Tài liệu Luận văn Biện pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam: LUẬN VĂN:
Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước tỉnh
Quảng Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo dựa trên những nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ thực tiễn đất
nước, được toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện một cách chủ động và sáng tạo. Từ một nền
kinh tế nghèo nàn lạc hậu, Đảng ta đã liên tục đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chiến lược
cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam kể từ Đại hội VI (năm 1986) cho đến các Đại hội
VII, VIII, IX và X của Đảng, nhằm tiến tới mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh".
Đầu tư phát triển (ĐTPT) luôn được xem là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, nhu cầu
cho ĐTPT ngày càng lớn, bên cạnh việc huy động vốn, bài toán quản lý chi ĐTPT đã và
đang trở thành mối quan tâm đặc biệt của Đản...
14 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Biện pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước tỉnh
Quảng Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo dựa trên những nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ thực tiễn đất
nước, được toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện một cách chủ động và sáng tạo. Từ một nền
kinh tế nghèo nàn lạc hậu, Đảng ta đã liên tục đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chiến lược
cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam kể từ Đại hội VI (năm 1986) cho đến các Đại hội
VII, VIII, IX và X của Đảng, nhằm tiến tới mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh".
Đầu tư phát triển (ĐTPT) luôn được xem là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, nhu cầu
cho ĐTPT ngày càng lớn, bên cạnh việc huy động vốn, bài toán quản lý chi ĐTPT đã và
đang trở thành mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ bước vào thế
kỷ XXI, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến đến nền kinh tế tri thức.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định mục tiêu và phương hướng tổng quát
của 5 năm 2006 – 2010: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi
nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển văn hóa; thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại;
chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
Muốn phát triển nhanh không còn con đường nào khác là phải gia tăng đầu tư. Quản
lý chi đầu tư một cách hiệu quả sẽ có tác động to lớn đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm, gia tăng xuất khẩu và tăng tích lũy của nền kinh tế...
Bằng định hướng và chính sách phát triển vùng miền, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X cũng đã xác định: "Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung cần chú trọng tăng
cường các biện pháp hữu hiệu để phòng, chống thiên tai; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai
thác cảng biển, vận tải biển, công nghiệp chế biến xuất khẩu, lọc hóa dầu, sản xuất vật liệu
xây dựng, thủy điện, du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, trồng cây công nghiệp; phát
triển có hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển gắn với các cảng biển, các đô
thị mới và các tuyến hành lang Đông – Tây".
Quảng Nam là địa bàn nằm giữa hai vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, do vậy
chủ trương của Đảng về việc tập trung và ưu tiên đầu tư cho khu vực kinh tế trọng điểm
miền Trung (trong đó có Quảng Nam) nhằm tạo nên sự phát triển cân đối của đất nước...
Trong những năm gần đây, Quảng Nam đã huy động và đưa vào sử dụng một lượng
vốn tương đối lớn cho ĐTPT. Riêng trong giai đoạn 2001-2005, tổng vốn đầu tư (VĐT)
toàn tỉnh khoảng 13.200 tỷ đồng, chiếm 40% GDP, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm xấp xỉ
32%. Trong đó vốn ngân sách nhà nước (NSNN) chiếm 43,8%, vốn tín dụng chiếm 9,42%,
vốn doanh nghiệp chiếm 19,07%, vốn FDI chiếm 6,02%, các nguồn vốn khác 21,6%.
Tuy nhiên, từ một điểm xuất phát thấp, nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) hạn
hẹp, quy mô VĐT không lớn, cơ chế quản lý đầu tư thay đổi liên tục... bên cạnh những giải
pháp về huy động, thu hút VĐT, vấn đề hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư phát từ NSNN
nhà nước tỉnh Quảng Nam cần phải được quan tâm hơn, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển một
cách bền vững... Ở góc độ quản lý, việc nâng cao chất lượng quản lý chi ĐTPT có tầm quan
trọng và khả thi hơn là các biện pháp tăng vốn. Đó là lý do thúc đẩy tôi chọn đề tài: "Hoàn
thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam" làm luận
văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đề tài quản lý chi ĐTPT kinh tế của miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Nam nói
riêng chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều. Năm 1998, Nhà xuất bản Đà Nẵng phát
hành đề tài khoa học "Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa miền Trung" do TS Phạm Hảo chủ biên; Luận án "Huy động và sử dụng VĐT phát
triển kinh tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp của Tiến sĩ Nguyễn Đẩu. Nhìn
chung, chưa có tác phẩm luận giải một cách đầy đủ và có hệ thống quá trình quản lý, đề
xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, nêu lên sự cần thiết
và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý chi ĐTPT từ NSNN, vận dụng một cách phù hợp
vào thực tế quản lý ở Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu: thời gian từ 2001-2005
5. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung, quản lý kinh tế và kinh tế học
phát triển.
Kết hợp phương pháp phân tích- tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra thực tế, kinh
nghiệm thực tiễn quản lý... rút ra kết luận về những vấn đề được xem xét.
6. Đóng góp (ý nghĩa) của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi ĐTPT từ NSNN
- Phân tích thực trạng quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2001-
2005; đề xuất một số giải pháp quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam
- Hy vọng, kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ
chức quan tâm đến lĩnh vực quản lý chi ĐTPT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục, bảng biểu..., kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu về quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước tỉnh Quảng Nam
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN VĂN
Chương 1
Một số vấn đề chung về quản lý chi đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước
1.1.1. Khái niệm
- Ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước để bảo đảm thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước nhà nước:
Trong đó, chủ yếu hai khoản chi:
Chi thường xuyên
Chi ĐTPT
1.1.2. Đặc điểm
- Gắn liền với quản lý chi NSNN (Luật NSNN)
- Gắn với hoạt động đầu tư XDCB (Luật Xây dựng)
- Gắn với quản lý dự án đầu tư (thời gian đầu tư dài, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, rủi
ro...)
- Quy mô quản lý lớn
- Chi ĐTPT từ NSNN chủ yếu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn
- Phụ thuộc đặc điểm, điều kiện từng địa phương
1.1.3. Vai trò
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tạo ra năng lực sản xuất mới,
tăng sản phẩm cho xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng thu nhập cho người lao động
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ
- Tác động đến phát triển kinh tế- xã hội
- Tạo tiền đề và điều kiện để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn VĐT khác
1.2. Nội dung quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh
1.2.1. Quản lý về kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh
- Theo định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
- Theo quy hoạch
1.2.2. Quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh
- Tập trung và đáp ứng nguồn vốn kịp thời theo tiến độ thực hiện kế hoạch
- Bố trí đủ vốn theo quy định (không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối
với nhóm B)
- Thực hiện phân cấp quản lý
1.2.3. Kiểm tra, giám sát quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh:
- Chấp hành trình tự đầu tư xây dựng: Chuẩn bị đầu tư (lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư); Chuẩn bị thực hiện dự án (thiết kế, dự toán; đấu thầu; đền bù giải phóng mặt
bằng); Thực hiện đầu tư (nghiệm thu, thanh toán); Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa vào sử
dụng (nghiệm thu hoàn thành; quyết toán)
- Quản lý chi ĐTPT đúng mục đích, đúng tiến độ, hiệu quả, chất lượng
1.2.4. Thanh toán và Quyết toán
- Thanh toán kịp thời, đúng dự toán, đúng khối lượng nghiệm thu, đúng định mức,
đơn giá, theo chế độ quy định
- Quyết toán đúng quy định
1.3. Sự cần thiết hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tỉnh
1.3.1. Thành công trong việc quản lý chi ĐTPT từ NSNN trong những năm qua trên
địa bàn cả nước
1.3.2. Những tồn tại trong quản lý chi ĐTPT từ NSNN
1.3.3. Sự cần thiết của việc quản lý chi ĐTPT từ NSNN
1.4. Các chỉ tiêu phản ánh (thước đo) hiệu quả chi đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước
1.4.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: Tỷ suất lợi ích - chi phí
1.4.2. Hiệu quả KT-XH của hoạt động đầu tư: Số lao động có việc làm trên 1 đơn vị
VĐT; Mức giá trị gia tăng của nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ…
1.4.3. Hệ số ICOR
1.5. Một số kinh nghiệm về quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước
1.4.2. Kinh nghiệm nước ngoài
Chương 2
Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Vị thế tỉnh Quảng Nam trong chiến lược phát triển chung của cả nước, vùng
phát triển KT trọng điểm miền Trung đến 2010 và tầm nhìn đến 2020
2.1.3. Đánh giá chung về lợi thế, hạn chế đối với quá trình phát triển của Quảng
Nam
2.2. Thực trạng chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh giai đoạn
2001-2005
2.2.1. Thực hiện chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh
- Tổng chi trong 5 năm 2001-2005
- Cơ cấu theo nguồn huy động (trong đó nguồn NSNN tỉnh...), cơ cấu theo ngành,
cơ cấu theo vùng
- Tình hình phân cấp trong quản lý chi ĐTPT
2.2.2. Kết quả chi đầu tư phát triển
- Tốc độ và chất lượng tăng trưởng; diện mạo đô thị và nông thôn Quảng Nam trong
những năm gần đây
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Công nghiệp, Nông nghiệp và Dịch vụ)
- Xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng
- Quản lý đầu tư và xây dựng được tăng cường
- Môi trường đầu tư được cải thiện, tạo điều kiện thu hút đầu tư
- Thu NSNN, tỷ lệ đói nghèo, giải quyết việc làm
- Tạo tiền đề cho việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn khác
2.3. Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2001-2005
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Nêu những tồn tại trong quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh:
Kế hoạch
Nguồn vốn
Chất lượng chuẩn bị đầu tư; chuẩn bị thực hiện dự án (thiết kế, dự toán; đấu thầu;
đền bù giải phóng mặt bằng...); thực hiện đầu tư (giám sát; đánh giá kết quả đầu tư; nghiệm
thu; quản lý tiến độ; bảo trì, bảo dưỡng sau khi đưa vào sử dụng...)
Thanh toán; kiểm toán và quyết toán
Một số tồn tại liên quan khác: Xóa bỏ cơ quan chủ quản, chống khép kín; phân
cấp quản lý; thất thoát, lãng phí
- Nguyên nhân:
Khách quan: Những khó khăn mà Quảng Nam luôn phải đối mặt:
+ Tỉnh nông nghiệp, nguồn thu không lớn
+ Thiên tai, lũ lụt
+ Địa bàn rộng, sức ép đầu tư lớn nên suất đầu tư hằng năm bé, nợ đọng là không
thể tránh khỏi
Chủ quan:
+ Quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng trên địa bàn
+ Chủ đầu tư và Ban quản lý
+ Công tác tư vấn
+ Nhà thầu
Chương 3
Những giải pháp chủ yếu về quản lý chi đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
Quảng Nam là một trong 5 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
được thực hiện một số cơ chế chính sách đầu tư đặc thù theo Nghị quyết 39/NQ-BCT của
Bộ Chính trị và quy hoạch của Chính phủ.
Ban chấp hành đảng bộ tỉnh đã có nghị quyết về xây dựng Quảng Nam thành một
tỉnh công nghiệp phát triển vào năm 2015.
Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX xác định phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát
triển KT-XH 5 năm 2006-2010 phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 14%,
gấp 1,35 lần so với kết quả thời kỳ 2001-2005. Nhu cầu VĐT toàn xã hội khoảng 44.000 tỷ
đồng, tăng bình quân 26%/năm và tăng gấp 3,3 lần so với giai đoạn 2001-2005. Trong đó
nguồn vốn trong nước chiếm 80% (NSNNTW chiếm 13%, NSNNĐP khoảng 23%, vốn
doanh nghiệp và dân cư chiếm gần 49%); Vốn ngoài nước khoảng 20% (FDI, ODA, NGO).
Dự kiến nguồn vốn nước ngoài sẽ tăng nhanh do có được những điều kiện quốc tế thuận lợi,
sự phát triển kinh tế nhanh và chính trị trong nước ổn định. Tuy nhiên, cân đối với khả năng
nguồn thu (kể cả thu thuế XNK), nguồn trợ cấp NSNN cấp trên..., cần giảm chi thường
xuyên, tăng cường công tác thu, kiểm soát chi tiêu chặt chẽ qua hệ thống kho bạc nhà
nước... nhằm tăng cường tiết kiệm và tích lũy dành cho ĐTPT; Xã hội hóa đầu tư trên hiều
lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao... nhằm giảm chi NSNN và huy động
tối đa mọi nguồn lực cho ĐTPT; Phân bổ và lựa chọn hướng ưu tiên chi cho ĐTPT một
cách hợp lý và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn ĐT; Tăng cường quản lý nợ và kế hoạch
chi trả nợ tồn đọng qua các năm...
3.2. Nhu cầu vốn đầu tư
3.2.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư:
Với mục tiêu phấn đấu tăng trưởng bình quân 14%/năm, trên cơ sở GDP năm 2005, hệ
số ICOR, có thể dự báo nhu cầu VĐT giai đoạn 2006-2010
3.2.2. Các phương án huy động
- Vốn NSNN (TW và ĐF), kể cả phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công trình… Trong đó, cần lưu ý đề ra các chương trình dự án tạo vốn từ quỹ đất
- Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp (kể cả ngoài tỉnh) đầu tư xây dựng các
công trình theo hình thức BOT, BTO, BT
- Vốn doanh nghiệp và dân cư
- Vốn ODA: Tập trung ở các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, vùng sâu vùng xa, các huyện
mới chia tách
- Vốn FDI: Thu hút vào các khu công nghiệp, khu KTM Chu Lai đối với các lĩnh
vực du lịch, công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng…
- Các nguồn vốn nước ngoài khác: JBIC, OPEC
3.3. Những giải pháp chủ yếu về quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tỉnh Quảng Nam
3.3.1. Tăng cường công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư
Kế hoạch đầu tư phải bám sát chiến lược phát triển KT-XH, quy hoạch. Trong đó,
cần lưu ý xác định những trọng điểm đầu tư làm định hướng cho công tác kế hoạch ĐT; lấy
cơ cấu kinh tế làm cơ sở cho cơ cấu ĐT; Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
bảo đảm quy hoạch phải đi trước một bước
- Kiên quyết xóa bỏ tình trạng "xin cho", dàn trải trong phân bổ VĐT
- Thực hiện phân cấp hơn nữa trong quản lý VĐT
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý nguồn VĐT từ NSNN tỉnh
- Tập trung nhanh và đầy đủ các nguồn thu; đáp ứng kịp thời nhu cầu chi ĐTPT
theo kế hoạch và tiến độ thực hiện
- Giảm bớt việc quản lý nguồn vốn ĐTPT theo cơ cấu nhỏ lẽ, tạo căng thẳng giả tạo
trong thanh toán VĐT
3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư: Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị thực hiện dự án:
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
- Quản lý đấu thầu theo Luật Đấu thầu (có hiệu lực từ 01/4/2006)
- Đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, thiết kế
3.3.5. Tăng cường quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư
- Giám sát: tư vấn giám sát, giám sát tác giả, giám sát cộng đồng...
- Đánh giá đầu tư
- Các biện pháp quản lý chất lượng công trình, trong đó lưu ý công tác nghiệm thu,
thí nghiệm...
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ, thường xuyên
- Đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện hoàn ứng; kiểm soát, thanh toán VĐT kịp
thời, chặt chẽ; hiện đại hóa công tác quản lý VĐT; thực hiện kết nối thông tin quản lý giữa
các cơ quan quản lý chi ĐTPT trên địa bàn tỉnh
3.3.6. Chấn chỉnh công tác nghiệm thu hoàn thành, sớm đưa dự án công trình vào
khai thác sử dụng; tổ chức tốt công tác kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
3.3.7. Tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước về xây dựng
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm Người quyết định đầu tư
- Nâng cao trách nhiệm chủ đầu tư về chất lượng, hiệu quả và tiến độ
- Rà soát, kiện toàn các Ban quản lý dự án
- Hoàn thiện quy chế về quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh; hệ thống tiêu chuẩn,
định mức kinh tế- kỹ thuật
3.3.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi
đầu tư phát triển
3.3.9. Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
3.3.10. Ban hành đồng bộ quy trình quản lý các công đoạn đầu tư xây dựng, từ giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến kết thúc xây dựng
Kết luận, kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam (3).pdf