Tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại: Luận văn
Đề Tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh
doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX)
Bộ Thương mại
MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Những lý luận cơ sở về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu......... 3
I. Khái quát về hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường ................. 3
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu .................... 3
1.1. Khái niệm................................................................................................ 3
1.2. Đặc điểm ................................................................................................. 4
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ............................................. 4
3. Các hình thức nhập khẩu ........................................................................... 5
3.1. Nhậ...
85 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh
doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX)
Bộ Thương mại
MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Những lý luận cơ sở về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu......... 3
I. Khái quát về hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường ................. 3
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu .................... 3
1.1. Khái niệm................................................................................................ 3
1.2. Đặc điểm ................................................................................................. 4
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ............................................. 4
3. Các hình thức nhập khẩu ........................................................................... 5
3.1. Nhập khẩu uỷ thác................................................................................... 6
3.2. Nhập khẩu tái xuất................................................................................... 6
3.3. Nhập khẩu đổi hàng................................................................................. 7
3.4. Nhập khẩu tự doanh................................................................................. 8
3.5. Nhập khẩu liên doanh.............................................................................. 9
3.6. Một số hình thức khác ........................................................................... 10
II. Hiệu quảkinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá ........................................... 10
1. Hiệu quả kinh doanh ................................................................................ 10
1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh ............................................. 10
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh .............................................................. 14
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế
quốc dân....................................................................................................... 14
1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp....................... 15
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối ........................................... 16
1.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài............................................... 16
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ......................................... 17
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ...................................... 18
3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng........................ 18
3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao
hiệu quả hoạt động nhập khẩu ..................................................................... 19
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
3.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu ................................. 20
3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập
khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động ............................................................................................................ 20
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .............................. 21
4.1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối .................................................................. 21
4.2. Hiệu quả tổng hợp tương đối ................................................................. 21
4.3. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận................................................................ 22
4.4. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội ..................................... 25
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .................... 25
5.1. Các nhân tố khách quan......................................................................... 25
5.2. Nhân tố chủ quan................................................................................... 30
Chương II: Hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex)- Bộ Thương
mại .............................................................................................................. 32
I. Giới thiệu khái quát về Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
(Prosimex) - Bộ Thương mại ....................................................................... 32
1. Giới thiệu chung về công ty...................................................................... 32
2. Hệ thống tổ chức của Công ty .................................................................. 35
3. Hoạt động của Công ty............................................................................. 38
4. Tình hình nhân sự..................................................................................... 40
5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh xuất
nhập
khẩu Prosimex
II. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty ................................ 42
1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty Prosimex ........................ 42
2. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty ................................. 45
3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty .............. 51
3.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 51
3.2. Những tồn tại và hạn chế....................................................................... 53
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................. 54
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu tại Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
(Prosimex) - Bộ Thương mại .................................................................... 56
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới....... 56
1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty ......................................... 56
2. Định hướng mở rộng thị trường bạn hàng và các mặt hàng ...................... 57
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu
của Công t sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại .............. 60
1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán trong
nước ............................................................................................................. 60
1.1. Đối với thị trường nhập khẩu ................................................................ 60
1.2. Đối với thị trường xuất bán trong nước.................................................. 62
2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu .. 63
2.1. Giải quyết tốt mối quan hệ với ngân hàng ............................................ 63
2.2. Tăng cường liên kết liên doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu .......... 64
3. Nhóm giải pháp tín dụng thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu ........... 64
4. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp lý hoá cơ
cấu mặt hàng nhập khẩu .............................................................................. 65
4.1. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý................................................. 65
4.2. Hợp lý hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ................................................ 66
4.3. Chú trọng nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh ................................ 66
3.3. Quy định chặt chẽ các điều khoản trong hợp đồng................................. 66
5. Nhóm biện pháp về tổ chức cán bộ........................................................... 66
II. Một số kiến nghị đối với nhà nước........................................................... 68
1. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế...... 68
2. Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nhập khẩu ...................................... 68
3. Nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu .............. 70
4. Nhà nước nên tổ chức thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp ................ 71
Kết luận....................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 73
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm
một tăng cao, thu nhập bình quân đầu người mỗi năm một gia tăng, đồng thời
nền kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững
trong nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn
toàn không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nước. Trước tình hình đó,
nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhưng bên cạnh đó
vẫn có không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trường mà
còn đưa ra được những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho
doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, góp phần thực
hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, thúc đẩy sự tăng
trưởng của nước nhà. Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu
(PROSIMEX) – Bộ Thương mại là một trong các doanh nghiệp đó. Đây là
doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt
với các bạn hàng trong và ngoài nước, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ
vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty (70%) do đó nhập
khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn Công ty.
Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập
khẩu của Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu em xin chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu
(PROSIMEX) – Bộ Thương mại" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà, người trực
tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú
trong Công ty Prosimex, những người đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian
thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên
cứu nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn
để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội ngày 31-5-2003
Sinh viên
Chu Huy Phương
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU.
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.1. Khái niệm.
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu là
hoạt động kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu
không chỉ là hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ
buôn bán trong một nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu
là thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới, đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay xu hướng liên kết toàn
cầu và khu vực làm cho mức độ ảnh hưởng, tác động của từng quốc gia đối
với nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày một tăng.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, vì vậy
nó phức tạp hơn mua bán trong nước: Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn;
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, thường là ngoại tệ mạnh; hàng hoá phải
chuyển qua biên giới, cửa khẩu của quốc gia khác; hoạt động buôn bán phải
tuân theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng như địa phương.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là có được hiệu quả cao từ việc nhập
khẩu vật tư hàng hoá... phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và nâng
cao đời sống trong nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục, nâng cao
năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất ở trong nước, giải quyết sự
khan hiếm ở thị trường nội địa. Mặt khác thông qua thị trường nhập khẩu đảm
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả
năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo nguyên liệu cho chúng, tạo những
năng lực mới cho sản xuất, khai thác thế mạnh của quốc gia mình, kết hợp hài
hoà có hiệu quả nhập khẩu và cán cân thanh toán.
1.2. Đặc điểm.
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới. Hoạt
động buôn bán phát triển theo những tập quán thông lệ quốc tế, giao dịch
buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau.
Thương mại quốc tế có quan hệ trực tiếp đến quan hệ chính trị các nước
nhập khẩu và các nước xuất khẩu, vì vậy hoạt động nhập khẩu là cơ hội để
doanh nghiệp của các nước khác nhau có mối quan hệ làm ăn lâu dài, nhập
khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. Vì vậy nó
thường xuyên bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia. Nhà
nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ như: Chính sách
thuế, hạn ngạch, phụ thu,... và các văn bản pháp luật, các quy định danh mục
hàng hoá được phép nhập khẩu.
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu
tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thương. Nó là việc
mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước
hoặc tái sản xuất trong nước. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu
giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất
được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có
lợi bằng nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Trong điều kiện kinh tế nước ta, vai trò quan trọng của nhập khẩu được
thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH.
- Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở
đây nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu
dùng, vừa phải đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người
lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động
này được thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nước
ngoài, đặc biệt là các nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, làm đa dạng
hoá mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, quy cách, cho phép thoả mãn
hơn nhu cầu trong nước.
Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu cần phải:
- Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các hoạt động
dưới sự quản lý của nhà nước.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu, nghĩa là
không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bỏ qua mục đích kinh tế xã hội.
- Đảm bảo nguyên tắc ngoại thương và quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong hoạt động cần phải chú ý tạo uy tín và không chỉ với các nước trong
khu vực và với các nước khác trên thế gới trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng,
cùng có lợi.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
3. Các hình thức nhập khẩu:
3.1. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại
hàng hoá nhưng không có quyền tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác
cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành
nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác được hưởng phần trăm
thù lao do hai bên thoả thuận gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ
hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm cách giao
dịch với bạn hàng nước ngoài khi có tổn thất phát sinh.
Khi nhận uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) phải
lập hai hợp đồng:
+ Một hợp đồng nua bán hàng hoá với nước ngoại gọi là hợp đồng
ngoại thương.
+ Một hợp đồng giữa hai bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác được gọi là
hợp đồng nội thương.
Khi tiến hàng nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu chỉ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không được tính doanh số,
không phải tính thuế giá trị gia tăng (VAT).
3.2. Nhập khẩu tái xuất.
Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà
để xuất khẩu sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhưng hàng hoá
nhập khẩu về này không được qua xử lý hay chế biến ở nước tái xuất. Như
vậy nhập tái xuất luôn thu hút cùng ba nước tham gia là nước nhập khẩu,
nước tái xuất và nước xuất khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm sau đây:
+ Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng nhập
và bạn hàng xuất, đảm bảo sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi
phí đã bỏ ra để tiến hành hoạt động.
+ Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng
xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để thực hiện hợp đồng xuất khẩu; không
phải chịu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh nhưng phải chịu
thuế VAT.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất
nhập khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu.
+ Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển qua nước tái xuất mà có thể
được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (nước thứ ba) còn
gọi là phương thức chuyển khẩu nhưng tiền trả phải luôn do người tái xuất thu
của người nhập khẩu, chỉ giữ lại phần chênh lệch giữa số tiền xuất khẩu và số
tiền nhập khẩu. Ngoài ra nhiều khi người tái xuất còn thu đựoc nhiều lợi tức
về tiền hàng do thu nhanh trả chậm.
Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường dùng thư tín dụng
giáp lưng ( Back to Back L/C).
3.3. Nhập khẩu đổi hàng.
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu
của buôn bán đối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu,
thanh toán ở đây không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích ở đây
không phải thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất được hàng
hoá, thu lãi từ hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động nhập khẩu đổi hàng có những đặc điểm sau đây:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
+ Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành
cùng đồng thời hoạt động nhập và xuất, do đó có thể thu lãi từ cả hai hoạt
động này.
+ Hàng hoá xuất nhập tương đương nhau về mặt giá trị, tính quý hiếm,
giá cả và điều kiện giao hàng.
+ Bạn hàng bán cũng là bạn hàng mua.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim ngạch nhập
và kim ngạch xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng hoá xuất và hàng hoá nhập.
+ Biện pháp để bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể là:
- Dùng thư tín dụng đối ứng (Recipocal Letter of Credit): Đây là một
loại L/C mà trong nội dung của nó có điều chỉnh quy định: L/C này chỉ có
hiệu lực khi người hưởng mở một L/C khác có kim ngạch tương đương.
- Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm.
3.4. Nhập khẩu tự doanh.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước
và ngoài nước, tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp của quốc
gia cũng như quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh có những đặc điểm sau đây:
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt
động của mình. Vì thế nó đòi hỏi phải có sự xem xét kỹ lưỡng mọi vấn đề từ
khâu nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra cho đến việc ký kết thực hiện hợp
đồng, bán hàng thu tiền về... Trong hợp đồng này, doanh nghiệp phải tự bỏ
vốn và phải cân nhắc các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh có lãi.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
+ Khi nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu được tính
kim ngạch xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá thì được tính doanh số và
chịu thuế giá trị gia tăng (VAT).
+ Thông thường doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng ngoại thương
để giao dịch với bên nước ngoài. Còn các hợp đồng bán hàng trong nước thì
sau khi hàng về sẽ lập sau hoặc bán với hình thức khác như bán buôn.
3.5. Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách
tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt
động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân
chia lỗ lãi tuỳ theo trách nhiệm của mỗi bên.
Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau đây:
+ So với nhập khẩu tự doanh thì ở loại hình này các doanh nghiệp ít
chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh chỉ phải góp một
phần vốn nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên chỉ được phân bổ
dựa trên phần vốn góp đó. Rủi ro (nếu có) sẽ được san sẻ cho các bên và như
thế các doanh nghiệp thành viên phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc phân chia
chi phí, lỗ lãi sẽ được dựa trên phần vốn góp và các thoả thuận giữa các nước
với nhau.
+ Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ
được tính kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi tiêu thụ hàng hoá thì được tính
doanh số trên giá trị hàng hoá nhập theo tỷ lệ vốn góp của mình đồng thời
chịu mọi khoản thuế trên phần doanh số đó.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập ra hai hợp đồng:
- Một hợp đồng ngoại thương mua hàng với nước ngoài.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết là
phải Nhà nước).
Sự phân chia như trên đây là căn cứ vào chủ thể của hoạt động nhập
khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể
là mua bán thanh toán bằng hàng. Mua bán tiền-hàng là cách thông thường,
truyền thống. Thanh toán bằng hàng (còn gọi là buôn bán đối lưu) là một hình
thức còn tương đối mới mẻ với chúng ta và trong phạm vi ở đây cũng nên tìm
hiểu hình thức này.
3.6. Một số hình thức khác.
+ Tạm xuất tái nhập (qua gia công sửa chữa ở nước ngoài).
+ Nhận nguyên vật liệu, giao sản phẩm gia công quốc tế.
+ Dịch vụ kiểm tra và chuyển giao công nghệ mới (thuê chuyên gia).
II. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ.
1. Hiệu quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có
quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân
bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng
xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền
kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản
chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận
động theo những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản
xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản.
Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi
nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong
khi thu nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất
lượng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu
hút khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi
nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản
phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc
quyền sở hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu
ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù
hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều
ý kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả
được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể
do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có
hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu
quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương
đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm
này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản
ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm
này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng
khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực,
tiền vốn...) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem
với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có
thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau đây:
K
H =
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Như vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và
"hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả
đạt được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu
thông mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy
nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét
vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu
dùng của con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là
đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa
đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh
doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã
hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh
để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh,
không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
1.1.2. Bản chất.
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu
quả kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của
lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu
ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về
không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian,
hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không
được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh
tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước
mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra
khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và
cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm
một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi
trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi
hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả
chung ( về mặt định hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết
kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao
đạt được kết quả lớn nhất.
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền
kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các
hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung
của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng
hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong
khả năng có thể của mình.
2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường
kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh
như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi
phí bao nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong
những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là
"hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ
cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh
doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất.
Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một
trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã
hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã
đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt
bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với
mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí
lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá
thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân
chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần
thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh
giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác
nhau trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương
đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so
sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi
phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ
không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả
trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải
tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt
cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó quan điểm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp cũng dựa trên quan điểm hiệu quả kinh doanh nói chung, hay hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả kinh
tế tính riêng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hay nói cách khác nó phản
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra công thức đánh giá hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu:
- Dạng thuận:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu
đơn vị đầu ra.
- Dạng nghịch:
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu
vào.
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng,
doanh thu thuần, lợi tức gộp... Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tượng
lao động, vốn kinh doanh...
Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là nần cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm nguồn lực xã hội tính riêng cho hoạt động nhập khẩu.
Đây là hai mặt của mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế của hoạt
động nhập khẩu, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội
là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm nguồn lực, để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất
định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả
chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc lựa chọn nào
đó đã bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực
hiện hạot động kinh doanh này, chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí
kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự.
Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương
hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất
kinh doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là
hữu hạn. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng
phí, không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất.
Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày
càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay
lại càng khan hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả
hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, kỹ thuật đưa vào
sản xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn
doanh nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản.
Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì nguồn lực
sử dụng là lượng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
dụng một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, dẫn đến
giá tăng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì
vậy, để đạt được hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh
nghiệp nhập khẩu phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nhập khẩu sao cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để
nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử
dụng các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều
này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phương án nhập
khẩu, sản xuất kinh doanh tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả nhập khẩu cao nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động nhập khẩu mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng
trưởng kinh tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối
với các nước Châu Á chậm phát triển như Việt Nam.
3.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng
có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn.
Đối với hoạt động nhập khẩu, mức độ canh tranh còn gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu không những phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực mà còn phải cạnh tranh với
các nhà sản xuất trong nước. Đặc biệt, một trong những chính sách thúc đẩy
phát triển sản xuất trong nước mà nước ta áp dụng là hạn chế nhập khẩu
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
những hàng hoá mà trong nước đã sản xuất được. Đây là một khó khăn khiến
các doanh nghiệp nhập khẩu khó có thể tăng cao khối lượng hàng nhập khẩu.
Để cạnh tranh thành công, để đạt được hiệu quả cao đồng thời vẫn mang lại
lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu không còn con đường nào khác là
phải tìm các biện pháp để giảm chi phí nhập khẩu, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp cả ở thị trường trong và ngoài nước. Do vậy, đạt hiệu quả và nâng cao
hiệu quả hoạt động nhập khẩu là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường.
3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động
nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập
khẩu nói riêng là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nếu
hiệu quả hoạt động nhập khẩu không ngừng được nâng cao thì kết quả thu
được ngày càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của người lao động cũng
tăng theo. Khi người lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo
đến đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu
nhập cao mà người lao động sẽ hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao
động ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng nâng cao
được hiệu quả hoạt động nhập khẩu và làm ăn ngày càng tấn tới. Suy cho
cùng thì nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu
quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng chính là nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho người lao động và ngược lại.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh doanh nhập khẩu.
4.1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối.
Lợi nhuận nhập khẩu Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
người ta thường quan tâm trước hết tới lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp là điều
kiện để nâng cao mức sống của người lao động. Khi lợi nhuận càng lớn thì
doanh nghiệp làm ăn càng có lãi.
Tuy nhiên, bản thân chỉ tiêu lợi nhuận chưa biểu hiện đầy đủ hiệu quả
hoạt động nhập khẩu, bởi lẽ chưa biết đại lượng ấy được tạo ra từ nguồn lực
nào, loại chi phí nào. Do vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
người ta thường so sánh lợi nhuận với chi phí, doanh thu, vốn phục vụ cho
hoạt động nhập khẩu.
4.2. Hiệu quả tổng hợp tương đối.
Chỉ tiêu 1: Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
H1
Trong đó: H1 : Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập
khẩu.
Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào hoạt động nhập
khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 2: Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
H2
Trong đó: H2 : Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
Ln
Vn
Ln
Dn
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu nhập khẩu thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu.
Chỉ tiêu 3: Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu.
H3
Trong đó: H3 : Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu.
Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
Cn : Chi phí cho hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ vào hoạt động
nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.3. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.
4.3.1. Hiệu quả về sử dụng vốn.
Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu.
H4
Trong đó: H4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu.
Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
VCDn : Vốn cố định đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ vào hoạt
động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
H5
Trong đó: H5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
Ln
Cn
Ln
VCDn
Ln
VLDn
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
VLDn : Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào
hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 6: Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu.
H6
Trong đó: H6 : Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu.
Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
VLDn : Vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào
hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số
vòng luân chuyển của vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng tăng.
Chỉ tiêu 7: Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu.
H7
Trong đó: H7 : Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu.
Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào hoạt động
nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân
chuyển của vốn nhập khẩu.
4.3.2. Hiệu quả về sử dụng lao động nhập khẩu.
Chỉ tiêu 8: Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập
khẩu.
Dn
VLDn
Dn
Vn
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
H8
Trong đó: H8 : Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu.
Ln : Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.
LDn : Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.
Chỉ tiêu 9: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu.
H9
Trong đó: H9 : Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt
động nhập khẩu.
Dn : Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.
LDn : Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích.
4.4. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế là các chỉ tiêu có tính chất định lượng như đã xem xét
ở trên. Đó là các chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những
mặt lợi ích không thể định lượng được, nhưng nó đóng vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc lựa chọn phương án nhập khẩu để triển khai trong thực tế.
Nội dung của việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp.
Người ta thường gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động
Ln
LDn
Dn
LDn
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
nhập khẩu với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp trong kỳ. Hay nói rộng hơn là phải phân tích ảnh hưởng của phương
án nhập khẩu đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của cả nên kinh tế quốc
dân, của khu vực hay chỉ bó hẹp trong doanh nghiệp. Những nội dung cần
phân tích là:
- Tác động vào việc phát triển kinh tế: Đóng góp vào gia tăng tổng sản
phẩm, tăng tích luỹ, thoả mãn nhu cầu tiết kiệm ngoại tệ .....
- Tác động đến việc phát triển xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, xoá bỏ sự cách biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn,
giữa miền xuôi và miền ngược .......
- Tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hoá.
Tuỳ thuộc vào từng điều kiện, vào trạng thái hoạt động của mỗi doanh
nghiệp trong từng thời điểm nhất định mà việc lựa chọn các phương án nhập
khẩu, người ta sẽ xác định chỉ tiêu nào đó làm căn cứ, nhưng mục tiêu cao
nhất của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, những phương án nào vừa
đảm bảo lợi nhuận vừa gắn với mục tiêu về xã hội thì sẽ được lựa chọn.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
5.1. Các nhân tố khách quan.
Trong hoạt động thương mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh nào
cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh. Chính vì vậy, khi
tiến hành bất kỳ một hoạt động nhập khẩu nào người ta đều phải xem xét kỹ
lưỡng môi trường kinh doanh sao cho chi phí mà họ bỏ ra ít nhất và thu lợi
nhuận cao nhất.
5.1.1. Môi trường chính trị - luật pháp trong nước và quốc tế.
Chế độ chính sách, luật pháp của nhà nước là những yếu tố mà các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều
kiện vì chúng thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo của mỗi nước, sự thống nhất
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
chung của quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở
các quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động của chế độ,
chính sách, luật pháp ở trong nước mà còn phải chịu những điều kiện tương tự
ở phía các nước đối tác.
Tình hình chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động
nhập khẩu. Với một đối tác mà tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản
trở đến tiến trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng như vậy, nếu tình
hình chính trị trong nước bất ổn định thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị
giảm suát hoặc đình trệ.
5.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô đối với nhập khẩu.
Thương mại quốc tế nói chung đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế
nhưng với những lý do mà mục đích riêng của mình nên hầu hết các quốc gia
đều có chính sách thương mại riêng để thực hiện mục tiêu của chính phủ ở
nước đó. Để nền kinh tế vận hành có hiệu quả thì việc đưa ra những chính
sách và quyết định hợp lý là điều hết sức cần thiết. Trong hoạt động xuất nhập
khẩu nhà nước thường áp dụng những hình thức, công cụ nhất định nhằm hạn
chế thương mại tự do như: thuế quan, hạn ngạch,....
5.1.2.1. Thuế quan.
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu
của một quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách
thương mại. Thuế đánh vào từng đơn vị hàng hoá nhập khẩu gọi là thuế nhập
khẩu.
Nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên, và do đó làm
hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngược lại,
thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận
nhập khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ được cải thiện.
5.1.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là quy định của nhà nước về số lượng
còn giá trị của mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép nhập khẩu từ một thị
trường nhất định trong một thời gian nhất định. Chính sách này được dùng để
bảo hộ sản xuất trong nước, bảo hộ nguồn lực trong nước, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, để thực hiện chiến lược thay thế hàng nhập khẩu, bảo hộ
sản xuất nội địa và thực hiện các chính sách khác. Hạn ngạch hạn chế số
lượng nhập khẩu đồng thưòi nó cũng ảnh hưởng đến giá trị nội địa của hàng
hoá.
Hạn ngạch nhập khẩu làm cho lượng hàng nhập khẩu của doanh nghiệp
bị hạn chế, do dó không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường đầu ra. Do
có một lượng hàng hoá nhất định đựoc nhập khẩu nên các doanh nghiệp sẽ
phải tăeng chi phí để lấy được hạn ngạch có quy mô vừa đủ để bù đắp chi phí,
giữ dược thị trường và có lãi. Hạn ngạch chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp có
nguy cơ tạm dừng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu bị hạn chế. Kinh doanh bị
gián đoạn.
5.1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính
giá và thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái
tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại.
Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến việc quyết định
nhập khẩu hany không một mặt hangf nào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập
khẩu là số lượng bản tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở
so sánh tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ
xác định được mức lỗ lãi là bao nhiêu khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá đó.
5.1.4. Các quan hệ kinh tế quốc tế.
Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế
quốc tế như: ASEAN, APEC, NAFTA, WTO... Việc tham gia vào các tổ chức
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
kinh tế quốc tế này đều đem lại lợi ích thiết thực cho quốc gia. Các nhà sản
xuất kinh doanh mở rộng được thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Khi các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài sẽ gặp phải hàng rào thuế
quan và phi thuế quan của các nước nhập khẩu, các hàng rào này nới lỏng hay
siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương giữa hai nước, giữa nước
xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích
cực trong quan hệ ngoại giao với nước khác, tích cực tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế nhằm tạo được những mối quan hệ bền vững, xu hướng
tích cực cho quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá của nước mình.
5.1.5. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước.
Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất
trong và ngoài nước. Sự phát triển của nền sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ với hàng nhập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu.
Còn nếu sản xuất trong nước kém phát triển, không thể sản xuất ra những sản
phẩm mang tính công nghệ cao, kỹ thuật cao thì nhu cầu nhapạ khẩu sẽ tăng
lên. Ngược lại, sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài tạo ra những sản
phẩm mới hơn, hiện đại hơn, có giá trị sử dụng cao hơn, hapá dẫn khách hàng
hơn nên nó sẽ thúc đẩy nhapạ khẩu. Nhiều khi để tránh được sự độc quyền,
tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh khuyến khích hoạt động xuất nhập
khẩu hiện nay.
5.1.6. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời hoạt động vận
chuyển và thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhậy,
rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh
nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ làm đơn
giản hoá hoạt động nhập khẩu, giảm bớt được các chi phái và rủi ro, nâng cao
tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Ngược lại khi hoạt động nhập khẩu phát huy được tính hiệu quả thì nó
sẽ góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển, tăng thu ngân sách, từ đó
nhà nước có điều kiện hơn để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông
vận tải và giao tin liên lạc phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
5.1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung
cấp vốn và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay ở bất cứ
thành phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh
nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp
khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các mối quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh
toán liên ngân hàng của ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo được lợi ích của mình.
Khi hoạt động nhập khẩu nói trên phát triển thì nó góp phần làm tăng
doanh thu cho các ngân hàng, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân
hàng có thực tiễn kiểm chứng chất lượng hoạt động của mình, từ đó có các
biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
5.1.8. Những biến động của thị trường trong và ngoài nước.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong
nước với thị trường quốc tế và ngược lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và
phản ánh sự tác động qua lại giữa hai thị trường. Khi có sự thay đổi trong giá
cả, nhu cầu thị trường về một mặt hàng ở thị trường trong nước thì ngay lập
tức có sự thay đổi lượng hàng nhập khẩu. Cũng như vậy, thị trường các nước
ngoài quyết định sự thoả mãn các nhu cầu trong nước. Sự biến động của nó về
khả năng cung cấp sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá, địa vị cũng
được phản ánh qua chiếc cầu này để tác động lên thị trường nội địa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Ngoài các yếu tố kể trên, sự biến động của môi trường chính trị, văn
hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, tự nhiên... đều tác động đến hoạt động nhập
khẩu và một ví dụ gần đây là việc xoá bỏ cấm vận với Việt Nam của chính
quyền Bill Clinton đã có tác dụng thúc đẩy thương mại trao đổi giữa hai nước
lên cao, ở thị trường Việt Nam đã có rất nhiều thương hiệu xuất xứ từ Mỹ, mà
trong đó hoạt động nhập khẩu đóng vai trò chủ yếu. Nói chung, những nhân
tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức và đưa ra
phương hướng kinh doanh cho phù hợp với chúng chứ không thể tự mình tác
động làm biến đổi chúng được.
5.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan, doanh nghiệp có thể dựa vào các lợi
thế của mình để hạn chế phần nào ảnh hưởng của môi trường, để khai thác các
cơ hội. Sự thích ứng như vậy cũng phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố chủ
quan.
5.2.1. Nguồn nhân lực.
Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con người sẽ quyết định
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp
là đơn vị kinh doanh nhập khẩu nên đội ngũ cán bộ nắm chắc được chuyên
môn nghiệp vụ nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công
trong kinh doanh. Nó giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu tránh để đọng
vốn... Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nghiệm,
đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và
ngược lại, khi hiệu quả hoạt động nhập khẩu được nâng cao thì nguồn nhân
lực trong công ty đó lại có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình
độ.
5.2.2. Vốn kinh doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Đây cũng là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi
hỏi một lượng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong
nước và nước ngoài. nếu thiếu vốn thì qúa trình nhập khẩu không thực hiện
được, rất có thể sẽ dẫn đến mất thị trường, mất khách hàng và cơ hội kinh
doanh. Ngược lại, quá trình kinh doanh nhập khẩu, với sự trợ giúp của nguồn
vốn đầy đủ, sẽ có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp, bổ
sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Chúng có quan hệ qua lại, mật thiết với
nhau, và nếu được kết hợp hài hoà sẽ làm cho doanh nghiệp không ngừng
phát triển.
5.2.3. Trình độ tổ chức quản lý
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh
nghiệp không thể không được chú trọng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt, nếu người quản lý không sáng suốt tất yếu sẽ gặp những thất bại trong
kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà đã và đang sẽ có nhiều
doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, với những tiềm lực vô
cùng mạnh mẽ. Điều này càng đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo, quản lý phải linh
hoạt, nhạy bén, để có thể chớp thời cơ, vượt qua những nguy cơ trong kinh
doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp.
Trong tổ chức, quản lý cần coi trọng khâu nhập khẩu hàng đầu vào và
tiêu thụ hàng nhập khẩu. Đối với khâu mua hàng (nhập khẩu) nếu cán bộ có
trình độ tổ chức quản lý tốt sẽ mua được đúng hàng, đúng thời điểm, đúng
yêu cầu. Còn ở khâu tiêu thụ thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng
nhập, thu hồi vốn nhanh để tiếp tục đầu tư. Ngược lại, tổ chứuc tốt khâu trên
sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu, từ thực tế đó, trình độ tổ chức
quản lý trong nhập khẩu sẽ được nâng lên thông qua sự phát triển nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU (PROSIMEX) - BỘ THƯƠNG MẠI.
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU (PROSIMEX) - BỘ THƯƠNG MẠI.
1. Giới thiệu chung về Công ty.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà
nước, có tư cách pháp nhân, được nhà nước giao vốn và tự hạch toán kinh
doanh. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn được giao có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nước giao cho Công ty.
Tiền thân Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một cơ sở
tăng gia của Bộ Thương mại cũ đã có từ hơn 20 năm trước. Sau nhiều năm
phấn đấu và phát triển không ngừng, bằng quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày
25 tháng 11 năm 1989 của Bộ Kinh tế Đối ngoại (nay là Bộ Thương mại)
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã được thành lập và hoạt động
theo điều lệ đã được Bộ Kinh tế Đối ngoại phê duyệt theo quyết định số
55/KTĐN/TCCB ngày 12/2/1990.
Ngày 25/5/1999, theo quyết định của Bộ Thương mại số
0626/1999/QĐ-BTM, công ty được đổi tên thành Công ty sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu.
* Tên công ty Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
(Prosimex) – Bộ Thương mại.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
* Tên giao dịch quốc tế: Import-Export Production and Trading
Corporation (Prosimex)
* Trụ sở chính Khương Đình- Thanh Xuân- Hà Nội.
* Điện thoại: 8.583.672 – 8.584.578
* Fax: 84(4)8.585.009
* Vốn điều lệ ban đầu: 5.135.000.000 VNĐ
Trong đó: - Vốn cố định: 2.227.000.000 VNĐ
- Vốn lưu động: 2.908.000.000 VNĐ
Đăng ký kinh doanh số 108296 do trọng tài kinh tế cấp ngày
30/4/1993.
* Về ngành nghề kinh doanh:
Ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông
lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật tư sản xuất, vật
liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị máy móc phụ tùng.
Công ty được xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m2 trong đó
gồm 2.000 m2 nhà 3 tầng là nơi làm việc của các phòng ban, 5.500 m2 nhà
khung để sản xuất, 2.000 m2 dùng làm nhà kho và 1.000 m2 để làm vườn cây
và khu vui chơi giải trí của CBCNV.
Về vị trí địa lý, Công ty không có điều kiện thuận lợi gì đáng kể. Phía
Tây nam của công ty là đường Kim Giang và sông Tô Lịch, phía Bắc và phía
Tây tiếp giáp với khu dân cư phường Khương Trung. Tuy đây là cầu nối giao
thông giữa nội và ngoại thành nhưng đường đi hơi nhỏ và hay xảy ra tình
trạng tắc nghẽn giao thông. Vì vậy, công ty gặp khó khăn trong việc vận
chuyển hàng hoá cũng như việc đi lại làm việc của CBCNV. Nhưng đây là
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
khu vực có trật tự an ninh tốt nên việc bảo quản tài sản của công ty không gặp
khó khăn.
Trong những năm qua, từ một đơn vị sản xuất nhỏ, Công ty đã không
ngừng phấn đấu vươn lên về các mặt sản xuất, gia công, cung ứng và chế biến
hàng xuất khẩu. Bằng nguồn vốn tự tích luỹ của mình, đến nay, Công ty đã có
một cơ sở vật chất ổn định đảm bảo cho hoạt động sản xuất gia công và kinh
doanh XNK.
Với mục đích kinh doanh là tăng nguồn thu lợi nhuận qua kinh doanh
để đầu tư mở rộng cho sản xuất. Prosimex luôn xác định chiến lược phát triển
của công ty là giữ vững và phát triển sản xuất, đảm bảo tình hình chủ động
trong kinh doanh.
Do công ty là đơn vị nhà nước và công ty trực tiếp hoạt động kinh
doanh, sự tồn tại và phát triển của công ty chủ yếu dựa vào năng lực của công
ty. Do vậy, công ty trực tiếp tìm khách hàng trong và ngoài nước sao cho đảm
bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Nhờ sự phát
triển đi lên, Công ty được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết tới và
trở thành những khách hàng tiềm năng và thường xuyên của Công ty.
Xét một cách tổng quát, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
PROSIMEX được thành lập chính là để tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu và kinh doanh nhập khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho nhà nước,
tăng cường cơ sở vật chất cho Công ty, góp phần giải quyết cho người lao
động và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Công ty tự mình xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội
dung hoạt động của Công ty, tự tạo nguồn vốn bảo đảm tự trang trải về tài
chính cho hoạt động kinh doanh của Công ty, quản lý và sử dụng các nguồn
vốn theo đúng chế độ và hiệu quả kinh tế, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
cầu thị trường trong nước và quốc tế để cải tiến và áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại của sản
phẩm do Công ty sản xuất và kinh doanh. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp
đồng và các văn bản mà Công ty đã ký, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty
theo quy chế hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương mại.
2. Hệ thống tổ chức của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Prosimex.
Chi nhánh
PROSIMEX tại TP.
HCM
Phòng XNK1
Phòng XNK 2
Phòng XNK 3
Phòng XNK 4
Phòng XNK 5
Xí nghiệp may xuất
khẩu PROSIMEX
Phòng Nghiệp vụ
tổng hợp
Phó Tổng giám đốc
hành chính đoàn thể
Phó tổng giám đốc
sản xuất kinh doanh
XNK
Tổng giám đốc
Chi nhánh
PROSIMEX tại
TP.Hải Phòng
Chi nhánh
PROSIMEX tại tỉnh
Quảng Ninh
Văn phòng đại diện
của PROSIMEX tại
Liên Bang Nga
Văn phòng đại diện
của PROSIMEX tại
Hoa Kỳ
Công ty liên doanh
HANTEX
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng tài chính kế
toán
Ban xuất khẩu lao
động và dịch vụ đầu
tư
Văn phòng Đảng uỷ
công ty PROSIMEX
Công đoàn, đoàn
thanh niên cộng sản
HCM
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
( Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty Prosimex)
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
a. Ban giám đốc:
Đứng đầu Công ty là giám đốc công ty. Giám đốc Công ty do Bộ
Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Người điều hành các hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng và
đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ Công ty trước pháp luật và cơ quan quản
lý nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc công ty gồm hai Phó Giám đốc chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được giao do Giám
đốc Công ty đề nghị và Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
b. Phòng nghiệp vụ tổng hợp:
Giúp lãnh đạo Công ty lập kế hoạch hoạt động, tham mưu cho Giám
đốc tổ chức thực hiện hạch toán kế hoạch quản lý hoạt dộng kinh doanh của
công ty. Nghiên cứu và nắm bắt những biến động của thị trường để có những
biện pháp, phương thức kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ được
giao, tổng hợp báo cáo định kỳ và liên hệ xin chỉ tiêu và hạn ngạch.
c. Phòng tổ chức hành chính:
Giúp Ban giám đốc về tổ chức tiền lương, quy hoạch cán bộ nghiên cứu
đề xuất sắp xếp bổ sung, bố trí cán bộ cho phù hợp với bộ máy quản lý của
Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc nâng bậc lương hàng năm cho
cán bộ công nhân viên. Công tác khen thưởng xử lý kỷ luật lao động, ký kết
hợp đồng, quản lý lao động. Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao
động.Thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên về hợp đồng lao
động, đào tạo bồi dưỡng CBCNV, giải quyết chế độ hưu trí, mất sức. Soạn
thảo văn bản quy chế Công ty, hướng dẫn và tổ chức học tập, và tổ chức thực
hiện các chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước và các nghị quyết do
Công ty đề ra.
d. Phòng tài chính kế toán:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, Công ty về lĩnh vực
quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu. Quan hệ với Bộ Tài chính về nộp ngân quỹ và thủ tục pháp lý về
tài chính cho ngân hàng để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, tham mưu
cho giám đốc lập các kế hoạch tổ chức thu chi ngân quỹ. Hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc thực hiện tốt các chính sách quy định về công tác tài chính kế
toán theo đúng chế độ nhà nước.
e. Khối kinh doanh:
Hiện nay công ty có 5 phòng kinh doanh xuất khẩu, mỗi phòng chuyên
sâu một số mặt hàng nhất định, ngoài ra còn có Ban xuất khẩu lao động và
dịch vụ đầu tư. Có một Xí nghiệp may xuất khẩu, công ty liên doanh Hantex,
có 3 chi nhánh tại các tỉnh thành phố và 2 chi nhánh tại Liên Bang Nga và
Hoa Kỳ:
- Chi nhánh tại TP.HCM
- Chi nhánh tại Quảng Ninh
- Chi nhánh tại Hải Phòng
f. Khối sản xuất:
+ Phân xưởng may thuê và kiểm tra sản phẩm may xuất khẩu.
+ Phân xưởng lắp ráp.
+ Phân xưởng sản xuất đinh và phụ liệu sản xuất.
Nhiệm vụ của khối sản xuất là sản xuất, lắp ráp, chế biến,... ra các sản
phẩm hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, khối sản
xuất còn thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp, gia công những hàng hoá nhập
khẩu từ nước ngoài để tiêu thụ trên thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu ra
nước ngoài. Đây là một bộ phận có đông đảo cán bộ công nhân viên nhất
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
trong toàn Công ty. Khối sản xuất hiện có hơn 170 cán bộ công nhân viên.
Mặc dù vậy, trình độ của cán bộ công nhân viên trong bộ phận này chưa cao.
3. Hoạt động của Công ty.
a. Chức năng hoạt động của Công ty:
Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu nhằm khai thác và kinh
doanh nguồn hàng xuất khẩu. Góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước, tăng
cường cơ sở vật chất của Công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên trong công ty.
b. Nội dung hoạt động của Công ty:
- Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu.
- Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả nhận uỷ thác xuất
nhập khẩu) những sản phẩm do xí nghiệp sản xuất, gia công. Đối với các sản
phẩm do liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản xuất sẽ do Bộ Thương mại
xem xét quyết định việc xuất nhập khẩu. Những mặt hàng xuất nhập khẩu của
Công ty là những mặt hàng đã được đăng ký kinh doanh và được Bộ phê
duyệt từng năm.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan trong phạm vi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Công ty.
c. Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty theo quy chế hiện hành. Để thực hiện mục đích và nội dung hoạt
động của Công ty đã được quy định.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
- Tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo
đúng chế độ và có hiệu quả.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và
Quốc tế để cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng,
số lượng và chủng loại các sản phẩm do Công ty sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thực hiện nghiêm
chỉnh cac hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký kết.
- Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành
của Nhà nước và Bộ Thương mại.
d. Quyền hạn của Công ty:
- Được quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện
các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp
tác, liên doanh liên kết về các lĩnh vực thuộc nội dung hoạt động của Công ty,
với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
- Được vay vốn (kể cả ngoại tệ) và huy động vốn dưới mọi hình thức,
với tất cả các thành phần kinh tế.
- Được tham gia hội chợ, triển lãm quảng cáo về hàng hoá trong nước
và ngoài ngoài nước.
- Được cử cán bộ của Công ty ra nước ngoài hoặc mời khách hàng
nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành những nội dung hoạt động của Công ty
theo quy định hiện hành của nhà nước và Bộ Thương mại.
e. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình theo đúng pháp luật, chức
năng, nhiệm vụ, nội dung quy chế của Công ty. Hoạt động có hiệu quả đóng
góp nhiều cho Công ty, bảo toàn và phát triển được vốn.
- Được giám đốc Công ty uỷ quyền (bằng văn bản) cho từng phương án
và hợp đồng cụ thể.
- Được chủ động áp dụng các biện pháp có lợi nhất để kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất. Phải có phương án trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Chủ động cử cán bộ đi công tác nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác
hoặc hợp đồng dịch vụ đã được Giám đốc Công ty phê duyệt, được đề xuất cử
cán bộ đi công tác nước ngoài.
4. Tình hình nhân sự.
Năm 2002 Công ty có 317 cán bộ công nhân viên. Trong những
xưởng sản xuất, phần lớn là những công nhân. Tuy nhiên, ở các phòng ban
chức năng, đa phần cán bộ công nhân viên ở đây đều có trình độ khá cao và
khá đồng đều.
Về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả ở bảng dưới đây:
Bảng 1: Tình hình nhân sự trong Công ty sản xuất kinh doanh XNK
(Đơn vị: người)
Trình độ Nam Nữ
Trung học 112 60
Trung cấp và cao đẳng 35 25
Đại học 39 31
Trên đại học 13 2
Tổng số 199 118
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex.
* Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, bộ quần áo thể thao, quần áo trẻ
em, áo Jacket, găng tay.
- Hàng thuê ren: Rèm cửa, khăn bàn thuê, ga trải giường....
- Hàng lâm sản: Quế, hồi
- Hàng nông sản: Gạo, cà phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô
hạt....
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ
- Hàng hoá khác: Cao su, dầu cọ, đậu vàng, quặng Cromit, nhôm thỏi,
chiếu cói, dép túi, thảm len, đay.
* Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại, dây đồng.
- Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm, xe máy, vòng bi, xích công nghiệp.
- Vật tư nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu:
Vải, phân bón, xút, giấy Duplex, giấy Coucher, bông Acetate, cáp điện, gạch
men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.
- Phương tiện vận tải: Xe ôtô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác.
* Những dịch vụ kinh doanh khác:
- Gia công cho nước ngoài: Hàng may mặc, thuê ren.
- Hợp tác liên doanh, liên kết, xuất khẩu lao động
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế, cơ
quan khoa học, đào tạo trong và ngoài nước.
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố
gắng của mình. Tiền thân của Công ty chỉ là cơ sở sản xuất, tăng gia, chăn
nuôi để cải thiện đời sống cho CBCNV văn phòng Bộ từ những năm 1970 đến
tháng 11/1989 được thành lập chính thức. Vì vậy, cơ sở vật chất ban đầu rất
thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng mà chủ yếu là
tài sản cố định (ôtô, máy sản xuất và nhà xưởng đất đai). Năm 1990 năm hoạt
động đầu tiên, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3,214 triệu USD, trong đó xuất
khẩu 1,786 triệu USD và nhập khẩu 1,428 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu
những năm trước (1991, 1992, 1993) chủ yếu là áo Kimono, ga trải giường, tơ
tằm trả nợ cho các nước thuộc Liên Xô cũ. Từ khi Liên Xô và các nước Đông
Âu tan rã, thị trường này gần như không còn nữa, xuất khẩu trả nợ theo hiệp
định giảm xuống còn 800.000 USD.
Cùng với sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập khẩu, Công ty đã chú
trọng việc mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản
xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê
ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, Công ty đã liên doanh với tập đoàn
VANLAACK của Đức, thành lập Công ty liên doanh May mặc xuất khẩu Hà
Nội (HANTEX), giải quyết việc làm cho gần 300 công nhân và hàng năm đều
mang lại lợi nhuận cho Công ty.
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY
1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty Prosimex.
a. Thị trường nhập khẩu của Công ty:
Nhìn chung so với thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Công
ty rộng hơn với các loại mặt hàng nhập khẩu đa dạng hơn. Trước đây, Công ty
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Đây là thị trường
truyền thống của Công ty và các hợp đồng nhập khẩu được ký kết giữa chính
phủ các nước XHCN với nhau, Công ty chỉ đứng ra nhận nhiệm vụ nhập khẩu
hàng về. Mọi vấn đề khác liên quan đến hàng nhập khẩu đã có nhà nước lo.
Tuy nhiên, trong điều kiện mới, thị trường nhập khẩu của Công ty cũng
thay đổi rất lớn. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay là
Nhật Bản, Tây Âu và Hoa Kỳ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Bảng 2: Thị trường nhập khẩu của Công ty Prosimex.
(Đơn vị tính: 1000 USD)
STT Thị trường Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Nhật Bản 6.500 6.975 8.762
2 EU 5.443 6.005 5.892
3 Mỹ 2.389 3.796 6.027
4 Trung Quốc 2.009 2.334 2.128
5 ASEAN 4.200 4.124 4.932
6 Đông Âu 1.798 1.032 1.457
7 Các TT khác 1.308 1.475 1.988
8 Tổng cộng 19.447 25.741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
Đối với thị trường Nhật Bản. Đây thị trường Công ty đã có quan hệ
xuất nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này hẫu như là các
loại máy móc, thiết bị phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Chất lượng hàng nhập từ
Nhật luôn rất cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng cũng luôn cao hơn hẳn so với
các loại hàng cùng loại từ các thị trường khác. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập
từ Nhật Bản khá đều qua những năm qua.
Thị trường EU cũng là một thị trường lớn mà Công ty có quan hệ làm
ăn. Đây là thị trường xuất khẩu lớn của Công ty. Đây cũng là thị trường Công
ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng mà Công ty nhập khẩu chủ yếu là
máy móc thiết bị có chất lượng cao, phương tiện vận tải, các loại vật liệu cao
cấp....
Bên cạnh Nhật Bản và EU, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trường
Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của Hiệp
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
định Thương mại được ký kết giữa hai nước. Chắc chắn trong tương lai, đây
sẽ là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty. Tuy nhiên, có rất nhiều
khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Còn đối với nhập khẩu
thì mọi việc dường như rất thuận lợi.
Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN, và nhiều
nước khác trên thế giới. Trong khối ASEAN, Singapore là nước có kim ngạch
xuất nhập khẩu lớn nhất đối với Công ty.
b. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty.
Tình hình biến động về giá trị một số mặt hàng có thể thấy rõ ở bảng
trên. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu ở trong nước là
khá bấp bênh. Nhu cầu về hàng nhập khẩu ở trong nước thay đổi liên tục theo
thời gian. Công ty cũng chỉ nhập khẩu những mặt hàng có nhu cầu thực sự là
việc tiêu thụ nhanh chóng mặt hàng đó là khá chắc chắn. Tổng kim ngạch
nhập khẩu của Công ty tăng nhanh qua từng năm. Đây là một điều rất đáng
mừng. Công ty luôn có những phương án kinh doanh hợp lý dù có nhiều biến
động về nguồn hàng, giá cả trên thị trường thế giới.
Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Prosimex.
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Máy móc thiết bị 2.200 1.730 6.636
Sắt thép các loại 2.820 2.950 3.400
Dầu cọ tái xuất khẩu 2.947 9.800 7.700
Hàng tiêu dùng 4.300 5.150 4.700
Phương tiện vận tải 5.200 5.300 5.400
Hàng hoá khác 1.980 811 3.350
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Tổng số 19.447 25.741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK)
Thép không gỉ, ôtô, máy xây dựng và các thiết bị tiêu dùng luôn giữ vai
trò chủ chốt trong cơ cấu hàng nhập của Công ty.
2. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để
đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch
đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất
lượng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào
chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp.
Là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập
khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì
vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các
chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi
nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt
động nhập khẩu của công ty PROSIMEX được phản ánh ở bảng 7 như sau:
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty Prosimex
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính + Tự tính toán )
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng,
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 đạt 192.200 USD tăng so với năm
2001 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm
sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc
độ tăng chi phí. Năm 2002, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ
suất lợi nhuận năm 1999. Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công
ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian,
các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hướng tích cực
khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ
thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập
khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận chuyển hàng hoá)
theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu được nhiều
hơn.
Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm
kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn
hàng, tạo uy tín trên trường quốc tế.
2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập
khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh
thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể
thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng 8.
Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài
năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng
thể hiện sự mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt
hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2002 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500
USD.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm
2000, 2001, 2002 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh
thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng
rất cao.
Năm 1999, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhưng
năm 2002, tỷ suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao.
Bảng 5: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty
Prosimex.
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Tỷ suất doanh lợi
doanh thu
0,289 0,326 0,42 0,62
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán)
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản
là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được
phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn
phục vụ hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn
kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức
cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 1999 đạt 3,87 vòng, năm
2000 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 1999. Các năm 2001 và 2002 số
vòng quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều
công ty thương mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là
chưa cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở
ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh.
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Prosimex.
(Đơn vị: 1000USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vốn kinh doanh nhập khẩu 5.122 5.324 5.988 7.233
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn
kinh doanh nhập khẩu
1,12% 1,3% 1,92% 2,66%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn
kinh doanh nhập khẩu
3,87 3,96 4,567 4,58
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán)
Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong
các năm trở lại đây. Năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
hơn 2 lần so với năm 1999. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong
khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể được phản ánh qua
bảng sau:
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Prosimex.
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vốn lưu động 2.845 2.907 3.179 3.908
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn
lưu động
2% 2,4% 3,6% 4,9%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn
lưu động
6,967 7,26 8,602 8,49
(Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính + Tự tính toán)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 1999 mức
doanh lợi trên vốn lưu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2002, mức doanh lợi
đã tăng lên 4,9%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt
động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đã có
những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh
cũng được bổ sung từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả
năng về vốn của Công ty là tương đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển
chung của cả nước, Prosimex đang ngày càng chứng tỏ được khả năng của
mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng chung của cả nước.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng được cải thiện rất nhiều. Sự ì
trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân
chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2002,
vốn lưu động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm.
Năm 2002, Công ty đầu tư thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự
chậm trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân
chuyển giảm sút hơn so với năm 2001.
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá
về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu
này, cần phải đặt nó trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi
nhuận, về doanh thu... để có cái nhìn chính xác.
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Prosimex có thể được biểu hiện
bằng bảng dưới đây:
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Prosimex
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2
Số lao động 299 287 304 317
Doanh thu bình quân
một lao động
66,295 73,540 89,953 104,666
Lợi nhuận bình quân
một lao động
0,192 0,24 0,377 0,606
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch kết hợp với Tự tính toán)
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các
năm. Cả hai chỉ tiêu đều thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng. Điều này
chứng tỏ người lao động trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cũng
lĩnh vực cũng như trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu
bình quân một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá
thấp. Trong rất nhiều năm qua, Công ty luôn là một doanh nghiệp có số lao
động rất cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối
với Ban Giám đốc của Công ty.
Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử
dụng nhân lực đúng người, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động
tăng lên nhanh chóng. Năm 2002 so với năm 1999 có sự thay đổi rõ ràng.
Doanh thu bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi
nhuanạ bình quân một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu
hiệu đáng mừng cho những nỗ lực mà Công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu
quả nhập khaảu hàng hoá của mình.
2. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
2.1. Những kết quả đạt được.
Trong những năm gần nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của
Công ty đã được cải thiện một cách đáng kể, dẫn đến những kết quả đáng ghi
nhận. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc độ
cao, chủng loại hàng hoá kinh doanh ổn định và luôn được chú tâm thay đổi
cơ cấu sao cho phù hợp với thị trường, đáp ứng được yêu cầu của đường lối
chính sách Nhà nước. Có được những kết quả này là do sự phấn đấu không
ngừng của toàn thể cán bộ, Ban giám đốc, công đoàn các đơn vị trong Công
ty, đặc biệt có sự đóng góp lớn của Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
thời đó là sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, sự nhạy bén kịp
thời của Ban giám đốc.
Hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn được sử
dụng hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay
vốn. Hiệu quả sử dụng con người cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Như
một tất yếu, khi mà trình độ người lao động được nâng cao và họ có nhiều cơ
hội để chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng
cao.
Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp
ứng tốt về chất lượng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nước. Điều này
chứng tỏ công tác nghiên cứu bạn hàng của Công ty là khá tốt. Công ty cũng
đã chú trọng tăng cường các mối quan hệ với khách hàng không ngừng nâng
cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh, do đó kim ngạch nhập
khẩu, doanh số bán hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của
Công ty trên thị trường trong nước ngày càng được nâng cao.
Việc thực hiện những hợp đồng: Công ty đã tiến hành thực hiện các
hợp đồng theo đúng các điều khoản đã được ký kết, hạn chế tối đa những sai
sót về nghiệp vụ giao và nhận hàng, đảm bảo giải phóng hàng sớm, không để
lưu kho lưu bãi lâu làm tăng chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
Công ty.
Trong thời gian qua Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy
mạnh kinh doanh, cố gắng tạo ưu thế trên thị trường, ngày càng mở rộng thêm
thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ, phát triển thêm cả những bạn hàng
cả trong nước và quốc tế. Nếu như trước đây thị trường nhập khẩu chủ yếu
của Công ty là Liên Bang Nga và Đông Âu, các nước Châu Á thì những năm
gần đây Công ty đã mở rộng sang nhập khẩu ở những thị trường có nền công
nghiệp phát triển cao như Nhật Bản, Hoa Kỳ,....
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhập khẩu được hàng hoá,
máy móc thiết bị vật tư của nhiều nước, tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu
dài với nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới, từ đó đã được hưởng ưu đãi của bạn
hàng trong quá trình thanh toán, đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty
không ngừng tích luỹ kinh nghiệm nâng cao uy tín của mình cũng như nâng
cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả
năng phát triển của mình thông qua chỉ tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều
này chứng tỏ Công ty đã tạo cho mình hướng đi đúng đắn, áp dụng các biện
pháp tích cực, có hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh: Công ty luôn nhận
thức một cách sâu sắc về sự khác biệt về cơ chế quản lý quan liêu bao cấp và
cơ chế thị trường, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường trong
nước và quốc tế, đồng thời xác định đúng đắn mặt mạnh và mặt yếu của mình
để xây dựng mục tiêu, phương hướng kinh doanh hợp lý. Đội ngũ cán bộ kinh
doanh cảu Công ty luôn coi trọng công tác marketing nhằm đáp ứng được hai
mục tiêu: Kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và tự học tập để nâng cao khả
năng nhận thức, trình độ quản lý phù hợp với công việc, xây dựng ý thức dân
chủ tập trung thực hiện tốt mọi hoạt động của Công ty.
Tóm lại hiệu quả nhập khẩu của Công ty PROSIMEX đã và đang được
củng cố. Mặc dù kinh nghiệm thương trường của Công ty được tích luỹ qua
từng năm. Cùng với sự lãnh đạo, quản lý giám sát của Ban giám đốc Công ty,
với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ nắm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại
thương hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty chắc chắn sẽ ngày càng lớn
mạnh, các mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước sẽ ngày càng
đựoc tạo lập và củng cố.
2.2. Những tồn tại và hạn chế.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
Để đánh giá đúng đắn về hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty
trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc chỉ ra được những thành tựu của Công
ty đã đạt được, chúng ta không thể không đề cập đến những khó khăn vẫn còn
tồn tại để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Từng bước hoàn thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu của Công ty để thúc đẩy
Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt của
cơ chế thị trường.
Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn khá cao. Nhiều
phương án kinh doanh chi phí (trừ vận tải) lên đến gấp 3-4 lần lãi ròng. Thời
gian thực hiện một hợp đồng là khá dài thường phải từ 3 đến 6 tháng. Điều
này làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Một số mặt
hàng khi nhập về được đến trong nước thì nhu cầu đã bị hạ xuống rất thấp,
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty cũng như gây mất
uy tín của Công ty với các bạn hàng trong nước, đồng thời ảnh hưởng không
nhỏ đến việc theo dõi, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu.
Một số cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực nhập khẩu thiếu
kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thương trường gây ảnh hưởng
không tốt trong buôn bán và quản lý hàng hoá.
Giá hàng nhập khẩu mà Công ty mua từ nước ngoài về không phải là
mức giá thấp nhất ngoài thực tế. Đồng tiền tính toán thường là tiền của nước
đối tác do đó Công ty không thể dự đoán trước được sự biến động về đồng
tiến ấy trên thị trường ra sao, nên nhiều khi Công ty đã phải chịu những khoản
chi phí khá lớn cho sự biến động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng
tiền thanh toán. Điều đó dẫn đến lợi nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi
nhuận đáng ra phải có.
Một tồn tại nữa mà Công ty cũng cần phải quan tâm và tìm cách giải
quyết là giá mua hàng của Công ty thường là giá CIF cảng đến, tức là quyền
thuê tàu thuộc về bạn hàng nước ngoài (Mà trong kinh doanh ngoại thương,
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa KT&KDQT
người giành được quyền thuê tàu là người có ưu thế, luôn chủ động trong kinh
doanh) do đó Công ty luôn ở thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng.
3. Nguyên nhân của những tồn tại.
Thị trường thông tin Việt nam chưa phát triển, đặc biệt là thông tin về
thị trường nước ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác,... do
đó các doanh nghiệp không có đủ thông tin cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều này đã làm cho việc mua bán kém hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến
việc doanh nghiệp bị mua hàng hoá ở nước ngoài với giá cao hơn giá thực tế.
Các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế
và cả những công đoạn như chuyên chở bốc dỡ, giao nhận hàng hoá ở Việt
nam còn nhiều hạn chế gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của tất cả các công ty kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại.pdf