, bởi lẽ thái độ, tình cảm, niềm tin, phẩm chất đạo đức của bản thân con ngƣời và các hiện tƣợng tự nhiên, xã hội sẽ tạo ra động lực bên trong điều chỉnh nhận thức, hành vi của mỗi ngƣời. Thái độ niềm tin đó chính là sự phán xét lƣơng tâm của mình về việc làm đúng sai trong việc giải quyết các mâu thuẫn diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Có phẩm chất đạo đức trong sáng, có tình cảm cao cả có niềm tin sâu sắc vào tƣơng lai của dân tộc và tiền đồ của bản thân... Để mỗi ngƣời thực sự là chủ thể tự hoàn thiện để góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc - Cần giáo dục cho SV có niềm tin tuyệt đối vào Đảng, Nhà nƣớc, vào sự nghiệp đổi mới, tin vào đƣờng lối đúng đắn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất trong hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu - Hình thành cho SV có thói quen, tự giác thực hiện chuẩn mực của mình về phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành quy định pháp luật, nỗ lực phấn đấu trong học tập, rèn luyện, phát huy tính chủ động sáng tạo tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Đây chính là thƣớc đo đánh giá nhân cách của mỗi con ngƣời, trong việc giải quyết hợp lý, nhanh nhẹn tháo vát, sáng tạo và có hiệu quả mọi mâu thuẫn giữa cá nhân với tập thể, cá nhân với mọi ngƣời xung quanh, với công việc và mọi hiện tƣợng tự nhiên của xã hội. Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật cho SV: là giáo dục SV có nhận thức đúng về chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách, pháp luật, chuẩn mực đạo đức mà xã hội đặt ra, có niềm tin đối với cách mạng Việt Nam,với đƣờng lối chính sách của Đảng Nhà nƣớc đề ra, từ đó họ hình thành ý thức tự giác thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc, thực hiện các chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu. 1.3.2- Nội dung, nguyên tắc quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên * Nội dung quản lý - Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên theo kế hoạch năm học. Trong giai đoạn hiện nay đất nƣớc ta đang trên đà đổi mới theo mục tiêu CNH - HĐH đất nƣớc, chúng ta rất coi trọng nguồn nhân lực đƣa con ngƣời vào vị trí trung tâm, phải phát triển con ngƣời một cách toàn diện. Lòng yêu nƣớc, tinh thần tự hào dân tộc ý thức tự lực tự cƣờng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN, có lòng nhân ái gắn bó với gia đình, cộng đồng, trọng đạo lý đề cao phẩm giá con ngƣời. * Đặc biệt đối với cán bộ quản lý kinh tế, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng kinh tế tài chính tuyệt đối trung thành với đƣờng lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý tài chính, thƣờng xuyên đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm pháp luật trong quản lý Kinh tế - Tài chính của đơn vị và đời sống kinh tế xã hội, có tinh thần làm chủ, trung thực thật thà “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ”, có tác phong làm việc cẩn thận chuẩn xác, có thái độ nghiêm túc trong việc thực thi các mệnh lệnh hành chính. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 - Quản lý việc chỉ đạo thực hiện nề nếp sinh hoạt tƣ tƣởng chính trị, đạo đức trong sinh viên. - Quản lý việc đổi mới phƣơng pháp giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong Nhà trƣờng. - Quản lý việc đổi mới hệ thống tổ chức giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên và huy động các nguồn lực tham gia giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. - Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên và mối quan hệ giữa các thành tố nêu trên trong quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. * Các nguyên tắc giáo dục tƣ tƣởng chính tri, đạo đức cho sinh viên + Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện: - Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV phải đảm bảo tính cân đối giữa tác động nhận thức, tình cảm, hành vi và đi đến đích cuối cùng là phát triển nhân cách SV một cách toàn diện, nâng cao nhận thức nhân cách cho ngƣời học theo yêu cầu của xã hội và yêu cầu nghề nghiệp. + Nguyên tắc tính lịch sử cụ thể: - Căn cứ vào từng thời điểm lịch sử cụ thể, trƣớc những yêu cầu thực tiễn đề ra, nội dung giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV cần phải đáp ứng yêu cầu của xã hội, yêu cầu của ngành nghề trong những thời điểm đó. + Nguyên tắc phát triển, dự báo - Nội dung chƣơng trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV phải mang tính dự báo về những yêu cầu cần có của ngƣời cán bộ quản lý Kinh tế trong tƣơng lai, để xác định nội dung giáo dục đào tạo. + Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng: - Mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV phải quán triệt đúng với chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 pháp luật của Nhà nƣớc, phải quán triệt nguyên lý giáo dục của Đảng học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tế, nhà trƣờng gắn liền với xã hội. - Công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị,đạo đức pháp luật cho SV phải phục vụ nhiệm vụ chính trị mà Đảng đã đề ra. + Nguyên tắc đảm bảo tính dân chủ: - Hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV phải đƣợc tiến hành trên cơ sở tự nguyện, tự giác tham của SV. Phát huy đƣợc vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình học tập, rèn luyện. + Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: - Mọi hoạt động quản lý, giáo dục dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật cho SV đều hƣớng tới nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao ý thức chính trị, ý thức đạo đức, ý thức công dân cho SV. Nhằm biến các chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách, pháp luật của Đảng Nhà nƣớc thành ý thức tự giác chấp hành của SV. Để đào tạo SV trở thành những ngƣời biết sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật, có ý thức đạo đức, ý thức nhân văn. 1.3.3- Các phƣơng pháp quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên + Phƣơng pháp hành chính - Chủ thể quản lý giáo dục dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức dùng các mệnh lệnh hành chính mang tính cƣỡng chế đơn phƣơng buộc đối tƣợng quản lý phải thực hiện những yêu cầu về mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức do nhà trƣờng đề ra. - Ƣu điểm của phƣơng pháp này buộc SV phải chấp hành các chủ trƣơng do nhà giáo dục đề xuất, nó tạo ra tính kỷ cƣơng, kỷ luật trong nhà trƣờng. - Nhƣợc điểm: Đôi khi hành vi thực hiện của sinh viên không mang tính tự giác. + Phƣơng pháp thuyết phục động viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Chủ thể quản lý tác động tới giảng viên, sinh viên trong nhà trƣờng bằng cảm hóa, thuyết phục, động viên, kích thích họ nhận thức đúng về chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng Nhà nƣớc, quy định của nhà trƣờng, họ tự giác thực hiện các chủ trƣơng đó. Thông qua các biện pháp tác động về mặt tâm lý nhà trƣờng, cán bộ giảng viên, sinh viên giác ngộ về chính trị, pháp luật, có nhận thức thức đúng về các vấn đề đó là. Biến các yêu cầu của xã hội, của Đảng Nhà nƣớc, của nhà trƣờng thành hành vi của cá nhân. - Ƣu điểm:của phƣơng pháp này SV có tinh thần tự giác chấp hành các chủ trƣơng do nhà giáo dục đề xuất với tinh thần thoải mái. - Nhƣợc điểm: Tốn nhiều thời gian hiệu quả không cao nhiều SV cho rằng không chấp hành cũng không sao và không ảnh hƣởng gì. + Phƣơng pháp kinh tế - Nhà trƣờng áp dụng phƣơng pháp thƣởng phạt đối với các hoạt động của SV, nhằm kích thích động viên những hoạt động tốt và kìm hãm những hoạt động không tốt. - Các phƣơng pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con ngƣời hành động. Các lợi ích đƣợc phân phối theo nguyên tắc làm theo năng lực, hƣởng theo lao động. Ngƣời quản lý thực hiện các chức năng quản lý thông qua điều phối hợp lý quan hệ giữa lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân, lợi ích giữa các cá nhân với nhau. - Ƣu điểm: Kích thích mạnh con ngƣời tham gia vào vào hoạt động, bất chấp mọi khó khăn sức khỏe,về thời gian để đạt đƣợc mục đích hoạt động. - Nhƣợc điểm: Nếu nhà quản lý không khéo dẫn đến tình trạng không có tiền không làm, do đó cán bộ giảng viên ít quan tâm đến giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Chính vì vậy để đạt hiệu quả cao trong quản lý, Hiệu Trƣởng cần sử dụng trong sự phối hợp các phƣơng pháp nêu trên, vì các phƣơng pháp hành chính đảm bảo việc xác lập các cơ cấu tổ chức, và các cơ chế vận hành của tổ chức. Nhờ đó công việc chung của tổ chức đƣợc tiến hành nhanh chóng,thống nhất triệt để, với mục đích không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. Bởi Giáo dục là hiện tƣợng sƣ phạm xã hội, đối tƣợng chủ thể quản lý là những cá nhân. Quản lý giáo dục trong sự kết hợp giữa các phƣơng pháp hành chính, các phƣơng pháp tâm lý-xã hội và các phƣơng pháp kinh tế sẽ giúp hệ thống đạt hiệu quả cao trong quản lý. - Trong quản lý hoạt động giáo dục giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV trong nhà trƣờng cần lƣu ý: + Tổ chức chỉ đạo giáo viên, học sinh sinh viên học tập để nắm vững luật giáo dục, các văn bản chỉ thị, quy định của ngành. + Thực hiện nội quy, quy chế nhà trƣờng,thực hiện đúng tiến độ và đầy đủ chƣơng trình dạy học, chƣơng trình giáo dục cho SV + Các phƣơng pháp kinh tế, tâm lý muốn có hiệu lực cần đƣợc bàn bạc,thống nhất trong giáo viên, học sinh và “thể chế hóa” bằng các quyết định có hiệu lực pháp lý. + Hiệu trƣởng với những biện pháp tác động thích hợp, đặc điểm tâm lý, nhân cách của giảng viên và sinh viên sẽ động viên tinh thần chủ động tích cực, tự giác của họ, tạo ra sự thỏa mãn tinh thần trong từng ngƣời và bầu không khí tâm lý nhân ái, hợp tác phấn đấu đạt những mục tiêu chung của tập thể. 1.3.4- Quy trình quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên - Lập kế hoạch quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. - Tổ chức thực hiện giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. - Chỉ đạo giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. - Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 * Lập kế hoạch giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV - Nhà trƣờng cần thành lập ban chỉ đạo giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên, làm tốt công tác lập kế hoạch cho hoạt động này, bởi công tác này là bộ phận hết sức quan trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc nói chung, cho Tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Khi lập kế hoạch quản lý, cán bộ quản lý cần chú ý: + Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật với mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trƣờng. + Phối hợp chặt chẽ với kế hoạch đào tạo của nhà trƣờng, kế hoạch giảng dạy trên lớp, kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá, thực tế, thực tập + Lựa chọn nội dung, phƣơng pháp,hình thức hoạt động cho phù hợp. + Giám sát, kiểm tra các hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục. * Lƣu ý có thể có một số loại kế hoạch nhƣ: - Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm - Kế hoạch hoạt động theo các môn học trong chƣơng trình đào tạo có tính kết hợp với nội dung giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức. - Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động xã hội - Kế hoạch hoạt động theo tuần công tác học sinh, sinh viên. Trong kế hoạch phải chỉ rõ mục tiêu hoạt động, nhiệm vụ, thời gian hoạt động, ngƣời phụ trách, nguồn lực tham gia, thời gian thực hiện, kết quả đạt đƣợc. * Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện có kết quả kế hoạch giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. - Thành lập hội đồng giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. - Xác định nhiệm vụ của hội đồng giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. - Xây dựng lực lƣợng tham gia giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV - Tổ chức phối hợp các lực lƣợng làm tốt công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 * Chỉ đạo các hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. - Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV thông qua các môn học chính khóa. - Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV thông qua tuần sinh hoạt công tác học sinh SV. - Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV thông qua hoạt động xã hội - Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV qua xây dựng môi trƣờng sƣ phạm, và hoạt động tự quản của SV trong nhà trƣờng. - Giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV thông qua tổ chức các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động khác. * Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật cho sinh viên - Xây dựng kế hoạch kiểm tra. - Xây dựng các lực lƣợng kiểm tra. - Tổ chức tiến hành kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ. - Tổng kết đánh giá, thông tin phản hồi tới ngƣời dạy và ngƣời học. 1.3.5- Các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên - Nội dung, chƣơng trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV mang tính thiết thực, phù hợp sẽ kích thích động viên, thu hút dƣợc SV tham gia. - Phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục: Phƣơng pháp phát huy vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của SV, huy động họ tham gia vào quá trình giáo dục, tự giáo dục để hoàn thiện nhân cách. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 - Hình thức tổ chức quản lý ngƣời học sẽ phát huy vai trò cá nhân ngƣời học, khai thác tiềm năng và trí tuệ của họ, giúp họ phát triển nhân cách theo yêu cầu xã hội. - Năng lực sƣ phạm của giảng viên - Phẩm chất đạo đức của giảng viên - Mục tiêu của nhà trƣờng - Tính tích cực của SV là nhân tố quyết định kết quả cuối cùng của quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV, không ai có thể học thay và làm thay ngƣời học, mà phải bằng chính họ quyết định sự thành đạt của bản thân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Kết luận chƣơng 1 Giáo dục tƣ tƣởng chính tri, đạo đức cho Sinh Viên là quá trình giáo dục, nhằm chuyển hóa tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác Lê Nin - tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng Nhà nƣớc thành phẩm chất giá trị của mỗi cá nhân. Thực chất của quá trình này là biến các chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng Nhà nƣớc trở thành hành vi thực hiện tự giác của cá nhân. * Quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV: Là những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giáo viên, sinh viên và các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng nhằm huy động họ tham gia và quan tâm giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV, để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức đề ra. + Quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV đó là quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, pháp luật cho sinh viên, giáo dục cho SV nhận thức đúng về chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật, các chuẩn mực đạo đức của Đảng Nhà nƣớc, có niềm tin đối với cách mạng Việt Nam, với đƣờng lối chính sách của Đảng Nhà nƣớc đề ra, từ đó họ hình thành ý thức tự giác thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc nội quy, quy chế và quy định của nhà trƣờng, thực hiện các chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu. Tuy nhiên trong quá trình quản lý giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV không tránh khỏi những yếu tố ảnh hƣởng bao gồm: Nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục, năng lực sƣ phạm của giảng viên, cảnh quan môi trƣờng của nhà trƣờng, tính tích cực chủ động của SV, các yếu tố về chính trị xã hội nền kinh tế… Nếu khai thác và tận dụng đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng tích cực, ngăn chặn và làm vô hiệu hoá những yếu tố ảnh hƣởng tiêu cực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CĐ KINH TẾ - TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1- VÀI NÉT VỀ TRƢỜNG CĐ KINH TẾ - TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1.1- Truyền thống và phát triển của trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên (Tiền thân là trƣờng Trung học Kinh tế Bắc Thái) đƣợc thành lập vào ngày 20/12/1978. Trải qua 30 năm trƣởng thành và phát triển đƣợc sự quan tâm của tỉnh ủy Hội đồng Nhân dân. UBND Tỉnh, nhà trƣờng đã không ngừng phát triển, và khẳng định đƣợc uy tín của mình trong tỉnh cũng nhƣ trên toàn quốc trong những năm qua nhà trƣờng đã và đang không ngừng đổi mới, năng động, sáng tạo khắc phục khó khăn ra sức thi đua phấn đấu xây dựng nhà trƣờng ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững, mở rộng quy mô đào tạo nâng cao chất lƣợng giữ vững thƣơng hiệu, tạo hƣớng đi đúng của thày và trò nhà trƣờng trong sự nghiệp GD-ĐT cụ thể là: ngày 1/10/2003 Bộ GD&ĐT đã có quyết đính số 5302/QĐ-BGD&ĐT thành lập trƣờng CĐ Kinh tế -Tài chính Thái Nguyên trên cơ sở nâng cấp trƣờng TH Kinh tế trƣớc đây. Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên nằm trên quốc lộ 3 Thái Nguyên - Hà Nội thuộc địa bàn phƣờng Thịnh Đán Thành phố Thái Nguyên có diện tích 8 ha bao gồm toàn bộ khuân viên nhà trƣờng từ khu làm việc của Ban Giám Hiệu, các phòng ban của cán bộ Giáo Viên, giảng đƣờng hội trƣờng, thƣ viện, khu tập luyện thể dục thể thao & giáo dục quốc phòng, KTXHHSSV. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Trong 30 năm qua Trƣờng đã đào tạo hàng vạn cán bộ quản lý kinh tế, bồi dƣỡng và tập huấn chuyên môn hàng nghìn lƣợt cán bộ đáp ứng và cung cấp kịp thời nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nƣớc trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc. Ngoài ra trƣờng thƣờng xuyên liên kết với các trƣờng đại học trong nƣớc, ngoài nƣớc đào tạo cán bộ quản lý kinh tế có trình độ đại học, thạc sĩ. Hiện nay quy mô đào tạo của nhà trƣờng thƣờng xuyên có từ 2500 đến 3500HSSV chính quy, liên kết đào tạo trình độ đại học có từ 1000 đến 1500 SV, thạc sĩ có từ 20 đến 40 HV. Trong nhiều năm qua trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên luôn là đơn vị tiên tiến xuất sắc luôn là lá cờ đầu trong khối các trƣờng cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh, Đảng bộ liên tục đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh và xuất sắc các tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh xuất sắc đƣợc bộ Giáo dục, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và liên hiệp công đoàn Việt Nam tặng nhiều cờ và bằng khen. Với những thành tích xuất sắc trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, nhà trƣờng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc tặng thƣởng nhiều bằng khen, cờ, Huân chƣơng và Huy chƣơng cao quý. - Năm 1998 đƣợc tặng thƣởng huân chƣơng lao động hạng ba - Năm 2003 đƣợc tặng thƣởng huân chƣơng lao động hạng hai. - Năm 2008 Đƣợc tặng thƣởng huân chƣơng lao động hạng nhất. - Năm 2005 Chính Phủ tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc - 9 Bằng khen của bộ giáo dục đào tạo, Bộ công an, Bộ tài chính - Năm học 2006-2007, năm học 2007-2008 ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc khối các trƣờng cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Trải qua 30 năm qua nhiều các thế hệ thầy giáo cô giáo và học sinh sinh viên đã từng công tác giảng dạy, học tập và rèn luyện tại nhà trƣờng họ rất tự hào về truyền thống vẻ vang của nhà trƣờng. Phát huy truyền thống đã đạt đƣợc trong nhiều năm qua, tập thể thầy và trò nhà trƣờng đã và đang ra sức thi đua dạy tốt - học tốt rèn luyện tốt quyết tâm xây dƣng nhà trƣờng ngày càng phát triển mạnh mẽ, vững bƣớc đi lên theo từng giai đoạn của sự nghiệp sự phát triển, đổi mới của đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, hội đồng nhà trƣờng tổ chức hội nghị chuyên đề xác định xứ mạng nhà trƣờng. Nghị quyết chuyên đề của nhà trƣờng để xác định sứ mạng “Đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao thuộc lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán; Tài chính - Ngân hàng; quản trị kinh doanh tổng hợp và thông tin kinh tế phù hợp với nhiệm vụ của trƣờng trong từng giai đoạn đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế”. Mục tiêu tổng quát; “Xây dựng nhà trƣờng trở thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao chuyên sâu về lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán; Tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh tổng hợp ở tất cả các cấp đào tạo, phấn đấu đến năm 2020 trƣờng trở thành trƣờng đại học Kinh Tế -Tài Chính của Tỉnh Thái Nguyên. * Mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn + Từ 2010- 2015: Tập trung mọi nguồn lực xây dựng, đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ giảng viên có trình độ chuyên môn cao và xây dựng cơ sở vật chất tăng cƣờng đáp ứng đƣợc yêu cầu của một trƣờng đại học. + Năm 2013-2015 Lập đề án đề nghị chính phủ nâng cấp trƣờng thành trƣờng Đại học Kinh tế - Tài chính trực thuộc UBND Tỉnh Thái Nguyên + Từ 2015-2020: Tập trung xây dựng, phát triển giảng viên, nâng cao chất lƣợng đào tạo, phấn đấu đến năm 2017 đƣợc đào tạo thạc sĩ, từ năm 2020 đủ điệu kiện đào tạo tiến sĩ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 2.1.2- Chức năng nhiệm vụ - cơ cấu tổ chức * Chức năng nhiệm vụ: Trƣờng cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên có nhiệm vụ: 1- Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý kinh tế - Tài chính có trình độ từ cao đẳng trở xuống cho con em các dân tộc thuộc tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và các Tỉnh lân cận. 2- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Kinh tế - Tài chính phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế tỉnh nhà và khu vực miền bắc nƣớc ta. 3- Bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực kinh tế tài chính 4- Liên kết đào tạo với các trƣờng đào tạo trong nƣớc hệ vừa làm vừa học có trình độ cử nhân kinh tế. - Liên kết đào tạo hệ hoàn chỉnh kiến thức,từ trình độ cao đẳng cấp bằng đại học hệ chính quy. 5- Liên kết đào tạo với các nƣớc bạn nhƣ: Philipins, Trung Quốc có trình độ Đại học và Thạc sĩ và tƣ vấn du học nƣớc ngoài. *Cơ cấu tổ chức - đội ngũ cán bộ quản lý và Giáo viên. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Nhà trƣờng đƣợc phân bổ sắp xếp ở 19 đầu mối từ Ban giám hiệu, phòng, khoa, Tổ bộ môn, trung tâm, Y tế, Thƣ viện, đƣợc trình bày ở bảng 2.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH Đoàn TNCSHCM ĐẢNG UỶ BAN GIÁM HIỆU Công đoàn Quản trị đời sống Hành chính tổ chức Phòng CTHS SV Phòng Đào tạo & NCKH Phòng KT ĐBCL Tài chính kế hoạch Tài chính kế hoạch Phòng thanh tra Các trung tâm NN& TVDH TT Thƣ viện Y tế Khoa kế toán Khoa tài chính Khoa Quản trị kinh doanh Khoa cơ bản cơ sở Bộ môn GDTC QP Bộ môn tin học Bộ môn tin học 3 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức - đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trƣờng (Tính vào thời điểm 01/01/2009) TT Tên đơn vị SL Trình độ đào tạo GV TH CĐ ĐH Ths TS 1 Ban Giám hiệu 3 1 2 3 2 Phòng đào tạo & NCKH 5 2 3 2 3 Phòng CTHS-SV 11 7 4 2 4 Phòng Khảo thí ĐBCL 3 2 1 3 5 Phòng thanh tra 2 2 2 6 Phòng tổ chức hành chính 7 3 3 1 2 7 Phòng Quản trị đời sống 12 10 2 8 Phòng tài chính kế hoạch 5 1 4 9 Trạm Y tế 2 1 1 10 Trung tâm thƣ viện 3 2 1 11 Trung tâm ĐTNN&TVDH 3 2 1 12 Khoa kế toán 20 9 11 20 13 Khoa tài chính 11 5 6 11 14 Khoa QTKD&DL 11 1 10 11 15 Bọ môn cơ bản cơ sở 12 5 6 12 16 Bộ môn GDTC&QP 5 5 5 17 Bộ môn Mác -Lê Nin 7 5 2 7 18 Bộ môn tin học 5 2 3 4 19 Tổ bảo vệ 5 5 Tổng cộng 132 22 58 49 2 84 (Số liệu của phòng tổ chức) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 Từ số liệu ở bảng 2.1 cho thấy: Hiện nay đội ngũ cán bộ, giảng viên ổn định về số lƣợng và cân đối giữa phòng khoa, tổ bộ môn, giữa khối hành chính và khối giáo viên. Đối với cán bộ quản lý từ ban giám hiệu, phòng khoa, bộ môn có trình độ chuyên môn đƣợc đào tạo cơ bản đủ điều kiện theo tiêu chuẩn của Nhà nƣớc quy định,đã có kinh nghiệm trong công tác quản lý, 100% giảng viên đã qua chƣơng trình sƣ phạm bậc 1&2 đã qua chƣơng trình giáo dục đại học theo quy định BGD & ĐT. 100% cán bộ Giảng viên công nhân viên nhà trƣờng có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có lối lành mạnh, trong sáng, yêu ngành, yêu nghề trách nhiệm cao với công việc, đƣợc sinh viên tin yêu Nhà trƣờng có có một Đảng bộ, gồm 4 chi bộ có tổng số 59 đảng viên. Các đồng chí đảng viên phát huy tốt vai trò gƣơng mẫu đi đầu trong mọi công việc, thực sự là tấm gƣơng sáng cho quần chúng và sinh viên noi theo. Trong công tác tổ chức cán bộ, Đảng ủy, BGH đặc biệt quan tâm cả về số lƣợng và chất lƣợng, nâng cao chất lƣợng số lƣợng đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ hàng đầu nâng cao chất lƣợng GD&ĐT để đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội. Mục tiêu phấn đấu đến 2015 100% giảng viên có trình độ thạc sĩ, từ 10-15% có trình độ tiến sĩ, sẽ nâng cấp trƣờng thành trƣờng Đại học tài chính của tỉnh. Tăng cƣờng bồi dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, trình độ quản lý cấp khoa, phòng, tổ bộ môn, 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn theo quy định. Thƣờng xuyên xây dựng kế hoạch bổ xung đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ tạo nguồn cho tƣơng lai. Đảm bảo cơ cấu đội ngũ giáo viên cân đối giữa các khoa, phòng, bộ môn đáp ứng đƣợc sự ổn định và phát triển bền vững của nhà trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 Xây dựng cơ chế chính sách hợp lý nhằm kích thích động viên, tạo điều kiện vật chất cũng nhƣ tinh thần để cán bộ, giáo viên yên tâm công tác, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu xã hội. Xây dựng cơ sở vật chất. Hoàn thiện dự án đầu tƣ xây dựng hoàn chỉnh trƣờng cao đẳng KT - TC do UBND Tỉnh Thái Nguyên phê duyệt bao gồm các hạng mục: - Giảng đƣờng = 100 phòng học (đã xong 70 phòng) - KTX 3 nhà cao tầng có từ 1400 đến 1600 chỗ ở cho sv - Hoàn tất khởi công dự án KTX của chính phủ từ 2000 chỗ ở cho học sinh Sinh viên. - Trang thiết bị phục vụ cho dạy và học nhƣ máy tính đèn chiếu trị giá từ 6 tỷ đến 10 tỷ đồng. - Cảnh quan môi trƣờng xanh sạch đẹp. 2.1.3- Đội ngũ giảng viên Với khẩu hiệu “lƣơng tâm và trách nhiệm”. Với phƣơng châm “Mỗi thày giáo cô giáo là tấm gƣơng đạo đức, tự học tự sáng tạo” đội ngũ giảng viên nhà trƣờng luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, thƣờng xuyên trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau kinh nghiệm giảng dạy, để cải tiến và đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực lấy SV làm trung tâm. Cố gắng học tập, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn tự hoàn thiện mình đạt chuẩn theo quy định của Nhà nƣớc. Nhằm nâng cao chất lƣợng GD &ĐT. 100%Cán bộ Giảng viên chấp hành tốt chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, lập trƣờng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sáng, nhiệt tình tâm huyết với nghề, luôn đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, đƣợc thể hiện kết quả hội thi GV dạy giỏi các cấp nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Bảng 2.2. Kết quả hội thi GV dạy giỏi cấp trƣờng, cấp tỉnh, cấp toàn quốc từ năm 2005 đến 2008 Năm học Cấp trƣờng Cấp tỉnh Cấp toàn quốc Số GV tham gia Tỷ lệ đạt % Số GV tham gia Tỷ lệ đạt % Số GV tham gia Tỷ lệ đạt % 2005-2006 57 51 6 6 100 2 2 100 2006-2007 64 57 4 4 100 2007-2008 70 65 5 5 100 3 3 100 (Số liêu của phòng tổ chức) 2.1.4- Tình hình sinh viên nhà trƣờng Trƣờng CĐ-KTTC Tỉnh Thái Nguyên với nhiệm vụ đào tạo cán bộ quản lý kinh tế, có trình độ cao đẳng cho các con em các dân tộc của Tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Trong những năm qua quy mô đào tạo của nhà trƣờng ngày càng tăng lên, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, điều đó chứng tỏ uy tín và thƣơng hiệu của nhà trƣờng đƣợc cha mẹ và bản thân ngƣời học chấp nhận đƣợc điều đó đƣợc thể hiện ở bảng sau. Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng HSSV hệ chính quy từ năm 2005 đến 2008 (số liệu của phòng công tác HSSV) Năm học Tổng số SV Tổng số lớp Dân tộc ít ngƣời % KT Công TCDN Ngân hàng KTDN 2005-2006 1925 38 569 29,5 90 35 1800 2006-2007 2482 47 694 27,9 50 65 2367 2007-2008 3133 53 814 25,9 45 40 105 2938 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 2.2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CĐ KINH TẾ - TÀI CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN 2.2.1- Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vai trò của giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở Trƣờng CĐ Kinh tế - Tài chính Tỉnh Thái Nguyên * Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Trong những năm qua quy mô đào tạo của nhà trƣờng ngày càng tăng cao, đa dạng các loại hình đào tạo, số lƣợng sinh viên ngày càng tăng, chất lƣợng đào tạo từng bƣớc đƣợc nâng cao là nhờ những thành tựu to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, ổn định về an ninh chính trị sự chuyển biến đi lên theo đƣờng lối đổi mới của đảng, của ngành đồng thời đƣợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng với sự phối kết hợp của chính quyền địa phƣơng nơi trƣờng đóng. Đảng ủy Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã xác định công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu bởi lẽ Sinh viên là linh hồn của sứ mạng nhà trƣờng là trung tâm của quá trình giáo dục &đào tạo, mọi hoạt động giảng dạy và phục vụ của nhà trƣờng đều lấy SV làm trung tâm,đƣợc nhà trƣờng đảm bảo đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ cho sinh viên. Từ đó Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên vô cùng quan trọng, nó là cơ sở, là tiền đề để các nhà quản lý xác định mục tiêu giáo dục, lựa chọn nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 1 ở phần phụ lục 1 và thu đƣợc kết quả ở bảng 2.4: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý về công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên nhà trƣờng. Nội dung nhận thức SL % Giúp SV hình thành ý thức công dân 2/35 5,7 Giúp SV ý thức về chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc 5/35 14,2 Giúp SV có tinh thần ý thức dân tộc, ý thức cộng đồng, ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc 3/35 8,5 Giúp sinh viên phát triển nhân cách 3/35 8,5 Tất cả các nội dung trên 29/35 82,85 Qua kết quả ở bảng 2.4 cho thấy có đa số cán bộ quản lý nhà trƣờng đã nhận thức đúng về ý nghĩa của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong nhà trƣờng chiếm tỷ lệ 82,85 %. Đây là yếu tố thuận lợi làm cơ sở để triển khai và tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những cán bộ quản lý nhà trƣờng hiểu một cách chƣa đầy đủ về ý nghĩa của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên do đó phần nào có ảnh hƣởng tới quá trình triển khai, tổ chức hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở trƣờng Cao Đẳng KT-TC Thái Nguyên. Vì đây là vấn đề đặt ra cho lãnh đạo nhà trƣờng là cần phải có một tƣ tƣởng xuyên suốt và đồng bộ trong công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong nhà trƣờng. Hiệu quả của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong nhà trƣờng phụ thuộc không nhỏ và nhận thức của cán bộ giảng viên trong nhà trƣờng, vì vậy để tìm hiểu thêm điều này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 ở phần phụ lục 2 và điều tra trên giảng viên cho thấy kết quả ở bảng 2.5: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ giảng viên về công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên Trƣờng CĐKTTC Thái Nguyên. Nội dung nhận thức SL % 1. Giúp SV hình thành ý thức công dân 11/88 22 2. Giúp SV ý thức về chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của 3. Đảng và Nhà nƣớc 3/88 3,4 4. Giúp SV có tinh thần ý thức dân tộc, ý thức cộng đồng, ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc 7/88 7,9 5. Giúp sinh viên phát triển nhân cách 9/88 10,2 6.Tất cả các nội dung trên 73/88 82,95 Qua kết quả bảng 2.5 cho thấy có 82,95 số cán bộ giảng viên có nhận thức đúng về ý nghĩa của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên điều này hoàn toàn trùng hợp với nhận thức của cán bộ quản lý về ý nghĩa của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên, đây là yếu tố thuận lợi cho công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đao đức cho sinh viên trong nhà trƣờng. Bởi vì nhà giáo là nhân tố quyết định chất lƣợng và hiệu quả của quá trình giáo dục ngƣời học. Sự đồng thuận về nhận thức giữa các nhà quản lý và cán bộ giảng viên sẽ là nhân tố tích cực góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Để tìm hiểu sâu về vấn đề này chúng tôi tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lý và của giáo viên qua câu hỏi số 2 số 3 ở phần phụ lục 1 và phụ lục 2 với mục đích là ghi nhận thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên Trƣờng Cao Đẳng KT-TC Thái Nguyên về mục tiêu, nội dung của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên, qua khảo sát thấy 100% cán bộ quản lý và giảng viên đều có nhận thức đúng.về mục đích và nội dung của giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Đây là một trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 điều cần thiết để hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV trong nhà trƣờng đi đúng hƣớng, đáp ứng với yêu cầu của công tác học sinh, sinh viên và yêu cầu của xã hội đặt ra. Đồng thời tạo dựng cho ngƣời học có đƣợc lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị vững vàng trƣớc những tác động của xã hội. Đứng trƣớc một xã hội không ngừng biến đổi thì điều quan trọng nhất là phải tạo cho thế hệ trẻ có đƣợc nhận thức đúng, có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, có động cơ đúng đắn trong quá trình phấn đấu, rèn luyện. Điều đó đã đƣợc cán bộ quản lý và giảng viên nhà trƣờng nhận thức đúng. 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên của Trƣờng CĐKTTC TN Qua khảo sát chúng tôi thu đƣợc các thông tin sau: 100% cán bộ quản lý nhà trƣờng đều có ý kiến để tiến hành giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong trƣờng thì các biện pháp mà nhà quản lý của trƣờng đã tiến hành đó là: - Lập kế hoạch giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV - Tổ chức hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV - Chỉ đạo các hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV - Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Qua khảo sát chúng tôi đƣợc biết Ban Giám hiệu nhà trƣờng giao nhiệm vụ cho phòng chức năng là phòng Công tác học sinh, sinh viên thừa lệnh hiệu trƣởng, phối hợp với các khoa, phòng chức năng và các lực lƣợng nhƣ Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong nhà trƣờng để lập kế hoạch giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong trƣờng và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch đó theo đơn vị trƣờng và theo đơn vị cấp khoa. Tìm hiểu về công tác lập kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng chúng tôi thấy có 31/33 ý kiến chiếm 93,9 % cán bộ quản lý cho biết kế hoạch giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên đƣợc xây dựng dựa trên kế hoạch hoạt động chung của nhà trƣờng, kết hợp với chỉ đạo của vụ công tác học sinh, sinh viên, những chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên về công tác học sinh sinh viên trên địa bàn. Điều đó khẳng định phòng chức năng của nhà trƣờng đã có những căn cứ xác thực và đúng đắn để xây dựng kế hoạch giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong trƣờng. Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này qua sử dụng phiếu hỏi và qua phỏng vấn trực tiếp chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ ở bảng 2.6: Bảng 2.6. Công tác tổ chức quản lý hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của trƣờng Cao Đẳng KT-TC Thái Nguyên Nội dung biện pháp Số lƣợng % Thành lập ban chỉ đạo giáo dục tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức cho SV 33/33 100% Xây dựng các lực lƣợng tham gia giáo dục 25/33 75,7 Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục 23/33 69,69 Thành lập ban thi đua, ban kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục 27/33 81,81 Các biện pháp khác - Qua kết quả ở bảng 2.6 cho thấy 100% ý kiến của cán bộ quản lý đều cho rằng để tổ chức tốt hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên nhà trƣờng đã thành lập ban chỉ đạo gồm các thành viên sau: - Bí thƣ Đảng uỷ, Hiệu trƣởng nhà trƣờng là trƣởng ban - Phó hiệu trƣởng phụ trách học sinh, sinh viên phó ban - Trƣởng phòng công tác học sinh sinh viên uỷ viên - Bí thƣ Đoàn thanh niên nhà trƣờng uỷ viên - Chủ tịch Công đoàn nhà trƣờng uỷ viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 - Chủ tịch Hội sinh viên nhà trƣờng uỷ viên - Các trƣởng khoa, tổ trƣởng bộ môn, trƣởng phòng đào tạo & nghiên cứu khoa học, khảo thí & đảm bảo chất lƣợng. Tuy nhiên việc xây dựng lực lƣợng tham gia giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của nhà trƣờng đã đƣợc tiến hành nhƣng lại chƣa đƣợc cán bộ quản lý nhận thức và biết đến một cách triệt để, do đó chỉ có 75,7% cho rằng nhà trƣờng đã tiến hành xây dựng các lực lƣợng giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Trong khi đó trong kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên của nhà trƣờng đã xác định rõ các lực lƣợng tham gia công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên của Trƣờng Cao Đẳng KT-TC Thái Nguyên bao gồm các tổ chức. Đảng ủy, Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, Phòng công tác học sinh, sinh viên, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên, các phòng chức năng nhà trƣờng, cán bộ lãnh đạo, quản lý các khoa,Tổ bộ môn, giảng viên giảng dạy các môn học, tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng và hoạt động tự giáo dục, tự quản của tập thể sinh viên và của mỗi sinh viên trong nhà trƣờng. Bên cạnh đó việc xây dựng và chuẩn bị cơ sở vật chất của nhà trƣờng cũng chƣa đƣợc tốt nên chỉ có 69,69% ý kiến cho rằng nhà trƣờng đã tiến hành biện pháp này. Trong quá trình giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong nhà trƣờng thì yếu tố cơ sở vật chất là yếu tố đóng vai trò là điều kiện cần thiết cho quá trình giáo dục tiến hành có hiệu quả. Qua khảo sát cho thấy nhà trƣờng đã tiến hành tƣơng đối tốt công tác thi đua, kiểm tra đánh giá các kết quả của hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên, chính biện pháp này sẽ có tác dụng tạo động lực cho sinh viên học tập và rèn luyện tốt để thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Để tìm hiểu công tác chỉ đạo của nhà trƣờng về giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7 phần phụ lục I và thu đƣợc kết quả ở bảng 2.7. * Thực trạng về công tác chỉ đạo của nhà trường về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên Bảng 2.7. Thực trạng công tác chỉ đạo của nhà trƣờng về giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên STT Nội dung biện pháp chỉ đạo Số lƣợng % 1 Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục thông qua dạy học môn học chính khoá 27/33 81,81 2 Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 9/33 27,27 3 Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục thông qua hoạt động tự quản của sinh viên 15/33 45,45 4 Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục thông qua thực hiện tuần công tác học sinh, sinh viên. 33/33 100% 5 Chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục thông qua hoạt động ngoại khoá của các môn học 7/33 21,21 6 Qua kiểm tra, đánh giá kết quả tƣ tƣởng chính trị của sinh viên. 32/33 96,96 Qua kết quả bảng 2.7 cho thấy 100% ý kiến của cán bộ quản lý đánh giá rằng nhà trƣờng đã chỉ đạo hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, cho sinh viên thông qua tuần sinh hoạt công dân, điều này dễ hiểu và ai cũng nhận thức đƣợc và coi đây là hoạt động chính của nhà trƣờng về công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức học sinh, sinh viên của nhà trƣờng. Biện pháp chỉ đạo thứ hai mà nhà trƣờng đã làm tốt đó là biện pháp chỉ đạo kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của nhà trƣờng đạt 96,96% ý kiến của cán bộ quản lý, hoạt động thứ ba đƣợc nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 trƣờng quan tâm chỉ đạo tiến hành giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên đó là tiến hành thông qua hoạt động dạy học các môn học chính khoá, đây là con đƣờng cơ bản và thuận lợi nhất để giáo dục sinh viên có 81,81% ý kiến. Bởi vì thông qua hoạt động dạy học giảng viên có thể giáo dục ý thức đạo đức, giáo dục tƣ tƣởng chính trị cho sinh viên một cách dễ dàng thuận lợi, giúp ngƣời học có thể hiểu vấn đề và thực hiện các vấn đề đó một cách tự giác. Hoạt động này có thể giúp nhà trƣờng tiến hành công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức thƣờng xuyên, liên tục, hiệu quả. Bên cạnh đó các biện pháp chỉ đạo của nhà trƣờng qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động ngoại khoá chƣa đƣợc thực hiện một cách triệt để mới chỉ đạt có 27,27% và 21,21%. Điều đặc biệt quan trọng đó là hoạt động tự quản, tự giáo dục của sinh viên thì lại chƣa đƣợc các nhà quản lý quan tâm một cách triệt để mới chỉ đạt có 45,45%. Đáng lẽ ra đây phải là biện pháp hàng đầu bới vì hơn ai hết sinh viên phải là ngƣời tự ý thức, tự rèn luyện thì mới đạt đƣợc kết quả cao trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trƣờng. Không ai có thể học tập và rèn luyện thay ngƣời học, thầy có giỏi bao nhiêu nhƣng trò không tích cực học tập và rèn luyện thì cũng không có kết quả. * Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức của nhà trường cho sinh viên Để tìm hiểu nội dung này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 8 phần phụ lục I và thu đƣợc kết quả ở bảng 2.8. Bảng 2.8. Thực trạng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho viên của trƣờng Cao Đẳng KT-TCTN TT Nội dung biện pháp Số lƣợng % 1 Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế của nhà trƣờng 33/33 100 2 Kiểm tra đạo đức, ý thức, tác phong của sinh viên 33/33 100 3 Kiểm tra kết quả tham gia các hoạt động của sinh viên. 24/33 72,27 4 Phát huy vai trò tự đánh giá của sinh viên và của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 tập thể sinh viên. 19/33 57,57 5 Chấm bài thu hoạch của sinh viên sau tuần sinh hoạt công dân và công bố kết quả cho sinh viên. 0/33 0 6 Các biện pháp khác. Nhìn vào bảng 2.8 cho thấy biện pháp kiểm tra, đánh giá giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức của sinh viên đƣợc nhà trƣờng quan tâm nhất đó là kiểm tra thực hiện nội quy, quy chế của nhà trƣờng và kiểm tra ý thức đạo đức, tác phong của sinh viên chiếm tỷ lệ 100%. Tuy nhiên biện pháp kiểm tra kết quả tham gia các hoạt động của sinh viên lại chỉ đạt 72,72% và biện pháp tự kiểm tra, tự đánh giá của sinh viên chƣa đƣợc nhà trƣờng phát huy và tận dụng mới chỉ đạt có 57,57%. Điều đáng quan tâm nhất là biện pháp đánh giá kết quả thu hoạch của sinh viên qua tuần sinh hoạt công dân lại không đƣợc thực hiện, đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong nhà trƣờng và phần nào không tạo đƣợc động lực cho việc học tập rèn luyện của sinh viên. Vì kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục sẽ gắn trách nhiệm của giảng viên và sinh viên với hoạt động, tạo động lực và ý thức trách nhiệm học tập và rèn luyện cho sinh viên, giúp sinh viên không ngừng phấn đầu vƣơn lên dành kết quả cao trong hoạt động. Qua phân tích kết quả một số bài viết thu hoạch của sinh viên chúng tôi nhận thấy chất lƣợng bài viết không đƣợc tốt, không có chiều sâu chủ yếu mang tính chất quản lý sinh viên về mặt quân số tham gia học tập, cho nên sinh viên đại đa số chép bài của nhau hoặc làm cho có bài là đƣợc chất lƣợng bài viết không quan trọng. Do đó các nhà quản lý của nhà trƣờng cần quan tâm xem xét vấn đề này và tìm cách khắc phục, nhằm tạo động lực cho quá trình tham gia, học tập, rèn luyện của sinh viên. Việc đánh giá kết quả của tuần sinh hoạt công dân sẽ giúp nhà trƣờng thực hiện tốt mục tiêu của hoạt động giáo dục, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 gắn trách nhiệm của giảng viên giảng dạy nội dung này với kết quả đạt đƣợc ở ngƣời học, gắn trách nhiệm của sinh viên với việc học tập rèn luyện trƣớc những yêu cầu và nội dung đề ra. * Thực trạng về các lực lượng chính tham gia giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên Khảo sát ý kiến của các nhà quản lý và qua trực tiếp trò chuyện với giảng viên và cán bộ quản lý của nhà trƣờng thì phần lớn ý kiến cho rằng lực lƣợng chính đảm nhận vai trò giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên là: Đảng uỷ, lãnh đạo nhà trƣờng, phòng công tác học sinh, sinh viên, các cán bộ quản lý của phòng ban, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, lãnh đạo các khoa, giáo viên chủ nhiệm lớp và toàn thể cán bộ giảng viên của nhà trƣờng, nhƣ vậy Trƣờng Cao đảng Kinh Tế - TC Thái Nguyên đã huy động đƣợc nguồn lực tham gia giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên tƣơng đối dồi dào và có nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên còn một nguồn lực giữ vai trò vô cùng quan trọng mà nhà trƣờng cần khai thác đó là định hƣớng cho sinh viên khai thác những thông tin mang tính thời sự trên mạng, trong các báo điện tử để nắm bắt kịp thời tình hình thời sự trong và ngoài nƣớc. Điều này chƣa đƣợc nhà trƣờng quan tâm và khai thác một cách hiệu quả. * Thực trạng về nhận xét đánh giá của sinh viên về công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên của Trường CĐKTTCTN Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi số1 phần phụ lục 3 và thu đƣợc kết quả nhƣ ở bảng 2.9. Bảng 2.9. Đánh giá của SV về hoạt động GD tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của trƣờng CĐ Kinh tế tài chính Ý kiến đánh giá Rất tốt Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt Số lƣợng 19 101/240 119/240 2/240 Tỷ lệ % 7,9 42,1 49,5 0,8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Qua bảng 2.9 cho thấy nhận xét đánh giá của SV về hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của trƣờng CĐKTTC chƣa đƣợc tốt lắm vì vẫn còn có 49,5% ý kiến của SV cho là bình thƣờng và còn có 0,8 % ý kiến cho là chƣa tốt. Vậy nguyên nhân nào dẫn tới những nhận xét và đánh giá nêu trên? Để tìm hiểu sâu vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 phần phụ lục 3 nhằm khảo sát về mức độ tiến hành hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên của trƣờng và thu đƣợc kết quả bảng 2.10. Bảng 2.10. Mức độ tiến hành giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của trƣờng CĐ Kinh tế tài chính Mức độ Rất Thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Không TX Số lƣợng 9/240 159/240 72/240 Tỷ lệ % 3,7 66,3 30 Qua bảng 2.10 cho thấy hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho SV của trƣờng Cao Đẳng KT-TC Thái Nguyên chƣa đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên vẫn còn có 30 % ý kiến cho rằng hoạt động giáo dục này chƣa đƣợc thƣờng xuyên trong khi đó các biện pháp chỉ đạo của nhà trƣờng có tới 81,81% ý kiến của các nhà quản lý là chỉ đạo thực hiện qua dạy học các môn học chính khoá. Điều này khảng định các biện pháp chỉ đạo thực hiện của nhà trƣờng chƣa đƣợc tiến hành một cách đồng bộ và triệt để, cán bộ giảng viên và các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng chƣa quan tâm sâu sắc tới công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên qua hoạt động dạy học chƣa đƣợc khai thác một cách triệt để. Qua bảng 2.10 cho thấy chỉ có 66,3% ý kiến cho rằng hoạt động này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Điều này lại trái ngƣợc hoàn toàn với đánh giá nhận xét của cán bộ giảng viên, qua dùng câu hỏi khảo sát ở mẫu phiếu 2 chúng tôi thu đƣợc 100% giảng viên đều cho rằng nhà trƣờng đã tiến hành công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức một cách thƣờng xuyên. Vậy vì sao lại có mâu thuẫn trong đánh giá giữa giảng viên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 và sinh viên? Điều này thể hiện mức độ sâu sắc của nội dung giáo dục chƣa tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đẹp đối với sinh viên, làm cho sinh viên chƣa cảm nhận đƣợc, chƣa thẩm thấu đƣợc nội dung giáo dục. Vậy nguyên nhân nào dẫn tới thực trạng trên. Để tìm hiểu về những hoạt động mà sinh viên tham gia nhằm tăng cƣờng công tác tự giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên của nhà trƣờng chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 phần phụ lục 3 và thu đƣợc kết quả bảng 2.11. Bảng 2.11. Thực trạng tham gia hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức của sinh viên do nhà trƣờng tổ chức Loại hoạt động SL % Tuần sinh hoạt công dân 233 97,08 Hoạt động theo chủ đề của Đoàn TN 89 37,08 Hoạt động ngoại khoá do nhà trƣờng tổ chức 99 41,25 Qua kết quả của bảng 2.11 cho thấy hoạt động mà sinh viên tham gia nhiều nhất đó là tuần sinh hoạt giáo dục công dân do nhà trƣờng tổ chức, có tới 97,08% sinh viên tham gia điều này dễ lý giải bởi đầu năm học nhà trƣờng thƣờng dành một tuần để tổ chức cho sinh viên học tập nghiên cứu về quy chế đào tạo về các quan điểm chỉ đạo mục tiêu, nội dung, kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng, các vấn đề thời sự... Coi đây là một tuần sinh hoạt bắt buộc mà tất cả sinh viên phải tham gia. Bên cạnh chúng tôi thấy hoạt động theo chủ đề do Đoàn Thanh Niên tổ chức lại chỉ có 37,08% sinh viên tham gia, đây là con số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf18LV09_SP_QLGDChuManhCuong.pdf
Tài liệu liên quan