Tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng: Luận văn: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sơ lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm
xây dựng.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Sau đây là nội dung cụ thể của từng chơng
CHƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN
1. Khái niệm
1.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn
lại của thế giới dới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trờng nhằm mục đích khai
thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng, đã xuất hiện từ
rất lâu đời và ngày càng ph...
89 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng
Nội dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sơ lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm
xây dựng.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Sau đây là nội dung cụ thể của từng chơng
CHƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN
1. Khái niệm
1.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn
lại của thế giới dới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trờng nhằm mục đích khai
thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng, đã xuất hiện từ
rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày
nay hình thức xuất khẩu đã đợc thể hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao.
Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian.
Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong kéo dài hàng năm.
Đồng thời nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc
gia khác nhau.
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu
Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ cho các
quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nớc siêu cờng hay nớc đang phát triển nh
Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bởi một lý do hết sức đơn
giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân , tăng tiềm lực
kinh tế, quân sự...
Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói riêng
là một việc làm hết sức có ý nghĩa trớc mắt và lâu dài.
1.3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bớc tiến quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan trọng.Và mục tiêu của
xuất khẩu là:
ỉ Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và quan trọng cho
đất nớc đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang phát triển nh nớc ta. Thúc
đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán cân ngoại thơng và cán cân
thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng cờng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị,
hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên thế giới.
ỉ Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy đợc lợi thế so sánh của mình, sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động, đem lại lợi nhuận cao.
Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đa chúng vào phân công lao động xã hội
cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu nguyên liệu thô và bán sản phẩm.
ỉ Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát triển mạnh
tronh lĩnh vục chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến việc thu hút đợc lực
lợng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm nhẹ cho xã hội. Mặt khác, do yêu
cầu khắt khe của việc làm hàng xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trờng quốc tế,
chất lợng mẫu mã chủng loại hình thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề ngời lao động
không ngừng đợc nâng cao tạo ra một đội ngũ lành nghề cho đất nớc và sự chuyển biến về
chất cho từng công dân.
ỉ Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trờng
quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm hàng xuất khẩu phải có
tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo đợc nguồn vốn đầu t từ nớc
ngoài vào để đầu t trang thiết bị hiện đại để xuất khẩu đợc hàng hoá.
ỉ Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cờng hợp tác phân công
và chuyên môn hoá quốc tế, đa nền kinh tế của mình hoà nhập vào nền kinh tế thế giơí.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu tiên trong
hoạt động thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của một quốc gia cũng nh toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhng
lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác đợc lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra sự cân bằng
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến hành trao đổi với
nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán những sản phẩm mà việc sản
xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt đông xuất khẩu nhất thiết phải đợc diễn ra giữa
những nớc có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả
các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động
xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có lợi
để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất khẩu
các mặt hàng có lợi thế tơng đối và nhập khẩu các mặt hàng không có lợi thế tơng đối. Sự
chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế tơng đối
cuả mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực nh vốn, lao động, tài nguyên thiên
nhiên... trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản
phẩm cũng sẽ đợc gia tăng
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia cũng nh toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy tăng
trởng và phát triển kinh tế quốc gia:
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc
Trong thơng mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là với mục
đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ.
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu
để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nớc kém phát triển ,
một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì
vậy nguồn huy động cho nớc ngoài đợc coi là nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển.
Nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ nớc ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu t hoặc ngời cho
vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nớc
đó có thể trả nợ đợc.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nớc đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể sử
dụng các nguồn vốn huy động chính nh:
-Đầu t nớc ngoài
-Vay nợ viện trợ
-Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài thì không ai có thể phủ nhận đuợc,
song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn
này thì các nớc đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay
cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nớc ngoài. Điều này vô cùng khó khăn bởi đang
thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn
*Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc các lợi thế của đất nớc
Để xuất khẩu đợc các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các mặt hàng
có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trờng thế giới. Họ sẽ phải dựa vào
những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nớc cả về tơng đối và tuyệt đối.
Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các doanh
nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đa năng xuất lao động
lên cao.
*Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định hớng sản
xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã đang và sẽ
thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với sản xuất và sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế
v Coi thị trờng là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích
cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể là
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo
ra lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản
xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
- Xuất khẩu là một phơng diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ các nớc
phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng
sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở các quốc
gia khác nhau. Để hoàn thiện đợc những sản phẩm này, ngời ta phải tiến hành xuất khẩu
linh kiện từ nớc này sang nớc khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Nh vậy, mỗi nớc họ
có thể tập trung vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi
lấy hàng hoá mà mình cần.
v Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong tiêu dùng
nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng.
Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi
hẹp và tăng trởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
*Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải thêm lao
động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều, giá rẻ ở nớc ta.
Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.Tác động của xuất ảnh hởng rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc sống nh tạo ra
công việc ổn định, tăng thu nhập...
Nh vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết những vấn
đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng cờng xuất khẩu
trong quá trình phát triển kinh tế.
2.3. Đối với doanh nghiệp
ỉ Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trờng.
ỉ Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá trình sản xuất không những
cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
ỉ Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều việc làm, tạo thu nhập
ổn định , tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của nhân dân, vừa thu hút đợc lợi nhuận.
ỉ Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Nh vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất quan trọng.
Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, công ty xí
nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá với các
đối tác nớc ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau cùng
bàn bạc thảo luận để đa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà thông qua
th chào hàng, th điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh
doanh thơng mại quốc tế đợc ký kết.
*Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm
đáng tiếc
Giảm đợc chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trờng, kịp thời tiếp thu ý kiến của
khách hàng, khắc phục thiếu sót.
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phơng tiện vận tải để thực hiện hoạt động
xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trờng tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị trờng nhiều
biến động.
*Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
Đối với thị trờng mới cha từng giao dịch thờng gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị
ép giá trong mua bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng lực
hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thơng, ngoại ngữ, văn hoá của thị trờng nớc ngoài, phải có
nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lợng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp đợc các chi phí trong giao
dịch nh: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trờng….
3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
Là một hình thức dịch vụ thơng mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thơng đứng ra với
vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác . Xuất khẩu uỷ thác
gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ
thác không đợc quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả,
phơng thức thanh toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 - ngời nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp không đợc phép kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác cho doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác
đợc nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
*Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trờng tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của mình.
Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trờng mới mà mình
cha biết, tránh đợc rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trờng đó.
Tận dụng sự am tờng hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
đợc tiền của, thời gian đầu t cho việc thực hiện xuất khẩu.
*Nhợc điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trờng (khách hàng).
Phải chia sẻ lợi nhuận
Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hởng đến sản xuất.
3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất khẩu cho
nớc ngoài. Đơn vị này đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
3.4. Buôn bán đối lu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lu là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua. Khối lợng hàng hoá đợc trao đổi có giá trị
tơng đơng. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm
thu về một khối lợng hàng hoá với giá trị tơng đơng. Tuy tiền tệ không đợc thanh toán trực
tiếp nhng nó đợc làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm mục đích tránh đợc các rủi ro về sự biến động
của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối .
Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của
mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lu có thể làm cân bằng hạn mục
thờng xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.
3.5. Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nớc giao cho để
tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nớc ngoài trên cơ sở
nghị định th đã ký giữa hai Chính phủ.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hớng phát triển và phổ biến
rộng rãi do u điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là hàng hoá không cần
phải vợt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể đàm phán trực tiếp với ngời
mua mà chính ngời mua lại đến với nhà xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh đợc một
số thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm
hàng hoá. Do đó, giảm đợc một lợng chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang đợc các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có thế
mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nớc ngoài đóng tại quốc gia
đó khai thác tối đa và đã thu đợc những kết quả to lớn, không thua kém so với xuất khẩu
trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.
3.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập nguồn nguyên
liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế biến
thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc phí gia công.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang đợc phát triển mạnh mẽ và đợc nhiều quốc
gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú áp dụng
rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao
động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng
cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ đợc lợi nhuận từ chỗ lợi dụng đợc giá
nhân công và nguyên phụ liệu tơng đối rẻ của nớc nhận gia công.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu đợc áp dụng trong các ngành sản xuất sử dụng
nhiều lao động và nguyên vật liệu nh dệt may, giầy da…
3.8. Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nớc ngoài những mặt hàng trớc đây đã nhập khẩu
với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng nh lúc đầu nhập khẩu.
Hình thức này đợc áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất đợc hay sản xuất
đợc nhng với khối lợng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu với mục
đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham gia gồm có: nớc
xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
*Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu tới nớc
tái xuất khẩu rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái xuất tới nớc nhập khẩu. Ngợc chiều với sự
vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ. nớc tái xuất trả tiền cho nớc xuất khẩu
và thu tiền về từ nớc nhập khẩu.
*Chuyển khẩu : Đợc hiểu là việc mua hàng hoá của một nớc (nớc xuất khẩu) để bán
hàng hoá cho một nớc khác (nớc nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào nớc tái
xuất. Nớc tái xuất trả tiền cho nớc cho nớc xuất khẩu và thu tiền về từ nớc nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trờng rộng lớn, quay vòng vốn và đáp
ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nớc không thể đáp ứng đợc, tạo ra thu nhập.
Nhợc điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nớc xuất
khẩu về gía cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi ngời làm công tác xuất khẩu
phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhậy bén với tình hình thị trờng và giá cả
thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua những ngời môi giới
do sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua bán hàng hoá với khối lợng lớn, có tính chất đồng
loại và có phẩm chất có thể thay đổi đợc với nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một mặt hàng giao
dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công bố tại sở giao dịch
có thể xem nh một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế
II . NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Nghiên cứu thị trờng, sản phẩm xuất khẩu
1.1. Nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty
nào khi tham gia vào thị trờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng tạo khả năng cho các nhà
kinh doanh thấy đợc quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến
đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hoá đó trên thị trờng giúp họ giải quyết
đợc vấn đề của thực tiễn kinh doanh .
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trờng, so sánh, phân
tích những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hớng vận động của thị trờng.
Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đa ra đợc những nhận định đúng đắn để lập kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem
xét thị trờng và khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng.
*Các bớc của nghiên cứu thị trờng
v Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trờng cung cấp những thông tin về
quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng nh môi trờng
kinh doanh, môi trờng chính trị- luật pháp…
v Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trờng cho biết những thông tin về tập
quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hởng đến hành vi mua hàng của ngời tiêu
dùng.
*Các phơng pháp nghiên cứu thị trờng
v Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin và các nguồn tài
liêụ công khai và xử lý các thông tin đó.
v Nghiên cứu tại hiện trờng: là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực
tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập đợc .
*Nội dung của nghiên cứu thị trờng
v Phân tích cung : đầu tiên cần nắm đợc tình hình cung , là toàn bộ khối lợng hàng hoá
đã, đang và có khả năng bán ra trên thị trờng. Cần xem xét giá cả trung bình, sự phân bố
hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào .
v Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trờng mà cần xác định
xem những sản phẩm nào có thể thơng mại hoá đợc.
Cần xem xét :
- Đối tợng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp, giai cấp…
- Lý do mua hàng.
- Nhịp điệu mua hàng.
- Khách hàng tơng lai.
1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản nhng rất quan trọng và cần thiết để có thể
tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động
xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các mặt hàng mà mình khẳng định kinh
doanh.
Để lựa chọn đợc đúng các mặt hàng mà thị trờng cần đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu thị trờng cũng
nh khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán
đợc xu hớng biến động của thị trờng cũng nh khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này
doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán đợc xu hớng biến động của thị trờng cũng nh các
cơ hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trờng thế giới. Hoạt động này không
những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi phí, song bù lại doanh nghiệp
có thể xâm nhập vào thị trờng tiềm tàng có khả năng tăng doanh số lợi nhuận kinh doanh.
2. Lựa chọn đối tác giao dịch
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng và thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp muốn xâm nhập
vào từng giai đoạn thị trờng đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn đợc đối tác đang hoạt động
trên thị trờng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh cho mình. Việc lựa chọn đúng đối
tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải
trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện
thành công các kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn đúng đối tác là
lựa chọn đối tác có đặc điểm sau:
ỉ Là ngời xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó, doanh nghiệp không phải
chia sẻ lợi nhuận kinh doanh do đó thu đợc lơị nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, trong trơng hợp
sản phẩm và thị trờng hoàn toàn mới thì lại rất cần thông qua các đại lý hoặc các công ty
uỷ thác xuất khẩu để giảm chi phí chi việc thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
ỉ Quen biết, có uy tín kinh doanh .
ỉ Có thực lực tài chính .
ỉ Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu hiện hành vi lừa
đảo .
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua các bạn hàng đã
có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trớc đó, thông qua các tin tức thu nhập và điều tra
đợc, các phòng thơng mại và công nghiệp, các ngân hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp
đỡ .
3. Lập phơng án kinh doanh xuất khẩu
Trên cơ sở kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng, các đơn vị xuất
khẩu phải lập phơng án kinh doanh cho mình bao gồm:
ỉ Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt
động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
ỉ Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải
mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
ỉ Đề ra mục tiêu cụ thể nh sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập
vào thị trờng nào.
ỉ Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt đợc mục tiêu.
ỉ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ
bản:
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ .
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu .
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho xuất khẩu .
- Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá .
4. Lựa chọn phơng thức giao dịch
Phơng thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục tiêu và kế
hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. Những phơng thức này quy định những
thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác và chứng từ cần thiết trong
quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh giao dịch thông
thờng, giao dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại hội trợ, triển lãm, giao dịch hàng hoá,
gia công quốc tế. Tuy nhiên, phổ biến và đợc sử dụng nhiều nhất là giao dịch thông thờng.
*Giao dịch thông thờng
Đây là sự giao dịch mà ngời mua và ngời bán thảo luận trực tiếp với nhau thông
qua th từ, điện tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp đồng. Các bớc tiến hành
giao dịch thông thờng bao gồm: Hỏi giá - báo giá- chào hàng- chấp nhận, xác nhận.
*Giao dịch qua trung gian
Là việc ngời mua và ngời bán quy định những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng
hoá nhờ tới sự giúp đỡ của ngời thứ 3 để đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng.
*Buôn bán đối lu
Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán
đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi có giá trị tơng đơng.
*Đấu giá quốc tế
Đây là phờng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức công khai ở một nơi nhất định, tại đó
sau khi xem xét hết hàng hoá, những ngời mua hàng để ngời bán đa ra giá mình muốn bán
Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác nh:
- Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá .
- Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
- Gia công
- Đấu thầu quốc tế
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn từng phơng thức giao dịch
mua bán thích hợp.
Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ thuộc vào đặc điểm của thị trờng
và khả nằng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phơng thức giao dịch
khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua hàng với số lợng lớn, mua thờng xuyên thì phơng
thức giao dịch thông thờng đợc áp dụng. Với những hàng hoá có tính chất chuyên ngành
thì tham gia hội trợ và triển lãm lại có tác dụng tích cực .
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng trong hoạt
động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn mà
doanh nghiệp thực hiện trớc đó. Đồng thời nó quyết định đến tính khả thi hay không khả
thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu
trên thị trờng vào đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp
cũng nh môí quan hệ của doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết
quả của nó là hợp đồng đợc ký kết. Một cam kết hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng,
vững chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm phán có thể
thực hiện thông qua th từ , điện tín và đàm phán trực tiếp.
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá.
Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý đợc hình thành trên cơ sở
thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và chấm
dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá .
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó quy định
ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho ngời ) sở hữu hàng hoá cho ngời mua, còn ngời
mua có nghĩa vụ trả tiền cho ngời bán theo giá thoả thuận bằng phơng thức quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thờng hình thành giữa
các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, hàng hoá thờng đợc dịch
chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền thanh toán là một ngoại tệ đối với một trong
hai quốc gia hoặc cả hai.
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh nghiệp cần xác
định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Thông thờng trình tự thực
hiện hợp đồng gồm các bớc:
Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực tế thì có một số
bớc buộc phải theo đúng thứ tự nhng một số bớc thì không cần theo đúng thứ tự trên.
6.1. Kiểm tra th tín dụng
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng th tín dụng ngày càng trở
nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở th tín
dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỷ mỉ và chi tiết trong L/C có phù
hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không phù hợp hoặc sai sót thì thông
báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi ngời mua (nhà nhập khẩu) đã mở
L/C thì nó đã trở thành một trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong
L/C.
6.2. Xin giấy phép xuất khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu hàng
hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nớc về hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Trớc đây khi muốn xuất khẩu một lô hàng, các doanh nghiệp phải
có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất khẩu từng chuyến để giảm gánh nặng
về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Thủ Tớng Chính phủ ban
hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đó tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đều đợc quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh,
không cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thơng mại
6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị hàng hoá
xuất khẩu là tơng đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp chỉ
còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển đến nơi quy định.
6.4. Kiểm tra hàng hoá
Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lợng, chất lợng, phẩm
chất, trọng lợng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì phải qua kiểm tra
vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh.
6.5. Thuê phơng tiện vận chuyển
Việc lựa chọn phơng tiện vận chuyển, phơng thức vận chuyển ra sao là căn cứ vào 3
yếu tố sau:
ỉ Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .
ỉ Đặc điểm của hàng hoá .
ỉ Điều kiện vận tải.
6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thờng phải vận chuyển bằng đờng biển vì vận
chuyển đờng biển rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm hàng hoá. Việc mua bảo
hiểm hàng hoá đợc thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có 2 loại hợp đồng bảo hiểm là bảo
hiểm hợp đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả chuyến.
6.7. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vợt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc:
ỉ Khai báo hải quan .
Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu : số lợng, chất
lợng, giá trị, tên, phơng tịên vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các chứng từ kèm theo : nh giấy
phép xuất khẩu, bảng chi tiết..
ỉ Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.
ỉ Thực hiện các quyết định của hải quan.
6.8. Giao hàng lên tàu
Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với ngời vận tải và nhận hồ sơ xếp hàng,
sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố trí các phơng tiện
vận tải đa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó lấy vận đơn.
6.9. Thanh toán
Thanh toán là bớc cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu nh không có sự
tranh chấp và khiếu nại. Đó là thớc đo, là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá, bên nhập khẩu có thể thanh toán cho bên
bán bằng nhiều phơng thức khác nhau. Ví dụ nh phơng thức chuyển tiền; phơng thức nhờ
thu; phơng thức tín dụng chứng từ.
6. 10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra những
vấn đề phức tạp làm ảnh hởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong những trờng hợp đó,
hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo luận để giải quyết. Nếu giải quyết không thành thì tiến
hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời
tỷ mỉ dựa trên những căn cứ của chứng từ kèm theo.
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là quan trọng và rất
cần thiết. Nó cho phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng
nh mỗi giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh
nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp đối với việc thực hiện các hợp đồng xuất
khẩu tiếp theo cũng nh thời gian hoạt động xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể sử dụng hai loại chỉ tiêu sau:
7.1. Các chỉ tiêu định tính
*Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trờng : kết quả này có đợc sau một
thời gian nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình,
kết quả này biểu hiện ở thị trờng xuất khẩu có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang
các thị trờng khác, mối quan hệ với khách hàng nớc ngoài , khả năng khai thác, nguồn
hàng cho xuất khẩu… Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh
nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu đợc lợi nhuận cao,
khả năng về thị trờng lớn hơn.
*Kết quả về mặt xã hội : những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực
hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nớc. Do vậy,
doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh
doanh những mặt hàng Nhà nớc khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt
hàng mà Nhà nớc cấm.
7.2. Các chỉ tiêu định lợng
*Lợi nhuận xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động xuất
khẩu. Lợi nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của công ty càng cao.
P = TR - TC
P : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động xuất khẩu
TR : Tổng doanh thu thu đợc từ hoạt động xuất khẩu
TC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
Từ công thức trên ta thấy để tăng lợi nhuận xuất khẩu thì có phơng pháp: tăng doanh
thu hoặc giảm chi phí xuất khẩu .
*Tỷ suất ngoại tệ (hiệu quả kinh tế của xuất khẩu)
Tỷ xuất ngoại tệ = TR/TC nếu tỷ xuất ngoại tệ > 1 có hiệu quả và < 1 thì cha có hiệu quả
*Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
Là chỉ tiêu hiệu quả tơng đối. Nó có thể tính theo 2 cách
v Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
p =
P
x 100%T
R
v Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
p =
P
x100%T
C
p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
P: Lợi nhuận xuất khẩu
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu
Nếu p > 0 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu hàng hoá còn nếu p < 0
doanh nghiệp cha đạt hiệu quả trong
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Các nhân tố quốc tế
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâ của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố:
* Môi trờng kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị tròng xuất khẩu có ảnh hởng tới nhu cầu và khả
năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hởng đến hoạt đông xuất khẩu của doanh
nghiệp. Các nhân tố ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế của thị trờng xuất khẩu là tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân c, tình hình lạm phát , tình hình lãi xuất.
*Môi trờng luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế đợc biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia.
Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia
do đó sẽ ảnh hởng đến tình hình thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp.
*Môi trờng văn hoá xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trờng xuất khẩu có ảnh hởng lớn
đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hởng đến các quyết định mua hàng của khách hàng
và ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghệp.
*Môi trờng cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các công ty
quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trờng xuất khẩu nhất định.
Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy trì,
mở rộng thị trờng xuất khẩu cho mình.
2. Các nhân tố quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hởng bên trong đất nớc nhng ngoài sự kiểm soát của doanh
nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
*Nguồn lực trong nớc
Một nớc có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong nớc có
điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn,
nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động đến sự biến động của xuất
khẩu. Nớc ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu
các sản phẩm sử dụng nhiều lao động nh hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy dép...
*Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, và
mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự phát
triển của bu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm phán với các bạn
hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh
nắm bắt các thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình
sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh
vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng...
*Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng
gồm : đờng xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân hàng... có ảnh
hởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu.
*Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nớc
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại
mà cón ảnh hởng trong tơng lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo và hởng ứng nó ở
hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tơng lai cho phù hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thơng khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết và tuân
theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh
nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính sách của nhà nớc về hoạt động
xuất khẩu cũng nh không tham gia vào các hoạt động xuất khẩu mà nhà nớc không cho
phép.
*Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lợc
hớng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy doanh nghiệp cần
quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh
hớng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để biết đợc tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải
hiểu đợc cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nớc , theo dõi biến động của nó từng
ngày. Doanh nghiệp phải lu ý tỷ giá hối đoái đợc điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức đợc
điều chỉnh theo quá trình lạm phát.
*Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vơn lên của các doanh nghiệp, mặt khác
nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lợng
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế
đợc. Hiện nay, nhà nớc Việt Nam có chủ trơng khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham
gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lợng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó
đôi khi có sự cạnh tranh không lành mạnh.
3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác động làm
thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các nhân tố sau:
*Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp
Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân viên đến
hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ
máy điều hành cũng nh cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định
tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều
hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động
xuất khẩu nói riêng.
*Yếu tố lao động
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất khẩu
hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con ngời bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực
tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của các bên
kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh nghiệp là
vốn . Bên cạnh yếu tố về con ngời, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải có vốn để thực
hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm
hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu theo chiều hớng khác nhau, tốc
độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trờng xuất khẩu phức tạp đối với doanh
nghiệp, các doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt, những thay đổi này để có những
phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động xuất khẩu
IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG, TÌNH
HÌNH THỊ TRỜNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG TRONG THỜI
GIAN QUA
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và gốm xây dựng
1.1. Khái niệm về mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng
Theo quan điểm hiện nay, tất cả các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ nào đợc sản xuất
phục vụ mục đích xây dựng đều thuộc phạm vi hàng thuỷ tinh gốm xây dựng. Do vậy, sản
phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau.
Từ mục đích sử dụng của nó là cơ sở để phân biệt sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây
dựng với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ khác nh gốm dân dụng, gốm sứ mỹ nghệ...
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng là một ngành thuộc nhóm ngành công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng . Các sản phẩm mà ngành sản xuất ra phục vụ cho ngành
công nghiệp nói chung và nhu cầu của đại bộ phận dân chúng nói riêng.
Hiện nay các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng đợc phân loại nh sau:
* Sản phẩm thuỷ tinh xây dựng
Bao gồm các sản phẩm nh: Các loại kính xây dựng( kính trắng, kính mờ, kính an toàn,
kính phản quang...), thuỷ tinh lỏng, sợi thuỷ tinh...Các sản phẩm thuỷ tinh này chủ yếu
nhằm phục vụ cho hoạt động xây dựng do đó qui trình sản xuất, tính sử dụng của chúng
hoàn toàn khác các sản phẩm thuỷ tinh khác nh thuỷ tinh mỹ nghệ thuỷ tinh y tế
* Sản phẩm gốm xây dựng
Bao gồm nhiều loại khác nhau. Ta có thể phân loại nh sau:
v Nhóm các sản phẩm gốm cao cấp: Bao gồm các sản phẩm nh: sứ vệ sinh gạch ngói trang
trí, các loại gạch ốp lát, các loại gạch tráng men cao cấp khác.
v Nhóm các sản phẩm gốm thô: Bao gồm các loại gạch ngói xây dựng thông dụng nh:
gạch xây, gạch chống nóng, gạch mem rỗng, gạch chẻ, ngói lợp...
v Nhóm các sản phẩm chuyên dụng: Bao gồm gạch chịu lửa chammot, gạch cách nhiệt,
gạch chịu lửa kiềm tính, bi nghiền và các loại bột vữa xây dựng tơng ứng.
Cũng nh các loại vật liệu xây dựng khác, các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng
có một đặc điểm chung là trọng lợng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói bảo quản và vận
chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại không cao. Chính do đặc điểm đó mà việc sản xuất
kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng gặp nhiều khó khăn vì chi phí vận
chuyển thờng chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá thánh các sản phẩm. Mặt khác , để có đợc
các sản phẩm tốt đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng thì việc sản xuất các loại vật liệu xây
dựng này không những đòi hỏi công nghệ, kỹ thuật hiện đại mà còn có nhiều nguyên liệu
nh cát trắng cho sản xuất thuỷ tinh, đất sét, kaolin, cho sản xuất gốm sứ và nhiều nguyên
vật liệu khác.
Do có nhiều đặc điểm riêng nên ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng phụ thuộc
rất nhiều vào nguồn nguyên liệu. Vì vậy, hiện nay công tác phát triển lĩnh vực khai thác và
chế biến nguyên liệu phục vụ cho ngành rất đợc coi trọng. Thông thờng, để giảm giá thành
các sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển các thành phẩm, tránh các rủi ro, vỡ hỏng trong
khi vận chuyển nên các nhà máy sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng thờng
đợc bố trí một cách hợp lý gần nơi tiêu thụ. Đây cũng là cách phân bổ thờng thấy trong các
ngành sản xuất các sản phẩm có đặc trng tơng tự.
2. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua
2.1. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng Việt Nam
Theo số liệu báo cáo mới nhất của Vụ kế hoạch và thống kê Bộ xây dựng, vào thời
điểm đầu năm 2002 ở Việt Nam có 20 nhà máy sản xuất gạch ốp lát, 8 nhà máy sản xuất
sứ vệ sinh cao cấp và hàng trăm nhà máy và các cơ sở sản xuất gạch ngói thông dụng khác.
Về lĩnh vực thuỷ tinh thì có 8 nhà máy trong đó có 2 nhà máy phục vụ ngành xây dựng là
nhà máy kính Đáp Cầu và liên doanh kính nổi Việt Nam.
*Thị trờng thuỷ tinh xây dựng
Trong giai đoạn này khi việc xây dựng nhà máy kính nổi đã đợc hoàn thành và đi vào
sản xuất đồng thời công tác đại tu sửa chữa nhà máy kính Đáp Cầu cũng đã tiến hành xong
nên sản lợng kính do trong nớc đã đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của thị trờng. Giai đoạn
2000-2002, sản lợng sản xuất trong nớc tăng và giữ ở mức ổn định đáp ứng 90% nhu cầu
sử dụng trong nớc. Tuy nhiên lợng kính nhập khẩu và nhập lậu qua đờng tiểu ngạch vẫn ở
mức cao và chủ yếu là các mặt hàng kính xây dựng Trung Quốc. Các mặt hàng này chiếm
u thế bởi giá rẻ. Kính xây dựng Trung Quốc hiện đang chiếm từ 65%-70% thị phần với
mức giá từ 45000 - 52000 đồng/m2 (bao gồm cả thuế nhập khẩu) chỉ bằng 60% so với giá
kính sản xuất trong nớc. Năm 2002 năng lực sản xuất kính trong nớc đạt 34 triệu m2 nhập
khẩu 4 triệu m2 trong khi nhu cầu là 40-45 triệu m2 nhng do lợng kính nhập lậu quá lớn
dẫn đến kính nội Việt Nam bị ép đến vỡ thị trờng.Tính từ năm 1999 đến tháng 8/2002
Công ty liên doanh kính nổi đạt mức tồn kho kỷ lục 8 triệu m 2 , giá trị trên 170 tỷ đồng,
Công ty kính Đáp Cầu tồn kho 0,8 triệu m 2 .. Tồn kho đồng nghĩa với việc mất thị trờng.
Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2002 Việt Nam đã đánh mất 23% thị phần ở khu vực Miền
Bắc
*Thị trờng gốm xây dựng
Trong giai đoạn hiện nay, sản lợng gốm xây dựng sản xuất trong nớc về cơ bản đáp
ứng đợc 90% nhu cầu trong cả nớc. Theo báo cáo của bộ Xây Dựng năm 2000 trong cả
nớc( kể cả liên doanh) đã sản xuất đợc 22,588 triệu m2 gạch ốp lát, 2 triệu bộ sản phẩm sứ
vệ sinh, tăng 60,2% so với năm 1999. Trong năm 2001 sản lợng gạch ốp lát cả nớc đạt 30
triệu m2, tăng 32,75% so với năm 2000. Trong khi nhu cầu xây dựng cơ bản là tăng ít nhng
tình hình cung ứng lại tăng lên gấp đôi. Do đó, mặt hàng gốm xây dựng không chỉ đáp
ứng đủ nhu cầu trong nớc mà còn xuất hiện tình trạng cung vợt quá cầu. Bên cạnh đó các
sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc lại tràn vào thị trờng Việt Nam. Các sản phẩm
này tuy chất lợng kém hơn chút ít nhng mẫu mã lại phong phú, kiểu dáng hoa văn đẹp, giá
cả hấp dẫn, giá gạch ốp lát của Trung Quốc chỉ 45000- 54.000đ/m2 bằng 60% giá gạch
nội địa.
Nhìn chung, việc cung ứng các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng tại Việt Nam đã
quá đủ để đáp ứng nhu cầu. Có thể nói thị này trờng này đang ở giai đoạn ”khủng hoảng
thừa”. Điều này chứng tỏ việc cần thiết phải tìm cho các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây
dựng một lối đi mở là hoàn toàn hợp lý.
2.2. Thị trờng thuỷ tinh và gốm xây dựng thế giới
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng
rất phát triển. Các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng đã đợc đầu t xây dựng với thiết bị
tiên tiến, dây truyền sản xuất hiện đại. Chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, đa dạng phong phú về
chủng loại có thể đáp ứng đủ các nhu cầu về vật liệu xây dựng trên thế giới. Điều này thể
hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng
trên thế giới năm 2002
Tên nớc
Gạch ceramic
(triệu m2)
Sứ vệ sinh
(triệu sản phẩm)
Kính xâydựng
(dây truyền)
Toàn thế giới 2800 400 250
Trung Quốc 1800 109 126
Thái Lan 120 20 10
Malaysia 90 16 6
Hàn Quốc 92 19 6
Đài Loan 108 10 8
Ân Độ 124 17 12
Nhật Bản 146 11 5
Inđonesia 126 30 18
Nguồn: Nghiên cứu thị trờng của Viglacera
Qua bảng số liệu trên ta thấy các nớc có năng sản xuất các loại vật liệu xây dựng chủ
yếu ở Châu Á. Đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ..
Đây cũng là các đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Viglacera không chỉ tịa thị trờng
nội địa mà còn cả trên các thị trờng xuất khẩu của Việt Nam
Trung Quốc là một quốc gia có sản lợng sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng
lớn nhất thế giới. Các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc tuy chất lợng cha cao
nhng mẫu mã lại phong phú, màu sắc đa dạng, giá thành rẻ. Trong đó các loại gạch ngói
trang trí của Trung Quốc rất phong phú về kiểu dáng (từ bề mặt phẳng cho đến mặt trang
trí nổi), phong phú về màu sắc cũng nh có rất nhiều chủ đề in hình ảnh trên gạch từ phong
cảnh, cây kiểng, tợng đại, nhà cửa, các biểu tợng của tôn giáo cho đến hình ảnh sống động
kể cả những chủ đề cho thiếu nhi. Gạch ngói Trung Quốc còn hiện diện trên thị trờng thế
giới bằng vật liệu sứ, gọi là gạch sứ mà một số quốc gia vẫn cha sản xuất đợc trong đó có
Việt Nam. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã đầu t rất nhiều dây chuyền kính nổi để sản xuất
kính xây dựng vì thế Trung Quốc đạt đợc lợi thế cạnh tranh về giá rẻ so với các nớc khác
trong khu vực và trên thế giới.
Đối với một số quốc gia trong khu vực ASEAN nh Malaisia, Thái Lan, Indonexia là
những nớc có sản lợng sản xuất lớn hơn rất nhiều so với Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng gốm xây dựng của Việt Nam bằng 16% so với Malaisia, 7,4% so với Thái Lan,
càng nhỏ hơn so với Indonexia. Thêm vào đó các nớc này có khá nhiều lợi thế cạnh tranh
so với Việt Nam nh quan hệ bạn hàng rộng, kinh nghiệm nhiều, sản phẩm có chất lợng tốt,
nhiều mẫu mã đẹp, giá rẻ hơn so với Việt Nam. Nếu chỉ xét gạch sản phẩm ốp lát của Việt
Nam giá cao hơn khoảng 20% - 25% so với Thái Lan và khoảng 25%-27% so với sản
phẩm cùng loại của Indonexia. Giá xuất khẩu sứ vệ sinh của Việt Nam hiện nay bình quân
là 35-37 USD /bộ, trong khi đó xuất khẩu sản phẩm cùng loại của Thái Lan bình quân chỉ
là 25-28 USD/bộ, của Indonexia là 30-32 USD/bộ, của Trung Quốc là 22 - 26 USD/bộ.
Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng
của Việt Nam tại thị trờng nớc ngoài.
Tuy nhiên các sản phẩm của Việt Nam có phần kém lợi thế cạnh tranh về mẫu mã,
giá cả, chất lợng…. so với các nớc này. Nhng Việt Nam lại có lợi thế cạnh tranh so với
nhiều quốc gia khác trên thế giới do Việt Nam có nguồn nhân công rẻ, tài nguyên thiên
nhiên phong phú vì thế giá thành các sản phẩm vật liệu xây dựng của Việt Nam rẻ hơn so
với một số nớc nh Mỹ, Đông Âu, Đài Loan, Hàn Quốc… Đồng thời chất lợng hàng VLXD
của Việt Nam cũng đã đạt tiêu chuẩn của Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản về một số lĩnh
vực nhất định nh sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội, sản phẩm gạch
Granit của Công ty gạch Thạch Bàn…
CHƠNG II
THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY
VIGLACERA THỜI GIAN QUA
I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIGLACERA
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Sau cuộc chiến tranh chống Mỹ thắng lợi, trớc yêu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng
để phục hồi, xây dựng lại đất nớc. Ngày 25/7/1974 theo Quyết định 366/BXD của Bộ
trởng Bộ xây dựng, Công ty gạch ngói sành sứ xây dựng chính thức đợc thành lập. Ban
đầu chỉ có 18 xí nghiệp miền Bắc, phần lớn chuyên sản xuất gạch ngói. Năm 1979, đợc
đổi tên là liên hiệp các xí nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng. Theo Quyết định số
991/BXD- TCLĐ ngày 20/11/1995, Bộ trởng Bộ xây dựng quyết định thành lập Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng trên cơ sở sắp xếp và cơ cấu lại các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng trực thuộc Bộ xây dựng. Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
với tên giao dịch quốc tế là Viglacera (Việt Nam glass and ceramic for contruction
corporation) là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc đặt tại địa điểm số 628- đờng Hoàng Hoa
Thám- Tây Hồ- Hà Nội. Tổng công ty chịu sự quản lý của Nhà nớc, của Bộ xây dựng và
các cơ quan quản lý Nhà nớc khác theo qui định của pháp luật. Tổng công ty bao gồm 40
nhà máy, xí nghiệp thành viên với trên 15.000 cán bộ công nhân viên. Đến nay, do có sự
sáp nhập của nhiều Nhà máy nên Tổng công ty còn 26 đơn vị thành viên trong đó có 20
đơn vị hạch toán độc lập, 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc. Bên cạnh đó còn có 5 Công ty có
vốn góp của Viglacera, các chi nhánh trong và ngoài nớc và một đơn vị sự nghiệp chuyên
đào tạo công nhân và bồi duỡng cán bộ vật liệu xây dựng.
Từ khi mới thành lập cho đến năm 1990, Viglacera chủ yếu sản xuất gạch xây, ngói
lợp và gạch lát nền xi măng. Hầu hết các nhà máy có công nghệ và thiết bị lạc hậu, chất
lợng sản phẩm không cao, tiêu hao nhiều nguyên liệu. Nhng từ năm 1990 đến nay
Viglacera không ngừng phát triển, đi đầu đột phá trong việc đầu t chiều sâu vào sản xuất ở
Việt Nam. Đây là doanh nghiệp có uy tín với đội ngũ kỹ s, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành
nghề có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu về thiết kết thi công các công trình sản xuất thuỷ
tinh và gốm xây dựng với công nghệ hiện đại. Hiện nay Viglacera đã thiết lập đợc mối
quan hệ về kinh tế, kỹ thuật với nhiều đối tác trên 22 quốc gia trên thế giới.
Trải qua gần 30 năm hoạt động, với bề dày kinh nghiệm Tổng công ty đã và đang đi
vào ổn định, củng cố và ngày càng phát triển lớn mạnh xứng đáng là một trong những
Tổng công ty hàng đầu sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu lớn nhất ở Việt Nam.
2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng và
một số Công ty thuộc Bộ xây dựng, trong điều 2 Quyết định số 991/ BXD- TCLĐ có nêu
rõ chức năng và nhiệm vụ chính nh sau:
ỉ Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo qui hoạch, kế hoạch
phát triển ngành xây dựng của Nhà nớc và theo yêu cầu của thị trờng bao gồm các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu phục vụ xây dựng.
- Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
và khu công nghiệp. Kinh doanh phát triển nhà, t vấn đầu t và xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật t, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng và công nghệ sản xuất vật
liệu xây dựng và các ngành kinh doanh khác theo qui định của pháp luật.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nớc phù hợp với
luật pháp và các chính sách của Nhà nớc.
ỉNhận và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao.
ỉ Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo,
bồi dỡng cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
Ngoài ra Tổng công ty còn đợc Bộ xây dựng và Bộ thơng mại giao thêm một số
nhiệm vụ khác theo từng giai đoạn cụ thể nh: xuất khẩu các loại sản phẩm của Tổng công
ty, nhập khẩu các mặt hàng vật t thiết bị thuộc phạm vi sản xuất kinh doanh của ngành nh
kính xây dựng, gốm xây dựng … nhằm điều tiết thị trờng kính xây dựng và các sản phẩm
đi từ thuỷ tinh, xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác trong Tổng công ty.
2. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Viglacera
Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đáp ứng sự phát
triển của các đơn vị thành viên phù hợp với chức năng và nhiệm vụ đợc giao và yêu cầu
thị trờng trong giai đoạn mới.
Tổng công ty đã thực hiện công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của bộ
máy mới với trên 15000 cán bộ công nhân viên đợc bố trí theo mô hình trực tuyến chức
năng kết hợp . Đây là mô hình quản lý kết hợp đợc giữa tập trung thống với phát huy
quyền chủ động sáng tạo của các cấp. Trong đó, lãnh đạo mỗi cấp đều có sử dụng các bộ
phận chức năng để tham mu cho mình trong việc ra quyết định. Các quyết định quản lí đợc
truyền từ trên xuống dới theo chiều dọc. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới là quan hệ
phục tùng. Cấp dới có trách nhiệm phục tùng cấp trên, đồng thời còn có trách nhiệm tham
gia góp ý những quyết định có liên quan đến hoạt động của Tổng công ty. Cấp trên có
trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp của cấp dới để đa ra những quyết định có lợi nhất
cho sự phát triển của Tổng công ty (xem hình 2).
Trong đó:
*Ban điều hành
Bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc, ban kiểm soát
có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty thông qua các phòng ban nghiệp
vụ.
v Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công ty. Hội đồng quản trị
thành lập ra ban kiểm soát nhằm kiểm tra tình hình hoạt động của ban giám đốc và các đơn
vị phòng ban.
v Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc
và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
v Phó tổng giám đốc: là ngời giúp việc của Tổng giám đốc, có nhiệm vụ tham mu cho
Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ tổng giám
đốc phân công thực hiện.
* Các phòng ban nghiệp vụ
v Văn phòng: là nơi diễn ra các cuộc họp của Tổng công ty, có nhiệm vụ giúp Tổng giám
đốc trong công tác hành chính đối ngoại, tiếp xúc khách hàng và các đối tác kinh doanh.
v Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mu cho Tổng giám đốc trong việc sắp xếp bộ
máy quản lý lao động và thực hiện các chính sách về lao động, tiền lơng.
v Phòng kế hoạch đầu t: có nhiệm vụ thu thập, phân loại xử lý các thông tin, thực hiện các
qui định của Tổng công ty, lập kế hoạch theo dõi tình hình về công tác quản lý kinh doanh,
tổng hợp tình hình báo cáo Tổng công ty và các cơ quan quản lý.
v Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức tài chính, hạch toán kinh tế, đánh giá kết quả, hoạt
động của Tổng công ty theo kế hoạch, theo dõi và quyết toán các hoạt động kinh tế, quyết
toán với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan, các tổ chức tài chính ngân hàng
hàng năm.
v Phòng đối ngoại: có nhiệm vụ tiếp xúc, đàm phán và ký kết hợp tác sản xuất kinh doanh,
dịch thuật các tài liệu giúp đỡ chuyên ngành giúp đỡ các đơn vị thành viên khác trực thuộc
Tổng công ty trong lĩnh vực đối ngoại.
v Phòng Marketing: có nhiệm vụ làm công tác xúc tiến thị trờng, nghiên cứu và tìm hiểu
đối tác trong và ngoài nớc nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ. Tìm hiểu thị hiếu khách hàng
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Đàm phán và ký kết các đối tác kinh doanh trong
và ngoài nớc.
* Các đơn vị thành viên
Các đơn vị thành viên của Viglacera đợc bố trí ở 3 miền đất nớc. Trong các đơn vị
thành viên thì không thể không nói đến Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty này
là một đơn vị hạch toán phụ thuộc đợc thành lập theo Quyết định số217/QB- BXD ngày
7/5/1998 của Bộ xây dựng. Đây là một bộ phận gồm các chuyên viên giỏi có năng lực,
thực hiện công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên
có nhu cầu, nhập khẩu cho toàn Tổng công ty.
* Các cơ sở liên doanh liên kết
Tổng công ty đã thực hiện liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh với nhiều đối tác
trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của mình, một vài liên doanh của Viglacera đã và đang
đi vào hoạt động ổn định: kính nổi Việt Nam (liên doanh giữa Viglacera với tập đoàn Nippon-
Nhật Bản), kính ôtô Đáp Cầu (liên kết sản xuất với tập đoàn Huyndai-Hàn Quốc)…Các liên
doanh này không chỉ là các đối tác trong nớc mà còn cả các đối tác nớc ngoài có kinh nghiệm,
uy tín trên thế giới.
* Các chi nhánh chính, văn phòng đại diện
Tổng công ty có hai chi nhánh trực thuộc do Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang. Các chi nhánh đóng vai trò là đại diện
đầu mối phân phối các sản phẩm của Tổng công ty tại khu vực miền nam và miền trung.
Bên cạnh đó Tổng công ty còn có 2 chi nhánh ở nớc ngoài: Liên Bang Nga và Hoa Kỳ
trong đó dự án Hoa kỳ cha đi vào hoạt động còn dự án ở Liên Bang Nga đã đi vào hoạt
động có hiệu quả với các sản phẩm chính nh: sứ vệ sinh, gạch ốp lát… với tổng số vốn lên
tới 15 triệuUSD và đợc đánh giá là dự án đầu t trực tiếp ra nớc ngoài có số vốn lớn nhất
trong các dự án đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Việt Nam từ trớc tới nay.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
3.1. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển để phù hợp với chức năng nhiệm vụ đợc
giao và nhu cầu thị trờng. Hiện nay, Viglacera đang tập trung sản xuất kinh doanh rất
nhiều chủng loại sản phẩm và dịch vụ nhng đợc chia làm hơn 30 nhóm sản phẩm và đợc
phân thành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính nh sau:
ỉ Sản xuất các vật liệu xây dựng bao gồm:
-Gạch ốp lát ceramic, granit
-Kính tấm xây dựng các loại: kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính phản quang,
kính màu...
-Các sản phẩm từ thuỷ tinh: bông sợi thuỷ tinh cách nhiệt, thuỷ tinh lỏng...
-Sứ vệ sinh, bồn tắm, gạch lát nền và gạch ốp tờng tráng men...
-Tấm lợp và các sản phẩm phục vụ cho trang trí nội thất
-Vật liệu chịu lửa: gạch chammôt, kiềm tính và các loại bột vữa tơng ứng
-Gạch ngói thông dụng: gạch xây các loại có độ rỗng từ 30-70%, ngói thờng ngói
tráng men và các sản phẩm khác đợc làm từ đất sét nung
ỉ T vấn đầu t, xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất VLXD.
ỉ Thi công lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng.
ỉ Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật, hạ
tầng đô thị và khu công nghiệp.
ỉ Trực tiếp xuất nhập khẩu vật t, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và công nghệ
sản xuất vật liệu xây dựng.
Ngoài các lĩnh vực trên Viglacera còn sản xuất kinh doanh:
-Khai thác và chế biến nguyên liệu
-Sản xuất má phanh ô tô
-Sản xuất bao bì carton
-May quần áo bảo hộ
Bảng 2: Giá trị tổng sản lợng của Viglacera trong thời gian qua
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ
tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Giá trị
SXCN
475.8
00,6
648.876
,8
781.027
,3
1.20058
8,5
1.88402
3
Giá trị xây
lắp
24.87
7
24.157,
7
50.212,
1
87.426,
0
223.418
,9
Giá trị khác 67.99
9
81.719,
8
116.362
,3
306.337
,3
277.994
Tổng giá
trị
568.6
76,6
754.754
,3
947.601
,7
1.594.3
51,8
2.395.4
35,9
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (1998-2002)
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên đã làm đa dạng hoá thêm sản phẩm và góp
phần đáng kể vào sự tăng trởng của Viglacera
3.2. Tình hình tài chính của Tổng công ty Viglacera
* Vốn
Tính đến cuối năm 2002 Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng có tổng số vốn sản
xuất kinh doanh là 1350,839 tỷ đồng.
Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của Viglacera đợc cấu thành trên các
nguồn chủ yếu nh sau:
ă Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: 372,164 tỷ đồng chiếm 28,5%
ă Vốn tự huy động: 330,900 tỷ đồng chiếm 25,34%
ă Vốn vay ngân hàng:489,690 tỷ đồng chiếm 37,5%
ă Vốn liên doanh liên kết: 113,086 tỷ đồng chiếm 8,66%
Dự tính trong năm 2005, tổng số vốn sẽ tăng lên 1297 tỷ đồng (không kể vốn ngân
sách).
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Tổng công ty Viglacera
Đơn vị: triệu đồng
T
Năm
Chỉ tiêu
199
9
200
0
200
1
200
2
Giá
trị
% Giá
trị
% Giá
trị
% Giá
trị
%
Vốn
kinh doanh
976.
282
1
00
1.17
1.136
1
00
1.16
4.406
1
00
1.30
5.839
1
00
Vốn cố
định
629.
701,89
6
4,5
762.
409,54
6
5,1
777.
823,21
6
6,8
859.
242,06
6
5,8
Vốn lu
động
346.
580,11
3
5,5
408.
726,46
3
4,9
386.
582,79
3
3,2
446.
596,94
3
4,2
Nguồn: Phòng Kế toán Tổng Công ty Viglacera
* Doanh thu
Nhìn chung tình hình doanh thu của Viglacera liên tục tăng qua các năm với tốc độ
tăng bình quân là 24,5%. Năm 1998 doanh thu mới chỉ ở mức 637.200 triệu đồng. Đến
năm 2002 đạt tới 2.168.706,5 triệu đồng. Trong đó, chủ yếu là doanh thu về sản xuất vật
kiệu xây dựng. Bên cạnh đó, hai nguồn doanh thu xây lắp và doanh thu khác cũng góp
phần đánh kể trong tổng doanh thu của Vigkacera. Điều này đợc thể hiện qua bảng sau.
Bảng 4: Tình hình doanh thu của Viglacera
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Doanh thu 542.44 680.28 787.93 1.106. 1.536.
VLXD 9 0,6 3,2 395,9 250,3
Doanh thu xây
lắp
26.752
24.662
,4
39.168
,5
75.601
,6
218.07
8
Doanh thu
khác
67.999
81.719
,8
119.39
0,5
263.00
2,8
414.37
8,2
Tổng doanh
thu
637.20
0
786.66
2,8
946.49
2,2
1.445.
000,3
2.168.
706,5
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty (1998-2002)
* Lợi nhuận:
Trong điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, số các doanh nghiệp Nhà nớc làm
ăn có hiệu quả còn ở mức khá khiêm tốn. Trong khi đó, Viglacera làm ăn rất có hiệu quả,
đóng góp vào ngân sách một khoản khá lớn. Lợi nhuận của Tổng công ty liên tục tăng qua
các năm. Năm 1999 mới chỉ đạt ở mức 20,2 tỷ đồng cho đến năm 2002 đạt 46,39 tỷ. Đây
là con số đáng khích lệ với bớc đi đột phá về lợi nhuận của Tổng công ty.
Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Viglacera
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
Lợi nhuận 20,2 22 23,61 46,39
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- phòng kế toán(1999-2002)
3.3. Tình hình lao động và công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực của Tổng
công ty Viglacera
Hiện nay, với trên 15.000 lao động Tổng công ty đang giải quyết công ăn việc làm và
tạo thu nhập cho một lực lợng lao động khá là đông. Điều này đã góp phần không nhỏ việc
giải quyết thất nghiệp cho lực lợng lao động ở Việt Nam. Thu nhập của ngời lao động
cũng đợc xếp vào loại khá so với các doanh nghiệp nhà nớc khác ở nớc ta hiện nay.
Bảng 6: Tình hình lao động của Viglacera
Đơn vị : ngời
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số cán bộ CNV 8912 8856 10238 12395 15226
Nam 5373 5339 6346 8659 10179
Nữ 3539 3517 3892 3736 5014
1. Cán bộ lãnh đạo quản lý 409 401 521 653 803
1.1 Trên đại học 1 1 3 4 6
1.2 Đại học 408 400 518 649 797
1.3 Giỏi ngoại ngữ 24 26 39 45 55
2. Cán bộ khoa học kỹ thuật 238 226 308 375 478
2.1 Trên đại học 1 1 3 3 4
2.2 Đại học 237 225 305 372 474
2.3 Giỏi ngoại ngữ 15 17 30 34 36
3. Công nhân kỹ thuật 8265 8229 9412 11367 13945
3.1 Bậc 2 4515 3912 4412 5630 3955
3.2 Bậc 3 1556 1837 2090 2574 3134
3.3 Bậc 4 1123 1327 1526 1713 2085
3.4 Bậc 5 815 892 1001 1096 1335
3.5 Trên bậc 5 256 261 300 354 436
4. Thu nhập bình quân đầu
ngời (1000 đ)
699 798,7 894,4 1096 1220
Nguồn: Báo cáo lao động, phòng tổ chức lao động của Viglacera (1998- 2002)
Viglacera có một đội ngũ nguồn lao động có kinh nghiệm và uy tín nghề nghiệp đã
tạo đợc thế mạnh cho Viglacera về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung và về nhân
sự nói riêng .
Viglacera không ngừng quan tâm đến công tác đào tạo tuyển dụng nguồn nhân lực.
Ngoài việc đào tạo từ các trờng đại học và cao đẳng chính quy thì Viglacera còn đào tạo
theo hai hớng là đào tạo tại chỗ và qua các khoá học ngắn ngày gửi họ ở các trờng kỹ thuật.
Năm 98 Viglacera đã thành lập trờng đào tạo và bồi dỡng cán bộ vật liệu xây dựng. Năm
2005 sẽ phấn đấu trờng thành một trung tâm đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu
cầu trong nớc và nhu cầu xuất nhập khẩu lao động. Bên cạnh đó Viglacera còn hợp tác với
một số các nớc khác trong lĩnh vực đào tạo cán bộ vật liệu xây dựng nh hiệp hội gốm sứ
Anh quốc, Nhật , Mỹ....
3.4. Công nghệ kỹ thuật sản xuất và chất lợng sản phẩm của Tổng công ty Viglacera
Nhìn chung công nghệ sản xuất của Viglacera đều đợc xếp vào loại tiên tiến. Công
nghệ sản xuất thờng đợc nhập từ các nớc tiên tiến trên thế giới nh Nga, Đức, Italya,
Nhật… Trừ một số lĩnh vực sản xuất dây truyền công nghệ còn lạc hậu nh lĩnh vực sản
xuất vật liệu chịu lả…
Nhìn chung Viglacera với các tiềm lực kinh tế mạnh, với đội ngũ lao động có trình độ
và cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại, dây truyền công nghệ tiên tiến. Viglacera đã cho ra
đời những sản phẩm chất lợng cao đạt tiêu chuẩn châu Âu và một số nớc trên thế giới.
Hiện nay, Tổng công ty giữ một vai trò chủ đạo trong những ngành sản xuất thuỷ tinh và
gốm xây dựng ở Việt Nam. Với những thế mạnh đó trong những năm qua Tổng công ty đã
đạt những thành công đáng kể và hoàn thành xuất sắc các kế hoạch đợc giao.
II . THỰC TRẠNG HOẠTĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA.
1. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu đối Tổng công ty Viglacera
Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn nh Tổng công ty Viglacera, việc tìm
kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc hết sức cần thiết
và nếu đợc thực hiện tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp, lâu dài và thiết thực nh sau:
Thứ nhất: So với thị trờng nội địa, thị trờng thế giới có dung lợng tiêu thụ lớn hơn rất
nhiều lần, kể cả về số lợng và chủng loại hàng hóa. Trong thời điểm diễn ra cạnh tranh
ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất vật liệu nội địa nh hiện nay, việc tìm kiếm và mở
rộng thị trờng xuất khẩu là giải pháp khả thi nhất để giải quyết những khó khăn về tiêu thụ.
Đặc biệt đối với các sản phẩm gạch ceramic, granite và sứ vệ sinh, công tác xuất khẩu
càng trở nên vô cùng cần thiết khi mà thị trờng nội địa đang bớc vào giai đoạn cung lớn
hơn cầu.
Thứ hai: Hiện nay đồng thời với việc hiệp định AFTA đang đợc thực thi, chính sách
này ngày càng mở rộng của Nhà nớc về việc tự do hoá thơng mại với các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới sẽ cho phép các sản phẩm nhập ngoại với giá rẻ, chất lợng cao và
mẫu mã phong phú đợc cạnh tranh một cách tự do với các sản phẩm sản xuất trong nớc.
Trong bối cảnh đó, các nhà sản xuất trong nớc một mặt cần tìm mọi biện pháp nâng cao
chất lợng, giảm giá thành sản xuất để có thể cạnh tranh và đứng vững tại thị trờng nội địa,
mặt khác cần tập trung khai thác nguồn thị trờng xuất khẩu để có thể tránh tình trạng d
thừa sản phẩm tồn kho, suy giảm sản lợng và doanh thu bán hàng cũng nh duy trì sự ổn
định và tăng trởng sản xuất.
Thứ ba: Nếu đợc thực hiện tốt, hoạt động sản xuất phục vụ xuất khẩu sẽ kéo theo
nhiều chuyển biến tích cực với mỗi đơn vị sản xuất nh: nâng cao năng suất, cải thiện chất
lợng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, khuyến khích nghiên cứu, giảm thiểu chi phí sản
xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính chủ động trong công tác Maketting
và tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài.
Thứ t: Qua hoạt động thực tiễn sẽ dần hình thành một bộ máy chuyên làm công tác xuất
khẩu, đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng đợc trởng thành, trau dồi kiến thức ngoại ngữ và
thơng mại quốc tế, tự tin trong các mối quan hệ đối ngoại.
Thứ năm: Thông qua công tác mở rộng thị trờng tăng cờng xuất khẩu sẽ xây dựng
đợc thơng hiệu và uy tín của Viglacera trên thị trờng thế giới.
Thứ sáu: Xuất khẩu là biện pháp trực tiếp mang lại nguồn ngoại tệ để tự trang trải
cho các nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp và tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách
Nhà nớc.
Từ những lợi ích thiết thực mà xuất khẩu đem lại có thể thấy rằng xuất khẩu là hoạt
động rất cần thiết với Viglacera nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
2. Kim ngạch xuất khẩu của Viglacera
Đầu năm 1990 khi Nhà nớc ban hành nhiều chủ trơng chính sách đẩy mạnh công tác
xuất nhập khẩu trong đó có việc mở rộng xuất nhập khẩu cho các ngành, các địa phơng thì
công tác xuất nhập khẩu diễn ra rất mạnh mẽ. Một vấn đề đặt ra với Chính phủ và Bộ
thơng mại là khuyến khích công tác xuất khẩu từ đó giúp cho các doanh nghiệp có thể đầu
t đổi mới dây truyền công nghệ hiện đại sản xuất ra những hàng hoá có chất lợng cao gía
cả hợp lý nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
Chính vì vậy, Chính phủ đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển hoạt động xuất
khẩu hàng hoá vật liệu xây dựng của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng giúp tháo
gỡ khó khăn, vớng mắc trong vấn đề thủ tục xuất khẩu.
Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cũng liên tục tăng
qua các năm. Điều đó cho thấy cùng với các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các
sản phẩm của Viglacera ra thi trờng nớc ngoài nhằm tăng thu ngoại tệ và giảm chênh lệch
giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu, cũng đã cải thiện đợc kim ngạch xuất khẩu của Tổng
công ty. Điều này đợc chứng tỏ qua bảng số liệu sau:
Bảng 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Viglacera
Năm
Kim ngạch XNK Kim ngạch xuất khẩu
Giá trị
(USD)
Tốc độ
tăng (%)
Giá trị
(USD)
Tốc độ
tăng (%)
Tỷ trọng trong
KN XNK (%)
1998 17.257.000 - 279.000 - 1,62
1999 20.377.247 18,08 1672.972 500 8,21
2000 24.424.164 19,86 2.293.429 37,09 9,39
2001 29.352.963 20,18 3.487.132 52,05 11,88
2002 35.852.286 22,14 5.681.890 62,94 15,85
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (1999- 2002)
Trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty Viglacera kim ngạch xuất khẩu
mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn. Mặc dù, tỷ trọng này đã dần đợc cải thiện trong
thời gian gần đây khi hoạt động sản xuất đợc thị trờng trong và ngoài nớc tín nhiệm.
Ngay từ khi tái thành lập Tổng công ty đã xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm của mình.
Năm 1999 thực chất là năm đầu tiên Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu đi vào hoạt
động với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh các sản phẩm mũi nhọn của Tổng
công ty tại thị trờng phía nam và kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm, nguyên vật liệu,
vật t phục vụ sản xuất của các đơn vị trong Tổng công ty.
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đã hình thành nên đầu mối kinh doanh của Tổng
công ty và hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Tổng
công ty, đồng thời tạo nguồn cân đối tài chính trong việc hỗ trợ vay trả đối với các đơn vị
thành viên. Kết quả là sang năm 1999, kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty Viglacera
tăng lên đáng kể là 1.672.972 USD chiếm 8,21% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng
500% so với năm 1998
Hầu hết công tác quản lý xuất nhập khẩu của Tổng công ty trong thời gian này đều
do Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu cùng với phòng đối ngoại, phòng Maketing của
Tổng công ty, kết hợp với các đơn vị thành viên thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu
thông tin xuất khẩu thông qua việc tuyển chọn các cán bộ có chuyên môn và nghiệp vụ để
nắm bắt thông tin, đẩy mạnh xuất khẩu. Công ty chính là đại diện cho các đơn vị thành
viên tiếp xúc với khách hàng, thực hiện công tác nghiên cứu thị trờng, đánh giá các đối thủ
cạnh tranh và đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hóa. Việc tổ chức xuất nhập khẩu của
Tổng công ty thông qua một đơn vị chuyên trách là một biện pháp tốt để quản lý vốn và
thực hiện hạn ngạch đợc giao. Với một đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm đảm
nhận công việc này đã mang lại hiệu quả cao hơn, tránh đợc tình trạng nhập khẩu tràn lan,
không có qui hoạch và xuất khẩu nhỏ lẻ của các đơn vị thành viên. Việc hoạt động có hiệu
quả của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu trong thời gian qua đã giúp Tổng công ty
tìm kiếm đợc nhiều bạn hàng tin cậy và các thị trờng xuất khẩu đầy tiềm năng. Từ đó làm
kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng lên một cách nhanh chóng.
Hình 3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera
Nguồn: Từ bảng 7
Nếu xét về tỷ trọng trong tổng doanh thu ta có bảng số liệu sau:
Bảng 8: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu
Năm
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
Doanh thu XK(USD)
1.672.972 2.293.429
3.487.13
2
5.681.89
0
Tỷ trọng trong tổng doanh thu
(%)
3,19 3,635 3,62 3,93
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Tổng công ty (1999- 2002)
Nhìn vào bảng trên ta thấy mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng nhanh
nhng so với tổng doanh thu của Viglacera thì doanh thu xuất khẩu vẫn còn ở mức rất thấp.
Điều này chứng tỏ mặc dù đã quan tâm tới công tác xuất khẩu nhng hiệu quả xuất khẩu
vẫn cha cao so với tầm vóc lớn mạnh của Viglacera.
Để đạt đợc những kết quả nh vậy, trong thời gian qua Tổng công ty đã phối hợp và
liên kết với các đơn vị trong ngành nh Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
(VINACONEX) trúng thầu các công trình lớn ở Nga, Ucraina, Lào và Trung đông. Ngoài
ra, Tổng công ty còn thực hiện xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài Tổng công ty có
các sản phẩm phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Có thể nói cho đến nay hầu hết
các đơn vị sản xuất của Tổng công ty đều đã và đang giành nhiều sự quan tâm và u tiên
đối với công tác giới thiệu và tìm kiếm thị trờng mới cho các sản phẩm của mình. Kết quả
là một số sản phẩm nh: kính xây dựng, gạch ốp lát, gạch Granite, sứ vệ sinh, gạch đỏ, gạch
Chamôt đã đợc xuất khẩu ra các thị trờng nớc ngoài. Các đơn vị đã thực hiện xuất khẩu
bao gồm:
ả Công ty Thạch Bàn
ả Công ty sứ Thanh Trì
ả Công ty gạch ốp lát Hà nội
ả Công ty gốm xây dựng Hạ Long
ả Công ty kính Đáp Cầu
ả Công ty gạch men Thăng Long
ả Công ty gốm xây dựng Hữu Hng
ả Công ty gốm sứ Việt Trì
ả Công ty vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt Nam
ả Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống
Đó là các doanh nghiệp đã tíên hành xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài nhằm tìm
kiếm đối tác mở rộng thị trờng và làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
3. Mặt hàng xuất khẩu của Viglacera
Trong những năm trớc 1990, Tổng công ty cha có uy tín trên thị trờng, các mặt hàng
cha đợc nhiều ngời biết đến nên hoạt động ngoại thơng gặp nhiều khó khăn. Tổng công ty
nhận thấy cần phải đổi mới và hiện đại hoá công nghệ cũng nh các thiết bị dây chuyền sản
xuất thì mới đảm bảo đợc hiệu quả chất lợng sản phẩm cũng nh tiến hành tốt đợc công tác
xuất khẩu. Tổng công ty đã tiến hành nhập khẩu các hệ thống dây chuyền chế biến tạo
hình trong sản xuất gạch từ Ucraina, Italya, Đức… dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất
gạch ốp lát Ceramic, sứ vệ sinh, gạch Granite.
Trong những năm gần đây, các mặt hàng đợc Tổng công ty xuất khẩu ngày càng
phong phú về kiểu dáng, mẫu mã, tăng về số lợng, chất lợng. Một số mặt hàng xuất khẩu
của chủ yếu của Tổng công ty nh sứ vệ sinh, gạch đỏ xây dựng, gạch granite, gạch ceramic,
kính xây dựng, gạch men màu các loại, vật liệu chịu lửa và một số các sản phẩm khác nh
gạch ngói xây dựng, mây tre đan… đã đợc xuất ra nớc ngoài.
Năm 1995, Tổng công ty mới chỉ xuất khẩu một số sản phẩm là sứ vệ sinh với giá tri
là 24.450 USD do Công ty sứ Thanh Trì thực hiện. Nhng cho đến năm 2002 thì số sản
phẩm đã lên tới con số là gần 10 nhóm sản phẩm chính và một số sản phẩm khác. Điều
này chứng tỏ sự phát triển không ngừng của Viglacera trong thời gian qua.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đợc giao, Tổng công ty đợc phép xuất khẩu các sản
phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất theo đúng các qui định mà pháp luật qui định.
Trong những năm gần đây, trong khi các nhà máy các đơn vị thành viên đã đi vào sản
xuất ổn định thì lại gặp không ít những khó khăn ở thị trờng nội địa. Hơn thế nữa, công tác
xuất khẩu sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Do đó công tác xuất khẩu đợc Tổng
công ty đặc biệt quan tâm và coi đây là giải pháp chính nhằm xúc tiến việc tiêu thụ hàng
hoá. Tổng công ty đã thực hiện xuất khẩu các sản phẩm của mình sang nhiều thị trờng
khác nhau trên thế giới với giá trị xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu nh sau (xem bảng 9):
Qua bảng số 9 ta thấy số lợng và giá trị các mặt hàng xuất khẩu của Viglacera liên tục
tăng qua các năm. Trong các sản nhóm sản phẩm chính của Viglacera đã tiến hành xuất
khẩu thì sản phẩm sứ vệ sinh chiếm một tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 1999 sản phẩm sứ vệ sinh chiếm 92,086% nhng đến năm 2002 chỉ còn 47,417%.
Nhìn vào cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Viglacera ta thấy mặc dù các mặt hàng
xuất khẩu tăng dần và cơ cấu cân đối hơn nhng tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu vẫn còn
mất cân đối. Sản phẩm sứ vệ sinh chiếm tới 60,703% trong khi đó các sản phẩm nh kính
gơng, gạch ceramic, granite còn quá nhỏ bé so với kim ngạch xuất khẩu của Viglacera.
Bên cạnh các sản phẩm xuất khẩu chính thì một bộ phận sản phẩm khác tuy không
phải là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo nhng cũng góp phần làm đa dạng hoá các sản phẩm
của Viglacera và đem lại một khoản thu ngoại tệ không nhỏ hàng năm trong kim ngạch
xuất khẩu chiếm 20,146% (1999-2002). Điều này chứng tỏ khả năng xuất khẩu của
Viglacera về việc đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu nhằm nâng cao uy tín thơng hiệu
của Viglacera trên thị trờng thế giới. Tính đến cuối năm 2002 thì tổng kim ngạch xuất
khẩu của Viglacera từ năm 1999 đến năm 2002 là 13.135.423 USD. Con số này còn nhỏ
so với tổng doanh thu của Viglacera nhng nhờ chiến lợc đa dạng hoá các sản phẩm xuất
khẩu của Tổng công ty nên số lợng, giá trị các mặt hàng xuất khẩu tăng lên khá nhiều làm
cho kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng lên đáng kể. Đồng thời làm giảm lợng chênh
lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Viglacera trong tổng kim ngạch xuất khẩu
những năm gần đây.
4. Thị trờng xuất khẩu của Viglacera
ả Do đặc điểm hàng vật liệu xây dựng là dễ vỡ, phụ thuộc vào thị hiếu của ngời tiêu dùng,
hàng vật liệu xây dựng, khó vận chuyển đi quá xa vì nh vậy cớc phí vận tải sẽ chiếm
một tỷ lệ lớn trong gía thành sản phẩm, mà đa số sản phẩm của Tổng công ty lại có giá
trị thơng mại không cao nên hoạt động kinh doanh ngoại thơng chỉ có hiệu quả khi xuất
nhập khẩu một lợng hàng lớn. Điều này ảnh hởng đến các thị trờng và bạn hàng xuất
khẩu hàng vật liệu xây dựng của Tổng công ty. Các bạn hàng chủ yếu của Viglacera
gồm:
Thị trờng Singapo: Công ty SPPTE Ldt, Công ty offshore onshore PTE Ldt, ICT
Singapore.
ả Thị trờng Lào: Tổng công ty Lao Building Materials, Công ty Luxe company Ld.
ả Thị trờng Italy: Tập đoàn Bongioani SRLGronp, Siti SPA, hãng Uncer, Cerdec,
Cover, Lam beti
ả Thị trờng Nga: Công ty Albus Joint Stock Company, Vitalex Company, Dunka
cossium
ả Thị trờng Malaysia: Công ty commercial MiterlInc
ả Thị trờng Đài Loan: Công ty China GlaZe Inc.
Ngoài những bạn hàng chủ yếu trên Viglacera còn có những bạn hàng không kém
phần quan trọng khác ở các thị trờng khác nhau trong khu vực và trên thế giới Tổng công
ty tích cực tìm kiếm đối tác không chỉ trên những thị trờng đã có mà còn trên những thị
trờng mới với nhiều hình thức khác nhau.
Ngay từ năm 1995, Viglacera đã mở rộng thị trờng sang nhiều nớc khác nhau với
phơng châm đa dạng hoá các thị trờng, song vẫn cần xây dựng thị trờng trọng điểm và bạn
hàng chủ yếu. Năm 1995 Tổng công ty đã xuất khẩu một số sản phẩm sứ vệ sinh sang thị
trờng Mianma do Công ty sứ Thanh Trì thực hiện với giá trị 24,450 USD. Để đánh giá về
thị trờng xuất khẩu của Viglacera ta có thể thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 10: Cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Viglacera
Đơn vị: %
T
T
Khu vực Tỷ trọng
1 Đông Âu 45
2 Eu, Bắc Mỹ, Nhật 15
3
Trung Đông, Tây Á,
Nam Á
20
4 ASEAN 20
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacera (1999-2002)
Hình 4: Biểu đồ cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Viglacera
Nguồn: Từ bảng 10
Do ban đầu thực hiện xuất khẩu nên Tổng công ty mới chỉ thực hiện ở thị trờng khu
vực Đông Nam Á. Nhng do nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng lên. Việc tìm kiếm các thị
trờng mới là rất cần thiết, Viglacera đã mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình không chỉ
những thị trờng trong khu vực mà là những thị trừờng có vị trí địa lý xa Việt Nam nh Nga,
Ucraina, Italya, Mỹ… Tính đến năm 2002 số lợng các thị trờng xuất khẩu của Viglacera
đã lên tới gần 20 thị trờng trên thế giới. Đồng thời các thị trờng này cũng đợc Tổng công
ty xác định là những thị trờng trọng điểm trong chiến lợc xâm nhập thị trờng nớc ngoài
của Viglacera trong thời gian tới.
Ngoài khu vực Đông Âu, Nga là thị trờng chủ yếu, ngay từ năm 1998 Viglacera đã
mở rộng thị trờng sang nhiều nớc khác nhau. Hiện nay, kim ngạch buôn bán giữa
Viglacera với một số doanh nghiệp của Lào, Hàn Quốc, Nhật Bản,…. đã đợc thiết lập và
có nhiều triển vọng. Tổng công ty vẫn tiếp tục thực hiện đa phơng hoá, đa dạng hoá các
quan hệ về kinh tế và kỹ thuật với nhiều nớc trên thế giới, xây dựng các thị trờng trọng
điểm và bạn hàng chủ yếu để việc xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn. Viglacera xác định các
thị trờng xuất khẩu có tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm là:
* Thị trờng Nga và Đông Âu
Đây đợc coi là thị trờng truyền thống có nhiều tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Mặc dù hiện nay, các sản phẩm sứ vệ sinh và gạch ốp lát đang tiêu thụ tốt ở đây, trung
bình trị giá xuất khẩu của Viglacera sang khu vực này thờng chiếm 45% kim ngạch xuất
khẩu.
Để đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng này,
Viglacera đã và đang tiến hành khảo sát, tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng và các đặc tính, về
thời tiết, khí hậu để tiến hành nghiên cứu sản xuất các sản phẩm cho phù hợp. Đồng thời
để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu trong tơng lai gần. Tổng công ty thực hiện việc chào
hàng các sản phẩm mới của mình thông qua phòng thơng mại của các nớc này tại Việt
Nam, chi nhánh của Viglacera tại Nga và một số đối tác có quan hệ làm ăn tốt với Tổng
công ty Albus, Joint stock Co, Vilatex Co, Danka Consortium. Đồng thời cũng kiến nghị
với Nhà nớc dùng sản phẩm gốm sứ Viglacera xuất khẩu sang để thanh toán nợ với các
nớc này từ trớc.
* Thị trờng EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản
Đây là các thị trờng mà Tổng công ty Viglacera mới chỉ thực hiện xuất khẩu một vài
lô hàng sứ vệ sinh và gạch Granite, chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu, thông
qua các đối tác trung gian chủ yếu để thăm dò thị trờng và giới thiệu các sản phẩm. Các thị
trờng này là các thị trờng có thu nhập cao nên đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lợng, kiểu dáng
sản phẩm, do đó đây thực sự là những thị trờng lý tởng mà Tổng công ty cần chú trọng
trong thời gian tới. Tuy nhiên, để có thể thâm nhập và có đợc một thị phần vững chắc tại
thị trờng này đòi hỏi Tổng công ty phải có kế hoạch thật cụ thể. Cạnh tranh với các hãng
nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm. Trong kinh doanh tại đây là rất khó khăn nhng không
phải là không có lợi cho Viglacera với những lợi thế sẵn có về nhân công, về nguyên vật
liệu, nhiên liệu, nếu tổ chức tốt việc sản xuất của mình thì Tổng công ty vẫn có thể xuất
khẩu hàng sang các nớc này nhờ lợi thế giá rẻ.
Riêng đối với thị trờng Hoa Kỳ, Chính phủ ta đã ký hiệp định thơng mại song phơng
qua đó đợc hởng chế độ tối huệ quốc (MFN). Điều này sẽ giúp cho Viglacera có thêm lợi
thế để cạnh tranh bình đẳng hơn vì trớc đây hàng hoá của Việt Nam nói chung thờng gặp
khó khăn lớn về thuế quan khi xuất khẩu hàng của mình sang Hoa Kỳ. Để tận dụng cơ hội
do Hiệp định thơng Việt Mỹ mang lại Viglacera đã ký quyết định thành lập chi nhánh tại
Mỹ vào năm 2002 nhng cho đến nay chi nhánh này vẫn cha đi vào hoạt động chính thức.
Trong thời gian tới chi nhánh này sẽ là đầu mối phân phối chính các sản phẩm tại thị trờng
Mỹ và các quốc gia lân cận
* Thị trờng Trung Đông, Tây Á và Nam Á
Đây là khu vực có thu nhập khá có khí hậu khô, nóng nên các mặt hàng nh sứ vệ sinh
và gạch ốp lát rất có tiềm năng tiêu thụ. Hiện nay, Viglacera đang thông qua một số các
đối tác trung gian Loc Hoang Inc, Mklton Ldt…để tiêu thụ các sản phẩm của mình, trong
đó chủ yếu là các loại sứ vệ sinh, gạch ốp lát và các loại gạch ngói trang trí cao cấp. Kế
hoạch của Tổng công ty là tiến tới thiết lập các đại lý và văn phòng đại diện tại thị trờng
này trong thời gian tới. Hiện nay giá trị xuất khẩu của Viglacera sang thị trờng này chiếm
khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu.
* Thị trờng ASEAN
Đây là các thị trờng có quan hệ gần gũi và lâu năm, có vị trí địa lý gần với Việt
Nam, do đó hàng hoá xuất khẩu sang thị trờng này có nhiều thuận lợi nh chi phí vận
chuyển thấp, ít rủi ro… Việt Nam đã chính thức gia nhập khối ASEAN vào ngày
24/7/1995 điều này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho Viglacera trong mối quan hệ
với bạn hàng và các cơ quan chính quyền của các nớc khu vực này.
Đối với khu vực này Viglacera đặc biệt coi trọng thị trờng các nớc Đông Dơng
vì đây là các thị trờng mà các đặc tính tiêu dùng tơng đồng với thị trờng Việt Nam
và đang trong giai đoạn tái thiết đất nớc trong một thời gian dài bị chiến tranh tàn
phá. Trị giá xuất khẩu của Viglacera sang các nớc ASEAN đã chiếm tới 20% kim
ngạch xuất khẩu của mình.
5. Chất lợng, giá bán sản phẩm xuất khẩu
Một trong những nhân tố làm tăng cờng khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp
nói chung và của Viglacera nói riêng là chất lợng, giá bán sản phẩm. Bên cạnh kiểu dáng
mẫu mã sản phẩm thì yếu tố chất lợng, giá bán đóng vai trò rất quan trọng nh chất lợng tốt,
giá bán hợp lý thì sản phẩm mới có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Viglacera coi giá
bán là điểm mấu chốt trong chiến lợc xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài.
Bảng 11: Chất lợng sản phẩm của Viglacera
STT Mặt hàng Chất lợng sản phẩm xuất khẩu
1 Gạch granite, ceramic Tiêu chuẩn Châu Âu
2 Kính và gơng các loại Tiêu chuẩn Hàn Quốc, Nhật Bản
3 Sứ vệ sinh Tiêu chuẩn Châu Âu
4 Gạch ngói xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam
5 Gạch chịu lửa Tiêu chuẩn Việt Nam
Nguồn: Đánh giá năng lực sản xuất của Tổng công ty
Thuỷ tinh và gốm xây dựng năm 2002
Nhìn chung, chất lợng sản phẩm xuất khẩu còn thiếu tính cạnh tranh. Tuy nhiên, một
số lĩnh vực sản xuất của Tổng công ty đã đạt tiêu chuẩn Việt Nam và một số các quốc gia
trên thế giới. Một số sản phẩm của công ty đợc bạn bè quốc tế đánh giá cao về chất lợng.
Ví dụ: mới đây, sản phẩm của Công ty gạch men Thăng Long tham gia hội chợ triển lãm
Cevisama 2003 đợc tổ chức tại Tây Ban Nha và đã đợc báo chí Tây Ban Nha đánh giá rất
cao về chất lợng và mẫu mã sản phẩm. Tổng công ty đã đạt đợc nhiều giải thởng quốc tế
nh:
Giải thởng xây dựng quốc tế lần thứ 11 do tổ chức quốc tế Editorial office cấp tại
Madrid- Tây Ban Nha năm 1999.
Giải sao vàng quốc tế về chất lợng do tổ chức quốc tế BTD chứng nhận năm 2000.
Giải thởng vàng Châu Âu về chất lợng lần thứ 15 do tổ chức Editoral office cấp tại
Paris- Pháp năm 2001. Ngoài ra, việc Tổng công ty và hầu hết các đơn vị thành viên đợc
cấp chứng chỉ ISO về hệ thống chất lợng cũng là một yếu tố thuận lợi cho công tác xuất
khẩu. Mặc dù chất lợng sản phẩm xuất khẩu đạt tiêu chuẩn nh trên nhng vẫn cha cạnh
tranh đợc với nhiều hãng sản xuất vật liệu xây dựng trên thế giới.Ví dụ: trong khi hầu hết
các sản phẩm gạch giả granit đang đựợc u chuộng tại các nớc Châu Á phát triển, Châu Âu
và Bắc Mỹ là các sản phẩm có thiết kế vân mây giả đá tự nhiên, bề mặt gồ ghề hoặc bằng
thì gạch granit của Tổng công ty hiện nay vẫn chủ yếu là các sản phẩm muối tiêu men mờ
hoặc mài bóng, thiết kế mẫu mã còn tơng đối đơn giản.
Bên cạnh việc quan tâm cải thiện công nghệ sản xuất để nâng cao chất lợng sản phẩm
thì giá cả cũng là một vấn đề đã đợc Tổng công ty chú ý tới.
Nếu so với một số nớc trong khu vực nh Thái Lan, Trung Quốc thì giá bán của các
nớc này rẻ hơn rất nhiều so với Viglacera. Tuy nhiên, nếu so với một số các quốc gia nh
Mỹ. Nhật, Italya.. thì Viglacera có lợi thế giá rẻ hơn. Chính vì những lý do đó mà các sản
phẩm của Viglacera còn yếu sức cạnh tranh về giá cả trên thị trờng thế giới.
Bảng 12: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2002.
STT Mặt hàng Đơn vị tính Giá trị
1 Kính xây dựng USD/m2 4,1
2 Sứ vệ sinh USD/SP 35
3 Gạch ốp lát cermic USD/m2 5,1
4 Gạch ốp lát granite USD/m2 10,78
5 Vật liệu chịu lửa USD/tấn 365
6 Gạch xây dựng qui tiêu chuẩn USD/m2 0,125
7 Ngói lợp các loại USD/m2 4,62
8 Gạch lát đất sét nung USD/m2 4,8
9 Gạch Cotto USD/m2 11,4
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacera năm 2002
Chỉ xét riêng có mặt hàng sứ vệ sinh là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì giá bán sản
phẩm này của Thái Lan chỉ bằng 80%, của Trung Quốc là 68% và Inđônexia là 88% giá
bán các sản phẩm của Viglacera.
6. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Viglacera
6.1. Nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu đối tác
Tổng công ty tiến hành khai thác thông tin và tìm kiếm khách hàng dới nhiều hình
thức khác nhau nhng chủ yếu là các hình thức sau:
*Thông qua hội chợ thơng mại quốc tế
Việc tìm kiếm thông tin thị trờng qua các hội chợ thơng mại quốc tế cũng là một
hình thức khá phổ biến của Viglacera. Tổng công ty đã tổ chức tham gia đợc các hội chợ
thơng mại quốc tế lớn nh hội chợ Cevisama tại Tây Ban Nha vào năm 2000 và 2002, hội
chợ TIGER of ASIA năm 2001 và Coverings vào năm 2002 tại Hoa Kỳ, và các hội chợ tại
các nớc khác nh: CHLB Đức, Nhật, Hàn Quốc, Iraq, Nga, Trung Quốc, Lào…. Thông qua
hội trợ triển lãm tiếp xúc giao dịch với khách hàng, tìm hiểu giới thiệu sản phẩm, thờng
xuyên bám sát khách hàng, chủ động giới thiệu và chào hàng các sản phẩm mới. Tổ chức
quảng cáo các sản phẩm tại hội chợ để tìm kiếm khách hàng bằng hình thức phát Cataloge
để giới thiệu sản phẩm. Theo báo cáo thờng niên của phòng kinh doanh, gần 30% tổng số
hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết hàng năm với khoảng 40% tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu đợc thực hiện thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngoài nớc.
*Thông qua các chuyến công tác khảo sát thị trờng
Từ năm 1995 đến nay Tổng công ty đã cử hàng trăm đoàn đi công tác tới trên 20 nớc
trên thế giới nhằm khảo sát thị trờng
* Thông qua các nguồn thông tin từ các thơng vụ Việt Nam tại nớc ngoài, các Đại
sứ quán nớc ngoài tại Việt Nam, các trung tâm xúc tiến thơng mại của các nớc, các cơ
quan xúc tiến thơng mại của Việt Nam hoặc thông qua Bộ thơng mại, phòng thơng mại
và công nghiệp Việt Nam
Hàng năm, Bộ thơng mại, Bộ kế hoạch đầu t cũng nh các tổ chức kinh tế khác thờng
tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiên cứu, đánh gía nhu cầu thị trờng trên thế giới, giới
thiệu những doanh nghiệp Việt Nam với nớc ngoài, phân tích tình hình diễn biến thị
trờng…Đây cũng đợc coi là cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trờng.
* Thông qua các trang Web thơng mại điện tử trên Internet
Đây cũng là một phơng pháp tìm kiếm và mở rộng thị trờng mà Tổng công ty thờng
sử dụng và khai thác trong những năm gần đây. Ưu điểm của phơng pháp này chi phí thấp,
có thể trực tiếp trao đổi với khách hàng về các điều mua bán nh chất lợng, giá cả….
* Thông qua việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên WEB của Tổng công ty
Tổng công ty đã thực hiện quảng cáo, đa thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của Tổng
công ty lên trên mạng, chủ yếu tập trung vào các trang, th mục mua bán vật liệu xây dựng.
Mặc dù hiện nay Tổng công ty đã có trang Web. Nhng theo phản ánh của khách hàng nớc
ngoài thì việc truy cập vào trang Web của Viglacera rất khó khăn và mất nhiều thời gian,
do đó hiệu quả cha cao. Hiện nay, Tổng công ty đã có trang Web riêng của mình tại địa chỉ
www. Viglacera.com.vn.
*Thông qua các loại ấn phẩm trong và ngoài nớc
Qua các ấn phẩm nh tạp chí, chuyên đề đợc xuất bản trong và ngoài nớc, Tổng công
ty có thể tìm kiếm đợc những khách hàng đang có nhu cầu với mặt hàng mà Tổng công ty
đang kinh doanh. Trên cơ sở đó, Tổng công ty tiến hành những hoạt động giao dịch nhằm
ký kết hợp đồng với khách hàng
Bên cạnh đó Tổng công ty còn sử dụng kết hợp với một số phơng pháp tìm kiếm và
mở rộng thị trờng khác nhằm bảo đảm mục tiêu đề ra.
Từ các hình thức đó Tổng công ty tiến hành lựa chọn đối tác để đàm phán và thực
hiện hợp đồng.
6.2. Thiết lập mạng lới kênh phân phối
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trờng thì Tổng công ty còn tiến hành xây dựng hệ thống
đại lý văn phòng đại diện tại nớc ngoài. Tổng công ty tìm kiếm khách hàng có tiềm năng
tại các thị trờng để tổ chức mạng lới đại lý bán hàng. Tiến hành hợp tác bán hàng dới
nhiều hình thức nh ký biên bản thoả thuận, hợp đồng đại lý bán hàng, môi giới ăn hoa
hồng. Cụ thể, Viglacera đang triển khai lập văn phòng liên lạc, đại diện, đại lý tại các thị
trờng Hoa Kỳ, thiết lập đại diện và cử cán bộ sang thờng trực ở Iraq, thành lập đại diện tại
Rumani và một số nớc Đông Âu, đại lý tiêu thụ tại Bruney. Trong thời gian tới Viglacera
sẽ tiếp tục, thờng xuyên liên lạc với các đối tác này chào hàng và trao đổi các thông tin về
hàng hoá, triển khai xuất khẩu những lô hàng thử nghiệm đầu qua các đối tác này.
Hiện nay, Viglacera đang tiến hành đàm phán thảo luận với một số đối tác và đối tác
đã gửi cam kết về khả năng tiêu thụ các sản phẩm nh sau:
ả Hãng Alglass Co là hãng của Hoa Kỳ có 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh đã gửi th xác nhận có khả năng tiêu thụ 10.565 kiện kính trắng và 3.590 kiện kính
màu.
ả Hãng Onehunga glass là hãng kinh doanh kính tại New Dilan và Úc gửi th xác nhận
khả năng tiêu thụ 3.600 tấn kính tráng/1 tháng.
ả Tập đoàn UPI Singapo: Viglacera đang đàm phán thoả thuận hợp tác dới hình thức
đại lý tiêu thụ các sản phẩm gạch ceramic, granite với số lợng mỗi loại khoảng 50.000m2/1
năm thông qua hệ thống bán hàng của UPI tại các nớc trên thế giới.
ả Công ty ASEUTRDE – Rumani, Viglacera đang đàm phán với hãng này dới hình thức
đại lý tiêu thụ các sản phẩm gạch ốp lát, sứ vệ sinh của Tổng công ty. Hãng ASEU Trade hiện
đang đề nghị Tổng công ty gửi một vài Container hàng sang bán thăm dò thị trờng dới hình
thức trả chậm sau bán hàng.
6.3. Hình thức xuất khẩu (phơng thức giao dịch xuất khẩu)
Việc phân chia hình thức xuất khẩu chỉ mang tính tơng đối, bởi lẽ trớc đây cha hình
thành Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thì mọi hoạt động liên quan đến xuất khẩu do
phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu Tổng công ty kết hợp với các đơn vị thành viên và
một vài phòng ban khác của Tổng công ty thực hiện. Nhng từ khi thành lập Công ty kinh
doanh và xuất nhập khẩu thì việc tổ chức xuất khẩu đã thay đổi. Công ty này đợc giao cho
nhiệm vụ kinh doanh và xuất nhập khẩu cho Tổng công ty. Năm 1999 khi Công ty đã đi
vào hoạt động ổn định và làm ăn có hiệu quả. Công ty này đã thực hiện xuất khẩu uỷ thác
cho một số đơn vị trong Tổng công ty về một số loại sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty còn
thực hiện xuất khẩu các sản phẩm ngoài ngành. Riêng chỉ có Công ty gốm xây dựng Hữu
Hng là uỷ thác toàn bộ cho Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Một số các đơn vị còn lại
thực hiện xuất khẩu trực tiếp và có kết hợp với Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu để
đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng....
Bảng 13: Cơ cấu hình thức xuất khẩu
của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty
Đơn vị: %
TT Hình thức xuất khẩu 1999 2000 2001 2002
1 Trực tiếp 90,75 71,77 67,64 66,88
2 Uỷ thác 9,25 28,23 32,36 33,12
Tổng 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu của Công ty kinh doanh
và xuất nhập khẩu Viglacera
Hình 5: Biểu đồ cơ cấu hình thức xuất khẩu
của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty
Nguồn : Từ bảng 13
Cho đến nay, các đơn vị trong Tổng công ty đều đã ý thức đợc tầm quan trọng của
hoạt động xuất khẩu và tiến hành thực hiện xuất khẩu các sản phẩm cuả mình ra thị trờng
nớc ngoài nhằm giải quyết những khó khăn tại thị trờng nội địa. Đồng thời tận dụng các cơ
hội mà thị trờng thế giới mang lại.
Do có sự thay đôỉ trong hình thức xuất khẩu đối với các đơn vị thành viên, điều này
góp phần cải thiện đợc kim ngạch xuất khẩu của Viglacera trong thời gian vừa qua. Việc
giao cho một đơn vi chuyên trách với đội ngũ ngời lao động có chuyên môn nghiệp vụ
đồng thời tận dụng đợc lợi thế về quy mô đã giúp cho kim ngạch xuất khẩu của Viglacera
tăng lên đáng kể.
Tuy còn non trẻ nhng sự ra đời của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu đã đánh
dấu bớc phát triển của Công ty trong công tác đối ngoại, mở rộng thị trờng và tổ chức xuất
khẩu. Mặc dù hình thức xuất k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.pdf