Tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức: Luận văn: Một số giải pháp nhằm mở
rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty
Que Hàn Điện Việt -Đức
Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng
xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện
Việt -Đức
Chuyên đề này gồm có ba chơng sau:
ChơngI : Những vấn đề lý luận về thị trờng, xuất khẩu và hoạt động mở rộng thị trờng
xuất khẩu
ChơngII : Thực trạng hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn
Điện Việt -Đức trong những năm gần đây
ChơngIII : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn
Điện Việt -Đức
CHƠNGI : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRỜNG- XUẤT KHẨU VÀ
HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRỜNG XUẤT KHẨU
I. Những vấn đề lý luận về thị trờng
Trong thời kỳ đất nớc mở cửa và xu hớng khu vực hóa, toàn cầu hoá đang tạo ra cơ hội
cho các doanh nghiệp tự do kinh doanh trên thị trờng nội địa và thị trờng quốc tế. Tuy
nhiên để tồn tại và phát triển đợc là một điều rất khó khăn vì các doanh nghiệp Việt nam
còn nhiều bỡ ngỡ trớc thềm của xu hớng toàn cầu hoá hoạt động...
74 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Biện pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số giải pháp nhằm mở
rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty
Que Hàn Điện Việt -Đức
Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng
xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện
Việt -Đức
Chuyên đề này gồm có ba chơng sau:
ChơngI : Những vấn đề lý luận về thị trờng, xuất khẩu và hoạt động mở rộng thị trờng
xuất khẩu
ChơngII : Thực trạng hoạt động mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn
Điện Việt -Đức trong những năm gần đây
ChơngIII : Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn
Điện Việt -Đức
CHƠNGI : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRỜNG- XUẤT KHẨU VÀ
HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRỜNG XUẤT KHẨU
I. Những vấn đề lý luận về thị trờng
Trong thời kỳ đất nớc mở cửa và xu hớng khu vực hóa, toàn cầu hoá đang tạo ra cơ hội
cho các doanh nghiệp tự do kinh doanh trên thị trờng nội địa và thị trờng quốc tế. Tuy
nhiên để tồn tại và phát triển đợc là một điều rất khó khăn vì các doanh nghiệp Việt nam
còn nhiều bỡ ngỡ trớc thềm của xu hớng toàn cầu hoá hoạt động kinh doanh. Toàn cầu
hoá mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng mới song cũng dẫn đến điều kiện kinh doanh với
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trờng thờng xuyên biến động. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt hơn trên thị trờng trong nớc và thị trờng
quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp mỗi nhà kinh tế phải nắm bắt đợc, hiểu biêt đợc bản
chất của thị trờng
1. Thế nào là thị trờng
Thị trờng là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với khái niệm phân
công lao động xã hội. ở đâu có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá thì ở đó
có thị trờng. Cùng với sự phát triển của thị trờng đã có rất nhiều quan điểm, cách nhìn
nhận, hiểu biết khác nhau về thị trờng. Với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng
hoá khái niệm thị trờng ngày càng đợc nghiên cứu tìm hiểu sâu và điều đó giúp nó ngày
càng hoàn thiện hơn
Theo cách hiểu cổ điển ‘Thị trờng đợc xem nh là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua
bán hàng hoá, nó đợc gắn với không gian, thời gian địa điểm cụ thể ". Nh vậy trớc đây
nói tới thị trờng thì ngời ta thờng hình dung ra thị trờng nh là một cái chợ hay nhỏ hơn là
một của hàng hoặc một địa điểm cụ thể để ngời mua và ngời bán gặp nhau tiến hành trao
đổi mua bán
Ngày nay khi mà phân công lao động xã hội diễn ra mạnh mẽ sản xuất và lu thông
hàng hoá ngày càng phát triển, các quan hệ trao đổi mua bán ngày càng đa dạng và phức
tạp thì khái niệm thị trờng cũng đợc các nhà kinh tế học nhìn nhận một cách phát triển
hơn " thị trờng là một quá trình mà ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để
xác định giá cả và lợng hàng hoá mua bán". Nh vậy ở đây thị trờng không còn là một địa
điểm hay một nơi cụ thể mà nó là một hoạt động tơng tác giữa cung và cầu để tạo nên
giá cả
Theo quan điểm của Mác thì : ‘thị trờng là tổng thể của nhu cầu hoặc tập hợp nhu cầu
về một hàng hoá nào đó, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá bằng tiền tệ ‘
Theo từ điển kinh tế Việt Nam : ‘ Thị trờng là nơi lu thông tiền tệ là toàn bộ các giao
dịch mua bán hàng hoá"
Theo định nghĩa của hiệp hội quản trị Hoa Kỳ : ‘Thị trờng là tổng hợp các lực lợng và
các điều kiện trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá
dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua’
Những khái niệm trên cùng diễn tả cho thị trờng chung, nó đợc xem xét dới góc độ của
những nhà phân tích kinh tế theo giác độ quan lý vĩ mô nền kinh tế
Theo quan điểm của Marketing, dới giác độ quản trị doanh nghiệp xuất phát từ yêu
cầu xác định thị trờng để có những quyết định trong kinh doanh thì khái niệm thị trờng
đợc phát biểu nh sau :’ thị trờng bao gồm tất cả các khách hàng tiềm năng cùng có một
nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn
nhu cầu và mong muốn đó ‘
Tóm lại dù xét ở nhà hoạch định kinh tế vĩ mô hay nhà quản trị doanh nghiệp thì thị
trờng phải hội tụ đủ ba yếu tố sau :
- Phải có khách hàng
- khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thoả mãn
- khách hàng phải có khả năng thanh toán cho việc mua hàng
2. Phân loại thị trờng
2.1 Phân loại theo tính chất
Theo tính chất ngời ta thành thị trờng các khu vực I và thị trờng các khu vực II. Cách
phân loại này dựa trên sự tồn tại của hai hệ thống xã hội tồn tại song song trớc đây
Thị trờng khu vực I là thị trờng mà hàng hoá đợc buôn bán trong phạm vi các nớc xã
hội chủ nghĩa
Thị trờng khu vực II là thị trờng mà hàng hoá đợc buôn bán ngoài phạm vi các nớc xã
hội chủ nghĩa
2.2 Phân loại thị trờng theo đối tợng mua bán
Thị trờng hàng hoá : đây là thị trờng có quy mô lớn nhất, rất phức tạp và tinh vi. Trong
thị trờng này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá với mục tiêu thoả mãn nhu cầu về
vật chất
Thị trờng tiền tệ, tín dụng là nơi diễn ra các loại hoạt động trao đổi tiền tệ trái
phiếu ....Với sự phát triển của nền kinh tế đây là một thị trờng quan trọng quyết định sự
phát triển của xã hội
Thị trờng lao động : ở đây xuất hiện mối quan hệ về mua bán sức lao động. Thị trờng
này gắn với nhân tố con ngời, nhân cách, tâm lý, thị hiếu....Thị trờng này chịu ảnh hởng
của một số quy luật đặc thù. Thị trờng chất sám diễn ra sự trao đổi tri thức, mua bán bản
quyền kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế ....Dới sự phát triển nh vũ bão của cách mạng
khoa học công nghệ, kinh tế thị trờng hiện đại thì thị trờng này trở thành trọng điểm,
quyết định sự phát triển tri thức của toàn nhân loại
2.3 Phân loại theo phạm vi
Thị trờng quốc tế : là nơi các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia tham gia kinh
doanh, là nơi giao lu kinh tế quốc tế là nơi xác định giá cả quốc tế của hàng hoá. Ngoài
những quy luật của thị trờng, thị trờng quốc tế còn chịu sự tác động của các thông lệ
quốc tế và tập quán quốc tế
Thị trờng quốc gia là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trong phạm vi quốc gia thị
trờng này là thị phần của thị trờng quốc tế chịu sự biến động cũng nh chi phối của từng
quốc gia. Ngày nay hầu nh không có thị trờng quốc gia tồn tại độc lập, với xu thế toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới các quốc gia tất yếu phải hội nhập
2.4 Phân loại theo góc độ sử dụng hàng hoá
Thị trờng t liệu tiêu dùng : những mặt hàng phục vụ đời sống tiêu dùng của xã hội đều
đợc mua bán trao đổi qua thị trờng này. Đây là hoạt động cuối cùng nhằm thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng, với mức sống ngày càng cao, thị trờng ngày càng mở rộng
Thị trờng t liệu sản xuất : Đây là thị trờng cung ứng các t liệu sản xuất làm nền tảng
cho cho sự phát triển của xã hội, là tiền đề cho sự phát triển của thị trờng tiêu dùng hàng
hoá , thị trờng này tạo ra lợi nhuận gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế đi lên
3. Vai trò của thị trờng đối với doanh nghiệp
Trớc đây trong nền kinh tế các doanh nghiệp không cần quan trọng về thị trờng vì hàng
hoá khi đó khan hiếm, không đủ cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng, hơn nữa mọi sản
phẩm của doanh nghiệp đợc sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh sản phẩm bán đợc hay
không doanh nghiệp không cần quan tâm. ngày nay trong quá trình cải tổ nền kinh tế
mỗi doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lỗ lãi, phân tích nhu cầu của ngời tiêu dùng để
đáp ứng một cách tốt nhất với lợi nhuận cao nhất. Thị trờng gắn liền với sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp, hàng hoá sản xuất ra không lu thông đợc trên thị trờng
tức là đồng tiền của doanh nghiệp bỏ ra bị ứ đọng trong giá trị hàng hoá, điều đó có
nghĩa là đồng tiền của doanh nghiệp đã bị chết, không quay vòng đợc, doanh nghiệp sẽ
bị ngừng hoạt động trong khi vẫn phải trang trải những chi phí về khấu hao, nhân
công…Vì vậy thị trờng bên cạnh việc giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách nhịp
nhàng, nó còn yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay rất đa dạng về quy mô, với từng quy mô khác nhau
các doanh nghiệp phải lựa chọn những mảng thị trờng riêng cho mình. Trong quá trình
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn cạnh tranh nhau để giành giật và giữ lấy
một mảng thị trờng thích hợp cho mình. Để có đợc một mảng thị trờng thích hợp cho
doanh nghiệp mình doanh nghiệp có thể sử dụng các cách sau:
- Doanh nghiệp có thể cạnh tranh đánh bật đối thủ để chiếm lấy thị trờng. Đây thờng
là những doanh nghiệp lớn có lợi thế cạnh tranh cao, già giặn kinh nghiệm trong việc
cạnh tranh trên thơng trờng. ở nớc ta hiện nay đó thờng là các doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp có thể tự tạo ra thị trờng cho mình:
+ Doanh nghiệp có thể nghiên cứu tìm ra những đoạn thị trờng còn để trống để từ đó
có kế hoạch tập trung sản xuất vào phục vụ cho đoạn thị trờng đó
+ Doanh nghiệp có thể tạo ra nhu cầu cho khách hàng về một loại sản phẩm hàng hoá
mới từ đó tạo ra mảng thị trờng cho mình , doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm thay
thế, hoặc một loại sản phẩm bổ sung để cung cấp cho ngời tiêu dùng
+ Doanh nghiệp có thể mở rộng thị trờng của mình sang các khu vực địa lý khác nhau
nhằm khai thác những lợi thế mới và những cơ hội mới từ đó có đợc mảng thị trờng
thích hợp cho mình
II. Những lý luận về xuất khẩu
1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
1.1 Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở
đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt
động này là thu đợc một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia
đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thơng mại quốc tế nên nó cũng có
những đặc trng của hoạt động thơng maị quốc tế và nó liên quan đến hoạt động thơng
mại quốc tế khác nh bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế...Hoạt động
xuất khẩu không giống nh hoạt động buôn bán trong nớc ở đặc điểm là nó có sự tham
gia buôn bán của đối tác nớc ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi
nớc ngoài
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ
cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung
và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra
trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đớc diễn ra trên
phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại lợi ích
cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nớc nhờ tích luỹ
từ khoản thu ngoại tệ cho đất nớc, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông
qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phơng tiện để khai thác các
lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất
khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nớc và đẩy mạnh tiến trình hội nhập
nên kinh tế toàn cầu
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ dùng tiền tệ
làm phơng tiện thanh toán. Xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động thơng mại quốc
tế nó xuất hiện rất sớm và phát triển cả chiều rộng và chiều sâu,nó diễn ra trên mọi lĩnh
vực trong mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng hoá đến tiêu dùng cho đến t liệu sản
xuất máy móc thiết bị công nghệ kỹ thuật cao. Ngoài ra hoạt động này còn diễn ra đối
với hàng hoá vô hình và mặt hàng này ngày càng có xu hớng chiếm tỷ trọng cao trong
mậu dịch quốc tế
Từ xa xa con ngời đã ý thức đợc lợi ích lợi ích của hoạt động trao đổi mua bán giữa
các quốc gia và đó là khởi nguồn cho các lý thuyết về xuất khẩu
2.1 Các lý thuyết về xuất khẩu
* Lý thuyết của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối.
Lý thuyết này ra đời vào thế kỷ thứ 18. Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà
kinh tế học Adam Smith, một quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hoá, mà việc sản xuất
này sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc gia đó. Đây là một
trong những giải thích đơn giản về lợi ích của thơng mại quốc tế nói chung và xuất khẩu
nói riêng. Nhng trên thực tế việc tiến hành trao đổi phải da trên nguyên tắc đôi bên cùng
có lợi. Nếu trong trờng hợp một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiết thì họ sẽ từ
chối tham gia vào hợp đồng trao đổi này.
Tuy nhiên, lợi thế tuyết đối của Adam Smith cũng giải thích đợc một phần nào đó của
việc đem lại lợi ích của xuất khẩu giữa các nớc đang phát triển. Với sự phát triển mạmh
mẽ của nền kinh tế toàn cầu mầy thập kỷ vừa qua cho thấy hoạt động xuất khẩu chủ yếu
diễn ra giữa các quốc gia đang phát triển với nhau, điều này không thể giải thích bằng lý
thuyết lợi thế tuyệt đối. Trong những cố gắng để giải thích các cơ sở của thơng mại quốc
tế nói chung và xuất khẩu nói riêng, lợi thế tuyệt đối chỉ còn là một trong những trờng
hợp của lợi thế so sánh.
* Lý thuyết lợi thế so sánh.
Theo nh quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tế học ngời Anh David Ricardo.
ông cho rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với hiệu quả của quốc gia khác
trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào hoạt
động xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu quốc gia đó sẽ
tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít
bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tơng đối) và nhập khẩu những hàng hoá mà
việc sản xuất ra chúng có những bất lợi hơn ( đó là những hàng hoá không có lợi thế
tơng đối).
Ông bắt đầu với việc chỉ ra những lợi ích của thơng mại quốc tế do sự chênh lệch giữa
các quốc gia về chi phí cơ hội. "Chi phí cơ hội của một hàng hoá là một số lợng các
hàng hoá khác ngời ta phải bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm vào một đơn vị hàng
hoá nào đó"
* Học thuyết Hecksher- Ohlin
Nh chúng ta đã biết lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ đề cập đến mô
hình đơn giản chỉ có hai nớc và việc sản xuất hàng hoá chỉ với một nguồn đầu vào là lao
động. Vì thế mà lý thuyết của David Ricardo cha giải thích một cách rõ ràng về nguồn
gốc cũng nh là lơị ích của các hoạt động xuất khâutrong nền kinh tế hiện đại. Để đi tiếp
con đờng của các nhà khoa học đi trớc hai nhà kinh tế học ngời Thuỵ Điển đã bổ sung
mô hình mới trong đó ông đã đề cập tới hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Học
thuyết Hecksher- Ohlin phát biểu: Một nớc sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất
ra chúng sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn của nớc đó và nhập khẩu những hàng
hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu dắt và tơng đối khan hiếm ở quốc gia đó.
Hay nói một cách khác một quốc gia tơng đối giàu lao động sẽ sản xuất hàng hoá sử
dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều vốn.
Về bản chất học thuyết Hecksher- Ohlin căn cứ về sự khác biệt về tình phong phú và
giá cả tơng đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về giá cả
tơng đối của hàng hoá giữa các quốc gia trớc khi có các hoạt động xuất khẩu để chỉ rõ
lợi ích của các hoạt động xuất khẩu. sự khác biệt về giá cả tơng đối của các yếu tố sản
xuất và giá cả tơng đối của các hàng hoá sau đó sẽ đợc chuyển thành sự khác biệt về giá
cả tuyệt đối của hàng hoá. Sự khác biệt về gíá cả tuyệt đối của hàng hoá là nguồn lợi của
hoạt động xuất khẩu.
Nói một cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm
có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập trung vào việc
sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tơng đối và nhập khẩu những mặt hàng
không có lợi thế tơng đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia
khai thác đợc lợi thế của mình một cách tốt nhất, giúp tiết kiệm đợc những nguồn lực nh
vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên…trong quá trình sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy
trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ tăng.
Từ những lý thuyết về xuất khẩu trên ta thấy rằng vai trò của hoạt động xuất khẩu đã
đợc tìm hiểu và nhận biết rất sớm bởi các nhà kinh tế học. Qua quá trính phát triển của
nền sản xuất hàng hoá những quan điểm về vai trò xuất khẩu ngày càng hoàn thiện.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
2.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế toàn cầu
Nh chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động buôn bán
trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải là hành vi buôn bán
riêng lẻ, đơn phơng mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ chức thơng
mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc
gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động
đầu tiên của thơng mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá là một trong bốn khâu của
quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nớc này với
nớc khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực
chính để thúc đẩy sản xuất.
Trớc hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản xuất giữa
các nớc, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng
khác từ nớc ngoài mà sản xuất trong nớc kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi
nhuần lớn hơn. Điều này đợc thể hiện bằng lý thuyết sau.
2.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia.
Theo nh hầu hết các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế đều khẳng định và chỉ
rõ để tăng trởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân
lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhng hầu hết các quốc gia đang phát triển (nh
Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có
vốn và công nghệ
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bớc đi thích hợp nhất là phải công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chận phát triển. Tuy
nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lợng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết
bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nớc có thể sử dụng nguồn vốn huy
động chính nh sau:
+ Đầu t nớc ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài thì không ai có thể phủ nhận đợc, song việc
huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nớc đi vay phải chịu
thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất
khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trởng của hoạt
động nhập khẩu. ở một số nớc một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém
phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu,
song mọi cơ hội đầu t vay nợ và viện trợ của nớc ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu t và
ngời cho vay thấy đợc khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ
thành hiện thực .
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay
đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông
nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong
trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng,
nếu chỉ thụ động chờ ở sự d thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi
nhỏ và tăng trởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thông
qua ví dụ nh khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác nh bông, kéo sợi,
nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo
lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng
thị trờng tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể tiêu dùng tất cả
các mặt hàng với số lơng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó
thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất đợc.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của từng
quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá nh ngày nay, mỗi loại sản phẩm ngời
ta nghiên cứu thử nghiệm ở nớc thứ nhất, chế tạo ở nớc thứ hai, lắp ráp ở nớc thứ ba,
tiêu thụ ở nớc thứ t và thanh toán thực hiện ở nớc thứ 5. Nh vậy, hàng hoá sản xuất ra ở
mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngợc trở lại của chuyên
môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phơng tiện thanh toán, xuất
khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nớc đang phát
triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có đợc nhờ xuất khẩu đóng
vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp
phần vào tăng trởng và phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản
xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng
đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối
quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển nh du
lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngợc lại sự phát triển của các ngành
này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu
phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thơng mại quốc tế nói chung sẽ dẫn tới
những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai cách:
+ Cho phép khối lợng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá đợc sản xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất
khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
2.4. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hớng vơn ra thị trờng quốc tế là
một xu hớng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong
những con đờng quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trớng, phát
triển, mở rộng thị trờng của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ đợc
các khách hàng trong nớc biết đến mà còn có mặt ở thị trờng nớc ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả
năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục
vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng nh các đơn
vị tham gia nh: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các thị
trờng mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống của
một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia xuất
khẩu trong và ngoài nớc. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lợng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải
chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào,
hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc thu hút đợc nhiều lao động bán
ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm thu nhập ổn
định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nớc ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trên thị trờng thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức nhất
định. ứng với mỗi phơng thức xuất khẩu có đặc điểm riêng. Kỹ thuật tiến hành riêng Tuy
nhiên trong thực tế xuất khẩu thờng sử dụng một trong những phơng thức chủ yếu sau:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng nớc
ngoài thông qua các tổ chức cuả mình.
Trong trờng hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thơng mại không tự
sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phơng trong nớc.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với
đơn vị bạn.
Phơng thức này có một số u điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi
đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
+ Giảm đợc chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phơng thức này còn bộc lộ một số những
nhợc điểm nh:
+ Dễ xảy ra rủi ro
+ Nếu nh không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp
đồng ở một thị trờng mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
+ Khối lợng hàng hoá khi tham giao giao dịch thờng phải lớn thì mới có thể bù đắp đợc
chi phí trong việc giao dịch.
Nh khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên cứu
hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đa ra trao đổi,
cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn ngời có đủ năng lực
tham gia giao dịch, cần nhắc khối lợng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao
dịch có hiệu quả.
3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là ngời trung gian thay
cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần
thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó đợc hởng một số tiền nhất định gọi là
phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bớc sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nớc.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nớc ngoài.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nớc.
Ưu điểm của phơng thức này:
Những ngời nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trờng pháp luật và tập quán địa phơng,
do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho ngời uỷ
thác.
Đối với ngời nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm
cho nhân viên đồng thời cũng thu đợc một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực nh đã nói ở trên còn có
những han chế đáng kể nh :
- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trờng thờng phải đáp ứng
những yêu sách của ngời trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ
3.3. Buôn bán đối lu (Counter – trade)
a. Khái niệm: Buôn bán đối lu là một trong những phơng thức giao dịch xuất khẩu
trong xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, ngời bán hàng đồng thời là ngời mua,
lợng trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng. Trong phơng thức xuất khẩu này mục tiêu là
thu về một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng. Vì đặc điểm này mà phơng thức này còn
có tên gọi khác nh xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.
b. Yêu cầu:
Các bên tham gia buôn bán đối lu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao
đổi hàng hoá. Sự cần bằng này đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho đổi lấy
mặt hàng tồn kho khó bán.
- Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối phơng
giá hàng xuất khẩu cũng phải đợc tính cao tơng ứng và ngợc lại.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau:
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF.
c. Các loại hình buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó sớm nhất
là hàng đổi dàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhng hàng hoá
có giá trị tơng đơng, việc giao hàng diễn ra hầu nh đồng thời. Tuy nhiên trong hoạt động
đổi hàng hiện đại ngời ta có thể sử dụng tiền để thành toán một phần tiêng hàng hơn nữa
có thể thu hút 3-4 bên tham gia.
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị
giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu với giá trị
giao và giá trị nhận. Số d thì số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lu (Counper – Purchase) một bên tiến hành của công nghiệp chế
biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.
Nghiệp vụ này thờng đợc kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để thanh toán
thờng không đạt 100% trị giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng
cho một bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn (offset) ngời ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và u
huệ (nh u huệ đầu t hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này thờng xảy ra trong lĩnh
vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và những
cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ ngời ta thờng tiến hành nghiệp vụ mya lại (buy
back) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật (know-
how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho thiết bị hoặc sáng
chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.
d.Biện pháp thực hiện
Dùng th tín dụng thơng mại đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C mà trong nội
dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lực khi ngời hởng mở một L/C
khác có kim ngạch tơng đơng). Nh vậy hai bên vừa phải mở L/C vừa phải giao hàng.
Dùng ngời thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, ngời thứ 3 chỉ giao chứng từ đó
cho ngời nhận hàng khi ngời này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hoá có giá trị tơng
đơng.
Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của hai bên, đến
cuối một thời kỳ nhất định (nh sau sáu tháng, sau một năm…) nếu còn có số d thì bên nợ
hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số d sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng
ngoại tệ.
Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt bằng
ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong hợp đồng.
3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là để gán nợ) đợc ký kết theo nghị định th
giữa hai chính Phủ.
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản
chi phí trong việc nghiên cứu thị trờng: tìm kiến bạn hàng, mặt khách không có sự rủi ro
trong thanh toán.
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thờng trong các
nớc XHCN trớc đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết và chỉ trong một
số doanh nghiệp nhà nớc.
3.5 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhng đang phát triển rộng rãi, do những u việt của
nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vợt qua biên giới quốc
gia mà khách hàng vẫn mua đợc. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập thị
trờng nớc ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục nh thủ tục hải quan,
mua bảo hiểm hàng hoá …do đó giảm đợc chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế nh hiện nay xu hớng di c tạm thời ngày càng trở nên phổ
biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nớc ngoài tăng nên nhanh chóng. Các doanh
nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du lịch để tiến hành
các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệp còn có
thể tận dụng cơ hội này để khuếch trơng sản phẩm của mình thông qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nớc thì đây cũng là một hình
thức xuất khẩu có hiệu quả đợc các nớc chú trọng hơn nữa. Việc thanh toán này cũng
nhanh chóng và thuận tiện.
3.6. Gia công quốc tế
Đây là một phơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công nguyên
vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra
thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bớc phát triển mạnh mẽ và đợc
nhiều quốc gia chú trọng. Bởi những lợi ích của nó
Đối với bên đặt gia công: Phơng thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên phụ và
nhân công của nớc nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho
nhân công lao động trong nớc hoặc nhập đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc mình,
nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc nh Nam Triều Tiên, Thái Lan, Sinhgapo….
Các hình thức gia công quốc tế:
Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành dới hình thức sau
đây:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau
thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia công.
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất,
chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong trờng hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ
bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra ngời ta còn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công chỉ
giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật
liệu phụ.
Xét về giá cả gia công ngời ta có thể chia việc gia công thành hai hình thức:
+ Hợp đồng thực chi, thực thanh (cost phis contract) trong đó bên nhận gia công thanh
toán với bên đạt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao
gia công.
+ Hợp đồng khoán trong đó ta xác định một giá trị định mức (target price) cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên nhận gia công
là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định mức đó.
Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công đợc xác định bằng hợp đồng
gia công. Hợp đồng gia công thờng đợc quy định một số điều khoản nh thành phẩm,
nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận…
3.7 Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng hoá trớc đây đã nhập
khẩu, cha qua chế biến ở nớc tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất
khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.
Hợp đồng này luôn thu hút ba nớc xuất khẩu, nớc tái xuất, và nớc nhập khẩu. Vì vậy
ngời ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịck ba bên hay giao dịch tam giác.( Triangirlar
transaction)
Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu đến nớc tái
xuất, rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái xuất sang nớc nhập khẩu. Ngợc chiều với sự vận
động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền đồng tiền đợc xuất phát từ nớc nhập
khẩu sang nớc tái xuất và nhanh chóng đợc chuyển sang nớc xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận cao mà
không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi
vốn cũng nhanh hơn.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏ sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính xác và
chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu
theo phơng thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyện môn cao.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
4.1. Nghiên cứu thị trờng, xác định mặt hàng xuất khẩu
*. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới
Nh chúng ta đã biết thị trờng là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động của nó đều
diễn ra theo đúng quy luật nh quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị….
Thật vậy thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông, ở đâu
có sản xuất thì ở đó có thị trờng.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trờng, hiểu biết các quy luật vận động của thị trờng nhằm
mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu thị
trờng hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn trong việc phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập khẩu của mỗi quốc gia nói chung và
doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của thị trờng và
giá cả hàng hoá thế giới là nền móng vững chắc đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh
xuất khẩu hoạt động trên thị trờng thế giơí có hiệu qủa nhất.
Để công tác nghiên cứu thị trờng có hiệu quả chúng ta cầm phaie xen xét toàn bộ quá
trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu không chỉ
trong lĩnh vực lu thông mà còn ở lĩnh vực phânphối, tiêu dùng.
Các doanh nghiệp khi nghiên cứu thị trờng cần phải nắm vững đợc thị trờng và khách
hàng để trả lời tốt các câu hỏi của hai vấn đề là thị trờng và khách hàng doanh nghiệp
cần phải nắm bắt đợc các vấn đề sau:
*. Thị trờng đang cần mặt hàng gì?
Theo nh quan điểm của Marketing đơng thời thì các nhà kinh doanh phải bán cái mà
thị trờng cần chứ không phải cái mình có. Vì vậy cần phải nghiên cứu về khách hàng
trên thị trờng thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của công ty. Trớc tiên phải dựa
vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nh quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ
và thị hiếu cũng nh tập quán của ngời tiêu dùng từng địa phơng, từng lĩnh vực sản xuất.
Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thể giới. Về mặt thơng phẩm
phải hiểu rõ giá trị hàng hoá, công dụng, các đặc tính lý hoá, quy cách phẩm chất, mẫu
mã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này yêu cầu các nhà kinh doanh phải nhạy bén, có kiến
thức chuyên sâu và kinh nghiệm để dự đoán các xu hớng biến động trong nhu cầu của
khách hàng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng mình lựa
chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trờng,
Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trờng,
thông thờng việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đoạn
thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy nhiên đối với những sản phẩm
đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái mà công ty có những biện pháp xúc tiến có hiệu
quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất khẩu và thu đợc lợi nhuận.
Tóm lại việc nghiên cứu mặt hàng thị trờng đang cần là một trong những yếu tố tiên
phong cho hoạt động thành công của doanh nghiệp.
*. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng
nhất định trong thời gian nhất định (thờng là một năm). Việc nghiên cứu dung lợng thị
trờng cần nắm vững khối lợng nhu cầu của khách hàng và lợng dự trữ, xu hớng biến
động của nhu cầu trong từng thời điểm…..Cùng với việc nắm vững nhu cầu của khách
hàng là phải nắm vững khả năng cung cấp của các đối thủ cạnh tranh và các mặt hàng
thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Nh chúng ta đã biết dung lợng thị trờng không phải là cố định, nó thờng xuyên biến
động theo thời gian, không gian dới sự tác động của nhiều yếu tố. Căn cứ theo thời gian
ngời ta có thể chia các nhân tố ảnh hởng thành ba nhóm sau:
+ Các nhân tố có ảnh hởng tới dung lợng thị trờng có tính chất chu kỳ nh tình hình
kinh tế, thời vụ…
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng nh phát minh, sáng chế
khoa học , chính sách của nhà nớc …
+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời với dung lợng thị trờng nh đầu cơ tích trữ, hạn hán,
thiên tai, đình công…..
Khi nghiên cứu sự ảnh hởng của các nhân tố phải thấy đợc nhóm các nhân tố tác động
chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để doanh nghiệp có biện pháp
thích ứng cho phù hợp . Kể cả kế hoạch đị tắt đón đầu.
*. Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hởng.
Trong thơng mại giá trị giá cả hàng hoá đợc coi là tổng hợp đó đợc bao gồm giá vốn
của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tuỳ theo
các bớc thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia.
Để có thể dự đoán một cách tơng đối chính xác về giá cả của hàng hoá trên thị trờng
thế giới. Trớc hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh hởng đến giá cả và
xu hớng vận động của giá cả hàng hoá đó.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trờng quốc tế. Ngời ta có
thể phân loại các nhân tố ảnh hởng tới giá cả theo nhiều phơng diện khác nhau tuỳ thuộc
vào mục đích nhu cầu. Thông thờng những nhà hoạt động chiến lợc thờng phân chia
thành nhóm các nhân tố sau:
+ Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là sự biến
động thăng trầm của nền kinh tế các nớc.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia (MNC). Đây là một trong những
nhân tố quan trọng có ảnh hởng rất lớn tới sự hình thành của giá cả của các loại hàng
hoá trên thị trờng quốc tế. Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau trên thị
trờng cho một loại hàng hoá. Lũng đoạn cạnh tranh: cạnh tranh bao gồm cạnh tranh giữa
ngời bán với nhau, ngời mua với ngời mua. Trong thực tế cạnh tranh làm cho giá rẻ đi
và chất lợng nâng cao.
+ Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến lợng cung cấp hay
lợng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trờng, do vậy có ảnh hởng rất lớn đến sự biến động
của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của nó mà còn
phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy cùng với các nhân tố khác sự xuất hiện của lạm
phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia
trong trao đổi thơng mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất và
lu thông.
Ngoài ra các chính sách của Chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các quốc gia…
cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả
của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải đợc xem xét
trên nhiều khía cạnh, nhng đó lại là một nhân tố quan trọng trong quyết định hiệu quả
thực hiện các hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế.
*. Lựa chọn đối tợng giao dịch.
Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu dung lợng của thị trờng, giá cả công ty sẽ
tiến hành lựa chọn gia giao phơng thức giao dịch và thơng nhân để tiến hành giao dịch.
Khi tiến hành giao dịch cần phải căn cứ vào lợng hàng nớc đó cần nhập, chất lợng hàng
nhập, chính sách và tập quán thơng mại của nớc đó. Ngoài ra điều kiện về địa lý cũng là
vấn đề cần quan tâm.
Việc lựa chọn đối tợng để giao dịch cần phải dựa theo một số chỉ tiêu nh sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh khả năng
cung cấp hàng hoá thờng xuyên của hãng.
+ Khả năng cung cấp hàng hoá thờng xuyên của hãng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trờng hay cố gắng dành lấy độc
quyền về hàng hoá.
+ Uy tín của bạn hàng.
Trong việc lựa chọn thơng nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh những đối
tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trờng mới cha có
kinh nghiệm. Việc lựa chọn các đối tác phù hợp là một trong những điều kiện cần để
thực hiện thắng lợi các hợp đồng thơng mại quốc tế. Song nó phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của ngời làm công tác đàm phán, giao dịch.
*. Nghiên cứu thị trờng cung cấp hàng hoá xuất nhập khẩu (Nguồn hàng xuất
khẩu).
Hợp đồng kinh doanh thơng mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng
thực tế là hành vi mua và bán. Bán là quan trọng và khi bán đợc tức là kiếm đợc tiền
song trên thực tế mua lại là tiền đề ra và cơ sở cho hành vi kiếm tiền. Do vậy, nghiên
cứu về thị trờng cung cấp hàng cho công ty để công ty lựa chọn đợc nguồn hàng phù hợp
có ý nghĩa rất lớn.
Dựa trên cơ sở nắm chắc nhu cầu của thị trờng trên thế giới, các công ty tiến hành
nghiên cứu và xác định đợc các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu đó. Đối với các
công ty là các doanh nghiệp thơng mại chuyên doanh XNK có thể kể đến cac nguồn
hàng sau:
+Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ ở công ty. Xác định theo phơng pháp ớc tính.
+ Nguồn hàng thu gom không tập trung
+ Nguồn hàng thu gom tập trung.
Viện nghiên cứu về nguồn hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi về nguồn cung cấp
mà đòi hỏi phải xác định rõ về khả năng cung ứng của từng nguồn cụ thể nh:
+ Khối lợng hàng hoá mà mỗi nguồn có thể cung cấp.
+ Quy cách, chủng loại hay chất lợng của hàng hoá.
+ Thời điểm hàng hoá có thể thu mua.
+ Đơn giá ứng với từng loại hàng hoá và phơng thức mua.
+ Đặc điểm kinh doanh của từng chân hàng.
Khả năng cung cấp hàng đợc xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm
năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đa vào lu thông. Với
nguồn hàng này doanh nghiệp chủ cần đóng gói là có thể xuất khẩu đợc.
Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng cha xuất hiện, nó có thể có hoặc không xuất
hiện trên thị trờng. Đối với các nguồn này đòi hỏi doanh nghiệp XNK phải có đầu t, có
đặt hàng hợp đồng kinh tế… thì ngời sản xuất mới tiến hành sản xuất. Việc nghiên cứu
nguồn hàng xuất khẩu còn có mục đích xác định mặt hàng dự định kinh doanh xuất khẩu
có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu của thị trờng nớc ngoài về những chỉ tiêu nh vệ
sinh thực phẩm hay không dựa trên cơ sở đó ngời XNK có những hớng dẫn cho ngời
cung cấp điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của thị trờng nớc ngoài.
Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định đợc giá cả của hàng hoá
trong nớc so với giá cả quốc tế nh thế nào? Để từ đây có thể tính đợc doanh nghiệp sẽ
thu đợc lợi nhuận là bao nhiêu từ đó đa quyết định chiến lợc kinh doanh của từng công
ty.
Ngoài ra, qua nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu biết đợc chính sách quản lý của nhà
nớc về mặt hàng đó nh thế nào? Mặt hàng đó có đợc phép xuất khẩu không? Có thuộc
hạn ngạch xuất khẩu không? Có đợc nhà nớc khuyến khích không?
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu kỹ lỡng thị trờng hàng hoá thế giới (thị trờng xuất
khẩu và thị trờng trong nớc (thị trờng nguồn hàng xuất khẩu)) công ty tiến hành đánh giá,
xác định và lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phù hợp với nguồn lực và các điều
kiện hiện có của công ty để tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu một cách có hiệu quả
nhất.
4.2. Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu lợm trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng, đơn vị
kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị
nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
a. Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân
Trong bớc này, ngời xây dựng chiến lợc cần rút ra những nét tổng quát về tình hình,
phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
b. Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh
c. Đề ra mục tiêu
Những mục tiêu đề ra trong một phơng án kinh doanh bao giờ cũng là một mục tiêu cụ
thể nh: sẽ bán đợc bao nhiêu hàng hoá, với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào thị trờng
nào…
d. Đề ra biện pháp thực hiện
Những biện pháp này là công cụ để đạt đợc mục tiêu đề ra. Những biện pháp này bao
gồm cả biện pháp trong nớc và ngoài nớc, trong nớc nh: đầu t vào sản xuất, cải tiến bao
bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua…
Những biện pháp ngoài nớc nh: Đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài, mở
rộng mạng lới đại lý.
e. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh đợc thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu hoặc hàng nhập khẩu.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính theo công ty sau.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
+Chỉ tiêu hoà vốn.
Sau khi phơng án kinh doanh đã đợc đề ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng tổ chức
thực hiện phơng án thông qua việc quảng cáo, bắt đầu chào hàng chuẩn bị hàng hoá….
4.3. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng.
4.31. Giao dịch đàm phán
A. Các bớc đàm phán.
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau ngời xuất khẩu và nhập và ngời nhập
khẩu thì phải qua 1 quá trình giao dịch. Trong buôn bán quốc tế thờng bao gồm những
bớc giao dịch chủ yếu sau:
1- Hỏi giá (Inquiry)
Đây có thể coi là lời thỉnh cầu bớc vào giao dịch. Nhng xét về phơng diện thơng mại
thì đây là việc ngời mua đề nghị ngời bán cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua
hàng.
Nội dung của một hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, thời
gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà ngời mua hàng có thể trả cho mặt hàng đó thờng
đợc ngời mua giữ kín, nhng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại, ngời mua nêu rõ những
điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc quy định giá: loại tiền, thể thức
thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng.
2- Chào hàng (Offer)
Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng nh vậy phát giá có thể do ngời bán hoặc ngời mua
đa ra. Nhng trong buôn bán khi phát giá chào hàng, là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý
định bán hàng của mình.
Trong chào hàng ta nêu rõ: tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả số lợng, điều kiện cơ
sở giao hàng, thời hạn mua hàng, điều kiện thanh toán bao bì ký mã hiệu, thể thức giao
nhận… trong trờng hợp hai bên đã có quan hệ muabán với nhau hoặc điều kiện chung
giao hàng điều chỉnh thì giá chào hàng có khi chỉ nêu những nội dung cần thiết cho lần
giao dịch đó nh tên hàng. Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng những hợp đồng đã ký trớc
đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng giữa hai bên.
Trong thơng mại quốc tế ngời ta phân biệt hai loại chào hàng chính:
Chào hàng cố định (Firm offer) và chào hàng tự do (Free offer)
3- Đặt hàng (Oder)
Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc đa ra dới hình thức
đặt hàng. Trong đặt hàng ngời mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội
dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Thực tế ngời ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thờng xuyên. Bởi vậy, ta
thờng gặp những đặt hàng chỉ nêu: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, thời hạn giao
hàng và một vài điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó. Về những điều kiện khác,
hai bên áp dụng điều kiện chung về thoả thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của
hợp đồng ký kết trong lần trớc.
4- Hoàn giá (Counter-offer).
Khi nhân đợc chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp nhận hoàn toàn chào hàng (đặt
hàng) đó mà đa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá, chào hàng trớc coi
nh huỷ bỏ trong thực tế, một lần giao dịch thờng trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến
kết thúc.
5-Chấp nhận giá (Acceptance)
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng)
mà phía bên kia đa ra khi đó hợp đồng đợc thành lập. Một chấp thuận có hiệu lực về mặt
pháp luật, cần phải đảm bảo những điều kiện dới đây.
- Phải đợc chính ngời nhận giá chấp nhận
- Phải đồng ý hoàn toàn về điều kiện với mọi nội dung của chào hàng.
- Chấp nhận phải đợc truyền đạt đến ngời phát ea đề nghị.
6- Xác nhận (Confirmation)
Hai bên mua bán sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch,
có khi cẩn thận ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện xác nhận.
Văn kiện do bên bán gửi thờng gọi là nhận bán hàng do bên mua gửi và giấy xác nhận
mua hàng. Xác nhận thờng đợc lập thành 2 bản, bên xác nhạn ký trớc rồi gửi cho bên
kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi gửi trả lại một bản.
Các bớc giao dịch của hoạt động thơng mại quốc tế có thể tóm tắt sơ đồ sau:
B . Các hình thức đàm phán
1- Đàm phán giao dịch qua th tín.
Ngày nay đàm phán thông qua th tín và điện tín vẫn còn là môt hình thức chủ yếu để
giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thờng
qua th từ. Ngay cả sau này khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì
quan hệ cũng phải qua th từ thơng mại.
So với việc gặp thì giao dịch qua th tín tiết kiệm đợc nhiều chi phí. Trong cùng một lúc
có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nớc khác nhau. Ngời viết th có điều kiện
để cân nhắc suy nghĩ tranh thủ ý kiến nhiều ngời và có thể khéo léo dấu kín ý định thực
sự của mình.
Những việc giao dịch qua th tín thờng đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội
mua bán sẽ trôi qua. Tuy nhiên với sự phát triển của mạng Internet nh hiện nay thì nhợc
điểm này đã đợc khắc phục phần nào. Với đối phơng khéo léo già dặn thì việc phán đoán
ý đồ của họ qua lời lẽ trong th là một việc rất khó khăn.
2- Giao dịch đàm phán qua điện thoại
Việc đàm phán qua điện thoại nhanh chóng, giúp các nhà kinh doanh tiến hành đàm
phán một cách khẩn trơng đúng vào thời điểm cần thiết. Nhng phí tổn điện thoại giữa
các nớc rất cao, do vậy các cuộc đàm phán bằng điện thoại thờng bị hạn chế về mặt thời
gian, các bên không thể trình bày chi tiết, mặt khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi
bằng miệng không có gì làm bằng chứng những thoả thuận, quyết định trao đổi. Bởi vậy
điện thoại chỉ đợc dùng trong những trờng hợp cần thiết, thật khẩn trơng sợ lỡ thời cơ,
hoặc trờng hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận song chỉ cần chờ xác định nhận một vài
chi tiết… khi phải sử dụng điện thoại, cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay
mọi vấn đề đợc nêu lên một cách chính xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại cần có th
xác định nội dung đã đàm phán, thoả thuận.
Giao dịch phán bằng cách gặp trực tiếp
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn
đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán là hình thức đàm phán đặt
biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và
nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng th tin hoặc điện thoại đã kéo dài quá lâu
mà không có kết quả.
Hình thức này thờng đợc sử dụng khi có nhiều điều kiện phải giải thích cặn kẽ để
thuyết phục nhau hoặc về những hợp đồng lớn, phức tạp.
4.32 Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu thờng đợc thành lập dới hình thức văn bản. ở nớc ta, hình thức văn
bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất khẩu. Đây là hình thức tốt nhất để
bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Ngoài ra nó còn tạo thuận lợi cho thống kê, theo dõi,
kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số quan điểm sau:
- Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất ả mọi điều khoản cần thiết trớc khi ký
kết.
- Mọi điều kiện cần rõ ràng tránh tình trạng mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách.
- Mọi điều khoản của hợp đồng phải đúng với luật lệ của hai quốc gia và thông lệ quốc
tế.
- Ngôn ngữ của hợp đồng là ngôn ngữ hai bên cùng chọn và thông
Một hợp đồng xuất khẩu thờng gồm những phần sau:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký hợp đồng
- Tên và đại chỉ của các bên ký kết
- Các điều khoản của hợp đồng nh:
+ Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng, bao bì, ký mã hiệu
+ Giá cả, đơn giá, tổng giá
+ Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao nhận
+ Điều kiện thanh toán
- Điều kiện khiếu nại, trọng tài
+ Điều kiện bất khả kháng
+ Chữ ký của hai bên
Với những hợp đồng phức tạp nhiều mạt hàng thì có thêm các phục lục là những
bộ phận không thể tách rời cuả hợp đồng.
4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là một là một công việc tơng đối phức tạp nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và
luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyền lợi quốc gia và uy tín của doanh nghiệp.
Để bảo đảm yêu cầu trên doanh nghiệp thờng phải tiến hành các bớc chủ yếu sau:
Sơ đồ xuất khẩu hàng hoá
Tuỳ thuộc vào từng hoạt đồng xuất khẩu mà cán bộ xuất khẩu phải thực hiện các
nghiệp vụ khác nhau. Trình tự các nghiệp vụ cũng không cố định.
5. Phân tích đánh giá kết quả, hiệu quả kinh doanh
Đây là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, là
căn cứ để điều chỉnh và tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu một cách có hiệu quả.
Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu đợc thể hiện bằng những chỉ tiêunh doanh thu
xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu.
Hiệu quả là một chỉ tiêu tơng đối nhằm so sánh kết qủa kinh doanh với các khoán chi
phí bỏ ra. Để xây dựng chỉ tiêu trên cần phải xác định rõ các chỉ số tuyệt đối trong kinh
doanh TMQT nh:
Tổng giá thành sản phẩm
Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu ( tính theo giá FOB)
Thu nội tệ của hàng hoá xuất khẩu: Là số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu tính đổi ra nội
tệ theo tỷ giá hiện hành.
Từ các con số này, tính đợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu theo công thức sau:
Tỷ lệ thu nhập NT
XK =
TN. NTXK - Giá thành nguyên tiền ngoại
tệ
Giá thành xuất khẩu nội tệ
Tỷ lệ thu nhập ngoại tệ xuất khẩu: Là số lợng bản tệ bỏ ra để thu đợc 1 đơn vị ngoại tệ.
Công thức này cho biết ta có nên thực hiện hợp đồng xuất khẩu hay không. Nếu tỷ lệ
thu nhập ngoại tệ xuất lớn hơn tỷ giá do ngân hàng công bố không nên tham gia vào
thơng vụ này. Ngợc lại tỷ lệ thu nhập ngoại tệ xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá do nhà nớc công
bố thì việc ký kết hợp đồng này sẽ đem lại lợi nhuận cho công ty.
Giá thành chuyển đổi
XK =
Tổng giá trị nội tệ (VNĐ)
Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu (USD)
Giá thành chuyển đổi xuất khẩu (hay tỷ xuất ngoại tệ nhập khẩu) là số lợng bản tệ thu
về khi phải chi trả 1 đồng ngoại tệ.
Nếu tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá công ty nên tham gia vào kinh
doanh. Ngợc lại nếu tỷ xuất này nhỏ hơn tỷ giá công ty không nên tham gia vào thơng
vụ này.
Nếu đảo ngợc chỉ tiêu này là hiệu quả tơng đối của xuất khẩu
Tỷ lệ lỗ lãi XK= Giá thành XK Nội tệ(Thu nhập nội tệ XK-giá thành
X)Thu nhập nội tệ XK-giá thành XGiá thành XK Nội tệ
5. các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
5.1. Các nhân tố khách quan.
1- Nhân tố chính trị – luật pháp.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đợc tiến hành thông qua các chủ thể ở hai hay
nhiều môi trờng chính trị – pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trờng cũng khác nhau.
Tất cả các đợn vị tham gia vào thơng mại quốc tế đều phải tuân thủ luật thơng mại trong
nớc và quốc tế. Tuân thủ các chính sách , quy định của nhà nớc về thơng mại trong nớc
và quốc tế :
- Các quy định về khuyến khích , hạn chế hay cấm xuất khẩu một Các quy định về thuế
quan xuất khẩu.
- Số mặt hàng .
- Các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia voà hoạt động
xuất khẩu.
- Phải tuân thủ pháp luật của nhà nớc đề ra. Các hoạt động kinh doanh không đợc đi
trái với đờng lối phát triển của đất nớc.
2- Các nhân tố kinh tế – xã hội.
Sự tăng trởng của kinh tế của đất nớc. Sản xuất trong nớc phát triển sễ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng cạnh trnah của hàng
xuất khẩu về mẫu mã , chất lợng , chủng loại trên thị trờng thế giới. Nền kinh tế của một
quốc gia càng phát triển thì sức cạnh tranh về hàng xuất khẩu của nớc đó trên thị trờng
thế giới sẽ không ngừng đợc cải thiện.
Sự phát triển của hoạt động thơng mại trong nớc cũng góp phần hạn chế hay kích thích
xuất khẩu, bởi nó quyết định sự chu chuyển hàng hoá trong nội địa và thế giới.
Sự biến động của nề kinh tế thế giới sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng hàng hoá trong
nớc và thế giới, do vậy sẽ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Hoạt
động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông qua hệ thống
ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì việc thanh toán
diễn ra càng thuận lợi , nhanh chóng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn vị tham
gia kinh doanh xuất khẩu.
Trong thanh toán quốc tế thờng sử dụng đồng tiền của các nớc khác nhau, do vây tỷ giá
hối đoái có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu đồng tiền trong nớc so với
các đồng tiền ngoại tệ thờng dùng làm đơn vị thanh toán nh USD , GDP... sẽ kích thích
xuất khẩu và ngợc lại nếu đồng tiền trong nớc tăng giá so với đồng tiền ngoại tệ thì việc
xuất khẩu sẽ bị hạn chế .
Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cũng ảnh hởng lớn đến hoạt động xuất khẩu. Hoạt
động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng , hệ thống thông tin liên lạc ,
vân tải ... từ khâu nghiên cứu thị trờng đến khâu thực hiện hợp đồng , vận chuyển hàng
hoá và thanh toán. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ toạ điều kiện thuận lợi cho việc
xuất khẩu và góp phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
Ngoài ra, sự hoà nhập và hội nhập với nề kinh tế khu vức và thế giới, sự tham gia vào
các tổ chức thơng mại nh: AFTA, APEC, WTO sẽ có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
xuất khẩu.
5.2. Những nhân tố chủ quan thuộc phạm vi doanh nghiệp.
1- Cơ chế tổ chức quản lý công ty.
Nếu cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử dụng tốt hơn
nguồn lực của công ty., sẽ nâng cao đợc hiệu quả của kinh doanh của công ty. Còn nếu
bộ mấy cồng kềnh , sẽ lãng phí các nguồn lực của công ty và hạn chế hiệu quả kimh
doanh của công ty.
2- Nhân tố con ngời.
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty là yếu tố
cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu
nếu đớc các cán bộ có trình độ chuyên môm cao, năng động , sáng tạo trọng công việc
và có kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
3- Nhân tố về vốn và trang bị vật chất kỹ thuật của công ty.
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh. Công ty có vốn kinh doanh càng lớn
thì cơ hội dành đợc những hợp đồng hấp dẫn trong kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Vốn của công ty ngoài nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động cũng có vai trò rất lớn
trong hoạt động kinh doanh.
Thiết bị , cơ sỡ vật chất kỹ thuật thực chất cũng là nguồn vốn của công ty ( vốn bằng
hiện vật). Nếu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại , hợp lý sẽ góp phần làm tăng tính
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
III. Khái niệm và vai trò của duy trì và mở rộng thị trờng
1. khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá mở rộng thị trờng
1.1 khái niệm về mở rộng thị trờng
mở rộng thị trờng là tổng hợp các cách thức biện pháp của doanh nghiệp để đa khối
lợng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp đạt mức tối đa
Nh vậy theo quan điểm marketing hiện đại ‘Mở rộng thị trờng của doanh nghiệp không
chỉ là việc phát triển thêm các thị trờng mới mà còn là cả tăng thị phần của các sản phẩm
ở các thị trờng cũ "
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trờng
Để đánh giá mức độ mở rộng thị trờng chúng ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu nh xét
theo bề rộng là phạm vi địa lý của thị trờng, tạo đợc những khách hàng mới. Mức độ mở
rộng thị trờng nếu xét theo số tuyệt đối đó là số khu vực thị trờng mới khai phá, số thị
trờng thực mới tăng bình quân. Xét theo chiều sâu đó là việc tăng đợc khối lợng hàng
hoá bán ra vào thị trờng hiện tại
chỉ tiêu mở rộng thị trờng theo chiều rộng chỉ thấy phạm vi mở rộng theo không gian
chứ không thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tăng doanh số bán vì vậy phải xét
cả chỉ tiêu mở rộng thị trờng theo chiều sâu
2. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu
- Mở rộng thị trờng là yếu tố tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng
Ngày nay trên thế giới trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế khi mà hàng rào thuế quan
đợc hạ bỏ các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, doanh
nghiệp không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nớc mà còn phải cạnh
tranh gay gắt với các công ty bên ngoài. Do vậy để tồn tại và phát triển công ty phải
không ngừng duy trì và mở rộng thị trờng của mình
- Mở rộng thị trờng là cần thiết trong việc thực hiện chính sách của Đảng và nhà nớc
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu, mở rộng thị trờng đồng
nghĩa với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đây cũng là chính sách chung của Đảng
và nhà nớc nhằm thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động, giải quyết các vấn đề xã hội đồng thời tăng thu ngoại tệ cho đất nớc, nâng cao
trình độ kỹ thuật công nghệ nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc
- Mỏ rộng thị trờng là tất yếu khách quan nhằm lu thông hàng hoá gia tăng lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt,
các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh do vậy lợi nhuận bị chia sẻ.
Để đạt đợc lợi nhuận cao đồng thời hạn chế đợc sự cạnh tranh các doanh nghiệp phải
vơn đến những thị trờng mới
- Mở rộng thị trờng giúp cho doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của mình trên thị
trờng thế giới
Mỗi quốc gia không thể phát triển một cách độc lập riêng rẽ mà phải tham gia vào
phân công lao động xã hội trên toàn thế giới và hợp tác quốc tế. Do đó mở rộng thị trờng
giúp doanh nghiệp cọ sát với thế giới bên ngoài có điều kiện để phát triển hoạt động sản
xuât kinh doanh của mình khẳng định vị thế mới của mình trên trờng quốc tế
3. Nội dung duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu
3.1 nghiên cứu thị trờng quốc tế
Để có thể thâm nhập vào thị trờng thì điều đầu tiên doanh nghiệp cần làm là phải tìm
hiểu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp phát triển
đúng hớng, là xuất phát điểm để các doanh nghiệp xác định và xây dựng kế hoạch kinh
doanh, nâng cao khả năng thích ứng với thị trờng của các sản phẩm của doanh nghiệp
Các bớc nghiên cứu bao gồm bốn bớc:
- Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
trong giai đoạn đầu doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu phải xác định rõ mục tiêu
nghiên cứu. ở cấp công ty cac mục tiêu đề ra có thể chung nhất chỉ nêu phơng hớng
nhng các đơn vị cấp thành viên, các bộ phận chức năng thì các mục tiêu phải đợc cụ thể
hoá để các nhà lãnh đạo xác định đợc hớng cần tập trung vào nghiên cứu
- Thu thập thông tin
Sau khi xác định chính xác vấn đề cần nghiên cứu ngời ta cũng cần xác định nhu cầu
về thông tin. Do số lợng thông tin trên thị trờng rất nhiều nhng không phải thông tin nào
cũng có giá trị nên doanh nghiệp phải thu thập các thông tin thích hợp thoả mãn đợc yêu
cầu. Để đảm bảo cho công tác nghiên cứu thị trờng đợc tốt các thông tin thờng tìm kiếm
là: các điều kiện của môi trờng kinh doanh, điều kiện của các nhân tố chủ quan, thông
tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng và ngời cung cấp hàng hoá. Doanh nghiệp có
thể dựa vào hai nguồn thông tin là thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp
- Xử lý thông tin
Đây là thời điểm quan trọng nhất trong việc nghiên cứu thị trờng. Mục tiêu đợc đặt ra
lúc này dựa trên thông tin đã thu nhận về tình hình thị trờng, các doanh nghiệp phải tìm
ra cho mình thị trờng mục tiêu, tìm ra thời cơ phát triển để đa vào các chiến lợc kế hoạch
của doanh nghiệp để xử lý thông tin, ngời nghiên cứu thờng tổng hợp các số liệu thành
biểu bảng, phân tích các chỉ tiêu nh sự phân bố các tần suất, mức trung bình và mức độ
phân tán để đa ra quyết định
- Ra quyết định
Việc xử lý thông tin chính là lựa chọn đánh giá thị trờng để đa ra các quyết định phù
hợp với công tác nghiên cứu thị trờng. khi đa ra quyết định cần có sự cân nhắc đến các
mặt mạnh yếu của doanh nghiệp cũng nh thuận lơị khó khăn khi thực hiện ra quyết định
* Nội dung của nghiên cứu thị tròng
Thị trờng nớc ngoài không bao giờ đồng nhất, nó bao gồm nhóm khách hàng khác
nhau về mọi đặc trng kinh tế xã hội văn hoá. Vì thế nhà kinh doanh cần phải phân tích
cơ cấu khách hàng theo độ tuổi, giới tính nơi c trú, nghề nghiệp trình độ văn hoá, giai
cấp tầng lớp trong xã hội…Việc xác định cơ cấu thị trờng cho phép doanh nghiệp định
vị đợc từng đoạn thị trờng mục tiêu với những tập tính tiêu dùng cụ thể nhằm xác định
những đoạn thị trờng có triển vọng nhất và khả năng chiếm lĩnh các thị trờng đó
- Nghiên cứu hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách hàng
Hành vi hiện thực của khách hàng đợc thể hiện qua sự biến động nhu cầu theo nhân tố
ảnh hởng, những thói quen mua hàng và thu thập thông tin về sản phẩm. Hành vi hiện
thực còn đợc biểu hiện thông qua mức độ co dãn theo cầu của giá cả, theo thu nhập của
nhóm khách hàng, cơ cấu tiêu dùng theo kênh phân phối, cơ cấu khách hàng tìm thông
tin về sản phẩm theo các kênh thông tin khác nhau.
Tập tính tinh thần của khách hàng là những suy nghĩ cách lựa chọn sản phẩm và ra
quyết định mua hàng, ý kiến thái độ của khách hàng và mức độ ảnh hởng của gia đình,
các nhóm tham khảo ngời t vấn chỉ dẫn trong mỗi quyết định mua hàng, những ý kiến
khen chê của khách hàng đối với các yếu tố chất lợng của sản phẩm, giá cả và mức giá
đợc chấp nhận
- Nghiên cứu cách thức tổ chức thị trờng nớc ngoài
Các nhà phân phối và các nhà chỉ dẫn là những yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các thị
trờng nớc ngoài. Số lợng các các nhà trung gian phân phối trong chu trình phân phối sản
phẩm và tầm quan trọng của mỗi trung gian trong chu trình đó có thể rất khác nhau giữa
các nớc. Vì thế cần tìm hiểu kỹ trớc khi ra quyết định về cách thức thâm nhập thị trờng.
Các đại lý quảng cáo, các tổ chức xúc tiến cũng có quy mô và hiệu quả hết sức khác
nhau giữa các thị trờng khác nhau. Cuối cùng là điều kiện tín dụng, các phơng thức
thanh toán và các vấn đề tài chính khác cũng đợc các nhà kinh doanh xem xét kỹ lỡng
trớc khi có quyết định thâm nhập thị trờng. Ngoài ra còn một số yếu tố khác hết sức
quan trọng ảnh hởng đến quyết định lựa chọn và thâm nhập thị trờng nớc ngoài nh mức
độ phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: Giao thông vận tải, liên lạc viễn thông,
các dịch vụ và các điều kiện sinh hoạt
* Phơng pháp nghiên cứu
Để có thể nghiên cứu thị trờng nớc ngoài doanh nghiệp có thể dựa trên nhiều phơng
pháp nghiên cứu và nguồn khác nhau
- phơng pháp nghiên cứu tại bàn
- Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng
- Phơng pháp bán thử
3.2 Dự báo thị trờng nớc ngoài
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trờng các doanh nghiệp cần thực hiện phân tích số
liệu và dự báo phân tích thị trờng nớc ngoài. Để có đợc hình ảnh đầy đủ về thị trờng
tơng lai của doanh nghiệp thì lý tởng nhất là dự báo mọi khía cạnh của thị trờng từ các
đặc trng khái quát đến đặc điểm chi tiết của nó. Tuy nhiên trên thực tế khó có thể dự báo
chính xác mọi động thái của thị trờng, do đó doanh nghiệp chỉ cần tập trung dự báo
những đặc đặc trng quan trọng nhất của thị trờng, nh mức tổng nhu cầu thị trờng, tổng
mức nhập khẩu, cơ cấu sản phẩm sẽ có nhu cầu trong tơng lai. Doanh nghiệp có thể sử
dụng nhiều phơng pháp nh phơng pháp chuyên gia, phơng pháp thống kê, phơng pháp
thống kê kinh tế, phơng pháp ngoại suy…
3.3 Lựa chọn thị trờng nớc ngoài
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai chiến lợc mở rộng thị trờng nớc ngoài là
chiến lợc tập trung và chiến lợc phân tán.
Chiến lợc tập trung là chiến lợc trong đó doanh nghiệp tập trung thâm nhập vào một số
ít thị trờng trọng điểm giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực để quản lý dễ dàng hơn, u
thế cạnh tranh cao hơn nhng tính linh hoạt trong kinh doanh bị hạn chế, mức độ rủi ro
tăng do doanh nghiệp khó có thể đối phó với những biến động của thị trờng.
Chiến lợc phân tán là chiến lợc mở rộng đồng thời hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sang nhiều thị trờng khác nhau. Chiến lợc này có u điểm chính là tính linh hoạt
trong kinh doanh cao hơn song do hoạt động kinh doanh bị dàn trải nên khó thâm nhập
sâu vào thị trờng, hoạt động quản lý phức tạp hơn, chi phí thâm nhập thị trờng lớn hơn
Doanh nghiệp có thể sử dụng hai thủ tục để mở rộng hoặc thu hẹp để tiến hành lựa
chọn thị trờng xuất khẩu. Thủ tục mở rộng sự nghiên cứu tơng đồng giữa cơ cấu thị
trờng giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sang các khu vực thị trờng có mức tơng
đồng cao so với thị trờng nội địa. Một khi đã tìm ra những nớc có đặc điểm tơng đồng
nhau thì những thông tin về thị trờng tiềm năng của một hay một số nớc trong nhóm sẽ
sử dụng để đánh giá các nớc khác trong nhóm đó
3.4 Thâm nhập thị trờng nớc ngoài
Khi doanh nghiệp đã lựa chọn một số thị trờng nớc ngoài làm mục tiêu mở rộng hoạt
động hoạt động kinh doanh của mình thì cần tìm ra đợc phơng thức tốt nhất để thâm
nhập vào thị trờng đó. Việc lựa chọn phơng thức thâm nhập đợc thực hiện trên cơ sở
hoạt động nghiên cứu đánh giá thị trờng tuỳ vào khả năng của doanh nghiệp
Vì mỗi thị trờng chỉ phù hợp với một hoặc vài phơng thức thâm nhập do vậy doanh
nghiệp phải lựa chọn phơng thức thâm nhập hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp mình
- Xuất khẩu
Là phơng thức thâm nhập đơn giản nhất để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ra thị trờng nớc ngoài thông qua xuất khẩu. Một doanh nghiệp có thể xuất khẩu
hoạt động của mình bằng hai cách là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp
- Nhợng giấy phép
Nhà sản xuất ký hợp đồng với các đối tác nớc ngoài về việc chuyển nhợng một quy
trình sản xuất, nhãn hiệu, bằng sáng chế, bí quyết thơng mại hay tất cả những thứ có giá
trị trao đổi khác. Ưu điểm của phơng pháp này là doanh nghiệp tiếp cận thị trờng nớc
ngoài mà không có nhiều rủi ro. Nhợc điểm là mức độ kiểm soát việc sử dụng giấy phép
không chặt chẽ, lợi nhuận bị chia sẻ tạo ra đối thủ cạnh tranh khi hết hạn hợp đồng
- Đầu t trực tiếp
Là phơng thức mở rộng thị trờng cao hơn của doanh nghiệp ra thị trờng nớc ngoài
nhằm xây dựng các xí nghiệp của mình đặt tại nớc đó, trực tiếp thiết lập cac kênh phân
phối, thiết lập các quan hệ với khách hàng, các nhà cung cấp và các nhà phân phối bản
xứ. Đầu t trực tiếp có thể sử dụng các hình thức cơ bản sau: hợp đồng hợp tác kinh
doanh(BOT,BT,..) ,doanh nghiệp chìa khoá trao tay và các biến tớng của nó, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Chơng II. Thực Trạng Hoạt Động Mở Rộng Thị Trờng Xuất Khẩu Của Công ty Que
hàn điện Việt Đức
I. Giới thiệu về Công ty Que hàn điện Việt Đức
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty Que hàn điện Việt Đức có tên giao dịch quốc tế đợc viết bằng tiếng anh là
Viet-Duc Welding Electrode Company
Viết tắt là: VIWELCO
Địa chỉ: Phố Quán Gánh - Nhị Khê- Thờng Tín - Hà tây
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất các loại vật liệu hàn gồm dây hàn, que hàn,
bột hàn
Công ty Que hàn điện Việt Đức là nhà cung cấp vật liệu hàn lớn nhất nớc ta. Sản phẩm
của Công ty phục vụ cho hàn nối đắp kim loại thuộc các lĩnh vực đóng tàu, thuyền, sửa
chữa tàu thuyền, chế tạo dầm thép, kết cấu thép, xây dựng cầu đờng, cơ kim khí, xây
dựng nhà, khai thác than, sửa chữa chế tạo máy trong các đơn vị sản xuất, hàn dân
dụng… Sau hơn 30 năm xây dựng và trởng thành công ty đã không ngừng phát triển cả
chiều sâu và chiều rộng. Hiện ông ty có hơn 20 loại que hàn và trên 130 đại lý ký gửi
bán trên toàn quốc. Công ty đã tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, trải qua
những sóng gío trong việc chuyển đổi cơ chế của nhà nớc để khẳng định sản phẩm của
công ty có sức cạnh tranh mạnh với các sản phẩm trên thị trờng trong nớc và thị trờng
quốc tế. Với mục tiêu là Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng và
khai thác thị trờng công ty đã có những bớc tiến dài trên con đờng phát triển.
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức luôn đi cùng sự phát triển của đất nớc. Gắn với các
mốc lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức
đợc chia làm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1965- 1978
Ngày 6/12/1965 Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức đợc thành lập theo quyết định QĐ
1432 BCNND/KH6 của Bộ công nghiệp nặng và lấy tên là nhà máy Que hàn điện, nhng
tới ngày 28/03/1967 nhà máy mới cắt băng khánh thành và ngày này đã đợc chọn làm
ngày thành lập của công ty.Khi đó nhà máy đợc đặt tại Giáp Bát -Hà nội, Năm 1972 Mĩ
ném bom Miền Bắc nhà máy đã đợc sơ tán khỏi Hà nội và chuyển về Thờng Tín- Hà
Tây cho tới nay.
Trong giai đoạn đầu mới thành lập nhà máy mới chỉ sản xuất một loại que hàn với
công suất ban đầu là 500 tấn/năm đợc phục vụ cho nền kinh tế và quốc phòng theo chỉ
tiêu pháp lệnh của nhà nớc. Trong giai đoạn này số công nhân của nhà máy chỉ có 184
ngời đợc đào tạo chủ yếu tại các trờng dạy nghề, trình độ kĩ thuật tay nghề còn hạn chế.
Bên cạnh đó giai đoạn này đất nớc đang trong thời kì chiến tranh cho nên các ngành
công nghiệp và xây dựng cơ bản cha phát triển mạnh do đó nhu cầu que hàn của nền
kinh tế không cao dẫn đến nhà máy chỉ sản xuất một loại que hàn đó là Que hàn N46.
- Giai đoạn1978- 1986
Năm 1978 nhà máy đợc trang bị dây truyền sản xuất của CHDC Đức và đợc đổi tên là
nhà máy que hàn điện Việt Đức. Lúc này nhà máy đã có 6 dây chuyền công nghệ sản
xuất que hàn điện hoàn chỉnh với công suất thiết kế 7000 tấn / năm. Hệ thống dây
chuyền công nghệ đã tạo ra đợc nhiều chủng loại que hàn điện phong phú đáp ứng một
cách kịp thời nhu cầu về que hàn điện cho các ngành sản xuất công nghiệp của nớc ta.
- Giai đoạn 1986- 1993
Năm 1986 nền kinh tế nớc ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của nhà nớc, bộ máy lãnh đạo của công ty đã năng động, kịp thời chuyển đổi
thích ứng với nền kinh tế mới. Nhà máy không còn chỉ sản xuất dựa vào kế hoạch do cấp
trên đa xuống mà chủ động trong việc khai thác nguyên vật liệu để sản xuất những sản
phẩm phong phú và đa dạng. Ngoài sản phẩm chính là que hàn là N46, nhà máy còn chú
ý mở rộng sản xuất thêm một số loại que hàn mới nh là N38, C5, J421, VD6013…Tuy
nhiên trong giai đoạn này thị trờng của công ty chủ yếu mới chỉ tập trung vào miền bắc
và một số ở miền trung
- Giai đoạn 1993 tới nay
Nhà máy que hàn điện Việt Đức đợc Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại theo
quyết định số 16/QĐ/TCN/SĐT ngày 26/5/1993 và quyết định cho phép đổi tên thành
Công ty Que hàn điện Việt Đức theo quyết định số 128/QĐ/TCCBDT ngày 20/5/95.
Giai đoạn này công ty có bớc phát triển vợt bậc, đặc biệt là trong 5 năm gần đây công ty
đã mở rộng thị trờng ra khắp nơi trên toàn quốc với hơn 130 đại lý ký gửi bán và bắt đầu
vơn ra thị trờng nớc ngoài bằng lô hàng xuất khẩu đầu tiên sang thị trờng Myanmar vào
tháng 5/2001 với trị giá 219,118 triệu đồng chiếm 0,4% doanh thu tiêu thụ trong nớc,
đánh dấu một bớc phát triển mới của Công ty trên phơng diện mở rộng thị trờng tiêu thụ
nó đã khẳng định rằng que hàn điện Việt nam hoàn toàn có thể cạnh tranh đợc với que
hàn ngoại nhập trên thị trờng trong nớc cũng nh sản phẩm que hàn trên thị trờng nớc
ngoài. Và điều này sẽ là yếu tố giúp Công ty vợt lên trên con đờng hội nhập AFTA sắp
tới. Hiện nay có một số các đại lý nớc ngoài xin nhận làm đại lý bán sản phẩm cho công
ty ở thị trờng nớc ngoài nh Hàn Quốc, Myanmar, IRan...
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trởng thành bắt đầu từ những ngày tháng khó khăn
bằng sự nỗ lực không ngừng vơn lên công ty đã không ngừng phát triển cả chiều sâu lẫn
chiều rộng.Từ chỗ trớc kia nhà máy chỉ sản xuất đợc một loại que hàn là N46 thì tới nay
công ty đã có hơn 20 sản phẩm phục vụ cho nhu cầu Công nghiệp hoá hiện đại hóa đất
nớc. Với sự cố gắng vợt bậc Công ty Que hàn điện Việt Đức đã không ngừng mở rộng
thị trờng nâng cao uy tín của khách hàng, phát huy những thế mạnh của mình và tiếp tục
phát triển để khẳng định vai trò là một doanh nghiệp đứng đầu trong sản xuất và kinh
doanh que hàn điện.
Trong quá trình hoạt động Công ty đã đạt nhiều thành tích và đợc tặng huân chơng lao
động hạng 2 hạng 3.
Hiện nay, công ty đang cố gắng đầu t phát triển sản xuất nắm bắt nhu cầu về thị trờng,
đa dạng hoá sản phẩm để không ngừng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng một cách
toàn diện. Đặc biệt năm 2001 công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản trị chất lợng
theo tiêu chuẩn ISO 9002 : 9004 và đến năm 2002 công ty chuyển đổi sang hệ thống
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Từ việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng này đã giúp công ty quản lý việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả rõ rệt nh
công ty đã tiết kiệm đợc nhân công, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng chất lợng sản phẩm
Trong năm 2003 này công ty sẽ đầu t mở rộng sản xuất bằng việc nhập công nghệ thiết
bị sản xuất sản phẩn dây hàn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng và tháng
năm nay công ty sẽ chuyển đổi hình thức công ty thành công ty cổ phần theo kế hoạch
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc , điều này tạo ra một cơ hội đồng thời cũng là một
thách thức lớn đối với công ty trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.
2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức
* Chức năng của công ty.
Công ty que hàn Điện Việt - Đức có chức năng sản xuất các mặt hàng nh Que hàn, Dây
hàn, bột hàn phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nớc và phục vụ cho xuất khẩu. Công ty
trực tiếp hay gián tiếp nhập khẩu các thiết bị vật t, các nguyên liệu sản xuất que hàn từ
các nớc trên thế giới.
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức và sản xuất kinh doanh vật liệu hàn nhằm
phục vụ cho nhu cầu trong nứơc và xuất khẩu. Bên cạnh đó công ty còn phải làm tròn
nghĩa vụ với nhà nớc giao là sử dụng có hiệu quả vốn đầu t của nhà nớc, chăm lo và
không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ công nhân viên.
Để thích ứng với cơ chế thị trờng công ty đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Dựa vào năng lực thực tế của công ty, công ty tiến hành nghiên cứu thị trờng trong và
ngoài nớc, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý
kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm tự bù đắp chi phí, vốn, hoàn thành việc nộp
ngân sách cho nhà nớc trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất ứng dụng khoa học công
nghệ đổi mới sản phẩm
- Nghiên cứu nhu cầu que hàn, dây hàn, bột hàn trên thị trờng trong nớc và trên thế giới,
nghiên cứu thị trờng nguyên vật liệu đầu vào để có kế hoạch mua sắm vật t hoạch định
sản xuất kinh doanh, đồng thời công ty còn phải xem xét đối thủ cạnh tranh để đa ra
phơng án kinh doanh của mình
- Mở rộng sản xuất với các cơ sở kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, tăng cờng
hợp tác kinh doanh với đối tác nớc ngoài
- Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống cán bộ
công nhân viên tập thể que hàn
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu nhà nớc giao nh nộp ngân sách nhà nớc, đảm bảo công ăn
việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động
* Phạm vi hoạt động của Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng Công
ty Hoá chất Việt nam, đợc nhà nớc đầu t vốn với t cách là một chủ sở hũ. Công ty có đầy
đủ t cách pháp nhân tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Công
ty chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công ty hoá chất Việt Nam, đợc phép sản xuất que
hàn để phục vụ cho nhu cầu trong nớc và phục vụ cho xuất khẩu. Các sản phẩm chủ yếu
là que hàn, ngoài ra còn dây hàn và bột hàn các loại
3. Tổ chức quản lý của Công ty Que hàn điện Việt Đức:
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình quản trị trực tuyến chức náng
bao gồm: Ban giám đốc. Các phòng ban chức năng, 3 phân xởng và ngành sản xuất phụ.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
. Ban lãnh đạo là bộ phận đứng đầu của công ty gồm có Giám Đốc và Phó Giám Đốc
* Giám đốc: Là ngời đứng đầu Công ty, có trách nhiệm điều hành chung hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn Công ty dới sự trợ giúp của phó Giám đốc và các phòng ban.
Giám Đốc trực tiếp điều hành công ty có toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh
doanh sao cho có hiệu quả và là ngời chịu trách nhiệm toàn diện về quyết định của mình.
Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, điều hành quản lý công ty, phân bổ sử dụng lợi
nhuận sau thuế trong khuôn khổ của nhà nớc
* Phó Giám Đốc: Giúp việc cho giám đốc có Phó Giám Đốc. Phó Giám Đốc công ty
đợc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
lĩnh vực mình đảm nhiệm.
Phó giám đốc là ngời đợc giám đốc uỷ quyền chỉ đạo công việc sản xuất, kĩ thuật, hành
chính và đời sống công nhân viên chức của Công ty, là ngời đại diện cho lãnh đạo về
chất lợng.
Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
- Chỉ đạo việc xây dựng hệ thống văn bản quản trị chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000
- Chỉ đạo việc áp dụng duy trì hệ thống chất lợng .
- Chỉ đạo việc xem xét đánh giá chất lợng nội bộ.
- Chỉ đạo thực hiện các hành động khắc phục phòng ngừa.
- Chuẩn bị tài liệu có liên quan đến cuộc họp xem xét của lãnh đạo và báo cáo với giám
đốc để xem xét.
- Đại diện cho Công ty để liên hệ với các tổ chức bên ngoài liên quan tới hệ thống chất
lợng .
- Tham mu cho giám đốc về việc xây dựng mục tiêu chất lợng cho từng thời gian.
- Phó Giám Đốc có quyền thay mặt Giám Đốc điều hành công ty khi Giám Đốc công
ty đi vắng, khi thay mặt công ty ký hợp đồng phải có giấy uỷ quyền của giám đốc.
- Dới Giám Đốc, Phó Giám Đốc là các phòng ban chức năng, các phân xởng sản xuất
và các đại lý bán hàng.
* Phòng tổ chức nhân sự: Có chức năng giúp Giám đốc quản lý về tổ chức nhân sự, lao
động tiền lơng, hành chính quản trị và các chế độ đối với ngời lao động, kế hoạch đào
tạo, thi đua khen thởng.Bên cạnh đó còn nhiệm vụ tổ chức đời sống và các mặt sinh hoạt
chô cán bộ công nhân viên.
* Phòng Kế hoạch vật t
Chức năng: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; mua vật t, bảo quản cấp phát vật t cho
sản xuất sửa chữa và xây dựng cơ bản; bảo quản và xuất kho các sản phẩm do Công ty
sản xuất.
Nhiệm vụ:
Có nhiệm vụ lập ra các kế hoạch trung hạn và dài hạn về tình hình sản xuất, tiêu thụ,
điều động tiến độ sản xuất, cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nh là cung cấp các
vật t thiết bị cho công ty. Đồng thời xem xét đo lờng, đánh giá và trấn chỉnh việc thực
hiện kế hoạch nhằm đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch của công ty đợc hoàn thành một
cách có hiệu quả. Đánh giá những nhà cung ứng đầu vào và báo cáo lên ban lãnh đạo
tình hình cung ứng vật t theo từng tháng, từng quý, năm. Đa ra những biện pháp tháo gỡ
những khó khăn cho công ty, tìm kiếm khách hàng nớc ngoài thông qua chào hàng, lập
hợp đồng. Các nhiệm vụ cụ thể của phong kế hoạch vật t bao gồm lập các kế hoạch:
- Mua sắm các loại nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng vật liệu xây dựng phục vụ kịp thời
cho sản xuất bảo đảm đúng chất lợng đúng tiến độ. Tổ chức vận chuyển hàng về Công
ty đảm bảo đúng thời gian.
- Tiếp nhận, sắp xếp và bảo quản các mặt hàng ở kho theo đúng quy trình kĩ thuật.
- Cấp phát vật t, phụ tùng cho các đơn vị theo kế hoạch sản xuất, kế hoạch xây dựng và
sửa chữa cơ bản. Theo dõi việc sử dụng và tồn kho tại các kho do phòng quản lý và các
kho thuộc các phân xởng, tránh tồn đọng vật t, hàng hoá gây lãng phí.
- Cùng với phòng kĩ thuật, tài vụ, và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm kê định kì để
xác định số lợng hàng tồn kho, chất lợng hàng hoá còn lại, hao hụt
- Thực hiện các công việc có liên quan đến hệ thống chất lợng …
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch vật t, ta thấy phòng kế hoạch vật
t có vai trò quan trọng đối với hoạt động của công ty. Đó là phòng chịu trách nhiệm về
quyết định mua cấp phát và bảo quản nguyên vật liệu đầu vào, kế hoạch sản xuất tiêu thụ
sản phẩm
Phòng tài vụ: Giúp Giám đốc quản lý tài chính kế toán của Công ty có nhiệm vụ hạch
toán kinh doanh toàn Công ty, phân tích hoạt động kinh doanh. Tổ chức thực hiện các
biện pháp quản lý tài chính, lập báo cáo quyết toán quí, năm theo đúng tiến độ sản xuất
và hoạt động theo cơ chế khoán sản phẩm. làm công tác theo dõi nghiệp vụ liên quan
đến công tác hạch toán - kế toán, Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của
công ty. Trong đó kế toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán
hạch toán theo đúng chế độ chuẩn mực nhà nớc quy định.
* Phòng kĩ thuật
Chức năng: Nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm; nghiên cứu phát triển các sản
phẩm mới; quản lý kĩ thuật sản xuất, thiết bị máy móc điện nớc; quản lý kĩ thuật an toàn
lao động và vệ sinh công nghiệp.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu tìm các loại nguyên vật liệu thay thế trong sản xuất que hàn nhằm nâng
cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm
Nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng các loại que hàn đang sản xuất .
Nghiên cứu và phát triển các loại que hàn mới, que hàn chất lợng cao phục vụ nhu cầu
của thị trờng.
Quản lý kĩ thuật sản xuất: Quản lý toàn bộ chất lợng nguyên vật liệu đầu vào đề xuất
hớng xử lý nguyên liệu không phù hợp.
Một số nhiệm vụ khác:
+ Quản lý thiết bị máy móc điện nớc trong công ty
+ Quản lí kĩ thuật an toàn sản xuất và vệ sinh công nghiệp
+ Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân
+ Quản lý công tác sáng kiến kĩ thuật
+ Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật cho công nhân
+ Thực hiện các công việc có liên quan đến hệ thống chất lợng
+ Thực hiện một số công việc khác.
Nh vậy phòng kĩ thuật có vai trò trong việc nghiên cứu để nâng cao chất lợng sản
phẩm đồng thời nghiên cứu để đa dạng hoá sản phẩm phục vụ tốt nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
* Phòng KCS
Chức năng: Quản trị chất lợng vật t đầu vào, chất lợng bán thành phẩm do Công ty
sản xuất ra.
Nhiệm vụ:
Quản trị chất lợng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
Kiểm tra phân loại nguyên vật liệu theo kí hiệu
Kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu mua về theo đúng tiêu chuẩn chất lợng đã quy
định trong hợp đồng trớc khi nhập kho. Lấy mẫu phân tích thành phần hoá học đối với
những nguyên vật liệu có yêu cầu phân tích mẫu.
Đề xuất sắp xếp hàng vào kho theo yêu cầu của việc quản trị chất lợng. Giám sát về
mặt chất lợng việc bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu đa vào sản xuất.
Tham gia giải quyết những vấn đề phát sinh về chất lợng vật t nguyên vật liệu
Quản trị chất lợng sản phẩm do Công ty sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất lợng đã quy
định.
Kiểm tra chất lợng bán thành phẩm ở từng công đoạn.
Kiểm tra chất lợng thành phẩm.
Lấy mẫu phân tích thử que hàn đang sản xuất theo lô que hàn đang nghiên cứu để đánh
giá kĩ thuật hàn.
Hàn mẫu khoan lấy phoi để phân tích thành phần hóa học mối hàn.
Tham gia giải quyết những khiếu nại về chất lợng sản phẩm của khách hàng.
Lập các báo cáo theo mẫu quy định về quản trị chất lợng .
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm quản trị chất lợng tốt hơn. Làm thủ tục đăng
ký chất lợng hàng hoá do Công ty sản xuất với các cơ quan chức năng cấp trên.
Thực hiện các công việc có liên quan thuộc hệ thống chất lợng …
Kiểm tra chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế trong tất cả các công đoạn sản
xuất
Nh vậy phòng KCS có vai trò quan trọng trong quản trị chất lợng nguyên vật liệu cũng
nh sản phẩm đầu ra.
* Phòng tiêu thụ: Có chức năng bán các sản phẩm của Công ty và các mặt hàng do
Công ty kinh doanh. Lập kế hoạch ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, thiết lập mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thực hiện công tác quảng cáo xúc tiến bán
hàng . Phản ánh các thông tin về đối thủ cạnh tranh giúp Giám đốc có chính sách tiêu
thụ sản phẩm thích hợp.
Quản lý chỉ đạo các đại lý phân phối sản phẩm, thực hiện giao hàng, uỷ thác bán sản
phẩm. Nghiên cứu thị trờng trong nớc và quốc tế , thực hiện các hợp đồng bán hàng cho
công ty
* Ngoài những phòng ban chức năng trên công ty còn có phòng giới thiệu sản phẩm,
phòng y tế, văn phòng công đoàn …
4. Những mặt hàng công ty sản xuất
Sản phẩm của công ty là các vật liệu hàn trong đó chủ yếu là que hàn. Công ty có hơn
20 loại que hàn và chia làm 4 nhóm chính:
+ Que hàn thép các bon thấp và hợp kim thấp dùng hàn thép có độ bền trung bình nh:
N38VD, N42VD…
+ Que hàn thép cac bon thấp và hợp kim thấp dùng hàn thép có độ bền và dẻo cao nh
N50-6B, N55-6B...
+ Que hàn đắp phục hồi bề mặt nh: DCr60
+ Các loại que hàn đặc biệt nh Inốc, Đồng, Gang...
Ngoài ra hiện nay công ty còn sản xuất một số loại khác nh là dây hàn, bột hàn...
5.Thị trờng tiêu thụ hàng hoá của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức
Công ty có hơn 130 đại lý ký gửi bán trên toàn quốc, sản phẩm que hàn của công ty
chủ yếu cung cấp cho các ngành cơ khí, trong đó chủ yếu là cơ khí đóng tàu, khai thác
mỏ và xây dựng, những khách hàng ở miền bắc thì tập trung chủ yếu ở Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hà Nội còn ở miền nam thì tập chung chủ yếu ở khu công nghiệp Dung
Quất, Vũng Tàu,Thành Phố HCM, ngoài ra còn rất nhiều nơi nh Nghệ An, Thanh Hoá,
Thái Bình...và các tỉnh miền trung. Về thị trờng nớcngoài hiện nay công ty đang cung
cấp cho thị trờng Myanmar. Triển vọng trong tơng lai công ty sẽ mở rộng thị trờng xuất
khẩu sang Lào, Hàn Quốc..
6. Tình hình cạnh tranh đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức.
Trong thời kỳ đầu mới thành lập công ty cả nớc ta chỉ có hai nhà cung ứng que hàn
điện. Cùng với Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức có “Công Ty Cơ Khí Kỹ Nghệ Que
Hàn Khánh Hội” thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt nam, có trụ sở đặt tại Miền nam.
Hoạt động của hai công ty chủ yếu thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc nên
hầu nh không có sự cạnh tranh. Sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, các công
ty sản xuất que hàn lần lợt ra đời. Cho đến nay trên toàn quốc đã xuất hiện hơn 10 nhà
cung ứng que hàn cùng cạnh tranh với sản phẩm của công ty. Do vậy tình hình cạnh
tranh của thị trờng que hàn trong nớc ngày càng gay gắt
Các nhà sản xuất que hàn tronh nớc cạnh tranh vơi Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức
bao gồm:
+ Miền nam:
1- Công ty cơ khí kỹ nghệ Que hàn Khánh Hội thuộc tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
2- Công ty TNHH sản xuất que hàn Hà Viện
3- Công ty TNHH sản xuất que hàn Kim Tín
4- Công ty TNHH sản xuất que hàn Vạn Đạt
.....
Miền Bắc
1- Công ty Que Hàn Điện Hữu Nghị trụ sở tại vĩnh phú
2- Công ty Que Hàn Điện Việt Trung
3- Công ty Que Hàn Điện Z17 Hải Đăng thuộc quân đội
4- Công ty Que Hàn Điện Alantich Việt Nam
Nền kinh tế thị trờng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Tuy
nhiên đi bên cạnh những điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trờng. Đó là hệ quả tất yếu. Công ty Que hàn điện Việt Đức cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Là nhà cung cấp vật liệu hàn lớn tại Việt nam trong mấy
năm gần đây Công ty phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh nh: Que hàn Vĩnh tuy,
Que hàn Khánh hội, Que hàn Vĩnh phú, Một số xởng sản xuất que hàn ở Thanh hoá.
Ngoài ra còn có que hàn nhập ngoại từ các nớc Hàn quốc, Trung quốc, úc…trên cả hai
con đờng chính ngạch và nhập lậu. Đáng chú ý hơn cả đó là que hàn Trung quốc nhập
lậu vào nớc ta với một số lợng lớn tại hai cửa khẩu Lạng sơn và Móng cái, que hàn nhập
lậu với chủng loại phong phú mầu sắc đẹp giá cả lại hạ hơn giá cùng loại trong nớc sản
xuất. Đứng trớc bài toán về cạnh tranh này để tồn tại phát triển lâu dài thì lời giải tố u đó
chính là “ Nâng cao sức cạnh tranh mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm”
7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đặc biệt là ngành
công nghiệp, xây dựng, đánh bắt thuỷ hải sản… đã làm cho nhu cầu nhu cầu về que hàn
tăng mạnh. Điều đó đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Que hàn điện Việt Đức .
Với 6 dây truyền công nghệ của CHDC Đức và công suất là 7000 tấn/ năm, Công ty
Que hàn điện Việt Đức đang dần cố gắng đa ra thị trờng sản phẩm que hàn có chất lợng
ổn định, chủng loại đa dạng phong phú đa dạng, và số lợng đáp ứng nhu cầu lớn của thị
trờng. Điều này đợc thể hiện qua bảng sau :
Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty qua các năm
Năm Đơn
vị
Sản xuất Tiêu thụ % so với năm
1994(TT)
1994 Tấn 4224 3971 100
1995 Tấn 3549 3599 90,6
1996 Tấn 3236 3138 79
1997 Tấn 2949 2909 73,3
1998 Tấn 2967 3208 80,8
1999 Tấn 3.626 3.574 90
2000 Tấn 4.486 4.526 113.9
2001 Tấn 7.326 7.256 182.7
2002 Tấn 9600 9720 244.7
( Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm)
Đồ thị biểu diễn tình hình sản xuất và tiêu thụ qua các năm
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy từ năm 1994 cho đến năm 1997 sản lợng sản xuất và tiêu
thụ của công ty liên tục giảm. Nếu nh năm 1994 sản lợng sản xuất là 4224 tấn, sản lợng
tiêu thụ là 3971 tấn thì các năm 1995,1996,1997, sản lợng sản xuất giảm đi rõ rệt. Nếu
lấy năm 1994 làm mốc thì năm 1995 sản lợng tiêu thụ của Công ty chỉ đạt 90,6% và tới
năm 1996 thì chỉ còn 79%và năm 1997 thì còn 73,3% %. Nguyên nhân của điều này là
do sản phẩm của công ty đã dần mất đi sự tín nhiệm của khách hàng, công ty cung cấp
cho khách hàng sản phẩm không đảm bảo ổn định chất lợng, chất lợng sản phẩm cha
thoả mãn nhu cầu chất lợng ngày càng cao của khách hàng.
Bắt đầu từ năm 1998 cho đến nay ta thấy sản xuất cũng nh tiêu thụ của công ty bao giờ
cũng cao hơn năm trớc. Và đặc biệt là năm 2001 đánh dấu một bớc đột phá của Công ty,
công suất của nhà máy là 7000tấn/năm nhng cha một năm nào từ khi thành lập nhà máy
sản xuất đạt tới công suất thiết kế. Năm 2001 công ty đã sản xuất vợt công suất thiết kế
tới 326 tấn. Năm 2002 bằng việc cải tiến máy móc thiết bị công nghệ công ty đã tăng
sản lợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu càng cao của khách hàng. Kết quả này đã chứng
công ty luôn cố gắng nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm từ chỗ chỉ có
một sản phẩm que hàn tới nay Công ty đã đa ra thị trờng hơn 20 chủng loại sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu trong nớc và đang dần thay thế những sản phẩm ngoại nhập mà
trớc kia ta không sản xuất đợc.
Công ty Que hàn điện Việt Đức trong thời gian vừa qua đã đạt đợc một số kết quả
đáng khích lệ nó đợc thể hiện trong việc tăng khối lợng sản xuất khối lợng tiêu thụ tăng
doanh thu tăng lợi nhuận tăng đóng góp cho ngân sách nhà nớc. Kết quả này thể hiện ở
bảng sau:
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUE
HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị: 1000 đồng
Gía trị tổng sản
lợng
Tính theo giá cố
định 1994
Tổng doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách Thu nhquân ng
Gía trị
So
với
năm
trớc(
%)
Gía trị
So
với
năm
trớc(
%)
Gía trị
So
với
năm
trớc(
%)
Gía trị
So với
năm
trớc(%)
Gía
trị
20607000 108 21105500 113 336800 116 903600 121 814,7
23830000 115,6 25151000 108,9 350000 103,9 1201700 133 1100
28742200 120 30045000 115,6 380000 108 600000 50 1300
49169000 171 49535000 165 700000 184 726000 121 1750
65250000 132,7 69773000 140,8 879000 125,5 894000 123 1800
Từ bảng trên ta thấy tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty trong giai đoạn 1998-2002 nhìn chung năm sau luôn vợt
hơn năm trớc. Điều đó thể hiện sự năng động sáng tạo cũng nh
khả năng chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh của
Công ty. Trong mấy năm qua giá trị sản lợng của Công ty không
ngừng vơn lên năm 1998 đạt 20,607 tỷ đồng tăng 8% so với giá
trị tổng sản lợng năm 1997. Năm 1999 đạt 23,830 tỷ đồng tăng
15,6% so với năm 1998, năm 2000 tăng 20% so với 99, năm
2001 tăng 71% so vơi năm 2000 đây là một bớc nhảy lớn nhất của
công ty do năm 2001. Có đợc sự tăng trởng này là do đây là năm
mà Công Ty Que Hàn Điện Việt- Đức đã đa sản phẩm của mình
thâm nhập thị trờng miền Trung cũng nh miền Nam và bắt đầu
khai thác thị trờng hàn dân dụng cũng nh thị trờng h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức.pdf