Tài liệu Luận văn Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước và công ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội: 1
Luận văn
Các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở các DN thương
mại NN & C.ty kinh doanh
thép vật tư Hà Nội
2
Lời nói đầu
rong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến
năm 2000, Đảng ta cũng đã chỉ rõ “Chính sách tài chính
quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn có hiệu
hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và
và thu nhập quốc dân...”(1). Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là những
vấn đề đang được Chính phủ, Ngân hàng và các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm.
Đại hội Đảng toàn lần thứ VI đánh dấu một bước ngoặt đổi mới
chính sách và cơ chế kinh tế nói chung, thị trường và sản xuất kinh doanh
nói riêng. Các DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhưng cùng với nó, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường. Trong cuộc cạnh tranh này DNNN có những
vị thế bất lợi đó là thiếu vốn, bộ máy chậm thích ứng với sự biến đổi của
thị trường, lắm tầng...
66 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước và công ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở các DN thương
mại NN & C.ty kinh doanh
thép vật tư Hà Nội
2
Lời nĩi đầu
rong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến
năm 2000, Đảng ta cũng đã chỉ rõ “Chính sách tài chính
quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn cĩ hiệu
hiệu quả trong tồn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và
và thu nhập quốc dân...”(1). Tạo vốn và sử dụng vốn cĩ hiệu quả là những
vấn đề đang được Chính phủ, Ngân hàng và các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm.
Đại hội Đảng tồn lần thứ VI đánh dấu một bước ngoặt đổi mới
chính sách và cơ chế kinh tế nĩi chung, thị trường và sản xuất kinh doanh
nĩi riêng. Các DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhưng cùng với nĩ, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường. Trong cuộc cạnh tranh này DNNN cĩ những
vị thế bất lợi đĩ là thiếu vốn, bộ máy chậm thích ứng với sự biến đổi của
thị trường, lắm tầng nấc trung gian, và nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần
lớn đội ngũ cán bộ rất thụ động.
DNNN là một bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, cĩ
ý nghĩa quyết định trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước
và trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên hiện nay các DNNN đang phải đối
đầu với nhiều vấn đề nan giải, trong đĩ vốn và hiệu quả sử dụng vốn luơn
là bài tốn hĩc búa với hầu hết các DNNN.
Vậy huy động vốn ở đâu? làm thế nào để huy động vốn? và đồng vốn
được đưa vào sử dụng như thế nào?. Đĩ là câu hỏi khơng chỉ các DNNN
quan tâm, mà là vấn đề bức thiết với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trường. Do đĩ đi tìm lời giải về vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho khu vực DNNN là một vấn đề mang tính thời sự và
thiết thực.
Qua nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, em
quyết định chọn đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở các DN thương mại NN & C.ty kinh doanh thép vật tư
HN
T
3
CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH - NHÂN TỐ QUAN TRỌNG
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DNTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I - TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN KINH DOANH ĐỐI VỚI MỖI DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh.
Trong các DNTM, vốn kinh doanh cĩ vai trị quan trọng quyết định việc ra
đời, hoạt động, phát triển và giải thể doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của DNTM là thể hiện bằng tiền tồn bộ tài sản doanh
nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm:
-Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hố.
-Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,đá quý...
-Bằng bản quyền sở hữu cơng nghiệp.
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam.
2. Phân loại vốn kinh doanh
Người ta đứng trên những giác độ khác nhau để xem xét vốn kinh doanh
của DNTM.
2.1.Theo giác độ pháp luật, vốn của DNTM gồm cĩ:
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải cĩ để thành lập một doanh
nghiệp do pháp luật qui định đối với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu
doanh nghiệp . Dưới mức vốn pháp định thì khơng đủ điều kiện để thành lập
doanh nghiệp .
- Vốn điều lệ : là số vốn do các thành viên đĩng gĩp và được ghi vào điều
lệ cuả cơng ty.Tuỳ theo từng loại doanh nghiệp, theo ngành, nghề, vốn điều lệ
khơng được thấp hơn vốn pháp định.
4
2.2.Theo giác độ vật chất, vốn kinh doanh của DNTM gồm cĩ:
Vốn thực: bao gồm cơng cụ lao động, đối tượng lao động .
Vốn tài chính: như tiền giấy, tiền kim loại, chứng khốn và các giấy tờ
khác cĩ giá trị như tiền.
2.3.Theo giác độ hình thành vốn, vốn của DNTM gồm cĩ :
Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải cĩ khi hình thành doanh nghiệp, tức là
số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn đĩng gĩp của Cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hoặc vốn của Nhà nước
giao.
-Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do Nhà nước
bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đĩng gĩp của các
thành viên, do bán trái phiếu.
-Vốn liên doanh: là vốn đĩng gĩp do các bên cùng cam kết liên doanh với
nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ.
-Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh ngồi số vốn tự cĩ và coi như tự
cĩ doanh nghiệp cịn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của Ngân hàng.
Ngồi ra cịn cĩ khoản vốn chiếm dụnglẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng,
khách hàng và bạn hàng.
2.4.Theo giác độ chu chuyển vốn:
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên
giác độ luân chuyển của vốn người ta chia tồn bộ vốn của DNTM gồm: vốn lưu
động và vốn cố định.
-Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thơng. Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hồn tồn vào
quá trình kinh doanh và giá trị cĩ thể trở lại hình thái ban đầu (tiền) sau mỗi vịng
chu chuyển của hàng hố.
-Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định
dùng trong kinh doanh tham gia hồn tồn vào quá trình kinh doanh, nhưng về
mặt giá trị thì chỉ cĩ thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh, nghĩa là về mặt
thời gian phải trên một năm trở lên.
5
3.Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của DNTM tham gia hồn tồn vào các hoạt động của
doanh nghiệp, nhưng chúng cĩ những đặc điểm khác nhau.
3.1.Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp đĩ chính là nguồn vốn hình thành lên tài
sản lưu động, là lượng tiền cần thiết ứng trước để cĩ được tài sản lưu động. Vốn
lưu động luơn luơn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn
lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ
hàng hố, vốn bằng tiền và tài sản cĩ khác.
Trong DNTM, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đĩ là
đặc điểm khác biệt của DNTM với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Ở một
thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện
ở các hình thái khác nhau như hàng hố dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng,
tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ
thuộc rất lớn vào phương thức thanh tốn, phương thức vay (tín dụng) và phương
thức mua bán các loại hàng hố. Nĩ thường biến động nhanh, thể hiện căng thẳng
thiếu vốn khi mua hàng nhiều, đặc biệt mua hàng thời vụ, cĩ vốn khi bán hàng.
Để điều hồ vốn, các DNTM thường phải quan hệ với các tổ chức tín dụng , ngân
hàng để vay mượn, thanh tốn và gửi tiền.
Đối với DNTM chỉ kinh doanh đơn thuần thì vốn lưu động vận động qua
lại hai giai đoạn :T -H( mua) và H-T’( bán).
Đối với doanh nghiệp cĩ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thì vốn lưu
động trải qua ba giai đoạn :
Giai đoạn một: tiền biến thành tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giai đoạn hai: kết hợp sức lao động và tư liêu san xuất thành sản phẩm
hàng hố.
Giai đoạn ba: biến sản phẩm hàng hố thành tiền.
3.2.Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định được biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Tài sản cố định
phải đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một
mức độ nhất định. (Ví dụ hiện nay giá trị của nĩ phải lớn hơn hoặc bằng 500.000
đồng trở lên). Hai là, thời gian sử dụng phải từ một năm trở lên.Tài sản cố định
giữ nguyên hình thái vật chất của nĩ trong thời gian sử dụng dài. Tài sản cố định
6
chỉ tăng lên khi cĩ xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mịn
dần:
-Hao mịn hữu hình( hao mịn kinh tế ): hao mịn hữu hình phụ thuộc vào
mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện khác cĩ ảnh hưởng
đến độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
*Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
*Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối
với tài sản cố định.
*Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan
tâm của cấp lãnh đạo.
*Các điều kiện tự nhiên và mơi trường...
- Hao mịn vơ hình: Hao mịn vơ hình chủ yếu do tiến bộ khoa học cơng
nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn, nhưng tài sản cố định như
nhà cửa, kho tàng, quầy hàng lại là tài sản cĩ giá trị cao, là bộ mặt của doanh
nghiệp nên cĩ giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
Hiện nay, tài sản cố dịnh của DNTM tuỳ thuộc theo loại hàng hố cĩ tỷ
trọng cao, thấp khác nhau (xăng, dầu, vật liệu điện, bách hố, lương thực...)
nhưng nhìn chung mới chiếm khoảng 1/3 đến 1/4 vốn kinh doanh của DNTM. Đi
đơi với sự phát triển kinh tế - khoa học - cơng nghệ, tài sản cố định trong các
DNTM ngày càng được trang bị nhiều theo hướng cơ khí hố, tự động hố và
hiện đại hố.
4.Tầm quan trọng của vốn kinh doanh.
Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên doanh nghiệp đĩ phải cĩ một lượng vốn nhất định, lượng vốn đĩ tối thiểu
phải bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho
từng loại hình doanh nghiệp). Và khi đĩ địa vị pháp lý của mỗi doanh nghiệp mới
được xác lập. Ngược lại doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động (như
phá sản, giải thể hoặc sát nhập...khi vốn kinh doanh của doanh nghiệp khơng đạt
điều kiện mà pháp luật quy định.
Như vậy, vốn cĩ thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý của một doanh nghiệp trước pháp luật.
7
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đĩ phải cĩ một lượng vốn nhất
định, lượng vốn đĩ khơng những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục mà cịn phải dùng để cải tiến máy mĩc thiết bị, đầu tư, hiện đại
hố cơng nghệ... Bởi chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
khơng chỉ tồn tại đơn thuần mà trong đĩ cịn cĩ sự cạnh tranh gay gắt với nhau.
Muốn tồn tại và vươn lên trong cạnh tranh thì địi hỏi doanh nghiệp phải cĩ một
lượng vốn nhất định để mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thơng hàng
hố.
Bên cạnh đĩ, mỗi doanh nghiệp khi cĩ một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp
đĩ sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, cĩ
hiệu quả.
Vốn cũng là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp
phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng
sinh sơi nảy nở thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động của
mình vào các thị trường tiềm năng mà trước đĩ doanh nghiệp chưa cĩ điều kiện
thâm nhập. Ngược lại, khi đồng vốn hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào
một số hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cĩ lợi thế trên tthị trường.
Trong cơ chế kinh tế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh việc cĩ vốn và tích luỹ, tập trung được vốn
nhiều hay ít vào doanh nghiệp cĩ vai trị cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên, nĩ là một nguồn cực kỳ quan trọng để phát huy
tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp ; nĩ là một điều kiện để thực hiện các
chiến lược, sách lược kinh doanh; nĩ cũng là chất keo để nối chắp, dính kết các
quá trình và nĩ cũng là dầu nhớt bơi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Vốn kinh doanh của DNTM là yếu tố về giá trị. Nĩ chỉ phát huy tác dụng
khi bảo tồn được và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn khơng được
bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại. Đĩ là hiện
tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn sẽ
làm cho doanh nghiệp bị phá sản; tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách
lãng phí, khơng cĩ hiệu quả.
8
II - VAI TRỊ CỦA CƠNG TÁC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DNTM.
1.Yêu cầu về vốn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cĩ cạnh tranh và cơ chế hạch tốn
kinh doanh, sự nghiệp kinh doanh của mỗi doanh nghiệp khơng phải lúc nào cũng
dễ dàng, thuận lợi. Vấn đề xác định về vốn cũng vậy. Do đĩ nhà quản lý phải dựa
trên mục tiêu trước mắt và lâu dài, trên cơ sở nhận thức các quy luật kinh tế
khách quan và đúc kết kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiệp để xác định yêu
cầu về vốn.
Xác định yêu cầu về vốn phải dựa vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành từ những định hướng, thơng qua
các phương án sản xuất kinh doanh được đúc kết từ những năm trước, phương án
trước mắt và lâu dài do ban giám đốc (hoặc Hội đồng quản trị) tạo ra. Việc đề ra
phương án đĩ dựa trên cơ sở nghiên cứu tình hình và yêu cầu thị trường để xác
định xem kinh doanh cái gì, ở đâu,chất lượng, số lượng, quy mơ và tốc độ phát
triển, phương thức kinh doanh, những cải tiến đổi mới lực lượng lao động sử
dụng, mạng lưới kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đĩ hiệu quả cĩ thể đạt
được ở từng phương án.
Việc thơng qua các phương án kinh doanh dẫn đến xây dựng các yêu cầu
về vốn đáp ứng yêu cầu và mục đích của phương án. Vì vậy, người quản lý sử
dụng vốn cĩ trách nhiệm chủ động chuẩn bị luận cứ cĩ sức thuyết phục để vưà
tham gia xây dựng các phương án đĩ, vừa đề ra yêu cầu, kế hoạch về vốn phục vụ
phương án này. Việc đề ra luận cứ là cả quá trình thu thập và xử lý thơng tin,
đánh giá phân tích tình hình về nhiều mặt như: tình hình và kết quả tài chính của
doanh nghiệp, khả năng nguồn tài chính, tình hình nợ nần, khả năng thanh tốn,
khả năng sinh lời, những thơng tin kinh tế, giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật ,cơng
nghệ, những chủ trương biện pháp kinh tế của Nhà nước. Khi nắm vững được tình
hình trên mới xác định đúng và đủ yêu cầu về vốn kinh doanh, ngược lại sẽ dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn làm ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh
doanh.
Xác định yêu cầu về vốn trên cơ sở đặc điểm, điều kiện kinh doanh của
từng đơn vị là điều kiện quan trọng để cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.Tuỳ theo đặc điểm về mặt hàng, thế lực và vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường mà cĩ nhu cầu về vốn nhiều ít khác nhau. Mặt khác phải dựa vào chu kỳ
sống của sản phẩm để xác định số vốn cần bổ sung thích hợp với từng giai đoạn,
hay yêu cầu về vốn là bao nhiêu để chuyển hướng kinh doanh sang mặt khác.
Đồng thời phải xem xét điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp là thuận lợi hay
khĩ khăn. Nếu đơn vị đang làm ăn thua lỗ thì cĩ thể giảm nhu cầu về vốn do thu
9
hẹp hoạt động kinh doanh, bán bớt hoặc thanh lý tài sản tạm thời khơng cần thiết,
bán bớt vật tư dự trữ để giảm các khoản khấu hao, thuế vốn...
Vậy vấn đề đầu tiên để xác định chính xác yêu cầu về vốn kinh doanh của
đơn vị cĩ thể thơng qua những căn cứ sau:
-Kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị: xem xét sản lượng hàng hố
theo kế hoạch, xác định đơn giá từng mặt hàng để nắm hết được lượng vốn cần
thiết phải cĩ để mua hàng bảo đảm kế hoạch.
-Kế hoạch tiến bộ khoa học - kỹ thuật: Hàng năm căn cứ vào các phương án
kinh doanh đề ra, quy mơ của doanh nghiệp mà áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật như đầu tư để mua các thiết bị quản lý kinh doanh hiện đại như: máy đếm tiền,
máy kiểm tra khách hàng, máy thanh tốn...Khi đã cĩ kế hoạch đầu tư như vậy thì
các khoản mục tiền sẽ phát sinh được đưa vào để xác định nhu cầu vốn.
-Kế hoạch cung ứng vật tư: Dựa vào kế hoạch này để lên kế hoạch vốn
dùng để mua vật tư cũng như các khoản thu do bán hàng, thời gian lưu chuyển
của vốn để xác định nhu cầu vốn hợp lý đến thời điểm gần nhất mà vốn cĩ khả
năng quay vịng được.
-Kế hoạch lao động tiền lương: Theo kế hoạch này để xác định lượng tiền
phải trả cho cán bộ cơng nhân viên, nĩ thuộc quỹ lương, tiền thưởng, tiền để chi
trả cho cán bộ khi đau yếu và các khoản chi theo chế độ khác. Tất cả đều được
đưa vào kế hoạch vốn của đơn vị từ đầu năm.
Căn cứ vào những kế hoạch trên đây để xác định nhu cầu về vốn. Bên cạnh
những căn cứ trên nhu cầu về vốn cịn phụ thuộc chủ yếu vào: nhịp độ kinh doanh
và thời gian cấp vốn.
Đối với một cơng ty kinh doanh thương nghiệp người ta thường xác định
nhu cầu theo cơng thức:
DS
V = ----------- * t = ĐS * t
360
V : nhu cầu vốn.
DS: doanh số một năm.
ĐS: doanh số một ngày.
t : thời gian cấp vốn.
10
Doanh số do khối lượng hàng hố và giá cả hàng hố quyết định. Cịn thời
gian cấp vốn thường phụ thuộc vào thời hạn thanh tốn được ghi trong hợp đồng
và thời gian tính tốn chuyển giao khi địi nợ.
2. Cơng tác huy động vốn, quản lý sử dụng và sử dụng vốn kinh doanh:
2.1.Nguồn vốn và nguồn huy động vốn kinh doanh:
Quản lý vốn là một mặt rất quan trọng của quản lý doanh nghiệp nĩi chung
và quản lý tài chính nĩi riêng. Mục tiêu của cơng tác quản lý vốn là sử dụng cĩ
hiêụ quả kinh tế xã hội cao nhất. Trong đĩ khâu tạo lập huy động vốn, xác định
khả năng huy động sử dụng vốn thích ứng với tình hình kinh tế diễn biến và nhu
cầu kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định là một khâu khơng thể thiếu trong
cơng tác quản lý vốn.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước họ nhận được một số vốn nhất định do
Nhà nước cấp phát từ ngân sách. Vốn ngân sách Nhà nước bao gồm:
-Vốn cấp thẳng từ ngân sách Nhà nước cho mục đích đầu tư hình thành doanh
nghiệp.
-Vốn rút từ doanh nghiệp Nhà nước khác (giải thể, chuyển giao, sát
nhập...) để bổ xung cho doanh nghiệp mới.
-Các khoản viện trợ trực tiếp từ nước ngồi.
Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp quan tâm chủ yếu đến việc hồn
thành và hồn thành vượt mức kế hoạch pháp lệnh. Các yếu tố chủ quan trọng
việc hình thành giá cả, lợi nhuận và cơ chế giá thấp đã làm cho các doanh nghiệp
khơng cĩ điều kiện và khơng bắt buộc phát huy tính tự chủ, tính chịu trách nhiệm
về lãi kết quả hoạt động kinh doanh. Vì lỗ đã cĩ Nhà nước chịu và lãi cũng khơng
được hưởng thu xứng đáng. Sự bao cấp về vốn, tổ chức chu chuyển vốn khơng
kích thích doanh nghiệp mà chỉ quan tâm đến việc càng xin nhièu vốn càng tốt”.
Quyết định 217 HĐBT chuyển doanh nghiệp Nhà nước sang hạch tốn
kinh doanh, mở rộng quyền tự chủ tài chính, điều này tạo quyền chủ động trong
quản lý sử dụng vốn, kích thích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy tính
năng động sáng tạo trong tạo lập, quản lý sử dụng các nguồn vốn kinh doanh.
Do vậy, bên cạnh nguồn vốn được ngân sách cấp, căn cứ vào nhu cầu vốn
đã xác định doanh nghiệp tiến hành huy động ngồi để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh. Nếu trong dự án kinh doanh càng chứa đựng thành cơng lớn thì khả
năng huy động vốn càng dễ dàng thuận lợi.
11
Doanh nghiệp cĩ thể huy động vĩn thơng qua các hình thức sau:
-Vay Ngân hàng: là hình thức vay phổ biến của các doanh nghiệp hiện
nay. trong quá trình hoạt động , các doanh nghiệp cĩ thể huy động vốn tín dụng
dài hạn hoặc tín dụng ngắn hạn để đảm bảo nguồn taì chính trong những trường
hợp cần thiết.
-Vay các tổ chức tín dụng, kho bạc: ngồi việc vay ngân hàngdoanh
nghiệp cĩ thể vay ở các kho bạc để bổ xung vốn kinh doanh.
-Vay cơng nhân viên chức: các doanh nghiệp rất coi trọng nguồn vốn
trong tầng lớp cán bộ cơng nhân viên, khuyến khích mọi người bỏ vốn vào kinh
doanh, nhất là vốn đang tạm thời nhàn rỗi.
-Liên doanh liên kết: là vốn mà các doanh nghiệp tham gia liên doanh
liên kết gĩp bằng tiền, hàng hố, sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu, tài sản cố định,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hồn thành...để phát triển kinh doanh vì lợi ích
chung.
-Nguồn vốn tự bổ xung: là nguồn vốn được hình thành từ lợi nhuận để
lại, chênh lệch giá khơng phải nộp hoặc từ vốn vay để mua sắm xây dựng tài sản
cố định sau khi trả hết nợ và lãi suất tiền vay, trích từ quỹ cơng ty bổ xung vào
vốn.
Tĩm lại, đĩ là một số định hướng để tạo vốn, tuỳ thuộc vào từng điều kiện
cụ thể của từng cơng ty, doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phải cĩ trách nhiệm
đề ra các biện pháp sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn vốn.
2.2. Lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn kinh doanh:
Cơng tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là một hệ thống quan hệ kinh
tế dưới hình thức giá trị của cải vật chất thơng qua tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh sản xuất và yêu cầu chung khác của
xã hội. Cơng tác quản lý, sử dụng vốn sao cho phải phù hợp với quá trình vận
động của vốn kinh doanh, phân bổ vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và cĩ hiệu
quả.
Kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh bao gồm:
Các dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí lưu thơng, chi phí nghiên
cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật.
-Kế hoạch sử dụng vốn lưu động.
-Kế hoạch khấu hao tài sản cố định, trích lập và sử dụng quỹ khấu hao.
12
-Kế hoạch tạo lập và sử dụng các quỹ.
-Kế hoạch đầu tư dài hạn.
Vấn đề sử dụng, phân bổ vốn kinh doanh của một doanh nghiệp được phân
bổ theo ba khoản mục phí đĩ là chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phúc lợi xã hội và
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí đầu tư dài hạn: đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là hoạt động kinh
tế mang tính chiến lược. Các doanh nghiệp cĩ ngành nghề khác nhau thì đặc
điểm đầu tư dài hạn khác nhau. Sự khác nhau đĩ do đặc điểm kinh doanh quyết
định. Chi phí này bao gồm:
+Vốn đầu tư về lực lượng lao động: bao gồm tồn bộ số vốn ứng trước để
phục vụ cho cơng tác tuyển mộ, đào tạo cán bộ theo phương hướng mục tiêu kinh
doanh.
+Vốn đầu tư về xây dựng cơ bản: nhằm tạo ra tài sản cố định cho doanh
nghiệp.
+Vốn đầu tư về tài sản cho lưu động: để đảm bảo sản xuất kinh doanh
tiến hành liên tục, tránh ứ đọng, lãng phí vốn. Cĩ thể cĩ một phần vốn tham gia
liên doanh liên kết, mua cổ phiếu, trái phiếu theo nguyên tắc hiệu quả.
Các khoản chi phí về phúc lợi xã hội của doanh nghiệp: bao gồm chi phí
cho học tập, y tế, trợ cấp khĩ khăn cho người lao động...
Chi phí kinh doanh: bao gồm tồn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh và những khoản phí thể hiện nghĩa vụ của doanh ngiệp với Nhà
nước. Bao gồm:
-Tiền bỏ ra mua hàng hố từ các nguồn về dự trữ tiêu thụ.
-Vốn chi ra để thực hiện chi phí lưu thơng hàng hố.
-Các khoản vốn đầu tư ra ngồi doanh ngiệp.
-Các khoản thuế phải nộp theo luật định.
Cơng tác lập kế hoạch sử dụng và quản lý vốn là một khâu rất quan trọng
mà các doanh ngiệp cần phải quan tâm để sao cho vốn được bảo tồn và phát
triển.
13
Hệ số bảo tồn vốn =
Số vốn doanh nghiệp hiện cĩ
Số vốn doanh nghiệp phải bảo tồn
số vốn doanh nghiệp
bảo tồn tại thời
điểm xác định
=
Số vốn doanh nghiệp
phải bảo tồn khi
giao nhận hoặc kỳ
trước
x
Chỉ số giá và tỷ giá tại thời
điểm xác định phải do
cơ quan cĩ thẩm quyền
cơng bố
Nếu hệ số này bằng 1 tức là doanh nghiệp bảo tồn được vốn. Lớn hơn 1
tức là doanh nghiệp khơng những bảo tồn được vốn mà cịn phát triển được vốn.
Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp khơng bảo tồn được vốn.
Theo quy định nếu doanh nghiệp khơng bảo tồn được vốn thì phải lấy thu
nhập để bù. Vì vậy cĩ thể tính thêm hệ số khả năng bảo tồn.
Hệ số bảo tồn =
Số vốn hiện cĩ của doanh nghiệp + thu nhập
Số vốn doanh nghiệp phải bảo tồn
2.3.Kiểm tra, giám sát và điều chỉnh cơng tác sử dụng vốn kinh doanh:
Tổ chức thực hiện sử dụng vốn kinh doanh thường phát sinh những trở ngại
bất ngờ mà trong quá trình xây dựng kế hoạch chúng ta chưa phát hiện ra được.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh do các hiện tượng kinh tế phát sinh và diễn
biến phức tạp địi hỏi doanh nghiệp phải cĩ nghệ thuật sử dụng vốn, biết điều hồ
sử dụng vốn thích ứng với tình hình kinh doanh của từng giai đoạn, tập trung vốn
vào khâu trọng điểm, giảm vốn ở khâu gián tiếp...
Việc kiểm tra giám sát và điều chỉnh cơng tác sử dụng vốn được thực hiện
ở hai chức năng:
Chức năng phân phối: hoạt động phân phối cĩ thể được tiến hành trong
phạm vi nội bộ chủ thể, khơng thay đổi quyền sở hữu. Việc phân chia vốn cho các
đơn vị là giao quyền sử dụng vốn để đạt kết quả cao hơn.
Chức năng giám đốc: là việc kiểm tra, giám sát để khắc phục điều chỉnh
các mặt, các khâu hoạt động kinh doanh một cách hợp lý, đạt được mục tiêu đã
định. Từ đĩ đưa ra các quyết định đúng đắn về lựa chọn nguồn tài trợ và quy mơ
của nĩ; về việc hình thành và bổ xung các quỹ của doanh nghiệp đi đơi với việc chia
14
lãi cổ phần, chia lãi liên doanh liên kết và chi trả tiền lương tiền thưởng một cách hợp
lý; về việc vận động vốn kinh doanh và đầu tư theo yêu cầu khác nhau vì lợi ích kinh
tế. Việc đĩ được tiến hành thơng qua các chỉ tiêu về sử dụng vốn, hệ số thanh tốn,
hệ số sinh lợi...
Việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch địi hỏi phải được tiến
hành khái quát đi vào cụ thể. Để làm được điều đĩ doanh nghiệp phải tổ chức tốt
cơng tác hạch tốn kế tốn và hạch tốn thống kê, ghi chép đầy đủ chính xác theo
trình tự luân chuyển vốn. Từ đĩ xem xét việc phát huy tác dụng của tài chính
doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh như thế nào để rút ra kết luận cho việc
xây dựng hướng và biện pháp nhằm thúc đẩy kinh doanh, tiết kiệm vốn. Song
song với nĩ doanh nghiệp luơn phải chú ý tới tình hình biến động giá cả, lạm phát
và ảnh hưởng của nĩ đến việc thực hiện kế hoạch.
2.4.Đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh:
Một nhiệm vụ quan trọng của cơng tác quản lý sử dụng vốn là tìm biện
pháp sử dụng một cách cĩ hiệu quả mọi nguồn vốn cho doanh nghiệp. Hiệu qủa
sử dụng vốn là mang lại lợi ích kinh tế với một lượng vốn nhất định. Điều này cĩ
ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp và các nhà quản lý, nĩ cho phép các nhà
quản lý kinh doanh đánh giá được những ưu nhược điểm của kế hoạch đưa ra và
mục tiêu của doanh nghiệp đã đạt được đến đâu. Cĩ như vậy doanh nghiệp mới
cĩ thể phát triển ngày càng vững chắc, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của
mình trên thị trường.
2.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp:
Sức sản xuất của
TSCĐ =
Tổng doanh thu thuần( hoặc giá trị tổng sản lượng)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại mấy đồng doanh thu( hay giá trị tổng sản lượng).
Sức sinh lợi
của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần( lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu mức sinh lợi tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá bình
quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Suất hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ
15
= Doanh thu thuần( lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho thấy để cĩ một đồng doanh thu thuần( lợi nhuận thuần) doanh
nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định.
Hệ số tăng
TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào sản xuất kinh trong kỳ
Giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ bao gồm cả những tài sản cố định cũ từ
nơi khác chuyển đến.
Hệ số giảm TSCĐ =
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào
sản xuất kin h doanh trong kỳ
Giá trị tài sản cố định giảm trong kỳ bao gồm những tài sản cố định hết hạn
sử dụng, đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng được điều động đi nơi khác
khơng bao gồm khấu hao.
Hệ số đổi
mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ cĩ ở cuối kỳ
Nhưng hệ số trên ngồi việc phản ánh tăng, giảm thuần tuý về tài sản cố
định, cịn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang bị kỹ thuật
của doanh ngiệp. Trên cơ sở đĩ ta xem xét tính hợp lý trong kết cấu của tài sản cố
định, đánh giá sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Việc xây dựng
một cơ cấu tài sản cố định hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy tối đa hiệu
quả sử dụng của chúng.
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Các tỷ lệ về khả năng thanh tốn:
Tài sản lưu động
Khả năng tốn hiện hành = __________________________
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khốn dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Cịn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp,
16
các khoản phải trả khác... Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều cĩ thời hạn
nhất định tới một năm.
Để đánh giá khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn các
nhà phân tích quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động rịng (NWC). NWC thể hiện sự
nhạy bénvề tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp khi
cĩ nựo ngắn hạn quá lớn sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy nĩ cũng ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động rịng. NWC
được xác định là phân chênh lệch giưa tổng tài sản lưu động và nợ ngắn hạn hoặc
là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với bất động sản rịng.
NWC = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
NWC = Vốn dài hạn - TSLĐ
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh tốn, mở rộng quy mơ sản xuất kinh
doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần
lớn vào vốn lưu động nĩi chung và vốn lưu động rịng.
TSLĐ - Dự trữ
Khả năng thanh tốn nhanh = _____________________
Nợ ngắn hạn
Dự trữ tồn kho cá ytài khoản khĩ chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản
lưu động và dễ bị lỗ nhất nế được bán. Do vậy tỷ lệ này cho biết khả năng hồn
trả các khoản nợ ngắn hạn khơng phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Tỷ lệ dữ trữ trên vốn lưu động.
Dự trữ Dự trữ
__________ = _____________________________
NWC TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp phải gánh chịu do giá trị
hàng dự trữ giảm. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ rằng giá trị hàng dự trữ của doanh
nghiệp ngày càng giảm và doanh nghiệp càng bị thua lỗ.
Doanh thu thuần
Vịng quay của tiền = _________________________________________
Tiền + chứng khốn ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết số vịng quay của tiền trong một chu kỳ kinh doanh
(thường là một năm). Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
17
của doanh nghiệp đã tăng cao và doang thu của doanh nghiệp cũng cĩ xu hướng
tăng lên.
Doanh thu thuần
Vịng quay dự trữ tồn kho = __________________________
Dự trữ bình quân
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đang trên đà phát triển. Dự trữ bình quân giảm do hàng hố mua về đã được chi
tiêu tốt, khơng bị tồn đọng lâu, kéo theo đĩ doanh thu cũng tăng lên. Ngược lại tỷ
lệ này thấp cho thấy hàng hố của doanh nghiệp dự trữ lớn và chưa tiêu thụ được.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền = ___________________________________________
Doanh thu bình quân một ngày
Tỷ lệ này chỉ ra khả năng thu hồi vốn trong thanh tốn của doang nghiệp.
Tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản phải thu của doanh nghiệp là khá lớn. Lượng
vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp là khá cao.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lưu động = ___________________________________
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao hiêu địng doanh
thu thuần. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng tăng lên vì một đồng vốn lưu đọng bình quân mà doanh nghiệp bỏ ra đã
mang lại nhiều đồng doanh thu thuần lớn.
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Sức sinh lợi của vốn lưu động = _____________________________________
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra đã giúp
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (lãi gộp) trong kỳ.
Tổng doanh thu thuần
18
Số vịng quay của VLĐ = ___________________________________
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vịng quay của cả vốn lưu động trong kỳ. Số vịng
quay này càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại số vịng
quay giảm thì hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này cịn được gọi là hệ số luân
chuyển
Thời gian Thời gian kỳ kinh doanh
của một vịng = ______________________________________________
luân chuyển Số vịng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này biểu hiện số ngày cần thiết cho một vịng quay của vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp quay vịng
chậm. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp khơng cao.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = ____________________________________
Doanh thu thuần
3.VAI TRỊ CỦA CƠNG TÁC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH
Mọi nhà doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn trong kinh doanh đều cĩ
một mong muốn đĩ là đưa lại hiệu quả cao, vốn phải sinh lời và do đĩ phải giám
sát tính tiết kiệm và hiệu quả của đồng vốn được đầu tư.Hiệu quả của việc sử
dụng vốn lại phụ thuộc vào việc phát huy cơng tác quản lý sử dụng vốn kinh
doanh. Qua phân tích các chi tiêu tài chính cho phép các doanh nghiệp cĩ căn cứ
đầu tư đúng mục đích và hiệu quả cao. Vai trị của cơng tác quảnn lý sử dụng vốn
kinh doanh thể hiện:
-Cĩ vai trị trong việc chủ động tạo lập vốn cho sản xuấn kinh doanh, tổ
chức đảm bảo và sử dụng vốn tốt, nâng cao hiệu quả kinh tế của tiền vốn.
Trước trong cơ chế cũ, nguồn vốn sản xuất kinh doanh hạn hẹp, chỉ bao gồm
ngân sách cấp và vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Lúc đĩ, cơng tác quản lý sử
dụng vốn chưa là vấn đề cấp bách. Ngày nay trong cơ chế thị trường việc đảm
bảo vốn là nhân tố sống cịn, cơng tác quản lý sử dụng vốn được đặt ra để xác
định đúng yêu cầu vốn, cân nhắc nguồn tài trợ cĩ hiệu quả, thíc hợp. Sử dụng các
địn bẩy kinh tế như lãi suất tiền vay, lợi tức cổ phần ... để kích thích thu hút vốn,
linh hoạt trong sử dụng nguồn và cân đối trang trải các nguồn tài trợ.
19
-Cơng tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh cĩ vai trị trong việc tổ chử sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Nĩ giúp cho sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Quy luật cạnh tranh đặt ra
trước mọi nhà kinh doanh những yêu cầu trong kinh doanh sản phẩm hàng hố:
chất lượng tốt, giá “vừa đủ” và hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Trong cơ chế bao cấp giá đầu vào và đầu ra củ yếu do Nhà nước quy định. Chỉ
tiêu pháp lệnh về doanh thu, về mặt hàng kinh doanh được giao từ trên xuống.
Nhà nước tiến hành bù giá, bù lỗ kinh doanh. Do đĩ cơng tác quản lý sử dụng vốn
khơng cĩ sự chủ động, sáng tạo hạch tốn kinh tế chỉ là giả tạo, các doanh nghiệp
làm ăn lắm hiệu quả vẫn nghiễm nhiên tồn tại.
Trong kinh tế thị trường cĩ hợp tác, cĩ cạnh tranh, cơng tác quản lý sử dụng
vốn được thực hiện trên cơ sở tự chủ về tài chính. Tổ chức cơng tác này tốt sẽ đạt
được yêu cầu về tiết kiệm vốn.
-Cơng tác quản lý sử dụng vốn là địn bẩy kích thích kinh doanh sản xuất.
Cơng tác này kích thích tăng năng suất lao động, đẩy mạnh phong trào hiến kế,
phát minh, kích thích tiêu dùng, thu hút đầu tư, điều hồ vốn hợp lý, đảm bảo hoạt
động kinh doanh sản xuấttiến hành nhịp nhàng, ăn khớp và đầu tư vốn vào khâu
cĩ lợi, tăng vịng quay vốn kinh doanh thơng qua cơ chế phân phối thu nhập, quỹ
lương, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, cơ chế xây dựng giá bán, lãi suất và hoa
hồng về đại lý bán.
Đồng thời quản lý sử dụng vốn gĩp phần đưa ra nhằm vào việc đề cao trách
nhiệm vật chất, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực nảy sinh như lợi dụng, tham
nhũng hoặc lãng phí, phơ trương hình thức.
Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tốt để thu hồi vốn nhanh, để tái sản xuất các
tài sản cố định và đầu tư mới cĩ tính đến hiệu quả kinh tế, khơng làm cho chi phí
kinh doanh cao vọt lên.
Tĩm lại, trong hoạt động kinh doanh cơng tác quản lý và sử dụng vốn đĩng
vai trị quan trọng địi hỏi doanh nghiệp nào cũng phải tổ chức tốt cơng tác này thì
mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH Ở CÁC DNTM NHÀ NƯỚC
VÀ Ở CƠNG TY KINH DOANH THÉP VẬT TƯ HÀ NỘI
I - TỔNG QUAN VỀ DNTM NHÀ NƯỚC
Trong thời gian qua ngành thương mại Việt Nam cĩ xu hướng tăng mạnh,
gĩp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Số lượng DNTM tăng
lên qua các năm. So với năm 1993 chỉ cĩ 5444 DNTM đến năm 1994 cĩ 8029
doanh nghiệp tăng 47,48%; năm 1995 cĩ 10806 doanh nghiệp tăng 34,58%; năm
1996 cĩ 14871 doanh nghiệp tăng 37,6%; năm 1997 cĩ 14625 doanh nghiệp giảm
2%.
Tốc độ tăng số lượng DNTM hàng năm đạt đáng kể, nhưng số tăng chủ
yếu đĩ bởi số lượng doanh nghiệp tư nhân, cơng ty trách nhiệm hữu hạn và doanh
nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Ngược lại với sự tăng trong tổng số DNTM thì
DNTM Nhà nước cĩ xu hướng giảm đi qua các năm. Điều này cĩ thể là tất yếu
bởi trong điều kiện cạnh tranh khơng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế cùng
với nhiều khĩ khăn khác. Trên một số lĩnh vực một số ngành hàng mà doanh
nghiệp thương mại Nhà nước khơng thức hiện tốt hơn so với các DNTM thuộc
ngành khác thì việc nhường chỗ tất yếu xảy ra. Theo nguồn số liệu Vụ Thương
mại và Giá cả tổng hợp số lượng DNTM năm 1993 cĩ 1799 DNTM Nhà nước
(chiếm 33,05% trong tổng số DNTM) thì trong đĩ DNTM Nhà nước Trung ương
chiếm khoảng 23,96% (trong tổng số DNTM Nhà nước).
Đến năm 1994 số lượng DNTM Nhà nước tăng, tăng 6,84% so với năm
1993. Nhưng từ năm 1995 đến nay số lượng DNTM Nhà nước cĩ xu hướng giảm,
nhưng tốc độ giảm cũng khơng lớn, năm 1995 giảm 6,08% so với năm 1994, năm
1996 giảm 3,15% so với năm 1995, năm 1997 giảm 2,47% so với năm 1996. Mặc
dù DNTM Nhà nước cĩ xu hướng giảm vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng
số DNTM. Năm 1994 chiếm 23,94%; năm 1995 chiếm 16,7%; năm 1996 chiếm
11,96%; năm 1997 chiếm 11,72% trong tổng số DNTM.
Tổng mức bán lẻ hàng hố xã hội thuộc khu vực kinh tế Nhà nước cĩ giảm
qua các năm: Năm 1995 đạt 3730 tỷ đồng chiếm 29,4%; năm 1996 đạt 3965 tỷ
đồng chiếm 27%; năm 1997 đạt 4219 tỷ đồng chiếm 27,1%; năm 1998 đạt 4598
21
tỷ đồng chỉ chiếm 26,9% so với tổng mức bán lẻ hàng hố trên thị trường xã hội,
xong về tổng mức lưu chuyển hàng hĩa xã hội khu vực Nhà nước chiếm khá cao,
năm 1993 khu vực kinh tế Nhà nước đạt 46,43%; năm 1994 đạt 49,46%; năm
1995 đạt 47,53%; năm 1996 đạt 49,65%; năm 1997 đạt 50,20%; năm 1998 đạt
49,90% so với tổng mức lưu chuyển hàng hố của xã hội.
DNTM Nhà nước tuy cĩ giảm về số doanh nghiệp, về tổng mức bán lẻ,
xong quy mơ kinh doanh dã bắt đầu được phục hồi, vẫn chốt giữ được nhiều trận
địa quan trọng, giữ được vai trị chủ đạo trên nhiều lĩnh vực như trong xuất khẩu,
trong buơn bán một số ngành trọng yếu như xi măng, xăng dầu, sắt thép.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ở nước ta, các DNTM Nhà nước cĩ đĩng
gĩp đáng kể: Năm 1997 tổng trị giá xuất khẩu đạt 5.911.990 USD; trong đĩ xuất
khẩu trực tiếp là 3.806.248 USD; 6 tháng đầu năm 1998 đã đạt 3.133.045 USD.
Cịn nhập khẩu năm 1997 cĩ tổng trị giá nhập khẩulà 4.784474 USD; trong đĩ
nhập khẩu trực tiếp là 3.564.962 USD; 6 tháng đầu năm 1998 tổng trị giá nhập
khẩu là 2.296.854 USD , trong đĩ nhập khẩu trực tiếp là 1.851.287 USD.
Theo số liệu thống kê, số vốn tính đến thời điểm cuối kỳ của các DNTM
Nhà nước như sau:
Biểu 2.1: Vốn, tài sản của DNTM Nhà nước.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 6 tháng đầu
năm 1998
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị
Tỷ trọng
(%)
I. Tổng tài sản 40186740 100,00 51848334 100,00 55218992 100,00
1. TSCĐ và đầu
tư dài hạn 9203456 22,90 11876080 22,91 12296387 22,27
2. TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn 30983284 77,10 39972248 77,09 42922605 77,73
1.Vốn chủ sở hữu 13973028 34,77 15557936 30,00 16128039 29,21
+ Vốn KD 10940341 27,00 11915157 22,98 11962839 21,66
2. Nợ phải trả 26213721 65,23 36290398 70,00 39090953 70,79
22
DNTM Nhà nước là một loại hình doanh nghiệp năm trong hệ thống kinh
doanh thương mại. Do tính chất hoạt động thương mại, loại hình doanh nghiệp
này luơn cần một lượng vốn lưu động lớn. Nĩi chung lượng vốn lưu động trong
các DNTM Nhà nước cũng đã chiếm một tỷ lệ tương đối, khoảng 77% vào năm
1996 và năm 1997, cho đến 6 tháng đầu năm 1998 mức vốn lưu động chiếm
khoảng gần 78% so với tổng số vốn của doanh nghiệp thương mại Nhà nước.
Mặc dù tổng nhuồn vốn vẫn tăng đều qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu
cũng tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng cũng khơng lớn, đặc biệt chiếm một
phần nhỏ trong tổng nguồn vốn, chỉ chiếm 34,77% vào năm 1996, đến năm 1997
chiếm 30% và cho đén 6 tháng đầu năm 1998 chỉ chiếm 29,21%. Điều đĩ chứng
tỏ vốn huy động từ bên ngồi là quá lớn, đây là một bất lợi đối với DNTM Nhà
nước.
Trong tổng số các DNTM Nhà nước cĩ báo cáo quyết tốn tài chính số
lượng doanh nghiệp phân bổ theo quy mơ vốn chủ yếu tập trung ở mức từ 1 tỷ
đến 10 tỷ đồng.
Biểu 2.2 Số lượng DNTM Nhà nước phân theo quy mơ tổng nguồn vốn.
Năm
Số các DN
1996 1997 6 tháng1998
Số lượng
DN
Cơ cấu
(%)
Số lượng
DN
Cơ cấu
(%)
Số lượng
DN
Cơ cấu
(%)
Tổng số DNTMNN 1563 100,00 1566 100,00 1566 100,00
DN cĩ vốn<100 tr.đ 28 1,85 18 1,15 5 0,32
Từ 100tr.đ đến dưới
500 tr.đ 140 8,96 51 3,25 45 2,87
Từ 500 tr.đ đến 1 tỷ
đồng 184 11,75 98 6,26 95 6,07
Từ 1 đến 5 tỷ đồng 567 36,4 484 30,91 485 30,97
Từ 5 đến 10 tỷ đồng 244 15,58 246 15,71 246 15,71
Từ 10 đến 50 tỷ đồng 250 15,96 445 28,41 461 29,43
Từ 50 đến 100 tỷ đồng 98 6,25 103 6,57 111 7,08
Từ 100 tỷ đồng trở lên 53 3,40 121 7,74 118 7,55
23
Số doanh nghiệp TMNN cĩ mức vốn dưới 1tỷ đồng cĩ xu hướng giảm qua
các năm: cĩ 352 doanh nghiệp vào năm 1996, 167 doanh nghiệp vào năm 1997
và chỉ cịn 145 doanh nghiệp vào ngày 30/6/1998. Trong đĩ các doanh nghiệp
TMNN cĩ tổng nguồn vốn ở ba mức dưới 100 triệu đồng, từ 100 triệu đén dưới
500 triệu và từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đều giảm , chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
tổng số DNTMNN qua các năm.
Số DNTMNN cĩ mức vĩn từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng cũng giảm, cĩ 567
doanh nghiệp vào năm 1996, năm 1997 chỉ cịn 484 doanh nghiệp. Năm 1996, số
doanh nghiệp cĩ qui mơ vốn từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ chiếm 31,26 % trong tổng số
DNTMNN,năm 1997 và 6 tháng đầu năm 1998 chỉ chiếm hơn 305 trong tổng số
DNTMNN.
DNTMNN cĩ mức vốn từ 5 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng chiếm một tỷ lệ tương
đối lớn, khoảng 31,54% vào năm 1996, tăng lên 44,12% vào năm 1997; 6 tháng
đầu năm 1998 chiếm 45,14% trong tổng số doanh nghiệp nhà nước(cĩ 707 doanh
nghiệp ).
Các doanh nghiệp cĩ mức vốn từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng cĩ xu hướng
tăng lên qua các năm: năm 1996 cĩ 98 doanh nghiệp, chiếm 6,25%; năm 1997 cĩ
103 doanh nghiệp, chiếm 6,57% và cĩ 111 doanh nghiệp ở thời điểm 6 tháng đầu
năm 1998, chiếm 7,08% trong tổng số DNTMNN.
Cịn đối với các DNTMNN cĩ mức vốn trên 100 tỷ đồng vào năm 1993 chỉ
cĩ duy nhất 1 doanh nghiệp thì đến năm 1997 đã lên tới 121 doanh nghiệp. Điều
này chứng tỏ, doanh nghiệp cĩ mức vốn trên 100 tỷ đồng tăng lên một cách nhanh
chĩng qua các năm hay cĩ thể nĩi số doanh nghiệp cĩ qui mơ tương đối lớn cĩ xu
hướng tăng, nhưng đến thời điểm 30/6/1998 số lượng doanh nghiệp ở mức vốn
này cịn 118 doanh nghiệp, tức là giảm 3 doanh nghiệp so với năm 1997.
Qua số liệu thống kê ta cĩ thể thấy rằng, phần lớn các DNTMNN cĩ mức
vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm 57,73% so với tổng số DNTMNN vào năm 1997 và
chiếm khoảng 55,94% vào 6 tháng đầu năm 1998. Trong đĩ chủ yếu là các
DNTMNN cĩ vốn từ 1tỷ đến 10 tỷ, chiếm khoảng 46,6%.Tiếp đến là số doanh
nghiệp TMNN cĩ mức vốn từ 10 tỷ đến 100 tỷ cĩ 548 doanh nghiệp vào đầu năm
1997, chiếm khoảng 40% so với tổng số DNTMNN.Mặc dù đây là những doanh
nghiệp cĩ qui mơ tương đối lớn nhưng nếu so với các doanh nghiệp trên thế giới
thì quá nhỏ bé.Các DNTMNN cĩ mức vốn trên 100 tỷ đồng ở nước ta chỉ chiếm
7,7% trong tổng số DNTMNN vào năm 1997.
Điều đĩ chứng tỏ, số lượng DNTMNN đơng nhưng khơng mạnh(chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ).Tuy đã được nâng thêm một bước nhưng nĩi
chung vĩn đầu tư của Nhà nước đối với các DNTMNN cịn hết sức phân tán,
24
tổng nguồn vốn trong mỗi DNTMNN cũng khơng nhiều.Ngay cả đối với những
doanh nghiệp trọng điểm của Nhà nước, tình trạng thiếu vốn cũng rất trầm
trọng.Hiện nay cũng chỉ cĩ một vài cơng ty lớn như: cơng ty xi măng, cơng ty
thép là tương đối đủ vốn kinh doanh, cịn lại hầu như các doanh nghiệp đều thiếu
vốn.
Điều này giải thích một phần câu hỏi: tại sao các tổng cơng ty quan trọng
lại chăm lo mua nhanh, bán nhanh; hoặc quan tâm nhiều hơn đến xuất khẩu mà
chưa quan tâm đúng mức đến tổ chức các kênh lưu thơng hợp lý hoặc tổ chức
mạng lưới đại lý và cĩ một qui trình cung ứng chắc chắn và ổn định cho thị
trường nội địa. Một mặt, họ nhận thức được trách nhiệm của DNNN; mặt khác,
họ cũng bị thúc ép bởi cơ chế hoạch tốn kinh doanh. Khơng trường vốn thì biện
pháp duy nhất là phải thu hồi vốn nhanh cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo, hoặc
phải sử dụng vốn của tư thương.
Về nguyên tắc, thương mại phải dựa vào vốn tín dụng để mở rộng kinh
doanh, nhưng lãi suất cho vay của ngân hàng lại cao hơn rất nhiều so với lợi
nhuận bình quân năm của DNTMNN.Đành rằng hiệu quả thấp là lỗi của các
thương nghiệp quốc doanh, nhưng”cái khĩ bĩ cái khơn”, dù thiếu vốn họ vẫn cĩ
gắng tồn tại trên cơ sở “vốn tự cĩ” là chủ yếu chứ khơng muốn làm khơng cơng
cho ngân hàng.
Một yếu tố qua trọng nữa là mấy năm qua, mặt bằng vốn pháp định khơng
được nâng lên, trong khi chỉ số lạm phát hàng năm đều là hai con số. Mặt bằng
vốn khơng được nâng lên đã bù đắp cho sự mất giá của đồng tiền ; kỷ luật bảo tồn
vốn khơng nghiêm khắc thì tình trạng thiếuvốn lại thêm trầm trọng, chưa kể mọi
thứ chi phí lưu thơng đều cĩ xu hướng tăng đáng kể.
Tuy vậy, trong những năm gần đây các DNTMNN đã từng bước cải tiến
phương thức kinh doanh, mở rộng thị trường, giữ vững được một số khâu bán
buơn một số mặt hàng chủ yếu như xăng dầu, muối Iốt, đường, giấy vở học
sinh...gĩp phần điều tiết các cân đối lớn của nền kinh tế.
Qua điều tra ta thấy rằng, tổng doanh thu của các DNTMNN vẫn tăng qua
các năm. Năm 1996, DNTMNN ở nước ta đạt 130.996.590 triệu đồng và đến
cuối năm 1997 đạt 144.981.479 triệu đồng,tăng khoảng 10,68% so với năm 1996
và 6 tháng đầu năm 1998 đã đạt 80.028.990 triệu đồng. Trong 3 năm 1996-1997-
25
1998, nước ta phải đối mặt với nhiều khĩ khăn nội tại của nội tại của nền kinh tế;
đặc biệt năm 1997-1998, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á đã ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế của nước ta. Mặc dù chỉ tiêu doanh thu của các DNNN
vẫn tăng đều qua các năm nhưng việc tăng đĩ chỉ tập trung vào một số cơng ty
hay tổng cơng tylớn như Tổng cơng ty xăng dầu, Tổng cơng ty máy và phụ tùng,
Cơng ty thương mại và dịch vụ....cịn đại đa số các DNTMNN làm ăn hiệu quả
đạt thấp.
Mặc dù tổng doanh thu đạt được khơng nhỏ nhưng lợi nhuận để lại chỉ đạt
683928 triệu đồng vào năm 1996; 897219 triệu đồng vào năm 1997, tăng khoảng
31,19%so với năm 1996. Đến 6 tháng đầu năm 1998, lợi nhuận để lại cĩ xu
hướng tăng lên,581569 triệu đồng, bằng khoảng 64,82% năm 1997.
Lợi nhuận để lại khơng cao cĩ rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng. Muốn
nâng cao lợi nhuận khơng cịn cách nào khác là tăng doanh thu, giảm chi phí một
cách tối đa. Vì đối với các DNTMNN việc nộp ngân sách Nhà nước cũng là một
gánh nặng đối với các doanh nghiệp.
Theo nghị định 59/CP ngày 3/10/1996, việc đặt ra chế độ thu về sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước đã ít nhiều đây các vốn đã khĩ khăn lại càng khĩ khăn
hơn; ngồi đối phĩ với những khĩ khăn trong cơ chế thị trường để duy trì sự tồn
tại của mình, ngồi việc trả lãi tiền vay cho các khoản vay, các DNNN phải chịu
gánh nặng tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước làm chi phí kinh doanh
cho các doanh nghiệp đã cao lại càng cao hơn, làm tăng giá bán sản phẩm, dịch
vụ và do đĩ làm giảm khả năng cạnh tranh, dẫn đến phản ánh sai lệch hiệu quả
kinh doanh của các DNNN Việc áp dụng chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước làm cho các DNNN bị thua thiệt so với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác, như thế hẳn cĩ sự khơng cơng bằng giữa các DNNN và
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong cùng một khuơn khổ
pháp lý.Thực tế hiện nay tổng số tiền thu sử dụng vốn ngân sách của các DNNN
vào ngân sách hàng năm khơng đáng kể. Bỏ khoản thu này, doanh nghiệp Nhà
nước sẽ cĩ thêm điều kiện tự tích luỹvà phát triển vốn vào đầu tư sản xuất kinh
doanh. Đây chính là một giải pháp vơ cùng quan trọng để gĩp phần tháo gỡ tình
hình thiếu vốn kinh doanh đang diễn ra ở nhiều doanh nghiệp.
26
Trong điều kiện hiện nay, phần lớn các DNNN đang thiếu vốn kinh doanh
trầm trọng, nhất là vốn lưu động.Đối với các DNNN, vốn từ ngân sách cấp chiếm
tỷ trọng khơng cao, vốn lưu động Nhà nước cấp chỉ đáp ứng được 20%, số vốn
cịn lại chủ yếu đi vay. Việc vay vốn của ngân hàng là một vấn đề bức xúc, đang
xảy ra tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn mà ngân hàng lại thưà vốn, khơng cho
vay được.Thị trường vừa thừa vừa thiếu vốn đang là bài tốn cần phải giải đáp để
cứu nền kinh tế, để các doanh nghiệp mở rộng nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh. DNTMNN khơng chỉ phải tồn tại mà phải được cấp vốn hoặc vay với lãi
suất thấp để sản xuất kinh doanh. Dù tiềm năng cĩ như “con gà đẻ trứng vàng” thì
cũng phải cho ăn (cấp vốn). Nếu cứ để tự nĩ nuơi nĩ thì cũng sẽ đến một ngày nĩ
tự huỷ diệt cơ thể mình. Tình hình thiếu vốn lưu động sẽ làm cho các doanh
nghiệp mất đi các cơ hội, thời cơ hấp dẫn, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả khơng cao, như vày sẽ kéo theo việc trả nợ ngân hàng sẽ khĩ khăn hơn.
Biểu 2.3: Số lượng DNTMNN phân theo
tỷ suất lợi nhuận so với vốn (vốn CSH ).
Năm 1997 6 tháng 1998
Số doanh nghiệp 1566 1566
Tỷ suất<0 75 640
=0 70 72
0-2% 197 328
2-4% 97 135
4-6% 68 94
6-8% 48 61
8-10% 43 52
10% trở lên 285 178
Qua bảng trên, ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt được thấp. Số lượng
doanh nghiệp lỗ vốn và hồ vốn quá lớn. số doanh nghiệp cĩ mức tỷ suất từ 0-
25là 197, doanh nghiệp chiếm 12,85%. Số doanh nghiệp cĩ tỷ suất lợi nhuận so
với vốn trên 105 là 285 doanh nghiệp, chiếm 18,19% so với tổng số doanh
nghiệp. Cịn lại số doanh nghiệp phân bố rải rác với mức tỷ suất tứ 4-10%. điều
27
này chứng tỏ, phần trăm lợi nhuận trong doanh thu là nhỏ, chưa sử dụng hiệu quả
chi phí và vốn.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả, biểu hiện tập trung
nhất là lỗ và mất vốn do các nguyên nhân sau:
1.Hiện nay cơ chế chính sách và tổ chức quản lý cịn kém đồng bộ, thiếu
ổn định trong một thời gian cần thiết, tổ chức của TMQD đang phân tán và manh
mún.
Tổ chức và biên chế nhiều doanh nghiệp chưa được sắp xếp hợp lý, nhất là
đội ngũ lao động chưa thích ứng với cơ chế mới. Cơng tác quản lý Nhà nước của
các cơ quan chức năng và cơ quan bảo vệ pháp luật đối với doanh nghiệp cịn
nhiều mặt chưa thích hợp, chưa thực sự coi doanh nghiệp là cơng cụ thúc đẩy sự
phát triển kinh tế thương mại của đất nước để chăm lo, giúp đỡ và hướng dẫn.
Thậm chí cĩ nơi cĩ lúc chỉ xem doanh nghiệp như là đối tượng chỉ để kiểm tra,
kiểm sốt. Vì vậy doanh nghiệp e ngại trong triển khai mở rộng hoạt động và mất
nhiều thời gian phục vụ khơng cần thiết.
Các DNTMNN vốn kinh doanh bị phân tán, cĩ nhiều DNNN chỉ cĩ mấy
trăm triệu đồng vốn. Do thiếu sự hướng dẫn, điều hành phân cơng, phối hợp
chung giữa các DNNN dẫn đến tình trạng mạnh ai nấy làm, phân tán, cục bộ,
tranh mua, tranh bán làm suy yếu lẫn nhau.
2.Vốn Nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước quá thiếu, cơng
tác điều hành quản lý vốn chưa linh hoạt và kém hiệu quả.
Nhà nước chưa cĩ chính sách vốn thoả đáng đối với các doanh nghiệp kinh
doanh các ngành hàng phải mua theo thời vụ. Vốn lưu động của các doanh nghiệp
này chủ yếu là lãi suất cao khơng thể dùng để đầu tư, phát triển sản xuất, các
doanh nghiệp khơng đủ vốn để dự trù lưu thơng với số lượng cần thiết.
Hiện nay cĩ doanh nghiệp thừa hàng chục tỷ đồng vốn, trong khi các doanh
nghiệp thiếu vốn khơng vay được tiền của ngân hàng để duy trì từ sản xuất kinh
doanh đến khơng bỏ đảm được mức thu nhập trung bình cho người lao động.
3.Chưa cĩ chiến lược sản xuất kinh doanh, chưa cĩ phương hướng kinh
doanh rõ ràng, tạo thế ổn định về mặt hàng và thị trường.
Các doanh nghiệp chưa chú trọng xây dựng chiến lược kinh doanh để tạo
ra mặt hàng, thị trường và bạn hàng ổn định. Cơng tác quản lý kinh doanh của
nhiều doanh nghiệp cịn yếu.Việc thực hiện chế đọ khốn trong kinh doanh do
quản lý khơng tốt nên xảy ra khơng ít trường hợp thua lỗ, thất thốt tài sản. Thậm
chí cũng cịn trường hợp để các thành phần kinh tế khác núp bĩng TMNN,làm
28
cho hoạt động của bản thân doanh nghiệp thiếu lành mạnh và suy yếu. Nhiều
doanh nghiệp chỉ lo “buơn chuyến”, “đánh quả” từng đợt ngắn, từng thương vụ
nên hiệu quả ản xuất kinh doanh cịn bấp bênh, khơng ổn định, khơng gây được
tín nhiệm với khách hàng và cĩ lúc đã làm mất bạn hàng.
4.Thiếu sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước về
thương mại.
Các cơ quan quản lý cấp trên chưa quan tâm đầy đủ và tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất,tạo nguồn hàng xuất khẩu,
hướng dẫn và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường
tiêu thụ trong vaaf ngồi nước.
5.Đội ngũ cán bộ chậm được đổi mới, đào tạo và đào tạo lại chưa đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới, một bộ phận khong nhỏ bị thối hố biến chất,
khơng được xử lý kịp thời và kiên quyết đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của sản
xuất kinh doanh.
Một số doanh nghiệp cịn bị động, lúng túng, chỉ đủ sức lo cuộc sống cán
bộ cơng nhân viên đơng đảo do lịch sử để lại nên chưa cĩ đều kiện đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ của mình để thích ứng với cơ chế mới.
II - CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước tiên địi hỏi
nguồn tài chính phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Cơng tác huy động vốn phải
đạt được các yêu cầu sau:
Một là huy động được càng nhiều càng tốt, khơng nên định giới hạn cho
việc huy động vốn, kể cả vốn nước ngồi; phát huy nội lực là chính nhưng khơng
tự thít lại nguồn vốn ngồi.
Hai là vốn huy động càng rẻ và an tồn càng tốt, tránh việc huy động vốn
bằng mọi giá.Tránh việc trả giá cho vốn lưu động bởi những chi phí phát sinh khĩ
lường.
Ba là huy động vốn càng đồng bộ càng tốt, cả về nguồn vốn lẫn biện pháp
huy động. Bảo đảm bình đẳng,gắn bĩ,tạo điều kiện hỗ trợ nhau cùng phát triển
giữa các nguồn vốn, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm tiêu chuẩn cao nhất đo
lường lợi ích các nguồn vốn.Bảo đảm sự nhất quán, đồng bộ ổn định để giữ được
lịng tin và kích thích các chủ sở hữu vốn hăng hái đầu tư.
Bốn là ngày càng đa dạng hố và hiện đại hố hình thức huy động vốn.
29
1. NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH.
Đối với các DNTMNN khi thành lập được Nhà nước cấp vốn từ ngân
sách.Đây là nguồn vốn khơng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn của doanh
nghiệp nhưng chính nĩ lại đĩng vai trị rất quan trọng,tạo ra cốt vật chất cần thiết
cho doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư kinh doanh. Đề nghị Nhà nước cấp bổ sung đủ
30% vốn lưu động định mức cho những doanh nghiệp cĩ phương án và chiến lược
kinh doanh rõ ràng ở cả tầm ngắn,trung và dài hạn.Đặc biệt đối với những doanh
nghiệp kinh doanh ở ngành hàng mũi nhọn, Nhà nước cần nới lỏng cơ chế khi cấp
phát vốn.
Trong những trường hợp đặc biệt, Nhà nước cĩ thể vận dụng cấp cho các
doanh nghiệp này lượng vốn lớn hơn định mức. Trong quá trình kinh doanh, nếu
xét thấy các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả, khi cần thiết Nhà
nước cĩ thể xem xét, đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp.Các DNTMNN cĩ
nghĩa vụ nhận quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả vốn và các nguồn lực Nhà nước
giao, khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn .
2. NGUỒN VỐN TỪ NGÂN HÀNG.
Vốn lưu động của các doanh nghiệp được coi là một yếu tố vật chất khơng
thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục cần
phải cung cấp đủ vốn lưu động.Số vốn này trước hết được tài trợ bằng nguồn vốn
tự cĩ của doanh nghiệp, số cịn lại phải huy động từ các nguồn khác mà trong đĩ
nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng là chủ yếu.
Song giữa ngân hàng và doanh nghiệp luơn tồn tại những mâu thuẫn nhất
định và hiện nay nĩ cũng là mối quan tâm,trăn trở của các doanh nghiệp, các cấp
bởi hiện tại các ngân hàng thương mại đang cĩ vốn mà khơng giám cho vay trong
khi các doanh nghiệp lại rất cần vốn vay để bổ sung vốn lưu động thiếu nhưng lại
khơng được.Theo kết quả điều tra, hầu hết các DNNN khơng được cấp đủ vốn
lưu động nên cĩ tới 80% đến 90% vốn lưu động của doanh nghiệp là đi vay ngân
hàng, hay đây chính là tình trạng “Tín dụng ngân hàng thương mại bị đĩng băng”.
Hiện tượng này là do cịn những vướng mắc trong việc thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh, vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp.Hầu hết các tài sản tại các
doanh nghiệp đều đã lạc hậu, giá trị trên sổ sách cịn lớn (do thực hiện mức khấu
hao thấp) nhưng giá trị cịn lại theo đơn giá thực tế để cho vay lại rất nhỏ.Các
thiết bị của doanh nghiệp chưa cĩ giấy tờ sở hữu(trừ phương tiện vận tải ), tài sản
là bất động chiếm tỷ lệ nhỏ ( chủ yếu là trụ sở làm việc), cịn tình trạng cùng một
số tài sản đang thế chấp vay ở nhiều nơi hoặc những tài sản khĩ bán, giá cả
30
khơng ổn định. Từ đĩ giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của các doanh nghiệp nhỏ
hơn rất nhiều so với nhu cầu vay vốn.
Ngân hàng với tư cách là nguồn kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên rất
qua tâm đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây là điều kiện quan
trọng nhất để xem xét cho vay bởi vì việc kinh doanh cĩ hiệu quả thì doanh
nghiệp mới cĩ điều kiện trả vốn và lãi cho ngân hàng. Kinh doanh khơng cĩ hiệu
quả tức là khơng cĩ lãi thì ngay cả việc trả vốn gốc cho ngân hàng đã là điều hết
sức khĩ khăn chứ chưa nĩi tới phần trả lãi.Nhưng việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp cịn gặp nhiều khĩ khăn do số liệu kế tons mà các doanh
nghiệp cung cấp nhiều khi khơng trung thực ( đây là hình thức để đối phĩ khi
muốn vay vốn ngân hàng) và trình độ phân tích tài chính của cán bộ ngân hàng
cịn rất hạn chế; đặc biệt về khả năng phân tích, dự báo sự biến động tình hình tài
chính trong tương lai, dẫn đến việc đánh giá, nhận định tình hình của các doanh
nghiệp khơng chính xác.
Một nguyên nhân nữa khiến việc vay vốn của doanh nghiệp khơng thuận
lợi là do hệ thống pháp luật chưa hồn chỉnh, khĩ khăn trong việc phân định trách
nhiệm của các bên khi gặp những vụ tín dụng lớn bị vỡ nợ như vụ Minh Phụng
Epco... và do đĩ cũng làm cho tâm lý của ngân hàng cịn ngần ngại khi đầu tư.
Vì vậy để huy động và sử dụng hựp lý các nguồn vốn vay ngân hàng, địi
hỏi các doanh nghiệp phải cĩ các phương án kinh doanh rõ ràng, tính khả thi cao,
tính tốn trước được mức đọ rủi ro của từng phương án, trong từng kỳ kế hoạch
để cĩ giải pháp phân tán rủi ro cho từng nhiệm vụ đầu tư, từng hình thức huy
động.Bên cạnh đĩ, tăng cường bồi dưỡng trình độ và năng lực chuyên mơn cho
cán bộ tín dụng ngân hàng và đội ngũ cán bộ kiểm tốn nhằm nắm bắt thơng tin
và nhận định chnhs xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp làm cơ sở tin cậy
để ngân hàng cho vay, khơng ngừng bổ sung và hồn thiện các văn bản pháp lý
cĩ liên quan đến ngân hàng để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân
hàng đồng thời phân định rõ trách nhiệm của mỗi bên tham gia.
3. HUY ĐỘNG VỐN BẰNG CÁCH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU.
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn.Các
doanh nghiệp cĩ thể phát hành trái phiếu với kỳ hạn khác nhau để huy động vốn.
Hiện nay ở nước ta Tổng cơng ty xi măng Việt Nam đã được Bộ Tài Chính cho
phép phát hành( lần đâùtiên) các trái phiếu với kỳ hạn 5 năm.Một trong những
vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp
nhất với điều kiện cụ thể của cơng ty và tình hình trên thị trường tài chính.Việc
31
lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì cĩ liên quan đến chi phí trả lãi,
cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
Các doanh nghiệp thương mại cĩ thể phát hành:
-Trái phiếu cĩ lãi suất cố định:lãi suất danh nghĩa được ghi ngay trên mặt
phiếu và khơng thay đổi trong suốt kỳ hạn của nĩ.
-Trái phiếu cĩ thể thu hồi: cơng ty cĩ thể mua lại những trái phiếu vào một
thời gian nào đĩ. Loại trái phiếu này cĩ ưu điểm là được sử dụng như một cách
điều chỉnh vốn khi cần thiết.
-Trái phiếu cĩ thể chuyển đổi : là loại trái phiếu cĩ thể chuyển đổi thành
một số lượng nhất định của cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu trên thị
trường tăng lên thì người giữ trái phiếu cĩ cơ may nhận được lơị nhuận cao nhờ
việc hồn chuyển trái phiếu thân cổ phiếu. Việc huy động vốn bằng cách bán ra
các trái phiếu cĩ thể chuyển đổi cĩ một số ưu điểm như cơng ty cĩ thể gắn bĩ
người mua trái phiếu một cách lâu dài và đến một thời gian thích hợp, họ cĩ thể
mua cổ phiếu để trở thành cổ đơng của cơng ty; và do hấp dẫn hơn nên cĩ thể hạ
thấp lãi suất của trái phiếu, tức là giảm được chi phí lãi vay.
Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu cịn mới mẻ nên cĩ
nhiều vấn đề đặt ra như: lãi suất của trái phiếu là bao nhiêu? thời hạn huy động là
bao lâu? được sử dụng vào những mục đích gì và đặc biệt là giới hạn huy động
bao nhiêu?... đều chưa được qui định chi tiết. Do đĩ dẫn đến việc huy động và sử
dụng nguồn vốn này khơng thể tránh khỏi sự tuỳ tiện và mức đọ rủi ro lớn. Trên
thực tế doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng với tư cách là chủ nợ, các ngân hàng
thường giám sát chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch, mục đích sử dụng tiền vay cho
đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Cịn việc các doanh nghiệp huy động vốn theo
phương thức này thì các chủ sự khơng thể kiểm sốt được nên dể gây rủi ro.
Để giảm bớt sự rủi ro và việc huy động vốn của các doanh nghiệp thơng
qua phát hành trái phiếu đạt hiệu quả cao thì lạm phát phải được kiềm chế ở mức
thấp nhất và mức lãi suất huy động với một thị trường chứng khốn hoạt động cĩ
hiệu quả.
32
4. VỐN HUY ĐỘNG BẰNG CÁCH PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU.
Đây chính là hình thức cổ phần hố doanh nghiệp. Cổ phần hố là một
trong những hình thức cơ bản để tạo vốn trong các doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp làm ăn cĩ hiệu quả thì cĩ thể tiến hành cổ phần hố theo hình thức
giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện cĩ tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
Cịn đối với những doanh nghiệp làm ăn khơng thuận lợi cĩ thể tiến hành
cổ phần hố theo hình thức bán một phần giá trị thuộc Nhà nước hiện cĩ tại
doanh nghiệp, hoặc tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần
hố hoặc bán tồn bộ giá trị hiện cĩ thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để
chuyển thành cơng ty cổ phần.
Theo thống kê, đến tháng 11/1999 cĩ khoảng 267 DNNN đã cổ phần hố
xong, các doanh nghiệp chuyển thành cơng ty cổ phần hoạt động đều cĩ hiệu quả.
Bình quân 16 cơng ty cổ phần đầu tiên đã hoạt động được trên một năm về vốn, tăng
299% so với trước khi cổ phần hố. Về doanh thu tăng 237%, lợi nhuận sau thuế
tăng 305%/năm, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước tăng 260%.
Nhưng trên thực tế, quá trình cổ phần hố ở nước ta cịn tiến triển chậm do
phương thức cổ phần hố tuy đã được cải tién nhưng vẫn cịn phức tạp, phương
án cổ phần hố tốn nhiều thời gian cơng thức mà chỉ là hình thức, ít tác dụng; và
vì nĩ vấp phải sự phản đối từ nhiều phía trong đĩ cĩ những người được hưởng lợi
từ hiện trạng của khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Một lý do khơng kém phần
quan trọng ảnh hưởng đến quá trình cổ phần hố đĩ là một số doanh nghiệp cổ
phàn hố phản ánh tình trạng chưa được đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Nhà
nước khi vay vốn tại ngân hàng thương mại, Cơng ty tài chính, các tổ chức tín
dụng khác của Nhà nước.
Vì vậy phải tạo mơi trường luật pháp và thể chế thuận lợi cho việc cổ phần
hố DNNN .
5. LIÊN DOANH LIÊN KẾT.
Tìm đối tác liên doanh liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một
nguồn để huy động vốn.Nhưng để thực hiện được điều này cịn khĩ khăn trong
điều kiện hiện nay.
33
III - CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CƠNG
TY KINH DOANH THÉP VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI .
1 . TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
1.1 CƠ CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NĨ.
Cơng ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là một DNNN , loại hình hoạt
động của cơng ty là kinh doanh thương mại nên vốn cố định của cơng ty chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh cũng như vốn chủ sở hữu.
Điều này được thể hiện trong số liệu trong bảng sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn cố định của Cơng ty
Đơn vị Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 1997 1998
1 Vốn chủ sở hữu 50766,47 60.766,47
2 Vốn cố định 7041,8 8033,74
3 Tổng vốn kinh doanh 161.321,69 149.836,83
4 VCĐ/Tổng vốn kinh
doanh(%)
4,34 5,36
5 VCĐ/Vốn chủ sở hữu(%) 13,87 13,22
Từ số liệu trên ta thấy, vốn cố định của cơng ty chỉ chiếm dưới 15% vốn
chủ sở hữu. Như vậy vốn cố định của Cơng ty được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn
và thường xuyên ổn định. Điều này cĩ ý nghĩa rất lớn đối với Cơng ty, nĩ giúp
cho cơng ty tự chủ trong việc sử dụng vốn cố định của mình cũng cĩ nghĩa là
Cơng ty cĩ thể tự do lựa chọn phương án sử dụng vốn cố định sao cho hợp lý và
hiệu quả nhất.
Vốn cố định của Cơng ty năm 1998 tăng lên so với năm 1997 gần 1 tỷ
đồng, chứng tỏ qui mơ kinh doanh của Cơng ty tăng lên địi hỏi cơ sở vật chất kỹ
thuật của Cơng ty cũng phải được nâng cao và hiện đại hố. Tuy vậy, số vốn cố
định tăng thêm chủ yếu là tăng do mua sắm thêm tài sản cố định phục vụ cho sản
xuất; cịn việc tăng tài sản cĩ định phục vụ cho hoạt động của Cơng ty chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ.
Bảng 2.5:Tình hình biến động TSCĐ hữu hình của Cơng ty.
Đơn vị Triệu đồng
34
STT
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998
Nguyên giá Chênh lệch Nguyên giá
Chênh
lệch
ĐN CN ĐN CN
1 Đất 994 994 0 994 954 -47
2 Nhà cửa,vật kiến trúc 3942 5835 +1893 5835 6680 +845
3 Máy mĩc, thiết bị 1751 2869 +1118 2869 3081 +212
4 Tổng TSCĐ 6687 9698 +3011 9698 10803 +1114
Như vậy vốn cố định của Cơng ty tăng thơng qua việc mua sắm đất đai,
nhà xưởng và máy mĩc thiết bị, trong đĩ chủ yếu là mua sắm và xây dựng thêm
máy mĩc thiết bị, nhà xưởng.Điều này cho thấy sự biến động tài sản cố định của
Cơng ty là hợp lý bởi Cơng ty hoạt động kinh doanh thương mại nên dự trữ hàng
của Cơng ty cĩ thời điểm rất lớn, hoạt động chuyên chở và bảo quản diễn ra liên
tục. Như vậy nhu cầu về nhà xưởng, xe ơ tơ và một số máy mĩc thiết bị này rất
cao. Tuy nhiên Cơng ty cĩ thể thuê kho bãi, nhà xưởng, xe ơ tơ ở những thời kỳ
kinh doanh cao điểm nhưng về lâu dài, Cơng ty nên cĩ những tài sản cố định
này.Bời vì nĩ giúp cho Cơng ty hoạt động kinh doanh, đồng thời Cơng ty cũng cĩ
thể cho thuê những tài sản cố định đĩ khi Cơng ty chưa cần đến.
1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CƠNG TY.
Để đánh giá chính xác được hiệu quả sử dụng vốn cố định, chúng ta phải
xem một số chi tiết phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty.
Đơn vị Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 1997 1998
1 Tổng doanh thu thuần 433.759 652.701
2 Nguyên giá bình quan TSCĐ 8130 10.251
3 Lợi nhuận thuần -1200 756
4 Lãi gộp 14.395 22.714
35
5 Giá trị TSCĐ tăng theo kỳ 2945 1738
6 Giá trị TSCĐ giảm theo kỳ 15 633
7 Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ 2061 1738
8 Sức sản xuất của TSCĐ (1)/(2) 53,35 63,67%
9 Sức sinh lợi của TSCĐ
Theo lợi nhuận(3)/(2)
Theo lãi gộp (4)/(2)
-14,76%
177,1%
7,375%
221,58%
10 Sức hao phí TSCĐ (2)/(1) 1,87% 1,57%
11 Hệ số tăng TSCĐ (5)/(2) 36,23% 16,95%
12 Hệ số giảm TSCĐ (6)/(2) 0,18% 6,175%
13 Hệ số đổi mới TSCĐ (7)/Giá trị
TSCDD cuối kỳ
29,258% 21,71%
Qua số liệu bảng 2.6, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Cơng ty
năm 1998 cao hơn năm 1997. Trong việc sử dụng TSCĐ, vấn đề cần quan tâm
đối với Cơng ty đĩ là việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, cải tiến và
ngày càng hiện đại hố cơ sở vật chất kỹ thuật của Cơng ty nhằm nâng cao hơn
nữa sức sản xuất cũng như sức sinh lời của TSCĐ. Thật vậy, sức sản xuất và sức
sinh lời của tài sản cố định năm 1998 tuy đã cao hơn năm 1997 nhưng nhìn chung
tỷ lệ này cịn thấp và Cơng ty hồn tồn cĩ khả năng nâng cao hơn nữa tỷ lệ này
trong thời gian tới với điều kiện Cơng ty phải cĩ chế đọ quản lý và bảo quản tốt
TSCĐ ; những tài sản cố định đã quá lạc hậu , đã cũ, sức sản xuất thấp, Cơng ty
nên nhanh chĩng thanh lý hoặc nhượng bán để đầu tư những tài sản cố định mới
cĩ sức sản xuất cao.
1.3. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Khấu hao tài sản cố định là một trong những biện pháp bảo tồn và phát
triển vốn, cụ thể ở đây là việc gĩp phần và đầu tư mới tài sản cố định. Việc tính
khấu hao hợp lý, theo qui định sẽ phản ánh được thực chất kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, tài sản cố định luơn bị hao mịn
dưới hai hình thức : hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. Giá trị hao mịn được
chuyển hố vào giá trị sản phẩm qua hình thức khấu hao. Sau khi sản phẩm được
tiêu thụ,số tiền khấu hao cĩ thể được sử dụng để tái đầu tư tài sản cố định( nếu cĩ
36
nhu cầu). Song trên thực tế các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt qiũi khấu hao
được tích luỹ hàng năm phục vụ cho nhu cầu khấu hao của mình.
Do chức năng, tác dụng và giá trị của mỗi loại tài sản cố định khác nhau, vì
vậy để phản ánh đúng hao mịn tài sản cố định theo định kỳ thì mỗi loại tài sản cố
định phải được trích khấu hao với một tỷ lệ nhất định hù hợp.
Cơng ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội đã áp dụng phương pháp khấu
hao bình quân cho tài sản cố định hữu hình.
Mức tính khấu hao trung bình năm
§
§¸ª
dơngTSCThêigiansư
TSCngiNguy
Cơng ty đã áp dụng mức khấu hao thấp nhất là 5% cho nhà xưởng và trung
bình 10-12% đối với máy mĩc thiết bị, xe ơ tơ.
Trong việc trích khấu hao tài sản cố định, cĩ rất nhiều vấn đề mà các
doanh nghiệp đang cảm thấy lúng túng. Đĩ là việc xác định hao mịn của tài sản
cố định vơ hình. Vì vậy nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua giá trị hao mịn đĩ. Cơng
ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội cũng nằm trong số doanh nghiệp này. Cĩ thể
đối với những doanh nghiệp cĩ giá trị tài sản cố định vơ hình khơng đáng kể thì
việc khơng trích khấu hao tài sản cố định vơ hình khơng cĩ ảnh hưởng đáng kể tới
hoạt động của doanh nghiệp; nhưng đối với các doanh nghiệp cĩ trình độ kỹ thuật
và cơng nghệ cao thì hao mịn vơ hình diễn ra từng giờ, từng phút với giá trị rất
cao. Đối với Cơng ty, tuy giá trị hao mịn hiện nay khơng ảnh hưởng nhiều đến
hiệu quả kinh doanh của Cơng ty nhưng khi nèn kinh tế ngày càng phát triển, các
doanh nghiệp ngày càng hiện đại hố và cạnh tranh diễn ra gay gắt thì giá trị hao
mịn tài sản cố định vơ hình của các doanh nghiệp cũng đĩng một tỷ trọng đáng
kể.
Hiện nay theo qui định của Bộ Tài Chính, tỷ lệ khấu hao áp dụng cho các
tài sản cố định là quá thấp. Điều đĩ khơng đảm bảo cho các doanh nghiệp tái đầu
tư tài sản cố định, theo cả chiều rộng và chiều sâu. Việc tính khấu hao hợp lý là
một trong những vấn đề rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp đánh giá được một
cách chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời nĩ
cũng đảm bảo cho doanh nghiệp tái đầu tư tài sản cố định.
2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG TY:
Vốn lưu động của Cơng ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh
doanh của Cơng ty. Năm 1997, vốn lưu động chiếm 95,66% tổng vốn kinh doanh:
năm 1998, chiếm 94,64%, đạt trên dưới 150 tỷ đồng. Như vậy nguồn tài trợ cho
37
vốn của Cơng ty khơng chỉ từ nguồn vốn chủ sở hữu mà cịn từ nguồn vay ngắn
hạn của ngân hàng, nguồn tín dụng thương mại.
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn.
Đơn vị :Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
1997 1998
Chênh
lệch Số tiền Tỷ trọng /
VLĐ Số tiền
Tỷ trọng
/ VLĐ
1 Nguồn vốn CSH 43.725 28.34% 52.733 37.18% +9008
2 Nguồn vốn vay 21.324 15.12% 24.305 17.14% +2981
3 Nguồn chiếm dụng 89.188 56.54% 64.795 45.68% -24392
Tổng VLĐ 154280 141833 -12403
Qua số liệu bảng trên ta thấy,vốn lưu động của Cơng ty năm 1998 giảm
hơn so với năm 1997 khoảng 12,4 tỷ, tức là giảm 7,23%. Phần giảm này chủ yếu
là do nguồn chiếm dụng giảm mạnh (giảm 27,35%), mặc dù vốn chủ sở hữu và
vốn vay ngân hàng cĩ tăng lên.
Hiện nay ở Việt Nam, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp là rất phổ biến, nhiều doanh nghiệp lượng vốn đi chiếm dụng và bị chiếm
dụng khá lớn đã làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lâm vào cảnh khĩ
khăn,hoạt động kinh doanh khơng ổn định do hoạt động cho nguồn vốn này cũng
khơng ổn định. Nếu trong trường hợp Cơng ty khơng đi chiếm dụng được trong
khi nguồn vốn bị chiếm dụng cao sẽ làm cho Cơng ty khơng những khĩ khăn
trong thanh tốn mà cịn khĩ khăn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh
của mình.
2.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TIỀN VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA CƠNG TY.
Ở nước ta, việc các doanh nghiệp mua chứng khốn để dự trữ thay tiền mặt
là chưa phổ biến.Đối với Cơng ty thép và vật tư Hà Nội, hoạt động này cũng chư
38
phổ biến. Do vậy, số vốn bằng tiền của Cơng ty chủ yếu là tiền để lại Cơng ty và
tiền gửi ngân hàng.
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêuvề tiền mặt của Cơng ty.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Chỉ tiêu 1997 1998
1 Tổng vốn bằng tiền 11.780 15.148
2 Tổng TSCĐ 154.280 141.833
3 Nợ ngắn hạn 115.859 93.587
4 Tỷsuất thanh tốn của VLĐ (1)/(2) 0,076 0,1068
5 Tỷ suất thanh tốn tức thời (1)/(3) 0,102 0,162
Từ số liệu trên ta thấy, tỷ suất thanh tốn của vốn lưu động của Cơng ty là
khá lớn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu
động. Thực tế cho thấy, chỉ tiêu này sẽ khơng tốt nếu lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn
0,1vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh tốn. Đối với tỷ suất thanh tốn
tức thời, thực tế cho thấy nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì thanh tốn của Cơng ty
tương đối khả quan; cịn nếu nhỏ hơn 0,5 thì Cơng ty cĩ thể gặp khĩ khăn trong
việc thanh tốn cơng nợ. Tuy nhiên nếu tỷ suất này quá cao sẽ phản ánh tình hình
khơng tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vịng quay vốn bằng tiền sẽ chậm, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
Theo kết quả bảng trên thì Cơng ty cĩ khả năng thanh tốn các khoản nợ
ngắn hạn; song Cơng ty lại gặp khĩ khẳn trong việc thanh tốn các khoản nợ hiện
hành ( nợ đến hạn, nợ quá hạn). Vì thế đơn vị phải cĩ biện pháp thu hồi các
khoản nợ; phải thu sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất nhằm đáp ứng khả năng
thanh tốn của mình.
2.2. TÌNH HÌNH DỰ TRỮ CỦA CƠNG TY.
Vì là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại nên hàng tồn kho của
Cơng ty cịn tuỳ thuộc vào thị trường ; hơn nữa sản phẩm của Cơng ty cĩ tính
mùa vụ. Do đĩ cĩ lúc hàng tồn kho của Cơng ty rất lớn nhưng cũng cĩ lúc hàng
39
tơng kho cịn lại ít do nĩ vưà được tiêu thụ hoặc vào mùa mà nhu cầu về hàng hố
trên thị trường giảm. Tĩm lại, Cơng ty nên tuân thủ nguyên tắc “mua nhanh, bán
nhanh”, và khơng nên để mất cơ hội khi nhu cầu trên thị trường tăng cao.
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu về tình hình dự trữ của Cơng ty.
Đơn vị :Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 1997 1998
1 Tổng TSLĐ 154.280 141.833
2 Nợ ngắn hạn 115.859 93.614
3 Dự trữ 64.317 28.862
4 VLĐ vịng(=(1)-(2)) 38.421 48.219
5 Khả năng thanh tốn nhanh
(1-3)/(2)
0,776 1,2068
6 Dự trữ/VLĐ vịng 1,674 0,598
7 Doanh thu thuần 433.759 652.701
8 Dự trữ bình quân 44.668 46.589
9 Vịng quay dự trữ 9,71 14
Ta thấy dự trữ năm 1997 của Cơng ty quá cao đã làm cho khả năng thanh
tốn nhanh của Cơng ty năm 97 thấp hơn năm 98. Sang năm 1998, do hàng tồn
kho của Cơng ty giảm mạnh nên khả năng thanh tốn nhanh của Cơng ty đã được
cải thiện, tỷ lệ này đã tăng từ 0,776 lên 1,2068, chứng tỏ Cơng ty khơng chỉ cĩ
khả năng thanh tốn mà cịn cĩ khả năng thanh tốn rất cao. Điều này cho thấy,
khoản vốn lưu động của Cơng ty dưới dạng hàng hố dự trữ năm 1998 quá thấp,
tức hàng hố trong kho của Cơng ty đã được tiêu thụ với số lượng lớn. Tình rạng
này cĩ thể dấn đến hai trường hợp, hoặc là Cơng ty khơng bị ứ đọng vốn khi hàng
khĩ bán hoặc khi cầu trên thị trường tăng cao đột ngột thì Cơng ty sẽ khơng đủ
nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu đĩ . Do đĩ Cơng ty đã bỏ lỡ mất cơ hội kinh
doanh này.
Như vậy việc xác định mức dự trữ tối ưu cĩ vai trị rất quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty. Trong thời gian tới, muốn tồn tại
và phát triển cơng ty cần xây dựng được kế hoạch dự trữ một cách hợp lí, tránh ứ
đọng vốn.
2.3. Tín dụng thương mại
40
Ngày nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành cũng như
các doanh nghiệp cùng kinh doanh những mặt hàng giống nhau đang diễn ra gay
gắt. Nên việc mở rộng qui mơ kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề rất
nan giải, cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng và điều quan trọng là doanh nghiệp
phải bứt lên trong cuộc cạnh tranh này. Chính sách tín dụng thương mại là một
trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp bứt phá trong cuộc cạnh tranh,
song nĩ cĩ thể giúp doanh nghiệp tăng doanh thu nhưng đồng thời các khoản thu
khĩ địi cũng theo đĩ mà tăng lên. Do vậy, chính sách này rất được các doanh
nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng và áp dụng những phương thức đa dạng tuỳ vào từng
tình hình cụ thể.
Đi vào tình hình cơng ty ta thấy: bình quân các khoản phải thu của cơng ty
tăng lên trong đĩ chiếm phần lớn là các khoản phải thu khách hàng. Đầu năm
1998, các khoản phải thu của cơng ty tăng lên hơn 2 lần so với năm 1997, đồng
thời nợ quá hạn của cơng ty cũng tăng hơn cuối năm 1997 cả về số lượng và tỷ
trọng trong tổng các khoản phải thu, trong đĩ tỷ lệ nợ quá hạn trong khoản trả
trước cho khách hàng chiếm tỷ lệ khá cao: 26,84% trong tổng số tiền trả cho
khách. Điều này cho thấy, cơng ty nên xem xét kỹ tình hình kinh doanh của khách
hàng và các điều khoản đưa ra trong hợp đồng nêu rõ ràng nhằm làm giảm các
khoản nợ quá hạn trong việc trả trước cho khách. Tuy vậy, đến cuối năm 1998,
tổng nợ quá hạn của cơng ty cũng đã giảm đi đáng kể, trong đĩ nợ quá hạn của
các khoản trả trước cho khách hàng giảm phần lớn (từ 8,5 tỷ đồng xuống cịn 49
triệu đồng) cịn nợ quá hạn trong các khoản phải thu khách hàng tăng lên.
Như vậy, ta thấy trong tín dụng thương mại, các khoản nợ tăng lên đồng
thời cũng kéo theo sự tăng lên của nợ quá hạn. Và thường cuối chu kì kinh doanh,
nợ quá hạn sẽ giảm xuống vì lúc đĩ khách hàng mới trả nợ. Nhưng nhìn chung, nợ
quá hạn của cơng ty vẫn cịn quá cao.
Thêm nữa, trong các khoản phải thu của cơng ty, cịn cĩ những khoản tiền
tranh chấp mất khả năng thanh tốn chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu
vẫn chưa được giải quyết, trong đĩ chủ yếu là sự tranh chấp trong khoản trả trước
cho khách hàng (chiếm khoảng 8 tỷ đồng trong hơn 10 tỷ đồng tiền tranh chấp).
Điều này càng chứng tỏ rằng việc cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đặt tiền trước cho
người bán và các điều khoản trong hợp đồng rõ ràng là các yếu tố rất quan trọng
để hạn chế số tiền mất khả năng thanh tốn giữa cơng ty và khách hàng.
Do các khoản phải thu tăng, đồng thời nợ phải trả của cơng ty cũng giảm từ
115 tỷ đồng xuống cịn 93 tỷ đồng dẫn đến tỷ lệ nợ phải thu trên nợ phải trả của
cơng ty năm 1998 cao hơn năm 1997. Năm 97, tỷ lệ này là 63,47% điều này cho
thấy năm 97 cơng ty đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác và đi vay là chủ yếu.
Năm 1998, tỷ lệ này đã tăng đang kể 99,57%. Như vậy, trong năm này số tiền
41
khách hàng chiếm dụng của cơng ty cũng gần bằng số tiền cơng ty chiếm dụng và
đi vay. Chứng tỏ cơng việc kinh doanh của cơng ty đã cĩ nhiều tiến bộ rõ rệt, vốn
dùng cho hoạt động kinh doanh của cơng ty đã ổn định hơn, giúp cho hoạt động
thanh tốn của cơng ty diễn ra theo đúng kế hoạch, tránh nợ quá hạn, tạo được uy
tín đối với các nhà cung cấp.
Việc cơng ty mở rộng tín dụng khách hàng đã làm cho kì thu tiền của cơng
ty tính bình quân các khoản phải thu trên doanh thu bình quân một ngày đã tăng
từ 44 ngày lên 46 ngày. Theo kết quả tính tốn, tốc độ tăng doanh thu bán chịu
thực của cơng ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng bình quân các khoản phải thu. Số
ngày trung bình để thu được các khoản phải thu của cơng ty vẫn là quá lâu gây ra
tình trạng ứ đọng vốn lưu động. Đĩ cũng là một trong những vấn đề làm giảm đi
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơng ty trong thời gian qua.
Tĩm lại, về tình hình các khoản phải thu của cơng ty gặp nhiều vấn đề cần
phải được giải quyết kịp thời. Đĩ là số ngày trung bình để thu được các khoản
phải thu vẫn cịn quá cao trong đĩ một phần nguyên nhân do cơng ty chưa kiên
quyết trong cơng tác thu hồi nợ, một phần do các cán bộ kinh doanh thiếu trách
nhiệm trong khâu đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng dẫn đến trường
hợp nợ quá hạn tăng, tỷ lệ rủi ro đối với khoản nợ này là rất lớn. Điều đĩ cho thấy
cơng ty cần lưu ý tới việc xét duyệt cho khách hàng được hưởng chính sách tín
dụng thương mại sao cho hợp lí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng vốn lưu động của cơng ty.
Qua các chỉ tiêu trên cho thấy sức sản xuất của vốn lưu động năm 1998
tăng cao hơn năm 1997. Nếu như năm 1997, một đồng vốn lưu động bình quân
được bỏ ra chỉ thu lại 3,757 đồng doanh thu thuần nhưng năm 1998, số doanh thu
thuần thu được đã tăng lên 4,408 đồng, tăng 17,32%.
Với sức sinh lợi của vốn lưu động tăng lên theo cả lợi nhuận thuần và lãi
gộp, chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của cơng ty đã đi đúng hướng và ngày
càng phát triển. Vịng quay vốn lưu động của cơng ty năm 1998 tăng hơn năm
1997, như vậy đã làm giảm thời gian một vịng luân chuyển vốn lưu động từ 96
ngày xuống cịn 82 ngày. Việc tăng vịng quay vốn lưu động đã giúp cơng ty tiết
kiệm được lượng vốn lưu động bình quân là:
(82-96)
Số VLĐ tiết kiệm do thay = ----------------- * 148.056,5 = 21.591,57
đổi tốc độ luân chuyển 96
42
Như vậy, thời gian một vịng luân chuyển giảm xuống 14 ngày giúp cho
cơng ty tiết kiệm được một khoản vốn lưu động bình quân xấp xỉ 21.59 tỉ đồng.
Đây là lượng vốn đáng kể, cơng ty cần phát huy ưu điểm này.
Trên thực tế, chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 1998 nhỏ hơn
năm 1997 càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty tăng lên và số vốn tiết
kiệm được cũng tăng lên. Đây là dấu hiệu đáng khích lệ đối với sản xuất kinh
doanh của cơng ty. Nĩ cho thấy cơng ty đã tìm được hướng đi đúng đắn của mình
trong kinh doanh.
Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty
STT Chỉ tiêu 1997 1998 Chênh lệnh
01 Doanh thu thuần 433.758,8 652.700,8 +218.942
02 Vốn lưu động bình quân 115.446,6 148.056,5 +32.609,9
03 Lợi nhuận thuần -1.200 756
04 Lãi gộp 14.394,7 22.713,7 +8.319
05 Sức sản xuất VLĐ (01)/(02) 3,757 4,408 +0,651
06 Sức sinh lợi của VLĐ
Theo lợi nhuận thuần
(03)/(02)
-1% +0,5%
Theo lãi gộp (04)/(02) 12,46% 15,34%
07 Số vịng quay của VLĐ
(01)/(02)
3,757 4,408 +0,651
08 Thời gian một vịng luân
chuyển (ngày)
96 82 -14
09 Hệ số đảm nhiệm VLĐ
(02)/(01)
0,266 0,227
43
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở DNTM
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một khâu cĩ tầm quan
trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh
doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong sản xuất kinh
doanh, từ phương hướng sản xuất kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện
cũng như quản lý, hạch tốn, theo dõi kiểm tra nghệ thuật kinh doanh và cơ hội
kinh doanh. Mục đích của sủ dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là nhằm đảm
bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở
nguồn vốn cĩ hạn được sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhất. Để đạt được mục đích này yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn đĩ là.
Thứ nhất: Phải đảm bảo sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích
và đúng kế hoạch.
Thứ hai: Chấp hành đúng quy định và chế độ quản lý lưu thơng tiền tệ của
Nhà nước.
Thứ ba: Hạch tốn đầy đủ, chính xác kịp thời số vốn hiện cĩ về tình hình
sử dụng vốn kinh doanh cuả doanh nghiệp.
I - HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ HOẠCH HỐ VÀ QUẢN LÝ
Đây là biện pháp chung nhất để tổ chức quản lý sử dụng vốn và là cơng cụ
chủ yếu nhất để tiến hành quản lý kinh tế. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
thì phải quản lý được việc sử dụng vốn.
Vì vậy các doanh nghiệp thương mại cần:
Phân cơng cán bộ chuyên theo dõi về cơng tác sử dụng vốn, các khoản thu
chi phát sinh. Cán bộ này phải cĩ năng lực thực hiện cơng việc. Ngồi việc theo
dõi trong kỳ phải tơng hợp được các báo cáo về quá trình sử dụng vốn, phân tích
đầy đủ các nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến sử dụng vốn, phân
tích những điểm hợp lý và bất hợp lý để đưa ra các kiến nghị, biện pháp để khắc
phục tồn tại. Phát huy điểm mạnh một cách kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
44
Báo cáo về kế hoạch vốn, chi tiêu thực hiện lập kế hoạch phải cĩ căn cứ cụ
thể rõ ràng, được sự tham gia của tất cả các bộ phận cĩ liên quan để đưa ra những
thơng số phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trong từng kỳ phải tổ chức họp tổng kết, đánh giá tình hình sử dụng vốn và
đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II - HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Thật vậy, bất cứ một doanh nghiệp muốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển đều. Trước tiên phải chú ý đến đĩ là nguồn nhân lực và sự sắp xếp
nguồn nhân lực đĩ vào dây truyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
tức là chú ý đến hoạt động tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực đĩ như thế nào.
Một điều hiển nhiên rằng khơng doanh nghiệp nào cĩ thể phát triển sản xuất kinh
doanh, nếu doanh nghiệp đĩ cĩ nhà lãnh đạo thiếu trình độ chuyên mơn khơng
quyết đốn, khơng cĩ khả năng điều hành giải quyết mọi việc.
Do đĩ, chính sách “ hướng vào con người ” và phát triển nguồn nhân lực
phải được đưa lên vị trí hàng đầu trong các chiến lược và biện pháp quản lý của
Nhà nước và tất cả các doanh nghiệp.
Để thực hiện chính sách cơ bản này các doanh nghiệp cần phải tuân theo
một số nguyên tắc quản lý.
Cơ cấu bộ máy quản lý tinh giảm và gọn nhẹ.
Xây dựng triết lý kinh doanh hướng vào mục tiêu phát triển lâu dài.
Từng doanh nghiệp đề ra triết lý hoạt động của mình để làm sao cĩ hiệu
quả cao.
Hướng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách khơng ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm và đa dạng hố sản phẩm.
Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ: Khả năng sáng tạo chính là
nguồn tài sản lớn nhất mà các cơng ty hiện cĩ nhưng khai thác nĩ khơng đơn giản
vì nĩ khơng lộ ra ngồi như tiền mặt hay tài sản mà nằm trong bộ não của các nhà
quản lý và đội ngũ nhân viên của họ. Nhưng khơng một doanh nghiệp nào cĩ khả
năng phát triển lâu bền nếu khơng biến nguồn tài sản tiềm năng, vơ hình này trở
thành hàng hố và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
III - CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
45
1. ĐỐI VỚI VỐN CỐ ĐỊNH
1.1. Các doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ TSCĐ :
Tài sản cố định của doanh nghiệp rất đa dạng, nhiều chủng loại với giá trị
tương đối lớn, lại quản lý khơng tập trung. Cần cĩ những biện pháp hữu hiệu
nhằm làm giảm mất mát hao mịn và tăng thời gian sử dụng giảm bớt chi phí sửa
chữa dần đến tăng giá trị TSCĐ .
Như vậy đơn vị cĩ nhu cầu về TSCĐ phải đề nghị với lãnh đạo, được lãnh
đạo chấp nhận khi đĩ kế tốn trưởng mới lệnh cho thủ quĩ xuất tiền mua TSCĐ.
Việc xác nhận bàn giao gồm các bộ phận sau:
-Bộ phận nhận.
-Tên tài sản, mã số, ký hiệu, năm sản xuất, nơi sản xuất.
-Ngày tháng nhận, tên người nhận, tên người quản lý.
-Mức thưởng phạt...
Áp dụng mơ hình này cĩ một số ưu điểm như: cĩ căn cứ để quản lý xác
định được đơn vị sử dụng, tình hình sử dụng, địa điểm sử dụng và cĩ căn cứ để
xử lý thưởng phạt.
1.2. Tăng sức sản xuất TSCĐ:
Tăng sức sản xuất TSCĐ mà gĩp phần làm tăng giá trị hao mịn vơ hình
đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.
1.3. Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Đối với những doanh nghiệp thương mại kinh doanh theo mùa thì sẽ khơng
sử dụng hết tiềm lực, kho bãi, nhà xưởng bị để khơng. Số tài sản này cĩ thể cho
thuê nhưng hoạt động này cũng khơng diễn ra thường xuyên. Vì khơng phải lúc
nào cũng tìm được người thuê ưng ý.
Trước thực trạng này doanh nghiệp cĩ thể đa dạng hố các mặt hàng kinh
doanh đồng thời nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh doanh .
Ngồi ra doanh nghiệp cĩ thể khai thác tốt hơn cơ sở kho bãi hiện cĩ thơng
qua các hình thức đầu tư liên doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.4. Giảm bớt hao mịn hữu hình và vơ hình:
46
Tài sản cố địng bị hao mịn dưới hai dạng: Hao mịn hữu hình và hao mịn
vơ hình. Trong quá trình sản xuất cần cứu những biện pháp nhằm giảm bớt tổn
thất cho hao mịn vơ hình. Vì vậy trong quá trình sử dụng cần nghiên cứu những
biện pháp nhằm giảm bớt tổn thất hai loại hao mịn gây ra như nâng cao trình độ
sử dụng TSCĐ cả về mặt thời gian và cường độ, nâng cao chất lượng, hạ giá
thành xây lắp TSCĐ, thiết bị tổ chức tốt cơng tác bảo quản và sửa chữa máy
mĩc thiết bị, nâng cao ý thức kỹ thuật lao động cho cơng nhân nhằm thu hồi
nhanh vốn.
Để thu hồi nhanh vốn đầu tư doanh nghiệp cĩ thể nghiện cứu áp dụng
phương pháp khấu hao cố định. Khai thác sử dụng hết cơng suất máy mĩc thiết bị
giảm chi phí khấu hao trong giá thành, gán trách nhiệm vật chất cao cho từng
người, từng phân xưởng, phịng ban để cĩ ý thức bảo vệ TSCĐ.
1.5. Thanh lý kịp thời TSCĐ hết thời hạn sử dụng:
Doanh nghiệp phải tiến hành cĩ định kỳ việc kiểm kê và đánh giá lại
TSCĐ. Với những TSCĐ cĩ hiệu suất sử thập như kho bãi, xưởng thường xuyên
để khơng, khơng cho thuê được do khơng cĩ vị trí thuận tiện hoặc những dây
chuyền gia cơng chế biến sản phẩm đã quá lạc hậu, năng suất lao động thấp thì
nên thanh lý, nhượng bán để đầu tư những TSCĐ khác cĩ hiệu suất sử dụng cao
hơn những TSCĐ đến thời hạn thanh lý mà khơng được thanh lý kịp thời sẽ làm
tăng chi phí bảo quản, ứ đọng vốn...
Tuy vậy, khi đầu tư mua sắm mới TSCĐ, doanh nghiệp phải xem xét mức
độ cần thiết của tài sản ấy đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trình
độ cơng nghệ ra sao, hao mịn hữu hình và vơ hình như thế nào, lợi nhuận do tài
sản mới đem lại so với chi phí cơ hội cho việc đầu tư tài sản mới.
1.6. Tài sản cố định thuê tài chính:
Hình thức này cho phép các doanh nghiệp thiếu vốn cĩ thể sử dụng máy mĩc thiết
bị nhưng khơng phải chủ sở hữu. Nĩ giúp cho doanh nghiệp khơng phải bỏ vốn ra để
mua sắm tài sản, tiền vốn khơng bị ứ đọng trong tài sản cố định.
Phương thức kinh doanh thuê thiết bị máy mĩc cĩ ba phương thức cơ bản:
*Phương thức leasing: Là phương thức cho thuê dài hạn các hợp đồng cĩ
thể từ 15 năm trở lên, phương thức này thường áp dụng đối với loại thiết bị cơng
nghiệp, thiết bị tồn bộ.
*Phương thức renting: Là phương thức cho thuê ngắn hạn, hợp đồng cĩ thể
từ 3 đến 7 năm. Phương thức này thích hợp với các thiết tiêu chuẩn hố: ơtơ,
phương tiện vận tải, phương tiện xếp dỡ...
47
*Phương thức thuê mua ( lease - purchase): Cĩ hai loại hợp đồng
(1) Hợp đồng tài chính: là hình thức người cho thuê thiết bị cung cấp tài
chính cho cơng ty thuê thiết bị, cơng ty thuê thiết bị sẽ tìm nguồn thiết bị trên thị
trường rồi thơng báo cho cơng ty cho thuê kiểm tra đánh giá và ký hợp đồng mua
để cơng ty thuê thiết bị thuê lại. Cách này phải cĩ sự hài hịa giữa ba bên.
Hợp đồng tài chính
Ký hợp đồng Thiết bị
mua thiết bị
(2) Hợp đồng thuê sử dụng: được ký kết giữa người chủ sở hữu thiết bị với
người thuê thiết bị, đơn vị đi thuê dài hạn và được bên cho thuê trao quyền quản
lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của tài sản.
Những hình thức trên hiện nay rất đang phổ biến trên thế giới tuy nhiên ở
Việt Nam nĩ cịn rất mới mẻ. Các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ quen với hình
thức mua sắm tài sản thiết bị bằng nguồn vốn của mình.
Nhưng ở Việt Nam hầu như chưa cĩ tổ chức nào đứng ra cho thuê tài sản
cố định, Thuê từ chính trong lĩnh vực hoạt động của cơng ty vì vậy việc áp dụng
được phương thức này cịn rất khĩ khăn. Tuy nhiên theo quy luật cung cầu: ở đầu
cĩ cầu thì ở đĩ sẽ cĩ cung đáp ứng. Vì vậy, các doanh nghiệp nên mạnh dạn, tự
mình chủ động tìm đối tác nước ngồi hoặc trong nước. Doanh nghiệp sẽ vừa tiết
kiệm được chi phí vừa thực hiện được cơng việc của mình, đạt được mục tiêu an
tồn về vốn.
1.7. Sử dụng hợp lý quỹ khấu hao cơ bản:
Cơng ty leasing Cơng ty
thuê
Hãng sản xuất
thiết bị
48
Đây là nguồn tự tài trợ cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Bởi
quỹ này phản ánh độ lớn các khoản khấu hao TSCĐ và gián tiếp phản ánh tốc độ
đổi mới của doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương
trường thì một yếu tố cực kỳ quan trọng cĩ thể giúp cơng ty thắng được các đối
thủ cạnh tranh là yếu tố cơng nghệ. Do đĩ tốc độ khấu hao chậm, các doanh
nghiệp khơng thể bắt kịp tốc độ phát triển của cơng nghệ bởi tài cũ chưa khấu hao
hết, nguồn tích luỹ từ khấu hao thấp khơng đủ để mua máy mĩc thiết bị mới. Theo
quy định của Bộ Tài Chính tỷ khấu hao cơ bản áp dụng cho các loại TSCĐ giao
động từ 5 - 18%/ năm đây là một tỷ lệ quá thấp, các doanh nghiệp khĩ cĩ thể tái
đầu tư chiều sâu từ nguồn khấu hao TSCĐ.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần đặt ra kế hoạch khấu hao nhanh những tài
sản cĩ giá trị, cĩ cơng nghệ cao. Tuy điều cũng cịn rất nan giải do vấp phải vấn
đề khấu hao nhanh sẽ kéo theo tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến cầu sản phẩm
giảm, giảm doanh thu.
Việc sử dụng quỹ khấu hao cơ bản vào hoạt đơng sản xuất kinh doanh cần
được xem xét kỹ lưỡng, khoản tiền này so với vốn kinh doanh của doanh nghiệp
chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, nhưng nĩ cần phải được bảo tồn và phát triển để đảm
bảo doanh nghiệp cĩ thể đầu tư được máy mĩc thiết bị mới. Hơn nữa,vốn dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn cịn phải đi vay thì
việc đưa khoản tiền này vào kinh doanh là hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn sẽ được
cải thiện đáng kể.
2. ĐỐI VỚI VỐN LƯU ĐỘNG
Mục đích của quản lý vốn lưu động là làm thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất
trong việc sử dụng vốn lưu động. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp cần trả lời những cầu hỏi sau: Doanh nghiệp nên sử dụng một
lượng tiền mặt là bao nhiêu? Doanh nghiệp cĩ nên bán chịu hay khơng? Nên bán
chịu cho những loại đối tượng nào? Đơn vị nên đi vay để trả tiền ngay hay nên
mua chịu? Nếu đi vay thì vay như thế nào và ở đâu...? Nĩi chung cĩ rất nhiều câu
hỏi đặt ra cho cơng tác quản lý vốn lưu động.
2.1 Quản lý dự trữ:
Một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho cơng tác quản lý vốn lưu
động là cần xác định cho được mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý và cĩ hiệu
quả nhất. Tuy nhiên các nhà kinh tế cho rằng để tìm được mức dự trữ tiền mặt
một cách hợp lý thì trước hết cần phải dựa vào mức dự trữ vật tư. Mức dự trữ vật
tư hợp lý sẽ quyết định mức cân đối tiền mặt hợp lý.
49
Giả sử rằng, một doanh nghiệp đã xác định nhu cầu bán ra trong một năm
của một loại hàng hố là 100 đơn vị mà nhập làm nhiều lần. Giả định rằng, mỗi
lần cửa hàng nhập số lượng là Q thì nghĩa là trong một năm doanh nghiệp phải
nhập 100/Q lần. Trước khi nhập sản phẩm doanh nghiệp cĩ dự trữ bằng 0 ( bởi vì
bán hết doanh nghiệp mới nhập tiếp ). Sau khi nhập, cửa hàng cĩ dự trữ bằng Q.
Vậy mức dự trữ bình quân của cửa hàng là :
Q
Mức dự trữ bình quân = --------
2
Dự trữ cũng sinh ra những chi phí nhất định. Cĩ thể chia chi phí dự trữ
thành 2 loại:
-Loại thứ nhất bao gồm chi phí của vốn đầu tư vào dự trữ và các chi phí
khác như kho tàng, chúng ta cĩ thể coi loại chi phí này là chi phí cơ hội.
-Loại chi phí thứ hai là chi phí đặt hàng. Giả sử mỗi lần doanh nghiệp đặt
hàng phải mất một khoản chi phí cố định để làm thủ tục là X. Ta cĩ thể thấy rằng quy mơ
của mỗi lần đặt hàng tăng lên sẽ làm tổng chi phí đặt hàng giảm đi. Mức giảm di của tổng
chi phí đặt hàng phụ thuộc vào quy mơ đặt hàng bình quân.
Số lượng hàng bán chi phí cho mỗi lần
Mức giảm cận biên trong năm đặt hàng
của chi phí đặt hàng = ----------------------------------------------------
Q2
Mối quan hệ giữa quy mơ của mỗi lần đặt hàng và tổng chi phí đặt hàng
của doanh nghiệp được thể hiện thơng qua bảng sau:
Quy mơ của mỗi lần
đặt hàng
Số lần đặt hàng trong
năm
Tổng chi phí đặt hàng
1
2
3
100
50
33.3
100X
50X
33.3X
50
4
.
.
10
.
.
100
25
.
.
10
.
.
1
25X
.
.
10X
.
.
1X
Nhìn vào bảng trên ta thấy khi doanh nghiệp tăng qui mơ cho mỗi lần đặt
hàng thì số lần đặt hàng giảm đi nhưng mức dự bình quân tăng lên. Như vậy, cĩ
hai tác động xảy ra:
Chi phí đặt hàng giảm đi khi số lần đặt hàng giảm đi.
Chi phí cơ hội tăng lên khi số lần đặt hàng giảm đi ( bởi nhiều mức dự trữ
tăng lên ) .
Vậy qui mơ đặt hàng tối ưu sẽ là điểm mà tại đĩ hai tác động trên loại trừ
lẫn nhau một cách hồn tồn. Khi đĩ, mức giảm cận biên của chi phí đặt hàng sẽ
bằng chi phí cơ hội cận biên. Tức là :
Mức tiêu thụ chi phí một lần đặt hàng Chi phí cơ hội
------------------------------------------------ = ----------------------
Q2 2
Vậy quy mơ tối ưu cho một lần đặt hàng là:
2 * mức tiêu thụ * chi phí cho một lần đặt hàng
Q = ------------------------------------------ --------------------
chi phí cơ hội của một đơn vị dự trữ
Cũng cĩ một cách tiếp cận khác để xác định mức dự trữ tối ưu là so sánh
giữa chi phí cơ hội của dự trữ với chi phí cơ hội do thiếu dự trữ. Khi doanh
nghiệp dự trữ càng nhiều thì chi phí cơ hội càng cao ( bởi vì tiền dùng vào dự trữ
sẽ bị mất lãi suất nếu như nĩ được dùng để đầu tư vào một lĩnh vực nào đĩ). Tuy
51
nhiên, dự trữ là cần thiết bởi vì nếu khơng cĩ dự trữ hoặc dự trữ khơng đủ sẽ dẫn
đến ngừng sản xuất kinh doanh và gây ra chi phí rất lớn. Như vâỵ chúng ta thấy
rằng cĩ hai tác dụng ngược chiều nhau đĩ là chi phí cơ hội và chi phí do thiếu dự
trữ.
Mức dự trữ tối ưu sẽ được xác định khi hai tác dụng ngược chiều này triệt
tiêu nhau hồn tồn.
2.2 Quản lý tiền mặt:
Giả sử rằng doanh nghiệp cĩ một lượng tiền mặt và phải dùng nĩ để trả cho
các hố đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp phải bán
các tín phiếu kho bạc để cĩ một tiền mặt như thời kỳ đầu. Chi phí cơ hội của việc
gữi tiền mặt chính là chi phí để bán các tín phiếu kho bạc.
Vậy làm như thế nào để doanh nghiệp cĩ thể quản lý được việc cân đối tiền
mặt của nĩ nếu như doanh nghiệp khơng thể dự đốn được mức thu chi ngân
sách hàng ngày? Chúng ta sẽ xem xét mơ hình của Miler – Orr
Mức cân đối tiền mặt
Giới hạn trên
Mức tiền theo mặt thiết kế
Giới hạn dưới
> thời gian
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy mức cân đối tiền mặt dao động lên xuống
khơng thể nào dự đốn được cho đến khi nĩ đạt được mức giới hạn trên. Tại giới
hạn trên doanh nghiệp cĩ thể sử dụng số tiền vượt quá mức tiền theo thiết kế để
mua chứng khốn và cân đối tiền mặt trở về mức dự kiến. Với quá trình hoạt
52
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cân đối tiền mặt lại tiếp tục dao động
cho đến khi tụt xuống giới hạn dưới là điểm mà doanh nghiệp cần phải cĩ sự bổ
sung tiền mặt để đáp ứng chi những hoạt động cần thiết, do vậy tại giới hạn dưới
doanh nghiệp phải bán chứng khốn để cĩ một lượng tiền mặt ở mức dự kiến.
Như vậy mơ hình này cho phép việc nắm giữ tiền mặt ở những mức độ hồn tồn
tự do trừ phi nĩ đạt đến điểm giới hạn trên hoặc dưới. Tại giới hạn trên hoặc dưới
doanh nghiệp sẽ điều chỉnh bằng cách mua hoặc bán chứng khốn để cĩ mức tiền
mặt theo như thiết kế ban đầu.
Doanh nghiệp nên để mức cân đối tiền mặt dao động trong khoảng nào đĩ.
Mơ hình này chỉ ra rằng khoảng dao động của mức cân đối tiền mặt phụ thuộc
vào ba yếu tố. Nếu như mức dao động của thu chi ngân quĩ hàng năm rất lớn
hoặc là chi phí cố định của việc mua hoặc bán chứng khốn cao thì doanh nghiệp
nên quy định khoảng dao động tiền mặt lớn. Ngược lại, nếu như mức lãi suất cao,
thì doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng dao động tiền mặt.
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền mặt theo
thiết kế
= Mức tiền mặt gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DN thương mại NN & C.ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội.pdf