Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS

Tài liệu Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS: 1 Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS 2 Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp I. Khái quát về quảng cáo và hiệu quả của hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp 1. Khái quát về quảng cáo Quảng cáo đã có lịch sử phát triển từ rất lâu. Từ cả ngàn năm trước con người đã biết cách làm quảng cáo. Mục đích của quảng cáo là để bán hàng, hoặc để tác động vào đám đông, tạo ra các lợi thế về uy tín của cá nhân, các mục đích chính trị hoặc quân sự. Thực tế quảng cáo là một từ ngoại lai. Quảng cáo có nguồn gốc từ chữ La Tinh Adverture. Từ này có nghĩa là thu hút lòng người hoặc theo một số sách nói rằng nó có nghĩa là gây chú ý và gợi dẫn. Vào khoảng 1300- 1475 từ này được dịch sang tiếng Anh là Advertise. Nó có nghĩa là một người chú ý đến một sự kiện nào đó. Sau này được các dịch giả dịch giả dịch là gây ra sự chú ý ở người khác, thông báo cho một người khác một sự kiện g...

pdf88 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 958 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS 2 Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp I. Khái quát về quảng cáo và hiệu quả của hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp 1. Khái quát về quảng cáo Quảng cáo đã có lịch sử phát triển từ rất lâu. Từ cả ngàn năm trước con người đã biết cách làm quảng cáo. Mục đích của quảng cáo là để bán hàng, hoặc để tác động vào đám đông, tạo ra các lợi thế về uy tín của cá nhân, các mục đích chính trị hoặc quân sự. Thực tế quảng cáo là một từ ngoại lai. Quảng cáo có nguồn gốc từ chữ La Tinh Adverture. Từ này có nghĩa là thu hút lòng người hoặc theo một số sách nói rằng nó có nghĩa là gây chú ý và gợi dẫn. Vào khoảng 1300- 1475 từ này được dịch sang tiếng Anh là Advertise. Nó có nghĩa là một người chú ý đến một sự kiện nào đó. Sau này được các dịch giả dịch giả dịch là gây ra sự chú ý ở người khác, thông báo cho một người khác một sự kiện gì đó. Do tác dụng của quảng cáo là rất lớn đối với nhiều hoạt động của con người nên quảng cáo đã được sử dụng càng ngày càng phổ biến ở khắp mọi nọi trên thế giới. Cho tới cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII khi tiếng Anh trở thành ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong thương mại thì từ “ Advertise” chính thức được sử dụng rộng rãi. Vào thời kỳ này quảng cáo đã phát triển thành một hoạt động, thành một nghề. Quảng cáo giúp các doanh nghiệp quảng bá được hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp mình trên toàn thế giới. Giúp thông tin sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình đến với mọi người tiêu dùng. Bên cạnh đó quảng cáo còn giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và đạt được mục tiêu kinh doanh đặt ra. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Với rất nhiều lợi ích của hoạt động quảng cáo nên cho đến nay hầu như không một doanh nghiệp nào đang hoạt động kinh doanh trên thị trường lại không sử dụng quảng cáo để quảng bá cho sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp mình. Với lịch sử phát triển lâu dài của quảng cáo nên định nghĩa về hoạt động quảng cáo cũng được hoàn thiện theo thời gian. Hiện nay có rất nhiều các 3 định nghĩa khác nhau về quảng cáo, cũng như các cách hiểu khác nhau về quảng cáo, tuỳ theo cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu và lĩnh vực kinh doanh. 1.1. Khái niệm về quảng cáo Quảng cáo có rất nhiều các khái niệm khác nhau, mỗi một nhà nghiên cứu lại có một cách hiểu và đưa ra các khái niệm khác nhau. Các khái niệm này cũng có sự khác nhau nhất định ở mỗi quốc gia. Theo bộ luật thương mại Việt Nam thì “ Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình”. 1.1.1. Quảng cáo hiểu theo nghĩa rộng Theo nghĩa rộng, các nhà nghiên cứu khác nhau cũng đưa ra nhiều cách hiểu khác nhau Quảng cáo là phương tiện biểu hiện trong đó dùng sách báo, lời nói, hay hình vẽ do chủ quảng cáo chi tiền để công khai tuyên truyền cho cá nhân, sản phẩm, dịch vụ nhận được phiếu bầu hoặc sự tán thành Quảng cáo là giới thiệu sản phẩm, sự việc và nhân vật theo hình thức không tiếp xúc cá nhân, được pháp luật cho phép, do cá nhân hoặc tổ chức chi tiền quảng cáo nhằm tác động vào công chúng để phát triển sự nghiệp cụ thể Quảng cáo là một hình thức tuyên truyền nhằm giới thiệu sản phẩm, thông báo nội dung phục vụ và tiết mục văn nghệ với công chúng bằng hình thức đăng tin trên báo chí, phát tin trên đài phát thanh, trên đài truyền hình, trên điện ảnh Các định nghĩa về quảng cáo theo nghĩa rộng nói chung đều cho rằng quảng cáo không những được sử dụng nhằm mục đích kinh doanh mà nó còn sử dụng cho cả hoạt động tuyên truyền cho các hoạt động xã hội khác 1.1.2. Quảng cáo hiểu theo nghĩa hẹp Theo cách hiểu quảng cáo về nghĩa hẹp thì quảng cáo được hiểu là quảng cáo kinh tế, quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại cũng có rất nhiều các định nghĩa và các cách hiểu khác nhau Quảng cáo thương mại là mọi sự tuyên truyền công khai bằng phương thức thuyết phục để tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ 4 Quảng cáo thương mại là hình thức truyền thông không trực tiếp được thực hiện qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí Quảng cáo thương mại là một loại thông tin phải trả tiền có tính đơn phương, không giành riêng cho ai, có vận dụng mọi biện pháp và phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ một sản phẩm, một nhãn hiệu, một doanh nghiệp…được nêu danh trong quảng cáo Quảng cáo thương mại có rất nhiều các định nghĩa và các cách hiểu khác nhau, tuỳ theo cách tiếp cận và cách nghiên cứu của mỗi nhà nghiên cứu. Tuy nhiên nói chung thì các định nghĩa về quảng cáo thương mại đều thống nhất với nhau ở các điểm đó là: “Quảng cáo thương mại là biện pháp truyền bá thông tin của các doanh nghiệp, là hoạt động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu truyền bá thông tin đến người nhân tin. Đối tương quảng cáo thương mại là người tiêu dùng cuối cùng, khách hàng công nghiệp, khách hàng là người mua để bán lại…. Quảng cáo thương mại không phải là sự truyền bá cá nhân với cá nhân, Nội dung của quảng cáo thương mại là thông tin về hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp kinh doanh. Mục đích của quảng cáo thương mại là tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ qua đó thu lợi nhuận”. 1.2. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động quảng cáo Quảng cáo có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, do vậy tất cả các doanh nghiệp đều hết sức chú ý đến hoạt động quảng cáo, các doanh nghiệp đếu dành một chí phí không nhỏ để quảng cáo cho sản phẩm, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên mọi hoạt để hoạt động quảng cáo thât sự có hiệu quả thì quảng cáo phải đạt được các yêu cầu sau * Chất lượng thông tin quảng cáo phải cao. Đây là yếu tố rất quan trọng đối với tất cả các hình thức quảng cáo bởi quảng cáo là thông tin về sản phẩm, nhưng đây là thông tin khái quát. Bên cạnh đó kinh phí dành cho quảng cáo có giới hạn nên thông tin quảng cáo phải có chất lượng cao. Các thông tin mà chương trình quảng cáo đưa ra phải thật ngắn gọn, rõ ràng, tập trung có như vậy thì thông tin quảng 5 cáo của doanh nghiệp đến với khách hàng mới đạt hiệu quả cao. Nếu thông tin quảng cáo của daonh nghiệp không cao thì không những doanh nghiệp bị tốn chi phí dành cho quảng cáo mà bên cạnh đó thì mục tiêu quảng cáo của doanh nghiệp không thực hiện được bởi thông tin quảng cáo đến với khách hàng không phải là thông tin tốt nhất làm cho khách hàng có những sự hiểu biết khác nhau về sản phẩm, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. * Quảng cáo phải hợp lý. Mỗi một chương trình quảng cáo của doanh nghiệp sẽ được doanh nghiệp sử dụng rất nhiều các hình thức quảng cáo khác nhau. Việc này sẽ giúp thông tin quảng cáo của doanh nghiệp sẽ đến mọi khách hàng khác nhau. Bởi mỗi một khách hàng lại có các thức tiếp cận các hình thức quảng cáo khác nhau. Chính vì yếu tố này mà mỗi một chương trình quảng cáo của doanh nghiệp phải đảm bảo tính hợp lý của chương trình quảng cáo. Nếu không đảm bảo được yếu tố này thì mỗi một hình thức quảng cáo của doanh nghiệp sử dụng lại đưa ra các thông tin khác nhau điều này sẽ làm cho khách hàng hiểu sai, hiểu nhầm về chương trình quảng cáo của doanh nghiệp. Yếu tố này sẽ không tốt đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hiệu quả quảng cáo sẽ không được thực hiện * Quảng cáo phải đảm bảo tính pháp lý. Người chủ tiến hành quảng cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tin tức quảng cáo mà mình đưa ra. Luật thương mại Việt Nam cũng đã quy định rất rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của người quảng cáo. Do vậy khi tiến hành đưa ra thông tin quảng cáo thì người tiến hành quảng cáo phải tiến hành kiểm tra các thông tin quảng cáo mà mình sẽ đưa ra đảm bảo cho thông tin quảng cáo phải có tính xác thực. Điều này không những giúp cho người chủ tiến hành quảng cáo đảm bảo đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình trước pháp luật mà còn giúp cho thông tin quảng cáo của doanh nghiệp đến với khách hàng đạt hiệu quả cao. Giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu quảng cáo đề ra * Quảng cáo phải đảm bảo tính nghệ thuật. Nếu một quảng cáo chỉ có thông tin chất lượng cao, đảm bảo tính pháp lý, tính hợp lý mà chương trình quảng cáo mà 6 doanh nghiệp đưa ra không phù hợp với thuần phong mỹ tục, không phù hợp với sự phát triển của xã hội cũng như không đảm bảo tính nghệ thuật thì thông tin quảng cáo cũng sẽ không thể đạt hiệu quả cao khi đến với khách hàng. Do vậy thông tin quảng cáo phải đảm bảo được tính thẩm mỹ, tính nghệ thuật có như vậy thì mới thu hút được sự quan tâm, chú ý của khách hàng, giúp cho mục tiêu quảng cáo của doanh nghiệp được thực hiện * Quảng cáo phải đảm bảo tính đồng bộ và đa dạng. Để quảng cáo đạt được hiệu quả cao nhất thì một chương trình quảng cáo của doanh nghiệp phải được thực hiện từ khâu sản xuất, lưu thông cho đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, bên cạnh đó thì chương trình quảng cáo phải được thựuc hiện bằng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau co như vậy thì khách hàng mới có thể biết đến sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh của mình * Quảng cáo phải phù hợp với chi phí dành cho quảng cáo. Để thực hiện một chương trình quảng cáo thì doanh nghiệp phải chuẩn bị rất nhiều và tốn rất nhiều các chi phí. Do vậy nếu như doanh nghiệp không tính toán đến chi phí dành cho quảng cáo thì quảng cáo sẽ không mang lại một hiệu quả nào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng bởi chi phí dành cho quảng cáo là rất lớn nên khi thực hiện chi phí dành cho quảng cáo thì doanh nghiệp phải lựa chọn xem nên sử dụng hình thức quảng cáo nào sao cho đạt hiệu quả nhất mà chi phí là thấp nhất để có thể làm được điều này thì doanh nghiệp phải sử dụng các kiến thức về quảng cáo, cũng như các kiến thức Marketing để giúp quảng cáo đạt hiệu quả cao nhất * Quảng cáo phải đảm bảo tính chân thực. Luật thương mại Việt Nam đã quy địnhc các hành vi bị cấm trong quảng cáo, trong đó có hành vi là quảng cáo sai sự thật. Do vậy người chủ thực hiện tiến hành quảng cáo sẽ chịu trách nhiệm về thông tin quảng cáo đưa ra. Thông tin quảng cáo đưa ra phải đúng sự thật, không được có sự xuyên tạc hoặc tâng bốc trong hoạt động quảng cáo. Để đảm bảo thông tin quảng cáo có được tính chân thực thì người chủ tiến hành quảng cáo phải tiến hành kiểm tra thông tin quảng cáo trước khi đưa quảng cao ra thị trường. 7 Tất cả những yêu cầu trên là những yêu cầu bắt buộc với mỗi một chương trình quảng cáo. Một chương trình quảng cáo chỉ có thể đạt được hiệu quả cáo khi những yêu cầu đó cùng được thực hiện trong chương trình quảng cáo đó. Các doanh nghiệp muốn quảng bá hình ảnh về sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp mình trên thị trường, mong muốn cho cho hoạt động quảng bá đó đem lại hiệu quả cao nhất giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu kinh doanh đề ra cũng như giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động quảng cáo thì khi thực hiện một chươncg trình quảng cáo thì doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến các yêu cầu trên. 1.3. Các hình thức quảng cáo, ưu và nhược điểm của các hình thức quảng cáo Một chương trình quảng cáo của doanh nghiệp có thể được thực hiện bằng rất nhiều các hình thức khác nhau. Mỗi một hình thức quảng cáo khác nhau lại đem lại các lợi ích khác nhau cho doanh nghiệp. Do vậy mỗi một chương trình quảng cáo doanh nghiệp có thể sử dụng một hoặc nhiều hình thức quảng cáo khác nhau, mỗi một hình thức lại có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau nên khi doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau thì ưu điểm của hình thức này sẽ khắc phục nhược điểm của hình thức kia. Điều này sẽ giúp cho quảng cáo của doanh nghiệp đạt được hiệu qủa cao nhất. Các hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp thường hay áp dụng đó là: * Báo và tạp chí. Báo và tạp chí là phương tiện thông tin đại chúng. Báo có nhiều loại như báo hàng ngày, báo hàng tuần… Tạp chí cũng có nhiều loại khác nhau như tạp chí cho dành riêng cho giới tính, tạp chí dành riêng cho lứa tuổi. Báo và tạp chí được rất nhiều người đọc và tìm thông tin trên đó. Bên cạnh đó báo và tạp chí lại được ra thường xuyên và liên tục và được đưa đến mọi vùng miền của tổ quốc nên việc thực hiện quảng cáo trên báo và tạp chí có nhiều ưu điểm như là. Quảng cáo được nhiều người biết đến, quảng cáo có thể được thực hiện một cách thường xuyên liên tục đồng thời quảng cáo trên báo và tạp chí có thể khai thác tốt chữ, hình ảnh, màu sắc giúp quảng cáo gây được ấn tượng tốt với khách hàng, đặc biệt là tính lâu bền của quảng cáo trên báo và tạp chí được duy trì…Tuy nhiên thì 8 quảng cáo trên báo và tạp chí cũng có nhược điểm là đó là có nhiều loại báo và tạp chí không ra một cách thường xuyên làm cho quảng cáo sẽ bị gián đoạn, đồng thời do quảng cáo trên bao và tạp chí không được thực hiện ở các trang đầu thì quảng cáo sẽ rất dễ bị khách hàng lãng quên, đồng thời do nhu cầu và sở thích của khách hàng là rất khác nhau do vậy mà mỗi khách hàng sẽ chỉ đọc một hoặc hai loại báo nếu quảng cáo chỉ được thực hiện trên một hoặc hai loại báo thì sẽ không thu hút được hết các khách hàng của công ty. * Rađio. Là phương tiện thông tin đại chúng có khối lượng người nhận tin lớn, nhanh và sâu rộng trên toàn quốc. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển thì Rađio không còn được nhiều người chú ý đến nữa. Quảng cáo trên Rađio có những ưu điểm là. Mức độ truyền tin nhanh, chính xác và rộng nên khối lượng khách hàng nhân được thông tin là rất lớn, quảng cáo trên Rađio giúp khách hàng chỉ chỉ cần nghe mà không cần đọc vẫn có được những thông tin cần thiết bên cạnh đó do quảng cáo được phát đi, phát lại làm cho khách hàng tiếp xúc được ở mọi thời điểm và ở mọi không gian làm cho quảng cáo dễ ăn sâu vào tâm trí khách hàng. Tuy nhiên thì quảng cáo trên Rađio cũng có một số nhược điểm là. Chi phí cho quảng cáo lớn nên tính lâu bền của quảng cáo không được duy trì lâu, bên cạnh đó thì khi nền kinh tế phát triển mọi người phải chú ý phải dành nhiều thời gian hơn cho cuộc sống hoặc mọi người sẽ bỏ thói quen nghe Rađio sang xem vô tuyến hay nghiên cứu Internet nên số lượng người nghe Rađio không còn nhiều nên thông tin sẽ kém đi tính hiệu quả * Tivi. Là phương tiện quảng cáo thường mang lại hiệu quả cao nhất. Đây là phương tiện thông tin đại chúng rất phát triển cả ở thành thị lẫn nông thôn. Số lượng người xem truyền hình cũng rất lớn. Quảng cáo trên Tivi có rất nhiều các ưu điểm đó là. Quảng cáo trên Tivi thì hình ảnh, âm thanh, màu sắc được kết hợp với nhau tạo thành một chương trình có sự lôi cuốn khách hàng đặc biệt, quảng cáo trên Tivi có ưu điểm nữa là các thông tin quảng cáo dễ dàng ăn sâu vào tâm trí khách hàng làm cho khách hàng dễ nhớ và dễ hiểu về các quảng cáo đặc biệt la quảng cáo trên Tivi có thể thu hút được lượng khách hàng rất lớn ở khắp mọi miền 9 của tổ quốc. Tuy có nhiều ưu điểm như vậy song quảng cáo trên Tivi cũng nhược điểm của nó đó là, chi phí cho quảng cáo trên Tivi thường rất lớn nên các quảng cáo chỉ quảng cáo được trong thời gian ngắn, nên việc xây dựng được các quảng cáo phù hợp là không dễ chút nào, đồng thời cũng do chi phí quảng cáo là rất lớn nên quảng cáo khó có thể duy trì được lâu làm cho các quảng cáo bị gián đoạn * Phim quảng cáo. Là hình thức quảng cáo chuyên dùng đặc biệt đối với hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Hình thức quảng cáo này có những ưu điểm là, có thể khai thác tốt hình ảnh, âm thanh, màu sắc và trong phim quảng cáo có thể giới thiệu cả các quy trình sản xuất sản phẩm của công ty tạo được niềm tin cho khách hàng, đồng thời nếu những ai đã từng xem phim quảng cáo của công ty thì các quảng cáo này sẽ in sâu vào tâm trí của họ giúp họ dễ dàng nhớ ra các sản phẩm này khi có nhu cầu và sở thích. Tuy nhiên cũng giống như các hình thức quảng cáo khác thì phim quảng cáo cũng có những nhược điểm của nó đó là, đối tượng xem phim quảng cáo không phải là lớn thậm chí có nhiều phim quảng cáo có rất ít khách hàng biết đến, chi phí để làm phim quảng cáo cũng rất lớn nên các công ty không thể xây dựng được nhiều phim quảng cáo nên công ty chỉ có thể xây dựng một hoặc hai phim quảng cáo song để có được một phim quảng cáo hay và hấp dẫn lại là một bài toán rất khó dãi của các công ty * Quảng cáo bằng biển, panô, áp phích. Đây là phương tiện quảng cáo chuyên dụng ở ngoài trời khá thông dụng và linh hoạt. Quảng cáo này có những ưu điểm đó là, các quảng cáo này có thể sử dụng về lợi thế và kích cỡ , hình ảnh màu sắc, chỗ gần doanh nghiệp hoặc chỗ có đông người đi lại để đặt quảng cáo, các quảng cáo này có thể đi ngay vào tâm trí của khách hàng khi khách hàng đi qua đi lại những nơi đặt quảng cáo của doanh nghiệp. Tuy nhiên thì quảng cáo này cũng có những nhược điểm là, những người qua lại có thể là những người sống gần hoặc sống xa nơi đặt doanh nghiệp nên với những khách hàng sống ở xa thì quảng cáo trở nên hoàn toàn vô nghĩa bởi nơi họ sống không có sản phẩm mà họ được nhìn thấy, bên cạnh đó thì các quảng cáo này cũng không thể chi tiết, cụ thể nên thông tin quảng cáo sẽ không được khách hàng biết hết đến nên khách hàng muôn biết 10 đầy đủ về thông tin lại phải tìm kiếm thêm ở phương tiên thông tin nào đó điều này sẽ làm cho khách hàng mất thời gian và khách hàng sẽ không chú ý đến các quảng cáo này nữa được do vậy sẽ ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của quảng cáo * Quảng cáo bằng bao bì, nhãn hiệu sản phẩm. Hiện nay quảng cáo này càng ngày càng được các doanh nghiệp chú ý bởi nó cho hiệu quả tương đối cao và chi chi cho quảng cáo không lớn. Hình thức quảng cáo này có những ưu điểm như, quảng cáo hấp dẫn khách hàng bởi màu sắc, hình ảnh của sản phẩm, quảng cáo được duy trì lâu dài cùng chu kỳ sống của sản phẩm, đặc biệt là các quảng cáo này có thể đi cùng các sản phẩm đến mọi nơi sản phẩm tồn tại. Tuy nhiên thì quảng cáo này cũng có những khó khăn đó là, đối với các bao bì sản phẩm nhỏ thì việc thiết kế nội dung hình ảnh quảng cáo cho thật hấp dẫn là một một điều không hề dễ dàng chút nào, đồng thời các quảng cáo này cũng không thể chi tiết được các thông tin mà doanh nghiệp muốn truyền tải đến với khách hàng * Quảng cáo qua bưu điện. Bưu điện là cơ quan truyền thông thông tin do vậy mà vùng phủ sóng của bưu điện là rất rộng lớn có thể đến tất cả các vùng miền của tổ quốc. Nếu thực hiện quảng cáo qua bưu điện thì sẽ có ưu điểm là các hình ảnh thông tin có thể gửi trực tiếp đến với khách hàng nên sẽ thu hút được các khách hàng nhưng các quảng cáo này cũng có những nhược điểm là thông tin quảng cáo không được chi tiết bởi phần dành cho quảng cáo là không lớn * Quảng cáo bằng cách tài trợ cho các chương trình trên truyền hình, cho các cuộc thi người đẹp, cho thể thao, bóng đá, bóng chuyền. Đây là một trong những hình thức quảng cáo sẽ rất phát triển trong thời gian tới. Quảng cáo qua việc tài trợ cho các chương trình truyền hình có những ưu điểm là số lượng khách hàng biết đến quảng cáo là rất lớn, cách thực hiện một chương trình quảng cáo cũng không quá khó nên việc đưa ra một chương trình quảng cáo cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên thì hình thức nào cũng có ưu, nhược điểm của nó nên hình thức này cũng có những nhược điểm riêng như chi phí dành cho quảng cáo là lớn nên phải có các phương pháp xác định ngân sách cho quảng cáo một cách hợp lý 11 * Internet. Đây là một hình thức quảng cáo tương đối mới và là hình thức quảng cáo được kỳ vọng sẽ phát triển nhất trong tương lai. Khi mà các hình thức quảng cáo trước kia đã không còn đạt được hiệu quả cao nhất thì quảng cáo qua internet sẽ thu hút được một số lượng khách hàng lớn nhất do hiện nay số người sử dụng internet trên 15 tuổi chiếm đến 747 triệu người. Các quảng cáo qua internet cũng rất độc đáo các về nội dung và hình thức do vậy sẽ gây được sự chú ý rất lớn của khách hàng, việc thực hiện các quảng cáo cũng không khó khăn đồng thời công ty có thể liên kết với các trang Web khác mà có lượng khách hàng tra cứu lớn để đưa quảng cáo của công ty mình lên đó, song hình thức quảng cáo này sẽ không đạt hiệu quả đối với việc quảng cáo ở các vùng nông thôn bởi tỷ lệ người tiêu dùng ở đây biết thông tin và sử dụng mạng Internet là rất thấp Mỗi một hình thức quảng cáo lại có một ưu, nhược điểm riêng của nó, sau đây là bảng so sánh về chât lượng hiệu quả quảng cáo qua các hình thức Bảng so sánh về các chỉ tiêu của các hình thức quảng cáo Chỉ tiêu Hình thức Mức độ gây ấn tượng Chi phí cho quảng cáo Khả năng chi tiết của quảng cáo Số lượng khách hàng biết đến Phạm vi ảnh hưởng của quảng cáo Báo và tạp chí Khá Bình thường Khá Nhiều Rộng Radio Tốt Lớn Khá Nhiều Rộng Tivi Tốt Rất Lớn Tốt Rất Nhiều Rất rộng Phim quảng cáo Tốt Rất Lớn Rất Tốt Bình Thường Rộng Pano, áp phích Khá Bình Thường Trung Bình Bình Thường Trung bình Bưu điện Trung Bình Bình Thường Trung Bình Bình Thường Trung bình 12 Internet Tốt Lớn Rất tốt Nhiều Rất rộng Nhãn hiệu Khá Bình Thường Khá Bình Thường Trung bình 1.4. Vai trò và chức năng của hoạt động quảng cáo Quảng cáo là sự giới thiệu với khách hàng về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó cũng cố và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp do vậy mà quảng cáo có vai trò và chức năng rất lớn đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường. Nếu quảng cáo đạt được hiệu quả cao thì không những giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu kinh doanh đề ra mà nó còn làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và ngày càng phát triển trên thị trường. Vai trò và chức năng của hoạt động quảng cáo được thể hiện qua các điểm sau * Vai trò của quảng cáo Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quảng cáo trở nên vô cùng quan trọng và không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường. Quảng cáo trở thành một hệ thống, một khối thống nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do vậy quảng cáo có vai trò rất lớn Quảng cáo giúp doanh nghiệp thông tin về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình đến với khách hàng đồng thời cũng quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy mà thông qua quảng cáo khách hàng có thể biết đến sản phẩm của doanh nghiệp từ đó có thể giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn trong tương lai 13 Quảng cáo đưa ra các thông tin và thông số về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy mà giúp khách hàng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm mà khách hàng ưa thích. Nếu quảng cáo của doanh nghiệp có thể thu hút được sự chú ý của khách hàng làm cho khách hàng có thiện cảm về sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp thì sẽ giúp cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá hơn Nhờ có quảng cáo mà nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng và bán một cách nhanh chóng từ đó giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho một đơn vị hàng hoá kinh doanh. Với sự giảm chi phí không những doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn mà còn tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thị trường Quảng cáo sẽ tạo ra được sự khác biệt về sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh doanh. Trong quảng cáo doanh nghiệp phải lựa chọn cái tốt cái hay về sản phẩm của doanh nghiệp mình đồng thời cũng qua quảngc cáo doanh nghiệp có thể so sánh sản phẩm của doanh nghiệp mình với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao được chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp mình trên thị trường * Chức năng của quảng cáo Quảng cáo có hai chức năng cơ bản chính nhưng rất quan trọng. Nếu quảng cáo không thực hiện được hai chức năng này thì quảng cáo không thể đạt được hiệu quả Chức năng thông tin. Thông tin về quảng cáo là một thông tin khái quát ngắn gọn giúp khách hàng dễ dàng nhận biết về thứ mà doanh nghiệp đang quảng cáo. Thông tin của quảng cáo đưa đến cho khách hàng về thông tin sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các thông tin liên quan đến doanh nghiệp. Nếu quảng cáo không đem đến thông tin đến được với khách hàng thì quảng cáo trở nên vô nghĩa. Những thông tin về quảng cáo sẽ tác động trực tiếp vào khách hàng và gây ra được sự thu hút và sự chú ý của khách hàng, giúp khách hàng biết 14 đến sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu các thông tin đó gây được thiện cảm với khách hàng thì khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp chứ không phải là lựa chọn sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Chức năng tạo ra sự chú ý đối với khách hàng. Quảng cáo là thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng. Nhưng để thông tin của quảng cáo đến được với khách hàng thì trong quảng cáo cần gây được sự chú ý bằng ngôn ngữ, hình ảnh, màu sắc sinh động. tạo ra sự chú ý là một chức năng không thể thiếu được của quảng cáo. Khi khách hàng đã chú ý tới, tức là khách hàng đã biết về sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu khách hàng có nhu cầu về sản phẩm đó và ưu thích sản phẩm của doanh nghiệp thì khách hàng sẽ có quyết định mua hàng của doanh nghiệp. Việc gây cho khách hàng chú ý và nhớ tới tên sản phẩm của doanh nghiệp là cách tốt nhất giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình mua hàng 2. Hiệu quả của hoạt động quảng cáo đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có hiệu quả rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quảng cáo trở thành một bộ phận không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp không quảng cáo thì chỉ doanh nghiệp mới biết mình đang làm gì còn khách hàng thì chẳng biết gì về doanh nghiệp cả. Doanh nghiệp thực hiện quảng cáo không những chỉ giới thiệu các tính năng của sản phẩm đến với khách hàng mà quảng cáo còn giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình, gây dựng được thương hiệu và củng cố được thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường, thông qua các quảng cáo khách hàng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn và từ đó sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá hơn khi doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy quảng cáo có tác dụng đặc biệt đối với việc tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đặc biệt là việc nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Để 15 đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo doanh nghiệp thường sử dụng hai chỉ tiêu đó là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng 2.1. Chỉ tiêu định tính Chỉ tiêu định tính là một số rất chung chung. Chỉ tiêu định tính được đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo được thể hiện qua mức độ truyền tin, mức độ hấp dẫn và mức độ thuyết phục của một chương trình quảng cáo đem lại * Mức độ truyền tin của một chương trình quảng cáo. Quảng cáo có hiệu quả khi mà quảng cáo đó đem thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến được với mọi khách hàng trên thị trường. Mọi khách hàng có thể biết được trực tiếp hoặc gián tiếp về thông tin sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các hình thức quảng cáo của doanh nghiệp. Nếu quảng cáo đó có thể lan truyền thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp một cách rộng rãi và nhanh chóng, chính xác trong khách hàng thì quảng cáo đó sẽ có hiệu quả rất lớn. Thông tin của quảng cáo là một thông tin rất ngắn gọn, dễ hiểu và tập trung do vậy để thông tin này có thể đến được với khách hàng thì chất lượng thông tin quảng cáo phải cao. * Mức độ hấp dẫn của một chương trình quảng cáo. Quảng cáo kém hấp dẫn sẽ không thu hút được sự chú ý của khách hàng. Do vậy quảng cáo cần phải có nội dung gây được sự chú ý, sự thu hút của khách hàng thông qua màu sắc, hình ảnh, âm thanh… của chương trình quảng cáo. Sự nhận biết hiệu quả quảng cáo thông qua khách hàng nhận biết về sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp. Nếu một quảng cáo có sức hấp dẫn lớn đối với khách hàng tức là sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được khách hàng biết đến và sẽ ra quyểt định mua sản phẩm đó khi khách hàng có nhu cầu về loại sản phẩm đó * Mức độ thuyết phục của một chương trình quảng cáo. Sau một chương trình quảng cáo mà doanh nghiệp thực hiện và đưa ra thị trường và sau chương trình quảng cáo này khách hàng có những thông tin gì về sản phẩm, lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh. Nếu quảng cáo mà thuyết phục được khách hàng để đưa khách hàng đến quyết định mua sản phẩm thông qua chương trình quảng cáo mà khách hàng biết đến thì quảng cáo đó sẽ được coi là thành công 16 Các chỉ tiêu định tính không phải là một con số nên để đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua các chỉ tiêu định tính là rất khó. Nói chung chỉ tiêu định tính sẽ có thể được đánh giá rõ thêm nếu quảng cáo đó gây được hình ảnh ấn tượng, tốt đẹp trong mắt người tiêu dùng, làm cho khách hàng sẽ nhớ mãi đến sản phẩm của doanh nghiệp thì quảng cáo đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị cũng như thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tức là sau mỗi một chương trình quảng cáo mà doanh nghiệp thực hiện doanh nghiệp sẽ thực hiện một cuộc điều tra tương đối mà vùng phủ sóng quảng cáo đó đem lại cũng như sự hiểu biết của khách hàng tăng thêm bao nhiêu về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt sẽ có bao nhiêu khách hàng sẽ sẽ ra quyết định mua hàng sau khi xem quảng cáo. 2.2. Chỉ tiêu định lượng Đây là chỉ tiêu rất dễ để xem xét hiệu quả của một chương trình quảng cáo. Bởi đây là một chỉ tiêu thể hiện bằng những con số cụ thể. Do đó nó có thể đánh giá trực tiếp một chương trình quảng cáo có thật sự đạt hiệu quả ngay tức khắc hay không - Kết quả thực hiện mục tiêu doanh thu của quảng cáo. Được xác định bằng một chương trình quảng cáo. DT= DT1*Q1- DT0*Q0 Trong đó: DT. Là doanh thu tăng lên sau một chương trình quảng cáo DT1. Là doanh thu sau khi quảng cáo đã thực hiện xong DT0. Là doanh thu ban đầu khi thực hiện quảng cáo Q0 . Là mức độ gây ảnh hưởng ban đầu của quá trình thực hiện quảng cáo Q1. Là mức độ gây ảnh hưởng sau khi quảng cáo đã thực hiện xong Chỉ tiêu này cho biết mức ảnh hưởng của quảng cáo đến doanh thu của công ty - Kết quả thực hiện mục tiêu phát triển mở rộng và phát triển thị trường của quảng cáo TP= TP1*Q1- TP0*Q0 17 Trong đó. TP. Là phần thị trường tăng lên sau một chương trình quảng cáo TP1. Là thị trường sau khi chương trình quảng cáo đã thực hiện xon TP0. Là thị trường ban đầu khi thực hiện quảng cáo Q1. Là mức độ ảnh hưởng của quảng cáo đến sự phát triển thị phần sau khi quảng cáo đã thực hiện xong Q0. Là mức độ tác động của quảng cáo của năm trước Chỉ tiêu này cho biết mức độ ảnh hưởng của quảng cáo đến sự phát triển và mở rộng thị trường của công ty - Mức doanh thu tăng lên sau khi chi phí quảng cáo được bỏ ra DT= (DT1-DT0)/ CP Trong đó. DT. Là doanh thu tăng bao nhiêu khi một đồng chi phí quảng cáo được bỏ ra CP. Toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình quảng cáo DT1. Doanh thu sau khi thực hiện xong trương trình quảng cáo DT0. Doanh thu ban đầu khi chưa thực hiện chương trình quảng cáo Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thì doanh thu sẽ tăng lên bao nhiêu đồng - Mức lợi nhuận của chi phí quảng cáo LN= (LN1- LN0)/ CP1 Trong đó LN. Là phần lợi nhuận tăng lên sau khi thực hiện chương trình quảng cáo LN1. Là lợi nhuận sau khi chương trình quảng cáo đã thực hiện xong LN0. Là lợi nhuận ban đầu khi thực hiện chương trình quảng cáo CP. Là toàn bộ chi phí bỏ cho quảng cáo trong suốt thời kỳ này Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí quảng cáo bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu định lượng rất có ý nghĩa để đánh giá hiệu quả quảng cáo. Tuy nhiên sự ra tăng của doanh thu hay lợi nhuận cũng như số lượng tăng lên của lượng hàng 18 bán… không phải chỉ do một mình quảng cáo mang lại mà là do sự nỗ lực phấn đấu của toàn doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp phải sử dụng các phương pháp bổ trợ như phương pháp xác xuất, phân tích và thống kê, kinh tế lượng… thì kết quả đánh giá hiệu quả quảng cáo mới có thể đạt kết quả chính xác. Xong dù có các hoạt động bổ trợ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển thì quảng cáo được coi là có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II. Đặc điểm hiệu quả hoạt động quảng cáo và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1. Đặc điểm của hiệu quả hoạt động quảng cáo Sự phát triển của doanh nghiệp có được là do sự nỗ lực cố gắng của mọi nhân viên trong doanh nghiệp cũng như các công cụ và chính sách mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó quảng cáo là phương pháp được các doanh nghiệp sử dụng một cách nhiều nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quảng cáo trở thành một công cụ không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Ngay từ buổi ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp đến khi doanh nghiệp không còn tồn tại trên thị trường thì trong suốt quá trình này doanh nghiệp luôn thực hiện các quảng cáo nhằm giới thiệu về sản phẩm cũng như quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp mình trên thị trường. Quảng cáo mang lại cho doanh nghiệp những điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như tăng khối lượng hàng bán ra, tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Thế nhưng cũng có những quảng cáo lại không mang lại giá trị nào cho doanh nghiệp làm doanh nghiệp tổn thất rất nhiều chi phí dành cho quảng cáo bởi thường thì chi phí dành cho quảng cáo là rất lớn. Thế nên trong suốt thời gian hoạt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách để cho quảng cáo 19 của doanh nghiệp mình đạt hiệu quả cáo nhất. Một quảng cáo đạt được hiệu quả khi quảng cáo đó phải thực hiện được các mục tiêu sau 1.1. Gây được ấn tượng mạnh mẽ trong tâm trí khách hàng Một thương hiệu, sản phẩm hay dịch vụ mới, Khi mới thâm nhập vào thị trường rất cần có những chương trình quảng cáo rộng rãi trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng nhận biết sự tồn tại của chúng. Trước hết, việc này nhằm tăng cường nhận thức của khách hàng mục tiêu hiện tại và sau đó là tạo ra sự nhận thức về sự tồn tại của chúng cho các khách hàng mới hoặc thị trường mới. Sau khi doanh nghiệp đã thực hiện chương trình quảng cáo để giới thiệu và quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp mình trên thị trường thì trong quá trình phát triển doanh nghiệp càng cần phải thực hiện các quảng cáo để củng cố về sản phẩm của doanh nghiệp mình trong tâm trí của khách hàng và nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp mình trên thị trường. Tuy nhiên, để gây ấn tượng và ghi dấu ấn sâu đậm trong tâm trí của khách hàng., thông điệp và hình ảnh quảng cáo đưa ra phải thống nhất, đánh trúng vào tâm lý và ý thích của khách hàng, nhưng đồng thời quảng cáo đó cũng phản ánh được những mặt tích cực, ưu điểm, lợi thế trong sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình. 1.2. Duy trì và mở rộng khách hàng Đối với các đối tượng khách hàng khác nhau, phương pháp và cách thức lựa chọn để tiếp xúc khách hàng cũng rất khác nhau. Do vậy khi tiến hành quảng cáo mà doanh nghiệp chỉ sử dụng một hoặc hai hình thức quảng cáo thì doanh nghiệp thường rất khó khăn để giữa và duy trì lòng trung thành của khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mục tiêu đồng thời doanh nghiệp cũng rất dễ để mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh nếu các đối thủ cạnh tranh sử dụng rộng rãi các phương tiện quảng cáo với tần suất dày đặc và cường độ tác động mạnh mẽ tới khách hàng. Đồng thời nếu các doanh nghiệp chỉ sử dụng một hoặc hai hình thức quảng cáo và quảng cáo đó không có sự thay đổi thì quảng cáo đó sẽ gây ra cảm giác nhàm chán trong khách hàng làm cho họ có cảm giác như đang bị quất dầy, nhưng nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều hình thức quảng cáo thì chi phí dành 20 cho quảng cáo sẽ rất lớn. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành quảng cáo thì doanh nghiệp phải tiến hành lựa chọn các hình thức quảng cáo lợi dụng các ưu, nhược điểm của quảng cáo để tận dụng tối đa các hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đã sử dụng. Đồng thời khi tiến hành quảng cáo thì doanh nghiệp phải tiến hàng nghiên cứu tâm lý khách hàng để xây dựng nội dung, màu sắc, âm thanh … của quảng cáo để quảng cáo đó không những chỉ duy trì được các khách hàng hiện tại mà quảng cáo đó còn có tác dụng mở rộng các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Chỉ có như vậy thì quảng cáo mới đạt hiệu quả cáo đồng thời doanh nghiệp mới tăng được khả năng cạnh tranh cũng như các mục tiêu đã đề ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3. Trở thành một phần không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của khách hàng Một chiến dịch quảng cáo thích hợp có thể theo chân khách hàng suốt cả ngày. Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức quảng cáo để giúp cho khách hàng có thể xem, nhìn thấy, nghe thấy ở bất kỳ nơi đâu, bất cứ nơi nào nào trong ngày. Trong suốt một thời gian khách hàng luôn biết đến sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hình thức quảng cáo của doanh nghiệp. Đặc biệt quảng cáo đó có nội dung, âm thanh, màu sắc… gây ấn tượng trong khách hàng thì trong một thời gian ngắn doanh nghiệp không tiến hành quảng cáo mà khách hàng cảm giác như thiếu một thứ gì đó trong cuộc sống của họ thì khi đó quảng cáo của doanh nghiệp đã in sâu vào tâm trí của khách hàng. Đây sẽ được coi là quảng cáo thực sự rất thành công 1.4. Tối đa hoá sự ảnh hưởng của các phương tiện thông tin đại chúng Khi tiến hành quảng cáo doanh nghiệp cần tìm hiểu xem khách hàng tiềm năng của mình tin cậy và sử dụng những thông tin nào. Khi đã tìm hiểu được khách hàng tin cậy và sử dụng thông tin nào thì doanh nghiệp cần tiến hàng quảng cáo trên các hình thức mà doanh nghiệp đã tìm hiểu được. Khi tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin phù hợp sẽ làm cho khách hàng biết đến và tin 21 tưởng về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình. Mỗi một hình thức quảng cáo lại có những ưu và nhược điểm riêng. Do vậy một quảng cáo được coi là hiệu quả khi quảng cáo đó tận dụng được mọi ưu điểm và khắc phục được các nhược điểm của các hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp sử dụng. 1.5. Phù hợp với chi phí dành cho quảng cáo Quảng cáo đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp là rất quan trọng nhưng chi phí dành cho quảng cáo cũng không phải là nhỏ. Nếu doanh nghiệp thực hiện các quảng cáo mà các quảng cáo đó không đem lại hiệu quả thì chi phí dành cho quảng cáo sẽ lại trở thành một trong những khó khăn lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều chi phí cho một quảng cáo thì sẽ không có chi phí để thực hiện các quảng cáo tiếp sau đó. Do vậy một quảng cáo hiệu quả không những chỉ đem lại những thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh của công ty mà quảng cáo đó còn phải phù hợp với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động quảng cáo 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sau một chu kỳ kinh doanh các doanh nghiệp lại tiến hành xem xét để đánh giá xem doanh nghiệp mình trong chu kỳ kinh doanh đó có đạt hiệu quả không để từ đó tìm ra các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Quảng cáo cũng như vậy, sau một chương trình quảng cáo doanh nghiệp cũng tiến hành đánh giá xem quảng cáo đó có đạt được hiệu quả không, nhưng hiệu quả quảng cáo không thể tiến hành đánh giá theo một cách thông thường được bởi có những quảng cáo cho hiệu quả ngay nhưng có những quảng cáo mà doanh nghiệp sử dụng sẽ cho hiệu quả ở các chu kỳ kinh doanh sau. Do vậy quá trình tiến hành đánh giá hiệu quả quảng cáo chỉ mang tính chất tương đối, thường thì doanh nghiệp tiến hành đánh giá hiệu quả quảng cáo theo 2 chỉ tiêu. Đó là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng 2.1. Chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo 22 Chỉ tiêu này được xem xét dưới góc độ, quảng cáo đó có giúp doanh nghiệp tăng được khả năng cạnh tranh, tăng giá trị và uy tín về thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường hay không, chỉ tiêu này được thể hiện qua những điểm sau - Mức độ truyền tin của một chương trình quảng cáo. Đó là thông tin quảng cáo truyền đi có chất lượng tốt không, thông tin đó có nhanh chóng, chính xác đến được với mọi khách hàng không. Thông tin quảng cáo đó có ngắn gọn, tập trung và dễ hiểu hay không, thông tin đó có thể truyền tải nội dung mà doanh nghiệp muốn thể hiện hay không. Nếu một chương trình quảng cáo mà thông tin quảng cáo có chất lượng truyền tin tốt, thông tin có thể đến một cách nhanh chóng, chính xác với mọi khách hàng, nội dung quảng cáo ngắn gọn, dễ hiểu thì quảng cáo đó có thể được đánh giá là một quảng cáo hiệu quả - Mức độ hấp dẫn của một chương trình quảng cáo. Quảng cáo mà doanh nghiệp thực hiện có thể thu hút sự chú ý của bao nhiêu khách hàng, khách hàng có thực sự bị những quảng cáo đó thu hút hay không, nội dung, màu sắc, âm thanh… của quảng cáo đó có thực sự hấp dẫn khách hàng không. Nếu một quảng cáo mà có nội dung, âm thanh, màu sắc… hấp dẫn khách hàng, làm cho khách hàng phải chú ý tới quảng cáo đó, qua đó mà khách hàng biết đến sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thì quảng cáo đó được coi là quảng cáo đạt hiệu quả - Mức độ thuyết phục của chương trình quảng cáo. Quảng cáo có thật sự thuyết phục được khách hàng sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp không, có phải nhờ quảng cáo đó mà khách hàng mới quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp mà không phải mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hay không, Quảng cáo của doanh nghiệp có thực sự chuyên nghiệp hay không, quảng cáo đó có đánh trúng vào sở thích của khách hàng không. Nếu quảng cáo đó thực hiện các công việc này tốt thì quảng cáo đó được coi là quảng cáo hiệu quả Một quảng cáo mà đạt được cả việc truyền thông tin, sự hấp dẫn và mức độ thuyết phục khách hàng đều tốt thì quảng cáo đó được coi là một quảng cáo cực kỳ hiệu quả 2.2. Chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo 23 Việc xem xét hiệu quả quảng cáo thông qua chỉ tiêu định lượng có vai trò rất quan trọng, bởi thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể biết được xem quảng cáo đó đem được bao nhiêu lợi ích cho doanh nghiệp. Nhưng sự phát triển của một doanh nghiệp không phải chỉ do mỗi hoạt động quảng cáo mang lại mà nó là sự nỗ lực cố gắng của toàn doanh nghiệp cũng như các công cụ hỗ trợ khác cho việc phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên quảng cáo được coi là một bộ phận không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, bởi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh mà không tiến hành quảng cáo thì chỉ doanh nghiệp mới biết được mình đang làm gì và muốn gì còn lại thì không một ai biết. Để có thể đáng giá một cách chính xác hiệu quả quảng cáo mang lại thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp phải sử dụng các phương pháp như. Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp xác xuất… để lấy số liệu và phân tích một cách chính xác. Chỉ tiêu này cho biết doanh thu của doanh nghiệp tăng lên bao nhiêu, sản phẩm doanh nghiệp bán ra tăng lên bao nhiêu, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên bao nhiêu, chi phí dành cho quảng cáo có phù hợp không. Để có thể đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua chỉ tiêu định lượng cần có những con số cụ thể của từng doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi chuyên môn cũng như sự năng động, sáng tạo cũng như kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về hoạt động quảng cáo. III. Những nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động quảng cáo ở công ty VMS- Mobifone 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quảng cáo ở các doanh nghiệp 1.1. Yếu tố khoa học và công nghệ Khoa học công nghệ phát triển sẽ kéo theo nền kinh tế xã hội phát triển. Khi nền kinh tế phát triển thì đời sống của mọi người cũng phát triển theo. Cuộc sống mọi người trở nên bận rộn, mọi người sẽ dành nhiều thời gian cho công việc hơn. Do vậy một số quảng cáo cũ sẽ không đạt được hiệu quả cao như trước nữa. Với việc khoa học công nghệ phát triển thì quảng cáo cũng được phát triển theo với nhiều hình thức quảng cáo hơn như quảng cáo trên Internet, quảng cáo qua Tivi, phim 24 quảng cáo… các màu sắc, âm thanh ngày càng sôi động, kỹ sảo điện ảnh ngày càng tinh tế đã làm cho quảng cáo ngày càng trở nên hấp dẫn khách hàng hơn, gây được sự chú ý của mọi khách hàng. Các quảng cáo qua Website ngày càng được sử dụng phổ biến hơn với thông tin nhanh chóng và chính xác, hình ảnh sinh động thuận tiện cho mọi khách hàng. Các khách hàng khi có nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó thì chỉ cần kích chuột và không quá 5 giây mọi thông tin về sản phẩm mà khách hàng tìm kiếm đã có đầy đủ. Khoa học công nghệ phát triển là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao hiệu quả quảng cáo của các doanh nghiệp. 1.2. Chính sách quản lý của nhà nước Mỗi một quốc gia đều có một chính sách phát triển của quốc gia mình dựa vào lợi thế mà quốc gia mình có được, cũng giống như vậy mỗi một quốc gia lại có một chính sách tác động đến quảng cáo khác nhau. Tuỳ theo từng mặt hàng, từng thị trường vào từng thời điểm mà mỗi quốc gia sẽ đưa ra các quy định hay nghị định về quảng cáo, có những quy định và nghị định tác động tốt đến quảng cáo nhưng cũng có những quy định và nghị định tác động không tốt đến quảng cáo. Các quy định và nghị định quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ quảng cáo cũng như quy định về các hành vi quảng cáo không được thực hiện. Ở Việt Nam khi thực hiện một chương trình quảng cáo phải tuân thủ theo. Luật thương mại Việt Nam năm 2007, trong luật đã quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên quảng cáo cũng như các hành vi bị cấm trong quảng cáo. Bên cạnh đó còn có các nghị định và quy định như. Nghị định số 86/2002/ NĐ-CP- ngày 05 thàng 11 năm 2002, quy định về việc quản lý của nàh nước đối với các hoạt động quảng cáo, hội trợ…Pháp lệnh số 39/2001/PL-UBTVQH10, ngày 16 tháng 11 năm 2001, quy định về đối tượng và các hình thức quảng cáo, các quảng cáo có yếu tố nước ngoài tham gia. 1.3. Mức độ cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp Tuỳ theo mức độ cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp sẽ tiến hành các chiến dịch quảng cáo, khi mà sự xuất hiện của các doanh nghiệp cùng kinh doanh một sản phẩm ngày càng nhiều thì mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày 25 càng quyết liệt hơn khi đó thì các doanh nghiệp sẽ tiến hành các hoạt động quảng cáo một cách thường xuyên và rầm rộ hơn nhằm giữa khách hàng hiên tại và mở rộng thị trường. Bên cạnh quảng cáo thông thường của doanh nghiệp khi nền kinh tế có sự cạnh tranh bình thường thì khi sự cạnh tranh được đẩy lên cao thì doanh nghiệp không những phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí giá thành để giảm giá bán, các chương trình và hình thức khuyến mại cũng theo thế mà ngày càng xuất hiện nhiều… Đặc biệt là quảng cáo của các doanh nghiệp cũng được nâng cao không chỉ ở nội dung mà ở cả hình thức nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ khách hàng. Như vậy khi mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng lớn thì chất lượng quảng cáo càng được nâng cao, các hình thức quảng cáo sẽ tăng dần, tần suất xuất hiện của quảng cáo cũng ngày càng nhiều lên. Như vậy thì khi có sự cạnh tranh các quảng cáo mà doanh nghiệp tiến hành sẽ đạt được hiệu quả cáo hơn so với các quảng cáo tiến hành trong điều kiện cạnh tranh không quyết liệt. 1.4. Khả năng tài chính của doanh nghiệp dành cho quảng cáo Một doanh nghiệp muốn giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp mình trên thị trường thì cần phải tiến hành hoạt động quảng cáo, thế nhưng quảng cáo lại đòi hỏi cần có chi phí mà không phảichỉ là một chi phí nhỏ mà quảng cáo cần có một chi phí rất lớn. Để một quảng cáo có thể thường xuyên xuất hiện trên thị trường thì doanh nghiệp thường phải cân nhắc đển mức ảnh hưởng của quảng cáo đến các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động quảng cáo. Thường thì mỗi năm kinh doanh, doanh nghiệp thường bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho hoạt động quảng cáo. Các doanh nghiệp thường có những chính sách và chiến lược cho hoạt động quảng cáo cũng như các chích sách về chi phí cho hoạt động quảng cáo. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính không lớn thì thường tiến hành hoạt động quảng cáo một cách không thường xuyên và liên tục, và các hình thức quảng cáo của họ cũng không phải là các hình thức tốt nhất. Trái lại một doanh nghiệp có tài chính lớn thì hoạt động quảng cáo của họ sẽ được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục hết chiến dịch quảng 26 cáo này lại đến chiến dịch quảng cáo khác, các quảng cáo của họ được thực hiện trên các phuưong tiện thông tin đại chúng mà người nhận tin thường rất đông. Như vậy thì các doanh nghiệp có khả năng tài chính không cao thì hiệu quả quảng cáo của họ cũng sẽ không cao, ngược lại các doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn thì hiệu quả quảng cáo của họ sẽ rất cao. 1.5. Yếu tố con người của doanh nghiệp Đây có thể được coi là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp mà chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của doanh nghiệp có trình độ và chuyên môn cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp thì các quảng cáo mà doanh nghiệp tiến hành trên thị trường sẽ có hiệu quả cao hơn so với các doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên không chuyên nghiệp làm việc trong lĩnh vực quảng cáo. Bên cạnh đó thì hiệu quả quảng cáo còn bị tác động bở ban lãnh đạo của doanh nghiệp, lãnh đạo của doanh nghiệp có chú trọng đến quảng cáo của doanh nghiệp hay không, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ chi bao nhiêu cho hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp. Nếu lãnh đạo của doanh nghiệp có những chính sách và biện pháp hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quảng cáo thì quảng cáo của doanh nghiệp thường đạt được hiệu quả cao hơn so với lãnh đạo của doanh nghiệp không có những chính sách và biện pháp hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo. 1.6. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tuỳ theo từng doanh nghiệp, từng công ty mà sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, công ty cung cấp cho khách hàng là khác nhau. Có doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm vật cho khách hàng nhưng lại có những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Các sản phẩm của doanh nghiệp, công ty cung cấp cho khách hàng lại chia thành từng tốp khách hàng khác nhau có doanh nghiệp chỉ cung cấp sản phẩm cho một số khách hàng thuộc một lứa tuổi nhưng cũng lại có doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho toàn bộ khách hàng phục vụ mọi yêu cầu của mọi khách hàng. Có doanh nghiệp cung cấp sản phẩm bình dân, nhưng cũng có doanh 27 nghiệp cung cấp các sản phẩm cao cấp. Do mỗi doanh nghiệp cung cấp một loại sản phẩm khác nhau do vậy mà mỗi một doanh nghiệp lại có một hình thức quảng cáo riêng cho sản phẩm của doanh nghiệp mình. Có quảng cáo chỉ thực hiện bằng các phương tiện thông tin không đắt tiền, nhưng cũng có sản phẩm lại phải quảng cáo bằng các phương tiện đắt tiền để khẳng định đẳng cấp. Có sản phẩm chỉ cần quảng cáo bằng hai hoặc ba hình thức nhưng có những sản phẩm lại cần quảng cáo bằng mọi hình thức khác nhau để sản phẩm của doanh nghiệp có thể được mọi khách hàng biết đến. Có sản phẩm thì việc nghĩ ra một chương trình quảng cáo hay, có ý nghĩa không khó nhưng cũng có những sản phẩm để nghĩ được ra một chương trình quảng cáo hay, quảng cáo có ý nghĩa lại rất khó. Do vậy mà có sản phẩm cần tốn kém rất lớn cho chi phí quảng cáo nhưng cũng có những sản phẩm thì chi phí cho quảng cáo không tốn kém. Chính những điều này mà mặt hàng doanh nghiệp cung cấp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quảng cáo của doanh nghiệp. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quảng cáo ở công ty VMS- Mobifone 2.1. Chiến lược và chính sách phát triển của công ty VMS- Mobifone Trong những năm qua công ty luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà nhà nước và cấp trên giao cho cũng như luôn hoàn thành các mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra. Năm 2007 được xem là năm đột phá của công ty trong việc đầu tư, mở rộng mạng lưới với việc lắp đặt mới 3316 trạm BTS, mở rộng dung lượng hệ thống IN lên 14.694K, tăng thêm 9 tổng đài SMSC với dung lượng 5.234K. BHSM, 21 tổng đài MSC với dung lượng 12.000K. Nhờ đó, dung lượng mạng lưới đã được mở rộng và phát triển gấp 2 lần so với năm 2006. Cũng trong năm 2007, công ty đã được cục quản lý chất lượng BCVT và CNTT đánh giá là mạng thông tin có chất lượng tốt nhất với các chỉ số chất lượng cao nhất về tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công cao nhất, chất lượng thoại cao nhất…Với sự tín nhiệm của khách hàng, năm 2007, cùng lúc công ty được nhận 3 giải thưởng là. “ Mạng chăm sóc khách hàng tốt nhất”. “ Mạng di động được ưu chuộng nhất năm 2007”. “ 28 Mạng có dịch vụ phi thoại tốt nhất”. Cùng với 3 danh hiệu trên, trong năm 2007, công ty còn được bình chọn là một trong 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam năm 2006, được nhận cúp thương hiệu mạnh Việt Nam. Những thương hiệu này cho thấy niềm tin của khách hàng đối với công ty trong 14 năm kinh doanh trên thị trường thông tin di động Việt Nam. Năm 2007, công ty cũng vinh dự được tổ chức UNDP của liên hợp quốc bình chọn là doanh nghiệp xếp hạng trong tốp 20 của danh sách 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Theo dự báo của thị trường thì nhu cầu thị trường về dịch vụ thông tin di động còn rất lớn. Đây chính là cơ hội để công ty tiếp tục mở rộng thị trường. Năm 2008 công ty đặt mục tiêu phấn đấu với 6.5 triệu thuê bao thực phát triển mới, doanh thu đạt 16.000 tỷ đồng, lắp đạt thêm 6000 trạm BTS nâng tổng số lên 10.000 trạm vào cuối năm 2008, tiếp tục nâng cao chất lượng mạng lưới với các tiêu chuẩn kỹ thuật rớt mạch nhỏ hơn hoặc bằng 1.2% , tỷ lệ thiết lập thành công cuộc gọi lớn hơn hoặc bằng 96%. Về công tác chăm sóc khách hàng, phấn đấu đạt các chỉ tiêu hệ số rời mạng nhỏ hơn và bằng 45%, số khiếu nại có cơ sở/ 100 khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 0.25 khiếu nại/ quý. Năm 2008, công ty đưa ra mục tiêu phấn đấu đạt 50% thị phần của thị trường thông tin di động Việt Nam. Để công ty có thể đạt được các mục tiêu phấn đấu đề ra thì ngoài sự nôỗlực của mọi nhân viên trong công ty cón có ảnh hưởng rất lớn của các chính sách bán hàng, khuyến mãi… Trong đó hoạt động quảng cáo được công ty hết sức quan tâm để có thê nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như khẳng định giá trị thương hiệu của công ty trên thị trường. Công ty đã có xây dựng một chiến lược quảng cáo riêng cho công ty. Điều này sẽ giúp cho hoạt động quảng cáo của công ty đạt được hiệu quả tốt. 2.2. Khả năng tài chính của công ty VMS- Mobifone dành cho quảng cáo Ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty. Ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo được xác định dựa trên tổng doanh thu của công ty. VMS- Mobifone cũng giống như các công ty lớn ở trên thế giới, chi phí dành cho quảng cáo và tiếp thị hàng năm chiếm 4% tổng doanh thu của công ty. Nhưng ngân sách đó sẽ có sự điều chỉnh sao cho 29 phù hợp với khả năng tài chính của công ty cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường. Sau đây là ngân sách dành cho quảng cáo và tiếp thị của công ty trong mấy năm gần đây Bảng ngân sách chi cho quảng cáo Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 dự kiến 2008 Doanh thu 4.520,000 6.300,000 9.300,000 13.000,000 16.000,000 Chi quảng cáo,tiếp thị 180,800 252,000 372,000 520,000 640,000 Nguồn: Phòng giá cước và tiếp thị Trong số các công ty kinh doanh lĩnh vực thông tin di động: Vinaphone, Viettelmobile, S-fone, HT-Mobile…thì Mobifone là công ty có ngân sách dành cho quảng cáo được đánh giá là tương đối lớn. Với số ngân sách này công ty có thể thực hiện được các chiến dịch quảng cáo tầm cỡ, các quảng cáo của công ty có thể được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Quảng cáo của công ty được thực hiện bằng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau, với nhiều hình thức quảng cáo khác nhau như vậy thì lượng khách hàng biết đến sản phẩm, hình ảnh của công ty là rất lớn. Các quảng cáo của công ty được thực hiện một cách thường xuyên làm cho thông tin về sản phẩm cũng như hình ảnh về công ty luôn luôn đến được với khách hàng. Chính những điều này làm cho quảng cáo của công ty luôn đạt hiệu quả cao nhất. 2.3. Yếu tố con người của công ty VMS- Mobifone Ban đầu mới thành lập công ty chỉ có 5 cán bộ, sau một thời gian phát triển đến nay số cán bộ của công ty đã lên đến trên 3.500 cán bộ. Những người làm việc trong công ty là những người có trình độ chuyên môn cao, số lượng nhân viên có bằng đại học chiếm đến 98% số lượng cán bộ, có nhiều cán bộ có 2 đến 3 bằng đại học, nhiều cán bộ là thạc sỹ, tiến sỹ. Số lượng cán bộ làm việc trực tiếp trong lĩnh 30 vực quảng cáo của công ty 100% có bằng đại học, các cán bộ làm việc ở đây được đào tạo trong môi trường chuyên nghiệp, năng động sáng tạo ở các trường đại học danh tiếng, có nhiều cán bộ đã từng đi du học ở các nước tiên tiến trên thế giới. Do vậy mà đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty luôn luôn sáng tạo được các chương trình quảng cáo hay, gần gũi với khách hàng giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm của công ty một cách dễ dàng. Đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty luôn luôn được công ty đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như các hình thức quảng cáo mới trên thế giới. Với đội ngũ cán bộ như vậy hoạt động quảng cáo của công ty luôn luôn được nâng cao cả nội dung và hình thức. Các quảng cáo mà công ty đưa ra luôn luôn phù hợp với tình hình phát triển thị trường. Điều này đã góp phần rất lớn đến hiệu quả hạot động quảng cáo của công ty. Làm cho quảng cáo của công ty ngày càng được nâng cao, góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt hiệu quả cao. 2.4. Đặc điểm và dịch vụ mà công ty VMS- Mobifone kinh doanh Công ty VMS- Mobifone là công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động do vậy mà sản phẩm của công ty không phải là sản phẩm vật chất. Sản phẩm của công ty cung cấp cho khách hàng là các dịch vụ về thông tin di động giúp khách hàng có thể nghe, gọi, nhắn tin…Hiện nay công ty đã cung cấp trên 40 các loại dichj vụ giá trị gia tăng các loại như, nghe, gọi, nhắn tin, internet… Và hiện nay công ty đang nghiên cứu và đưa vào sử dụng các dịch vụ tiện ích khác giúp khách hàng có thể thoã mãn mọi yêu cầu từ liên lạc đến tra cứu thông tin. Do dịch vụ mà công ty cung cấp là các dịch vụ về thông tin di động do đó nó vừa có những đặc trưng chung của ngành bưu điện nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng của ngành thông tin di động. Sản phẩm của công ty là các dịch vụ nhằm đáp ứng một cách nhanh chóng, chính xác các thông tin cho khách hàng. Do vậy mà các quảng cáo của công ty cũng phải thể hiện được sự nhanh nhẹn, chính xác của các thông tin mà quảng cáo đưa ra. Điều này phần nào sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế các chương trình quảng cáo làm cho việc tổ chức chương trình quảng cáo của công ty 31 sẽ khó hơn quảng cáo của các công ty khác. Phần nào sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quảng cáo của công ty. 2.5. Mức độ cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiêp cùng kinh doanh dịch vụ thông tin di động Năm 2007 chứng kiến tốc độ phát triển mạnh mẽ của thị trường thông tin di động Việt Nam, nếu như năm 2006 các mạng thông tin di động Việt Nam chỉ phát triển được 7 triệu thuê bao mới thì năm 2007 thì con số này đã tăng gấp đôi, vào khoảng 14 triệu thuê bao. Theo các giới chuyên gia năm 2008, thị trường thông tin di động sẽ tiếp tục khởi sắc, với cuộc so tài của bộ 3 mạng Mobifone, Vinaphone, Viettel ngoài ra bên cạnh đó còn có rất nhiều các mạng khác cũng sẽ tiếp tục phát triển như mạng HT-Mobile, S-Phone… Điều này càng làm cho sức cạnh tranh của thị trường thông tin di động Việt Nam trở nên quyết liệt hơn. Nếu như năm 2007, các mạng cạnh tranh với nhau bằng việc tạo dấu ấn giảm cước di động kỷ lục cùng ở mức ngang bằng nhau thì năm 2008 các mạng sẽ tiếp tục cạnh tranh nhau về các ngôi vị dẫn đầu của thị trưòng thông tin di động. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và phát triển số thuê bao cũng như thương hiệu của mạng mình, thì hoạt động quảng cáo được các mạng cho là nhân tố quan trọng sẽ giúp mạng di động của mình thực hiện được các mục tiêu và chiến lược đề ra. Do vậy mà các mạng đều đồng loạt nâng cao hoạt động quảng cáo cho mạng di động của mình với mong muốn giới thiệu các dịch vụ và các chương trình mới của mạng mình cho khách hàng. Các mạng đều đồng loạt tăng chi phí cho hoạt động quảng cáo cũng như thực hiện các chiến dịch quảng cáo một cách thường xuyên liên tục với nhiều hình thức quảng cáo khác nhau như trên báo, tạp chí, truyền hình…Các mạng đều có những chương trình quảng cáo rất hay, rất hấp dẫn giúp khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt và hiểu các thông tin mà các công ty đưa ra từ hoạt động quảng cáo. Đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các mạng thông tin di động trên thị trường di động Việt Nam cũng như sức cạnh tranh mạnh mẽ từ hoạt động quảng cáo của các mạng. Công ty VMS-Mobifone đã xây dựng riêng cho mình một chiến lược quảng cáo, với kinh phí cho quảng cáo ngày càng 32 được tăng lên giúp hoạt động quảng cáo của công ty sẽ đạt được hiệu quả cao nhất. Sau mỗi chương trình quảng cáo công ty đều đánh giá lại những điều đã đạt đươợ cũng như chưa đạt được mà quảng cáo đó mang lại. Từ đò công ty sẽ điều chỉnh lại hoạt động quảng cáo của mình sao cho ngày càng phù hợp với sự phát triển của thị trường cũng như sự cạnh tranh giữa các mạng. Chính những yếu tố này đã giúp công ty luôn đạt được hiệu quả cao trong mỗi lần thực hiện chương trình quảng cáo. 2.6. Mối quan hệ của công ty VMS-Mobifone với các công ty truyền thông quảng cáo Hoạt động quảng cáo của công ty VMS- Mobifone được thực hiện bởi rất nhiều các phương tiện quảng cáo khác nhau của các công ty quảng cáo khác nhau từ quảng cáo trên báo, đến quảng cáo trên truyền hình của các kênh truyền hình khác nhau…Khi thực hiện một chương trình quảng cáo thì các cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty chỉ xác định mực tiêu của quảng cáo, ngân sách dành cho chương trình quảng cáo đó và lựa chọn hình thức quảng cáo. Còn các công việc như sáng tạo thông điệp, tạo ý tưởng, sản xuất thử và thực hiện khâu quảng cáo đều do các công ty quảng cáo đảm nhiệm. Do vậy để quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức quảng cáo phù hợp với tình hình phát triển của thị trường, quảng cáo của công ty có thu hút khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp thu nội dung của các chương trình quảng cáo thì tầm quan trọng của các công ty quảng cáo là rất lớn. Do đó mà mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo là rất quan trọng bởi mối quan hệ của công ty có tốt thì các công ty quảng cáo sẽ quan tâm đến quảng cáo của công ty một cách đặc biệt. Nhận biết được yếu tố quan trọng này mà ngay từ khi thành lập đến bây giờ công ty VMS- Mobifone luôn luôn thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp với các công ty thực hiện chương trình quảng cáo. Công ty luôn luôn có những chính sách đặc biệt đối với các công ty thực hiện quảng cáo. Điều này đã giúp cho mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo được duy trì tốt đẹp. Công ty luôn có những phần quà tặng các công ty thực hiện quảng cáo nhân những ngày lễ, tết, những 33 ngày trọng đại của các công ty thực hiện quảng cáo. Chính những yếu tố này đã giúp cho quảng cáo của công ty luôn luôn được coi trọng đối với các công ty thực hiện quảng cáo, các công ty thực hiện quảng cáo luôn xây dựng các chương trình quảng cáo cho công ty ngày càng phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Tạo điều thuận lợi để quảng cáo của công ty luôn đạt hiệu quả cao nhất. Chương II. Thực trạng hiệu quả quảng cáo của công ty VMS- Mobifone I. Đặc điểm hoạt động quảng cáo của công ty VMS có ảnh hưởng đến việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động quảng cáo. 1. Giới thiệu chung về công ty truyền thông di động VMS- Mobifone Công ty thông tin di động ( VietNam Mobile Telecom Services Company- VMS ), là doanh nghiệp nhà nước hạng một, đơn vị hạch toán độc lập, thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam(VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993 theo quyết định số 321/QĐ- TCCB- LĐ của tổng cục trưởng tổng cục bưu điện. Công ty có trụ sở chính tại 216 đường Trần Duy Hưng- Cầu Giấy- Hà Nội, ngoài ra công ty còn có 4 chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng, TP. Hà Nội và một chi nhánh thiết kế được thành lập vào ngày 21 tháng 01 năm 1997 đặt tại Hà Nội. . VMS là doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800, công nghệ này có khả năng bảo đảm an toàn cho cuộc gọi và cung cấp nhiều dịch vụ với chất lượng âm thanh hoàn hoàn hảo và mạng thông tin di động của công ty VMS được thống nhất với thương hiệu mobifone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành công nghệ thông tin di động Việt Nam. Đến ngày 09 tháng 09 năm 1996 công ty được thành lập lại theo quyết định số 424/TCCB-LĐ của tổng cục trưởng tổng cục bưu điện, công ty là một bộ phận cấu thành hệ thống tổ chức và hoạt động của tổng công ty, hoạt động kinh doanh chuyên nghành thông tin di động trong phạm vi cả nước nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà nước và tổng công ty giao. 34 Ngay từ khi ra đời công ty đã xác định xây dựng mạng lưới thông tin di động với chất lượng cao nhất và hiệu quả kinh tế lớn nhất. Ban đầu công ty triển khai lắp đặt 6 trạm thu phát sóng bao gồm 3 trạm ở TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Long Thành, Vũng Tàu mỗi nơi 1 trạm, gồm một tổng đài với khoảng 64.000 thêu bao. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đến tháng 8 năm 1994 công ty đã mở rộng mạng lưới kinh doanh bằng việc khai thác mạng lưới thông tin di động tại TP. Hà Nội với dung lượng ban đầu khoảng 2.000 thêu bao và 7 trạm thu phát sóng, đây là bước ngoặc đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của mạng thông tin di động Mobifone. Đến cuối năm 1995 khi thấy thị trường thông tin di động là một thị trường đầy tiềm năng và sẽ phát triển mạnh mẽ tại khắp mọi miền của đất nước trong những năm tới nên công ty đã quyết định lắp đặt thêm 10 trạm thu phát sóng tại miền trung gồm 1 tổng đài với dung lượng ban đầu khai thác tại đây khoảng 3.500 thêu bao. Đến đây lúc này công ty đã đánh dấu sự phát triển của mình bằng việc phủ sóng trong cả nước với dung lượng thêu bao ngày càng tăng lên nhanh chóng. Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là mạng mobifone, nếu như lúc đầu mạng chỉ có khoảng 65.000 thêu bao thì đến 31 tháng 03 năm 2007 tức là sau 14 năm phát triển thì tổng số thêu bao của mạng đã tăng đến 8,5 triệu thêu bao và hơn 2.500 trạm phát sóng và có tới 4.200 cửa hàng, đại lý cùng với hệ thống 15.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Nếu như lúc đầu công ty chỉ cung cấp các dịch vụ nghe gọi thông thường thì đến nay công ty đã cung cấp trên 40 các loại dịch vụ giá trị gia tăng và tiện ích các loại. Như dịch vụ nhắn tin đa phương tiện, dịch vụ mobichat, dịch vụ mobi WAP…. 35 Cùng với việc gia tăng các loại dịch vụ và các trạm thu phát sóng, thì mobifone không ngừng nỗ lực xây dựng cơ sở hạ tầng và tiềm lực vững chắc, sẵn sàng cho hội nhập và cạnh tranh trên thị trường thông tin di động. Đội ngũ 3.000 cán bộ công nhân viên của mobifone luôn sẵn sàng đáp ứng nhanh nhất và hiệu quả nhất các yêu cầu của khách hàng. Những nỗ lực và cống hiến của mobifone đã được thị trường ghi nhận, mobifone vinh dự được người tiêu dùng bình chọn là. “ Mạng điện thoại di động được ưu thích nhất năm 2005, 2006” do báo echip tổ chức và thương hiệu mạnh nhất việt nam năm 2005 do thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức. Và kết quả bầu chọn trong năm 2007 càng khẳng định vị trí số 1 trong các mạng thông tin di động Việt Nam. Trong năm 2007 mạng thông tin di động của công ty được đánh giá là mạng thông tin di động có chất lượng tốt nhất về chất lượng thoại, tính cước, chỉ tiêu về dịch vụ hỗ trợ khách hàng theo kết quả đo kiểm lần đầu được công bố chính thức của Cục Quản Lý Chất Lượng BCVT và CNTT với các chỉ tiêu vượt trội so với tiêu chuẩn của ngành và kết quả đo kiểm của các mạng thông tin di động khác. sau nhiều năm phát triển đến năm 2007 tổng số thuê bao thực phát triển đã lên đến 6.468.294 thuê bao. Và thu nhập của doanh nghiệp đạt 6.530 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 2.600 tỷ đồng. Sự phát triển của mạng Mobifone đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm qua. 2. Đặc điểm hoạt động quảng cáo của công ty VMS- Mobifone Với sự ra đời của rất nhiều các mạng thông tin di động mới như HT-Mobile, EVN Telecom… cũng như sự phát triển lớn mạnh của các mạng đang hoạt động như Viettle Mobile, S-Fone, Vinaphone. Bên cạnh sự ra đời cũng như sự phát triển của các mạng thì quá trình thương mại hoá giữa các quốc gia đặc biệt vào ngày 27/01/2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự ra đời này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong đó nghành thông tin di động sẽ được 36 các nhà đầu tư hết sức quan tâm bởi đây là ngành nhiều tiềm năng để phát triển. Tất cả những sự thay đổi này đã làm cho thị trường thông tin di động Việt Nam đã sôi động lại càng sôi động thêm, điều đó làm cho sự cạnh tranh giữa các mạng của thị trường thông tin di động Việt Nam ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết. Đứng trước tình hình canh tranh ngày càng quyết liệt này công ty VMS- Mobifone, một trong những công ty cũng khai thác và kinh doanh lĩnh vực thông tin di động tại Việt Nam thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam ( VNPT) và trong nhiều năm qua công ty luôn được đánh giá là một trong những công ty có chất lượng mạng thông tin di động tốt nhất Việt Nam và được coi là mạng thông tin di động số 1 tại Việt Nam đã có những chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển mới, một mặt nhằm duy trì vị trí số 1 tại Việt Nam đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, nâng cao thương hiệu của công ty, mặt khác nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình trên thị trường thông tin di động Việt Nam. Trong số các chính sách phát triển đó thì chính sách Marketing và hoạt động xúc tiến thương mại được coi như là biện pháp hữu hiệu nhất giúp công ty thực hiện được các mục tiêu đề ra. Hoạt động xúc tiến thương mại được công ty thực hiện một cách thường xuyên và liên tục, trong đó hoạt động quảng cáo là một bộ phận không thể thiếu được. Ngay từ khi bắt đầu khai thác, kinh doanh lĩnh vực thông tin di động tại Việt Nam, công ty đã hết sức chú ý đến vấn đề quảng cáo của công ty bởi đây là biện pháp tốt nhất để giới thiệu hình ảnh sản phẩm và thương hiệu của công ty đến với mọi người tiêu dùng, do vậy trong nhiều năm liền hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi năm công ty lại có những hình thức quảng cáo mới với nội dung và hình thức ngày càng phong phú và hấp dấn khách hàng hơn. Trong mỗi năm hoạt động kinh doanh công ty lại đặt ra cho mình những mục tiêu mới của quảng cáo như quảng cáo để phát triển thương hiệu, quảng cáo để nâng cao doanh số bán của công ty. Mỗi một hình thức quảng cáo được công ty đưa ra đều dựa trên chính sách quảng cáo của công ty. Trong mỗi một năm kinh doanh công ty thực hiện rất nhiều hình thức quảng cáo 37 nhưng nhìn chung các quảng cáo của công ty đều có những đặc điểm chung nhất định - Chi phí dành cho quảng cáo tương đồi lớn. Chi phí dành cho một quảng cáo đối với bất kỳ một doanh nghiệp, một công ty nào đều là một bài toán khó, một doanh nghiệp, một công ty lên dành bao nhiêu ngân sách cho hoạt động quảng cáo thì hợp lý. Ở các công ty lớn trên thế giới thì ngân sách dành cho quảng cáo và tiếp thị thường chiếm 4% trên tổng doanh thu của công ty. Trong đó chi phí cho quảng cáo chiếm 2% trong số này và chi phí này gần như là cố định tuy nhiên thì bên cạnh đó những chi phí này sẽ có sự điều chỉnh nhất định cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trường và sự cạnh tranh giữa các công ty. VMS- Mobifone cũng đã áp dụng điều này cho hoạt động quảng cáo của công ty. Mỗi năm chi phí dành cho quảng cáo của công ty chiêm 2% trên tổng doanh thu của công ty. sau đây là bảng chi phí dành cho quảng cáo qua các năm của công ty VMS-Mobifone Đơn vị. Tỷ đồng Năm 2004 2005 2006 2007 Doanh thu 4.520,000 6.300,000 9.300,000 13.000,000 Chi phí quảng cáo 90,400 126,000 186,000 260,000 Tốc độ tăng % 39,38 47,62 39,78 Nguồn. Phòng giá cước tiếp thị Nhìn vào bảng ta có thể thấy được chi phí dành cho quảng cáo của công ty là tương đối lớn, chi phí dành cho quảng cáo qua các năm đều có sự ra thay đổi khác nhau. Chi phí quảng cáo qua các năm có sự tăng lên đáng kể, năm 2007 chi phí dành cho quảng cáo lên đến 269 triệu VNĐ, sự tăng lên này giúp công ty thực hiện được các chiến dịch quảng cáo lớn, quảng cáo một cách thường xuyên, liên tục, quảng cáo được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó thì công ty có chủ trương và chính sách sẽ tăng chi phí dành cho quảng cáo của công ty giúp quảng cáo của công ty đến được với mọi khách hàng, đảm bảo cho các quảng cáo của công ty đạt hiệu quả cao nhất 38 - Quảng cáo được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng. Đây chính là một điều kiện thuận lợi để giúp công ty thực hiện các quảng cáo đạt hiệu quả cáo, bởi không phải khách hàng nào cũng biết đến thông tin từ một loại phương tiện thông tin đại chúng mà các khách hàng khác nháũe biết đến thông tin từ các loại phương tiện khác nhau có khách hàng biết đến nhờ xem Tivi, có khách hàng biết đến nhờ đọc các tin tức từ mạng, từ báo chí, nhưng cũng có khách hàng biết đến thông tin từ việc nghe đài phát thanh, mỗi khách hàng khác nhau sẽ có một sở thích khác nhau, nhận biết được quan điểm này mà các quảng cáo của công ty đều được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng từ việc in tờ rơi, đến các quảng cáo trên Tivi, rađio hay xây dựng thành các phim quảng cáo. Năm 2007 công ty thực hiện quảng cáo trên các loại báo, tạp chí như Báo Tạp chí An ninh thủ đô Tiếp thị Tuổi trẻ Phụ nữ Hoa học trò Hạnh phúc gia đình Thể thao và văn hoá Truyền hình Sài gòn Kinh doanh Quảng cáo trên truyền hình như truyền hình Việt Nam hay đài truyền hình VTC, bên cạnh đó công ty còn quảng cáo bằng việc tài trợ cho các chương trình truyền hình, thông qua đó giới thiệu về hình ảnh và sản phẩm mới của công ty Quảng cáo trên Internet, công ty xây dựng riêng cho mình một Website mang tên, mobifone.com.vn nhằm đưa các thông tin lên đó giúp khách hàng tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất, công ty còn liên kết với các Website khác nhằm đưa các thông tin về công ty đến được với mọi khách hàng như, google.com.vn, tintucvietnam.com, 24h.com.vn… đây là các Website thông dụng có mức độ khách hàng tìm kiếm thông tin cao 39 Quảng cáo bằng biển Pano, áp phích. Công ty thông qua các công ty quảng cáo thiết kế các biển quảng cáo với mẫu mã và hình thức đẹp, nội dung dễ hiểu như mobifone mọi lúc, mọi nơi hay các sản phẩm như mobiQ, mobiplay được thiết kế trên các tấm biển đặt ở những nơi có mật độ giao thông lớn, tầm quan sát tốt như trên quốc lộ 1A, hay trên đường từ sân bay nội bài vào nội thành… Nói chung quảng cáo của công ty đều được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng - Tần suất xuất hiện quảng cáo của công ty đều và liên tục. Điều này giúp khách hàng khỏi lãng quên về thương hiệu cũng như sản phẩm của công ty. VD như quảng cáo trên Tivi của công ty về chương trình lộc xuân mới thì quảng cáo này được công ty thực hiện trên cả đài truyền hình Việt Nam cũng như đài VTC và các đài truyền hình khu vực như. Truyền hình Hànội, truyền hình Hàtây, truyền hình Bắcninh… số lượng xuất hiện của chương trình quảng cáo này lên đến 4 đến 5 lần trong ngày tuỳ theo đài truyền hình, đồng thời quảng cáo của công ty xuất hiện vào các giờ thu hút lượng khách hàng xem lớn nhất như trước bộ phim hay hay trước chương trình thời sự… - Chất lượng thông tin quảng cáo tốt. Các quảng cáo của công ty trước khi được đưa ra công chúng đều được thực hiện thử nghiệm và kiểm tra chặt chẽ nhằm tránh cho các thông tin quảng cáo của công ty không đạt được chất lượng, các quảng cáo thông qua các tờ rơi, trên báo và tạp chí đều được công ty thiết kế với nội dung phong phú và bắt mắt khách hàng, màu sắc các quảng cáo đều được chú ý rất cẩn thận nhằm giúp việc phối màu và âm thanh trong quảng cáo đạt được độ chính xác cao. Đây được coi là một trong những thành công của quảng cáo của công ty bởi chính điều này đã thu hút được rất nhiều khách hàng chú ý và quan tâm đến các quảng cáo của công ty. Tất cả những điều này đã giúp cho quảng cáo của công ty nhận được nhiều phần thưởng từ hiệp hội quảng cáo Việt Nam như giải thưởng quả chuông vàng, giải thưởng giành cho ý tưởng quảng cáo tốt nhất hay giải thưởng giành cho quảng cáo có nội dung hấp dẫn nhất. 40 3. Hoạt động quảng cáo của công ty VMS- Mobifone ảnh hưởng đến việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động quảng cáo Quảng cáo đối với các doanh nghiệp luôn là một bài toán khó, bởi quảng cáo được coi là một trong những biện pháp xúc tiến thương mại quan trọng nhất. Hoạt động quảng cáo không chỉ giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu sản phẩm của mình, giới thiệu các sản phẩm mới của doanh nghiệp đến với mọi khách hàng mà quảng cáo còn giúp doanh nghiệp tăng khả bán hàng nhờ vào việc quảng bá rộng rãi sản phẩm cũng như tính năng của sản phẩm trên thị trường. Do có những ưu điểm như vậy mà các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách để đưa ra những quảng cáo tốt nhất, tuy nhiên để quảng cáo có hiệu quả không phái chỉ một thời gian nhắn mà các doanh nghiệp có thể đạt được. Để có một quảng cáo hiệu quả thì doanh nghiệp phái mất nhiều thời gian để có thể đạt được. Công ty VMS-Mobifone ngay từ khi thành lập từ năm 1993 đến nay, công ty đã thực hiện rất nhiều các quảng cáo, các quảng cáo của công ty được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng từ báo chí, tivi, phim quảng cáo…Bên cạnh đó công ty còn nghiên cứu các quảng cáo của các công ty lớn trên thế giới, các quảng cáo hay nổi tiếng, quảng cáo có mức độ thu hút khách hàng lớn, đồng thời công ty còn phân tích tình hình phát triển thị trường cũng như tình hình phát triển thị trường thông tin di động và phối hợp với các công ty quảng cáo để từ đó đưa ra các quảng cáo hay sao cho phù hợp với văn hoá và tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam, công ty có các quảng cáo dành cho các lứa tuổi khác nhau cũng như các quảng cáo giành cho mọi lứa tuổi, quảng cáo của công ty được thực hiện một cách thường xuyên nhằm giúp khách hàng luôn luôn có các thông tin về sản phẩm cũng như giúp khách hàng luôn nhớ đến công ty, II. Phân tích thực trạng hiệu quả quảng cáo của công ty VMS- Mobifone hiện nay 1. Thực trạng hiệu quả hoạt động quảng cáo hiện nay của công ty VMS- Mobifone 1.1. Thực trạng và quy trình thực hiện một hoạt động quảng cáo tại công ty VMS- Mobiphone 41 Quảng cáo hiện nay đối với các doanh nghiệp là rất cần thiết, hoạt động quảng cáo không chỉ giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng mà còn giúp doanh nghiệp củng cố thương hiệu cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường. Nhưng để một quảng cáo có hiệu quả thì không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể làm được, nhiều quảng cáo của các doanh nghiệp không đem lại những thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà hoạt động này còn làm cho doanh nghiệp tốn thêm một phần chi phí không nhỏ, đó là những quảng cáo không có hiệu quả. Nhận thức được điều này trong nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty VMS- Mobifone luôn cố gắng tìm nhiều phương pháp sao cho quảng cáo của công ty đạt được những hiệu quả cao nhất. Ban đầu khi mới thành lập các quảng cáo của công ty được thực hiện bằng rất nhiều các hình thức như: Quảng cáo trên báo, quảng cáo trên tivi, quảng cáo trên radio… Cho đến nay các quảng cáo của công ty được thực hiện trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, nơi mà các khách hàng có thể biết đến các thông tin này. Trong nhiều năm qua công ty luôn học hỏi và nghiên cứu các quảng cáo của các công ty lớn thành công trên thế giới, sau đó công ty có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với quảng cáo trên thị trường Việt Nam. Hiện nay công ty đã xây dựng cho mình một Website riêng nhằm nâng cao khả năng giới thiệu các thông tin đến khách hàng, giúp khách hàng có thể tra cứu các thông tin về công ty về các sản phẩm mới một cách nhanh nhất và chính xác nhất, Website của công ty được lấy tên là. mobifone.com.vn. Đây là nơi mà các khách hàng có thể vào tìm kiếm nhiều thông tin quan trọng, bởi hầu như mọi thông tin về các sản phẩm và hình thức khuyến mại đều được công ty đưa lên Website của công ty mình. Bên cạnh việc xây dựng Website riêng cho công ty mình, thì công ty còn liên hệ với rất nhiều các Website khác thông dụng, các Website này có mật độ khách hàng tìm kiếm và tra cứu thông tin rất lớn như. google.com.vn, tintucvietnam.com, 24h.com.vn… Bên cạnh việc quảng cáo trên các Website thì công ty còn thực hiện các quảng cáo trên đài truyền hình như truyền hình Việt Nam hay đài truyền hình VTC, các quảng cáo của công ty thực hiện trên các đài truyền hình thường được 42 phát sóng vào những lúc có lượng khách hàng xem đông đảo do vậy mà quảng cáo của công ty thường thu hút được lượng khách hàng rất lớn. Bên cạnh đó thì công ty còn phối với với các loại báo và tạp chí nhằm thông dụng để quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu của công ty mình trên các loại báo tạp chí này như báo An ninh thủ đô, báo tuổi trẻ, báo người lao động hay các tạp chí như tạp chí echip, tạp chí phụ nữ, tạp chí người tiêu dùng. Gần đây thì công ty cón thực hiện các quảng cáo thông qua các phương tiện giao thông như các loại xe taxi, xe bus…Các quảng cáo của công ngày càng có nội dung phong phú thích hợp với nhiều khách hàng, nhiều khách hàng sau khi xem quảng cáo của công ty đã đánh giá quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức phù hợp giúp khách hàng dễ hiểu và dễ nhớ, điều này đã giúp khách hàng quan tâm đặc biệt đến các sản phẩm của công ty. Năm 2007 công ty đã thực hiện gần 2000 lượt quảng cáo trên mọi phương tiện thông tin đại chúng và chi phí cho quảng cáo năm 2007 của công ty lên đến gần 270 triệu đồng. Điều này đã giúp một phần không nhỏ vào số doanh thu mà công ty đạt được trong năm 2007. Hiện nay quảng cáo của công ty được thực hiện qua thông qua một chương trình kế hoạch truyền thông Các bước triển khai một chương trình quảng cáo hiện nay của công ty VMS Công tác chuẩn bị 43 Ban đầu các đơn vị gửi phòng Giá cước và tiếp thị nội dung các chương trình cần quảng cáo đã được giám đốc công ty phê duyệt, sau đó phòng Giá cước và tiếp thị xây dựng chương trình quảng cáo ( Phương tiện để quảng cáo và chi phí dành cho quảng cáo) trình giám đốc công ty Giám đốc công ty phê duyệt chương trình quảng cáo Căn cứ vào kế họach quảng cáo đã được giám đốc công ty phê duyệt, sau đó phòng giá cước tiếp thị triển khai các bước tiếp theo Nếu là các quảng cáo có vtc thì thời gian thực hiện tối đa 75 ngày, tuy nhiên tuỳ theo một số chương trình quảng cáo có thể rút ngắn xuống dưới 75 ngày GĐ phê duyệt P. giá cước và tiếp thị Các đơn vị trung tâm TDDĐ khu vực 44 v P. Giá cước và tiếp thị xây dựng chương trình quảng cáo Lựa chọn ý tưởng (10 ngày) Thực hiện (55 ngày) VMS Đối tác thực hiện VMS phê duyệt MEDIA 2 ngày VMS Đối tác thực hiện Banner Internet( 05 ngày) TVC ( 45 ngày) Print ad ( 10 ngày) POSM (10 ngày) Print ad (5 ngày) Radio (5 ngày) TVC ( 5 ngày) Banner Internet( 3 ngày) POSM (8 ngày) Chủ phương tiện 45 Nếu là một chương trình quảng cáo không có VTC thì thời gian thực hiện là 42 ngày Một số thuật ngữ Print ad. Mẫu quảng cáo báo cáo P. Giá cước và tiếp thị xây dựng chương trình quảng cáo Lựa chọn ý tưởng ( 10 ngày) Thực hiện ( 20 ngày) VMS Đối tác thực hiện Creactive Agency MEDIA ( 02 ngày) Đối tác thực hiện Media Agency Chủ phương tiện Print ad (10 ngày) Banner Internet (05 ngày) POSM (10 ngày) VMS phê duyệt Print ad (05 ngày) TVC (05 ngày) Radio (05 ngày) Banner Internet ( 3 ngày) POSM (8 ngày) 46 TVC. Phim quảng cáo dùng để phát trên truyền hình Radio. Băng thoại dùng để quảng cáo trên hệ thống các đài phát thanh POSM. Các ấn phẩm quảng cáo giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, các chương trình khuyến mại để tại điểm bán hàng phục vụ công tác bán hàng Thời gian quảng cáo của công ty được tính theo ngày lịch ( bao gồm cả thứ bảy, chủ nhật, các ngày lễ, tết) Bước 1. Phòng giá cước tiếp thị trình lãnh đạo công ty phê duyệt kế hoạch quảng cáo( kế hoạch triển khai + Chi phí Media + Chi phí sáng tạo) căn cứ vào nội dung các chương trình cần quảng cáo do các đơn vị cung cấp bằng văn bản Bước 2. ( Thời gian thực hiện là 10 ngày). Phòng giá cước và tiếp thị viết yêu cầu nội dung chương trình( brife) và gửi cho đối tác thực hiện chịu trách nhiệm thiết kế để chuẩn bị ý tưởng quảng cáo. Trên cơ sở các ý tưởng phía đối tác đưa ra phòng GCTT sẽ lựa chọn ý tưởng quảng cáo Bước 3. ( Thời gian thực hiện là 55 ngày nếu có vtc và 20 ngày nếu không có vtc ). Phòng GCTT phối hợp với các đối tác để hoàn thiện các nội dung quảng cáo : TVC, mẫu báo, mẫu POSM phục vụ khách hàng, Banner Internet Bước 4. Lãnh đạo công ty phê duyệt chương trình quảng cáo Bước 5. ( Thời gian thực hiện là 12 ngày) P. GCTT chủ trì phối hợp với các đơn vị ( công ty triển khai Media, chủ phương tiện ) triển khai kế hoạch Media trên các kênh toàn quốc như triển khai quảng cáo trên báo ( Print ad), truyền hình ( TVC hoặc POPUP), đài phát thanh ( Radio), Internet. Các trung tâm TDDĐ phối hợp triển khai Các ấn phẩm của chương trình khuyến mại như. Banner đường phố, Porter, tờ rơi…. sẽ do các trung tâm TDDĐ khu vực thực hiện căn cứ vào mẫu và kế hoạch của công ty Các ấn phẩm phục vụ nghiệp vụ bán hàng như hợp đồng, phiếu đăng ký, sẽ do các trung tâm TDDĐ khu vực thực hiện căn cứ vào mẫu và kế hoạch của công ty Các ấn phẩm về các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ do phòng GCTT chủ trì thực hiện 47 Các ấn phẩm về các chương trình CSKH sẽ do phòng CSKH thực hiện theo kế hoạch của công ty Các ấn phẩm phục vụ bán hàng như vỏ bộ hoà mạng, phiếu đăng ký dịch vụ, sách hướng dẫn đi kèm bộ hoà mạng sẽ do phòng kế hoạch bán hàng thực hiện Các ấn phẩm phục vụ chương trình thanh toán cước phí sẽ do phòng TTCP thực hiện Trên đây là quy trình kế hoạch quảng cáo của công ty VMS- Mobifone nhờ vào sự chuyên nghiệp của quy trình quảng cáo này mà quảng cáo của công ty trong những năm vừa qua luôn đạt được hiệu quả cao. 1.2. Tác động của quảng cáo đến doanh thu và lợi nhuận của công ty VMS- Mobiphone Bảng tác động của quảng cáo đến các chỉ tiêu doanh thu của công ty VMS-Mobiphone Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Tác động của quảng cáo đến các chỉ tiêu % 9 11 13 14 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị * Tác động của quảng cáo đến doanh thu Bảng doanh thu của VMS qua các năm Đơn vị. Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Doanh thu 4.520,000 6.300,000 9.300,000 13.000,000 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị DT2005 = DT2005*Q2005 –DT2004*Q2004= 6.300*11- 4.520*9= 286,2 DT2006= DT2006*Q2006- DT2005*Q2005 = 9.300*13- 6.300*11 = 516 DT2007=DT2007*Q2007-DT2006*Q2006= 13.000*14- 9.300*13= 611 48 Chỉ tiêu Dơn vị 2005 2006 2007 DT1*Q1-DT0*Q0 Tỷ đồng 286,2 516 611 Biểu đồ tác động của quảng cáo đến doanh thu của công ty VMS Quảng cáo Doanh thu 2004 2005 2006 2007 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị Màu vàng. Là tác động của quảng cáo Màu hồng. Là doanh thu của công ty Nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm và tác động của quảng cáo đến doanh thu của tăng qua các năm, Nếu năm 2005, doanh thu là 6.300 tỷ thì quảng cáo có tác động góp 286,2 tỷ vào doanh thu này, năm 2006 doanh thu là 9.300 tỷ thì quảng cáo góp 516 tỷ vào doanh thu này, năm 2007 doanh thu là 13.000 tỷ quảng cáo đóng góp 611 tỷ vào doanh thu. Như vậy năm 2007 quảng cáo có tác động lơn nhất đến doanh thu của quảng cáo, điều này cũng hoàn toàn phù hợp bởi năm 2007 là năm công ty có những bước đột phá trong quá 4.520 611 516 286,2 13.000 9.300 6.300 49 trình kinh doanh, năm 2007 cũng là năm công thực hiện nhiều các quảng cáo nhất và đạt được nhiều thành công nhất trong kinh doanh * Tác động của quảng cáo đến lợi nhuận Bảng lợi nhuận của công ty qua các năm Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Lợi nhuận Tỷ đồng 1.200 2.900 4.500 6.300 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị Bảng chi phí cho quảng cáo của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 Chi phí quảng cáo Tỷ đồng 90,4 126 186 260 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị LN2005= (LN2005 – LN2004)/CP2005= (2.900- 1200)/126= 13,49 LN2006= (LN2006- LN2005)/ CP2006= (4.500- 2.900)/186=8,6 LN2007= (LN2007- LN2006)/ CP2007= (6.300- 4500)/ 260= 6,9 50 Biểu đồ về lợi nhuận và tác động của quảng cáo đối với lợi nhuận ở công ty VMS Lợi nhuận Tỷ đồng Chi quảng cáo 2004 2005 2006 2007 2004 2005 2006 2007 Nguồn. Phòng giá cước và tiếp thị Màu đỏ là lợi nhuận của công ty qua các năm Màu vàng là chi phí quảng cáo của công ty qua các năm Nhìn vào biểu đồ ta thấy cả chi phí và lợi nhuận qua các năm đều có sự tăng lên, năm 2007 công ty chi cho quảng cáo nhiều nhất chiếm 260 tỷ và đã giúp lợi nhuận tăng lên 6.300 tỷ năm có lợi nhuận tăng ít nhất là năm 2004 lợi nhuận chỉ có 1.200 tỷ trong khi đó chi phí quảng cáo bỏ ra là 90,4 tỷ, tuy nhiên thì năm 2005 thì một đồng chi phí quảng cáo bỏ ra thu về 13,49 đồng lợi nhuận, năm 2007 một đồng bỏ ra chỉ thu về 6,9 đồng lợi nhuận, lợi nhuận thu về ít bởi năm 2007 là năm mà thị trường thông tin di động cạnh tranh rất là mạnh mẽ, do vậy công ty phải thực hịên rất nhiều các quảng cáo để củng cố thương hiệu, đồng thời bên cạnh đó do các mạng thông tin di động khác thực hiện rất nhiều các hình thức khuyến mại, nên công ty cũng phải thực hiện nhiều hình thức khuyến mại nhằm giữa khách hàng cũ 2.900 4.500 6.300 1.200 126 90,4 186 260 51 và lôi kéo khách hàng mới nên lợi nhuận thu về từ chi phí quảng cáo có phần giảm sút 2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS- Mobifone Quảng cáo trong nền kinh tế thị trưòng là điều mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng phải thực hiện nhằm giới thiệu với khách hàng về sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp mình. Nếu doanh nghiệp không thực hiện quảng cáo thì chỉ doanh nghiệp mới biết mình đang làm gì còn khách hàng thì không thể biết được, do vậy mà quảng cáo đối với các doanh nghiệp trở lên vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên thì tuỳ theo từng doanh nghiệp mà hoạt động quảng cáo có những thuận lợi và khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quảng cáo. Công ty VMS- Mobifone cũng như là các công ty khách hiện đang kinh doanh trên thị trường đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả quảng cáo của công ty. 2.1. Những thuận lợi giúp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS- Mobifone - Nhân lực làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty. Quảng cáo của công ty được giao cho phòng giá cước và tiếp thị của công ty đảm nhận, những nhân viên của phòng xác định ngân sách, lựa chọn hình thức quảng cáo. Trình độ chuyên môn của những nhân viên này được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng cả trong và ngoài nước, nhiều cán bộ có bằng thạc sỹ và tiến sỹ, bên cạnh đó thì công ty trong mỗi năm hoạt động sản xuất kinh doanh đều có chương trình đào tạo giúp nâng cao chuyên môn cũng như giúp thích nghi với những mỗi trường biến đổi của thị trường. Đồng thời những cán bộ, nhân viên này còn được công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công việc như được trang bị các loại máy móc hiện đại hỗ trợ cho việc làm các quảng cáo. Những nhân viên, cán bộ này đều có kinh nghiệm làm việc nhiều năm, do vậy họ có nhiều sáng kiến hay giúp quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức ngày càng phong phú và hấp dẫn khách hàng hơn 52 - Ngân sách dành cho quảng cáo. Trong những công ty cùng kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động như Vinaphone, Vietlle, HT- Mobile… thì ngân sách dành cho quảng cáo của Mobiphone được đánh giá là tương đối cao, mỗi năm VMS dành 2 % tổng thu nhập của công ty dành cho hoạt động quảng cáo. Có được ngân sách lớn như vậy do đó mà các chiến dịch quảng cáo của VMS được thực hiện một cách thường xuyên và thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng giúp thông tin về quảng cáo của công ty đến được với mọi khách hàng ở mọi vùng miền của tổ quốc, bên cạnh việc ngân sách dành cho quảng cáo lớn như vậy thì VMS còn có các chiến lược và chính sách dành cho quảng cáo rất tốt cả hai yếu tố này đều giúp cho các quảng cáo của VMS được nâng cao - Mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện trong lĩnh vực quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của công ty VMS- Mobifone được thực hiện bởi rất nhiều các phương tiện quảng cáo khác nhau của các công ty quảng cáo khác nhau từ quảng cáo trên báo, đến quảng cáo trên truyền hình của các kênh truyền hình khác nhau…Khi thực hiện một chương trình quảng cáo thì các cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty chỉ xác định mực tiêu của quảng cáo, ngân sách dành cho chương trình quảng cáo đó và lựa chọn hình thức quảng cáo. Còn các công việc như sáng tạo thông điệp, tạo ý tưởng, sản xuất thử và thực hiện khâu quảng cáo đều do các công ty quảng cáo đảm nhiệm. Do vậy để quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức quảng cáo phù hợp với tình hình phát triển của thị trường, quảng cáo của công ty có thu hút khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp thu nội dung của các chương trình quảng cáo thì tầm quan trọng của các công ty quảng cáo là rất lớn. Do đó mà mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo là rất quan trọng bởi mối quan hệ của công ty có tốt thì các công ty quảng cáo sẽ quan tâm đến quảng cáo của công ty một cách đặc biệt. Nhận biết được yếu tố quan trọng này mà ngay từ khi thành lập đến bây giờ công ty VMS- Mobifone luôn luôn thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp với các công ty thực hiện chương trình quảng cáo. Công ty luôn luôn có những chính sách đặc biệt đối với các công ty thực hiện quảng cáo. Điều này đã giúp cho mối quan hệ của công ty 53 với các công ty thực hiện quảng cáo được duy trì tốt đẹp. Công ty luôn có những phần quà tặng các công ty thực hiện quảng cáo nhân những ngày lễ, tết, những ngày trọng đại của các công ty thực hiện quảng cáo. Chính những yếu tố này đã giúp cho quảng cáo của công ty luôn luôn được coi trọng đối với các công ty thực hiện quảng cáo, các công ty thực hiện quảng cáo luôn xây dựng các chương trình quảng cáo cho công ty ngày càng phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Tạo điều thuận lợi để quảng cáo của công ty luôn đạt hiệu quả cao 2.2. Những khó khăn gây ảnh hưởng tới hiệu quả quảng cáo - Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty. Khác với các công ty, doanh nghiệp khác lĩnh vực hoạt động kinh doanh của VMS là kinh doanh dịch vụ thông tin di động, một dịch vụ đòi hỏi phải vừa nhanh, vừa chính xác, thuận lợi cho khách hàng. Do đặc điểm của loại hình dịch vụ kinh doanh này nên các quảng cáo của công ty cũng phải thể hiện được tính nhanh chóng, chính xác, bảo mật và đặc biệt là phải thể hiện được tính thuận lợi cho khách hàng sử dụng, do vậy mà để thiết kế ra các quảng cáo vừa có nội dung phong phú hấp dẫn khách hàng lại vừa đảm bảo được các đặc điểm trên thì không phải là một điều đơn giản. Đây chính là một khó khăn làm ảnh hưởng hay làm giảm hiệu quả quảng cáo của công ty. - Mức độ cạnh tranh trên thị trường thông tin di động tại Việt Nam. Sự cạnh tranh trên thị trường thông tin di động Việt Nam ngày càng gay gắt với việc ra đời của một số mạng thông tin mới như EVN telecom, HT- Mobile…sự ra đời của các mạng mới này cộng với sự phát triển ngày càng nhanh của các mạng cũ như Vietlle, S-Fone,…tất cả những điều này đã đẩy thị trường thông tin di động Việt Nam ngày càng sôi nổi với sự cạnh tranh ngày càng mãnh liệt, các mạng cạnh tranh với nhau bằng các chương trình khuyến mại như giảm giá cuộc gọi, tặng tiền khi nhận cuộc gọi… Bên cạnh các hình thức khuyến mại thì để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của công ty, của doanh nghiệp mình các công ty còn thực hiện các quảng cáo nhằm giới thiệu về hình ảnh cũng như những sản phẩm mới của doanh nghiệp mình. Các quảng cáo giúp cho khách hàng biết đến doanh nghiệp, biết đến sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như lựa chọn sản phẩm của 54 doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng lớn thì các quảng cáo cũng được làm một cách nhanh chóng, với thời gian làm một quảng cáo ngày càng được rút ngắn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến nội dung cũng như hình thức của quảng cáo. Do vậy mà hiệu quả quảng cáo sẽ không đạt được cao nhất 3. Phân tích hiệu quả của từng phương tiện quảng cáo Phân tích hiệu quả của từng phương tiện quảng cáo là khâu quan trọng để đánh giá hiệu quả một quảng cáo. Mỗi năm công ty VMS- Mobifone thực hiện hơn 1.500 lần quảng cáo, quảng cáo của công ty được thực hiện trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng. Do vậy mà việc phân tích hiệu quả của từng phương tiện quảng cáo sẽ cho công ty cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện quảng cáo, giúp công ty có sự điều chỉnh và cân nhắc tốt hơn cho việc thực hiện quảng cáo các lần tiếp sau, mỗi lần quảng cáo tiến hành xong công ty đều có sự nghiên cứu đánh giá xem quảng cáo như thế thực hiện trên phương tiện truyền thông như vậy có phù hợp không, quảng cáo trên phương tiện truyền thông đó sẽ thu hút được sự chú ý của bao nhiêu khách hàng, quảng cáo trên phương tiện truyền thông này đã phải là tốt nhất chưa, nếu như chưa tốt nhất thì quảng cáo như vậy lần sau sẽ được thực hiện trên phương tiện truyền thông khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty VMS.pdf
Tài liệu liên quan