Luận văn Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của ban chấp hành công đoàn giáo dục Quảng Ninh

Tài liệu Luận văn Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của ban chấp hành công đoàn giáo dục Quảng Ninh: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MỘNG HOÀI BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên – 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MỘNG HOÀI BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH Chuyên ngành Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kiểm Thái Nguyên – 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Kiểm đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo thuộc: - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên - Lãnh đạo Sở Giáo dục và đào t...

pdf119 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của ban chấp hành công đoàn giáo dục Quảng Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MỘNG HOÀI BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên – 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MỘNG HOÀI BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH Chuyên ngành Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kiểm Thái Nguyên – 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Kiểm đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo thuộc: - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên - Lãnh đạo Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh - Lãnh đạo, cán bộ Công đoàn, giáo viên các trường THPT tỉnh Quảng Ninh. - Bạn bè đồng nghiệp Đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá học và hoàn thành luận văn. Thái nguyên, tháng 10 năm 2010. Tác giả Trần Mộng Hoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, mọi quốc gia trên thế giới đều nhận thức được vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo trong việc xây dựng chiến lược con người nhằm củng cố an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội, phát triển đất nước. Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH được thông qua tại Đại hội VII của Đảng đã xác định: “Giáo dục và đào tạo cùng khoa học và công nghệ, phải được xem là quốc sách hàng đầu”. Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khoá VIII đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là “ khâu đột phá” của thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ mục tiêu là "Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao". Để thực hiện được mục tiêu đó phải đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục và đào tạo cùng khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, có sự biến đổi nhảy vọt về trình độ khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Giáo dục - Đào tạo đang có nhiều cơ hội, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức mới. Ngành Giáo dục - Đào tạo của cả nước nói chung và của từng tỉnh, thành phố nói riêng phải tìm ra phương hướng và giải pháp để đạt mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để đáp ứng những biến đổi to lớn không ngừng xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá và xã hội.v.v.. vai trò và chức năng của người giáo viên càng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 nặng nề hơn. Điều 15 Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Từ yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của giáo viên các trường THPT phải hướng tới giúp học sinh học tập tích cực, chủ động. sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc; Phải đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, chuyển từ dạy học hướng vào người dạy sang dạy học hướng vào người học (người học là trung tâm, là chủ thể nhận thức và hành động), dạy học theo nhóm, hoặc tương tác giữa các cá nhân; Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học trở nên sinh động, thân thiện; Gắn việc học tập trong sách vở và nhà trường với cuộc sống thực tiễn, kinh nghiệm sống của cá nhân người học, giúp cho học sinh vận dụng kiến thức đã học ở THPT tiếp tục học cao hơn hoặc để lao động sản xuất. Yêu cầu đổi mớí trong giáo dục THPT hiện nay là việc làm hết sức quan trọng, phải được thực hiện thường xuyên có hiệu quả thiết thực. Ở Quảng Ninh, mặc dù đội ngũ giáo viên cơ bản đạt chuẩn trình độ đào tạo song việc bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD & ĐT ở tỉnh Quảng Ninh còn có hạn chế như: Quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên chưa thực hiện chặt chẽ, mang tính hình thức; Chưa nắm hết nhu cầu của giáo viên trong việc bỗi dưỡng; Cách đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên chưa sát và chưa tạo động lực để thúc đẩy giáo viên tích cực học tập nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Giữa cơ quan quản lý chuyên môn và các đoàn thể mà cụ thể là tổ chức Công đoàn chưa có sự phối hợp chặt chẽ và còn nhiều bất cập vì vậy hiệu quả bồi dưỡng giáo viên chưa cao. Với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam được quy định tại Điều 10- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, tại Luật Công đoàn Việt Nam; với chức năng của tổ chức Công đoàn ngành nghề và với yêu cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 đối mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn Giáo dục, Ban chấp hành Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh thấy cần thiết phải tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trên địa bàn tỉnh góp phần thực hiện tốt Chỉ thị 40 CT/ TW của Ban Bí thư về "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" của tỉnh Quảng Ninh. Với lý do trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của BCH Công đoàn giáo dục tỉnh Quảng Ninh" nhằm đề xuất các biện pháp có tính khả thi góp phần cùng Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất các biện pháp có tính khả thi để Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu a. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phối hợp của Ban chấp hành Công đoàn ngành với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý toàn ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh. b. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông của Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu a. Giới hạn về chủ thể: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Các biện pháp đề xuất dành cho Ban Chấp hành công đoàn giáo dục cấp tỉnh phối hợp với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT của tỉnh Quảng Ninh. b. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Việc bồi dưỡng giáo viên có hai khía cạnh chủ yếu: phẩm chất và năng lực. Do điều kiện hạn chế, tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông. c. Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát thu thập từ năm học 2007- 2008 đến 2009- 2010. 5. Giả thuyết khoa học Trong việc phối hợp với Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông, nếu Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh sử dụng các biện pháp theo tinh thần: - Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn và với cơ chế phối hợp hợp lý với Lãnh đạo Sở, - Phù hợp với tinh thần chỉ đạo của các cấp quản lý, - Phù hợp với đặc điểm của đội ngũ giáo viên THPT thì sẽ góp phần nâng cao trình độ của giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Nêu được những thành tựu nghiên cứu và chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Phân tích làm rõ nội hàm một số khái niệm liên quan cũng như chức năng của Công đoàn giáo dục; Đặc điểm hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT, quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v… - Nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông của Công đoàn Giáo dục Quảng Ninh trong 3 năm qua. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 - Đề xuất biện pháp của Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông. - Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận : Tìm hiểu, phân tích các văn bản, tài liệu có liên quan như: Văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên, quy định phối kết hợp hoạt động giữa Sở GD &ĐT và Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh. - Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, hỏi ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm qua quá trình triển khai nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các nhà quản lý có kinh nghiệm, các nhà nghiên cứu về nội dung luận văn. - Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả điều tra. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận của việc Công đoàn phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông. - Chương 2: Thực trạng công đoàn phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông trong tỉnh Quảng Ninh. - Chương 3: Đề xuất các biện pháp của Ban Chấp hành công đoàn giáo dục tỉnh phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Chương 1 C¬ së lý luËn cña viÖc C«ng ®oµn phèi hîp qu¶n lý ho¹t ®éng båi d•ìng nghiÖp vô s• ph¹m cho gi¸o viªn THPT 1.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu . Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết". Theo Bác thì không thể đáp ứng được yêu cầu chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trụ cột xây dựng đất nước mai sau, nếu không có một nền giáo dục tốt. Người thực sự quan tâm xây dựng nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên về số lượng và cơ cấu và đảm bảo chất lượng để phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng ngay sau khi Cách mạng Tháng tám thành công. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 Chính phủ đã chỉ rõ: phải “đổi mới quản lý giáo dục” coi việc “đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý” là khâu then chốt để thực hiện mục tiêu giáo dục. Đánh giá tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tại Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã nói: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược giáo dục là phải đặc biệt chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Ưu tiên xây dựng các trường sư phạm, có chính sách thu hút người giỏi vào ngành sư phạm”.[21,tr13] Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã đề cập vấn đề này như sau: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 chất lượng giáo dục và đào tạo” mà “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo”. [2,tr 35] Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15.06.2004 Ban bí thư Trung ương Đảng nhấn mạnh: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chủ trương nâng cao bản lĩnh chính trị phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước….". [3] chính là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và trách nhiệm của các cấp các ngành đối với công tác này để xây dựng đội ngũ nhà giáo làm trụ cột thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Luật Giáo dục 2005 là văn bản pháp lý cao nhất của Việt Nam về giáo dục và đào tạo, Điều 16 quy định vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và trách nhiệm của Nhà nước: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho học sinh. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo......." [30, tr 12]. Trong năm 2007, 2008, 2009, Bộ Giáo dục & đào tạo ban hành nhiều văn bản có liên quan đến tổ chức hoạt động của nhà trường và liên quan đến hoạt động của giáo viên như: Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông.v.v .. Đó Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 là cơ sở pháp lý, là cẩm nang trong việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên THPT theo phương châm đào tạo kết hợp với sử dụng, bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở tự bồi dưỡng và tự học của giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ, từng bước hiện đại hoá theo yêu cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng giáo viên có tầm quan trọng lớn, có ý nghĩa quyết định việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ phải được tiến hành trong suốt quá trình công tác của người giáo viên để bổ sung, cập nhật, đào tạo tiếp tục và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ, giúp cho người giáo viên có trình độ chuyên môn sâu, rộng và trình độ sư phạm lành nghề. Công tác bồi dưỡng giáo viên là một trong các nhiệm vụ trong tâm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu lý luận đã nghiên cứu các vấn đề về văn hoá-giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Nhiều tạp chí, chuyên san, báo ngành.v.v có nhiều nội dung phong phú bàn về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng đào tao, bồi dưỡng giáo viên. Một số tác giả như: Vũ Quốc Chung- Đại học sư phạm Hà nội, Nguyễn Quốc Chí- Vụ Giáo viên- Bộ GD&ĐT đã có bài viết về vấn đề tự học trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07-04 về: "Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới" đã nghiên cứu sâu về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh có nhiều biện pháp quan tâm xây dựng, bồi dưỡng khuyến khích nâng cao chất lượng và thu hút đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên THPT. Trước thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên, thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nhu cầu được bồi dưỡng của giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều đề án, đề tài nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên THPT của tỉnh như: Đề án “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006- 2010”, đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010” .v.v. nhưng chưa có đề tài nào quan tâm nghiên cứu về công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên môn với các tổ chức đoàn thể quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mà cụ thể là quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT. Bản thân tôi thấy rằng, Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh Quảng Ninh cần nghiên cứu, có giải pháp phối hợp với Sở GD&ĐT quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT góp phần thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho Quảng Ninh, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. 1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài. 1.2.1. Quản lý. Quản lý là thuộc tính gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đó là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm đạt tới hiệu quả. Quá trình quản lý là quá trình lựa chọn các tác động, chủ thể quản lý cần biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 tượng bị quản lý, sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển của bộ máy. Trong quản lý nếu xét theo phạm vi thì có quản lý vĩ mô và quản lí vi mô. Quản lí vĩ mô tương ứng với việc quản lý một hoặc một loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống, còn quản lý vi mô tương ứng với quản đối tượng ở phạm vi nhỏ hẹp. Tuy nhiên việc phân định giữa quản lí vĩ mô và quản lý vi mô chỉ mang tính tương đối vì khi quản lý một hệ thống nào đó thì đó là quản lý vĩ mô nếu đặt trong phạm vi này nhưng lại là vi mô khi đặt trong phạm vi khác. Nếu xét theo đối tượng của quản lý thì sẽ có các cấp quản lý như: quản lý một ngành học, bậc học, cấp học đó. Nếu xét theo phạm vi địa lý thì có quản lý theo phạm vi cả nước, phạm vi tỉnh, phạm vi huyện, phạm vi xã. Vì vậy trong quản lý, điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. 1.2.2. Quản lí giáo dục Có nhiều định nghĩa về “quản lí giáo dục”, nhưng theo tác giả Trần Kiểm thì: "Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động". [27, tr 10] "Có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách hiệu quả nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội". [27, tr 10] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Các định nghĩa trên về hình thức có thể khác nhau nhưng nó không mâu thuẫn nhau mà còn bổ sung cho nhau. Tất cả đều nói lên sự tác động của chủ thể quản lí giáo dục lên hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục ngày càng cao hơn. Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt nên quản lí giáo dục cũng là một loại quản lý xã hội, nó tuân thủ theo những nguyên tắc, chức năng của quản lý. Tuy nhiên, đối tượng của quản lý giáo dục là con người, quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được những mục đích đã đề ra. Mục đích giáo dục là mục đích do con người đề ra, đó là một mẫu nhân cách trong tương lai mà người học cần đạt được. Mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lí ( nhưng không phải là mục đích duy nhất). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lí, cùng với đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội,v.v...bằng hành động của mình hiện thực hoá mục đích đó. Quản lý giáo dục có những đặc trưng riêng biệt là: - Quản lý giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội, thu hút sự tham gia của đông đảo các thành viên xã hội và là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc. - Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì mục tiêu phát triển giáo dục là nhằm giáo dục các vấn đề: dân trí- nhân lực – nhân tài, đang thu hút sự quan tâm tham gia của toàn xã hội. - Quản lý giáo dục là hoạt động trí óc, vì con người cùng với các mối quan hệ phức tạp của nó là đối tượng của hoạt động quản lý giáo dục. Để phát huy được sự sáng tạo của con người thì quản lý giáo dục trước hết phải là hoạt động mang tính sáng tạo là dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trường xã hội ở nhiều tầng bậc, phạm vi, mức độ khác nhau. Quản lý giáo dục thể hiện tính bao hàm giữa thuật học và nghệ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Quản lí giáo dục gồm có quản lí vĩ mô và quản lí vi mô. Quản lí giáo dục cấp vĩ mô là quản lí toàn bộ hệ thống giáo dục; còn quản lí giáo dục cấp vi mô là quản lí trường học hay tổ chức giáo dục cơ sở. Trong quản lí giáo dục thì quản lí nhà trường là quản lí vi mô so với quản lí từ cấp Sở GD&ĐT trở lên. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá, thông tin. Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu trình sau theo hướng phát triển, trong đó yếu tố thông tin là trung tâm, là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động của công tác quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Các chức năng quản lý không phảỉ là cái "nhất thành bất biến", trái lại nó luôn biến đổi cho phù hợp . Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện trong sơ sơ đồ sau đây: Sơ đồ 1.1 1.2.3. Bồi dưỡng - “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm nâng cao năng lực trình độ nghề nghiệp”[35, tr 216]] Kế hoạch Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo Thông tin Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 - Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung những thiếu, hụt về tri thức, kỹ năng hoặc để nâng cao trình độ, mở mang và phát triển những gì đã có, làm tăng thêm lượng vốn hiểu biết trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả lao động. - Theo tổ chức UNESCO định nghĩa: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”[10, tr 162]. Rõ ràng thấy rằng: Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ chuyên môn nhất định; Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm. Với phương châm “Học tập suốt đời” thì việc đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại là quá trình thống nhất. 1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri thức mới về lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển giáo dục. Mặt khác, bồi dưỡng giáo viên là việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tạo điều kiện cho họ luôn đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Bồi dưỡng giáo viên được xem là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tức là phải đào tạo liên tục từ trước và trong khi làm việc. Vậy, bồi dưỡng giáo viên là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên (cả phẩm chất, năng lực, sức khoẻ) với nhiều hình thức, mức độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Chủ thể bồi dưỡng giáo là giáo viên, những người đã được đào tạo có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng giáo viên thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nhà giáo, năng lực dạy học và giáo dục qua hình thức đào tạo nào đó, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục và dạy học. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên bao gồm 3 loại hình : - Hoạt động bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn. - Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ (1,2,3) do Bộ chỉ đạo. - Hoạt động bồi dưỡng tự bồi dưỡng cá nhân. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên : Bất kỳ loại hình bồi dưỡng nào đều không ngoài mục tiêu nâng cao trình độ hiện có của mỗi giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuỳ đối tượng, hoàn cảnh và yêu cầu đặt ra mà công tác bồi dưỡng nhằm thực hiện mục tiêu sát thực. Nhìn chung, công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm thực hiện các mục tiêu sau : + Bồi dưỡng để chuẩn hoá trình độ đào tạo (Bồi dưỡng chuẩn hoá) + Bồi dưỡng để cập nhật kiến thức (Bồi dưỡng thường xuyên) + Bồi dưỡng để dạy theo chương trình và sách giáo khoa (SGK) mới (Bồi dưỡng thay sách) + Bồi dưỡng để tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn sau chuẩn về đào tạo. - Nội dung của bồi dưỡng giáo viên : là tiếp nối những tri thức đã được đào tạo ở trình độ ban đầu. Do đó, nội dung bồi dưỡng phải phong phú, phù hợp với mục tiêu và hình thức của từng loại hình bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng cần đáp ứng nhu cầu của giáo viên trên từng địa bàn bên cạnh những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 nội dung quy định chung của cả nước. Mức độ yêu cầu bồi dưỡng giáo viên khác nhau đối với các cấp học. - Phương thức bồi dưỡng giáo viên : Từ quan niệm bồi dưỡng giáo viên tương đương với đào tạo tiếp tục, có nhiều phương thức bồi dưỡng giáo viên nhưng phổ biến như sau : + Bồi dưỡng tập trung, định kỳ: Bồi dưỡng theo khoá dài ngày hay theo từng đợt ngắn ngày tại cơ sở đào tạo hay cơ sở bồi dưỡng giáo viên. Giúp cho giáo viên vượt qua những lạc hậu về tri thức do không được cập nhật tri thức thường xuyên. Ví dụ như bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên. + Bồi dưỡng tại chỗ : Tức là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường mà giáo viên đang công tác. Giáo viên tự học là chủ yếu, dựa vào các tài liệu in và tài liệu nghe nhìn do Bộ tổ chức biên soạn, kết hợp với thảo luận, dự giờ rút kinh nghiệm qua thực tiễn giảng dạy theo tổ, nhóm, trường hoặc theo cụm trường. + Bồi dưỡng từ xa : Thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ. Trong mỗi loại hình bồi dưỡng thường có sự kết hợp ba phương thức trên. Bồi dưỡng chuẩn hoá thì tập trung là chủ yếu. Bồi dưỡng thường xuyên, thay sách thì phương thức bồi dưỡng tại chỗ là then chốt. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ thì phương thức bồi dưỡng từ xa đóng vai trò ngày càng quan trọng. Xu thế phương thức tự bồi dưỡng đang được quan tâm và đề cao. Vấn đề tự học, tự đào tạo đang được coi là phương châm thực hiện ý đồ chiến lược “học thường xuyên, học suốt đời”, xây dựng một “Xã hội học tập”. Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy học. Yếu tố nội lực trong dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Đây là vấn đề cốt lõi. Những yêu cầu của công tác bồi dưỡng giáo viên : - Bồi dưỡng giáo viên phải căn cứ vào chuẩn đào tạo giáo viên; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 - Bồi dưỡng giáo viên phải đáp ứng nhu cầu của giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, địa phương. - Bồi dưỡng giáo viên phải gắn liền với hoạt động đào tạo, tự học của giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên phải mang tính toàn diện (đồng bộ về phẩm chất nhà giáo, chuyên môn, nghiệp vụ, cả về nội dung và phương pháp dạy học giáo dục …) Tóm lại. công tác bồi dưỡng giáo viên là bồi đắp những kiến thức, kỹ năng còn thiếu hụt ở giáo viên để đáp ứng yêu cầu mới của đào tạo; Nuôi dưỡng, làm cho những tri thức, kỹ năng, tinh thần thái độ nghề nghiệp thêm phát triển, tạo điều kiện cho giáo viên phát triển năng lực dạy học, giáo dục của mình. Vì thế, công tác bồi dưỡng giáo viên chỉ thực hiện trên cơ sở giáo viên đã được đào tạo qua những lớp ngắn hạn và dài hạn nhất định. 1.3 Nhà trường THPT và đặc điểm hoạt động chuyên môn của giáo viên. 1.3.1. Nhà trường THPT và hoạt động dạy và học. 1.3.1.1. Nhà trường - Thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế- xã hội. Nhà trường là nơi tổ chức, thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động của người dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó, tác động qua lại nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. Cũng có thể hiểu nhà trường là nơi diễn ra học tập của tất cả mọi người trong xã hội với một mục tiêu đã được đặt ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chủ yếu thực hiện xã hội hoá cá nhân. Nhà trường trong lịch sử gồm có: Nhà trường trong xã hội nguyên thuỷ; Nhà trường thời chiếm hữu nô lệ; Nhà trường thời phong kiến; Nhà trường thời kỳ văn hoá phục hưng; Nhà trường thời Tư bản chủ nghĩa; Nhà trường khi có chủ nghĩa Mác - Lênin; Nhà trường hiện đại trong thời kỳ văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. Nhà trường trong các thời kì đều có những bản chất: Bản chất sư phạm: bản chất sư phạm của nhà trường thể hiện là nhà trường là môi trường học tập có mục đích; có tính tổ chức và kế hoạch cao; có tính hiệu quả nhờ quá trình diễn ra có ý thức; có tính lý tưởng hoá giá trị xã hội; có tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính phân biệt đối xử theo đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh (dạy sát đối tượng). Bản chất xã hội của nhà trường Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chính yếu thực hiện xã hội hoá cá nhân. “Xã hội hoá là quá trình cá nhân hoà nhập vào xã hội hay vào một trong các nhóm của họ thông qua quá trình học các chuẩn mực và giá trị của từng nhóm và xã hội". Hay, “Xã hội hoá là quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá trị xã hội hay nhóm đó. Xã hội hoá gia đình (xã hội hoá đầu tiên) xã hội hoá nhà trường (xã hội hoá tiếp sau) là hết sức có ý nghĩa đối với cá nhân". Vả lại, xã hội hoá được coi là quá trình học tập suốt đời của cá nhân. Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể hành động không chỉ tiếp thu mà còn làm phong phú thêm các quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh thần dưới hình thức cá nhân (B. G. Ananhep, 1969). Bản chất giai cấp của nhà trường Bản chất giai cấp của nhà trường đã là đặc trưng cố hữu tất yếu của nhà trường trong lịch sử nhân loại kể từ khi xuất hiện giai cấp. Tuy nhiên, điều hiển nhiên này bị giai cấp tư sản bóp méo và phủ nhận. Trong Diễn văn tại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Đại hội I toàn Nga về công tác giáo dục, V. I. Lênin đã kịch liệt phê phán điều này: “Nhà nước tư sản càng văn minh thì nó càng nói dối một cách tinh vi, quả quyết rằng nhà trường có thể đứng ngoài chính trị và phục vụ cho toàn thể xã hội. Thực ra nhà trường đã hoàn toàn biến thành công cụ thống trị của giai cấp tư sản, nhà trường nhiễm đầy tinh thần đẳng cấp tư sản. Nhà trường có mục đích là cung cấp cho bọn tư bản những đầy tớ ngoan ngoãn và những công nhân khéo léo… Chúng ta tuyên bố công khai rằng: nói nhà trường đứng ngoài cuộc sống, ngoài chính trị, là nói dối và lừa bịp”. Về bản chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai tốt của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến". Và Người còn nói rõ thêm: "Trường học của ta là trường học xã hội chủ nghĩa. Trường học xã hội chủ nghĩa là thế nào? Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường: - Học đi với lao động - Lý luận đi với thực hành - Cần cù đi với tiết kiệm". [24, tr 219] Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân của chúng ta có các loại: - Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; - Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; - Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài nhân sách Nhà nước. Nhiệm vụ và quyền hạn nhà trường: Điều 58 Luật Giáo dục năm 2005 quy định nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; - Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên; - Tuyển sinh và quản lý người học; - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; - Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá; - Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; - Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; - Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.3.1.2 Nhà trường trung học phổ thông. Nhà trường THPT là thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế- xã hội. Thực hiện mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Luật Giáo dục (2005), Điều 2 chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [30, tr 2, 3] Luật Giáo dục(2005) Điều 27 chỉ ra mục tiêu riêng của “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [30, tr 18] Tổ chức, hoạt động của trường THPT theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học [6] . Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục Quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo dục phổ thông. - Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên. - Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 - Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. - Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. - Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Trường THPT thuộc cấp học cuối cùng trong bậc học phổ thông. Nó là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức xã hội trong cộng đồng vì thế ta nói: trường THPT là một tổ chức sư phạm – xã hội. Trường THPT là đơn vị văn hóa đại diện trong cộng đồng. Với tư cách là một tổ chức sư phạm, quản lý trường THPT phân biệt hẳn với mọi hình thức quản lý xã hội khác. Đó là bản chất sư phạm của quá trình giáo dục, trong đó giáo viên, học sinh vừa là khách thể quản lý nhưng lại đồng thời là chủ thể tự quản lý. Bởi không những họ là những con người đang tham gia một hoạt động rất đặc thù là: lấy nhân cách đào tạo nhân cách. Sản phẩm của hoạt động là nhân cách được tạo ra bao hàm cả tự đào tạo. Đó là nhân cách của những công dân tương lai Nước Việt. Chính vì vậy, các mối quan hệ quản lý trong trường học mang bản chất dân chủ, mang tính nhân văn sâu sắc. Trường THPT được coi như một hệ tự quản lý tiêu biểu. Tính đặc thù của hoạt động quản lý trường THPT là tập trung ở hoạt động dạy và hoạt động học. Học sinh THPT là học sinh cuối bậc học phổ thông, chuẩn bị phân luồng để đi vào các cơ sở đào tạo nhân lực hoặc trực tiếp tham gia hoạt động kinh tế – xã hội ở địa phương. Luật giáo dục năm 2005 Điều 28 có ghi: “Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài những nội dung chủ yếu nhằm đảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [30, tr 18, 19]. Giáo dục THPT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần, có khả năng làm việc hợp tác theo nhóm... Theo tác giả Trần Kiểm tính đặc thù của quản lý trường THPT phụ thuộc nhiều vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là: - Lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao. - Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là học sinh phần lớn từ 15 đến 17 tuổi. - Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần – là nhân cách người thầy. - Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn toàn tách bạch. - Mặt kinh tế của hoạt động gắn liền với mặt giáo dục. - Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực hiện mục tiêu đào tạo. [25, tr 175] 1.3.2. Đặc điểm hoạt động chuyên môn của giáo viên. Luật Giáo dục 2005: Điều 71 quy định: “Giáo viên là các nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp”. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: - Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; - Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 - Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; - Lý lịch bản thân rõ ràng. Điều 72 quy định Nhà giáo có những nhiệm vụ sau: - Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; - Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; - Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; - Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. [30, tr 47] Điều 73 quy định Nhà giáo có những quyền sau đây: - Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; - Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; - Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; - Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; - Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động. [30, tr 48] Trong nhà trường THPT hoạt động chuyên môn của giáo viên có những đặc thù riêng như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 - Vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. - Phương tiện lao động của người giáo viên, một loạt công cụ đặc biệt, là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của chính mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình. - Sản phẩm của hoạt động sư phạm của các nhà giáo khác với các sản phẩm của các loại hình lao động khác ở chỗ: sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là "Nhân cách- Sức lao động". Thành quả lao động của các nhà giáo vừa tác động vào hình thái ý thức xã hội (giá trị văn hoá tinh thần của dân tộc, tình đoàn kết đồng thuận của đất nước), vừa hình thành sức lao động kỹ thuật, thúc đẩy sự năng động của đời sống thị trường ( thị trường sức lao động) . Lao động của đội ngũ nhà giáo trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững. Tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng ở Ên Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm của UNESCO khu vực Châu ¸ - Thái Bình Dương có lời bình khá ấn tượng "Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục. Những công nghệ thành đạt, nói chính xác là những công nghệ thông tin ( giáo dục từ xa chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của những giáo viên giỏi nhất. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc mà giáo viên giúp người học thường xuyên gắn các phần tri thức đó với cơ cấu lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, cố vấn, người mẫu mực của người học. Do đó giáo viên không phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là người cán bộ trí thức, người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 người dạy, người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá"[24, tr 270, 271] Hoạt động chuyên môn của người giáo viên có tính đặc thù: tri thức chuyên môn của giáo viên là công cụ, là nguyên liệu cho việc giáo dục nhân cách. Nó không phải là bất biến mà phải không ngừng thay đổi, nâng cao theo yêu cầu xã hội. Vì thế những kiến thức, kỹ năng mà giáo viên được đào tạo trong trường Đại học Sư phạm chỉ là vốn ban đầu rất cơ bản. Trên cơ sở đó phải tiếp tục được bổ sung, bồi dưỡng mới đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn giáo dục ở trường phổ thông trung học 1.4. Công đoàn tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. 1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn giáo dục tỉnh. Theo Hiến Pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Bộ Luật lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam: Công đoàn giáo dục tỉnh là Công đoàn ngành địa phương là Công đoàn cấp trên cơ sở tập hợp cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, lao động trong ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh. Công đoàn giáo dục tỉnh có chức năng: đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, lao động của ngành giáo dục trong tỉnh; Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; tuyên truyền, giáo dục, động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, lao động phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công đoàn giáo dục tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 - Triển khai, cụ thể hoá các Chỉ thị, Nghị quyết của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Nghị quyết Đại hội Công đoàn Giáo dục tỉnh Khoá X. - Tham gia với Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về các chủ trương, kế hoạch phát triển giáo dục, các vấn đề liên quan đến trách nhiệm, lợi ích, đời sống, điều kiện làm việc của cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, lao động thuộc ngành Giáo dục. - Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức phong trào hành động cách mạng, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên của ngành; phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật, quy chế và phối hợp giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi phân cấp của ngành. - Phối hợp Liên đoàn Lao động huyện, thị xã chỉ đạo hoạt động các Công đoàn Giáo dục huyện, thị xã trong tỉnh; chỉ đạo tổ chức thực hiện các phong trào đối với các Công đoàn cơ sở trực thuộc theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, tăng cường ý thức trách nhiệm trong hoạt động dạy và học, trách nhiệm với ngành nghề sư phạm. - Phát triển đoàn viên và Công đoàn cơ sở trong các trường học, các cơ sở giáo dục, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh, xây dựng công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn vững mạnh. Để thực hiện tốt chức năng của tổ chức Công đoàn ngành nghề trong giai đoạn hiện nay, Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh rất cần phối hợp với chuyên môn để quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 1.4.2. Ho¹t ®éng båi d•ìng nghiÖp vô s• ph¹m vµ phèi hîp qu¶n lý ho¹t ®éng båi d•ìng nghiÖp vô s• ph¹m. 1.4.2.1. Nghiệp vụ sư phạm. Nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên được hình thành trong giai đoạn đào tạo ban đầu ở trường sư phạm, được củng cố và phát triển trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên trong quá trình hoạt động sư phạm. Nghiệp vụ sư phạm của giáo viên được hiểu là các tri thức khoa học giáo dục tức là kiến thức và kĩ năng giáo dục (kỹ năng tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục, kỹ năng hoạt động chính trị, xã hội, kỹ năng phát triển nghề nghiệp - Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục , kỹ năng tổ chức các công việc ngoài lớp, kỹ năng ra đề thi, kiểm tra đánh gía các mặt hoạt động của học sinh, kỹ năng nắm chắc công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin một cách linh hoạt vào việc dạy học của mình. v.v). Vì vậy, người giáo viên phải được đào tạo để có một trình độ nhất định về khoa học cơ bản và khoa học về nghiệp vụ sư phạm (gọi tắt là năng lực dạy học, giáo dục). Giáo viên dạy giỏi các môn khoa học là người có kiến thức vững vàng về khoa học đồng thời phải có tri thức về phương pháp dạy- học môn học đó. 1.4.2.2. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT. Ngày nay, “học thường xuyên”, “học suốt đời” là phương châm có tính thời đại của sự học. Bởi ở thế kỷ XXI, “tri thức là quyền lực”, xã hội tương lai phải được xây dựng trên nền tảng tri thức. UNESCO khẳng định: “Giáo dục chỉ là chìa khoá để tiến tới tốt đẹp”. Để “mở cửa tương lai”, người giáo viên phải biết sử dụng “chìa khoá” cho thành thạo. Muốn vậy, họ phải thấu suốt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 quan điểm “học thường xuyên”, “học suốt đời”. Đây là biểu hiện mức độ khác nhau của hình thức bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn lực cho phát triển xã hội. Như vậy, khẳng định bồi dưỡng giáo viên là việc làm có ý nghĩa cần thiết và cấp bách. Giáo dục được xem là công cụ mạnh nhất, nhân tố của sự phát triển, phải có khả năng thực hiện ba chức năng: kinh tế, khoa học và văn hoá. Có nghĩa phải đào tạo một đội ngũ lao động lành nghề, có năng lực sáng tạo, tham gia vào cuộc cách mạng trí tuệ, công nghiệp hoá - hiện đại hoá có hiệu quả. Giáo dục có vai trò là cốt lõi để đáp ứng xu thế hội nhập, cùng chung sống. Theo quan điểm của UNESCO, giáo dục nhằm thực hiện 4 mục tiêu trụ cột: 1.Học để biết;2. Học để làm; 3.Học để tồn tại; 4. Học cách chung sống và được tiến hành theo các định hướng lớn: Giáo dục là quá trình liên tục, suốt đời, cách duy nhất là phải hết sức đa dạng hoá các con đường học tập. Theo quan điểm dạy học hiện đại: dạy học lấy người học làm trung tâm, giáo viên không chỉ là người truyền thụ những tri thức mà còn mang theo chức năng rất quan trọng là phát triển năng lực của người học. Người giáo viên không chỉ là người truyền đạt mà phải là người tổ chức, hướng dẫn quá trình nhận thức của học sinh, quá trình hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng biến đổi. Trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động trong nhà trường, phong cách làm việc, phẩm chất của người giáo viên ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh, nhiều khi trở thành những hình mẫu cho học sinh noi theo. Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8 đã thông qua Nghị quyết số 40/ 2000/QH10 về đổi mới chương trình Giáo dục phổ thông. Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10. Một trong bốn mục tiêu của đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông là đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Chỉ thị nhấn mạnh việc thực hiện đồng bộ đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học với việc đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII chỉ rõ: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tự lực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh". [21] Vì vậy, thực tế đang có sự đòi hỏi rất cao về phẩm chất và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên. Việc trang bị, bổ sung hệ thống tri thức chuyên môn và bồi dưỡng rèn luyện tay nghề, rèn luyện kỹ năng sư phạm, giáo dục nghệ thuật làm thầy là những vấn đề cực kỳ quan trọng, cần phải được tiến hành thường xuyên. Trong công tác bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là nội dung cơ bản, quan trọng. Năng lực sư phạm bao gồm: năng lực tổ chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trình giáo dục. Tri thức khoa học sâu và rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Bồi dưỡng giáo viên THPT tập trung vào những nội dung cơ bản: - Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh hoặc đổi mới trong nội dung và phương pháp giáo dục, dạy học của từng mặt giáo dục, của từng môn học trong chương trình. - Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề kiểm tra, ra đề thi; năng lực chấm thi, trả bài. - Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực thuyết phục, cảm hoá học sinh. Vì giáo viên chủ nhiệm thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục trong lớp, là người cố vấn trong tập thể học sinhhoạt động tự quản, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh gía công bằng, khách quan quá trình rèn luyện, phấn đấu tu dưỡng của từng học sinh trong lớp. Do vậy, giáo viên chủ nhiệm cần được bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng vận dụng những tri thức khoa học giáo dục vào thực tiễn sinh động và đa dạng trong quá trình giáo dục học sinh. Lao động sư phạm luôn đòi hỏi người giáo viên phải phát hiện, tìm tòi. Người thầy muốn giáo dục trò trước hết bằng tấm gương nhân cách của mình, trong đó năng lực sư phạm là công cụ quan trọng nhất. Hơn nữa, chức năng người thầy ngày nay có sự thay đổi, họ không chỉ là người truyền thụ mà là người thường xuyên giúp đỡ, hướng dẫn người học, do đó phải là người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Bởi vậy, việc bồi dưỡng để không ngừng nâng cao phẩm chất, trình độ là đòi hỏi tự thân, mang tính bắt buộc của nghề sư phạm. 1.4.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. - Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một trong những hoạt động của quản lý giáo dục, là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể quản lý (tập thể giáo viên, mỗi giáo viên) tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà trường nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một hoạt động quản lý giáo dục cũng thực hiện bốn chức năng sau: + Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên: Kế hoạch hoá là khâu đầu tiên của chu trình quản lý. Nội dung chủ yếu là: xác định hình thành mục tiêu đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt nhất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 phù hợp nhất với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả tốt. + Tổ chức triển khai hoạt động bồi dưỡng: Tổ chức là chức năng được tiến hành sau khi lập kế hoạch nhằm chuyển hoá những mục đích, mục tiêu bồi dưỡng giáo viên được đưa ra trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ đó mà tạo ra mối quan hệ giữa các đơn vị trường học, các bộ phận liên quan trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên được liên kết thành bộ máy thống nhất, chắt chẽ và nhà quản lý có thể điểu phối các nguồn lực của các nguồn lực phục vụ ngày một tốt hơn cho công tác bồi dưỡng. Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định cho việc chuyển hoá kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên thành hiện thực. + Quản lý việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên: Chỉ đạo là chức năng được thể hiện rõ ràng trong nội hàm của khái niệm quản lý. Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy, khâu vận hành, điều khiển hệ thống cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp động viên họ nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, để đạt được mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Nó kết nối, thẩm thấu và đan xen vào hai chức năng lập kễ hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. + Kiểm tra: là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý nói chung và trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Theo lý thuyết thông tin, kiểm tra nhằm thiết lập mối quan hệ ngược và là khâu không thể thiếu trong quản lý, kiểm tra là để quản lý, muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra tốt. Thông qua kiểm tra đánh giá được thành tựu hoạt động của công tác bồi dưỡng, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời nội dung phương pháp, hình thức cho phù hợp, đúng hướng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 - Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên, là hoạt động quản lý giáo dục. Chức năng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên gồm: điều tra nguyện vọng, nhu cầu cần được bồi dưỡng của giáo viên, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, quản lý việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên gồm: Bồi dưỡng về năng lực chuyên môn ( kế cả vấn đề thay sách), năng lực nghiệp vụ sư phạm ( kể cả phương pháp dạy học) Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nói riêng là một trong những hoạt động của quản lý giáo dục, là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể quản lý (tập thể giáo viên, mỗi giáo viên) tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục, học tập trong và ngoài nhà trường nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo. 1.4.2.4. Cơ chế phối hợp giữa Ban chấp hành công đoàn giáo dục tỉnh với lãnh đạo Sở GD&ĐT trong quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. - Cơ chế phối hợp quản lý chung giữa Sở GD& ĐT và Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh: Trên cơ sở Luật công đoàn, Bộ luật lao động, các văn bản dưới luật, Thông tư 12/TT-LT ngày 8/5/ 1992 của Bộ GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Thỏa thuận số 394/CĐGDVN- BGD&ĐT ngày 15/8/2005 của Bộ GD&ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam, giữa Sở GD&ĐT và Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh đã xây dựng và thực hiện Quy định số 77/LT- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 SGD&ĐT- CDN ngày 20/8/2006 về “Mối quan hệ phối kết hợp công tác giữa Sở GD&ĐT và Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh”. Nội dung Quy định chỉ ra những lĩnh vực mà hai bên phối hợp để thực hiện và quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên đối với việc phối hợp hoạt động trong ngành. - Cơ chế phối hợp quản lý riêng cho các lĩnh vực cụ thể: Căn cứ và quy định chung đã được xây dựng, Sở GD&ĐT Quảng Ninh xây dựng và thực hiện phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh trong các lĩnh vực riêng (theo quy định, quy chế ) như: Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển GD&ĐT; công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác thực hiện chế độ chính sách, nâng ngạch, chuyển ngạch lương, tăng lương; công tác tuyển dụng, phân công, chuyển đổi giáo viên.v.v..Tuy vậy, riêng việc phối kết hợp để quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên thì lại coi như là hoạt động của riêng phòng chuyên môn của Sở quản lý, chưa có cơ chế phối hợp. Việc phối kết hợp hoạt động nếu được thực hiện theo hệ thống các Quy định, Quy chế đã xây dựng sẽ tạo điều kiện để Công đoàn Giáo dục các cấp trong tỉnh chủ động tham gia thực hiện nhiệm vụ chung của ngành, đảm bảo bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và trách nhiệm của mỗi bên. 1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh. 1.5.1. Những yếu tố chủ quan. - Nhận thức của đội ngũ cán bộ công đoàn về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn giáo dục và nhận thức về tầm quan trọng việc phối hợp với chính quyền cùng cấp quản lý nhà trường nói chung, quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 - Năng lực quản lý và năng lực tham gia quản lý, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ Công đoàn và tính chủ động tham gia hoạt động quản lý trong ngành. - Biên chế cán bộ Công đoàn chuyên trách của Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh. - Kinh phí được cấp cho hoạt động công đoàn. 1.5.2. Những yếu tố khách quan. - Nhận thức của các cấp quản lý từ cấp Sở GD&ĐT, lãnh đạo các nhà trường THPT và đội ngũ giáo viên về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và về công tác phối hợp quản lý giữa các cấp quản lý với các cấp Công đoàn Giáo dục và toàn xã hội. - Cơ chế phối hợp chung giữa Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh và Sở GD &ĐT, Quy chế phối hợp riêng cho các hoạt động chuyên đề, đặc biệt là đối với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. - Sự phù hợp giữa công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên THPT với nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên. - Trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG ĐOÀN PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN THPT TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Vài nét về tình hình giáo dục tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo nằm ở vùng Đông Bắc của Tổ quốc, diện tích là 6.081 km2, có 14 đơn vị hành chính (2 thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 phố, 2 thị xã, 10 huyện); có 186 xã, phường (trong đó có 27 xã vùng cao, 84 xã phường miền núi ), với gần 1,3 triệu dân và 22 dân tộc anh em. Toàn tỉnh nằm bên bờ biển Đông, có nhiều điểm tham quan du lịch hấp dẫn nổi tiếng trong nước và ngoài nước như vịnh Bái Tử Long, khu nghỉ mát Trà Cổ, khu du lịch quốc tế Tuần Châu, khu di tích - danh thắng Yên Tử, Quỳnh Lâm … đặc biệt là Vịnh Hạ Long xinh đẹp với trên hai nghìn hòn đảo lớn nhỏ, đã 2 lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Quảng Ninh có các đường giao thông trên bộ, dưới biển nối liền với các thành phố lớn, là đầu mối giao thông, thương mại và dịch vụ lớn của khu vực phía Bắc, là nơi có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng , là trung tâm khai thác than lớn nhất của đất nước, là một chân kiềng trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Đặc biệt là 5 năm trở lại đây Quảng Ninh là một khu vực phát triển đầy năng động, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tăng hàng năm 12%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Văn hoá - xã hội phát triển và có nhiều tiến bộ mới; cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng cơ sở được tăng cường, bộ mặt đô thị , nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện nhiều. Con người Quảng Ninh có truyền thống của giai cấp công nhân kiên cường, hăng say lao động, ham mê các hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ..v.v. Với những lợi thế của mình, cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước những năm qua Quảng Ninh đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế – xã hội và luôn giữ vững được nhịp độ tăng trưởng kinh tế, góp phần cùng cả nước đạt được nhiều thành tựu quan trọng và bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH . Quá trình phát triển của sự nghiệp GD và ĐT tỉnh Quảng Ninh gắn liền với quá trình phát triển của lịch sử hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành của tỉnh. Giải phóng vùng mỏ năm 1955, Quảng Ninh chưa có trường cấp 3, đến nay Quảng Ninh đã có một hệ thống mạng lưới các trường học, các cơ sở giáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 dục khá hoàn chỉnh gồm hàng trăm trường phổ thông từ bậc tiểu học đến bậc trung học và hàng chục trường THCN, cao đẳng, dạy nghề. Sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, hệ thống báo chí được củng cố, xây dựng, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên rõ rệt. Khoa học công nghệ ngày càng được ứng dụng nhiều trong sản xuất và đời sống. Tài nguyên, môi trường sinh thái, di sản Vịnh Hạ Long và các di tích văn hoá, lịch sử được quan tâm bảo vệ và phát huy có hiệu quả. 2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo ở tỉnh Quảng Ninh. Trong những năm đổi mới vừa qua, từ khi có Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn ngành, cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và của Bộ GD&ĐT, sự đồng thuận của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong tỉnh, ngành Giáo dục & đào tạo Quảng Ninh đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về qui mô và chất lượng: quy mô giáo dục tiếp tục tăng hầu hết ở các cấp học, ngành học; mạng lưới trường lớp được mở rộng theo hướng đa dạng hoá các loại hình, theo chủ trương xã hội hoá giáo dục, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân ở mọi vùng miền. Các trường ngoài công lập tăng nhiều ở khối THPT và mầm non. Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng nhiều, hiện có 120 trường tiểu học, 23 trường Mầm non, 56 trường THCS, 16 trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 50 % số trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia. 100% xã, phường trong toàn tỉnh có cơ sở giáo dục mầm non. Chất lượng giáo dục mầm non được nâng cao, tỷ lệ trẻ 5 tuổi được huy động ra trường, lớp ngày càng tăng. Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học tiếp tục được thực hiện linh hoạt theo vùng miền, đối tượng. Việc dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học được đẩy mạnh; việc đổi mới chương trình và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 sách giáo khoa phổ thông và nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy và học thực hiện có hiệu quả. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý và dạy học được đẩy mạnh ở các cấp học. Mạng lưới các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục được củng cố và tổ chức hợp lý. Đã nâng cấp, thành lập mới 02 trường Đại học; chất lượng đào tạo được nâng cao, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội. Tổ chức đào tạo linh hoạt để tiếp nhận học sinh THPT chưa đủ điều kiện tốt nghiệp THPT và thực hiện phân luồng sau THCS. Giáo dục thường xuyên được tăng cường theo hướng đa dạng, năng động và nâng dần chất lượng, thực hiện đúng chương trình bổ túc THCS và bổ túc THPT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT để phục vụ phổ cập giáo dục. Đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông thực hiện phân luồng học sinh sau học THCS và THPT; dạy tin học, ngoại ngữ và dạy nghề cho các đối tượng xã hội; Tất cả 14/14 huyện,thị xã, thành phố trong tỉnh đã có trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên và 186/ 186 xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả. Các trường học tổ chức dạy đủ các môn học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ, giáo dục pháp luật.v.v.. nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Quảng Ninh có 6 trường phổ thông dân tộc nội trú, trong đó 04 trường dân tộc nội trú THCS thuộc các huyện miền núi, 01 trường phổ thông dân tộc nội trú THCS,THPT và 01 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh cấp THPT. Đẩy mạnh, việc nâng cao hiệu quả giáo dục, dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, lớp nội trú dân nuôi, lớp bán trú. Sở Giáo dục và đào tạo đã triển khai thực hiện Đề án “Phát triển hệ thống cơ sở nội trú dân nuôi trong trường trung học cơ sở (THCS) và phổ thông cơ sở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010” tại 9 huyện, thị xã, thành phố gồm 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 trường THCS, phổ thông cơ sở trong tỉnh, góp phần giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, góp phần duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS và xóa đói giảm nghèo. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đội ngũ giáo viên THPT đã kiên trì khắc phục khó khăn, từng bước vươn lên hoàn thành nhiệm vụ của mình góp phần vào kết quả giáo dục đó. Tuy vậy ở các vùng khó khăn, giáo viên vẫn còn chưa đủ về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu, chất lượng giáo viên còn nhiều vấn đề phải bồi dưỡng. Nhiều nơi còn thừa thiếu cục bộ giáo viên ở một số môn học. Điều đó làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục toàn tỉnh. Năm 2000 tỉnh Quảng Ninh được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tháng 12/2005 được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và năm 2006 hoàn thành phổ cập THCS. Năm học 2009- 2010, các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện được tiến hành đồng bộ trong tỉnh: Duy trì, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục (PCGD) tiểu học đúng độ tuổi, PCGD THCS; 186/186 xã phường đạt chuẩn PCGD THCS; 14/14 huyện với 184/ 186 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi; có nhiều biện pháp tích cực trong công tác quản lý, chỉ đạo, tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học. Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những vùng thuận lợi trong tỉnh và triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 27/2/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân sách địa phương đầu tư cho GD&ĐT tăng dần ( chiếm trên 24% tổng chi ngân sách trên địa bàn). Là tỉnh có hơn 50% số trường lớp là trường miền núi, Quảng Ninh xác định đây là khó khăn nhất trong phát triển giáo dục. Vì vậy ngành GD&ĐT đã cùng Đảng bộ chính quyền địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 phương các cấp có kế hoạch đẩy mạnh tốc độ phát triển về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng. Tỉnh cũng đã tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của các dự án nước ngoài vào giáo dục miền núi để đẩy nhanh tốc độ phát triển như: Dự án lớp ghép, dự án giáo dục linh hoạt(ABE), dự án giáo dục trẻ em gái, dự án trường lớp “Nội trú dân nuôi” của UNICEF, phát triển giáo dục miền núi của Quỹ cứu trợ Nhi đồng Anh (SCF/UK)... Bảng 1. Thống kê quy mô phát triển trường – lớp phổ thông của tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010. Danh mục 2007- 2008 2008- 2009 2009- 2010 I. Tổng số trường 406 410 424 1.Tiểu học 164 167 181 2.THCS 139 141 141 3. PTCS (Tiểu học, THCS) 52 49 49 4. THPT. 51 46 46 5. THCS và THPT 6 6 6.Tiểu học, THCS, THPT 1 1 II. Tổng số lớp: 7.362 7.375 7.394 1.Tiểu học 4.065 4.028 4.090 2.THCS 2.310 2.214 2.171 3. THPT. Trong đó: - Công lập : -Ngoài công lập: 1.209 695 49 1.313 793 340 1.033 722 311 ( Nguồn: Sở GD-ĐT Quảng Ninh) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 Bảng 2. Thống kê kết quả thi tốt nghiệp lớp 12 THPT từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010. (Đơn vị tính: Học sinh, %) Năm học Số lượng Tỷ lệ Dự thi Đỗ 2007-2008 17385 16006 92.07% 2008-2009 15119 13721 90.75% 2009- 2010 14.556 14.327 98,72% (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh) Bảng 3. Thống kê học lực học sinh THPT từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính:%) Năm học T. số h. sinh Học lực Giỏi Khá TB Yếu Kém 2007-2008 49.792 3.6 27.0 57.0 12.1 0.3 2008-2009 45.519 4.3 30.6 54.9 10.0 0.2 2009- 2010 43.171 4.1 30.3 54.7 10.7 0.2 (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh) Bảng 4. Thống kê hạnh kiểm học sinh THPT từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính %) Năm học Tổng số học sinh Hạnh kiểm Tốt Khá TB Yếu 2007-2008 49.792 50.0 36.2 12.6 1.2 2008-2009 45.519 53.8 34.9 10.0 1.2 2009-2010 43.171 53.2 34.5 10.1 2.2 (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Bảng 5. Thống kê số học sinh THPT bỏ học từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010. (Đơn vị tính: Học sinh, %) Năm học Đầu năm học Cuối năm học Học sinh bỏ học Tỷ lệ % bỏ học 2007-2008 50.606 49.792 762 1,5 2008-2009 46.761 45.519 489 1,1 2009-2010 43.603 43.171 89 0,2 (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh) Bảng 6. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 THPT từ năm học2007- 2008 đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính:Học sinh) Năm học Số lượng Tổng số Nhất Nhì Ba Khuyến khích 2006-2007 16 40 153 419 628 2007-2008 23 83 143 366 615 2008-2009 16 50 176 435 677 (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh) Bảng 7. Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT từ năm học2007- 2008 đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính:Học sinh) Năm học Số lượng giải Nhất Nhì Ba KK Tổng số 2006 - 2007 1 3 21 18 43 2007 - 2008 2 18 25 45 2008 - 2009 1 8 26 26 61 (Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 2.2. Tình hình đội ngũ giáo viên trung học phổ thông. 2.2.1. Số lượng, cơ cấu giáo viên THPT Bảng 8. Cơ cấu giáo viên THPT theo môn học từ năm học 2007-2008 đến năm học 2009- 2010 N ăm h ọ c T .s ố v iê n B iê n c h ế Cơ cấu giáo viên theo môn học T o án V ật l ý H ó a h ọ c S in h h ọ c N g ữ v ăn L ịc h s ử Đ ịa l ý C ô n g n g h ệ T in h ọ c G D C D N . n g ữ C ác m ô n k h ác 2 0 0 7 - 2 0 0 8 1 8 9 3 1 6 5 3 3 0 6 1 8 2 1 4 1 1 5 5 2 9 2 1 0 4 9 4 6 9 8 4 7 7 3 3 8 1 3 2 2 0 0 8 - 2 0 0 9 2 0 9 2 1 2 7 9 3 3 1 2 0 1 1 5 1 1 5 6 3 2 4 1 2 4 1 0 4 7 1 1 0 7 8 0 2 8 1 1 6 2 2 0 0 9 - 2 0 1 0 2 1 5 3 1 5 5 9 3 4 4 2 0 1 1 6 6 1 5 3 3 3 2 1 2 9 1 1 2 7 3 1 1 1 8 2 2 9 4 1 5 6 (Nguồn:Sở GD&ĐT Quảng Ninh) Bảng 9 . Cơ cấu giáo viên THPT theo độ tuổi, giới tính từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010 (Đơn vị tính: Người) Năm học T.số Nữ Độ tuổi Dưới 30 Từ 30 đến 50 Trên 50 2007- 2008 1.893 1.653 586 918 389 2008-2009 2.092 1.485 650 1.066 376 2009-2010 2.153 1.559 645 1.141 367 (Nguồn:Sở GD&ĐT Quảng Ninh) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 Đội ngũ giáo viên tăng cả về số lượng và chất lượng. Để tiến tới thực hiện đúng định mức giáo viên trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục, HĐND và UBND tỉnh Quảng Ninh quan tâm tăng chỉ tiêu biên chế cho ngành Giáo dục. Việc triển khai thực hiện các dự án như: Hỗ trợ đổi mới quản lý Giáo dục ( Srem), dự án Phát triển GDTHPT và Chương trình liên kết bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông giữa Việt Nam- Singapore.v.v đã phát huy tích cực, thay đổi nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường THPT về đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường học. Sở GD& ĐT Quảng Ninh đẩy mạnh công tác mở lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm giáo viên các môn học, cấp học; Mở lớp đào tạo lại giáo viên trong diện dôi dư. Vì vậy, đã giảm nhiều sự bất hợp lý về cơ cấu giáo viên, nhân viên trong các nhà trường. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tình trạng thừa, thiếu cục bộ về cơ cấu giáo viên như: thừa giáo viên các bộ môn Văn, Ngoại ngữ (tiếng Anh); Thiếu giáo viên các bộ môn Toán, Hoá, Lý và giáo viên được đào tạo chính quy về Giáo dục quốc phòng (đặc biệt là ở các trường THPT vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo). 2.2.2. Trình độ đội ngũ giáo viên THPT. Trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh có nhiều chính sách thu hút, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức đi học nâng cao trình độ mọi mặt, đồng thời với việc thực hiện Chỉ thị 40 CT/ TW ngày 15/ 6/ 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục", Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt và chỉ đạo ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh triển khai thực hiện "Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Giáo dục tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006- 2010" (UBND tỉnh Quảng Ninh ban Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 hành Quyết định 2387/2006/QĐ- UBND ngày 15/8/2006 quy định một số chính sách thực hiện Đề án, cụ thể là giải quyết chế độ cho đối tượng giáo viên không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc giáo viên trong diện dôi dư), cùng với sự hưởng ứng nhiệt tình của đội ngũ giáo viên về cuộc vận động lớn trong ngành là "Mỗi thày, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", đội ngũ giáo viên không ngừng học tập để đạt chuẩn trình độ đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ.v.v. Vì vậy, chất lượng giáo viên nói chung có nhiều chuyển biến tốt. Giảm tỷ lệ giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo hoặc yếu về năng lực nghiệp vụ sư phạm. Nhiều giáo viên đã được đi học sau đại học theo quy hoạch của tỉnh. Một số trường đã có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, được học sinh tin tưởng. Đội ngũ giáo viên trong các trường THPT có kỹ năng phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục; Các kế hoạch dạy học đã được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn; thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu v ề thái độ được quy định trong chương trình môn học.Có khả năng vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh; đa số giáo viên sử dụng được các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học; tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh; xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định ; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Giáo viên đã biết xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục. Kế hoạch đã thể hiện cơ bản mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, tương đối phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. Đã thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra; Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập. Có khả năng tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 và giáo dục; phát hiện và giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục . Tuy vậy, trình độ giáo viên cũng không được đồng đều về chất lượng tại các vùng, miền do giáo viên có trình độ chuyên môn cao thường có xu hướng chuyển về những vùng có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi. Một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy sau nhiều năm công tác, nhưng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới giảng dạy chậm. Một số giáo viên trẻ có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trên chuẩn nhưng chưa có kinh nghiệm giảng dạy và nghiệp vụ sư phạm còn yếu.v.v Còn có giáo viên phương pháp làm việc chưa khoa học. Hạn chế trong việc thu thập và xử lí thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương để sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục. Hiện nay khó khăn lớn nhất vẫn là giáo viên dạy môn Tin học. Phần lớn vẫn là giáo viên có trình độ Cao đẳng tin học đảm nhận việc dạy Tin trong các trường THPT. Nguyên nhân của hiện tượng thiếu này là do những giáo viên có trình độ Đại học tin học thường không đi dạy học mà đã đi làm các ngành nghề khác. Còn một số giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo, chủ yếu là giáo viên dạy các môn: Giáo dục công dân, quốc phòng - an ninh, Tin học. Hơn nữa trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, nhu cầu học tập của người học cao, yêu cầu cao về đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục học sinh tại tỉnh công nghiệp phát triển như Quảng Ninh. Vì vậy đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên THPT trong tỉnh nói riêng rất cần được bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ sư phạm thường xuyên. 2.2.2.1. Về trình độ chuyên môn được đào tạo. Đa số giáo viên THPT trong tỉnh đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục. Còn 56 giáo viên chưa đạt chuẩn thuộc các môn: Giáo dục quốc phòng- an ninh, Giáo dục công dân, Tin. Trong số đó có 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 giáo viên đang đi học để đạt chuẩn, còn 25 giáo viên cần được đi bồi dưỡng đạt chuẩn. Bảng 10. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên THPT từ năm học 2007- 2008 đến năm học 2009- 2010 ( Đơn vị tính: số giáo viên) Năm học T. số giáo viên Đạt chuẩn Trên chuẩn Chưa đạt chuẩn 2007- 2008 1.893 1.695 98 100 2008- 2009 2.092 1.948 108 144 2009- 2010 2. 153 2018 198 25 (Nguồn:Sở GD&ĐT Quảng Ninh) 2.2.2.2. Về năng lực nghiệp vụ sư phạm. - Đại đa số đội ngũ giáo viên THPT có năng lực chuyên môn khá và tinh thần trách nhiệm cao, tham gia tích cực các phong trào thi đua và đã đạt được nhiều thành tích và một số giáo viên đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi, Chiến sĩ thi đua các cấp. Một bộ phận giáo viên được ghi nhận thành tích giáo dục qua Bằng khen, Giấy khen và huân huy chương. Số giáo viên bị kỷ luật không đáng kể. Bảng 11. Thống kê tỷ lệ giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp từ năm học 2007- 2008 đến 2009- 2010 ( Đơn vị tính:%) Năm học Danh hiệu 2007-2008 2008-2009 2009-2010 GVDG cấp cơ sở 23,70 24,87 25,17 GVDG cấp tỉnh 2,45 2,74 3,94 CSTĐ cấp cơ sở 28,63 30,35 45,75 CSTĐ cấp tỉnh 4,49 6,50 6,87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 - Tuy nhiên, chất lượng thực và năng lực nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều giữa các trường và giữa các địa phương trong tỉnh. Số giáo viên được bồi dưỡng lý luận chính trị và quản lý nhà nước, quản lý ngành ít, chủ yếu là được cấp chứng chỉ. Số đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và có tay nghề thật sự vững chắc chưa nhiều . 2.3. Thực trạng phối hợp với Sở GD&ĐT trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên. 2.3.1 Trong việc nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng. Hàng năm, trên cơ sở thực hiện "Quy định về mối quan kết phối hợp công tác giữa Sở GD&ĐT và Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh", Thường trực Công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia với lãnh đạo Sở duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục các huyện ( thị xã, thành phố) và kế hoạch phát triển của các đơn vị trực thuộc Sở GD & ĐT quản lý trực tiếp (trong đó có các trường THPT); Đồng thời qua theo dõi Nghị quyết của Quốc hội trong các kỳ họp, các Chỉ thị và văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về các vấn đề đổi mới giáo dục, đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến nâng cao chất lượng giáo dục và đội ngũ giáo viên THPT, từ đó xác định nhu cầu phát triển và nhu cầu cần bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn và từng năm học. Trong năm học, Ban chấp hành CĐGD tỉnh nắm tình hình đội ngũ nhà giáo qua phiếu thăm dò, lấy ý kiến của giáo viên và cán bộ quản lý trong các đợt kiểm tra của Công đoàn ngành hoặc tham gia các cuộc kiểm tra, thanh tra với chuyên môn tại các trường THPT; qua các báo cáo của Công đoàn cơ sở theo các đợt: đầu năm học, sơ kết học kỳ I, tổng kết cả năm học; Công đoàn ngành chỉ đạo các cán bộ Công đoàn trực tiếp tại các công đoàn cơ sở lắng nghe, tập hợp ý kiến tâm tư, nguyện vọng, của đội ngũ giáo viên và ý kiến phản hồi của đội ngũ giáo viên về nhu cầu được bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm; Nắm bắt các thông tin phản hồi của các đối tượng học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 sinh, phụ huynh học sinh và xã hội về hoạt động giàng dạy của giáo viên; Nắm các thông tin về kết quả các kỳ thi tốt nghiệp THPT và kỳ thi đại học hàng năm.v.v.. Dựa trên các hoạt động đã thực hiện, Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh nắm bắt nhu cầu cần bồi dưỡng cho giáo viên về các nội dung như: - Mục tiêu, cấu trúc, nội dung, những điểm mới và những nội dung tích hợp trong Chương trình và Sách giáo khoa mới; - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; - Nâng cao khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học của giáo viên; - Cách sử dụng thiết bị dạy học, hướng dẫn làm thí nghiệm, thực hành và tự làm đồ dùng dạy học; - Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Quy chế của Bộ GD&ĐT; - Chương trình, nội dung, phương pháp dạy tự chọn.v.v.. Ban chấp hành CĐGD tỉnh đã khảo sát thăm dò nhận thức của một số của cán bộ, giáo viên trong các trường THPT về nhu cầu bồi dưỡng giáo viên. Kết quả điều tra, thu thập thông tin từ 150 phiếu dùng cho các đối tượng: cán bộ Sở GD&ĐT, cán bộ Công đoàn, lãnh đạo và giáo viên thuộc 19 trường THPT. Qua kết quả điều tra khảo sát trên, tác giả nhận thấy nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên THPT đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trong tình hình hiện nay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Bảng 12. Kết quả điều tra khảo sát về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng NLSP cho GV THPT ( Đơn vị tính:%) Nội dung Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Chưa quan trọng 1 BD phẩm chất nhà giáo 56,73 43,27 2 BD năng lực dạy học 64,10 35,90 3 BD năng lực giáo dục 50,84 49,16 4 BD NL tìm hiểu đối tượng, môi trường 67,20 32,80 5 BD năng lực hoạt động CT-XH 47,00 50,40 2,6 Tuy nhiên việc nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và các nhà trường chưa được sử dụng nhiều vào việc tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. 2.3.2. Trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. Thực tế tại Quảng Ninh, sau khi nắm bắt nhu cầu cần bồi dưỡng cho giáo viên nói chung, nhu cầu bồi dưỡng cho giáo viên THPT nói riêng, Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục chỉ tham gia rất chung chung, trên tinh thần thông báo các ý kiến tập hợp được và trao đổi về ý kiến của Ban chấp hành với lãnh đạo Sở GD&ĐT và trực tiếp trao đổi với phòng Giáo dục trung học, phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tài chính là đơn vị được Giám đốc Sở GD &ĐT giao nhiệm vụ phụ trách trực tiếp công tác bồi dưỡng giáo viên THPT trong tỉnh. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể để thực hiện bồi dưỡng giáo viên THPT hoàn toàn là do phòng Tổ chức cán bộ và phòng Giáo dục trung học thực hiện, và thông báo cho Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh biết. Vì thế, nhiều nội dung Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh tham gia chưa được đưa vào nội dung của kế hoạch và có những vấn đề tập huấn không sát với đối tượng và thực tiễn mà không được điều chỉnh phù Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 hợp. Quyền lợi của giáo viên trong việc đi học đạt chuẩn và nâng cao trình độ có lúc, có nơi chưa được đảm bảo. 2.3.3.Trong việc tổ chức bồi dưỡng. Về quản lý tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng cho giáo viên là khâu rất quan trọng nhằm để biến các nội dung xây dựng trong kế hoạch thành hiện thực đáp ứng yêu cầu mà Bộ GD&ĐT chỉ đạo và đáp ứng nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. - Công tác bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo: Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Quảng Ninh và Sở GD&ĐT đã thực sự quan tâm, được đặt ra thường xuyên. Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia vào việc xây dựng quy hoạch, giám sát việc thực hiện quy hoạch về đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với các giáo viên được cử đi học. Tuy nhiên, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch chưa thực đúng quy trình tức là chưa được xây dựng từ quy hoạch, kế hoạch của các trường. Do đó, còn bị động trong quản lý hoạt động bồi dưỡng đạt chuẩn, bồi dưỡng trên chuẩn trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu của ngành và của tỉnh về nâng cao trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên. Ví dụ: những trường ở vùng thuận lợi rất nhiều giáo viên có nhu cầu và được đi học nâng cao trình độ. Những trường vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn quá ít hoặc không có nhu cầu bồi dưỡng giáo viên trên chuẩn. - Công tác quản lý tổ chức bồi dưỡng giáo viên THPT thực hiện chương trình, sách giáo khoa phân ban (từ năm học 2006- 2007 đến 2008- 2009), Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh phối hợp với chuyên môn lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán dự các lớp bồi dưỡng cốt cán toàn quốc do Bộ GD&ĐT tổ chức, là nòng cốt để thực hiện bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên THPT trong toàn tỉnh. Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, Sở GD&ĐT tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên THPT theo từng môn học, theo từng cụm trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 tỉnh. Nội dung bồi dưỡng giáo viên về thực hiện chương trình, sách giáo khoa phân ban tập trung vào: + Mục tiêu, cấu trúc, nội dung, những điểm mới và những nội dung tích hợp trong Chương trình và Sách giáo khoa mới. + Bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; có khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học. + Cách sử dụng thiết bị dạy học, hướng dẫn làm thí nghiệm, thực hành và tự làm đồ dùng dạy học. + Cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. + Chương trình, nội dung, phương pháp dạy tự chọn. Kết quả qua lấy ý kiến thăm dò và qua các đợt thanh, kiểm tra của Sở GD&ĐT cho thấy: Đa số giáo viên nắm được những nội dung trên đã cơ bản đảm bảo cho các đơn vị thực hiện được nhiệm vụ giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Một trong những điểm mới quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên về thay sách lần này được Sở GD&ĐT Quảng Ninh hết sức quan tâm chỉ đạo là: Việc sử dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học. Hình thức, quy mô tổ chức lớp bồi dưỡng có đổi mới, linh hoạt từ việc tổ chức lớp học chung cho tất cả các giáo viên toàn tỉnh tại 01 địa điểm, sau đổi mới tổ chức theo từng cụm giúp giáo viên có điều kiện thảo luận trong các nhóm nhỏ, thảo luận phương pháp dạy phù hợp với đổi tượng học sinh theo vùng, miền. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Bảng 13. Thống kê số lớp bồi dưỡng giáo viên THPT do Sở GD&ĐT tổ chức và số giáo viên tham dự bồi dưỡng năm học 2006- 2007 đến 2008- 2009 2006-2007 2007- 2008 2008- 2009 TT Môn Số lớp T.S GV Số lớp T.S GV Số lớp T.S GV 1. Toán 04 161 10 280 10 288 2. Sinh vật 03 94 4 124 4 116 3. Ngữ văn 04 155 10 270 9 265 4. Ngoài giờ lên lớp 01 41 2 47 2 57 5. Hóa học 03 94 5 121 4 114 6. Tiếng Anh 04 121 8 196 8 212 7. Công nghệ 02 62 3 60 3 60 8. Tin 02 68 3 68 2 78 9. GDCD 01 56 2 70 2 67 10. Lịch sử 02 82 4 85 3 92 11. GDhướng nghiệp 02 69 2 52 2 57 12. Địa lý 02 66 3 79 3 79 13. Thể dục 03 78 4 117 4 92 14. Vật lý 03 112 6 158 5 135 Tổng 36 1259 66 1727 64 1788 (Nguồn: Sở GD& ĐT) Năm học 2009- 2010, nội dung tập huấn cho giáo viên THPT theo yêu cầu của Bộ GD& ĐT đối với từng môn học, vẫn tập trung vào nội dung: + Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; hướng dẫn thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học; tổ chức các hoạt động giáo dục; Phương pháp dạy học tích hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 + Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức và kĩ năng. + Hướng dẫn và thực hành một số khâu cơ bản, quan trọng trong dạy học như: soạn giáo án, giảng bài theo tinh thần đổi mới; hướng dẫn chuẩn bị và sử dụng thiết bị dạy học; làm thí nghiệm, thực hành. + Hướng dẫn thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp dạy học tự chọn; Nâng cao khả năng và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học. + Dạy các nội dung giáo dục địa phương ở một số môn học. Một trong những điểm mới quan trọng trong đợt bồi dưỡng lần này là: Việc sử dụng phương tiện dạy học đã được hết sức quan tâm, đặc biệt là công nghệ thông tin đã được chú ý và ứng dụng trong đổi mới phương pháp dạy học. Bảng 14. Thống kê số giáo viên THPT được bồi dưỡng năm học 2009- 2010 STT Môn Số GV STT Môn Số GV 1 Toán 332 9 Ngoại ngữ 293 2 Lý 200 10 GD công dân 96 3 Hoá 156 11 Ng. giờ lên lớp 123 4 Sinh 147 12 Thể dục 104 5 Tin 133 13 QP- an ninh 90 6 Văn 328 14 Công nghệ 68 7 Sử 123 15 Hướng nghiệp 90 8 Địa 108 (Nguồn: Sở GD& ĐT) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Các lớp bồi dưỡng giáo viên THPT do Sở GD&ĐT tổ chức cơ bản đã bồi dưỡng hầu hết giáo viên THPT của các nhà trường. Sở GD &ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các trường THPT xây dựng kế hoạch, chủ động tiến hành tổ chức kịp thời công tác bồi dưỡng cho những giáo viên chưa dự các lớp tập huấn bồi dưỡng của Sở tổ chức mà nòng cốt là các giáo viên đã được tập huấn. Để triển khai tốt, có hiệu quả cao việc bồi dưỡng giáo viên, bên cạnh việc tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm Sở GD& ĐT chỉ đạo yêu cầu các đơn vị tổ chức Hội nghị chuyên đề tại cơ sở với các nội dung cụ thể như: Soạn giáo án, soạn đề kiểm tra, giảng thử nghiệm theo tinh thần đổi mới; soạn, giảng tập trung vào các thể loại bài: Dạy khái niệm, dạy luyện tập, dạy ôn tập chương, dạy các bài khó của bộ môn; chú ý đến việc sử dụng phương tiện trong dạy học, đặc biệt là ứng dụng CNTT.v.v..Các hội nghị chuyên đề đã giúp cho giáo viên vận dụng những vấn đề được bồi dưỡng vào thực tiễn giảng dạy cho phù hợp, đạt chất lượng cao. Tuy vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT do Sở GD&ĐT tổ chức còn có những hạn chế: + Hạn chế trong công tác kế hoạch hoá: Kế hoạch bồi dưỡng của các trường THPT thiếu tính chất phân hoá, chưa tính đến cụ thể nhu cầu, nguyện vọng bồi dưỡng của cá nhân và những điểm yếu, mặt hạn chế trong năng lực, kỹ năng sư phạm của họ; đồng thời thiếu tính chủ động (về kế hoạch thời gian, về nội dung, về tài liệu) dẫn đến tình trạng tổ chức bồi dưỡng giáo viên dồn dập vào một thời điểm, nhiều năm tổ chức vào tháng 9, 10 ảnh hưởng đến việc giảng dạy của các nhà trường; tài liệu phát hành chậm gây khó khăn cho giáo viên và khâu tổ chức. + Hạn chế trong công tác tổ chức chỉ đạo: Hạn chế lớn nhất là tổ chức bồi dưỡng thiếu tính thực tiễn, chưa đáp ứng được cái giáo viên cần về đổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 mới phương pháp và nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm. Giảng viên chỉ chú trọng vào thuyết trình những vấn đề mới của nội dung chương trình. Hình thức tổ chức lớp do đó cũng bộc lộ nhược điểm: lớp quá đông, nghe thuyết trình là chính, thời gian và điều kiện để giáo viên hoạt động nhóm thực hành quá ít. Việc quản lý sĩ số học viên, ý thức thái độ tham gia bồi dưỡng còn hạn chế. + Hạn chế trong việc xây dựng điều kiện cho các hoạt động bồi dưỡng giáo viên: Thiếu kinh phí để tổ chức được hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Tài liệu bồi dưỡng vừa thiếu, vừa chậm. Nội dung tài liệu chưa có tác dụng hướng dẫn thiết thực về phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục, phương pháp tự học… cho giáo viên. Sự phối hợp quản lý giữa chuyên môn và các đoàn thể để quản lý hoạt động tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT hầu như không có. Hiện nay, bộ máy tổ chức và nhân lực quản lý công tác bồi dưỡng từ Sở đến các trường THPT vẫn còn hoạt động theo cơ chế thụ động. Chưa thấy rõ vai trò của Ban chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên. - Một trong việc tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT là Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh đã tham gia quản lý tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Tham gia xây dựng Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi; Tham gia Hội đồng chấm đề tài sáng kiến kinh nghiệm; Hội đồng thi đua của ngành xét duyệt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Thông qua Hội thi đã góp phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy học, tạo được phong trào thi đua “Hai tốt” trong học sinh và giáo viên, giúp đội ngũ giáo viên có dịp trao đổi, học tập rút kinh nghịêm trong dạy học và làm đồ dùng dạy học, cũng như đúc kết những sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy. Ban chấp hành công đoàn Giáo dục tỉnh chỉ đạo các Công đoàn cơ sở vận động giáo viên các nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 trường tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyện môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiêp. Thực hiện "Mỗi thày, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" theo các tiêu chí cụ thể được xây dựng trên cơ sở Hướng dẫn của Công đoàn Giáo dục Việt Nam và Bộ Giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, trong công tác Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh chưa thực sự vào cuộc trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên THPT, thường coi đây là nhiệm vụ của các phòng chuyên môn; Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh đã chỉ đạo các Công đoàn cơ sở trực thuộc động viên giáo viên dự các lớp tập huấn đầy đủ, nâng cao trách nhiệm đối với việc học tập bồi dưỡng, nhưng chưa phân loại được nhu cầu cần bồi dưỡng với các đối tượng cụ thể; chưa có biện pháp tham gia hữu hiệu với Hội đồng quản trị các trường ngoài công lập trong việc cử giáo viên đi dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Chưa tham gia quản lý chi tiết các buổi tập huấn bồi dưỡng để quản lý chất lượng hoạt động của các báo cáo viên, chất lượng học tập của giáo viên dự lớp bồi dưỡng và công tác chuẩn bị về cơ sở vật chất, kinh phí , các điều kiện khác cho các lớp bồi dưỡng. Vì vậy, còn có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV2010_SP_TranMongHoai.pdf
Tài liệu liên quan