Tài liệu Luận văn Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của ban chấp hành công đoàn giáo dục Quảng Ninh: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN MỘNG HOÀI
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT
CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN MỘNG HOÀI
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT
CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kiểm
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Kiểm đã
tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo thuộc:
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và đào t...
119 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của ban chấp hành công đoàn giáo dục Quảng Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN MỘNG HOÀI
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT
CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN MỘNG HOÀI
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT
CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kiểm
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Kiểm đã
tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo thuộc:
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh
- Lãnh đạo, cán bộ Công đoàn, giáo viên các trường THPT tỉnh Quảng
Ninh.
- Bạn bè đồng nghiệp
Đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để tác giả
học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá học và hoàn thành luận văn.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2010.
Tác giả
Trần Mộng Hoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, mọi quốc gia trên thế giới đều nhận thức được vai trò then
chốt của giáo dục và đào tạo trong việc xây dựng chiến lược con người nhằm
củng cố an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội, phát triển đất nước.
Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH được thông
qua tại Đại hội VII của Đảng đã xác định: “Giáo dục và đào tạo cùng khoa học
và công nghệ, phải được xem là quốc sách hàng đầu”. Hội nghị lần thứ hai
Ban chấp hành trung ương khoá VIII đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là “ khâu đột phá” của thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ mục tiêu là "Đổi
mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao".
Để thực hiện được mục tiêu đó phải đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục và đào tạo cùng khoa học
và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, có sự biến đổi nhảy vọt về
trình độ khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Giáo dục - Đào tạo
đang có nhiều cơ hội, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức mới.
Ngành Giáo dục - Đào tạo của cả nước nói chung và của từng tỉnh, thành phố
nói riêng phải tìm ra phương hướng và giải pháp để đạt mục đích nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để đáp ứng những
biến đổi to lớn không ngừng xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ
thuật, văn hoá và xã hội.v.v.. vai trò và chức năng của người giáo viên càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nặng nề hơn. Điều 15 Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Từ yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của giáo viên
các trường THPT phải hướng tới giúp học sinh học tập tích cực, chủ động.
sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc; Phải đổi mới
các hình thức tổ chức dạy học, chuyển từ dạy học hướng vào người dạy sang
dạy học hướng vào người học (người học là trung tâm, là chủ thể nhận thức
và hành động), dạy học theo nhóm, hoặc tương tác giữa các cá nhân; Đa dạng
hoá các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học trở nên sinh động, thân
thiện; Gắn việc học tập trong sách vở và nhà trường với cuộc sống thực tiễn,
kinh nghiệm sống của cá nhân người học, giúp cho học sinh vận dụng kiến
thức đã học ở THPT tiếp tục học cao hơn hoặc để lao động sản xuất. Yêu cầu
đổi mớí trong giáo dục THPT hiện nay là việc làm hết sức quan trọng, phải
được thực hiện thường xuyên có hiệu quả thiết thực. Ở Quảng Ninh, mặc dù
đội ngũ giáo viên cơ bản đạt chuẩn trình độ đào tạo song việc bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự
nghiệp GD & ĐT ở tỉnh Quảng Ninh còn có hạn chế như: Quy trình quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên chưa thực hiện chặt chẽ, mang tính hình thức;
Chưa nắm hết nhu cầu của giáo viên trong việc bỗi dưỡng; Cách đánh giá kết
quả bồi dưỡng giáo viên chưa sát và chưa tạo động lực để thúc đẩy giáo viên
tích cực học tập nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Giữa
cơ quan quản lý chuyên môn và các đoàn thể mà cụ thể là tổ chức Công đoàn
chưa có sự phối hợp chặt chẽ và còn nhiều bất cập vì vậy hiệu quả bồi dưỡng
giáo viên chưa cao.
Với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam được quy
định tại Điều 10- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, tại Luật Công đoàn
Việt Nam; với chức năng của tổ chức Công đoàn ngành nghề và với yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
đối mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn Giáo dục,
Ban chấp hành Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh thấy cần thiết
phải tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trên địa
bàn tỉnh góp phần thực hiện tốt Chỉ thị 40 CT/ TW của Ban Bí thư về "Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục"
của tỉnh Quảng Ninh.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp phối hợp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của BCH
Công đoàn giáo dục tỉnh Quảng Ninh" nhằm đề xuất các biện pháp có tính
khả thi góp phần cùng Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý có hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các biện pháp có tính khả thi để Ban chấp hành Công đoàn
Giáo dục tỉnh tham gia với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động phối hợp của Ban chấp hành Công đoàn ngành với Sở Giáo
dục và Đào tạo quản lý toàn ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông của Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
a. Giới hạn về chủ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Các biện pháp đề xuất dành cho Ban Chấp hành công đoàn giáo dục
cấp tỉnh phối hợp với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên THPT của tỉnh Quảng Ninh.
b. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Việc bồi dưỡng giáo viên có hai khía cạnh chủ yếu: phẩm chất và năng
lực. Do điều kiện hạn chế, tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông.
c. Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát thu thập từ năm học 2007-
2008 đến 2009- 2010.
5. Giả thuyết khoa học
Trong việc phối hợp với Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông, nếu Ban chấp hành Công đoàn
giáo dục tỉnh sử dụng các biện pháp theo tinh thần:
- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn và với cơ
chế phối hợp hợp lý với Lãnh đạo Sở,
- Phù hợp với tinh thần chỉ đạo của các cấp quản lý,
- Phù hợp với đặc điểm của đội ngũ giáo viên THPT
thì sẽ góp phần nâng cao trình độ của giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Nêu được những thành tựu nghiên cứu và chỉ đạo
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Phân tích làm rõ nội hàm
một số khái niệm liên quan cũng như chức năng của Công đoàn giáo dục; Đặc
điểm hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
THPT, quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v…
- Nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng phối hợp quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông của Công đoàn Giáo dục
Quảng Ninh trong 3 năm qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- Đề xuất biện pháp của Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh phối hợp
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông.
- Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận : Tìm hiểu, phân tích các văn bản, tài liệu có liên
quan như: Văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên, quy
định phối kết hợp hoạt động giữa Sở GD &ĐT và Công đoàn Giáo dục tỉnh
Quảng Ninh.
- Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, hỏi ý kiến chuyên gia, tổng
kết kinh nghiệm qua quá trình triển khai nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các nhà quản lý có kinh nghiệm,
các nhà nghiên cứu về nội dung luận văn.
- Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của việc Công đoàn phối hợp quản lý hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng công đoàn phối hợp quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông trong tỉnh
Quảng Ninh.
- Chương 3: Đề xuất các biện pháp của Ban Chấp hành công đoàn giáo
dục tỉnh phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên trung học phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chương 1
C¬ së lý luËn cña viÖc C«ng ®oµn phèi hîp qu¶n lý
ho¹t ®éng båi d•ìng nghiÖp vô s• ph¹m cho gi¸o viªn THPT
1.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu .
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết". Theo Bác thì không
thể đáp ứng được yêu cầu chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trụ cột
xây dựng đất nước mai sau, nếu không có một nền giáo dục tốt. Người thực
sự quan tâm xây dựng nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ
giáo viên về số lượng và cơ cấu và đảm bảo chất lượng để phục vụ phát triển
sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng ngay sau khi Cách mạng
Tháng tám thành công.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 Chính phủ đã chỉ rõ: phải
“đổi mới quản lý giáo dục” coi việc “đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý” là khâu
then chốt để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Đánh giá tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tại Hội nghị lần thứ hai
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã
nói: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược giáo dục là phải đặc biệt chăm
lo, đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ
quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ. Ưu tiên xây dựng các trường sư phạm, có chính sách thu hút người
giỏi vào ngành sư phạm”.[21,tr13]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX đã đề cập vấn đề này như sau: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
chất lượng giáo dục và đào tạo” mà “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng
cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo”. [2,tr 35]
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15.06.2004 Ban bí thư Trung ương Đảng
nhấn mạnh: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chủ trương nâng cao bản lĩnh chính trị phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước….". [3] chính là tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí,
vai trò của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và trách nhiệm của các cấp các
ngành đối với công tác này để xây dựng đội ngũ nhà giáo làm trụ cột thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.
Luật Giáo dục 2005 là văn bản pháp lý cao nhất của Việt Nam về giáo
dục và đào tạo, Điều 16 quy định vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và trách
nhiệm của Nhà nước: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm
chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu
gương tốt cho học sinh. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo......."
[30, tr 12]. Trong năm 2007, 2008, 2009, Bộ Giáo dục & đào tạo ban hành
nhiều văn bản có liên quan đến tổ chức hoạt động của nhà trường và liên quan
đến hoạt động của giáo viên như: Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học; Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông.v.v .. Đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
là cơ sở pháp lý, là cẩm nang trong việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục
và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên THPT theo phương châm
đào tạo kết hợp với sử dụng, bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở tự bồi dưỡng và
tự học của giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ về
cơ cấu, đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ,
từng bước hiện đại hoá theo yêu cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài trong công
cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng
giáo viên có tầm quan trọng lớn, có ý nghĩa quyết định việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ phải được tiến hành trong suốt quá trình
công tác của người giáo viên để bổ sung, cập nhật, đào tạo tiếp tục và đào tạo
lại về chuyên môn, nghiệp vụ, giúp cho người giáo viên có trình độ chuyên
môn sâu, rộng và trình độ sư phạm lành nghề. Công tác bồi dưỡng giáo viên
là một trong các nhiệm vụ trong tâm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu lý luận đã nghiên cứu các
vấn đề về văn hoá-giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Nhiều tạp chí, chuyên san,
báo ngành.v.v có nhiều nội dung phong phú bàn về vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng đào tao, bồi dưỡng giáo viên. Một số
tác giả như: Vũ Quốc Chung- Đại học sư phạm Hà nội, Nguyễn Quốc Chí-
Vụ Giáo viên- Bộ GD&ĐT đã có bài viết về vấn đề tự học trong đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên. Đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07-04 về:
"Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới" đã nghiên
cứu sâu về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh có nhiều
biện pháp quan tâm xây dựng, bồi dưỡng khuyến khích nâng cao chất lượng
và thu hút đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên THPT. Trước thực trạng
chất lượng đội ngũ giáo viên, thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn, nhu cầu được bồi dưỡng của giáo viên THPT tỉnh Quảng
Ninh đã có nhiều đề án, đề tài nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất
lượng bồi dưỡng giáo viên THPT của tỉnh như: Đề án “xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2006- 2010”, đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
ngành GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010” .v.v. nhưng chưa có
đề tài nào quan tâm nghiên cứu về công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý
chuyên môn với các tổ chức đoàn thể quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mà cụ thể là quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT.
Bản thân tôi thấy rằng, Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh Quảng Ninh
cần nghiên cứu, có giải pháp phối hợp với Sở GD&ĐT quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT góp phần thực hiện đổi mới giáo dục
phổ thông, thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” cho Quảng Ninh, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành tỉnh
công nghiệp vào năm 2015.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý là thuộc tính gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Đó là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của người
khác nhằm đạt tới hiệu quả. Quá trình quản lý là quá trình lựa chọn các tác
động, chủ thể quản lý cần biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
tượng bị quản lý, sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển
của bộ máy. Trong quản lý nếu xét theo phạm vi thì có quản lý vĩ mô và quản lí
vi mô.
Quản lí vĩ mô tương ứng với việc quản lý một hoặc một loạt đối tượng có
quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống, còn quản lý vi mô tương ứng với quản
đối tượng ở phạm vi nhỏ hẹp. Tuy nhiên việc phân định giữa quản lí vĩ mô và
quản lý vi mô chỉ mang tính tương đối vì khi quản lý một hệ thống nào đó thì
đó là quản lý vĩ mô nếu đặt trong phạm vi này nhưng lại là vi mô khi đặt trong
phạm vi khác.
Nếu xét theo đối tượng của quản lý thì sẽ có các cấp quản lý như: quản lý
một ngành học, bậc học, cấp học đó. Nếu xét theo phạm vi địa lý thì có quản lý
theo phạm vi cả nước, phạm vi tỉnh, phạm vi huyện, phạm vi xã.
Vì vậy trong quản lý, điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải
xác định chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Có nhiều định nghĩa về “quản lí giáo dục”, nhưng theo tác giả Trần
Kiểm thì:
"Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi của
hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm
sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động". [27, tr 10]
"Có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách
hiệu quả nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội". [27, tr 10]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Các định nghĩa trên về hình thức có thể khác nhau nhưng nó không mâu
thuẫn nhau mà còn bổ sung cho nhau. Tất cả đều nói lên sự tác động của chủ
thể quản lí giáo dục lên hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục
ngày càng cao hơn.
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt nên quản lí giáo dục cũng là một
loại quản lý xã hội, nó tuân thủ theo những nguyên tắc, chức năng của quản
lý. Tuy nhiên, đối tượng của quản lý giáo dục là con người, quản lí giáo dục
là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được những mục đích đã đề
ra. Mục đích giáo dục là mục đích do con người đề ra, đó là một mẫu nhân
cách trong tương lai mà người học cần đạt được. Mục đích giáo dục cũng
chính là mục đích của quản lí ( nhưng không phải là mục đích duy nhất). Đây
là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lí, cùng với đội ngũ giáo viên, học
sinh, các lực lượng xã hội,v.v...bằng hành động của mình hiện thực hoá mục
đích đó. Quản lý giáo dục có những đặc trưng riêng biệt là:
- Quản lý giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội, thu hút
sự tham gia của đông đảo các thành viên xã hội và là hoạt động mang tính
nhân văn sâu sắc.
- Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì mục tiêu phát triển giáo dục là
nhằm giáo dục các vấn đề: dân trí- nhân lực – nhân tài, đang thu hút sự quan
tâm tham gia của toàn xã hội.
- Quản lý giáo dục là hoạt động trí óc, vì con người cùng với các mối quan
hệ phức tạp của nó là đối tượng của hoạt động quản lý giáo dục. Để phát huy
được sự sáng tạo của con người thì quản lý giáo dục trước hết phải là hoạt
động mang tính sáng tạo là dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với
môi trường xã hội ở nhiều tầng bậc, phạm vi, mức độ khác nhau. Quản lý giáo
dục thể hiện tính bao hàm giữa thuật học và nghệ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Quản lí giáo dục gồm có quản lí vĩ mô và quản lí vi mô. Quản lí giáo dục
cấp vĩ mô là quản lí toàn bộ hệ thống giáo dục; còn quản lí giáo dục cấp vi
mô là quản lí trường học hay tổ chức giáo dục cơ sở. Trong quản lí giáo dục
thì quản lí nhà trường là quản lí vi mô so với quản lí từ cấp Sở GD&ĐT trở
lên.
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường đều phải thực hiện đầy đủ các
chức năng quản lý là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh
giá, thông tin. Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu trình sau theo hướng phát
triển, trong đó yếu tố thông tin là trung tâm, là nhân tố quan trọng trong việc
thực hiện các hoạt động của công tác quản lý giáo dục và quản lý nhà trường,
là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Các chức năng quản lý không phảỉ là
cái "nhất thành bất biến", trái lại nó luôn biến đổi cho phù hợp . Mối quan hệ
giữa các chức năng quản lý được thể hiện trong sơ sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1
1.2.3. Bồi dưỡng
- “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ
nhằm nâng cao năng lực trình độ nghề nghiệp”[35, tr 216]]
Kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung những thiếu, hụt về tri thức, kỹ
năng hoặc để nâng cao trình độ, mở mang và phát triển những gì đã có, làm
tăng thêm lượng vốn hiểu biết trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó
nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao hiệu
quả lao động.
- Theo tổ chức UNESCO định nghĩa: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao
nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”[10, tr 162].
Rõ ràng thấy rằng: Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và
có trình độ chuyên môn nhất định; Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm
chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang
nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Với phương châm “Học tập suốt đời” thì việc đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo
lại là quá trình thống nhất.
1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên.
Bồi dưỡng giáo viên là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
cập nhật thêm những tri thức mới về lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm
nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng những yêu cầu
ngày càng cao của sự phát triển giáo dục. Mặt khác, bồi dưỡng giáo viên là
việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tạo điều kiện cho họ
luôn đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Bồi dưỡng giáo viên được xem là việc đào
tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tức là phải đào tạo
liên tục từ trước và trong khi làm việc.
Vậy, bồi dưỡng giáo viên là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ
giáo viên (cả phẩm chất, năng lực, sức khoẻ) với nhiều hình thức, mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được
thực hiện trong thời gian ngắn.
Chủ thể bồi dưỡng giáo là giáo viên, những người đã được đào tạo có một
trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng giáo viên thực chất là quá trình bổ
sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nhà giáo,
năng lực dạy học và giáo dục qua hình thức đào tạo nào đó, nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục và dạy học.
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên bao gồm 3 loại hình :
- Hoạt động bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn.
- Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ (1,2,3) do Bộ chỉ đạo.
- Hoạt động bồi dưỡng tự bồi dưỡng cá nhân.
Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên : Bất kỳ loại hình bồi dưỡng nào đều không
ngoài mục tiêu nâng cao trình độ hiện có của mỗi giáo viên, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuỳ đối tượng, hoàn cảnh và
yêu cầu đặt ra mà công tác bồi dưỡng nhằm thực hiện mục tiêu sát thực. Nhìn
chung, công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm thực hiện các mục tiêu sau :
+ Bồi dưỡng để chuẩn hoá trình độ đào tạo (Bồi dưỡng chuẩn hoá)
+ Bồi dưỡng để cập nhật kiến thức (Bồi dưỡng thường xuyên)
+ Bồi dưỡng để dạy theo chương trình và sách giáo khoa (SGK) mới (Bồi
dưỡng thay sách)
+ Bồi dưỡng để tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn sau chuẩn về đào
tạo.
- Nội dung của bồi dưỡng giáo viên : là tiếp nối những tri thức đã được
đào tạo ở trình độ ban đầu. Do đó, nội dung bồi dưỡng phải phong phú, phù
hợp với mục tiêu và hình thức của từng loại hình bồi dưỡng và nội dung bồi
dưỡng cần đáp ứng nhu cầu của giáo viên trên từng địa bàn bên cạnh những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nội dung quy định chung của cả nước. Mức độ yêu cầu bồi dưỡng giáo viên
khác nhau đối với các cấp học.
- Phương thức bồi dưỡng giáo viên : Từ quan niệm bồi dưỡng giáo viên
tương đương với đào tạo tiếp tục, có nhiều phương thức bồi dưỡng giáo viên
nhưng phổ biến như sau :
+ Bồi dưỡng tập trung, định kỳ: Bồi dưỡng theo khoá dài ngày hay theo
từng đợt ngắn ngày tại cơ sở đào tạo hay cơ sở bồi dưỡng giáo viên. Giúp cho
giáo viên vượt qua những lạc hậu về tri thức do không được cập nhật tri thức
thường xuyên. Ví dụ như bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên.
+ Bồi dưỡng tại chỗ : Tức là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường mà giáo
viên đang công tác. Giáo viên tự học là chủ yếu, dựa vào các tài liệu in và tài
liệu nghe nhìn do Bộ tổ chức biên soạn, kết hợp với thảo luận, dự giờ rút kinh
nghiệm qua thực tiễn giảng dạy theo tổ, nhóm, trường hoặc theo cụm trường.
+ Bồi dưỡng từ xa : Thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin để
hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
Trong mỗi loại hình bồi dưỡng thường có sự kết hợp ba phương thức trên.
Bồi dưỡng chuẩn hoá thì tập trung là chủ yếu. Bồi dưỡng thường xuyên, thay
sách thì phương thức bồi dưỡng tại chỗ là then chốt. Hiện nay, công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ thì phương thức bồi dưỡng từ xa đóng vai trò
ngày càng quan trọng.
Xu thế phương thức tự bồi dưỡng đang được quan tâm và đề cao. Vấn đề
tự học, tự đào tạo đang được coi là phương châm thực hiện ý đồ chiến lược
“học thường xuyên, học suốt đời”, xây dựng một “Xã hội học tập”. Bồi dưỡng
là loại hình của hoạt động dạy học. Yếu tố nội lực trong dạy học là tự học,
yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Đây là vấn đề cốt lõi.
Những yêu cầu của công tác bồi dưỡng giáo viên :
- Bồi dưỡng giáo viên phải căn cứ vào chuẩn đào tạo giáo viên;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
- Bồi dưỡng giáo viên phải đáp ứng nhu cầu của giáo viên, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, địa phương.
- Bồi dưỡng giáo viên phải gắn liền với hoạt động đào tạo, tự học của giáo
viên.
Bồi dưỡng giáo viên phải mang tính toàn diện (đồng bộ về phẩm chất nhà
giáo, chuyên môn, nghiệp vụ, cả về nội dung và phương pháp dạy học giáo
dục …)
Tóm lại. công tác bồi dưỡng giáo viên là bồi đắp những kiến thức, kỹ năng
còn thiếu hụt ở giáo viên để đáp ứng yêu cầu mới của đào tạo; Nuôi dưỡng,
làm cho những tri thức, kỹ năng, tinh thần thái độ nghề nghiệp thêm phát
triển, tạo điều kiện cho giáo viên phát triển năng lực dạy học, giáo dục của
mình. Vì thế, công tác bồi dưỡng giáo viên chỉ thực hiện trên cơ sở giáo viên
đã được đào tạo qua những lớp ngắn hạn và dài hạn nhất định.
1.3 Nhà trường THPT và đặc điểm hoạt động chuyên môn của giáo
viên.
1.3.1. Nhà trường THPT và hoạt động dạy và học.
1.3.1.1. Nhà trường - Thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống kinh tế- xã hội. Nhà trường là nơi tổ chức, thực hiện và quản lý
quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được
giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo
dục, hoạt động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động
của người dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó, tác động
qua lại nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo
dục.
Cũng có thể hiểu nhà trường là nơi diễn ra học tập của tất cả mọi người
trong xã hội với một mục tiêu đã được đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chủ yếu
thực hiện xã hội hoá cá nhân. Nhà trường trong lịch sử gồm có:
Nhà trường trong xã hội nguyên thuỷ; Nhà trường thời chiếm hữu nô
lệ; Nhà trường thời phong kiến; Nhà trường thời kỳ văn hoá phục hưng; Nhà
trường thời Tư bản chủ nghĩa; Nhà trường khi có chủ nghĩa Mác - Lênin; Nhà
trường hiện đại trong thời kỳ văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp.
Nhà trường trong các thời kì đều có những bản chất:
Bản chất sư phạm: bản chất sư phạm của nhà trường thể hiện là nhà
trường là môi trường học tập có mục đích; có tính tổ chức và kế hoạch cao; có
tính hiệu quả nhờ quá trình diễn ra có ý thức; có tính lý tưởng hoá giá trị xã
hội; có tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính phân biệt đối xử theo
đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh (dạy sát đối tượng).
Bản chất xã hội của nhà trường
Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chính
yếu thực hiện xã hội hoá cá nhân. “Xã hội hoá là quá trình cá nhân hoà nhập
vào xã hội hay vào một trong các nhóm của họ thông qua quá trình học các
chuẩn mực và giá trị của từng nhóm và xã hội". Hay, “Xã hội hoá là quá trình
hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một trong các nhóm của xã hội
thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá trị xã hội hay nhóm đó. Xã
hội hoá gia đình (xã hội hoá đầu tiên) xã hội hoá nhà trường (xã hội hoá tiếp
sau) là hết sức có ý nghĩa đối với cá nhân". Vả lại, xã hội hoá được coi là quá
trình học tập suốt đời của cá nhân. Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể
hành động không chỉ tiếp thu mà còn làm phong phú thêm các quan hệ xã hội,
các giá trị vật chất và tinh thần dưới hình thức cá nhân (B. G. Ananhep,
1969).
Bản chất giai cấp của nhà trường
Bản chất giai cấp của nhà trường đã là đặc trưng cố hữu tất yếu của nhà
trường trong lịch sử nhân loại kể từ khi xuất hiện giai cấp. Tuy nhiên, điều
hiển nhiên này bị giai cấp tư sản bóp méo và phủ nhận. Trong Diễn văn tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Đại hội I toàn Nga về công tác giáo dục, V. I. Lênin đã kịch liệt phê phán điều
này: “Nhà nước tư sản càng văn minh thì nó càng nói dối một cách tinh vi,
quả quyết rằng nhà trường có thể đứng ngoài chính trị và phục vụ cho toàn thể
xã hội. Thực ra nhà trường đã hoàn toàn biến thành công cụ thống trị của giai
cấp tư sản, nhà trường nhiễm đầy tinh thần đẳng cấp tư sản. Nhà trường có
mục đích là cung cấp cho bọn tư bản những đầy tớ ngoan ngoãn và những
công nhân khéo léo… Chúng ta tuyên bố công khai rằng: nói nhà trường đứng
ngoài cuộc sống, ngoài chính trị, là nói dối và lừa bịp”.
Về bản chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ
dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt,
những người chủ tương lai tốt của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của
chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến".
Và Người còn nói rõ thêm:
"Trường học của ta là trường học xã hội chủ nghĩa. Trường học xã hội
chủ nghĩa là thế nào?
Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
- Học đi với lao động
- Lý luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm". [24, tr 219]
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân của chúng ta có các loại:
- Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài nhân sách Nhà nước.
Nhiệm vụ và quyền hạn nhà trường: Điều 58 Luật Giáo dục năm 2005
quy định nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm
quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều
động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân
viên;
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt
động xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2 Nhà trường trung học phổ thông.
Nhà trường THPT là thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống kinh tế- xã hội. Thực hiện mục tiêu chung của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Luật Giáo dục (2005), Điều 2 chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [30, tr 2, 3]
Luật Giáo dục(2005) Điều 27 chỉ ra mục tiêu riêng của “Giáo dục
trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [30, tr 18]
Tổ chức, hoạt động của trường THPT theo Điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học [6] .
Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục Quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thông.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trường THPT thuộc cấp học cuối cùng trong bậc học phổ thông. Nó là
đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức xã hội trong cộng
đồng vì thế ta nói: trường THPT là một tổ chức sư phạm – xã hội.
Trường THPT là đơn vị văn hóa đại diện trong cộng đồng. Với tư cách
là một tổ chức sư phạm, quản lý trường THPT phân biệt hẳn với mọi hình
thức quản lý xã hội khác. Đó là bản chất sư phạm của quá trình giáo dục,
trong đó giáo viên, học sinh vừa là khách thể quản lý nhưng lại đồng thời là
chủ thể tự quản lý. Bởi không những họ là những con người đang tham gia
một hoạt động rất đặc thù là: lấy nhân cách đào tạo nhân cách. Sản phẩm của
hoạt động là nhân cách được tạo ra bao hàm cả tự đào tạo. Đó là nhân cách
của những công dân tương lai Nước Việt. Chính vì vậy, các mối quan hệ quản
lý trong trường học mang bản chất dân chủ, mang tính nhân văn sâu sắc.
Trường THPT được coi như một hệ tự quản lý tiêu biểu. Tính đặc thù của
hoạt động quản lý trường THPT là tập trung ở hoạt động dạy và hoạt động
học.
Học sinh THPT là học sinh cuối bậc học phổ thông, chuẩn bị phân
luồng để đi vào các cơ sở đào tạo nhân lực hoặc trực tiếp tham gia hoạt động
kinh tế – xã hội ở địa phương.
Luật giáo dục năm 2005 Điều 28 có ghi: “Giáo dục trung học phổ
thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn
thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài những nội dung chủ yếu nhằm đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản toàn diện và hướng nghiệp cho mọi
học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực,
đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [30, tr 18, 19]. Giáo dục THPT nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân
tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực
hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu
nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn
diện và năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong
nền kinh tế nhiều thành phần, có khả năng làm việc hợp tác theo nhóm...
Theo tác giả Trần Kiểm tính đặc thù của quản lý trường THPT phụ
thuộc nhiều vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao.
- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là học sinh phần lớn từ 15
đến 17 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần – là nhân cách người thầy.
- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn
toàn tách bạch.
- Mặt kinh tế của hoạt động gắn liền với mặt giáo dục.
- Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực
hiện mục tiêu đào tạo. [25, tr 175]
1.3.2. Đặc điểm hoạt động chuyên môn của giáo viên.
Luật Giáo dục 2005:
Điều 71 quy định: “Giáo viên là các nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp”.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Điều 72 quy định Nhà giáo có những nhiệm vụ sau:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. [30, tr 47]
Điều 73 quy định Nhà giáo có những quyền sau đây:
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ
sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ
luật lao động. [30, tr 48]
Trong nhà trường THPT hoạt động chuyên môn của giáo viên có những
đặc thù riêng như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội.
- Phương tiện lao động của người giáo viên, một loạt công cụ đặc biệt, là
phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo
viên phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của chính mình
tác động lên tình cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri
thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Sản phẩm của hoạt động sư phạm của các nhà giáo khác với các sản
phẩm của các loại hình lao động khác ở chỗ: sản phẩm này tích hợp cả nhân
tố tinh thần và vật chất, đó là "Nhân cách- Sức lao động". Thành quả lao động
của các nhà giáo vừa tác động vào hình thái ý thức xã hội (giá trị văn hoá tinh
thần của dân tộc, tình đoàn kết đồng thuận của đất nước), vừa hình thành sức
lao động kỹ thuật, thúc đẩy sự năng động của đời sống thị trường ( thị trường
sức lao động) . Lao động của đội ngũ nhà giáo trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy
sự phát triển đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững.
Tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng ở Ên Độ, chuyên gia
giáo dục nhiều năm của UNESCO khu vực Châu ¸ - Thái Bình Dương có lời
bình khá ấn tượng "Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục
và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục.
Những công nghệ thành đạt, nói chính xác là những công nghệ thông tin
( giáo dục từ xa chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của
những giáo viên giỏi nhất. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là
người truyền thụ những phần tri thức rời rạc mà giáo viên giúp người học
thường xuyên gắn các phần tri thức đó với cơ cấu lớn hơn. Giáo viên cũng
đồng thời là người hướng dẫn, cố vấn, người mẫu mực của người học. Do đó
giáo viên không phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là người cán bộ
trí thức, người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá trình dạy học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
người dạy, người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu
và khám phá"[24, tr 270, 271]
Hoạt động chuyên môn của người giáo viên có tính đặc thù: tri thức
chuyên môn của giáo viên là công cụ, là nguyên liệu cho việc giáo dục nhân
cách. Nó không phải là bất biến mà phải không ngừng thay đổi, nâng cao theo
yêu cầu xã hội. Vì thế những kiến thức, kỹ năng mà giáo viên được đào tạo
trong trường Đại học Sư phạm chỉ là vốn ban đầu rất cơ bản. Trên cơ sở đó
phải tiếp tục được bổ sung, bồi dưỡng mới đáp ứng được những yêu cầu thực
tiễn giáo dục ở trường phổ thông trung học
1.4. Công đoàn tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên.
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn giáo dục
tỉnh.
Theo Hiến Pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Bộ Luật lao động,
Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam:
Công đoàn giáo dục tỉnh là Công đoàn ngành địa phương là Công đoàn
cấp trên cơ sở tập hợp cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, lao động trong
ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Công đoàn giáo dục tỉnh có chức năng: đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, lao động của ngành
giáo dục trong tỉnh; Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội, tham
gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế;
tuyên truyền, giáo dục, động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, lao
động phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công đoàn giáo dục tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
- Triển khai, cụ thể hoá các Chỉ thị, Nghị quyết của Ban Chấp hành Liên
đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Nghị quyết Đại hội Công
đoàn Giáo dục tỉnh Khoá X.
- Tham gia với Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về các chủ
trương, kế hoạch phát triển giáo dục, các vấn đề liên quan đến trách nhiệm,
lợi ích, đời sống, điều kiện làm việc của cán bộ, giáo viên, công nhân viên
chức, lao động thuộc ngành Giáo dục.
- Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, chế
độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức phong trào hành động cách mạng, xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, giáo viên, công nhân viên của ngành; phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật, quy chế và phối hợp
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi phân cấp của ngành.
- Phối hợp Liên đoàn Lao động huyện, thị xã chỉ đạo hoạt động các Công
đoàn Giáo dục huyện, thị xã trong tỉnh; chỉ đạo tổ chức thực hiện các phong
trào đối với các Công đoàn cơ sở trực thuộc theo quy định của Điều lệ Công
đoàn Việt Nam nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ, xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, tăng cường ý thức trách nhiệm
trong hoạt động dạy và học, trách nhiệm với ngành nghề sư phạm.
- Phát triển đoàn viên và Công đoàn cơ sở trong các trường học, các cơ
sở giáo dục, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Liên đoàn
Lao động tỉnh, xây dựng công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn vững mạnh.
Để thực hiện tốt chức năng của tổ chức Công đoàn ngành nghề trong giai
đoạn hiện nay, Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh rất cần phối hợp với
chuyên môn để quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
1.4.2. Ho¹t ®éng båi d•ìng nghiÖp vô s• ph¹m vµ phèi hîp qu¶n lý
ho¹t ®éng båi d•ìng nghiÖp vô s• ph¹m.
1.4.2.1. Nghiệp vụ sư phạm.
Nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên được hình thành trong giai đoạn
đào tạo ban đầu ở trường sư phạm, được củng cố và phát triển trong việc bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên trong quá trình hoạt động sư phạm.
Nghiệp vụ sư phạm của giáo viên được hiểu là các tri thức khoa học giáo dục
tức là kiến thức và kĩ năng giáo dục (kỹ năng tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục, kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục, kỹ năng hoạt động
chính trị, xã hội, kỹ năng phát triển nghề nghiệp - Phát hiện và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng
những yêu cầu mới trong giáo dục , kỹ năng tổ chức các công việc ngoài lớp,
kỹ năng ra đề thi, kiểm tra đánh gía các mặt hoạt động của học sinh, kỹ năng
nắm chắc công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin một cách linh
hoạt vào việc dạy học của mình. v.v).
Vì vậy, người giáo viên phải được đào tạo để có một trình độ nhất định
về khoa học cơ bản và khoa học về nghiệp vụ sư phạm (gọi tắt là năng lực dạy
học, giáo dục). Giáo viên dạy giỏi các môn khoa học là người có kiến thức vững
vàng về khoa học đồng thời phải có tri thức về phương pháp dạy- học môn học
đó.
1.4.2.2. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT.
Ngày nay, “học thường xuyên”, “học suốt đời” là phương châm có tính
thời đại của sự học. Bởi ở thế kỷ XXI, “tri thức là quyền lực”, xã hội tương lai
phải được xây dựng trên nền tảng tri thức. UNESCO khẳng định: “Giáo dục
chỉ là chìa khoá để tiến tới tốt đẹp”. Để “mở cửa tương lai”, người giáo viên
phải biết sử dụng “chìa khoá” cho thành thạo. Muốn vậy, họ phải thấu suốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
quan điểm “học thường xuyên”, “học suốt đời”. Đây là biểu hiện mức độ khác
nhau của hình thức bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn lực cho phát triển xã hội.
Như vậy, khẳng định bồi dưỡng giáo viên là việc làm có ý nghĩa cần thiết và
cấp bách.
Giáo dục được xem là công cụ mạnh nhất, nhân tố của sự phát triển, phải
có khả năng thực hiện ba chức năng: kinh tế, khoa học và văn hoá. Có nghĩa
phải đào tạo một đội ngũ lao động lành nghề, có năng lực sáng tạo, tham gia
vào cuộc cách mạng trí tuệ, công nghiệp hoá - hiện đại hoá có hiệu quả.
Giáo dục có vai trò là cốt lõi để đáp ứng xu thế hội nhập, cùng chung sống.
Theo quan điểm của UNESCO, giáo dục nhằm thực hiện 4 mục tiêu trụ cột:
1.Học để biết;2. Học để làm; 3.Học để tồn tại; 4. Học cách chung sống và
được tiến hành theo các định hướng lớn: Giáo dục là quá trình liên tục, suốt
đời, cách duy nhất là phải hết sức đa dạng hoá các con đường học tập.
Theo quan điểm dạy học hiện đại: dạy học lấy người học làm trung tâm,
giáo viên không chỉ là người truyền thụ những tri thức mà còn mang theo
chức năng rất quan trọng là phát triển năng lực của người học. Người giáo
viên không chỉ là người truyền đạt mà phải là người tổ chức, hướng dẫn quá
trình nhận thức của học sinh, quá trình hình thành những phẩm chất và năng
lực cần thiết cho lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng biến
đổi. Trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động
trong nhà trường, phong cách làm việc, phẩm chất của người giáo viên ảnh
hưởng trực tiếp đến học sinh, nhiều khi trở thành những hình mẫu cho học
sinh noi theo. Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8 đã thông qua Nghị quyết số 40/
2000/QH10 về đổi mới chương trình Giáo dục phổ thông. Thủ tướng Chính
phủ đã có Chỉ thị về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện nghị
quyết số 40/2000/QH10. Một trong bốn mục tiêu của đổi mới chương trình và
sách giáo khoa phổ thông là đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Chỉ thị nhấn mạnh việc thực hiện
đồng bộ đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học với
việc đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Nghị quyết Trung ương
2 khoá VIII chỉ rõ: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tự
lực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập của học sinh". [21]
Vì vậy, thực tế đang có sự đòi hỏi rất cao về phẩm chất và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên. Việc trang bị, bổ
sung hệ thống tri thức chuyên môn và bồi dưỡng rèn luyện tay nghề, rèn
luyện kỹ năng sư phạm, giáo dục nghệ thuật làm thầy là những vấn đề cực kỳ
quan trọng, cần phải được tiến hành thường xuyên.
Trong công tác bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
giáo viên là nội dung cơ bản, quan trọng. Năng lực sư phạm bao gồm: năng
lực tổ chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trình giáo dục. Tri thức
khoa học sâu và rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Bồi dưỡng giáo viên
THPT tập trung vào những nội dung cơ bản:
- Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh hoặc đổi mới
trong nội dung và phương pháp giáo dục, dạy học của từng mặt giáo dục, của
từng môn học trong chương trình.
- Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra
đề kiểm tra, ra đề thi; năng lực chấm thi, trả bài.
- Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp cần bồi dưỡng năng lực
tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực thuyết phục, cảm hoá học sinh. Vì
giáo viên chủ nhiệm thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện các hoạt động
giáo dục trong lớp, là người cố vấn trong tập thể học sinhhoạt động tự quản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh gía công
bằng, khách quan quá trình rèn luyện, phấn đấu tu dưỡng của từng học sinh
trong lớp. Do vậy, giáo viên chủ nhiệm cần được bồi dưỡng, rèn luyện kỹ
năng xử lý tình huống, kỹ năng vận dụng những tri thức khoa học giáo dục
vào thực tiễn sinh động và đa dạng trong quá trình giáo dục học sinh.
Lao động sư phạm luôn đòi hỏi người giáo viên phải phát hiện, tìm
tòi. Người thầy muốn giáo dục trò trước hết bằng tấm gương nhân cách của
mình, trong đó năng lực sư phạm là công cụ quan trọng nhất. Hơn nữa, chức
năng người thầy ngày nay có sự thay đổi, họ không chỉ là người truyền thụ mà
là người thường xuyên giúp đỡ, hướng dẫn người học, do đó phải là người
cán bộ tri thức, người học suốt đời. Bởi vậy, việc bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao phẩm chất, trình độ là đòi hỏi tự thân, mang tính bắt buộc của nghề
sư phạm.
1.4.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một trong những hoạt động của
quản lý giáo dục, là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục
tới khách thể quản lý (tập thể giáo viên, mỗi giáo viên) tạo cơ hội cho giáo
viên tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà
trường nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi
dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực
sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một hoạt động quản lý giáo dục
cũng thực hiện bốn chức năng sau:
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên: Kế hoạch hoá là khâu đầu tiên của
chu trình quản lý. Nội dung chủ yếu là: xác định hình thành mục tiêu đối với
hoạt động bồi dưỡng giáo viên, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
phù hợp nhất với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động bồi dưỡng đạt kết
quả tốt.
+ Tổ chức triển khai hoạt động bồi dưỡng: Tổ chức là chức năng được tiến
hành sau khi lập kế hoạch nhằm chuyển hoá những mục đích, mục tiêu bồi
dưỡng giáo viên được đưa ra trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ đó mà tạo
ra mối quan hệ giữa các đơn vị trường học, các bộ phận liên quan trong hoạt
động bồi dưỡng giáo viên được liên kết thành bộ máy thống nhất, chắt chẽ và
nhà quản lý có thể điểu phối các nguồn lực của các nguồn lực phục vụ ngày
một tốt hơn cho công tác bồi dưỡng. Phương pháp làm việc của cán bộ quản
lý có ý nghĩa quyết định cho việc chuyển hoá kế hoạch quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên thành hiện thực.
+ Quản lý việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hoạt động bồi dưỡng giáo
viên: Chỉ đạo là chức năng được thể hiện rõ ràng trong nội hàm của khái niệm
quản lý. Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy, khâu vận hành, điều khiển hệ
thống cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là liên kết
các thành viên trong tổ chức, tập hợp động viên họ nỗ lực phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ được giao, để đạt được mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng
giáo viên. Nó kết nối, thẩm thấu và đan xen vào hai chức năng lập kễ hoạch
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
+ Kiểm tra: là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung và
trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Theo lý thuyết thông tin, kiểm
tra nhằm thiết lập mối quan hệ ngược và là khâu không thể thiếu trong quản
lý, kiểm tra là để quản lý, muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra tốt. Thông qua
kiểm tra đánh giá được thành tựu hoạt động của công tác bồi dưỡng, uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời nội dung phương pháp, hình thức cho phù hợp, đúng
hướng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên, là hoạt động quản lý giáo dục. Chức năng quản lý
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên gồm: điều tra nguyện
vọng, nhu cầu cần được bồi dưỡng của giáo viên, xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, quản lý việc chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng. Nội dung bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên gồm: Bồi dưỡng về năng lực chuyên
môn ( kế cả vấn đề thay sách), năng lực nghiệp vụ sư phạm ( kể cả phương
pháp dạy học)
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung, bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm nói riêng là một trong những hoạt động của quản lý giáo dục, là quá
trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể quản lý
(tập thể giáo viên, mỗi giáo viên) tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt
động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà trường nhằm cập nhật, bổ
sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm
nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
1.4.2.4. Cơ chế phối hợp giữa Ban chấp hành công đoàn giáo dục tỉnh
với lãnh đạo Sở GD&ĐT trong quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho giáo viên.
- Cơ chế phối hợp quản lý chung giữa Sở GD& ĐT và Ban chấp hành
Công đoàn giáo dục tỉnh:
Trên cơ sở Luật công đoàn, Bộ luật lao động, các văn bản dưới luật, Thông
tư 12/TT-LT ngày 8/5/ 1992 của Bộ GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt
Nam, Thỏa thuận số 394/CĐGDVN- BGD&ĐT ngày 15/8/2005 của Bộ
GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam, giữa Sở GD&ĐT và Ban chấp
hành Công đoàn Giáo dục tỉnh đã xây dựng và thực hiện Quy định số 77/LT-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
SGD&ĐT- CDN ngày 20/8/2006 về “Mối quan hệ phối kết hợp công tác giữa
Sở GD&ĐT và Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh”. Nội
dung Quy định chỉ ra những lĩnh vực mà hai bên phối hợp để thực hiện và
quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên đối với việc phối hợp hoạt động trong
ngành.
- Cơ chế phối hợp quản lý riêng cho các lĩnh vực cụ thể: Căn cứ và quy
định chung đã được xây dựng, Sở GD&ĐT Quảng Ninh xây dựng và thực
hiện phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh trong các lĩnh vực
riêng (theo quy định, quy chế ) như: Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển GD&ĐT; công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý; công tác
thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác thực hiện chế độ chính sách, nâng
ngạch, chuyển ngạch lương, tăng lương; công tác tuyển dụng, phân công,
chuyển đổi giáo viên.v.v..Tuy vậy, riêng việc phối kết hợp để quản lý hoạt
động bồi dưỡng cho giáo viên thì lại coi như là hoạt động của riêng phòng
chuyên môn của Sở quản lý, chưa có cơ chế phối hợp.
Việc phối kết hợp hoạt động nếu được thực hiện theo hệ thống các Quy
định, Quy chế đã xây dựng sẽ tạo điều kiện để Công đoàn Giáo dục các cấp
trong tỉnh chủ động tham gia thực hiện nhiệm vụ chung của ngành, đảm bảo
bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và trách nhiệm của mỗi bên.
1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên của Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh.
1.5.1. Những yếu tố chủ quan.
- Nhận thức của đội ngũ cán bộ công đoàn về chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn giáo dục và nhận thức về tầm quan trọng
việc phối hợp với chính quyền cùng cấp quản lý nhà trường nói chung, quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
- Năng lực quản lý và năng lực tham gia quản lý, bản lĩnh của đội ngũ
cán bộ Công đoàn và tính chủ động tham gia hoạt động quản lý trong ngành.
- Biên chế cán bộ Công đoàn chuyên trách của Công đoàn Giáo dục
tỉnh Quảng Ninh.
- Kinh phí được cấp cho hoạt động công đoàn.
1.5.2. Những yếu tố khách quan.
- Nhận thức của các cấp quản lý từ cấp Sở GD&ĐT, lãnh đạo các nhà
trường THPT và đội ngũ giáo viên về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm và về công tác phối hợp quản lý giữa các cấp quản lý với
các cấp Công đoàn Giáo dục và toàn xã hội.
- Cơ chế phối hợp chung giữa Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh
và Sở GD &ĐT, Quy chế phối hợp riêng cho các hoạt động chuyên đề, đặc
biệt là đối với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
- Sự phù hợp giữa công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên THPT với nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên.
- Trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý công tác bồi
dưỡng giáo viên.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG ĐOÀN PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN THPT
TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Vài nét về tình hình giáo dục tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo nằm ở vùng Đông
Bắc của Tổ quốc, diện tích là 6.081 km2, có 14 đơn vị hành chính (2 thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
phố, 2 thị xã, 10 huyện); có 186 xã, phường (trong đó có 27 xã vùng cao, 84 xã
phường miền núi ), với gần 1,3 triệu dân và 22 dân tộc anh em.
Toàn tỉnh nằm bên bờ biển Đông, có nhiều điểm tham quan du lịch hấp
dẫn nổi tiếng trong nước và ngoài nước như vịnh Bái Tử Long, khu nghỉ mát
Trà Cổ, khu du lịch quốc tế Tuần Châu, khu di tích - danh thắng Yên Tử,
Quỳnh Lâm … đặc biệt là Vịnh Hạ Long xinh đẹp với trên hai nghìn hòn đảo
lớn nhỏ, đã 2 lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Quảng Ninh có các đường giao thông trên bộ, dưới biển nối liền với các thành
phố lớn, là đầu mối giao thông, thương mại và dịch vụ lớn của khu vực phía
Bắc, là nơi có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng , là trung tâm khai thác
than lớn nhất của đất nước, là một chân kiềng trong tam giác kinh tế Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh. Đặc biệt là 5 năm trở lại đây Quảng Ninh là một khu
vực phát triển đầy năng động, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tăng hàng
năm 12%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Văn hoá - xã hội
phát triển và có nhiều tiến bộ mới; cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng cơ sở được
tăng cường, bộ mặt đô thị , nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân được cải thiện nhiều. Con người Quảng Ninh có truyền
thống của giai cấp công nhân kiên cường, hăng say lao động, ham mê các hoạt
động thể thao, văn hoá, văn nghệ..v.v. Với những lợi thế của mình, cùng với sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước những năm qua Quảng Ninh đạt được nhiều
thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế – xã hội và luôn giữ vững được nhịp
độ tăng trưởng kinh tế, góp phần cùng cả nước đạt được nhiều thành tựu quan
trọng và bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH .
Quá trình phát triển của sự nghiệp GD và ĐT tỉnh Quảng Ninh gắn liền
với quá trình phát triển của lịch sử hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành của
tỉnh. Giải phóng vùng mỏ năm 1955, Quảng Ninh chưa có trường cấp 3, đến
nay Quảng Ninh đã có một hệ thống mạng lưới các trường học, các cơ sở giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
dục khá hoàn chỉnh gồm hàng trăm trường phổ thông từ bậc tiểu học đến bậc
trung học và hàng chục trường THCN, cao đẳng, dạy nghề. Sự nghiệp giáo dục,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao, hệ thống báo chí được củng cố, xây dựng, mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượng. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực được nâng lên rõ rệt. Khoa học công nghệ ngày càng được ứng dụng
nhiều trong sản xuất và đời sống. Tài nguyên, môi trường sinh thái, di sản Vịnh
Hạ Long và các di tích văn hoá, lịch sử được quan tâm bảo vệ và phát huy có
hiệu quả.
2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo ở tỉnh Quảng Ninh.
Trong những năm đổi mới vừa qua, từ khi có Nghị quyết Trung ương
2 Khoá VIII, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành, cùng với sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và của Bộ GD&ĐT, sự
đồng thuận của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong tỉnh, ngành Giáo dục
& đào tạo Quảng Ninh đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về qui mô
và chất lượng: quy mô giáo dục tiếp tục tăng hầu hết ở các cấp học, ngành
học; mạng lưới trường lớp được mở rộng theo hướng đa dạng hoá các loại
hình, theo chủ trương xã hội hoá giáo dục, đáp ứng được nhu cầu của nhân
dân ở mọi vùng miền. Các trường ngoài công lập tăng nhiều ở khối THPT
và mầm non. Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng nhiều, hiện có 120 trường
tiểu học, 23 trường Mầm non, 56 trường THCS, 16 trường THPT đạt
chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 50 % số trường mầm non,
phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
100% xã, phường trong toàn tỉnh có cơ sở giáo dục mầm non. Chất
lượng giáo dục mầm non được nâng cao, tỷ lệ trẻ 5 tuổi được huy động ra
trường, lớp ngày càng tăng. Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
tiếp tục được thực hiện linh hoạt theo vùng miền, đối tượng. Việc dạy học
2 buổi/ngày ở cấp tiểu học được đẩy mạnh; việc đổi mới chương trình và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
sách giáo khoa phổ thông và nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy và học
thực hiện có hiệu quả. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
quản lý và dạy học được đẩy mạnh ở các cấp học. Mạng lưới các trường
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục được củng cố và tổ chức hợp lý. Đã
nâng cấp, thành lập mới 02 trường Đại học; chất lượng đào tạo được nâng
cao, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội. Tổ chức đào tạo linh hoạt để tiếp nhận
học sinh THPT chưa đủ điều kiện tốt nghiệp THPT và thực hiện phân luồng
sau THCS. Giáo dục thường xuyên được tăng cường theo hướng đa dạng,
năng động và nâng dần chất lượng, thực hiện đúng chương trình bổ túc
THCS và bổ túc THPT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT để phục vụ phổ cập
giáo dục. Đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông thực
hiện phân luồng học sinh sau học THCS và THPT; dạy tin học, ngoại ngữ và
dạy nghề cho các đối tượng xã hội; Tất cả 14/14 huyện,thị xã, thành phố
trong tỉnh đã có trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên và 186/
186 xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả. Các
trường học tổ chức dạy đủ các môn học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục
đạo đức, lối sống lành mạnh; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ, giáo dục
pháp luật.v.v.. nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Quảng Ninh có 6
trường phổ thông dân tộc nội trú, trong đó 04 trường dân tộc nội trú THCS
thuộc các huyện miền núi, 01 trường phổ thông dân tộc nội trú THCS,THPT
và 01 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh cấp THPT. Đẩy mạnh, việc
nâng cao hiệu quả giáo dục, dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc tại các
trường phổ thông dân tộc nội trú, lớp nội trú dân nuôi, lớp bán trú. Sở Giáo
dục và đào tạo đã triển khai thực hiện Đề án “Phát triển hệ thống cơ sở nội
trú dân nuôi trong trường trung học cơ sở (THCS) và phổ thông cơ sở trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010” tại 9 huyện, thị xã, thành phố gồm 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
trường THCS, phổ thông cơ sở trong tỉnh, góp phần giảm tỉ lệ học sinh bỏ
học, góp phần duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS và xóa
đói giảm nghèo.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Đội ngũ giáo viên THPT đã kiên trì khắc phục khó khăn,
từng bước vươn lên hoàn thành nhiệm vụ của mình góp phần vào kết quả
giáo dục đó. Tuy vậy ở các vùng khó khăn, giáo viên vẫn còn chưa đủ về số
lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu, chất lượng giáo viên còn nhiều vấn đề phải
bồi dưỡng. Nhiều nơi còn thừa thiếu cục bộ giáo viên ở một số môn học.
Điều đó làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục toàn tỉnh.
Năm 2000 tỉnh Quảng Ninh được công nhận hoàn thành phổ cập giáo
dục tiểu học, tháng 12/2005 được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi và năm 2006 hoàn thành phổ cập THCS. Năm học
2009- 2010, các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện được tiến
hành đồng bộ trong tỉnh: Duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục
(PCGD) tiểu học đúng độ tuổi, PCGD THCS; 186/186 xã phường đạt
chuẩn PCGD THCS; 14/14 huyện với 184/ 186 xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi; có nhiều biện pháp tích cực trong công
tác quản lý, chỉ đạo, tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở các
cấp học. Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những vùng
thuận lợi trong tỉnh và triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 27/2/ 2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
Ngân sách địa phương đầu tư cho GD&ĐT tăng dần ( chiếm trên 24%
tổng chi ngân sách trên địa bàn). Là tỉnh có hơn 50% số trường lớp là
trường miền núi, Quảng Ninh xác định đây là khó khăn nhất trong phát
triển giáo dục. Vì vậy ngành GD&ĐT đã cùng Đảng bộ chính quyền địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
phương các cấp có kế hoạch đẩy mạnh tốc độ phát triển về số lượng và
từng bước nâng cao chất lượng. Tỉnh cũng đã tích cực tranh thủ sự giúp đỡ
của các dự án nước ngoài vào giáo dục miền núi để đẩy nhanh tốc độ phát
triển như: Dự án lớp ghép, dự án giáo dục linh hoạt(ABE), dự án giáo dục
trẻ em gái, dự án trường lớp “Nội trú dân nuôi” của UNICEF, phát triển
giáo dục miền núi của Quỹ cứu trợ Nhi đồng Anh (SCF/UK)...
Bảng 1. Thống kê quy mô phát triển trường – lớp phổ thông của tỉnh
Quảng Ninh từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010.
Danh mục 2007- 2008 2008- 2009 2009- 2010
I. Tổng số trường 406 410 424
1.Tiểu học 164 167 181
2.THCS 139 141 141
3. PTCS (Tiểu học, THCS) 52 49 49
4. THPT. 51 46 46
5. THCS và THPT 6 6
6.Tiểu học, THCS, THPT 1 1
II. Tổng số lớp: 7.362 7.375 7.394
1.Tiểu học 4.065 4.028 4.090
2.THCS 2.310 2.214 2.171
3. THPT.
Trong đó: - Công lập :
-Ngoài công lập:
1.209
695
49
1.313
793
340
1.033
722
311
( Nguồn: Sở GD-ĐT Quảng Ninh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Bảng 2. Thống kê kết quả thi tốt nghiệp lớp 12 THPT
từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010. (Đơn vị tính: Học sinh, %)
Năm học Số lượng Tỷ lệ
Dự thi Đỗ
2007-2008 17385 16006 92.07%
2008-2009 15119 13721 90.75%
2009- 2010 14.556 14.327 98,72%
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh)
Bảng 3. Thống kê học lực học sinh THPT từ năm học 2007- 2008
đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính:%)
Năm học
T. số
h. sinh
Học lực
Giỏi Khá TB Yếu Kém
2007-2008 49.792
3.6
27.0
57.0
12.1
0.3
2008-2009 45.519
4.3
30.6
54.9
10.0
0.2
2009- 2010 43.171
4.1
30.3
54.7
10.7
0.2
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh)
Bảng 4. Thống kê hạnh kiểm học sinh THPT từ năm học 2007- 2008
đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính %)
Năm học
Tổng số
học sinh
Hạnh kiểm
Tốt
Khá
TB
Yếu
2007-2008
49.792
50.0
36.2
12.6
1.2
2008-2009
45.519
53.8
34.9
10.0
1.2
2009-2010
43.171
53.2
34.5
10.1
2.2
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 5. Thống kê số học sinh THPT bỏ học từ năm học 2007- 2008
đến năm học 2009- 2010. (Đơn vị tính: Học sinh, %)
Năm học Đầu
năm học
Cuối
năm học
Học sinh
bỏ học
Tỷ lệ %
bỏ học
2007-2008
50.606
49.792
762
1,5
2008-2009
46.761
45.519
489
1,1
2009-2010
43.603
43.171
89
0,2
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh)
Bảng 6. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 THPT từ năm học2007-
2008 đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính:Học sinh)
Năm học Số lượng Tổng số
Nhất Nhì Ba Khuyến khích
2006-2007 16 40 153 419 628
2007-2008 23 83 143 366 615
2008-2009 16 50 176 435 677
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh)
Bảng 7. Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT từ năm học2007-
2008 đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính:Học sinh)
Năm học Số lượng giải
Nhất Nhì Ba KK Tổng số
2006 - 2007 1 3 21 18 43
2007 - 2008 2 18 25 45
2008 - 2009 1 8 26 26 61
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
2.2. Tình hình đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.
2.2.1. Số lượng, cơ cấu giáo viên THPT
Bảng 8. Cơ cấu giáo viên THPT theo môn học
từ năm học 2007-2008 đến năm học 2009- 2010
N
ăm
h
ọ
c
T
.s
ố
v
iê
n
B
iê
n
c
h
ế
Cơ cấu giáo viên theo môn học
T
o
án
V
ật
l
ý
H
ó
a
h
ọ
c
S
in
h
h
ọ
c
N
g
ữ
v
ăn
L
ịc
h
s
ử
Đ
ịa
l
ý
C
ô
n
g
n
g
h
ệ
T
in
h
ọ
c
G
D
C
D
N
.
n
g
ữ
C
ác
m
ô
n
k
h
ác
2
0
0
7
-
2
0
0
8
1
8
9
3
1
6
5
3
3
0
6
1
8
2
1
4
1
1
5
5
2
9
2
1
0
4
9
4
6
9
8
4
7
7
3
3
8
1
3
2
2
0
0
8
-
2
0
0
9
2
0
9
2
1
2
7
9
3
3
1
2
0
1
1
5
1
1
5
6
3
2
4
1
2
4
1
0
4
7
1
1
0
7
8
0
2
8
1
1
6
2
2
0
0
9
-
2
0
1
0
2
1
5
3
1
5
5
9
3
4
4
2
0
1
1
6
6
1
5
3
3
3
2
1
2
9
1
1
2
7
3
1
1
1
8
2
2
9
4
1
5
6
(Nguồn:Sở GD&ĐT Quảng Ninh)
Bảng 9 . Cơ cấu giáo viên THPT theo độ tuổi, giới tính
từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính: Người)
Năm học T.số Nữ
Độ tuổi
Dưới 30 Từ 30 đến 50 Trên 50
2007- 2008 1.893 1.653 586 918 389
2008-2009 2.092 1.485 650 1.066 376
2009-2010 2.153 1.559 645 1.141 367
(Nguồn:Sở GD&ĐT Quảng Ninh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Đội ngũ giáo viên tăng cả về số lượng và chất lượng. Để tiến tới thực hiện
đúng định mức giáo viên trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục, HĐND và
UBND tỉnh Quảng Ninh quan tâm tăng chỉ tiêu biên chế cho ngành Giáo dục.
Việc triển khai thực hiện các dự án như: Hỗ trợ đổi mới quản lý Giáo dục
( Srem), dự án Phát triển GDTHPT và Chương trình liên kết bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường phổ thông giữa Việt Nam- Singapore.v.v đã phát huy tích cực,
thay đổi nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường
THPT về đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại các
trường học.
Sở GD& ĐT Quảng Ninh đẩy mạnh công tác mở lớp bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm giáo viên các môn học, cấp học; Mở lớp đào tạo lại
giáo viên trong diện dôi dư. Vì vậy, đã giảm nhiều sự bất hợp lý về cơ cấu
giáo viên, nhân viên trong các nhà trường.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tình trạng thừa, thiếu cục bộ về cơ cấu giáo
viên như: thừa giáo viên các bộ môn Văn, Ngoại ngữ (tiếng Anh); Thiếu giáo
viên các bộ môn Toán, Hoá, Lý và giáo viên được đào tạo chính quy về Giáo
dục quốc phòng (đặc biệt là ở các trường THPT vùng sâu, vùng xa, miền núi,
hải đảo).
2.2.2. Trình độ đội ngũ giáo viên THPT.
Trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh có nhiều chính sách thu
hút, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức đi học nâng cao trình độ mọi
mặt, đồng thời với việc thực hiện Chỉ thị 40 CT/ TW ngày 15/ 6/ 2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục", Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê
duyệt và chỉ đạo ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh triển khai thực hiện "Đề
án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Giáo
dục tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006- 2010" (UBND tỉnh Quảng Ninh ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
hành Quyết định 2387/2006/QĐ- UBND ngày 15/8/2006 quy định một số
chính sách thực hiện Đề án, cụ thể là giải quyết chế độ cho đối tượng giáo
viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc giáo viên trong diện dôi dư), cùng
với sự hưởng ứng nhiệt tình của đội ngũ giáo viên về cuộc vận động lớn trong
ngành là "Mỗi thày, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo",
đội ngũ giáo viên không ngừng học tập để đạt chuẩn trình độ đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ lý luận chính trị, tin
học, ngoại ngữ.v.v.
Vì vậy, chất lượng giáo viên nói chung có nhiều chuyển biến tốt. Giảm
tỷ lệ giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo hoặc yếu về năng lực
nghiệp vụ sư phạm. Nhiều giáo viên đã được đi học sau đại học theo quy
hoạch của tỉnh. Một số trường đã có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao, được học sinh tin tưởng. Đội ngũ giáo viên trong các
trường THPT có kỹ năng phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường
xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được
vào dạy học, giáo dục; Các kế hoạch dạy học đã được xây dựng theo hướng
tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo
dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh. Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung
dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo
yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn; thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng và yêu cầu v ề thái độ được quy định trong chương trình
môn học.Có khả năng vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự
học và tư duy của học sinh; đa số giáo viên sử dụng được các phương tiện dạy
học làm tăng hiệu quả dạy học; tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh; xây dựng, bảo quản,
sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định ; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công
khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra
đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Giáo viên đã biết xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục. Kế hoạch đã
thể hiện cơ bản mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi,
tương đối phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện
thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. Đã thực hiện
nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao
động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng. Vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư
phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo
dục đề ra; Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh chính xác, khách
quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trường; tham gia các hoạt động chính trị, xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây
dựng xã hội học tập.
Có khả năng tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị,
đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
và giáo dục; phát hiện và giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục .
Tuy vậy, trình độ giáo viên cũng không được đồng đều về chất lượng tại
các vùng, miền do giáo viên có trình độ chuyên môn cao thường có xu hướng
chuyển về những vùng có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi. Một số giáo viên
có kinh nghiệm giảng dạy sau nhiều năm công tác, nhưng khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin và đổi mới giảng dạy chậm. Một số giáo viên trẻ có trình
độ đào tạo đạt chuẩn, trên chuẩn nhưng chưa có kinh nghiệm giảng dạy và
nghiệp vụ sư phạm còn yếu.v.v Còn có giáo viên phương pháp làm việc
chưa khoa học. Hạn chế trong việc thu thập và xử lí thông tin về tình hình
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương để sử dụng các thông tin thu
được vào dạy học, giáo dục.
Hiện nay khó khăn lớn nhất vẫn là giáo viên dạy môn Tin học. Phần lớn
vẫn là giáo viên có trình độ Cao đẳng tin học đảm nhận việc dạy Tin trong các
trường THPT. Nguyên nhân của hiện tượng thiếu này là do những giáo viên có
trình độ Đại học tin học thường không đi dạy học mà đã đi làm các ngành nghề
khác. Còn một số giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo, chủ yếu là giáo viên dạy
các môn: Giáo dục công dân, quốc phòng - an ninh, Tin học.
Hơn nữa trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, nhu cầu học tập của
người học cao, yêu cầu cao về đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo
dục học sinh tại tỉnh công nghiệp phát triển như Quảng Ninh. Vì vậy đội ngũ
giáo viên nói chung, giáo viên THPT trong tỉnh nói riêng rất cần được bồi
dưỡng năng lực nghiệp vụ sư phạm thường xuyên.
2.2.2.1. Về trình độ chuyên môn được đào tạo.
Đa số giáo viên THPT trong tỉnh đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo
quy định của Luật Giáo dục. Còn 56 giáo viên chưa đạt chuẩn thuộc các môn:
Giáo dục quốc phòng- an ninh, Giáo dục công dân, Tin. Trong số đó có 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
giáo viên đang đi học để đạt chuẩn, còn 25 giáo viên cần được đi bồi dưỡng
đạt chuẩn.
Bảng 10. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên THPT từ năm học
2007- 2008 đến năm học 2009- 2010 ( Đơn vị tính: số giáo viên)
Năm học
T. số
giáo viên
Đạt chuẩn Trên chuẩn
Chưa đạt
chuẩn
2007- 2008 1.893 1.695 98 100
2008- 2009 2.092 1.948 108 144
2009- 2010 2. 153 2018 198 25
(Nguồn:Sở GD&ĐT Quảng Ninh)
2.2.2.2. Về năng lực nghiệp vụ sư phạm.
- Đại đa số đội ngũ giáo viên THPT có năng lực chuyên môn khá và tinh
thần trách nhiệm cao, tham gia tích cực các phong trào thi đua và đã đạt được
nhiều thành tích và một số giáo viên đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi, Chiến
sĩ thi đua các cấp. Một bộ phận giáo viên được ghi nhận thành tích giáo dục
qua Bằng khen, Giấy khen và huân huy chương. Số giáo viên bị kỷ luật không
đáng kể.
Bảng 11. Thống kê tỷ lệ giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ
thi đua các cấp từ năm học 2007- 2008 đến 2009- 2010 ( Đơn vị tính:%)
Năm học
Danh hiệu
2007-2008 2008-2009 2009-2010
GVDG cấp cơ sở 23,70 24,87 25,17
GVDG cấp tỉnh 2,45 2,74 3,94
CSTĐ cấp cơ sở 28,63 30,35 45,75
CSTĐ cấp tỉnh 4,49 6,50 6,87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
- Tuy nhiên, chất lượng thực và năng lực nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ
giáo viên chưa đồng đều giữa các trường và giữa các địa phương trong tỉnh. Số
giáo viên được bồi dưỡng lý luận chính trị và quản lý nhà nước, quản lý ngành
ít, chủ yếu là được cấp chứng chỉ. Số đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh,
chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và có tay nghề thật sự vững chắc chưa nhiều .
2.3. Thực trạng phối hợp với Sở GD&ĐT trong việc quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên.
2.3.1 Trong việc nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng.
Hàng năm, trên cơ sở thực hiện "Quy định về mối quan kết phối hợp
công tác giữa Sở GD&ĐT và Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng
Ninh", Thường trực Công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia với lãnh đạo Sở duyệt
Kế hoạch phát triển giáo dục các huyện ( thị xã, thành phố) và kế hoạch phát
triển của các đơn vị trực thuộc Sở GD & ĐT quản lý trực tiếp (trong đó có các
trường THPT); Đồng thời qua theo dõi Nghị quyết của Quốc hội trong các kỳ
họp, các Chỉ thị và văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về các vấn đề đổi mới
giáo dục, đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến nâng cao chất lượng giáo dục
và đội ngũ giáo viên THPT, từ đó xác định nhu cầu phát triển và nhu cầu cần
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn và từng năm học.
Trong năm học, Ban chấp hành CĐGD tỉnh nắm tình hình đội ngũ nhà
giáo qua phiếu thăm dò, lấy ý kiến của giáo viên và cán bộ quản lý trong các
đợt kiểm tra của Công đoàn ngành hoặc tham gia các cuộc kiểm tra, thanh tra
với chuyên môn tại các trường THPT; qua các báo cáo của Công đoàn cơ sở
theo các đợt: đầu năm học, sơ kết học kỳ I, tổng kết cả năm học; Công đoàn
ngành chỉ đạo các cán bộ Công đoàn trực tiếp tại các công đoàn cơ sở lắng
nghe, tập hợp ý kiến tâm tư, nguyện vọng, của đội ngũ giáo viên và ý kiến
phản hồi của đội ngũ giáo viên về nhu cầu được bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm; Nắm bắt các thông tin phản hồi của các đối tượng học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
sinh, phụ huynh học sinh và xã hội về hoạt động giàng dạy của giáo viên;
Nắm các thông tin về kết quả các kỳ thi tốt nghiệp THPT và kỳ thi đại học
hàng năm.v.v..
Dựa trên các hoạt động đã thực hiện, Ban chấp hành Công đoàn giáo dục
tỉnh nắm bắt nhu cầu cần bồi dưỡng cho giáo viên về các nội dung như:
- Mục tiêu, cấu trúc, nội dung, những điểm mới và những nội dung tích
hợp trong Chương trình và Sách giáo khoa mới;
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo, khả năng tự học của học sinh;
- Nâng cao khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức các
hoạt động dạy học của giáo viên;
- Cách sử dụng thiết bị dạy học, hướng dẫn làm thí nghiệm, thực hành và
tự làm đồ dùng dạy học;
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Quy
chế của Bộ GD&ĐT;
- Chương trình, nội dung, phương pháp dạy tự chọn.v.v..
Ban chấp hành CĐGD tỉnh đã khảo sát thăm dò nhận thức của một số của
cán bộ, giáo viên trong các trường THPT về nhu cầu bồi dưỡng giáo viên. Kết
quả điều tra, thu thập thông tin từ 150 phiếu dùng cho các đối tượng: cán bộ
Sở GD&ĐT, cán bộ Công đoàn, lãnh đạo và giáo viên thuộc 19 trường
THPT.
Qua kết quả điều tra khảo sát trên, tác giả nhận thấy nhận thức của cán bộ
quản lý và giáo viên THPT đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trong tình hình hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Bảng 12. Kết quả điều tra khảo sát về tầm quan trọng của công tác
bồi dưỡng NLSP cho GV THPT ( Đơn vị tính:%)
Nội dung
Mức độ
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Chưa
quan
trọng
1 BD phẩm chất nhà giáo 56,73 43,27
2 BD năng lực dạy học 64,10 35,90
3 BD năng lực giáo dục 50,84 49,16
4 BD NL tìm hiểu đối tượng, môi trường 67,20 32,80
5 BD năng lực hoạt động CT-XH 47,00 50,40 2,6
Tuy nhiên việc nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và các nhà
trường chưa được sử dụng nhiều vào việc tham gia xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên.
2.3.2. Trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng.
Thực tế tại Quảng Ninh, sau khi nắm bắt nhu cầu cần bồi dưỡng cho
giáo viên nói chung, nhu cầu bồi dưỡng cho giáo viên THPT nói riêng, Ban
chấp hành Công đoàn Giáo dục chỉ tham gia rất chung chung, trên tinh thần
thông báo các ý kiến tập hợp được và trao đổi về ý kiến của Ban chấp hành
với lãnh đạo Sở GD&ĐT và trực tiếp trao đổi với phòng Giáo dục trung học,
phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tài chính là đơn vị được Giám đốc
Sở GD &ĐT giao nhiệm vụ phụ trách trực tiếp công tác bồi dưỡng giáo viên
THPT trong tỉnh. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể để thực hiện bồi
dưỡng giáo viên THPT hoàn toàn là do phòng Tổ chức cán bộ và phòng Giáo
dục trung học thực hiện, và thông báo cho Ban chấp hành Công đoàn Giáo
dục tỉnh biết. Vì thế, nhiều nội dung Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh
tham gia chưa được đưa vào nội dung của kế hoạch và có những vấn đề tập
huấn không sát với đối tượng và thực tiễn mà không được điều chỉnh phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
hợp. Quyền lợi của giáo viên trong việc đi học đạt chuẩn và nâng cao trình độ
có lúc, có nơi chưa được đảm bảo.
2.3.3.Trong việc tổ chức bồi dưỡng.
Về quản lý tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng cho giáo viên là khâu rất
quan trọng nhằm để biến các nội dung xây dựng trong kế hoạch thành hiện
thực đáp ứng yêu cầu mà Bộ GD&ĐT chỉ đạo và đáp ứng nhu cầu cần bồi
dưỡng của đội ngũ giáo viên phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
- Công tác bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo: Thực hiện sự chỉ
đạo của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Quảng Ninh và Sở GD&ĐT đã thực sự
quan tâm, được đặt ra thường xuyên. Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh
tham gia vào việc xây dựng quy hoạch, giám sát việc thực hiện quy hoạch về
đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách
đối với các giáo viên được cử đi học. Tuy nhiên, việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch chưa thực đúng quy trình tức là chưa được xây dựng từ quy hoạch, kế
hoạch của các trường. Do đó, còn bị động trong quản lý hoạt động bồi dưỡng
đạt chuẩn, bồi dưỡng trên chuẩn trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu của ngành
và của tỉnh về nâng cao trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ giáo
viên. Ví dụ: những trường ở vùng thuận lợi rất nhiều giáo viên có nhu cầu và
được đi học nâng cao trình độ. Những trường vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn quá ít hoặc không có nhu cầu bồi dưỡng giáo viên trên chuẩn.
- Công tác quản lý tổ chức bồi dưỡng giáo viên THPT thực hiện chương
trình, sách giáo khoa phân ban (từ năm học 2006- 2007 đến 2008- 2009), Ban
chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh phối hợp với chuyên môn lựa chọn đội
ngũ giáo viên cốt cán dự các lớp bồi dưỡng cốt cán toàn quốc do Bộ GD&ĐT
tổ chức, là nòng cốt để thực hiện bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên THPT
trong toàn tỉnh. Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, Sở GD&ĐT tổ chức các
lớp tập huấn cho giáo viên THPT theo từng môn học, theo từng cụm trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
tỉnh. Nội dung bồi dưỡng giáo viên về thực hiện chương trình, sách giáo khoa
phân ban tập trung vào:
+ Mục tiêu, cấu trúc, nội dung, những điểm mới và những nội dung tích
hợp trong Chương trình và Sách giáo khoa mới.
+ Bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; có khả năng thiết
kế, xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học.
+ Cách sử dụng thiết bị dạy học, hướng dẫn làm thí nghiệm, thực hành
và tự làm đồ dùng dạy học.
+ Cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Chương trình, nội dung, phương pháp dạy tự chọn.
Kết quả qua lấy ý kiến thăm dò và qua các đợt thanh, kiểm tra của Sở
GD&ĐT cho thấy: Đa số giáo viên nắm được những nội dung trên đã cơ bản
đảm bảo cho các đơn vị thực hiện được nhiệm vụ giảng dạy và nâng cao chất
lượng giáo dục trong các nhà trường.
Một trong những điểm mới quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo
viên về thay sách lần này được Sở GD&ĐT Quảng Ninh hết sức quan tâm
chỉ đạo là: Việc sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học. Hình thức, quy mô
tổ chức lớp bồi dưỡng có đổi mới, linh hoạt từ việc tổ chức lớp học chung
cho tất cả các giáo viên toàn tỉnh tại 01 địa điểm, sau đổi mới tổ chức theo
từng cụm giúp giáo viên có điều kiện thảo luận trong các nhóm nhỏ, thảo
luận phương pháp dạy phù hợp với đổi tượng học sinh theo vùng, miền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Bảng 13. Thống kê số lớp bồi dưỡng giáo viên THPT do Sở GD&ĐT tổ chức
và số giáo viên tham dự bồi dưỡng năm học 2006- 2007 đến 2008- 2009
2006-2007 2007- 2008 2008- 2009
TT Môn Số lớp T.S GV Số lớp T.S GV Số lớp T.S GV
1. Toán 04 161 10 280 10 288
2. Sinh vật 03 94 4 124 4 116
3. Ngữ văn 04 155 10 270 9 265
4. Ngoài giờ lên lớp 01 41 2 47 2 57
5. Hóa học 03 94 5 121 4 114
6. Tiếng Anh 04 121 8 196 8 212
7. Công nghệ 02 62 3 60 3 60
8. Tin 02 68 3 68 2 78
9. GDCD 01 56 2 70 2 67
10. Lịch sử 02 82 4 85 3 92
11. GDhướng nghiệp 02 69 2 52 2 57
12. Địa lý 02 66 3 79 3 79
13. Thể dục 03 78 4 117 4 92
14. Vật lý 03 112 6 158 5 135
Tổng 36 1259 66 1727 64 1788
(Nguồn: Sở GD& ĐT)
Năm học 2009- 2010, nội dung tập huấn cho giáo viên THPT theo yêu
cầu của Bộ GD& ĐT đối với từng môn học, vẫn tập trung vào nội dung:
+ Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng
tự học của học sinh; hướng dẫn thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học; tổ chức
các hoạt động giáo dục; Phương pháp dạy học tích hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
+ Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức và kĩ năng.
+ Hướng dẫn và thực hành một số khâu cơ bản, quan trọng trong dạy học
như: soạn giáo án, giảng bài theo tinh thần đổi mới; hướng dẫn chuẩn bị và sử
dụng thiết bị dạy học; làm thí nghiệm, thực hành.
+ Hướng dẫn thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp dạy học tự
chọn; Nâng cao khả năng và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi
mới phương pháp dạy học.
+ Dạy các nội dung giáo dục địa phương ở một số môn học.
Một trong những điểm mới quan trọng trong đợt bồi dưỡng lần này là:
Việc sử dụng phương tiện dạy học đã được hết sức quan tâm, đặc biệt là công
nghệ thông tin đã được chú ý và ứng dụng trong đổi mới phương pháp dạy học.
Bảng 14. Thống kê số giáo viên THPT được bồi dưỡng năm học 2009- 2010
STT Môn Số GV STT Môn
Số GV
1 Toán 332 9 Ngoại ngữ 293
2 Lý 200 10 GD công dân 96
3 Hoá 156 11 Ng. giờ lên lớp 123
4 Sinh 147 12 Thể dục 104
5 Tin 133 13 QP- an ninh 90
6 Văn 328 14 Công nghệ 68
7 Sử 123 15 Hướng nghiệp 90
8 Địa 108
(Nguồn: Sở GD& ĐT)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Các lớp bồi dưỡng giáo viên THPT do Sở GD&ĐT tổ chức cơ bản đã
bồi dưỡng hầu hết giáo viên THPT của các nhà trường. Sở GD &ĐT yêu cầu
Hiệu trưởng các trường THPT xây dựng kế hoạch, chủ động tiến hành tổ chức
kịp thời công tác bồi dưỡng cho những giáo viên chưa dự các lớp tập huấn
bồi dưỡng của Sở tổ chức mà nòng cốt là các giáo viên đã được tập huấn. Để
triển khai tốt, có hiệu quả cao việc bồi dưỡng giáo viên, bên cạnh việc tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm Sở GD& ĐT chỉ
đạo yêu cầu các đơn vị tổ chức Hội nghị chuyên đề tại cơ sở với các nội dung
cụ thể như: Soạn giáo án, soạn đề kiểm tra, giảng thử nghiệm theo tinh thần
đổi mới; soạn, giảng tập trung vào các thể loại bài: Dạy khái niệm, dạy luyện
tập, dạy ôn tập chương, dạy các bài khó của bộ môn; chú ý đến việc sử dụng
phương tiện trong dạy học, đặc biệt là ứng dụng CNTT.v.v..Các hội nghị
chuyên đề đã giúp cho giáo viên vận dụng những vấn đề được bồi dưỡng vào
thực tiễn giảng dạy cho phù hợp, đạt chất lượng cao.
Tuy vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên THPT do Sở GD&ĐT tổ chức còn có những hạn chế:
+ Hạn chế trong công tác kế hoạch hoá: Kế hoạch bồi dưỡng của các
trường THPT thiếu tính chất phân hoá, chưa tính đến cụ thể nhu cầu, nguyện
vọng bồi dưỡng của cá nhân và những điểm yếu, mặt hạn chế trong năng lực,
kỹ năng sư phạm của họ; đồng thời thiếu tính chủ động (về kế hoạch thời
gian, về nội dung, về tài liệu) dẫn đến tình trạng tổ chức bồi dưỡng giáo viên
dồn dập vào một thời điểm, nhiều năm tổ chức vào tháng 9, 10 ảnh hưởng đến
việc giảng dạy của các nhà trường; tài liệu phát hành chậm gây khó khăn cho
giáo viên và khâu tổ chức.
+ Hạn chế trong công tác tổ chức chỉ đạo: Hạn chế lớn nhất là tổ chức
bồi dưỡng thiếu tính thực tiễn, chưa đáp ứng được cái giáo viên cần về đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
mới phương pháp và nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm. Giảng viên chỉ
chú trọng vào thuyết trình những vấn đề mới của nội dung chương trình. Hình
thức tổ chức lớp do đó cũng bộc lộ nhược điểm: lớp quá đông, nghe thuyết
trình là chính, thời gian và điều kiện để giáo viên hoạt động nhóm thực hành
quá ít. Việc quản lý sĩ số học viên, ý thức thái độ tham gia bồi dưỡng còn hạn
chế.
+ Hạn chế trong việc xây dựng điều kiện cho các hoạt động bồi dưỡng
giáo viên: Thiếu kinh phí để tổ chức được hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Tài
liệu bồi dưỡng vừa thiếu, vừa chậm. Nội dung tài liệu chưa có tác dụng hướng
dẫn thiết thực về phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục, phương pháp
tự học… cho giáo viên. Sự phối hợp quản lý giữa chuyên môn và các đoàn
thể để quản lý hoạt động tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
THPT hầu như không có. Hiện nay, bộ máy tổ chức và nhân lực quản lý công
tác bồi dưỡng từ Sở đến các trường THPT vẫn còn hoạt động theo cơ chế thụ
động. Chưa thấy rõ vai trò của Ban chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên.
- Một trong việc tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT là Ban chấp hành Công đoàn Giáo
dục tỉnh đã tham gia quản lý tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh:
Tham gia xây dựng Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi; Tham gia Hội đồng
chấm đề tài sáng kiến kinh nghiệm; Hội đồng thi đua của ngành xét duyệt
danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Thông qua Hội thi đã góp phần nâng
cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy học, tạo được phong trào thi đua
“Hai tốt” trong học sinh và giáo viên, giúp đội ngũ giáo viên có dịp trao đổi,
học tập rút kinh nghịêm trong dạy học và làm đồ dùng dạy học, cũng như đúc
kết những sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy. Ban chấp hành công đoàn
Giáo dục tỉnh chỉ đạo các Công đoàn cơ sở vận động giáo viên các nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
trường tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyện môn, nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiêp. Thực hiện "Mỗi thày, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo" theo các tiêu chí cụ thể được xây dựng trên cơ sở
Hướng dẫn của Công đoàn Giáo dục Việt Nam và Bộ Giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên, trong công tác Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh chưa
thực sự vào cuộc trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên THPT,
thường coi đây là nhiệm vụ của các phòng chuyên môn; Ban chấp hành Công
đoàn Giáo dục tỉnh đã chỉ đạo các Công đoàn cơ sở trực thuộc động viên giáo
viên dự các lớp tập huấn đầy đủ, nâng cao trách nhiệm đối với việc học tập
bồi dưỡng, nhưng chưa phân loại được nhu cầu cần bồi dưỡng với các đối
tượng cụ thể; chưa có biện pháp tham gia hữu hiệu với Hội đồng quản trị
các trường ngoài công lập trong việc cử giáo viên đi dự các lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Chưa tham gia quản lý chi tiết các buổi tập
huấn bồi dưỡng để quản lý chất lượng hoạt động của các báo cáo viên, chất
lượng học tập của giáo viên dự lớp bồi dưỡng và công tác chuẩn bị về cơ sở
vật chất, kinh phí , các điều kiện khác cho các lớp bồi dưỡng. Vì vậy, còn có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV2010_SP_TranMongHoai.pdf