Tài liệu Luận văn Biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG
CHUYÊN NGÀNH : GIÁO DỤC HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Các phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài 3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 10
1.2.1. Một số khái niện cơ bản 10
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 16
1.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của một số nước trên thế giới và
chiến lược quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam.
19
1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22
Chương 2
THỰC TR...
124 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Tỉnh Nam Định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG
CHUYÊN NGÀNH : GIÁO DỤC HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Các phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài 3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 10
1.2.1. Một số khái niện cơ bản 10
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 16
1.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của một số nước trên thế giới và
chiến lược quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam.
19
1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ĐỊNH
38
2.1. Vài nét khái quát về đối tượng khảo sát 38
2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
về một số nội dung cơ bản của SKSS
40
2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao
Thủy về GDSKSS VTN
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trường THCS của huyện Giao
Thủy
81
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC
SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH
88
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 88
3.2. Một số biện pháp đề xuất 92
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
1. KẾT LUẬN CHUNG 100
2. KIẾN NGHỊ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo
- TS. Nông Khánh Bằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy
cô giáo khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ
tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các em học
sinh trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng và trường THCS xã Giao Hà đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực
trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để
luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Quan hệ tình dục QHTD
Sức khỏe sinh sản SKSS
Giáo dục sức khỏe sinh sản GDSKSS
Vị thành niên VTN
Trung học cơ sở THCS
Bệnh lây truyền qua đường tình dục BLTQĐTD
Sức khỏe sinh sản vị thành niên SKSSVTN
Học sinh HS
Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL
Thứ bậc TB
Giáo dục giới tính GDGT
Dân số DS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V.I. Lênin: “Cùng với việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia
đình cũng đƣợc coi là cấp bách”.
Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch hội đồng bộ
trƣởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên
quan xây dựng chƣơng trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dƣỡng
cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình
và nuôi dạy con cái”.
Trong xu thế đổi mới con ngƣời Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con ngƣời
là một trong những vấn đề luôn đƣợc xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi
thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nƣớc ta, việc coi trọng
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời Việt Nam đã và đang trở thành mục
tiêu, động lực của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội.
Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cúng phát triển,
đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn
hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con ngƣời nói chung và học
sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hƣởng
tiêu cực, vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa
phƣơng Tây đã có ảnh hƣởng tới học sinh THCS - Lứa tuổi đang có sự
thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ giới tính. Vì vậy vấn đề giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên (GDSKSS VTN) cho học sinh đang đƣợc
nghành giáo dục quan tâm.
Ở nƣớc ta trẻ VTN (dƣới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8% triệu ngƣời,
tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây lan
qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rƣợu chè… Theo thống kê
của hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong 3 nƣớc có tỷ lệ
nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN. Chính vì
vậy, các em cần đƣợc quan tâm và giáo dục SKSS ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trƣờng để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có dủ
hành trang bƣớc vào cuộc sống tƣơng lai.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao
Thủy - Tỉnh Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
- Nam Định nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác này.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục giới tính cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy -
Nam Định.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy- Nam Định
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS cho học sinh lớp 9.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện
Giao Thủy- Nam Định.
4.3. Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất
lƣợng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa
có hệ thống, chƣa đƣợc tổ chức thực hiện một cách thƣờng xuyên. Nếu đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
xuất đƣợc một số biện pháp mang tính khoa học và thích hợp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
- Nam Định.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các
tài liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp lịch sử.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
- Phƣơng pháp điều tra (phiếu anket, trò chuyện…)
- Phƣơng pháp khảo nghiệm (lấy ý kiến chuyên gia)
6.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích sƣ phạm
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện
Giao Thủy- Nam Định.
- Khảo sát cán bộ, giáo viên và học sinh lớp 9 trƣờng THCS Thị Trấn
Ngô Đồng, trƣờng THCS Giao Hà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề GD SKSS VTN trên thế giới
Vấn đề GDGT nói chung đƣợc nhiều nƣớc ở Châu Âu quan tâm từ rất
sớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là quốc gia đầu tiên, cái nôi nảy sinh
nghiên cứu vấn đề này. Năm 1921 đã coi tình dục là quyền tự do của con
ngƣời, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân
đối với xã hội. Họ đã thành lập “Hiệp hội quốc gia tình dục” ( 1933) với
mục tiêu là:
- Thông tin phổ biến kiến thức về giới tính, tình dục.
- Sản xuất và buôn bán thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai.
Bộ Giáo dục Thụy Điển đã quyết định đƣa thí điểm GDGT vào nhà
trƣờng (1942) và đến năm 1956 thì chính thức dạy phổ cập trong tất cả các
loại trƣờng từ tiểu học đến trung học.
Hầu hết các nƣớc Đông Âu (Đức, Tiệp, Ba Lan…), Tây Âu, Bắc Âu
cũng có những quan điểm xem xét vấn đề GDGT là vấn đề lành mạnh, họ
đã tuyên truyền rộng khắp cho mọi ngƣời hiểu rõ những quy luật hoạt động
của tình QHTDục và vấn đề này cũng đƣợc đƣa vào QHTDạy ở các trƣờng
học theo những vấn đề tự chọn.
Ở Châu Á, GDGT bị xem là lĩnh vực cấm kị, do ảnh hƣởng của
những quan niệm phong kiến và tôn giáo. Dân số gia tăng quá nhanh, chất
lƣợng cuộc sống không đƣợc đảm bảo đã khiến các nƣớc ở Châu Á đã thức
tỉnh và nhìn nhận vấn đề một cách thích đáng. Họ đã thống nhất ý kiến về
tầm quan trọng và sự cần thiết phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủ
quá trình sinh sản của mình một cách khoa học, phù hợp với tiến bộ xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
GDDS đã đƣợc thực hiện ở một số nƣớc trên thế giới, đặc biệt ở các
nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, trƣớc năm 1994 chính sách dân số và nội
dung GDDS của các nƣớc đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển
(quy mô dân số, di cƣ, chuyên cƣ, KHHGĐ…).
Năm 1994, Hội nghị ICPD (Intenation Conference on Population
Development) ở Cairo đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự thay đổi
chính sách dân số ở các quốc gia. Tuyên ngôn của ICPD đã kêu gọi các
nƣớc đặt vai trò chất lƣợng dân số là ƣu tiên hang đầu, trong đó các vấn đề
SKSS , đặc biệt là vấn đề SKSS VTN. Từ đây mục tiêu GDDS của các
nƣớc đã thay đổi.
Nếu trƣớc năm1994, GDDS nhấn mạnh đến các nội dung dân số phát
triển thì từ sau năm 1994, GDDS nhấn mạnh tới các nôi dung SKSSVTN
nhƣ là một ƣu tiên.
GDSKSS và SKSSVTN là những vấn đền mới chính thức đƣợc thừa
nhận tại hội nghị quốc tế về “Dân số và phát triển” ở Cairo - Ai Cập
(1994). SKSS đƣợc coi là định hƣớng chỉ đạo của hầu hết các chƣơng trình
dân số thế giới. Hội nghị này đã thống nhất một chƣơng trình hành động về
dân số và phát triển trong 20 năm tới, nó đã đƣa ra một khái niệm chiến
lƣợc mới về SKSS, đề ra 15 nguyên tắc khẳng định con ngƣời mới là trung
tâm đối với sự phát triển bền vững. Cũng chính tại hội nghị này, một khái
niệm mới về SKSS bao GDSKS gồm tất cả các nội dung liên quan tới tình
trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và chất lƣợng cuộc sống đã đƣợc trình
bày cặn kẽ trong chƣơng trình hành động của ICPD. Sau hội nghị này, hàng
loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lƣợt tổ chức nhiều hội nghị bàn về
vấn đề SKSSVTN nhƣ:
- Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh ( 1995)
- Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan
(1999)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
- Hội nghị dân số cấp cao của ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái
Bình Dƣơng ( ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.
Đặc biệt thông điệp của Tiến sĩ Nafit Sadik – Giám đốc điều hành
Quỹ dân số Liên Hợp quốc đã nêu “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS
hơn và họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có trách
nhiệm, muốn bảo vệ sức khỏe của chính mình và của cả ngƣời mình yêu vì
họ biết rằng đây là việc nên làm. Phần lớn trong số họ khát khao tìm hiểu,
họ muốn có thông tin về tình dục và sức khỏe tình dục. Họ muốn biết làm
thế nào để bản thân họ và ngƣời yêu họ không có thai ngoài ý muốn, tránh
đƣợc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục bao gồm cả HIV/AIDS”.
Nhân dịp ngày dân số thế giới( 11/7/1998) UNFPA đã gửi thông điệp
tới các nƣớc trên thế giới: “Những quan tâm hàng đầu hiện nay đƣợc tập
trung vào các vấn đề về SKSSVTN”.
Nhƣ vậy, ở hầu hết các nƣớc trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới
vấn đề SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lƣợc quốc gia.
1.1.2. Vấn đề SKSSVTN ở Việt Nam
Do ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng phong kiến phƣơng Đông trƣớc
đây, SKSS ở Việt Nam chỉ đƣợc quan tâm ở khía cạnh đạo đức theo kiểu
“GDGT trong thời đại nàng Kiều”, vấn đề thực sự bức xúc, ảnh hƣởng
không dám trực tiếp nghiêm cứu, hầu nhƣ mọi ngƣời đều né tránh, dẫn tới
nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra trong đời sống nhân dân Việt Nam. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của việc thực hiện KHHGĐ, GDDS cuối thể kỉ
XIX đầu thế kỉ XX Đảng và nhà nƣớc ta đã coi GDDS là công tác thuộc
chiến lƣợc con ngƣời, đặc biệt chú trọng tới việc bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
Ngày 18/12/1961 trong quyết định 217/TTg của Chính phủ về việc
hƣớng dẫn sinh đẻ có kế họach, văn bản đầu tiên của Nhà nƣớc Việt Nam
về DS - KHHGĐ đã ghi rõ: “Vì sức khỏe của ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
hài hòa của gia đình để cho việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe con cái
đƣợc tốt hơn, việc sinh đẻ của nhân dân cần đƣợc hƣớng dẫn một cách
thích hợp”.
Nghị định đầu tiên 216/CP của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề SKSS
do thủ tƣớng Phạm Văn Đồng ký ngày 26/12/1961 (đƣợc lấy làm ngày Dân
số Việt Nam) có nội dung “Vì sức khỏe ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự hòa
thuận của gia đình để cho việc nuôi dạy con cái đƣợc tốt. Việc sinh đẻ của
nhân dân đƣợc quan tâm, hƣớng dẫn một cách thích hợp”.
Thủ tƣớng chính phủ ban hành chỉ thị 99/TTG phát động cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, thành lập ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em từ trung
ƣơng đến địa phƣơng.
Ngày 24/12/1968 chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng đã có chỉ thị 176A với
nội dung chỉ đạo: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp,
tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chƣơng
trình chính khóa nhằm bồi dƣỡng cho học sinh những kiến thức khoa học
về giới tính, về hôn nhân gia đình, về nuôi dạy con cái”.
Sau khi nhà nƣớc thống nhất, năm 1976 ngay trong nghị quyết Đaị
hội toàn quốc lần thứ IVcủa Đảng đã ghi rõ: “Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, ra sức phòng và chữa bệnh phụ khoa và các bệnh
nghề nghiệp của phụ nữ”. Sau khi có nghị quyết Trung ƣơng IV về chính
sách DS - KHHGĐ và chiến lƣợc DS - KHHGĐ đến năm 2000, do đó có
sự cộng hƣởng của nhiều yếu tố lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cƣờng kinh phí và
đổi mới cơ chế quản lý, củng cố hệ thống tổ chức, đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ truyền thông và KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, đoàn thể vì công
tác DS - KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, các đoàn thể vì công tác DS
- KHHGĐ đã có chuyển biến rõ rệt, đạt đƣợc những kết quả rất đáng kích
lệ. Kết quả đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao điều kiện sức khỏe
trong đó có SKSS cho các cặp vợ chồng và tuổi vị thành niên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Năm 1985, Trung ƣơng hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào
giáo dục “Ba triệu bà mẹ nuôi con khỏe, dạy con ngoan” trong đó có nội
dung GDSKSS ở tuổi dạy thì. Hình thức chủ yếu đƣợc sử dụng là nói
chuyện, diễn giảng. Hiệu quả mới chỉ dừng lại ở tính chất phong trào chứ
chƣa thể có chất lƣợng sâu sắc đƣợc.
Phải chờ tới năm 1998, đƣợc sự tài trợ của quỹ dân số liên hiệp quốc
(NFPA), cùng với sự giúp đỡ của kĩ thuật của UNESCO khu vực, do Bộ
giáo dục và đào tạo đã giao cho Viện khoa học giáo dục Việt Nam thực
hiện đề án VIE/98/P09 với sự tham gia của nhiều giáo sƣ, tiến sĩ, nhà khoa
học có trình độ chuyên môn cao, chƣơng trình thử nghiệm tập trung chủ
yếu vào hai chủ điểm về tâm lí giáo dục và sinh học. Lần đầu tiên trong nhà
trƣờng phổ thông ở nƣớc ta học sinh đƣợc học một cách có hệ thống về
“những điều bí ẩn” của chính mình và mối quan hệ với ngƣời khác giới.
Ở nƣớc ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án GDDS đã bắt
đầu đƣợc thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bƣớc đầu đã thể chế hóa
GDDS trong nhà trƣờng. Lần đầu tiên GDDS đƣợc đƣa vào chƣơng trình
tích hợp GDDS với 5 chủ đề cơ bản: Nhân khẩu học, môi trƣờng, gia đình,
giới, dinh dƣỡng. Các nội dung SKSS đã đƣợc chính thức lồng ghép vào
nội dung một số môn học từ bậc tiểu học đến trung học và khẳng định rằng
trong giai đoạn này trọng tâm của công tác GDDS phải là GDSKSS cho
VTN. Tháng 10 năm 1996 hội thảo vì SKSSVTN đã nhấn mạnh đầu tƣ giải
quyết vấn đề SKSSVTN là một yêu cầu quan trọng trong vấn đề phát triển
đất nƣớc. Tuy nhiên, trong giai đoạn này nội dung GDDS quá thiên về dân
số phát triển, chƣa chú trọng tới SKSS nhƣ một mục tiêu ƣu tiên quốc gia.
Với sự ra đời của chƣơng trình mới về giáo dục phổ thông cho giai đoạn
sau 2000, các dự án GDDS giai đoạn mới đƣợc xây dựng. Mục tiêu GDDS
trong giai đoạn này ở các trƣờng phổ thông gồm: Xây dựng chƣơng trình
tích hợp GDDS mới phù hợp với trƣơng trình giao dục phổ thông sau năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
2000 trên tinh thần nhấn mạnh tới SKSSVTN; xây dựng các tài liệu hƣớng
dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và các tài liệu trực quan; tập huấn giáo
viên… song chúng ta vẫn chƣa xây dựng đƣợc chƣơng trình GDDS và
SKSS cho THCS mặc dù các mục tiêu cho cấp học này đã đƣợc xác định.
Ủy ban phòng chống AIDS đã tổ chức nhiều hoạt động truyền thông,
hoạt động can thiệp tại cộng đồng, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thức trạng
tình hình… nhằm bảo vệ VTN, nâng cao hiểu biết và kỹ năng dự phòng của
VTN trƣớc sự tấn công của đại dịch HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Thông
qua các hoạt động đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS
cho VTN.
Ủy ban Dân số gia đình và Trẻ em cũng rất quan tâm đến việc
GDSKSS cho VTN, trong chiến lƣợc dân số Việt Nam giai đoạn 2001- 2010
nêu rõ: “Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số, SKSS, KHHGĐ
trên cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin với nội dung và hình thức
phù hợp với từng vùng, từng khu vực và từng nhóm đối tƣợng. Chú trọng
hình thức tƣ vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và những ngƣời chƣa thành niên”.
Năm 2004, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án “Mô
hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/ KHHGĐ cho VTN và thanh
niên” tại 10 tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố. Mục
tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/ KHHGĐ, bao
gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình dục an toàn, BLTQĐTD,
HIV/AIDS góp phần làm giảm các hành vi gây tác hại đến SKSSVTN.
Ngoài ra trong những năm gần đây, có thể kể đến nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề SKSS nhƣ:
- Dự án VIE/97/P13 của Bộ giáo dục - đào tạo đã sản xuất tài liệu:
Phƣơng pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về “SKSS”( 2000); và bộ tài
liệu tự học dành cho giáo viên “GDSKSSVTN”(2001).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
- Nguyễn Thế Hùng (2005): “Biện pháp bồi dƣỡng năng lực GDSKSS
VTN đối với các bậc cha mẹ”
- Nguyễn Ngọc Thái (2006): “Quản lý GDSKSS cho VTN thông qua
mô hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam”
- Nguyễn Thị Hải Lý (2008): “Ảnh hƣởng của giáo dục nhà trƣờng tới
nhận thức của học sinh THPT về SKSS”
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9
1.2.1. Một số khái niện cơ bản
1.2.1.1. Vị thành niên
Trong cuộc đời của mỗi con ngƣời (cả nam và nữ) tuổi dậy thì đƣợc
coi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng nhƣ quá trình tích
lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách, khả năng hòa nhập
cộng đồng.Giai đoạn này đƣợc thừa nhận là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ
con và ngƣời lớn, giữa tuổi ấu thơ và tuổi trƣởng thành “VTN là một giai
đoạn trong quá trình phát triển của con ngƣời với đặc điểm lơn nhất là sự
tăng trƣởng nhanh chóng để đạt tới sự trƣởng thành về cơ thể, sự tích lũy
kiến thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách để có thể nhận lãnh
trách nhiệm xã hội”.
Thuật ngữ Adolescent (VTN) đƣợc đƣa vào năm 1904 theo đề xuất
của nhà tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ quan niệm đồng nghĩa với
tuổi đang lớn hoặc tuổi đang trƣởng thành. Theo từ điển Tiếng Việt(NXB
KHXH – HN, 1997) thì “VTN là những ngƣời chƣa đến tuổi trƣởng thành
để chịu trách nhiệm về những hành động của mình”. Trong các văn bản
hiện hành của Nhà nƣớc ta nhƣ bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật
Lao động có dùng thuật ngữ “ngƣời chƣa thành niên” và có quy định rõ
hơn về độ tuổi và mức độ mà ngƣời chƣa thành niên phải chịu trách nhiệm
đối với từng hành động của mình. Theo tổ chức Y tế thế giới (WTO), VTN
là những ngƣời trong độ tuổi từ 10 đến 19 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
Tuổi VTN đƣợc chia thành 3 nhóm tuổi:
- VTN sớm từ 10 đến 14 tuổi
- VTN trung bình từ 15 đến 17 tuổi
- VTN muộn từ 18 đến 19 tuổi
Theo ông Phạm Song - Chủ tịch Hội KHHGĐ Việt Nam đã khẳng
định, không phải là vấn đề phân loại mà là xác định đúng đối tƣợng để tác
động thích hợp. Theo ông, quá trình dậy thì của tuổi VTN đƣợc chia làm 3
thời kỳ:
- Thời kỳ đầu từ 10 đến 13 tuổi
- Thời kỳ giữa từ 14 đến 16 tuổi
- Thời kỳ cuối từ 17 đến 21 tuổi
Ở mỗi nƣớc khác nhau căn cứ vào những điều kiện của mình mà trong
luật hôn nhân và gia đình quy định và chia tuổi VTN cũng khác nhau ở mỗi
nƣớc. Còn ở Việt Nam hiện nay, tuổi VTN theo quy định của Đoàn thanh
niên là từ 15 đến 28 tuổi. Theo Vụ bảo vệ sức khỏe bà mẹ và KHHGĐ
thuộc Bộ Y tế thì tuổi VTN đƣợc chia thành 2 nhóm tuổi nhƣ sau:
- Nhóm 1 từ 10 – 14 tuổi
- Nhóm 2 từ 15 – 19 tuổi
Do mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu trong
phạm vi là học sinh THCS (lớp 9) nên tôi nghiên cứu nhóm tuổi từ 14 – 15
tuổi, thay thế đối tƣợng nghiên cứu bằng thuật ngữ VTN.
1.2.1.2. Sức khỏe sinh sản
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển năm 1994 tại Cairô (ICPD)
đã định nghĩa: “SKSS là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh
thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của
bộ máy sinh sản, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn
phế trong bộ máy đó. Điều này hàm ý, mọi ngƣời, kể cả nam và nữ đều có
quyền nhận đƣợc thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp
tùy theo sự lựa chọn của họ đảm bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh
đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có những
đứa con khỏe mạnh”.
Cũng trong chƣơng trình hành động của hội nghị đã nêu rõ: “SKSS là
trạng thái sung mãn hoàn hảo về thể chất, tinh thần, xã hội và không chỉ là
không có bệnh tật hay không bị tàn phế về tất cả những gì liên quan tới hệ
thống, chức phận và quá trình sinh sản. Nhƣ thế, SKSS có nghĩa là mọi
ngƣời có thể có cuộc sống tình dục an toàn, hài lòng, họ có khả năng sinh
sản, tự do quyết định có sinh con hay không, sinh con khi nào và sinh bao
nhiêu con. Ngầm hiểu trong điều cuối là quyền của ngƣời đàn ông và đàn
bà có thông tin, có thể tiếp cận đƣợc các biện pháp KHHGĐ an toàn, có
hiệu quả, có khả năng chi trả, có thể chấp nhận đƣợc, do họ lựa chọn để
điều hóa sinh sản nếu nhƣ không trái pháp luật; quyền đƣợc tiếp cận với
những dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp, giúp họ dễ dàng trải qua thai
nghén và sinh sản một cách an toàn, cung cấp cho họ những cơ may để họ
co đƣợc những đứa con khỏe mạnh. Phù hợp với định nghĩa nói trên, chăm
sóc SKSS và hạnh phúc về sinh sản, bằng cách đề phòng và giải quyết
những vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục, mà mục
đích của nó là tăng cƣờng cuộc sống và mối quan hệ, tƣ vấn và những
chăm sóc liên quan đến SKSS và các BLTQĐTD”.
Nội dung SKSS:
- Làm mẹ an toàn, tức là đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em trƣớc và
sau khi sinh.
- KHHGĐ nhằm đảm bảo quyền lợi của các cặp vợ chồng trong việc
lựa chọn và sử dụng biện pháp tránh thai, quyền sinh con theo ý muốn, phù
hợp với các nguyên tắc về phát triển kinh tế - xã hội.
- Giảm tỉ lệ nạo phá thai ở tất cả các lứa tuổi sinh đẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
- Giảm các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản ở phụ nữ.
- Phòng chống nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục,
đặc biệt là HIV/AIDS.
- Giáo dục giới tính rộng rãi cho thanh thiếu niên.
- Điều trị và phòng chống các bệnh lien quan đến vô sinh.
- Điều trị và phát hiện sớm các bệnh ung thƣ vú và đƣờng sinh dục.
- Chăm sóc SKSS VTN.
- Thông tin giáo dục truyền thông về SKSS nhằm hƣớng dẫn thay đổi
nhận thức và hành vi của cộng đồng.
Theo Chiến lƣợc chăm sóc SKSS Việt Nam giai đoạn từ năm 2001
đến 2010 thì SKSS bao gồm 7 vấn đề cần đƣợc ƣu tiên đó là:
- Quyền sinh sản.
- KHHGĐ, giảm phá thai và phá thai an toàn.
- Làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh.
- BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và vô sinh.
- Phòng và chữa ung thƣ đƣờng sinh sản.
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm SKSS.
Điều này chứng tỏ rằng, chúng ta không chỉ quan tâm đến KHHGĐ
mà còn phải giải quyết nhiều vấn đề hơn nhằm bảo vệ và chăm sóc SKSS
của nhân dân.
1.2.1.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
Trong quan niện xƣa vấn đề SKSS ngƣời ta cho rằng chỉ liên quan
đến những ngƣời đã có gia đình, những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
Nhƣng trên thực tế (đặc biệt là trong sự phát triển xã hội nhƣ hiện nay) ta
thấy rằng, thanh thiếu niên chƣa có gia đình chƣa có gia đình cũng đã có
quan hệ tình dục. Do đó, vấn đề SKSS VTN đã trở thành một vấn đề đang
đƣợc toàn xã hội quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
Hiện trạng SKSSVTN đang ở mức báo động, điều đó đƣợc thể hiện
bằng những con số sau:
- Nạn tảo hôn và kết hôn ở tuổi VTN: Theo điều tra của Tổng cục
thống kê, có 17.000 VTN tuổi từ 13 – 14; 126.000 VTN tuổi từ 15 – 17 đã
có vợ có chồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do cha mẹ muốn đảm
bảo các quan hệ tình dục phải trong khuôn khổ hôn nhân, do quan niệm giá
trị chính yếu của con gái là làm mẹ, làm vợ, do các em thiếu cơ hội đƣợc
học hành và tìm kiếm việc làm.
- Mang thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi VTN: Theo kết quả khảo
sát của Bộ Y tế năm 2002, có 11,2% VTN có quan hệ tình dục, trong đó có
33,9% không sử dụng biện pháp tránh thai nào. Hàng năm có hơn 300.000
phụ nữ thai nghén dƣới tuổi 20%, trong đó 80% có thai mà không biết,
khoảng 30% số ca phá thai là những phụ nữ trẻ chƣa lập gia đình. Nguyên
nhân của hiện trạng trên là do thiếu hiểu biết, thiếu chỉ dẫn, thiếu các cơ sở
dịch vụ thiên thiện cho nên VTN ít có khả năng thực hiện tình dục an toàn,
ít sử dụng các biện pháp tránh thai.
- Nhiễm các bệnh lây truyền qua dƣờng tình dục và HIV/AIDS: ở
nƣớc ta tính đến cuối năm 2003 đã có76.180 ngƣời nhiẽm HIV, trong đó
VTN và thanh niên chiếm khoảng 60%. Thiếu thông tin, kiến thức, công
tác giáo dục, tƣ vấn về tình dụcan toàn con hạn chế, thiếu các dịch vụ
phòng chống HIV/AIDS là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên.
- Bị xâm hại và lạm dụng tình dục: ở nƣớc ta có khoảng 80 ngàn gái
mại dâm, trong đó 10% là VTN. Theo báo cáo của tòa án tối cao, một nửa
nạn nhân trong tổng số 1407 trƣờng hợp bị lạm dụng tình dục là VTN. Do
hoàn cảnh gia đình khó khăn, do bạn bè lôi kéo, do lối sống buông thả, do
thiếu hiểu biết kĩ năng sống là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
Trong cuộc sống hiện nay, VTN gặp rất nhiều khó khăn trong học tập,
trong sinh hoạt, trong quan hệ với bố mẹ, bạn bè và trong vấn đề SKSS. Có
thể thấy những khó khăn mà VTN đang phải đối mặt, đó là:
- Những lo lắng về thay đổi cơ thể và tâm lí.
- Bối rối trƣớc những cảm xúc nảy sinh từ tình bạn khác giới.
- Băn khoăn trƣớc câu hỏi: “Có phải tình yêu luôn đi đôi với tình dục
không?”.
- Nguy cơ bị xâm hại tình dục.
- Lo lắng không biết mình có bị mang thai hay không, và làm thế nào
để phòng tránh; Nguy cơ nhiễm BLTQĐTD và HIV/AIDS.
- Bị ép lấy vợ, lấy chồng sớm (tảo hôn).
- Lo lắng không biết hỏi ai, tâm sự với ai về những điều băn khoăn, lo
lắng mình đang gặp phải.
Từ những yếu tố trên mà những ngƣời lớn, những bậc cha mẹ cần
phải hiều đƣợc những khó khăn mà lứa tuổi VTN gặp phải để từ đó có sự
quan tâm kịp thời. Và bản thân VTN cũng phải nhận thấy những thay đổi
mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ tâm lí của bản thân để đối phó một cách tích
cực với những tác động mạnh mẽ của môi trƣờng xung quanh.
1.2.1.4. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
GDSKSSVTN đƣợc coi là một nội dung quan trọng trong GDDS.
Mƣời năm trở lại đây vấn đề này mới đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình của
nhà trƣờng, dạy lồng ghép vào nội dung của một số môn học. Từ sau Hội
nghị quốc tế Cairo (1994), Bộ Giáo dục - Đào tạo đã nhất trí vấn đề trọng
tâm của công tác giáo dục phải là GDSKSS cho VTN.
“GDSKSSVTN là một quá trình cung cấp các thông tin thích hợp
bằng moi phƣơng tiện, nhằm mục đích chính là nâng cao nhận thức và sự
hiểu biết của VTN đối với một số vấn đề sức khỏe nhất định nhằm động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
viên họ chấp nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn những nguy cơ
nhƣ: có thai ngoài ý muốn, các BLTQĐTD ...”.
GDSKSSVTN là một trải nghiệm giáo dục nhằm phát triển khả năng
của VTN để hiểu những vấn đề về tính dục trong khuôn khổ về tâm, sinh
lý, văn hóa, xã hội và những khía cạnh sinh sản; đồng thời giúp cho VTN
nắm bắt những kỹ năng để quyết định và hành động có trách nhiệm
nhƣngc hành vi tình dục và SKSS của mình, hƣớng tới cuộc sống hạnh
phúc trong tƣơng lai.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh
Tuổi VTN là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời
của mỗi con ngƣời. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành
ngƣời lớn và đƣợc đặc trƣng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn
tinh thần, tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng.
1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý
Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhƣng không đồng đều về mặt cơ
thể. Tầm vóc của các em lớn lên trông thấy. Trung bình một năm các em
cao lên đƣợc 5 - 6 cm. Các em nam ở độ tuổi 15 - 16 tuổi thì cao đột biến
vƣợt các em nữ. Sự phát triển của hệ xƣơng, mà chủ yếu là các xƣơng tay,
xƣơng chân rất nhanh, nhƣng xƣơng ngón tay và ngón chân lại phát triển
chậm. Vì thế, ở lứa tuổi này các em không mập, béo mà cao, gầy thiếu cân
đối, các em có vẻ long ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu
thận trọng hay làm vỡ…Sự phát triển của hệ thống tim mạch cũng không
cân đối. Thể tích của tim tăng rất nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn,
nhƣng kích thƣớc của mạch máu lại phát triển chậm. Do đó, có một số rôi
loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh.
Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng),
thƣờng dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Hệ thần kinh của lứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
tuổi này còn chƣa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu
kéo dài.
Một đặc điểm nữa cần chú ý ở lứa tuổi này này, đó là thời kỳ phát
dục. Sự phát dục của các em là. Sự một hiện tƣợng bình thƣờng, diễn ra
theo quy luật sinh học và chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên và xã
hội. Sự phát dục ở các em trai vào khoảng 15,16 tuổi, ở các em nữ vào
khoảng 13, 14 tuổi. Biểu hiện của thời kỳ này là các cơ quan sinh dục phát
triển và xuất hiện những dấu hiệu phụ của giới tính. Thời kỳ phát dục sớm
hay muộn phụ thuộc vào yếu tố dân tộc và yếu tố khí hậu. Đến 15, 16 tuổi
giai đoạn phát dục đã kết thúc, vì thế các em đã có khả năng sinh đẻ.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng VTN có khả năng sinh sản đƣợc nếu có
sinh hoạt tình dục. Và vấn đề SKSS không chỉ liên quan đến những ai đã
lập gia đình, VTN lúc này đang đứng trƣớc nhiều mối đe dọa, nếu nhƣ
không có sự hƣớng dẫn, chăm sóc thì nguy cơ lớn nhất đối với SKSS của
VTN là có thai sớm nếu có QHTD và nhiễm BLTQĐTD.
1.2.2.2. Đặc điểm tâm lý
Không chỉ có những biến đổi về mặt sinh lý mà VTN cũng có những
biến đổi sâu sắc về mặt tâm lý. Do sự phát triển không cân đối của hệ
xƣơng đã gây cho các em một biểu hiện tâm lý khó chịu. Các em ý thức
đƣợc sự lóng ngóng, vụng về của mình, mà cố che dấu bằng những điệu bộ
không tự nhiên, cầu kì, tỏ ra mạnh bạo, can đảm để ngƣời khác không chú
ý đến vẻ bề ngoài của mình. Chỉ một sự mỉa mai chế giễu nhẹ nhàng về
hình thể, tƣ thế, tƣ thế đi đứng của các em đều gây cho các em những phản
ứng mạnh mẽ.
Tuyến nội tiết hoạt động mạnh, điều đó đã làm cho các em dễ xúc
động, dễ bực tức, nổi khùng. Vì thế, ta thấy ở các em thƣờng có những
phản ứng gay gắt, mạnh mẽ và có những xúc động mạnh. Hệ thần kinh của
VTN còn chƣa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
kéo dài. Do tác động của những kích thích nhƣ thế, thƣờng gây cho các em
tình trạng bị hạn chế hay ngƣợc lại xảy ra tình trạng bị kích động mạnh. Vì
vậy, sự phong phú của các ấn tƣợng, những chấn động thần kinh mạnh,
hoặc sự chờ đợi lâu dài về những biến cố gây xúc động…đều tác động
mạnh mẽ đến VTN, có thể làm một số em bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh,
tản mạn, số khác làm những hành vi xấu, không đúng bản chất.
Cùng với những biến đổi về thể chất, đời sống tinh thần và tình cảm
của tuổi VTN cũng trải qua những biến đổi sâu sắc. Các em có khả năng
tự ý thức và tự đánh giá cao. Cho nên, các em tự nhận đƣợc rằng mình đã
lớn, vì vậy các em thấy rằng kiểu quan hệ với ngƣời lớn ở thời thơ ấu
không còn phù hợp với về mức độ trƣởng thành của bản thân nữa. Đó là
kiểu quan hệ giữa ngƣời lớn và trẻ con. Do vậy, các em mong muốn “cải
tổ” kiểu quan hệ này theo hƣớng giảm quyền hạn của ngƣời lớn và tăng
quyền hạn của chính mình, các em muốn độc lập trong suy nghĩ và hành
động để thử sức mình nhằm đạt tới cái mình muốn để chứng tỏ mình đã
trƣởng thành. Ở giai đoạn này thƣờng xảy ra xung đột giữa VTN với cha
mẹ vì họ cho rằng các em vẫn còn trẻ con. Điều đó đã tạo ra một khoảng
cách giữa cha mẹ và con cái. Để làm mất khoảng cách này, các bậc cha
mẹ phải thƣờng xuyên quan tâm đến những suy nghĩ của các em, những
biến đổi tâm lý đang diễn ra để có thể hiểu đƣợc con mình và trở thành
những “ngƣời bạn” đáng tin cậy của các em.
Về mặt giao tiếp, nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển rất mạnh, các
mối quan hệ đƣợc mở rộng, nhu cầu về tình bạn tâm tình cá nhân đƣợc tăng
lên roc rệt. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống của
VTN. Với các em, tình bạn trơe nên sâu sắc hơn, rất bền vững có thể kéo
dài đến suốt cuộc đời và có ảnh hƣởng qua lại rất lớn, ảnh hƣởng đó có thể
là tích cực nhƣng cũng có khi là tiêu cực. Do vậy, mà việc lựa chọn bạn ở
lứa tuổi này đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Một điều đặc biệt dễ nhận thấy ở giai đoạn này đó là bắt đầu xuất hiện
những cảm giác mới lạ, có sự nhạy cảm về giới và cảm xúc giới tính. Các
em thƣờng quan tâm đến các bạn khác giới và cũng mong bạn khác giới để
ý đến mình. Điều này khiến các em quan tâm đến vóc dáng của mình, hay
đứng trƣớc gƣơng để gắm vuốt. Các em bắt đầu thích đọc truyện tình cảm,
những tác phẩm viết về những mối tình say mê, quan tâm đến các nhân vật
trong truyện, trong phim làm quen nhau nhƣ thế nào, thích nhau ra sao và
tại sao lại hành động nhƣ vậy… và vô tình các em tự tạo nên những rung
cảm yêu đƣơng trong tƣởng tƣởng trong suy tƣ. Có em trở nên sao nhãng
việc học tập.
1.2.3. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số nƣớc trên thế giới và chiến
lƣợc quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam.
1.2.3.1. Xu hƣớng GDSKSS VTN của một số nƣớc trên thế giới.
Vấn đề GDSKSS VTN đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, nó
đƣợc thể hiện rõ ở những vấn đề cơ bản sau:
Thứ 1: Giáo dục tình dục cho học sinh trong và ngoài nhà trƣờng.
Thứ 2: Cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo nhu cầu sử dụng.
Cụ thể:
Bồ Đào Nha: Cho phép thành lập các trung tâm tƣ vấn dành cho tuổi
VTN ở các trung tâm tƣ vấn và bệnh viện nhằm:
- Cung cấp thông tin chung về họat động tình dục.
- Chuẩn bị cho VTN có hành vi đúng trong cuộc sống tình dục.
- Cung cấp thông tin về giải phẫu sinh lý và sinh lý học sinh sản.
- Cung cấp các phƣơng tiện tránh thai.
- Tất cả thanh niên đều đƣợc tƣ vấn và hƣớng dẫn KHHGĐ tại các
trung tâm miễn phí.
Sau hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển ở Cairo (1994) ở nhiều
quốc gia đã có nhiều chuyển biến tích cực về định hƣớng trong chƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
trình GDSKSS VTN trong trƣờng học và cộng đồng. Sự thay đổi này tập
trung vào vấn đề giáo dục dân số, giới và giới tính, SKSSVTN… Tuy
nhiên, trên thực tế chƣơng trình này còn nhiều bất cập, không phù hợp với
kinh nghiệm sống của VTN, còn né tránh khi đề cập đến các vấn đề nhạy
cảm nhƣ biện pháp tránh thai, các BLTQĐTD, bạo lực và lạm dụng tình
dục… mà chủ yếu dạy về tri thức, ít chú ý đến việc xây dựng kỹ năng sống
cho VTN.
Các chƣơng trình GDSKSS tuy chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và chƣa
tƣơng xứng với vị thế của nó trong sự phát triển chung của xã hội nhƣng nó
cũng đã có đƣợc một số ƣu thế ban đầu nhƣ:
GDSKSS đã thực sự trở thành bộ phận không thể tách rời của chính
sách, kế hoạch phát triển của các Quốc gia.
- Các chƣơng trình này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp linh hoạt,
theo từng Quốc gia và từng nền văn hóa cụ thể. Tuy vậy, các mục tiêu đề ra
đều hƣớng vào việc làm cho cộng đồng, chủ yếu là tuổi VTN chấp nhận
quy mô gia đình nhỏ, có ý thức trách nhiệm cao về các hành vi sinh sản của
mình.
- Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của giáo dục trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhiều quốc gia đã đƣa nội dung giáo dục
SKSS vào giảng dạy chính thức trong các nhà trƣờng đặc biệt là cho đối
tƣợng VTN.
- GDSKSS còn đƣợc kết hợp với các nội dung giáo dục khác nhƣ giáo
dục môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng, giáo dục suy dinh dƣỡng, phòng
chống HIV/AIDS.
- Hệ thống các phƣơng pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm này cũng
đã đƣợc xây dựng và trực tiếp góp phần vào việc chuyển tải những thông
tin, thông điệp về SKSS nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề này cho lứa
tuổi VTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
Libêria: “Đạo luật thông qua chính sách về dân số của quốc gia nhằm
phát triển kinh tế - xã hội”(1998) đã khẳng định:
- GDDS đƣợc đƣa vào giảng dạy chính thức trong và ngoài trƣờng học.
- Giáo dục KHHGĐ cho tất cả thanh niên nông thôn năm 1995 và
khắp cả nƣớc vào năm 2000.
- Đƣa ra các biện pháp làm giảm tỷ lệ có thai sớm ở VTN nhƣ cập
nhật thông tin,GTGT cho VTN, cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho tất cả
những ngƣời có nhu cầu. Những hình thức này thực sự đem lại hiệu quả vì
dễ chấp nhận, dễ thực hiện và tiếp cận.
Hoa Kỳ: “Đạo luật về đời sống gia đình của thanh, thiếu niên” (1998)
cho phép Liên bang chuyển tiền cho các tổ chức quần chúng hay tƣ nhân để
làm dịch vụ hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa tình dục của thanh niên
trƣợc hôn nhân và mang thai, sinh con ở tuổi VTN. Mục đích của các tổ
chức này là xóa bỏ hoặc giảm bớt những vấn đề kinh tế - xã hội do những
bà mẹ còn ở tuổi VTN gây ra.
1.2.3.2. Chiến lƣợc quốc gia về SKSS và SKSS VTN ở Việt Nam
Cũng nhƣ phần đông các nƣớc đang phát triển, ở nƣớc ta quy mô dân
số lớn, mật độ dân số cao và tăng nhanh ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy, chính sách dân số của Việt Nam từ năm 1961 đến
trƣớc năm 2000 chủ yếu tập trung vào việc điều chỉnh mức sinh thông qua
KHHGĐ, chƣa chú ý thích đáng đến các nội dung khác của SKSS. Kể từ
sau hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại Cairô năm 1994, nhận thức
đƣợc tầm quan trọng của việc GDSKSS, ngày 28/11/2000 Thủ tƣớng Chính
phủ đã kí quyết định số 236/2000/QĐ - TTg phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia
về chăm sóc SKSS giai đoạn 2001 - 2010 nhằm chuyển từ định hƣớng
KHHGĐ sang định hƣớng toàn diện hơn - SKSS với mục tiêu cụ thể là:
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức cũng nhƣ sau ủng hộ và cam
kết thực hiện các mục tiêu và các nội dung của chăm sóc SKSS trong mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
tầng lớp nhân dân, trƣớc hết trong lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu trong
các tổ chức đoàn thể.
- Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con và các
BPTT có chất lƣợng của phụ nữ và các cặp vợ chồng. Giảm có thai ngoài ý
muốn và các tai biến do nạo hút thai.
- Nâng cao tình trạng sức khỏe của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ
bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các vùng
và các đối tƣợng, đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tƣợng chính
sách.
- Dự phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc bệnh và điều trị tốt các
bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản và các BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và
tình trạng vô sinh.
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản tốt hơn cho ngƣời cao tuổi, đặc biệt là
phụ nữ cao tuổi và điều trị sớm các trƣờng hợp ung thứ vú và các bệnh ung
thƣ khác của đƣờng sinh sản nam và nữ.
- Cải tiến tình hình SKSS, sức khỏe tình dục của VTN thông qua việc
giáo dục, tƣ vấn cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS phù hợp với lứa tuổi.
- Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về tính dục và tình
dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản, xây dựng tình dục
an toàn có trách nhiệm, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nhằm nâng cao
SKSS và chất lƣợng cuộc sống.
Vấn đề SKSS bao gồm: mang thai và nạo hút thai ở tuổi VTN, tỷ lệ
mắc các bệnh nhiễm khuẩn qua đƣờng sinh sản, BLTQĐTD, HIV/AIDS và
các bệnh khác có chiều hƣớng gia tăng… Chính phủ coi vấn đề sức khỏe bà
mẹ trẻ em, KHHGĐ là một bộ phận quan trọng và cấp thiết nhất của SKSS
đồng thời cam kết hỗ trợ để thực hiện các vấn đề nêu trên một cách có hiệu
quả và nhanh nhất.
1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
1.2.4.1. Mục đích, mục tiêu của việc GDSKSS cho học sinh lớp 9
- Cung cấp thông tin và giáo dục về sức khỏe sinh sản để giúp VTN tự
khám phá những tính cách, các tiêu chuẩn và những chọn lựa của riêng
mình, đồng thời cũng nâng cao kiến thức và hiểu biết của các em về các
vấn đề SKSS. Ở hầu hết các nƣớc, VTN hiếm khi trao đổi với cha mẹ mình
hoặc những ngƣời lớn tuổi hơn về các chủ đề tình dục (VD: giao hợp, tình
dục, hiện tƣợng có kinh và “mộng tinh”…). Hầu hết thông tin về những
chủ đề này thƣờng từ bạn bè đồng lứa là những ngƣời ít có kinh nghiệm
hiểu biết hoặc hiểu sai nhƣ họ, hoặc từ các phƣơng tiện truyền thông không
chính thức với xu hƣớng đại diện cho những hình mẫu rập khuôn hay quá
khích về tình dục và giới tính. Do vậy, các em cần đƣợc trang bị và cung
cấp đầy đủ những thông tin về SKSS để từ đó các em xây dựng đƣợc
những quan niệm đúng đắn về vai trò và trách nhiệm của ngƣời đàn ông và
ngƣời phụ nữ trong tƣơng lai và vì cuộc sống hạnh phúc cũng nhƣ trách
nhiệm đối với gia đình của chính bản thân mình.
Cùng với suy nghĩ và nền văn hóa của nƣớc ta mà vấn đề tình dục,
SKSS… đƣợc coi là vấn đề “phòng the” ít đƣợc tuyên truyền và phổ biến
kiến thức cho VTN, và không đƣợc thiết kế giáo dục một cách chi tiết bài
bản, không phù hợp với kinh nghiệm của VTN về QHTD, ít khi động chạm
đến các chủ đề nhƣ các biện pháp tránh thai, BLTQĐTD, HIV/AIDS, bạo
lực và lạm dụng tình dục…đã dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc GDSKSS VTN, hệ thống
giáo dục hiện nay không chỉ dạy về tri thức mà còn chú ý đến việc xây
dựng kĩ năng sống cho VTN. Mục đích của GDSKSS VTN là nhằm cung
cấp kiến thức và sự hiểu biết về các vấn đề dân số, SKSS cho VTN, đồng
thời hình thành và phát triển thái độ và hành vi giúp học sinh có đƣợc
những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho cuộc sống
hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
Theo chƣơng trình hành động của ICPD mục tiêu cơ bản của
GDSKSS VTN là: “Giải quyết những vấn đề SKSS và tình dục của VTN,
bao gồm: mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn và các
BLTQĐTD kể cả HIV/AIDS thông qua việc nâng cao trách nhiệm về lối
sống tình dục và sinh sản lành mạnh cùng với việc cung cấp các dịch vụ, tƣ
vấn thích hợp cho lứa tuổi này”.
1.2.4.2. Nội dung của việc GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9
Để các em có nhận thức đúng, chủ động tháo gỡ những khó khăn
thƣờng gặp về SKSS trong lứa tuổi VTN, khi tiến hành giáo dục cần phải
nắm vững những nội dung cụ thể và cần nhấn mạnh, chuyển tải các thông
điệp, định hƣớng thái độ, hành vi cho các em. Căn cứ vào đặc điểm tâm
sinh lí của VTN, nội dung giáo dục SKSS bao gồm:
- Tình bạn và tình bạn khác giới
Ở lứa tuổi VTN, tình bạn thƣờng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò
quan trọng trong quá trình vƣơn lên làm ngƣời lớn. Trong quan hệ bạn bè,
VTN có thể bộc lộ, khám phá, tự kiểm tra và đánh giá bản thân mình bằng
cách so sánh mình với những ngƣời khác, đồng thừi dựa vào chính mình để
tự hiểu mình và tự giáo dục mình và tự hoàn thiện mình. Các em có nhiều
nhóm bạn khác nhau thích dành nhiều thời gian để trò chuyện, vui chơi,
học tập… Tuy nhiên, kết bạn không chỉ để cho vui mà còn để quan tâm,
giúp đỡ, sẻ chia lúc vui, lúc buồn, lúc thuận lợi cũng nhƣ lúc khó khăn.
Cũng cần nhớ rằng, ở tuổi VTN, tình bạn có thể cuốn hút tới mức làm cho
các em có thể xao nhãng việc học hành.
Bƣớc vào giai đoạn cuối của lứa tuổi học sinh THCS thì tình bạn khác
giới của các em mang một sắc thái khác so với giai đoạn đầu của lứa tuổi
học sinh THCS. Sự hấp dẫn lôi cuốn về ngoại hình, những rung động xúc
cảm giữa nam và nữ ở tuổi VTN là điều tự nhiên, trong sáng và cần tôn
trọng. Nhƣng để giữ gìn đƣợc tình cảm trong sáng của tình bạn khác giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
phụ thuộc vào nhiều cách ứng xử có trách nhiệm của cả hai bên. Xây dựng
đƣợc tình bạn khác giới tốt đẹp sẽ làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong
phú và ý nghĩa.
- Tình yêu và tình dục
Tình yêu đôi lứa là một loại tình cảm đặc biệt, là biểu hiện cao nhất
của tình ngƣời, thúc đẩy hai ngƣời khác giới đi đến hòa nhập về tâm hồn
và cả cuộc đời. Ở lứa tuổi VTN các em đã bắt đầu để ý đến nhau và có
những rung động, xuất hiện tình cảm mang màu sắc giới tính. Các em
thƣờng bị nhầm lẫn giữa tình bạn khác giới với tình yêu, các em chƣa hiều
tình yêu đích thực nghĩa là nhƣ thế nào? Do vậy, VTN bị chi phối nhiều
thời gian, ảnh hƣởng nhiều đến học tập, thi đua, phấn đấu. Ở tuổi này, các
em chƣa suy nghĩ chƣa chắn, chƣa biết làm thế nào để xây dựng một tình
yêu trong sáng, đôi khi có những suy nghĩ lệch lạc nhƣ: yêu là phải hết
mình, yêu là phải có QHTD, có QHTD thì mới giữ đƣợc ngƣời yêu và có
nhƣ vậy mới thể hiện đƣợc tình yêu… Với lối suy nghĩ đó đã dẫn đến
những hậu quả đáng tiếc nhƣ: có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không
an toàn… ảnh hƣởng đến sức khỏe, học tập, tinh thần cũng nhƣ tƣơng lai
tƣơi sáng của các em.
VTN chƣa nên có QHTD vì cơ thể các em chƣa phát triển một cách
hoàn chỉnh, chƣa trƣởng thành về mặt tâm lý, chƣa đủ điều kiện cũng nhƣ
kinh nghiệm, kỹ năng sống để phòng tránh đƣợc những hậu quả đáng tiếc
xảy ra. Tình dục an toàn, có trách nhiệm sẽ phòng ngừa có thai ngoài ý
muốn, BLTQĐTD, HIV/AIDS. VTN muốn có cuộc sống tốt đẹp, hãy lập
thân, lập nghiệp, chƣa nên QHTD và QHTD không an toàn ở tuổi VTN.
Phòng tránh mang thai, phá thai ở tuổi VTN.
Ở tuổi VTN tuy rằng về mặt thể chất các em phát triển chƣa hoàn
chỉnh, nhƣng các em đã có khả năng sinh sản. Do đó, cần phải cung cấp
cho các em những kiến thức về SKSS để các em biết thế nào là hiện tƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
thụ thai, mang thai sớm và hậu quả của nó… Đồng thời, cũng cho các em
biết rằng:
Chỉ cần QHTD không đƣợc bảo vệ dù chỉ một lần bạn gái có thể có
thai ngoài ý muốn.
Mang thai, phá thai ở tuổi VTN đều ảnh hƣởng đến sức khỏe thể chất,
tinh thầnvà xã hội của cả bạn nam và bạn nữ.
Sử dụng bao cao su đúng cách trong QHTD sẽ giúp VTN tránh mang
thai ngoài ý muốn, BLTQĐTD và cả HIV/AIDS…
Bên cạnh việc cung cấp kiến thức cũng phải định hƣớng đúng đắn cho
các em những hành vi, thái độ tích cực sau:
Sau khi QHTD không đƣợc bảo vệ cần đến ngay trung tâm y tế chăm
sóc SKSS VTN, cơ sở y tế tin cậy để xét nghiệm và phá thai an toàn.
Khi có dấu hiệu mang thai cần chia sẻ với cha mẹ, ngƣời thân để đƣợc
hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần.
Cần đến trung tâm tƣ vấn SKSSVTN để đƣợc cung cấp thông tin và
tƣ vấn cách lựa chọn, sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp với VTN.
Biết thƣơng thuyết với bạn tình sử dụng bao cao su trong QHTD.
- Phòng tránh các BLTQĐTD.
Cung cấp những thông tin, kiến thức để VTN có đƣợc những hiều biết
và những kỹ năng cơ bản về BLTQĐTD. Các BLTQĐTD là những viêm
nhiễm đƣợc truyền từ ngƣời bệnh sang ngƣời lành trong quá trình QHTD.
Các bệnh này do các tác nhân gây bệnh gây ra nhƣ: siêu vi trùng, ký sinh
trùng và vi trùng. BLTQĐTD vô cùng nguy hiểm nó không chỉ ảnh hƣởng
đến sức khỏe, khả năng sinh sản của cá nhân VTN, mà còn ảnh hƣởng đên
kinh tế gia đình, sợ phát triển của xã hội, tƣơng lai nòi giống. Cách phòng
tránh BLTQĐTD tốt nhất là tìm hiểu, tiếp cận với thông tin, kiến thức, kỹ
năng sống và dịch vụ thích hợp để tự bảo vệ bản thân và bạn của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
Ngoài những kiến thức cơ bản trên cần cung cấp cho VTN trong việc
chăm sóc SKSS, cùng cần giúp cho VTN hiểu đƣợc rằng thiều hiểu biết,
tiêm chích, truyền máu không an toàn, QHTD sớm và không an toàn là
nguyên nhân đƣa các em đến với HIV/AIDS. Do đó cách phòng tránh tốt
nhất là hãy tìm hiểu, tiếp cận với thông tin, kiến thức, kỹ năng sống để chủ
động tự bảo vệ mình và bạn của mình.
- Không kết hôn sớm
Tuổi VTN đã có khả năng sinh sản nhƣng điều đó vẫn chƣa khẳng
định đƣợc các em sẽ trở thành những ngƣời bố, ngƣời mẹ có kinh nghiệm
và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con cái. Ở tuổi VTN các em kết hôn
sớm khi các em chƣa chuẩn bị tốt về mọi mặt nhƣ: sức khỏe, tâm lí, kiến
thức, kinh tế… sẽ ảnh hƣởng đến sự tiến bộ của bản thân, hạnh phúc lứa
đôi, sự phát triển của gia đình và tƣơng lai con cái.
- Quyền chăm sóc SKSS. Quyền chăm sóc SKSS đƣợc thể hiện:
VTN có quyền đƣợc biết đầy đủ thông tin về SKSS, sức khỏe tình dục
một cách thƣờng xuyên, liên tục dƣới mọi hình thức, trƣớc khi trở thành
ngƣời lớn.
Các em có quyền đƣợc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận
tiện, phù hợp. Các cán bộ chuyên môn, dịch vụ cần tạo mọi điều kiện để
các em có thể thực hiện đƣợc quyền của mình.
Các em cần đƣợc sự giúp đỡ, an ủi khi các em bị vi phạm quyền.
VTN cần đƣợc giúp đỡ để có nhận thức đúng và thực hiện quyền sinh
sản đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội
một cách tốt nhất.
1.2.4.3. Nguyên tắc của việc GDSKSS cho học sinh lớp 9
Vấn đề GDSKSS cho VTN là vấn đề quan trọng, cần thiết, tuy
nhiên cũng là một lĩnh vực phức tạp và tế nhị. Vì vậy, ngoài việc phải đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
bảo những nguyên tắc chung nhƣ: tính khoa học, tính giáo dục, tính thực
tiễn… nhƣ các môn học khác, cần phải chú ý đến những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự tin cậy trong GDSKSS
Sự tin cậy là điều kiện cơ bản để GDSKSS đạt hiệu quả cao. Nếu
nhƣ nhà giáo dục tạo đƣợc sự thân thiện, cởi mở gần gũi đối với VTN sẽ
giúp cho các em thành thực bộc lộ những băn khoăn, thắc mắc, suy nghĩ
mà bản thân đang gặp phải cũng nhƣ sẽ dễ tiếp nhận những lời khuyên hay
sự giúp đỡ từ phía nhà giáo dục. Bởi lẽ, nội dung GDSKSS là một lĩnh vực
hết sức tế nhị. Do vậy, nhà giáo dục phải tạo cho các em sự tin tƣởng, gần
gũi, dễ tiếp xúc và phải tạo đƣợc mối quan hệ bền vững, tốt đẹp đối với
VTN, tránh dùng các biện pháp “cấm đoán” một cách thô bạo hay chế giễu
các em khiến các em không thể chấp nhận đƣợc.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tôn trọng sự thật và trong trắng trong
GDSKSS
Tính khách quan, tôn trọng sự thật trong GDSKSS phải đi đôi với
viêc trình bày vấn đề mà trẻ yêu cầu một cách trong sáng, giản dị, dễ hiểu.
Tránh cách nói mập mờ, khó hiểu cũng nhƣ trình bày sự thật một cách tục
tĩu điều đó sẽ kích thích trí tò mò của trẻ. Tùy thuộc sự phát triển tâm sinh
lý của các em cũng nhƣ tùy theo tính chất đạo đức của vấn đề muốn trình
bày mà có những giải thích cần thiết mở rộng phạm vi ảnh hƣởng tích cự
đối với VTN.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo chuẩn bị tích cực cho sự phát triển của
VTN.
Những tác động giáo dục phải là những tác động mang tính chất
định hƣớng cho VTN. Để có thể thực hiện tốt điều này những nhà giáo dục
phải hiểu đƣợc những diễn biến tâm lý của VTN, những diễn biến trong
tâm hồn trong sang của các em bằng sự gần gũi, thân thiện và những biện
pháp kín đáo tế nhị. Không phải những kiến thức muốn trình bày cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
em trình bày vào thời điểm nào cũng mang lại hiệu quả cao, nhất là những
kiến thức “tế nhị” của SKSS. Do vậy, nhà giáo dục phải xác định thời gian,
địa điểm thuận lợi cho việc cung cấp những thông tin giáo dục điêù đó có
tác dụng khắc sâu những ấn tƣợng, những thông tin đầu tiên và sẽ góp phần
tích cực vào việc hình thành tính cách, hành vi đối xử tốt cho các em. Góp
phần ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực của những nguồn tin sai lệch từ
bên ngoài đang từng ngày tác động vào các em.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của VTN,
của lớp học, yêu cầu giáo dục đặc trưng thích hợp với đối tượng, phải phù
hợp với phong tục tập quán của từng vùng, từng địa phương.
Chúng ta biết rằng ở mỗi một giai đoạn phát triển của con ngƣời sự
nhận thức sẽ khác nhau, do vậy mà khi giải thích về các vấn đề của SKSS
cho VTN cũng phải phù hợp với lứa tuổi. Ở mỗi môi trƣờng khác nhau thì
sự nhận thức cũng nhƣ trình độ của các em cũng khác nhau, những điều mà
VTN thành niên ở thành phố hiểu nhƣng điều đó không có nghĩa là các em
ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa đã hiểu. Do đó tùy thuộc vào đặc điểm của
VTN ở từng vùng miền mà ta truyền tải kiến thức cũng nhƣ những kĩ năng
cho phù hợp điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nhƣng điều đó không
có nghĩa là chúng ta “né tránh” trƣớc những câu hỏi của các em vì cho rằng
các em còn trẻ con, mà phải giải thích cho các em hiểu với những lời nói dễ
hiểu, gần gũi. Chúng ta cũng cần tìm những dịp phù hợp, thuận tiện để nói
chuyện chứ không phải chờ các em hỏi mới nói vì đây là một vấn đề tế nhị,
khó nói.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo việc phát huy vai trò và tính tự giáo dục của
VTN dười sự hướng dẫn của tổ chức thanh niên và sự chỉ đạo của người lớn.
1.2.4.4. Các phƣơng pháp GDSKSS VTN
Trong cuộc sống, con ngƣời – đặc biệt là VTN luôn phải đối mặt
với những vấn đề có liên quan đến SKSS. Do vậy, các em cần phải có kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
năng sống nhằm đảm bảo tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi
những kỹ năng này của VTN đƣợc phát triển thì các em sẽ có đủ tự tin
cũng nhƣ sẽ có đƣợc những hành vi đúng đắn. Muốn đạy đƣợc điều đó
trong công tác GDSKSS phải đổi mới phƣơng pháp dạy học theo tinh thần
nâng cao vai trò tích cực chủ động của học sinh và phải đảm bảo thông qua
các hoạt động các em có thể tự khám và chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng mới.
Ta có thể kể đến một số phƣơng pháp sau:
* Phƣơng pháp động não
Mô tả phương pháp
Động não là phƣơng pháp giúp giúp HS trong một thời gian ngắn
nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là
một phƣơng pháp có ích để “ lôi ra” một danh sách các thông tin.
Cách tiến hành
Có thể tiến hành theo các bƣớc sau:
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần đƣợc tìm hiểu trƣớc cả lớp hoặc
trƣớc nhóm.
- Khích lệ HS phát biểu, đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả các ý kiến lên bảng hoặc giấy Ao không loại trừ một ý
kiến nào trừ trƣờng hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chƣa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến của HS, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không
VD: Để tìm hiểu quan niệm tình yêu. GV có thể sử dụng phƣơng pháp
động não, nêu câu hỏi: Tình yêu là gì?
Yêu cầu HS nêu quan niệm của mình hoặc những quan niệm của các
em biết về tình yêu. Các ý kiến của HS đƣợc liệt kê và tìm ra điểm chung.
- Cuối cùng GV kết luận và đƣa ra quan niệm chính xác về tình yêu
trong SGK Giáo dục công dân lớp 9.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Lƣu ý
- Có thể sử dụng để lí giải bất kì một vấn đề nào, song đặc biệt phù
hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong thực tế cuộc sống của HS
- Có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.
- Tất cả các ý kiến của HS cần đƣợc GV chấp nhận, khuyến khích
không nên phê phán, nhận định đúng, sai ngay
- Cuối giờ GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham gia
chung của tất cả HS.
* Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Mô tả phương pháp
Là phƣơng pháp đặt học sinh vào môi trƣờng học tập (nghiên cứu,
thảo luận…) theo các nhóm học sinh.
Thảo luận nhóm đƣợc sử dụng rông rãi nhằm giúp HS tham gia một
cách tích cực, chả động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết vấn đề có liên quan đến
nội dung bài học.
Cách tiến hành
- GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận
cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo
luận cho mỗi nhóm.
- Các nhóm tiến hành thảo luận.
- Đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác lắng nghe,
trao đổi, bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết các ý kiến
VD: Trong bài 12 : “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn
nhân”SGK Giáo dục công dân lớp 9 ( NXB Giáo dục – 2008) GV có thể tổ
chức cho HS thảo luận nhóm về các vấn đề sau:
- Thế nào là tình yêu?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
- Tuổi kết hôn?
- Trách nhiệm của vợ và chồng trong đời sống gia đình?
Lƣu ý:
- Có nhiều cách để chia nhóm. Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy
theo vấn đề thảo luận.
- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận, thời gian trình bày kết quả thảo
luận của các nhóm.
- Kết quả thảo luận có thể trình bày dƣới nhiều hình thức.
* Phƣơng pháp đóng vai
Mô tả phương pháp
Là phƣơng pháp để HS thực hành một hoặc một số nhiệm vụ hay
cách ứng xử nào đó trong một môi trƣờng đƣợc quan sát bởi nhiều ngƣời
khác theo một tình huống nhằm tạo ra những vấn đề cho thảo luận.
Cách tiến hành
- GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai
của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận và đƣa ra nhận xét.
- GV kết luận.
VD: Tổ chức cho HS đóng vai theo các tình huống:
- Ứng xử khi bạn bè rủ rê hút thuốc lá, sử dụng ma túy,…
- Ứng xử với ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS.
Lƣu ý:
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề GDSKSSVTN, phù
hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
- Tình huống nên để mở, không cho trƣớc “kịch bản”, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị.
- Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai.
- Nên khích lệ những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn.
* Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống.
Mô tả phương pháp
Nghiên cứu tình huống thƣờng là nghiên cứu một câu chuyện đƣợc
viết nhằm tạo ra một tình huống thật để minh chứng một vấn đề hay một
loạt vấn đề. Đôi khi nghiên cứu tình huống có thể đƣợc thực hiện trên video
hay một băng catset mà không phải trên dạng chữ viết.
Các bước tiến hành
- Đọc (hoặc xem, nghe) tình huống thực tế.
- Suy nghĩ về tình huống.
- Đƣa ra một hay nhiều câu hỏi hƣớng dẫn liên quan đến tình huống
- Thảo luận tình huống thực tế.
- Thảo luận vấn đề chung hay các vấn đề đƣợc minh chứng bằng thực tế.
VD: Khi dạy về luật hôn nhân gia đình có thể đƣa ra tình huống nhƣ:
“Bình là một cô gái dịu dàng, nết na, chăm chỉ nhƣng vì điều kiện gia
đình khó khăn, nên cô không thể tiếp tục đi học mà phải ở nhà phụ giúp bố
mẹ kiếm tiền nuôi các em. Năm cô 16 tuổi bố mẹ cô đã ép gả cô cho một
ngƣời giàu có ở xã bên. Bình không đồng ý thì bị bố mẹ đánh và cứ tổ chức
đám cƣới, bắt Bình về nhà chồng”.
Theo em việc làm của bố mẹ Bình đúng hay sai? Vì sao?
Cuộc hôn nhân này có đƣợc pháp luật thừa nhận không? Vì sao?
Lƣu ý:
- Tình huống có thể dài hay ngắn tùy từng nôi dung vấn đề.
- Tình huống phải đƣợc kết thúc bằng một loạt các vấn đề hoặc câu hỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
- Phần trả lời của các câu hỏi này phải đƣợc dùng để khái quát một
tình huống rộng hơn.
* Phƣơng pháp giải quyết vấn đề
Mô tả phương pháp
Giải quyết vấn đề là kỹ năng cơ bản nhất cần phát triển ở HS. Đó là
khả năng xem xét, phân tích điều đang xảy ra và các bƣớc nhằm cải thiện
tình hình. Khi biết cách sử dụng phƣơng pháp giải quyết vấn đề, chúng ta
có thể tìm ra cách giải quyết cho từng vấn đề cụ thể gặp phải trong cuộc
sống hàng ngày.
Cách tiến hành
A. Xác định vấn đề:
- Suy nghĩ xem vấn đề gì cần giải quyết?
- Thu thập thông tin có liên quan tới vấn đề và nêu các câu hỏi
giúp giải quyết vấn đề.
B. Giải quyết vấn đề
- Cân nhắc tới tất cả những tình huống có thể xảy ra khi vận
dụng một giải pháp.
- Thử nghiệm với các giải pháp khác nhau.
- Quyết định chọn giải pháp tốt nhất
- Lặp lại tất cả các bƣớc kể trên nếu kết quả chƣa đạt.
- Cố gắng tìm ra giải pháp tốt nhất.
Lƣu ý
- Vấn đề lựa chọn phải phù hợp với mục đích học tập và gắn với thực tế.
- Cần lƣu ý kích thích sự sang tạo của học sinh.
- Cách giải quyết vấn đề phải là giải pháp tốt nhất.
* Phƣơng pháp thuyết trình
Mô tả phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
Là phƣơng pháp dạy học phổ biến nhất thƣờng đƣợc GV vận dụng
trong quá trình dạy học. Phƣơng pháp này đƣợc hiều là GV trình bày bài
giảng trên lớp bằng cách giới thiệu khát quát bài, giải thích các điểm chính
của bài và giao bài cho HS.
Cách tiến hành:
- Thu hút sự chú ý của HS.
- Giới thiệu chủ đề, mục tiêu để học sinh biết đƣợc ý nghĩa nội dung
của bài
- Trình bày chủ đề một cách rõ ràng, súc tích.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu
- Soạn ra những câu hỏi gợi ý nhằm chỉ dẫn cho học sinh cách tiếp thu
kiến thức mới
- Khuyến khích học sinh đƣa ra câu hỏi
- Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học để hỗ trợ cho việc trình bày
bài giảng đƣợc rõ ràng và sinh động.
Lƣu ý:
- Dành cho HS đủ thời gian để suy nghĩ và vận dụng những điều vừa
nghe giảng
- GV cũng cần thời gian để trả lời các câu hỏi của học sinh.
* Phƣơng pháp trò chơi
Mô tả phương pháp
Là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu một vấn đề, biểu
hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm thông qua trò chơi nào đó.
Ưu điểm:
- Qua trò chơi, lớp trẻ không những phát triển về trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ mà còn đƣợc hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực.
- Qua trò chơi HS có cơ hội trải nghiệm những thái độ, hành vi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
- HS hình thành đƣợc năng lực quan sát, đƣợc rèn luyện kỹ năng quan
sát, nhận xét và đánh giá hành vi.
- Bằng trò chơi, việc học tập đƣợc tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh
động, không khô khan, nhàm chán.
- Trò chơi còn giúp tăng cƣờng khả năng giao tiếp giữa HS với HS,
giữa GV với HS.
Chính vì những ƣu điểm trên, trò chơi đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng
pháp dạy học quan trọng để GDSKSS cho HS.
VD: Khi dạy về nguy cơ lây nhiễm HIV, có thể tổ chức trò chơi cho
HS nhƣ sau:
Phát cho 2HS trong lớp phiếu màu đỏ
3 HS phiếu màu vàng
5 HS phiếu màu xanh
Còn lại phiếu màu trắng
Yêu cầu HS có phiếu màu đỏ, xanh, vàng tìm 3 bạn trong lớp, viết tên
mình lên phiếu của bạn và yêu cầu bạn viết tên bạn lên phiếu của mình.
Những HS có phiếu màu trắng không viết tên mình lên phiếu của ai
và cũng không cho ai viết tên lên phiếu của mình.
Sau đó HS có phiếu màu đỏ đứng dậy đọc tên các bạn có tên trong
phiếu của rmình. Những bạn đƣợc đọc tên phải đứng dậy và đọc tên những
bạn khác có tên trong phiếu của mình… Cứ nhƣ vậy cho đến khi không còn
ai đứng dậy nữa.
Khi đó GV mới nói: Giả sử việc viết tên cho nhau là: “đã có QHTD”
và những bạn mang phiếu màu đỏ là những ngƣời nhiễm HIV, mang phiếu
màu xanh là luôn sử dụng bao cao su, mang phiếu màu trắng là những
ngƣời không QHTD. Vậy những ai trong số chúng ta đã lây nhiễm HIV?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
Qua đó HS sẽ thấy trừ những bạn mang phiếu màu trắng và màu xanh,
còn lại hầu hết đã bị lây nhiễm HIV. Và các em sẽ thấy đƣợc sự lây nhiễm
HIV qua đƣờng tình dục nguy hiểm nhƣ thế nào.
Lƣu ý:
- Trò chơi phải dễ tổ chhức và dễ thực hiện.
HS phải nắm đƣợc quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Quy định rõ thời gian chơi và địa điểm chơi
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện
cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành
trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
- Trò chơi phải đƣợc luân phiên, thay đổi một cách hợp lý để không
gây nhàm chán cho HS.
- Sau khi chơi, GV cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục
của trò chơi.
Kết luận chƣơng 1
Lứa tuổi VTN là một giai đoạn “trung gian”, “chuyển tiếp”, “bắc cầu”
từ trẻ em sang ngƣời lớn. Là lứa tuổi đang kết thúc quá trình phát triển ở trẻ
em sang giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tâm sinh lý bƣớc đầu
hình thành những quan điểm xã hội, sự hình thành nhân cách làm nảy sinh
nhiều rối nhiễu về tâm lý.
Mục tiêu giáo dục là giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, trong đó
công tác GDSKSS đóng một vai trò quan trọng. GDSKSS có thể đƣợc tiến
hành trong gia đình, nhà trƣờng và ngoài xã hội bằng những hình thức,
phƣơng pháp, biện pháp phong phú, đa dạng phù hợp với từng điều kiện cụ
thể nhằm cung cấp những thông tin cơ bản chính xác về SKSS, giúp tăng
cƣờng trao đổi thông tin và nâng cao năng lực của giới trẻ, xác định giá trị
và thay đổi các hành vi có nguy cơ đối với bản thân họ và đối với xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
nhằm giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, viêm nhiễm đƣờng
sinh sản, HIV/AIDS cho lứa tuổi VTN.
Ngoài việc cung cấp hệ thống tri thức, kỹ năng về SKSS, GDSKSS
còn góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhiều mặt của
nhân cách HS, giúp các em biết làm tốt, làm khỏe, làm đẹp cho bản thân,
cho gia đình và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH
2.1. Vài nét khái quát về đối tƣợng khảo sát
Giao Thủy là một trong những huyện phát triển của tỉnh Nam Định.
Bao bọc xung quanh là biển nên tiềm năng kinh tế của huyện là rất lớn.
Huyện đƣợc chia làm 13 xã, mỗi xã có một trƣờng THCS, hiện nay các
trƣờng này đã đƣợc đầu tƣ về cơ sở vất chất cũng nhƣ trang thiết bị dạy học
tƣơng đối hoàn chỉnh, vậy nên việc học tập của các em tƣơng đối thuận lợi.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát học sinh của 2 trƣờng đó là: trƣờng THCS
xã Giao Hà và trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng là hai trƣờng luôn đạt
thành tích xuất sắc của tỉnh trong nhiều năm. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên
mỗi trƣờng 120 học sinh khối lớp 9, cụ thể nhƣ sau:
Trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng : 120 học sinh
Nam chiếm: 46.7%; Nữ chiếm: 53.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà : 120 học sinh
Nam chiếm: 51,7%; Nữ chiếm : 48.3%
Số phiếu phát ra là 240 phiếu số phiếu hợp lệ thu đƣợc là 240 phiếu.
Bảng 2.1: Tình hình chung về đối tượng khảo sát
STT Trƣờng
Tổng
số
Giới tính Tuổi
Nam Nữ 14 15
1
THCS Thị trấn
Ngô Đồng
120 56 64 114 6
2 THCS xã Giao Hà 120 62 58 109 11
Tổng cộng 240 118 122 223 17
Tỷ lệ(%) 100 49.2 50.8 92.9 7.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
Nhƣ vậy, ta thấy tỷ lệ giữa nam và nữ chênh lệch nhau không đáng kể,
độ tuổi đi học của các em thì có tỷ lệ chênh nhau tƣơng đối lớn nhƣng nhìn
chung thì độ tuổi đi học muộn chiếm tỷ lệ nhỏ (7.1%). Do sống trên cùng
một địa bàn nên về sự hiểu biết của các em cũng sẽ tƣơng đối đồng đều.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát nhận thức của học sinh
trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng và trƣờng THCS xã Giao Hà về một số
nội dung sau:
1. Tình bạn, tình bạn khác giới
2. Tình yêu, tình dục
3. Phòng tránh mang thai, nạo phá thai ở tuổi VTN
4. Phòng tránh các BLTQĐTD
5. Xâm hại và lạm dụng tình dục
6. Quyền đƣợc chăm sóc SKSS
2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy về một
số nội dung cơ bản của SKSS
2.2.1. Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về tình bạn, tình bạn
khác giới
2.2.1.1. Nhận thức về tình bạn
Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó hai hoặc nhiều ngƣời với nhau
trên cơ sở hợp nhau về tính tình, giống nhau về sở thích, có sự phù hợp về
xu hƣớng (thế giới quan, lý tƣởng, niềm tin…) và một số nét nhân cách
khác mà qua đó mỗi ngƣời đều tìm thấy ở bạn mình một cái “tôi” thứ hai ít
nhiều mang tính chất lý tƣởng.
Đối với VTN tình bạn đóng một vai trò quan trọng, kết quả cho thấy
các em đã nhận thức đúng về tình bạn, điều đó đƣợc thể hiện ở bảng 2.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
Bảng 2.2: Nhận thức của HS về tình bạn
Đơn vị %
S
T
T
Các ý kiến
Trƣờng
THCS Thị Trấn
Ngô Đồng
Trƣờng
THCS xã Giao
Hà
Chung
Tình
bạn tốt
Tình
bạn
không
tốt
Tình
bạn tốt
Tình
bạn
không
tốt
Tình bạn
tốt
Tình bạn
không tốt
1 Là tình cảm duy nhất giữa 2 ngƣời và chỉ 2 ngƣời 63.5 36.5 60.8 39.2 62.2 37.8
2 Hiểu và đồng cảm sâu sắc với nhau 100 0 100 0 100 0
3 Đối xử nghiêm khắc với những khuyết điểm của bạn 92.5 7.5 91.7 8.3 92.1 7.9
4 Gắn bó với nhau do có cùng một lý tƣởng, niềm tin,
sở thích…
100 0 100 0 100 0
5 Luôn có sự đoàn kết và che chở cho nhau trong mọi
trƣờng hợp
10.4 89.6 11.3 88.7 10.8 89.1
6 Chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau 100 0 100 0 100 0
7 Tôn trọng những sở thích, cá tính của nhau, giúp nhau
cùng hoàn thiện
100 0 100 0 100 0
8 Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời, quan hệ
rộng rãi nhƣng không làm giảm đi mức độ gắn bó sâu
sắc trong nhóm bạn thân
87.5 12.5 85.8 14.2 86.6 13.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
* Nhận xét chung
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng hầu hết HS của cả 2 trƣờng đã
nhận thức đúng những đặc điểm của tình bạn tốt (đặc điểm 2 - 4 - 6 - 7). Tuy
nhiên có thể thấy rằng tỷ lệ cho rằng tình bạn tốt: “Là tình cảm duy nhất giữa
hai ngƣời và chỉ hai ngƣời mà thôi” ở cả hai trƣờng đều chiếm tỷ lệ cao 62.2%.
Và các em cho rằng một tình bạn tốt là phải: “Luôn có sự đoàn kết và che chở
cho nhau trong mọi trƣờng hợp” chiếm 10.8%. Điều này tạo nên suy nghĩ thiên
lệch cho các em, bởi đã là bạn tốt phải che chở mọi khuyết điểm cho nhau, bao
che cho bạn cả khi bạn sai, đây không phaỉ là một tình bạn tốt bởi nếu làm nhƣ
vậy sẽ không giúp cho bạn hoàn thiện bản thân mà vô tình đã làm cho bạn của
mình nghĩ rằng mọi điều mình làm đều đúng và đƣợc ủng hộ. Bên cạnh đó thì
vẫn còn số ít HS nhầm lẫn rằng: “Mỗi ngƣời có thể kết bạn với nhiều ngƣời,
quan hệ rộng rãi nhƣng không làm giảm đi mức độ gắn bó sâu sắc trong nhóm
bạn thân” là đặc điểm của tình bạn không tốt (13.3%) điều này có thể dẫn đến
những tình cảm tiêu cực giữa các thành viên trong nhóm bạn, trong lớp. Các
em chƣa hiểu rằng mỗi thành viên trong nhóm bạn cũng cần có những mối
quan hệ khác ngoài nhóm bạn chơi.
* Xét theo trƣờng
Sự nhận thức của cả hai trƣờng nếu đánh giá một cách tổng thể về đặc
điểm của tình bạn là tƣơng đƣơng nhau. Những con số sau sẽ chứng minh cho
nhận định trên:
Số HS đồng tình với ý kiến 2 - 4 - 6 - 7 là:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà:100%
Số HS đồng tình với ý kiến 3 là:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 92.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 92.1%
Số HS không đồng tình với ý kiến 5 là:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 89.6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 88.7%
Số HS đồng tình với ý kiến 8 là:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 87.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 86.6%
2.2.1.2. Nhận thức về tình bạn khác giới
Tình bạn khác giới cũng giống nhƣ tình bạn cùng giới đó là một loại tình
cảm giữa hai hoặc một nhóm ngƣời hợp nhau về tính tình, giống nhau về sở
thích, có chung một quan niệm sống, lí tƣởng, ƣớc mơ…Trong tình bạn khác
giới mỗi ngƣời đều coi bạn mình nhƣ một điều kiện để tự hoàn thiện mình, tình
bạn khác giới làm tôn vẻ đẹp của mỗi ngƣời. Giữa hai bạn khác giới thƣờng có
một khoảng cách tế nhị do đó không thể dễ dàng biểu lộ sự gần gũi nhƣ bạn
cùng giới. Đề cập đến vấn đề này chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Trong tình bạn
khác giới cần tránh những điều gì?” và thu đƣợc kết quả biểu hiện ở bảng 2.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
Bảng 2.3: Nhận thức của HS về tình bạn khác giới
Trƣờng THCS Thị Trấn
Ngô Đồng
Trƣờng THCS xã Giao Hà Chung
Nên Không nên Nên Nên Không nên Nên
S
L
% SL
S
L
% SL
S
L
% SL
S
L
% SL
Đối xử với nhau suồng sã, thiếu
tế nhị
5 4.2 115 5 4.2 115 5 4.2 115 5 4.2 115
Vô tình, hay cố ý gán ghép lẫn
nhau
13 10.8 107 13 10.8 107 13 10.8 107 13 10.8 107
Ghen ghét, nói xấu hay đối xử
thô bạo với nhau
0 0 120 0 0 120 0 0 120 0 0 120
Nói năng nhẹ nhàng, tôn trọng
lẫn nhau
120 100 0 120 100 0 120 100 0 120 100 0
Ngộ nhận tình bạn khác giới là
tình yêu cho dù rất thân nhau
31 25.8 89 31 25.8 89 31 25.8 89 31 25.8 89
Giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện
bản thân
120 100 0 120 100 0 120 100 0 120 100 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
Luôn chia sẻ, đồng cảm, thân
thiện với nhau
120
10
0
0 120 100 0 120 100 0 120 100 0
Có thái độ lấp lửng, mập mờ
hay gây cho bạn khác giới hiểu
nhầm là tình yêu
9 7.5
11
1
9 7.5
11
1
9 7.5
11
1
9 7.5
11
1
Không có sự say mê về thể xác,
không ghen tuông khi bạn khác
giới có ngƣời yêu
5
6
46.
7
64
5
6
46.
7
64
5
6
46.
7
64
5
6
46.
7
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
* Nhận xét chung
HS của cả hai trƣờng đều có cách nhìn nhận khá đúng đắn về tình bạn
khác giới, đa số các em lựa chọn đúng các cách ứng xử trong tình bạn khác giới
(cách ứng xử 4 - 6 - 7). Qua bảng số liệu ta còn thấy rằng các em đã biết tránh
những cách ứng xử trong tình bạn khác giới 93.3% các em cho rằng không nên:
“Đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị” và 91.7% các em cho rằng trong tình
bạn khác giới không nên: “Có thái độ lấp lửng, mập mờ hay gây cho bạn khác
giới hiểu nhầm là tình yêu” có nhƣ vậy thì mới giúp cho tình bạn khác giới luôn
giữ đƣợc tình bạn trong sang. Dù là: “Vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau” điều
này cần tránh vì nhƣ vậy sẽ làm ảnh hƣởng tới tình bạn (85.4%).
Bên cạnh đó có tới 44.6% HS chọn: “nên có sự say mê về thể xác, không
ghen tuông khi bạn khác giới có ngƣời yêu”, nhƣ vậy chúng ta có thể thấy rằng
ở các em tuổi VTN vẫn còn có lòng ích kỷ và tính đố kị vì các em cho rằng khi
đã chơi thân với nhau thi không đƣợc quan tâm đến ai khác. Vẫn còn một số ít
các em (6.7%) cho rằng đã là bạn của nhau thì cần gì phải “tế nhị” và cứ đối xử
với nhau theo kiểu “suồng sã”, và có tới 14.6% HS đồng ý “gán ghép lẫn nhau”
bởi đó là chuyện thƣờng trong tình bạn, kể cả tình bạn khác giới vì điều đó
không có gì là xấu.Trong tình bạn khác giới điều cơ bản là các em phải có thái
độ dứt khoát, không đƣợc có thái độ “lấp lửng, mập mờ” vì nhƣ thế sẽ gây cho
bạn khác giới hiểu nhầm đó là “tình yêu”, nhƣng có đến 8.3% các em HS đồng
ý với ý kiến này.
Giữ đƣợc sự trong sáng, hồn nhiên của tình bạn là điều rất khó, không
phải nhóm bạn chơi nào cũng có thể xây dựng đƣợc tình bạn bền vững điều đó
càng khó đối với tình bạn khác giới bởi nếu có sự quan tâm nào quá gần gũi,
thân tình sẽ rất dễ nhầm tƣởng đó là tình yêu vì ở lứa tuổi này các em có tâm
hồn rất nhạy cảm. Điều đó đƣợc khẳng định qua kết quả điều tra 27,5% HS
chọn: “Ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân nhau”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
Với kết quả này, ta thấy trong tình bạn khác giới có khi các em đối xử với
nhau rất tốt và đúng mực nhƣng vẫn còn một số HS chƣa nhận thức đúng sự
khác biệt trong mối quan hệ với bạn cùng giới.
* Xét theo trƣờng
Tuy rằng, học ở hai ngôi trƣờng khác nhau nhƣng sự nhận thức của các
em HS về tình bạn khác giới có mối tƣơng đồng với nhau, điều đó đƣợc thể
hiện:
Số HS đồng tình với cách ứng xử: 4 - 6 – 7
Trƣờng THCS Thị trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 100%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 1:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 95.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 90.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 2:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 89.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 81.7%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 3:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 100%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 5:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 70.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 8:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 92.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 90.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 9:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 53.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 57.5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
Ở lứa tuổi này, tình bạn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
nhân cách của các em. Tình bạn sẽ nâng đỡ những ƣớc mơ, hoài bão giúp các
em có thêm sức mạnh để thực hiện những hoài bão đó. Tuy nhiên, nếu nhƣ các
em không có nhận thức đúng về tình bạn cũng có thể dẫn đến những sai lầm
nhƣ: bao che những điều xấu, đua đòi…Vì vậy mà GDSKSS cho HS trong nhà
trƣờng cần phải giúp các em nhận thức đúng, hiểu rõ về vấn đề này.
2.2.2. Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về tình yêu, tình dục
2.2.2.1. Nhận thức về tình yêu
Do sống trong thời đại mới - công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật phát
triển, các mối quan hệ đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so với trƣớc đây nên
quan niệm về tình yêu của học trò cũng rất xa. Ngày nay, tình yêu ở tuổi VTN
không còn xa lạ với các em. Chỉ tính riêng tháng 5/ 2002, trong số 285 cuộc gọi
cho chƣơng trình Tƣ vấn tâm lý- tình cảm qua tổng đài 1080 đã có 178 cuộc
gọi hỏi về những vấn đề liên quan tới tình bạn khác giới. Điều này càng đƣợc
khẳng định khi đƣợc hỏi: “Em đã có ngƣời yêu chƣa” số HS của cả hai trƣờng
trả lời có chiếm tỷ lệ khá cao cụ thể nhƣ sau:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 40.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 35.8%
Số này đã minh chứng khá rõ cho chúng ta rằng ở lứa tuổi này các em
đã bắt đầu có tình cảm yêu đƣơng. Mặc dù đã có ngƣời yêu nhƣng liệu các em
có thể hiểu khái niệm tình yêu nhƣ thế nào hay đơn thuần các em cảm thấy rằng
bạn khác giới quan tâm đến mình thì đƣợc gọi là tình yêu. Để có thể hiểu đƣợc
điều này chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Bạn hiểu như thế nào về tình yêu?” kết quả
thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.4:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
Bảng 2.4: Nhận thức của HS về tình yêu
Đặc điểm Trƣờng THCS
Thị Trấn
Ngô Đồng
Trƣờng THCS xã
Giao Hà
Chung
TB
SL % SL % SL %
Là sự thân thiết giữa hai ngƣời khác giới 59 49.2 57 47.5 116 48.3 4
Chung thủy 89 74.2 87 72.5 176 73.3 2
Có sự chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với
nhau
110 91.7 108 90 218 90.8 1
Tôn trọng ngƣời mình yêu, tôn trọng bản thân
mình
81 67.5 78 65 159 66.2 3
Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời 0 0 0 0 0 0 6
Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn
khác giới
9 7.5 13 10.8 22 9.2 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
0
50
100
150
200
250
SL % SL % SL %
Trường THCS
Thị Trấn Ngô
Đồng
Trường THCS
xã Giao Hà
Chung TB
Là sự thân thiết giữa hai
người khác giới
Chung thủy
Có sự chân thành, tin
tưởng, đồng cảm với
nhau
Tôn trọng người mình
yêu, tôn trọng bản thân
mình
Đơn thuần chỉ là QHTD
giữa hai người
Là sức lôi cuốn đặc biệt
bởi vẻ đẹp của bạn khác
giới
* Nhận xét chung
Đa số (90.8% - TB 1) HS nhận thức đặc điểm của tình yêu là: “Có sự
chân thành, tin tƣởng, đồng cảm với nhau”. Các em cho rằng, khi cả hai ngƣời
cùng xây dựng tình yêu đẹp, họ thƣờng chia sẻ với nhau mọi điều, quan tâm
đến nhau, mọi niềm vui cũng nhƣ nỗi buồn và cả những lo toan, suy nghĩ. Điều
này không chỉ mang lại hạnh phúc trong hiện tại mà còn giúp gắn bó tình cảm
lâu dài giữa hai ngƣời trong tƣơng lai.
“Chung thuỷ” (73.3% - TB 2) các em cho rằng đã yêu nhau thì phải chung
thủy đó là điều tối cần thiết trong tình yêu, trong tình yêu không ai muốn chia
sẻ tình cảm cho một ai khác ngoài mình yêu và ngƣợc lại.
Mỗi con ngƣời đều có cá tính riêng, không ai giống ai. Và bản thân mỗi
một cá nhân lại có nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, không ai có thể sống
một mình độc lập với thế giới bên ngoài và không có một mối quan hệ nào. Do
đó, khi yêu là phải tôn trọng ngƣời mình yêu, tức là tôn trọng những mối quan
hệ của ngƣời yêu, sống cuộc sống của ngƣời mình yêu để có thể hiểu đƣợc
ngƣời yêu. Tôn trọng ngƣời yêu cũng tức là tôn trọng bản thân mình, mình phải
sống “là mình” để có thể thực sự chân thành với ngƣời mình yêu và cùng nhau
xây dựng một tình yêu đẹp, trong sáng. Chính vì suy nghĩ đó mà đặc điểm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
“Tôn trọng ngƣời mình yêu, tôn trọng bản thân mình” đƣợc các em lựa chọn
khá nhiều 66.2% - TB3.
Đặc điểm: “Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn khác giới” (9.2%-
TB 5). Có em thẳng thắn bày tỏ rằng: “ở lứa tuổi của chúng em không nên có
QHTD kể cả khi đã có ngƣời yêu. Cần xây dựng một tình yêu trong sáng, lành
mạnh ở lứa tuổi của chúng em”. Đó cũng là ý kiến của các bạn HS khác do vậy
mà đặc điểm: “Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai ngƣời” không có em HS nào
lựa chọn.
Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng các em đã có nhận thức rất tốt về tình yêu.
Điều đó sẽ giúp cho các em xây dựng đƣợc một tình yêu đẹp và sẽ là động lực
để thúc đẩy các em trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
* Xét theo trƣờng
Nhận thức của HS hai trƣờng về những đặc điểm của tình yêu là tƣơng
đồng nhau. Điều này đƣợc thể hiện qua kết quả điều tra thu đƣợc:
Số HS đồng ý với ý kiến: “Là sự thân thiết giữa hai người khác giới”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 49.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 47.5%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Chung thủy”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 72.5%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Có sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm với
nhau”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 91.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà:90%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Tôn trọng người yêu mình, tôn trọng bản
thân mình”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 67.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 65%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai người”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 0%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 0%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn
khác giới”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 7.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 10.8%
Do có sự phát triển về sinh lý, đặc biệt là sự phát dục tác động tới hoạt
động tâm lý của VTN thúc đẩy những xúc cảm, những xao động về tình cảm.
Vì vậy, những rung động đầu đời và tình yêu trong lứa tuổi VTN là một quy
luật của đời sống tình cảm. Chúng ta không thể ngăn đƣợc những tình cảm đó
của các em, mà điều quan trọng là phải có kiến thức, những kỹ năng sống để
các em có thể loại bỏ đƣợc những tình cảm tiêu cực, phát triển và xây dựng
những tình cảm trong sáng, lành mạnh.
2.2.2.2. Nhận thức về tình dục
Tình dục là nhu cầu sinh lý tự nhiên, lành mạnh của con ngƣời, là sự tự
nguyện, hòa hợp về tâm hồn và thể xác giữa hai ngƣời; là nhu cầu cần thiết cho
sự tồn tại của giống nòi. QHTD và tình yêu có mối quan hệ mật thiết. Trên nền
tảng của tình yêu, tình dục không đơn thuần là một bản năng mà đƣợc nâng lên
tầm cao mới. Lứa tuổi VTN có nhận thức nhƣ thế nào về QHTD, tìm hiểu vấn
đề này chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về những
quan niện sau đây của QHTD” kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
Bảng 2.5: Nhận thức của HS về QHTD
Đơn vị: %
Quan niệm
Trƣờng THCS
Thị Trấn Ngô Đồng
Trƣờng THCS xã Giao Hà Chung
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng ý Phân vân Không
đồng ý
Đồng ý Phân vân Không
đồng ý
SL % SL SL % SL SL % SL SL % SL % SL %
1. Là cách sinh con, duy
trì nòi giống
45 37.5 32 6.7 43 35.8 48 40 30 25 42 35 93 38.8 62 25.8 85 35.4
2. Biểu hiện sự hấp dẫn
về thể xác và tình cảm
giữa nam và nữ
16 13.3 59 49.2 45 37.5 18 15 57 47.5 45 37.5 34 14.2 116 48.3 90 37.5
3. Là cách thể hiện tình
yêu và giữ ngƣời yêu
28 23.3 51 42.5 41 34.2 25 20.8 53 44.2 42 35 53 22.1 104 43.3 86 35.8
4. Chỉ đơn thuần là thỏa
mãn nhu cầu sinh lý.
8 6.7 17 14.2 95 79.1 9 7.5 14 11.7 97 80.8 17 7.1 31 12.9 192 80
5. Là cách thể hiện mình
là ngƣời trƣởng thành
9 7.5 21 17.5 90 75 6 5 19 15.8 95 79.2 15 6.2 40 16.7 185 77.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
* Nhận xét chung:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy quan niệm: “Tình dục là cách để sinh
con, duy trì nòi giống” đƣợc số đông HS đồng ý (38.8%). Đây cũng là quan
niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam. Các bậc cha mẹ khi dựng vợ, gả chồng
cho con cái đều mong muốn sớm có cháu để bồng. Ngoài ra tôn giáo cũng có
ảnh hƣởng ít nhiều tới tƣ tƣởng của ngƣời Việt Nam. Các quan niệm truyền
thống và của tôn giáo đã tác động một cách tự nhiên vào tiềm thức của VTN về
vấn đề tình dục.
“Tình dục là cách để thể hiện tình yêu và giữ ngƣời yêu” đƣợc các em
đồng ý chiếm 22.1%, phân vân chiếm 48.3%, không đồng ý chiếm 37.5%. Có
thể thấy rằng ranh giới giữa tình dục và tình yêu là nhƣ thế nào thì các em lại tỏ
ra lúng túng. Đây cũng là một mâu thuẫn lớn ttrong nhận thức của các em đồng
thời cũng là mối quan tâm lo lắng của các bậc phụ huynh cũng nhƣ của các lực
lƣợng giáo dục và toàn xã hội.
Có 14.2% số HS đồng ý rằng: “Tình dục là biểu hiện của sự hấp dẫn về
thể xác và tình cảm giữa nam và nữ”. Có tới 80% số HS phản đối: “Tình dục
chỉ đơn thuần là để thỏa mãn nhu cầu sinh lý” và 77.1 % các em không đồng ý
rằng: “Tình dục là cách thể hiện mình là ngƣời trƣởng thành”. Những con số
trên cho thấy rằng các em đã có nhận thức đƣợc tƣơng đối đầy đủ về vấn đề
tình dục. Tình dục không phải chỉ là bản năng mà nó còn gắn liền với yếu tố
đạo đức và nó bị chi phối bởi yếu tố xã hội.
Vấn đề tình dục là một lĩnh vực hết sƣc nhạy cảm và tế nhị, trƣớc đây vấn
đề này chỉ đƣợc nhắc đến trong “phòng the”. Trong xã hội vẫn còn nhiều ngƣời
chƣa tán thành giáo dục tình dục vì họ có những định kiến đã ăn sâu, bám rễ từ
lâu. Các thầy cô giáo cũng thƣờng né tránh chủ đề này, và ở gia đình hầu nhƣ
không ai nhắc đến. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến nhận thức của VTN.
* Xét theo trƣờng
Số HS đồng ý rằng: “ Tình dục là cách để sinh con, duy trì nòi giống”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 37.5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 40%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục là biểu hiện của sự hấp dẫn về thể xác
và tình cảm giữa nam và nữ”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 13.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 15%
Số HS tán thành với quan niệm: “Tình dục là cách để thể hiện tình yêu
và giữ người yêu”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 23.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 20.8%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục chỉ đơn thuần là để thảo mãnnhu cầu
sinh lý”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 6.7%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 7.5%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục là cách thể hiện mình là người trưởng
thành”
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 7.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 5%
Qua số liệu điều tra, có thể thấy rằng nhận thức của VTN là phù hợp với
quan niện chính thống của xã hội hiện nay. Bên cạnh đó cũng còn có những ý
kiến, suy nghĩ tƣơng đối “thoáng” về vấn đề này. Điều này cũng dễ hiểu bởi xã
hội hiện nay có rất nhiều tác động, có nhiều tệ nạn nảy sinh, những quan điểm
lệch lạc với chuẩn mực xã hội Việt Nam. Do đó, cần phải giúp các em có đầy
đủ kiến thức và sự hiểu biết về vấn đề này.
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Ý kiến của
bạn về QHTD trước hôn nhân”, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
Bảng 2.6: Nhận thức của HS về vấn đề QHTD trước hôn nhân
Quan niệm
Trƣờng THCS
Thị Trấn Ngô Đồng
Trƣờng THCS xã Giao Hà Chung
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
Đồng ý Phân vân Không
đồng ý
SL % SL SL % SL SL % SL SL % SL SL %
1. Không nên có
quan hệ tình dục
trƣớc khi kết hôn
79 65.8 16 13.3 25 20.8 81 67.5 15 12.5 24 11.7 160 66.7 31 12.9 49 20.4
2.Có thể có QHTD
ở lứa tuổi học trò
miễn không có thai
và sẽ cƣới nhau
10 8.3 11 9.2 99 82.5 7 5.8 10 8.3 103 85.8 17 7.2 21 8.7 202 84.1
3. Có thể QHTD vì
đó là cách thể hiện
tình yêu.
1 0.8 41 34.2 78 65 2 1.7 37 30.8 81 67.5 3 1.3 78 32.5 159 66.2
4. Không quan
trọng nếu hai ngƣời
cùng thích
13 10.8 25 20.8 82 68.3 9 7.5 25 20.8 86 71.7 22 9.2 50 20.8 168 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
5. Khi còn ở lứa
tuổi học trò không
nên có QHTD.
97 80.8 12 10 11 9.2 95 79.1 14 11.7 11 9.2 192 80 26 10.8 22 9.2
6. QHTD không
đơn thuần chỉ là
giao hợp mà còn
liên quan đến vấn
đề đạo đức, lƣơng
tâm…
99 82.5 13 10.8 8 6.7 101 84.2 13 10.8 6 5 200 83.4 26 10.8 14 5.8
7. Có thể QHTD
miễn là sẽ lấy
nhau.
6 5 25 20.8 89 74.2 6 5 23 19.2 91 75.8 12 5 48 20 180 75
8. QHTD chỉ thuần
túy là vấn đề sinh
lý không liên quan
gì đến yếu tố tâm
lý, văn hóa, đạo
đức …
8 6.7 28 23.3 84 70 7 5.8 28 23.3 85 70.8 15 6.3 56 23.3 169 70.4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
* Nhận xét chung
Kết quả điều tra cho thấy rằng quan điểm của HS về vấn đề QHTD trƣớc
hôn nhân rất nghiêm túc, đúng đắn, phù hợp với thuần phong mỹ tục. Điều đó
đƣợc thể hiện qua những số liệu sau: có 83.4% số HS đồng ý rằng: “Tình dục
không đơn thuần chỉ là giao hợp mà còn liên quan đến vấn đề đạo đức, lƣơng
tâm…” và 80% số HS đồng ý rằng: “Khi còn ở lứa tuổi học trò thì không nên
có QHTD”. Nhƣ vậy có thể thấy rằng VTN đã sớm nhận biết và có cách nhìn
đúng đắn, chuẩn mực tốt để sẵn sàng bƣớc vào cuộc sống hôn nhân gia đình
trong tƣơng lai. Đánh giá một cách tổng thể thì những ý kiến của VTN về vấn
đề này cũng rất gần gũi với quan niệm truyền thống.
“Không nên có QHTD trƣớc khi kết hôn” đƣợc các em đồng ý với tỷ lệ
khá cao (66.7%) và có tới 75% ý kiến phản đối “Có thể có QHTD miễn là sẽ
lấy nhau, và quan niệm “Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” bị gạt bỏ
chiếm 70%. Theo quan niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam sẽ không thể
đồng ý nếu có QHTD trƣớc hôn nhân đƣợc, các em nhận thức khá sâu sắc và đã
tỏ thái độ dứt khoát đối với vấn đề này. Những ý kiến có thể chấp nhận có
QHTD trƣớc khi cƣới đều nhận đƣợc sự đồng ý thấp:
- “Có thể QHTD vì đó là cách thể hiện tình yêu” chiếm 1.3%
- “Có thể có QHTD ở lứa tuổi học trò miễn là không có thai và sẽ cƣới
nhau” chiếm 7.2%
- “Có thể có QHTD miễn là sẽ lấy nhau” chiếm 5%
- “Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” chiếm 9.2%
- Bên cạnh đó tỷ lệ HS phân vân trƣớc quan niện: “Có thể QHTD vì đó là
cách thể hiện tình yêu” (32.5%) và “Có thể có QHTD miễn là sẽ lấy nhau”
(chiếm 20%), “Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” (chiếm 20.8%) và đặc
biệt là quan niệm: “QHTD chỉ thuần túy là vấn đề sinh lý không liên quan gì
đến yếu tố tâm lý, văn hóa, đạo đức…” (chiếm tỷ lệ 23.3%). Khi đƣợc hỏi: vì
sao em lại phân vân trƣớc những quan niệm trên thì đƣợc biết rằng hiện nay
VTN đã bị ảnh hƣởng bởi các nên văn hóa Phƣơng Tây, các em cho rằng bây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
giờ xã hội phát triển nên cách suy nghĩ cũng phải “thoáng” hơn, nhƣng sở dĩ
các em vẫn còn phân vân là do các em vẫn còn “sợ” những ràng buộc của
chuẩn mực đạo đức của ngƣời Việt Nam.
Bên cạnh đó, còn một bộ phận nhỏ các em đồng ý với ý kiến: “Có thể có
QHTD ở lứa tuổi học trò miễn là không có thai và sẽ cƣới nhau” (7.2%) và
“Không quan trọng nếu cả hai cùng thích” (9.2%). Điều này chứng tỏ đã có
một lực lƣợng nhỏ các em muốn sống theo trào lƣu hiện đại. Quan niệm truyền
thống không đƣợc các em đánh giá cao.
*Xét theo trƣờng
Nhìn chung tỷ lệ điều tra của cả hai trƣờng là tƣơng đƣơng nhau, các em
có cách nhìn nhận rất đúng về vấn đề QHTD trƣớc hôn nhân. Điều đó đƣợc
chứng minh qua những con số cụ thể sau:
Số HS đồng ý với ý kiến 1:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 65.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 67.5%
Số HS không đồng ý với ý kiến 2:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 82.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 85.8%
Số HS không đồng ý với ý kiến 3:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 65%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 67.5%
Số HS không đồng ý với ý kiến 4:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 68.3%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 71.7%
Số HS đồng ý với ý kiến 5:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 80.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 79.1%
Số HS đồng ý với ý kiến 6:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 82.5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 84.2%
Số HS không đồng ý với ý kiến 7:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 75.8%
Số HS không đồng ý với ý kiến 8:
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 70%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 70.8%
2.2.3 Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về vấn đề phòng tránh
mang thai, mang thai sớm, nạo phá thai ở tuổi VTN
* Phòng tránh thai
Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi đƣa ra câu hỏi: “Bạn biết các biện pháp
tránh thai nào dưới đây” với 3 mức độ: có nghe nói đến, biết cách sử dụng,
không biết. Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
Bảng 2.7: Nhận thức của HS về các biện pháp tránh thai
Biện pháp
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng Trƣờng THCS xã Giao Hà Chung
Có nghe
nói
Biết sử
dụng
Không
biết
Có nghe
nói
Biết sử
dụng
Không
biết
Có nghe
nói
Biết sử
dụng
Không
biết
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1.Thuốc uống tránh
thai hàng ngày
49 40.8 11 9.2 60 50 45 37.5 7 5.8 68 56.7 94 39.2 18 7.5 128 53.3
2.Bao cao su 113 94.2 6 5 0 0 111 92.5 9 7.5 0 0 224 93.3 15 6.2 0 0
3.Tính chu kỳ kinh
nguyệt
51 42.5 8 6.7 61 50.8 49 40.8 8 6.7 63 52.5 100 41.7 16 6.7 124 51.7
4.Thuốc tránh thai
khẩn cấp
35 29.2 0 0 85 70.8 33 27.5 0 0 87 72.5 68 28.3 0 0 172 71.7
5.Thuốc diệt tinh
trùng
5 4.2 0 0 115 95.8 2 1.7 0 0 118 98.3 7 2.9 0 0 233 97.1
6.Đặt vòng 87 72.5 4 3.3 29 24.2 82 68.3 3 2.5 35 29.2 169 70.4 7 2.9 64 26.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62
* Nhận xét chung
Trong các biện pháp tránh thai nêu ra thì HS huyện Giao Thủy đã có
những hiểu biết nhất định. Ba biện pháp tránh thai đƣợc các em biết đến nhiều
nhất đó là: Bao cao su (93.3%), đặt vòng tránh thai (70.4%), tính chu kỳ kinh
nguyệt (41.7%). Có hai biện pháp tránh thai các em không biết đến đó là:
“Thuốc diệt tinh trùng” (97.1%) và “Thuốc tránh thai khẩn cấp” (71.7%). Sự
hiểu biết của VTN về các biện pháp tránh thai có sự tƣơng quan với mức độ sử
dụng biện pháp đó trong thực tế. Tuy nhiên khi trả lời phỏng vấn trực tiếp thì
các em trả lời nhƣ sau:
“Thuốc uống tránh thai khẩn cấp là gì, em chƣa nghe nói đến, còn thuốc
diệt tinh trùng nghe lạ lắm nói gì đến chuyện biết sử dụng” (câu trả lời của một
em nam trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng)
“Dùng bao cao su ƣ, chƣa ai dạy chúng em, mà chúng em đƣợc biết qua
các tài liệu, và đọc trên sách thôi” (câu trả lời của em nam trƣờng THCS xã
Giao Hà)
“Uống thuốc tránh thai thì em có nghe thấy nhƣng chƣa đƣợc nhìn, còn
thuốc tránh thai khẩn cấp quả thật chƣa bao giờ em đƣợc biết đến” (câu trả lời
của một em nữ trƣờng Thị Trấn Ngô Đồng)
Nhƣ vậy, hầu nhƣ VTN vẫn chƣa có sự hiểu biết sâu rộng về một số biện
pháp tránh thai thông dụng. Có những em tỏ ra biết nhƣng khi hỏi cụ thể thì
mới chỉ dừng lại ở biết cách sử dụng thông qua sách báo, lý thuyết chứ chƣa có
sự hƣớng dẫn cụ thể.
* Xét theo trƣờng
Tƣơng quan trong nhận thức của HS ở hai trƣờng thì tỷ lệ hiểu biết về các
biện pháp tránh thai của trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng gần giống tỷ lệ hiểu
biết của trƣờng THCS xã Giao Hà:
Thuốc uống tránh thai hàng ngày: (không biết)
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 50%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 56.7%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
Bao cao su: (biết sử dụng)
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 7.5%
Tính chu kỳ kinh nguyệt: (có nghe nói)
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 42.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 40.8%
Thuốc tránh thai khẩn cấp: (không biết)
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 70.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 72.5%
Thuốc diệt tinh trùng: (không biết)
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 95.8%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 98.3%
Đặt vòng tránh thai: (có nghe nói đến)
Trƣờng THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 72.5%
Trƣờng THCS xã Giao Hà: 68.3%
Để có thể biết đƣợc từ đâu mà các em có đƣợc những hiểu biết về các biện
pháp tránh thai nêu trên, chúng tôi đã đƣa ra 6 nguồn thông tin và thu đƣợc kết
quả thể hiện ở bảng 2.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
Bảng 2.8: Nguồn thông tin về các biện pháp tránh thai
Nguồn thông tin
Trƣờng
THCS
Thị Trấn
Ngô Đồng
Trƣờng
THCS
xã Giao Hà
Nam Nữ Chung
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Các cơ sở y tế 12 10 9 7.5 13 11 11 9 21 8.75
2. Nhà trƣờng 39 32.5 37 30.8 36 30.5 37 30.3 76 31.7
3. Gia đình 15 12.5 13 10.8 17 14.4 18 14.7 28 11.7
4. Cán bộ GD- KHHGĐ 3 2.5 2 1.7 2 1.7 5 4.1 5 2.1
5. Bạn bè 48 40 46 38.3 41 34.7 43 35.2 94 39.2
6. Sách, báo, đài, tivi… 113 94.2 109 90.8 101 85.6 99 81.1 222 92.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65
* Nhận xét chung
Kết quả thu đƣợc tập trung vào nguồn thông tin: “Qua sách, báo, đài, tivi”
chiếm 92.5%. Đây là nguồn cung cấp kiến thức chính ở hầu hết nội dung về các
biện pháp tránh thai. Khi trao đổi với các em của cả hai trƣờng chúng tôi nhận
thấy rằng: Tuy sách báo, phim ảnh có tác dụng ít nhƣng cũng có vai trò không
nhỏ trong việc cung cấp những kiến thức đúng đắn cho các em về vấn đề này.
Điều này cho thấy vấn đề xuất bản sách báo, phim ảnh có tính khoa học, hệ
thốngvà ngăn chặn các loại sách báo, phim ảnh “ngoài luồng” có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc GDSKSS cho VTN.
Nguồn thông tin từ “Bạn bè” đứng vị trí thứ QHTD chứng tỏ vai trò tƣơng
đối quan trọng của nguồn thông tin này. VTN rất coi trọng tình bạn, các em
thƣờng trao đổi với nhau tất cả những suy nghĩ, những quan tâm của mình với
bạn, qua bạn bè các em thu thập đƣợc nhiều kiến thức khác nhau. Các em nữ
thƣờng xuyên trao đổi về những vấn đề kinh nguyệt, sự khác biệt trên cơ thể
của tuổi mới lớn, và cả những biện pháp tránh thai. Nếu các em có tình bạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc324.pdf