Tài liệu Luận văn Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học sinh - Sinh viên: 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LẠI THỊ HẢI BÌNH
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
CỦA HỌC SINH - SINH VIÊN
(Khảo sát trên các báo Sinh viên Việt Nam, Giáo dục & Thời đại,
Tiền phong, Tuổi trẻ, Thanh niên)
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60. 32. 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ
2
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm qua, trong bối cảnh của công cuộc đổi mới, hệ thống báo chí
nước ta đã trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Báo chí có ảnh
hưởng sâu rộng tới các nhóm dân cư, các tầng lớp xã hội trong đó có học sinh- sinh
viên (HS-SV). Báo chí dành cho đối tượng này phong phú và đa dạng với sự góp
mặt của các báo tên tuổi như: Giáo dục & Thời đại, Sinh viên, Tiền Phong, Thanh
Niên và Tuổi Trẻ.
Để có một kết luận chính xác, rút kinh nghiệm và đạt hiệu quả cao trong
công tác, được sự đồng ý và hướng dẫn của Tiến sỹ Trần Đăng Thao tác giả mạnh
dạn nghiên cứu đề ...
40 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học sinh - Sinh viên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LẠI THỊ HẢI BÌNH
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
CỦA HỌC SINH - SINH VIÊN
(Khảo sát trên các báo Sinh viên Việt Nam, Giáo dục & Thời đại,
Tiền phong, Tuổi trẻ, Thanh niên)
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60. 32. 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ
2
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm qua, trong bối cảnh của công cuộc đổi mới, hệ thống báo chí
nước ta đã trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Báo chí có ảnh
hưởng sâu rộng tới các nhóm dân cư, các tầng lớp xã hội trong đó có học sinh- sinh
viên (HS-SV). Báo chí dành cho đối tượng này phong phú và đa dạng với sự góp
mặt của các báo tên tuổi như: Giáo dục & Thời đại, Sinh viên, Tiền Phong, Thanh
Niên và Tuổi Trẻ.
Để có một kết luận chính xác, rút kinh nghiệm và đạt hiệu quả cao trong
công tác, được sự đồng ý và hướng dẫn của Tiến sỹ Trần Đăng Thao tác giả mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: “Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học
sinh- sinh viên” làm đề tài bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Khoa học xã hội và Nhân văn
chuyên ngành Báo chí.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Hiện nay ở Việt Nam nghiên cứu về đối tượng HS-SV có thể nói là không
nhiều. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng và tác động của báo chí đến quá
trình hình thành nhân cách của HS-SV lại càng ít nếu không muốn nói là không có.
Vì vậy khi nghiên cứu đề tài này tác giả gặp nhiều khó khăn khi tìm tài liệu.
Vài năm gần đây có một số công trình nghiên cứu về đối tượng công chúng
là HS-SV như: nghiên cứu “Vai trò của báo chí trong việc hình thành lối sống của
thanh niên sinh viên” của Tiến sỹ Nguyễn Thị Thoa thực hiện năm 2000 và Luận
văn Thạc sỹ báo chí “Tâm lí tiếp nhận sản phẩm báo chí của thanh niên sinh viên
hiện nay” của Đỗ Thu Hằng thực hiện năm 2002.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm việc trong môi trường giáo dục đào tạo, qua quá trình giảng dạy về
chuyên ngành báo chí, quá trình hoạt động báo chí thực tiễn tác giả nhận thấy đa số
sinh viên thụ động trong việc tiếp cận và thẩm định thông tin. Từ thực tế đó tác giả
thấy phải có một nhận định khách quan về vai trò của báo chí với quá trình hình
3
thành nhân cách của HS-SV.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu đề tài thu hẹp ở mức độ tìm ra các đóng góp của báo chí
và làm nổi bật vai trò của nó đối với quá trình hình thành nhân cách của học sinh-
sinh viên. Đề tài được khảo sát, tổng hợp nguồn tư liệu từ các tờ báo lớn dành cho
đối tượng học sinh- sinh viên từ năm 2003-2005 như báo: Giáo dục & Thời đại,
Sinh viên, Tiền Phong, Thanh Niên, Tuổi Trẻ…. Vì điều kiện năng lực cũng như
quỹ thời gian, luận văn không thể nghiên cứu về tác động và ảnh hưởng của báo chí
với đối tượng HS-SV trên khắp cả nước. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài trong
phạm vi ảnh hưởng của nó với đối tượng HS-SV ở các tỉnh phía Bắc trong đó chủ
yếu là nghiên cứu trong HS-SV của thủ đô Hà Nội và tỉnh Hà Nam.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là sinh viên và tác phẩm báo chí phản ánh về
học sinh - sinh viên nhằm giải quyết ba nhiệm vụ chính mà luận văn đặt ra:
- Tìm hiểu một cách khái quát vấn đề lí luận về vai trò của báo chí và quá
trình hình thành nhân cách của sinh viên.
- Khảo sát các báo lấy sinh viên làm đối tượng phản ánh chính để rút ra
những nhận định về vấn đề đã nêu.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp: Khảo sát, tổng hợp, phân tích
lấy ý kiến và điều tra bằng bảng hỏi.
6. KẾT CẤU
Dựa trên nội dung chính mà luận văn đặt ra, tác giả chia luận văn làm 3
chương lớn và có thêm phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài tiệu tham khảo:
MỞ ĐẦU: Gồm các nội dung Lý do chọn đề tài, Lịch sử vấn đề nghiên cứu,
Đối tượng nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu…
CHƯƠNG MỘT: BÁO CHÍ VỚI VIỆC GIÁO DỤC NHÂN CÁCH CHO
HỌC SINH- SINH VIÊN. Chương này chủ yếu đi sâu tìm hiểu các vấn đề lí luận
về vai trò của báo chí đối với đời sống xã hội và vai trò của báo chí với việc hình
4
thành và giáo dục nhân cách cho học sinh- sinh viên.
CHƯƠNG HAI: BÁO CHÍ VỚI ĐỀ TÀI HỌC SINH- SINH VIÊN. Qua
khảo sát sự phản ánh của báo chí từ năm 2003-2005 trên các báo dành cho học
sinh- sinh viên như: Giáo dục & Thời đại, Sinh viên, Tiền Phong, Thanh Niên,
Tuổi Trẻ… tác giả rút ra kết luận, đánh giá, nhận định về vai trò của báo chí với
quá trình hình thành nhân cách của đối tượng công chúng này.
CHƯƠNG BA: VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH NHÂN CÁCH CHO SINH VIÊN. Qua điều tra sự tiếp nhận của công
chúng với các sản phẩm báo chí đã nghiên cứu trong chương một và chương hai,
tác giả rút ra kết luận và nhận định về vai trò của báo chí với quá trình hình thành
nhân cách của sinh viên. Đồng thời tác giả cũng nêu ra các giải pháp có tính định
hướng nhằm nâng cao vai trò của báo chí với quá trình hình thành nhân cách cho
HS-SV.
5
CHƯƠNG MỘT: BÁO CHÍ VỚI VIỆC GIÁO DỤC NHÂN CÁCH CHO
HỌC SINH - SINH VIÊN
1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1.1. Vị trí
Báo chí ra đời do nhu cầu thông tin giao tiếp, giải trí và nhận thức của con
người. Dù ra đời chậm hơn các hình thái ý thức xã hội khác nhưng báo chí nhanh
chóng trở thành lực lượng xung kích trên mặt trận thông tin bởi khả năng phản ánh
hiện thực. Báo chí là bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con
người, là công cụ hoạt động quan trọng của con người và các giai cấp trong cuộc
đấu tranh vì sự tiến bộ và văn minh nhân loại. Với tính chất là phương tiện truyền
thông đại chúng hoạt động trên quy mô toàn xã hội, báo chí tham gia vào việc tìm
tòi phát hiện những con đường, phương pháp hợp lí nhằm giải quyết các nhiệm vụ
thực tiễn.
1.2. Vai trò
1.2.1. Về chính trị
Báo chí là công cụ, vũ khí quan trọng trên mặt trận tư tưởng- văn hoá. Vai
trò của báo chí là hướng dẫn nhận thức và hành động cho công chúng. Ở nước ta
báo chí cách mạng vừa là người tuyên truyền, phổ biến chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, vừa là người phát
hiện, nhân rộng những cái hay, cái đẹp, những nhân tố mới đồng thời tích cực phê
phán cái xấu, cái tiêu cực trong xã hội.
1.2.2. Trong lĩnh vực kinh tế
Hoạt động báo chí có vai trò to lớn trong việc cung cấp thông tin có giá trị
như: thông tin thị trường hàng hoá, thông tin thị trường tài chính, thị trường lao
động, vật tư, thiết bị, đặc biệt là thị trường công nghệ (chu kỳ công nghệ, sự chuyển
giao công nghệ).
1.2.3. Trong lĩnh vực văn hoá- xã hội
6
Báo chí góp phần nâng cao văn hoá, giải trí, làm cho mọi người ngày càng
hiểu nhau, xích lại gần nhau hơn, chia sẻ tâm tư, tình cảm, đồng thời cùng học tập,
tiếp thu nền văn hoá đa dạng, phong phú của các dân tộc khác làm giàu cho văn hoá
dân tộc mình.
1.3. Cơ chế tác động và hiệu quả xã hội của báo chí
1.3.1. Cơ chế tác động của báo chí
Báo chí tác động vào xã hội bằng thông tin thông qua cơ chế sau:
{SHAPE \* MERGEFORMAT }
Cơ chế này biểu hiện việc chủ thể xây dựng các thông điệp hàm chứa nội
dung thông tin thông qua phương tiện truyền thông truyền tải đến công chúng.
Thông tin đó tác động vào ý thức xã hội, hình thành tri thức, thái độ mới hay thay
đổi nhận thức, thái độ cũ. Sự thay đổi về ý thức xã hội dẫn đến hành vi xã hội tạo ra
hiệu quả xã hội.
1.3.2. Hiệu quả xã hội của hoạt động báo chí
Hiệu quả xã hội của hoạt động báo chí thể hiện ở những mức độ khác nhau.
Chúng ta có thể chia làm ba mức độ tiếp nhận:
- Mức độ thứ nhất là hiệu quả tiếp nhận
- Mức độ thứ hai là hiệu ứng xã hội
- Mức độ thứ ba- mức độ cao nhất của hiệu quả xã hội là hiệu quả thực tế
2. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA SINH VIÊN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ
HỘI
2.1. Vai trò của sinh viên
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta xác định HS-SV là lực lượng nòng cốt,
đi đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước. Lực lượng này sẽ làm thay đổi diện mạo
của đất nước, làm vinh danh đất nước với bạn bè quốc tế. Sau 20 năm đổi mới,
cùng với sự đổi thay của dân tộc, đội ngũ thanh niên sinh viên cũng thay đổi. Họ đã
Chủ
thể
Thông
điệp
Ý thức
xã hội
Hàn h vi
xã hội
Hiệu
quả xã
hội
7
khẳng định vị trí quan trọng của tầng lớp trí thức trẻ, lực lượng nòng cốt, đi đầu
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
2.2. Báo chí đối với sinh viên
Hoạt động báo chí là hoạt động đặc biệt tác động nhất định đến đời sống tinh
thần của con người. Sinh viên không nằm ngoài quy luật đó. Cho dù đời sống sinh
viên thiếu thốn nhưng họ vẫn cố gắng tìm đọc một số ấn phẩm văn hoá tinh thần
làm giầu thêm kiến thức. Sinh viên hiện nay đọc báo ít hơn nhưng khả năng tiếp
cận với truyền thông đa phương tiện (mass media) nhanh hơn các đối tượng khác.
Báo chí thể hiện vai trò với công chúng sinh viên trên các phương diện sau:
- Vai trò của báo chí trong việc giáo dục, nâng cao trình độ văn hoá cho SV
- Vai trò của báo chí trong việc giáo dục lối sống cho sinh viên
- Vai trò của báo chí trong việc đáp ứng nhu cầu văn hoá của sinh viên.
2.3. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ thanh
niên- sinh viên
Sinh viên hiện nay nhận được sự quan tâm ưu ái của các cấp chính quyền,
đoàn thể. Trong các văn kiện Đại hội VI, VII, VIII, IX và mới đây nhất là Đại hội
X của Đảng đều chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trọng của sinh viên. Văn kiện
Đại hội Đảng IX nêu rõ: “Mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học, làm chuyển
biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả đào tạo... Tăng cường giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Cải tiến việc giảng dạy và học tập
các môn khoa học Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”.2
3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÂN CÁCH HỌC SINH- SINH VIÊN
3.1. Khái niệm về nhân cách
Có nhiều cách hiểu về khái niệm nhân cách. Theo Từ điển Tiếng Việt (tái
bản lần thứ 7- 2000) thì: “Nhân cách là tư cách và phẩm chất con người”. Theo
GS.Viện sỹ Phạm Minh Hạc: “Nhân cách của con người là hệ thống các thái độ của
mỗi người thể hiện ở mức độ phù hợp giữa thang giá trị và thước đo giá trị của
8
người ấy với thang giá trị và thước đo giá trị của cộng đồng và xã hội; độ phù hợp
càng cao thì nhân cách càng lớn”.
PGS. TS Lê Đức Phúc trong công trình nghiên cứu: “Về nhân cách và nghiên
cứu nhân cách” đưa ra quan niệm: “Nhân cách là cấu tạo tâm lý phức hợp bao gồm
những thuộc tính tâm lý cá nhân, được hình thành và phát triển trong cuộc sống và
hoạt động, tạo nên nhân diện và quy định giá trị xã hội của mỗi người”. 3
3.2. Một số vấn đề về nhân cách và nghiên cứu nhân cách
3.2.1. Triết học phương Đông bàn về nhân cách con người
Khi bàn về khái niệm NGƯỜI và việc xây dựng nên những con người có đủ
các yếu tố tài, đức vẹn toàn đã có nhiều nhà nghiên cứu, danh nhân văn hoá đề cập
đến. Thời Xuân Thu- Chiến Quốc, Khổng Tử cho rằng người đàn ông trong xã hội
phải là người: “Tu nhân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Quan điểm của Khổng Tử
chủ yếu là những quan điểm về vũ trụ và con người với tư tưởng “Thiên nhân
tương đồng”. Nội dung cơ bản nhất trong học thuyết đạo đức của Khổng Tử là:
Nhân, Lễ, Trí, Dũng… Trong đó chữ “Nhân” được ông đề cập với ý nghĩa sâu rộng
nhất.
3.2.2. Nghiên cứu con người và nhân cách con người
Con người với tư cách là tột đỉnh tiến hoá của thế giới sinh vật và tiếp tục
phát triển thành cá thể, cá nhân và nhân cách. Khi con người là đại diện của loài ta
gọi là CÁ THỂ. Với tư cách là thành viên xã hội ta gọi là CÁ NHÂN và khi nó có
đủ khả năng để trở thành chủ thể của hoạt động học tập, lao động, vui chơi, con
người trở thành NHÂN CÁCH.
3.2.3. Giáo dục nhân cách theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Nhân cách Hồ Chí Minh là nhân cách Việt Nam tiêu biểu được hun đúc
trong hệ thống giá trị truyền thống mấy nghìn năm lịch sử hùng tráng, quật cường,
bất khuất, hy sinh, chịu đựng của dân tộc. Nhân cách ấy ảnh hưởng đến sự hình
thành, phát triển nhân cách người Việt Nam. Tinh thần Hồ Chí Minh, nhân cách Hồ
Chí Minh tạo ra sức mạnh tâm lý kỳ diệu Hồ Chí Minh.
9
Giáo dục nhân cách là cốt lõi nhiệm vụ giáo dục cho thế hệ trẻ và toàn xã
hội. Giáo dục nhân cách là mấu chốt sự hình thành và phát triển con người: giáo
dục là dạy và học làm người. Con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh, có cấu trúc
nhân cách ĐỨC và TÀI, trong đó ĐỨC là nền tảng. Thành tố TÀI có cấu trúc là
năng lực, thành tố ĐỨC có cấu trúc cơ bản là cần- kiệm- liêm- chính.
3.2.4. Nghiên cứu nhân cách trong các chương trình khoa học công nghệ
cấp nhà nước
Chương trình KX07 là hệ thống đề tài nghiên cứu về con người, trong đó đề
tài nghiên cứu trực tiếp về nhân cách là đề tài KX07-04. Đề tài có tên gọi: “Đặc
trưng và xu thế phát triển nhân cách con người Việt Nam trong sự phát triển
kinh tế- xã hội”.
Chương trình KHXH04 là chương trình nghiên cứu cấp nhà nước trực tiếp
liên quan đến nhân cách với đề tài “Mô hình nhân cách con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
3.3. Về nhân cách và mô hình nhân cách con người Việt Nam trong giai
đoạn CNH-HĐH
3.3.1. Cơ sở phác thảo mô hình nhân cách con người Việt Nam trong thời
kỳ CNH-HĐH
3.3.1.1. Văn kiện Đại hội Đảng về đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước đối với nhân cách con người
Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam xác định mục tiêu tổng
quát về đường lối phát triển kinh tế là: “Đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển
lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng
xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài
và hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng
trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải
10
thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế- xã hội với tăng cường quốc phòng an
ninh”.
3.3.1.2. Một số nghiên cứu của các nhà khoa học về mô hình nhân cách
con người Việt Nam đi vào CNH- HĐH
- Chương trình cấp nhà nước KX07 “Con người Việt Nam- mục tiêu và
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” định hướng giá trị cơ bản của con người
như sau: con người có niềm tin vững chắc và quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ
lịch sử trọng đại là CNH- HĐH đất nước; con người đậm đà bản sắc dân tộc, có
tinh thần yêu nước; có bản chất nhân văn, nhân đạo, có ý thức cộng đồng; con
người khoa học, phát triển cao về trí tuệ; con người công nghệ được đào tạo, có tay
nghề; con người công dân, có ý thức về nghĩa vụ và quyền lợi công dân.
- Tại hội thảo khoa học của Hội Tâm lý- giáo dục về “Nhân cách con
người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ông Trần Trọng Thuỷ đề xuất mô
hình nhân cách như sau: con người có sự phát triển hài hoà tâm lý bên trong, nhu
cầu và động cơ, hứng thú, sở thích, trí tuệ và tài năng, lý tưởng và niềm tin, tính
cách và khí chất phát triển theo hướng lành mạnh; có nhân cách lành mạnh sử lý
đúng các mối quan hệ nhân tình, phát triển tình bạn; có thể vận dụng hiệu quả trí
tuệ và năng lực đạt được thành công trong sự nghiệp.
3.3.2. Phác thảo mô hình nhân cách con người thời kỳ CNH- HĐH
Mô hình nhân cách con người Việt Nam gồm năm thành phần cơ bản: con
người nhân văn và xã hội; con người công nghệ; con người thích nghi; con người
thiên nhiên; con người sáng tạo.
3.4. Một số điểm cần chú ý trong nghiên cứu văn hoá con người và
nguồn lực sinh viên
3.4.1. Về thái độ của sinh viên
3.4.2. Về ý thức, sự tự ý thức và sự phát triển nhân cách
3.4.3. Hình thành và phát triển “CÁI TÔI” của sinh viên Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
11
3.5. Đặc điểm cơ bản và thuộc tính nhân cách của sinh viên
Một sinh viên hiện đại là người hội tụ được các yếu tố PHẨM CHẤT (Đức)
và NĂNG LỰC (Tài) như sau:
- Phẩm chất: phẩm chất xã hội; phẩm chất cá nhân; phẩm chất ý chí; cung
cách ứng xử.
- Năng lực: một sinh viên ưu tú là sinh viên có những năng lực sau: năng lực
xã hội hoá; năng lực chủ thể hoá; năng lực hành động; năng lực giao lưu.
4. THÔNG TIN BÁO CHÍ VÀ VẤN ĐỀ THOẢ MÃN HỆ THỐNG
NHU CẦU VÀ LỢI ÍCH CỦA HỌC SINH- SINH VIÊN
4.1. Về nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của con người
Sinh viên có nhu cầu được thoả mãn về vật chất, nhu cầu đảm bảo an ninh và
an toàn trong xã hội, nhu cầu vui chơi giải trí, nhu cầu được thừa nhận, được trang
bị kiến thức giao tiếp trong điều kiện nền kinh tế tri thức (nhu cầu sử dụng mạng
Internet), nhu cầu được học tập không ngừng để phát triển.
4.2. Về nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của sinh viên trong giai đoạn
CNH- HĐH
4.2.1. Nhu cầu văn hoá thẩm mỹ
4.2.2. Nhu cầu văn hoá giao tiếp, ứng xử
4.2.3. Nhu cầu lao động, học tập
4.2.4. Nhu cầu sinh hoạt vật chất, tinh thần
5. Tiểu kết chương một
Báo chí là hiện tượng đặc biệt có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã
hội. Bên cạnh việc cung cấp thông tin báo chí có tác dụng hướng dẫn và định
hướng dư luận, tác động vào đời sống kinh tế xã hội và quá trình hình thành nhân
cách của công chúng.
Nhân cách mỗi người không thể hình thành trong một ngày, một tháng, một
năm mà là một quá trình phát triển theo suốt cuộc đời con người từ khi là đứa trẻ
đến khi về già. Trong suốt quá trình đó, giai đoạn hình thành và phát triển nhân
12
cách ở sinh viên là quá trình quan trọng ảnh hưởng đến nhân cách của công dân sau
này. Báo chí đã phản ánh và xây dựng một mẫu hình nhân cách sinh viên Việt Nam
thời kỳ CNH- HĐH đất nước với các tiêu chí: say mê học tập, nghiên cứu, hiểu
biết, tiếp cận khoa học công nghệ nhanh, có ý thức về trách nhiệm của bản thân với
xã hội, có văn hoá trong giao tiếp và ứng xử.
13
CHƯƠNG 2: BÁO CHÍ VỚI ĐỀ TÀI HỌC SINH- SINH VIÊN
1. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG TIỆN TIẾP NHẬN SẢN PHẨM BÁO
CHÍ CỦA HỌC SINH- SINH VIÊN
1.1. Một số nhận định bước đầu về điều kiện tiếp nhận các sản phẩm
báo chí của sinh viên
Báo chí là sản phẩm văn hoá tinh thần đặc biệt dành cho sinh viên. Hệ thống
ấn phẩm báo chí dành cho sinh viên của nước ta không phải là ít. Có thể thấy
những tên tuổi lớn như: Giáo Dục & Thời Đại, Tiền Phong, Thanh Niên, Tuổi
Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Sinh viên Việt Nam… Ngoài ra các tờ báo khác
cũng dành một diện tích khá lớn để phản ánh về nhóm đối tượng này như: Lao
Động, Tuổi trẻ Thủ Đô, Văn hoá…
Khảo sát việc tiếp nhận sản phẩm báo chí cho thấy, hầu hết sinh viên tiếp cận
được với thông tin báo chí là do “mượn”, “nhờ”. Đa số sinh viên lựa chọn tiếp nhận
ấn phẩm báo chí qua thư viện. Hệ thống thư viện tại Hà Nội được xem là hệ thống
thư viện lớn nhất cả nước với các tên tuổi như: Thư viện Quốc Gia, Thư viện Hà
Nội, Thư viện Khoa học tự nhiên và Thư viện Khoa học xã hội, Thư viện Quân đội,
thư viện các viện nghiên cứu, các trường đại học lớn tại Hà Nội.
Sinh viên thích xem truyền hình nhưng đây là loại hình báo chí sinh viên ít
được đáp ứng nhất. Một số trường có hệ thống loa truyền thanh nhưng gần đây hệ
thống này gần như tê liệt.
1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống báo chí dành cho sinh viên
Hệ thống báo chí dành cho sinh viên được tổ chức tương đối chặt chẽ, nhằm
thoả mãn nhu cầu thông tin một cách đầy đủ với tỉ lệ thích hợp như sau:
- Báo lấy đối tượng phản ánh chính là SV như Sinh viên Việt Nam, Tạp chí
Sinh viên.
- Báo lấy đối tượng phản ánh chính là thanh niên- sinh viên như: Tiền Phong,
Thanh Niên, Tuổi Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Giáo Dục & Thời Đại.
- Báo chính trị xã hội phản ánh về sinh viên như: Lao Động, Nhân Dân, Tin
14
Tức, Thể Thao & Văn hoá…
- Báo, tạp chí có thông tin giải trí dành cho sinh viên như: Thể thao, Bóng
đá, Thời Trang Trẻ, Người đẹp Việt Nam, Mốt, Đẹp, Mỹ Phẩm, Tiếp thị và Gia
đình…
Khảo sát thực tế một số tờ báo lấy đối tượng phản ánh là sinh viên. Ngoại trừ
tờ Sinh viên Việt Nam có đối tượng phản ánh là sinh viên nên có tới 80-90% số
lượng bài viết về sinh viên. Còn lại kết quả thu được với các tờ báo khác về mức độ
xuất hiện này như sau:
STT TÊN BÁO NĂM SỐ
LƯỢNG
BÀI
SỐ BÁO
PHÁT
HÀNH/NĂM
TỶ LỆ
(%)
1 Giáo dục &
Thời đại
2004 118 160 73,7
2 Thanh Niên 2005 108 365 29,6
3 Tuổi Trẻ T9-10/2005 29 51 56,8
4 Tuổi Trẻ 2004 178 365 48,8
5 Tiền Phong 2003 64 258 24,8
1.3. Vai trò và tác động của tổ chức đoàn thể, trường đại học và cao
đẳng với thói quen tiếp nhận sản phẩm báo chí của sinh viên
1.3.1. Vai trò của trường đại học, cao đẳng
Điều kiện vật chất trong các trường giúp sinh viên tiếp cận thường xuyên với
sản phẩm báo chí. Một số trường chú ý trang bị báo chí đa dạng với nhiều đầu báo
để sinh viên đọc. Các trường cũng quan tâm xây dựng cơ sở vật chất như mở rộng
thư viện, phòng xem truyền hình, hệ thống loa truyền thanh nội bộ, phát hành bản
tin sinh viên...
1.3.2. Vai trò của các tổ chức đoàn thể
15
Các tổ chức đoàn thể trong trường đại học và cao đẳng, nhất là Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam có điều kiện gắn bó, gần
gũi với sinh viên. Đoàn thanh niên và Hội sinh viên có thể khai thác các hiệu ứng
lây lan và định hướng dư luận cho sinh viên.
1.3.3. Vấn đề tự rèn luyện ý thức và thói quen tiếp nhận sản phẩm báo chí
của sinh viên
Sinh viên là chủ thể tiếp nhận sản phẩm báo chí. Vì vậy tính chủ động, khả
năng cũng như hứng thú của sinh viên với báo chí và thông tin báo chí quyết định
trực tiếp hiệu quả tiếp nhận. Động cơ, mục đích tiếp nhận của sinh viên với các sản
phẩm báo chí hiện nay chưa thoả mãn được yêu cầu dạy học và giáo dục đại học.
2. VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG BÁO CHÍ DÀNH CHO SINH VIÊN HIỆN
NAY
2.1. Báo Giáo dục & Thời đại
Giáo dục & Thời đại có nội dung phản ánh chính là tình hình ngành giáo
dục nước ta. Trình độ văn hoá của độc giả tờ báo này cao và đồng đều. Nội dung
gồm các bài viết về lí luận dạy học, các bài viết định hướng giáo dục Việt Nam,
thông tin giáo dục, thông tin liên quan đến ngành giáo dục, phương pháp giảng dạy
các môn học trong trường phổ thông, giáo dục ở một số quốc gia trên thế giới. Số
lượng phát hành của báo lớn và đến được với công chúng sinh viên.
2.2. Báo Sinh viên Việt Nam
Tiền thân là tờ Sinh viên có trụ sở và Ban biên tập cùng với ấn phẩm Hoa
Học Trò và báo Thiếu niên Tiền phong, sau đổi tên thành Sinh viên Việt Nam có
trụ sở tại số 5, Hoà Mã, Hà Nội. Đây là tờ báo duy nhất hiện nay lấy đối tượng
phản ánh chính là sinh viên với nhiều góc độ khác nhau từ nhà trường đến gia đình,
từ gia đình đến ký túc xá, nơi vui chơi giải trí.
2.3. Báo Tiền Phong
Là báo có tuổi đời lớn so với các báo khác dành cho đối tượng thanh niên
sinh viên, báo Tiền Phong xuất bản những ấn phẩm đầu tiên tại trụ sở chính số 15,
16
Hồ Xuân Hương, Hà Nội. Các ấn phẩm của báo thực hiện đúng tôn chỉ mục đích là:
“Tiếng nói, là diễn đàn của thanh niên, tuổi trẻ Việt Nam”.
2.4. Báo Thanh Niên
Trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, sau này báo có chi nhánh tại
Hà Nội. Lấy đối tượng công chúng là thanh niên nhưng báo mở rộng phản ánh các
lĩnh vực khác. Báo tạo cho công chúng cách nhìn đầy đủ về diện mạo sinh viên
Việt Nam với ưu điểm, hạn chế, lý tưởng, hoài bão và ước mơ của họ.
2.5. Báo “Tuổi Trẻ” thành phố Hồ Chí Minh
Là tờ báo của địa phương nhưng mức độ ảnh hưởng và số lượng phát hành
của Tuổi Trẻ không nhỏ. Đối tượng phản ánh chính là các vấn đề diễn ra trong đời
sống xã hội. Với tên gọi Tuổi trẻ báo dành số lượng lớn bài viết phản ánh về công
chúng là sinh viên.
2.6. Một số báo khác
Bên cạnh những tờ báo lấy đối tượng phản ánh chính là sinh viên như trên,
hầu hết các báo chính trị xã hội đều có bài viết phản ánh về đối tượng này như: Lao
động, Nhân Dân, Phụ Nữ Việt Nam, Đại Đoàn Kết, Thể thao & Văn hoá…
3. BÁO CHÍ PHẢN ÁNH THỰC TRẠNG VỀ SINH VIÊN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Về mục đích, động cơ học tập của sinh viên
Mục đích động cơ học tập của sinh viên được các báo chú trọng phản ánh.
Sinh viên ngày nay học gì và học để làm gì? Đó là câu hỏi nhiều người trong chúng
ta quan tâm. Sinh viên bây giờ nghĩ và hành động thiết thực hơn. Họ biết vươn tới
những ước mơ, hoài bão nhưng không xa rời thực tế.
Những sinh viên ngày nay “biết rất nhiều, hỏi rất nhiều và không đời nào
chịu cảnh cắm đầu cắm cổ chép chính tả” hoàn toàn khác với thế hệ sinh viên
trước. Họ biết mình học để làm gì, và muốn gì ở đại học. Họ bước vào giảng đường
tự tin. Họ ý thức được vai trò của mình, những kỳ vọng đang đặt vào mình và định
hướng con đường cho tương lai để đáp lại những kỳ vọng ấy.
17
3.2. Báo chí phản ánh về điều kiện, chất lượng học tập của sinh viên
3.2.1. Về điều kiện học tập
Điều kiện học tập của sinh viên là nội dung được các báo tập trung phản ánh
nhiều nhất. Điều kiện học tập của sinh viên có thể thấy trên nhiều phương diện. Có
thể là điều kiện học tập về phía nhà trường hay điều kiện cho con em đi học về phía
gia đình. Sinh viên được tạo điều kiện tốt trong học tập, được tham gia vào nhiều
chương trình khác nhau với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ.
Các trường quan tâm tạo điều kiện cho sinh viên có tư liệu nghiên cứu. Tuy
nhiên tại thư viện các trường đại học bên cạnh những giáo trình mới xuất bản vẫn
còn lượng lớn giáo trình quá cũ, thậm chí có “tuổi thọ” tương đối cao. Báo Giáo
dục & Thời đại số 156 năm 2004 có bài “Những vấn đề đặt ra trong 10 năm tới
cho thư viện đại học Việt Nam” của tác giả Bách Việt với nhận định“thư viện đại
học Việt Nam cần có những thay đổi mang tính cách mạng thì mới có thể đáp ứng
được nhu cầu đổi mới nền giáo dục ĐH hiện nay”.
Xã hội phát triển sinh viên được tiếp cận nhiều với công nghệ thông tin,
truyền thông trong đó có Internet phục vụ học tập, nghiên cứu, giải trí. Báo Giáo
dục & Thời đại số 91 năm 2004 có bài “Internet trong các trường đại học: lệch pha
giữa cung và cầu” của tác giả Thanh Huyền.
Năm 2005, Bộ Giáo dục- Đào tạo có đề án trình chính phủ về việc tăng học
phí đại học ngay lập tức nhận được sự phản ứng gay gắt của công luận. Để làm
sáng tỏ vấn đề này tác giả Kiều Hải có bài phỏng vấn GS.TSKH Nguyễn Xuân Hãn
(ĐHQG Hà Nội) “Không những không tăng mà còn có thể giảm học phí!”.
Sinh viên gặp nhiều khó khăn để trang trải các khoản học tập tại trường. Với
mục đích tìm ra hướng giải quyết và tiếng nói chung cho vấn đề này, Hội Sinh viên
Việt Nam tổ thức diễn đàn “Hỗ trợ đời sống và học tập của sinh viên”. Báo Thanh
niên số 10 (3306) ra thứ hai ngày 10-01-2005 có bài “Không để sinh viên bỏ học vì
nghèo” của tác giả T.H.
3.2.2. Về chất lượng học tập
18
Chất lượng đào tạo và điểm số của sinh viên khi còn ngồi trên ghế giảng
đường cũng như hiệu quả công việc mà sinh viên làm được sau khi ra trường là vấn
đề thu hút sự quan tâm của dư luận. Vậy chất lượng học tập của sinh viên như thế
nào?
Tác giả Phạm Thu Hà trong phóng sự “Khó nhằn vỏ hến mùa thi” đăng trên
Sinh viên Việt Nam tuần lễ từ 25/5/2005 đến 01/6/2005 cho rằng SV hiện nay học
kém hơn so với trước. Báo Sinh viên Việt Nam tuần lễ từ 17/8/2005 đến 24/8/2005
có phóng sự “Mùa trả nợ và nỗi cực của sinh viên Đại học Thuỷ lợi” của tác giả
Phạm Thu Hà nêu hiện trạng có quá nhiều sinh viên trường Thuỷ lợi phải thi lại.
Cũng tác giả Phạm Thu Hà có phóng sự “Chẳng lẽ chúng tôi đều ốm yếu ọp ẹp?
Hay chúng tôi “có vấn đề về trí tuệ”?” nêu hiện trạng đa số sinh viên trường ĐH
Văn hoá Hà Nội thi trượt môn Giáo dục thể chất. Đã có 20% sinh viên của trường
này bị treo bằng chỉ vì thi không qua môn giáo dục thể chất.
Làm sao để có sinh viên giỏi, làm sao tăng chất lượng học tập? Đây là câu
hỏi khiến những người làm công tác giáo dục phải đau đầu. Câu trả lời là phải có
thầy giỏi, tiếp đó là thầy phải giúp cho sinh viên phát triển tư duy sáng tạo và có
phương pháp học tốt. Báo Tuổi Trẻ ra ngày thứ hai, 8/01/2004 có bài “Nâng cao
chất lượng đào tạo đại học: Khó hay dễ?” của TS Lê Ngọc Trà. Tác giả cho rằng để
nâng cao được chất lượng đào tạo đại học trước hết phải có được thầy giỏi bởi
“Thầy giỏi = 1/2 trường ĐH”. Yêu cầu thứ hai là giúp sinh viên phát triển tư duy
sáng tạo để SV biết cách tự học, tự nghiên cứu.
Tác giả bài báo cũng đề cập đến hai căn bệnh phổ biến của ngành giáo dục
hiện nay. Đây là nguyên nhân của tình trạng chất lượng sinh viên kém đó là bệnh
thành tích và bệnh học đường. Nếu hai căn bệnh này còn tồn tại song song với sự
phát triển của ngành giáo dục thì tỉ lệ sinh viên không tốt nghiệp đúng kỳ hạn hoặc
sinh viên tốt nghiệp có trình độ, tay nghề thấp… ngày càng cao.
3.3. Báo chí phản ánh về đời sống tinh thần của sinh viên
3.3.1. Mảng đề tài thể thao, giải trí, du lịch
19
3.3.2. Mảng đề tài âm nhạc và điện ảnh
3.3.3. Mảng đề tài sinh viên nghiên cứu- khoa học và các ý tưởng sáng tạo
3.4. Báo chí với việc giáo dục ý thức chính trị và tư tưởng cho sinh viên
Giáo dục ý thức chính trị và tư tưởng cho sinh viên là công việc cần làm
thường xuyên và liên tục. Một hoạt động có ý nghĩa xã hội rộng lớn giáo dục lý
tưởng cách mạng cho sinh viên là phát động sinh viên tham gia cuộc thi “Tìm hiểu
75 năm lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam”. Trong cuộc thi cấp thành phố, sinh
viên năm thứ ba khoa Ngoại ngữ, trường Đại học Bách khoa Hà Nội- Trần Thu
Hằng đã giành giải nhất. Tác giả Nguyễn Thắng có bài trên báo Giáo dục & Thời
đại năm 2004 với tựa đề “Cô sinh viên và giải nhất cuộc thi: “Tìm hiểu 75 năm lịch
sử Đảng cộng sản Việt Nam”.
Bên cạch việc giới thiệu các tấm gương điển hình tốt cho sinh viên học tập
các báo còn chú trọng giới thiệu những gương điển hình tốt nhằm mục đích định
hướng tư tưởng cho thế hệ trẻ. Báo Thanh Niên số 8 (3304) thứ bảy, ra ngày
8/1/2005 giới thiệu hai trong số 55 gương mặt học sinh, sinh viên của TP. HCM
được tuyên dương là “sinh viên 3 tốt” (học tập tốt, rèn luyện tốt, thể lực tốt) là
gương mặt tiêu biểu đại diện cho một thế hệ sinh viên mới.
3.5. Mảng đề tài Tình yêu- Hôn nhân- Gia đình trên báo Tiền Phong,
Thanh Niên, Tuổi Trẻ
Có thể nhận thấy điều này qua sự phản ánh của báo chí. Điển hình trên trang
“Tuổi trẻ- Tình yêu- Cuộc sống” của báo Tiền Phong có diễn đàn “Sống thử- nên
hay không?” thu hút sự tham gia của nhiều sinh viên. Quan điểm sinh viên nêu ra
trong diễn đàn cho thấy họ suy nghĩ khác về tình yêu so với thế hệ trước. Báo Tiền
Phong số 114, ra ngày thứ hai, 9/6/2003 có bài “Số đào hoa” của tác giả Đỗ Thị
Ngọc Hà. Tác giả nêu hiện trạng không chỉ có các cô gái xinh đẹp tài sắc vẹn toàn
mới được nhiều người yêu mà có cả những chàng trai “tốt xấu đủ cả” cũng có số
đào hoa, được nhiều người yêu nhưng số phận chẳng sung sướng gì.
20
4. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA SINH VIÊN THỜI KỲ
CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
4.1. Những mặt mạnh của học sinh- sinh viên
4.1.1- Khả năng sáng tạo trong lĩnh vực khoa học công nghệ
4.1.2- Tham gia nhiệt tình vào các hoạt động xã hội
4.1.3- Thi đua học tập và rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp
4.2. Những hạn chế tiêu cực còn tồn tại trong học sinh- sinh viên
4.2.1. Lối sống thực dụng không có niềm tin
Một bộ phận sinh viên trả lời rằng nhiều khi họ buồn vô cớ mà chả biết vì
sao lại buồn. Nguyên nhân của tình trạng này là do “nhàn rỗi quá sinh hư”. Một số
khác do thói quen đua đòi, sống chỉ biết hưởng thụ, không có niềm tin và lý tưởng
sống. Đó là thông tin của tác giả Minh Hương trên báo Giáo dục & thời đại số 144
với tựa đề “Những nỗi buồn vô cớ”.
Những nỗi buồn vô cớ đưa sinh viên đến với những cuộc “tửu chiến” triền
miên và bất tận. Trên báo Sinh viên Việt Nam tuần lễ từ 12/01/2005 đến
19/01/2005 có phóng sự “tửu chiến sinh viên” của Hoàng Chiến Thắng và số trước
đó có bài “Thiếu nữ và điệp khúc “dzô… dzô”” của Tố Nga. Một biểu hiện nữa của
lối sống không có niềm tin là bản thân mỗi sinh viên cảm thấy tự ti về mình. Tuy
mới vào học năm thứ nhất nhưng họ sớm thất vọng về những gì đang được học, về
môi trường họ đang sống. Đó là thông tin trên bài “Sinh viên ngoại tỉnh năm nhất:
Vì sao sớm mất lửa” của Đoàn Minh đăng trên báo Sinh viên Việt Nam. Hội
chứng “lái xe” cũng là biểu hiện của việc sinh viên sống thiếu niềm tin. “Lái xe” là
tiếng lóng chỉ việc xin điểm, chạy điểm trong giới sinh viên.
4.2.2. Lựa chọn ngành nghề không cân đối
Hiện nay có tình trạng sinh viên đổ xô thi vào những trường được cho là
mốt, là đắt giá nhưng không biết mình có thích hợp để học ngành ấy không? Vì vậy
sau khi ra trường có một tỉ lệ lớn sinh viên thất nghiệp do không tìm được việc làm
phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Trên hai số báo (số 38 và số 39/2003), báo Tiền
21
Phong có bài phân tích hiện trạng sinh viên ngành công nghệ thông tin vì sao thất
nghiệp nhiều trong khi đây là ngành đào tạo rất mới ở nước ta. Đó là bài “Sinh viên
ngành công nghệ thông tin có thất nghiệp cao nhất” của tác giả Trọng Thuỷ.
4.2.3. Những tiêu cực trong tình yêu sinh viên
Sự du nhập của văn hoá ngoại lai, sự tiếp thu và giao lưu văn hoá với thế giới
làm cho suy nghĩ của giới trẻ trong đó có sinh viên thay đổi. Quan niệm về tình
yêu, tình bạn “thoáng” hơn trước. Quan niệm về hôn nhân gia đình không còn nặng
nề. Họ chấp nhận chuẩn gia đình ít con khoẻ mạnh và hạnh phúc nhưng cũng chấp
nhận “yêu thử”, “sống thử”. Vì vậy đã nảy sinh nhiều tiêu cực trong tình yêu sinh
viên.
5. Tiểu kết chương hai
Với tư cách là đối tượng phản ánh của báo chí, cuộc sống, điều kiện sinh
hoạt và học tập của sinh viên được phản ánh với mức độ cao và đồng đều trên các
báo. Có thể thấy 5 tờ có số lượng bài viết về sinh viên nhiều nhất là: Sinh viên Việt
Nam, Giáo dục & Thời đại, Tuổi Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Niên,
Tiền Phong.
Đa phần các báo tập trung phản ánh về những vấn đề có liên quan đến đời
sống sinh hoạt và học tập của sinh viên như: điều kiện học tập, chất lượng học tập,
đời sống tinh thần, tình yêu- tình bạn, niềm tin- lý tưởng. Cùng với việc phản ánh
về đối tượng công chúng là sinh viên, các bài viết còn thể hiện sự định hướng giáo
dục nhân cách cho sinh viên. Sự phản ánh những tấm gương điển hình tốt của sinh
viên góp phần cổ vũ động viên kịp thời những sinh viên khác học tập theo nhằm
mục đích giáo dục những sinh viên mới, có nhân cách chuẩn mực theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
22
CHƯƠNG BA: VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
NHÂN CÁCH CHO SINH VIÊN
1. HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN
THÔNG ĐẠI CHÚNG VỚI CÔNG CHÚNG LÀ SINH VIÊN
1.1. Sinh viên tiếp nhận thông tin báo chí như thế nào?
Trên cơ sở xác định đối tượng chính là sinh viên, tác giả thực hiện thăm dò
dư luận về ảnh hưởng của báo chí với các yếu tố tác động lên quá trình hình thành
nhân cách của sinh viên trong thời điểm hiện nay. Số sinh viên được điều tra thăm
dò ý kiến chủ yếu là sinh viên các trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội và một số
tỉnh lân cận. Số phiếu phát ra là 520, số phiếu thu về là 518. Kết quả như sau:
Trong số các loại hình truyền thông đại chúng sinh viên thường theo dõi thì
truyền hình là loại hình được quan tâm nhiều nhất: có tới 65,7% sinh viên trả lời là
thường xem truyền hình; tiếp đó là phát thanh với tỉ lệ 41,6%; báo in là 37,3% và
báo mạng điện tử Internet là 20,5%.
Về mức độ theo dõi các loại hình báo chí trên như sau: có 71,1% sinh viên
trả lời rằng ngày nào cũng theo dõi các loại hình báo chí, có 25,8 % sinh viên trả lời
là hàng tuần mới theo dõi một lần. Chỉ có 7/518 sinh viên (chiếm tỉ lệ là 1,6%) trả
lời hàng tháng mới theo dõi một lần. Đáng tiếc vẫn còn những sinh viên không coi
trọng (hoặc không có điều kiện) tiếp cận với báo chí. Trong 5 tờ báo có đối tượng
phản ánh chính là sinh viên, tờ Sinh viên Việt Nam được giới trẻ quan tâm, tìm đọc
nhiều nhất.
1.2. Sinh viên tiếp nhận thông tin gì?
Đa số sinh viên trả lời rằng họ thường đọc một số tờ báo phổ biến như
Thanh Niên, Tiền Phong, Thể Thao, Tuổi Trẻ, Sinh viên, Lao Động, Phụ Nữ…
Về chương trình phát thanh thì thường nghe thời sự, thể thao, ca nhạc theo yêu cầu,
“Bạn hãy nói với tôi”, “Cửa sổ tình yêu”, “Quick and slow show”… Với truyền
hình sinh viên thường xem thời sự, thể thao, phim truyện…
Về đầu báo và các chương trình radio, tivi mà sinh viên thường theo dõi khá
23
gần nhau. Vấn đề là sinh viên “thích” xem chương trình hay đọc tờ báo đó không
lại phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các loại thông tin đó của đối tượng (có hay
không có phương tiện để đọc, nghe, xem…), sau đó là lượng thông tin có nhiều hay
không, có hấp dẫn với đối tượng không? Điều tra tổng thể trên cả ba loại hình: báo
in, phát thanh và truyền hình thì mục tin tức trên báo, chương trình thời sự trên đài,
tivi được sinh viên quan tâm nhiều hơn cả.
Qua điều tra xã hội học với tổng số 518 sinh viên trả lời thông qua báo chí họ
thu nhận được thông tin nhằm mục đích gì. Kết quả như sau:
STT Nội dung thông tin
Số người
được hỏi
Số người
trả lời
Tỉ lệ (%)
1 Hiểu biết kiến thức nhiều hơn 518 444 85,7
2 Giải trí 518 192 37,1
3 Học hỏi lối sống hiện đại 518 184 35,5
4 Giúp định hướng cho cuộc sống 518 199 38,4
Không phải ngẫu nhiên trên tổng số 422 sinh viên được hỏi chỉ có 14,9% cho
rằng báo chí hiện nay tập trung đề cao và ca ngợi các phẩm chất tốt của thanh niên,
sinh viên. Có 35,3% cho rằng không đúng như vậy và có 49,7% là các ý kiến khác.
Kết quả này cho thấy sinh viên đang cần những thông tin mang tính định hướng
tích cực như tập trung đề cao ca ngợi mảng đề tài điển hình tiên tiến trên báo chí.
Khi đọc báo sinh viên quan tâm nhất đến thông tin gì? Qua điều tra cho thấy
hầu hết sinh viên quan tâm đến mảng đề tài tình yêu sinh viên. Có 55,5% sinh viên
(232/418) trả lời là mảng đề tài này được các báo đề cập nhiều nhất. Tiếp đó là
những thông tin về điều kiện học tập và sinh hoạt. Có 41,62% (174/418) sinh viên
cho rằng đây là mảng đề tài được các báo viết nhiều. Chỉ có 27,7% cho rằng các
báo đã đáp ứng đủ lượng bài viết về đề tài đời sống tinh thần của sinh viên. Còn lại
72,3% cho rằng đề tài chưa được các báo quan tâm phản ánh đúng mức. Có 33,5%
24
sinh viên cho rằng các báo chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên còn
lại 66,5% cho rằng đề tài này chưa được quan tâm đúng mức.
1.3. Hiệu quả tác động của truyền thông đại chúng đối với sinh viên
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp nhận thông tin của sinh viên
Qua khảo sát sinh viên một số trường đại học và cao đẳng trên địa bàn Hà
Nội cho thấy phần đông sinh viên chưa có điều kiện tiếp cận với báo chí. Tỉ lệ sinh
viên dành thời gian để theo dõi báo chí chưa nhiều. Số sinh viên không có thói
quen hoặc không tiếp cận với báo chí chiếm tỉ lệ tương đối lớn: 56,35%. Sinh viên
ngày nay hiểu rõ tầm quan trọng của thông tin báo chí trong cuộc sống hiện đại và
tương lai, nhưng phần lớn đọc- nghe- xem một cách thụ động, “có cũng được,
không có cũng chẳng sao” (tỉ lệ này là 66,26%). (Về “Tâm lý tiếp nhận sản phẩm
báo chí của thanh niên, sinh viên hiện nay- Th.s Đỗ Thu Hằng, Khoa Báo chí, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền). Nguyên nhân là do tâm lý tiếp nhận sản phẩm báo
chí của sinh viên.
1.3.2. Hiệu quả tác động của hoạt động báo chí đối với đời sống sinh viên
Khi phân tích hiệu quả tác động của hoạt động báo chí đối với sinh viên cần
hiểu được nhu cầu của nhóm công chúng này. Điều đầu tiên mà sinh viên quan tâm
là nhu cầu được đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần tối thiểu cho việc học
tập, nghiên cứu. Lứa tuổi thanh niên sinh viên có nhu cầu cao trong giao tiếp, tình
bạn và tình yêu. Nhu cầu này kéo theo nhu cầu được tôn trọng nhân cách và tự
quyết định những hoạt động liên quan đến cá nhân, học tập, lao động và sáng tạo.
Tuổi trẻ thành phố Hồ Chí Minh là tờ báo được sinh viên mến mộ bởi những
phong trào khuyến học, trọng nhân tài, tôn trọng sức sáng tạo của tuổi trẻ, khuyến
khích sinh viên học tập, trở thành người có ích cho xã hội.
Bên cạnh đó sinh viên có nhu cầu được cung cấp tri thức, kỹ năng cho hoạt
động học tập có tính nghề nghiệp chuẩn bị cho một vị trí trong hệ thống lao động
xã hội; các thông tin cần thiết cho việc đảm bảo cuộc sống hiện tại của sinh viên;
các thông tin là cầu nối giao lưu, giao tiếp, là người bạn tâm tình tâm sự về giới
25
tính, tình bạn, tình yêu.
2. VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÂN
CÁCH SINH VIÊN
2.1. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng sinh viên hiện nay
Thông qua sự phản ánh của báo chí cho thấy sinh viên hiện nay là những
người năng động, bản lĩnh và có kiến thức, có trình độ. Điều này thể hiện trên một
số phương diện như sinh viên tham gia nhiệt tình vào các hoạt động xã hội nhằm
mục đích giúp đỡ cộng đồng vì sự phát triển toàn diện của đất nước.
Sinh viên thể hiện khả năng sáng tạo trên mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh
vực khoa học công nghệ. Đó là những gương mặt như Nguyễn Phú Sơn; nhóm Rô
bo com, Đại học Bách khoa Hà Nội hay những tác giả đoạt giả “Trí tuệ Việt Nam”
hàng năm.
Khảo sát biểu hiện đời sống sinh viên cho thấy đa số đồng tình với nhận định
sinh viên hiện nay có ý chí phấn đấu và rèn luyện (75,5%); có 72,7% cho rằng đó là
những người năng động biết kiếm tiền và có 63,8% cho rằng sinh viên là những
người ham học hỏi. Chỉ có 34,5% cho rằng sinh viên có hiếu với cha mẹ và có tới
13,4% cho rằng sinh viên không lễ phép, kính trọng thầy cô giáo.
Bên cạnh những biểu hiện tích cực về đời sống sinh viên vẫn còn những biểu
hiện tiêu cực tồn tại trong những trí thức trẻ này. Một bộ phận tương đối lớn sinh
viên sống thực dụng, buông thả, sống không có niềm tin vào bản thân. Điều này thể
hiện qua những cuộc chơi vô bổ, những cuộc nhậu nhẹt, đàn đúm thâu đêm suốt
sáng của các “cậu ấm cô chiêu” con nhà giầu. Xét về khía cạnh hình thành nhân
cách thì đây là một trong những thông tin báo chí góp phần không tích cực trong
việc hình thành nhân cách cho sinh viên.
Kết quả điều tra xã hội học về việc báo chí phản ánh sự xuống cấp nhân
cách, đạo đức của sinh viên hiện nay cho thấy đa số sinh viên cho rằng biểu hiện
đầu tiên về sự xuống cấp nhân cách của sinh viên là sự ăn chơi xa hoa lãng phí. Có
88% sinh viên đồng tình với kết luận này. Có 28,5% cho rằng sinh viên không lễ
26
phép kính trọng thầy cô giáo; 18,2% cho rằng sự bất hiếu là biểu hiện sự xuống cấp
về nhân cách học sinh- sinh viên.
2.2. Bản lĩnh con người sinh viên mới
Bản lĩnh con người sinh viên mới- sinh viên thế hệ 8X, những người chủ
tương lai của đất nước, những sinh viên sống dưới chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa
phải hội tụ một số tiêu chí nhất định.
Bản lĩnh con người sinh viên mới còn là sự dũng cảm, dám nghĩ dám làm, sự
đam mê theo đuổi tận cùng hoài bão, mục tiêu nhất định.
Bản lĩnh con người sinh viên mới thể hiện ở việc dũng cảm đối đầu với các
thế lực đen tối nhằm lôi kéo bôi nhọ hình ảnh sinh viên.
Bản lĩnh con người sinh viên mới không chỉ dừng ở việc phát triển về trí tuệ,
nhân cách trong sáng lành mạnh mà còn thể hiện ở việc phát triển đồng đều về thể
chất với một thân hình đẹp, hài hoà, một sức mạnh về thể lực bởi trong suốt cuộc
đời con người thì cơ thể ở giai đoạn thanh niên là đẹp nhất. Bản lĩnh con người sinh
viên mới trong thời điểm hiện nay là bản lĩnh của người chiến sỹ cách mạng, người
chủ tương lai của đất nước. Đó là những sinh viên sống trong xã hội xã hội chủ
nghĩa được giáo dục và định hướng phát triển theo nhân cách Hồ Chí Minh.
2.3. Báo chí làm tốt công tác định hướng tư tưởng và tạo môi trường
giáo dục lành mạnh cho sinh viên
2.3.1. Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên
Xác định mục đích giáo dục lý tưởng là quan trọng với sinh viên, các báo
dành diện tích tương đối lớn tuyên truyền cho vấn đề này. Bài viết của tác giả
Hoàng Bình Quân với tựa đề “Tuổi trẻ học tập và rèn luyện theo tư tưởng Hồ Chí
Minh” đăng trên báo Tiền Phong là bài viết tiêu biểu nhằm giáo dục lý tưởng cách
mạng cho sinh viên.
2.3.2. Nâng cao đời sống tinh thần cho sinh viên
Đời sống tinh thần đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách của
sinh viên. Qua báo chí có thể giúp sinh viên tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích
27
liên quan đến mọi lĩnh vực trong đời sống. Nhóm thông tin nâng cao đời sống tinh
thần cho sinh viên có thể quy lại một số vấn đề chính như: thông tin thể thao, thông
tin âm nhạc, thông tin sân khấu và điện ảnh; các tuor du lịch và khám phá những
vùng đất mới; xu hướng thời trang (tóc, mỹ phẩm, quần áo), các trào lưu thẩm mỹ
mới; các địa danh, điểm vui chơi giải trí.
2.3.3. Có chế độ ưu đãi, khuyến khích sinh viên giỏi, sinh viên nghèo vượt
khó
Báo Tuổi Trẻ rất quan tâm đến các chương trình học bổng ưu đãi và chế độ
trợ cấp cho sinh viên nghèo, sinh viên học giỏi. Vì vậy lượng thông tin của báo hấp
dẫn được công chúng sinh viên. Với các chuyên mục như “Tiếp sức đến trường” đã
có hàng trăm sinh viên nhận được học bổng trợ cấp sinh viên nghèo vượt khó.
Việc cho sinh viên vay vốn từ nguồn quỹ tín dụng của ngân hàng chính sách
là giải pháp tốt giúp sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học đại học. Về vấn đề
này báo Tuổi Trẻ có loạt bài bàn đến những bất cập và hướng khắc phục những bất
cập đó, làm sao cho sinh viên vay được càng nhiều càng tốt.
2.3.4. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và điều kiện học tập
Để thu hút được số lượng lớn sinh viên về học tập tại trường, các cơ sở và
đơn vị đào tạo đại học không ngừng tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị
hiện đại nhằm tạo cho sinh viên điều kiện học tập tốt nhất. Đây là cách để các
trường tạo thương hiệu cho riêng mình.
2.3.5. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại
học Việt Nam
Nhằm mục đích đưa ra giải pháp đồng bộ cho việc nâng cao chất lượng giáo
dục đại học ở Việt Nam, báo chí gần đây đăng tải khá nhiều thông tin liên quan đến
các giải pháp này. Những bài viết nâng cao chất lượng đào tạo nhiều nhất là trên
báo Giáo dục & Thời đại. Đa số các bài viết này mang tính định hướng nội dung
và hành động chuẩn mực. Các giải pháp báo đưa ra cũng mang tầm chiến lược.
Trên báo Thanh Niên, Tuổi Trẻ cũng có các bài viết mang tính định hướng
28
nhưng tỉ lệ ít hơn so với báo Giáo dục & Thời đại. Chúng ta có thể tìm thấy thông
tin qua bài viết sau: “Đổi mới phương pháp giảng dạy ở ngành khoa học xã hội
và nhân văn: Khó cả hai phía thầy, trò?” ( Báo Tuổi Trẻ, ngày 29/9/2004); “3C
cho phương pháp dạy và học ở đại học” (Báo Tuổi Trẻ, ngày 11/11/2004); “Giáo
dục đại học phải cải cách triệt để” (Báo Tuổi Trẻ, ngày 6/11/2004)... Tổng kết các
giải pháp đưa ra cho thấy các tác giả đều đồng ý quan điểm muốn nâng cao chất
lượng giáo dục đại học cần sự cộng tác của hai phía là thầy, trò và nhà trường.
2.4. Vai trò của báo chí trong việc định hướng và giáo dục nhân cách
cho sinh viên
Báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và giáo dục nhân cách
cho sinh viên bởi chức năng cơ bản của hoạt động báo chí là chức năng định hướng
và hướng dẫn dư luận, chức năng giáo dục. Nếu thông tin trên báo mang tính tích
cực, sẽ tác động tích cực đến công chúng, định hướng cho họ học tập. Tuy nhiên,
những thông tin tiêu cực có tác dụng ngược lại.
Ảnh hưởng đầu tiên của báo chí trong việc hình thành nhân cách cho sinh
viên là ảnh hưởng mang tính tích cực. Bằng những “sản phẩm- ấn phẩm” đặc biệt,
báo chí đã phát hiện và nêu gương những điển hình thanh niên sinh viên có lối sống
đẹp, nhân cách mẫu mực.
Khảo sát các báo cho thấy tỉ lệ bài viết về gương điển hình tốt, nhân cách đẹp
của sinh viên chiếm đa số. Các báo chú trọng đề cao, ca ngợi phẩm chất tốt của
sinh viên. Những bài báo đó như một sự định hướng nhận thức và điều chỉnh hành
vi cho sinh viên kịp thời. Bên cạnh những tin bài ca ngợi đúng mức, có tác dụng
tốt, các báo còn đăng những tin bài phê phán thói hư tật xấu trong sinh viên- những
điều mà lứa tuổi này không thể tránh khỏi.
Về nội dung báo chí đã rung chuông cảnh báo những biểu hiện không lành
mạnh trong nhân cách sinh viên nhằm ngăn chặn, loại bỏ thói hư tật xấu, hướng
sinh viên tới nhân cách đẹp, sống có ích cho xã hội. Tuy nhiên do cách thể hiện
khác nhau nên một vài biểu hiện tiêu cực báo chí nêu ra không những không định
29
hướng được nhận thức và hành động của sinh viên mà có tác dụng ngược lại.
Nội dung các tác phẩm báo chí chưa thực sự cải tiến, hấp dẫn, chưa phù hợp
với tâm lý sinh viên. Có những tác phẩm báo chí nói không đúng sự thật về cuộc
sống sinh viên, gây bất bình trong giới sinh viên dẫn tới tâm lý “chán” không muốn
đọc báo. Điều tra cho thấy báo chí tác động tích cực, có hiệu quả cao trong việc
làm thay đổi hành vi nhận thức của sinh viên. Qua đó hình thành nên nhân cách
người sinh viên Việt Nam mới, người sinh viên xã hội chủ nghĩa, năng động trong
nền kinh tế thị trường.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ BƯỚC ĐẦU VỚI VIỆC GIÁO
DỤC NHÂN CÁCH CỦA HS- SV TRONG SỰ NGHIỆP CNH-HĐH ĐẤT
NƯỚC
3.1. Phương hướng và những quan điểm chỉ đạo
3.1.1. Phương hướng để phát triển nguồn lực con người- nguồn lực sinh
viên
Từ việc nghiên cứu về thực trạng và nguồn lực con người bao gồm cả về cơ
cấu, độ tuổi, lực lượng lao động cho thấy cần xây dựng những con người sinh viên
mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Những sinh viên đó phải là
người đủ tiêu chuẩn về tầm vóc và thể lực, có trình độ và trí lực, có phẩm chất đạo
đức và tinh thần của con người Việt Nam. Muốn có nguồn lực lao động phục vụ tốt
sự nghiệp CNH- HĐH của đất nước phải phát huy được các yếu tố mang tính chiến
lược như phát triển giáo dục, khoa học, công nghệ.
3.1.2. Định hướng cơ bản về quản lý hoạt động báo chí
Trong nền kinh tế thị trường báo chí cũng như các lĩnh vực khác đều có
chung một thuộc tính là muốn tồn tại được phải thích nghi với cơ chế thị trường,
tuân theo các quy luật giá trị, quy luật cung, cầu.
Báo chí phải tạo ra sức mạnh tổng hợp trong toàn xã hội thông qua việc
truyền bá, giáo dục các giá trị văn hoá truyền thống, sản phẩm văn hoá tinh thần
cho nhân dân, tạo nên lối sống lành mạnh trong xã hội. Báo chí phải là lực lượng đi
30
đầu có khả năng dự báo phát hiện cái mới, sắc sảo, nhạy bén trong nhận thức kinh
tế chính trị, văn hoá, xã hội.
3.2. Một số giải pháp bước đầu nhằm giáo dục các thế hệ học sinh- sinh
viên phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
3.2.1. Nhóm giải pháp về giáo dục đào tạo
Để làm tốt công tác giáo dục, trước hết phải nhận thức đúng vị trí giáo dục
và đào tạo là nền tảng chiến lược phát triển con người. Cùng với nhận thức đúng vị
trí, vai trò của giáo dục cần tiếp tục đổi mới hệ thống giáo dục, đào tạo ở tất cả các
bậc học từ nội dung đến phương pháp để sản phẩm đào tạo ra có chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong nước và quốc tế. Đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục, dân chủ hoá giáo dục, nhân văn
hoá giáo dục hướng tới việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách cho HS-SV.
Đầu tư thoả đáng cho giáo dục trên mọi phương diện nhân lực, vật lực, tài
lực cũng như bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, phát hiện và đào
tạo nhân tài, mở rộng quy mô đào tạo đi đôi với nâng cao chất lượng và hiệu quả là
những giải pháp đồng bộ có tính khả thi cao để tăng chất lượng đào tạo nguồn lực
sinh viên. Đầu tư cho giáo dục không chỉ đầu tư ở nguồn lực con người như một
phương tiện phát triển xã hội mà còn là đầu tư cho mục tiêu phát triển con người
của xã hội. Chỉ như vậy sự nghiệp giáo dục, đào tạo mới được cải thiện, đáp ứng
yêu cầu cung cấp nguồn lực lao động có chất lượng cao cho công cuộc CNH- HĐH
đất nước.
3.2.2. Nhóm giải pháp về tác động và ảnh hưởng của báo chí với quá trình
hình thành nhân cách của sinh viên
Trong các giải pháp nhiều hướng về báo chí truyền thông thì giải pháp từ
khu vực đối tượng tiếp nhận báo chí truyền thông mà ở đây là sinh viên là giải pháp
cần được quan tâm nhất.
Để nâng cao chất lượng hoạt động báo chí nhằm phát huy sức mạnh của nó
trong việc xây dựng nhân cách cho sinh viên, chúng ta phải sớm tổ chức những
31
nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về sinh viên với tư cách là đối tượng tiếp nhận
truyền thông. Trong khuôn khổ có hạn của một Luận văn thạc sỹ, dù những nghiên
cứu bước đầu đã có kết quả nhất định nhưng vẫn còn những hạn chế cần được phát
triển và nghiên cứu ở mức độ cao hơn.
Việc tuyên truyền cho thanh niên- sinh viên nên cụ thể theo các bước sau:
Trước hết cần lập kế hoạch tuyên truyền đối với thanh niên sinh viên, nghiên
cứu xem họ đang thực sự muốn gì? Bản thân giới sinh viên đang có những vấn đề
nào cần ưu tiên phải tuyên truyền, cung cấp thông tin trước.
Để báo chí có thể ảnh hưởng lớn đến sinh viên, thực hiện tốt việc cung cầu
sản phẩm văn hoá đặc biệt cho sinh viên, Đảng và Nhà nước ta cần quan tâm hơn
nữa đến việc quản lý sản xuất các sản phẩm báo chí như: đầu tư kinh phí để nâng
cấp phương tiện hoạt động, các trang thiết bị phục vụ nghề nghiệp; kịp thời hoàn
thiện những văn bản dưới luật tạo điều kiện cho cơ quan báo chí hoạt động hiệu
quả; đồng thời xử lý nghiêm minh những cơ quan báo chí vi phạm.
Các cơ quan báo chí cần giữ vững tôn chỉ mục đích bản sắc tờ báo, tránh tình
trạng báo dành cho đối tượng sinh viên mà như báo dành cho toàn xã hội (điều này
hiện rất phổ biến trong hệ thống báo chí dành cho sinh viên nước ta). Mặt khác mỗi
cơ quan báo chí cần thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ người làm báo để
mỗi nhà báo hội tụ đủ hai yếu tố: TÂM- TÀI.
Riêng với những báo có đối tượng công chúng sinh viên cần mở rộng mạng
lưới cộng tác viên, phóng viên là những người trong tầng lớp sinh viên, những
người đang từng ngày từng giờ sống và trải nghiệm đời sống sinh viên.
Bản thân mỗi sinh viên cần xác định đúng động cơ mục đích tiếp nhận sản
phẩm báo chí, các chương trình phát thanh- truyền hình. Họ phải chủ động, tự giác
trong việc sắp xếp thời gian để lựa chọn, tiếp nhận thông tin báo chí theo hướng có
lợi cho sự phát triển trí tuệ và nhân cách của mình.
4. Tiểu kết chương ba
Qua điều tra khảo sát trên 500 sinh viên các trường đại học và cao đẳng cho
32
thấy hoạt động truyền thông đại chúng tác động rất lớn đến sự hình thành nhân
cách của sinh viên. Hầu hết sinh viên có nhu cầu được tiếp cận các sản phẩm báo
chí, tuy nhiên do những điều kiện khác nhau nên không phải sinh viên nào cũng có
khả năng được tiếp cận với các ấn phẩm báo chí.
Khảo sát cho thấy đa phần sinh viên có thể hiểu biết kiến thức nhiều hơn
thông qua hoạt động báo chí. Bên cạnh đó họ còn có thể học hỏi từ trên báo kỹ
năng sống, hoạt động giải trí. Tuy nhiên hoạt động báo chí cũng tác động tiêu cực
đến quá trình hình thành nhân cách cho sinh viên. Để làm tốt công tác giáo dục,
định hướng cho nhân cách sinh viên mới, con người xã hội chủ nghĩa chúng ta cần
chú trọng tới việc giáo dục tư tưởng cho sinh viên, tạo cho họ một môi trường học
tập lý tưởng và lành mạnh, từng bước nâng cao đời sống tinh thần cho họ.
33
KẾT LUẬN
Quá trình hoạt động thực tiễn báo chí Việt Nam đã ghi nhận những đóng góp
nhất định của báo chí trong sự nghiệp phát triển đất nước. Báo chí là công cụ, là vũ
khí đấu tranh trên mặt trận văn hoá tư tưởng. Bên cạnh đó báo chí đã cung cấp
những thông tin kịp thời trên mọi lĩnh vực kinh tế-chính trị-văn hoá cho quần
chúng nhân dân. Hệ thống báo chí dành cho sinh viên của nước ta tương đối lớn và
có tổ chức chặt chẽ. Có thể kể ra một số tên tuổi lớn như: Sinh viên Việt Nam,
Tuổi Trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Niên, Tiền Phong, Giáo dục & Thời
đại. Ngoài ra các báo khác lấy sinh viên làm đối tượng phản ánh cũng chú trọng
đến quá trình giáo dục, định hướng tư tưởng, nhân cách cho nhóm đối tượng có
trình độ nhận thức cao và rất nhạy cảm này.
Hoạt động báo chí có vai trò quan trọng trong việc định hướng hình thành
nhân cách cho sinh viên. Sinh viên có thể nhận được những thông tin tích cực hay
tiêu cực thông qua hoạt động xã hội quan trọng là hoạt động báo chí. Mỗi sinh viên
có hệ thống nhu cầu, cá tính và tính cách riêng nhưng lối sống lại chịu ảnh hưởng
nhiều của yếu tố ngoại cảnh bên ngoài. Do đó nếu hoạt động báo chí không được
định hướng trong cách tuyên truyền sẽ gây nên những tác động tiêu cực cho sinh
viên khi tiếp nhận những sản phẩm này.
Với mục tiêu đưa ra một số nhận định và giải pháp trong việc định hướng
tuyên truyền hiệu quả cho hoạt động báo chí cho thấy có nhiều hướng để tuyên
truyền nhưng quan trọng nhất vẫn là tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng và lối
sống lành mạnh cho sinh viên. Các báo phải xác định được mục đích, nội dung
tuyên truyền, nâng cao tính chính trị, tư tưởng và định hướng cho hoạt động.
Việc xác định sinh viên đang cần gì để thông tin hết sức cần thiết để đạt hiệu
quả tác động đối với nhóm công chúng này. Qua khảo sát cho thấy sinh viên hiện
nay 0có nhu cầu được tuyên truyền các thông tin như: giữ gìn đạo đức truyền thống
của dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, các chuẩn mực đạo đức, lối sống phù
34
hợp với sự phát triển của đất nước, tuổi trẻ từng bước tiến vào làm chủ khoa học
công nghệ.
Bằng động cơ tiếp nhận đúng đắn, bằng nội dung tuyên truyền phong phú,
với sự lựa chọn hướng dẫn có chủ định của gia đình, nhà trường trong một môi
trường báo chí lành mạnh được cải thiện một cách đồng bộ, sự quản lý nghiêm ngặt
về thông tin tuyên truyền chắc chắn sẽ tạo được hiệu quả cao trong quá trình thông
tin tới sinh viên. Hoạt động này cũng là nhân tố tác động quan trọng đến quá trình
hình thành nhân cách của những con người sinh viên mới- những sinh viên xã hội
chủ nghĩa từng bước làm chủ nền kinh tế và góp sức vào công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước./.
35
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ :
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Thái Chủ tịch Hội đồng
2. PGS.TS. Mai Quỳnh Nam Phản biện 1
3. PGS.TS. Dương Xuân Sơn Phản biện 2
4. PGS.TS. Đinh Văn Hường Thư ký Hội đồng
5. TS. Trần Đăng Thao Uỷ viên Hội đồng
36
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................2
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .....................................................................................2
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ............................................................................................2
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................3
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................3
6. KẾT CẤU ..........................................................................................................3
CHƯƠNG MỘT: BÁO CHÍ VỚI VIỆC GIÁO DỤC NHÂN CÁCH CHO ......5
HỌC SINH - SINH VIÊN........................................................................................5
1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ............5
1.1. Vị trí .............................................................................................................5
1.2. Vai trò ..........................................................................................................5
1.2.1. Về chính trị............................................................................................5
1.2.2. Trong lĩnh vực kinh tế ..........................................................................5
1.2.3. Trong lĩnh vực văn hoá- xã hội............................................................5
1.3. Cơ chế tác động và hiệu quả xã hội của báo chí......................................6
1.3.1. Cơ chế tác động của báo chí.................................................................6
1.3.2. Hiệu quả xã hội của hoạt động báo chí ..............................................6
2. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA SINH VIÊN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ...6
2.1. Vai trò của sinh viên...................................................................................6
2.2. Báo chí đối với sinh viên ............................................................................7
2.3. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ thanh
niên- sinh viên ....................................................................................................7
3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÂN CÁCH HỌC SINH- SINH VIÊN................7
3.1. Khái niệm về nhân cách.............................................................................7
3.2. Một số vấn đề về nhân cách và nghiên cứu nhân cách ...........................8
3.2.1. Triết học phương Đông bàn về nhân cách con người ........................8
37
3.2.2. Nghiên cứu con người và nhân cách con người.................................8
3.2.3. Giáo dục nhân cách theo tư tưởng Hồ Chí Minh ...............................8
3.2.4. Nghiên cứu nhân cách trong các chương trình khoa học công nghệ
cấp nhà nước ...................................................................................................9
3.3. Về nhân cách và mô hình nhân cách con người Việt Nam trong giai
đoạn CNH-HĐH ................................................................................................9
3.3.1. Cơ sở phác thảo mô hình nhân cách con người Việt Nam trong thời
kỳ CNH-HĐH..................................................................................................9
3.3.1.1. Văn kiện Đại hội Đảng về đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước đối với nhân cách con người .............................................................9
3.3.1.2. Một số nghiên cứu của các nhà khoa học về mô hình nhân cách
con người Việt Nam đi vào CNH- HĐH ..................................................10
3.3.2. Phác thảo mô hình nhân cách con người thời kỳ CNH- HĐH.......10
3.4. Một số điểm cần chú ý trong nghiên cứu văn hoá con người và nguồn
lực sinh viên......................................................................................................10
3.4.1. Về thái độ của sinh viên......................................................................10
3.4.2. Về ý thức, sự tự ý thức và sự phát triển nhân cách ..........................10
3.4.3. Hình thành và phát triển “CÁI TÔI” của sinh viên Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. ........................................10
3.5. Đặc điểm cơ bản và thuộc tính nhân cách của sinh viên ......................11
4. THÔNG TIN BÁO CHÍ VÀ VẤN ĐỀ THOẢ MÃN HỆ THỐNG NHU
CẦU VÀ LỢI ÍCH CỦA HỌC SINH- SINH VIÊN ........................................11
4.1. Về nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của con người...................................11
4.2. Về nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của sinh viên trong giai đoạn CNH-
HĐH ..................................................................................................................11
5. TIỂU KẾT CHƯƠNG I .................................................................................11
CHƯƠNG 2: BÁO CHÍ VỚI ĐỀ TÀI HỌC SINH- SINH VIÊN ....................13
38
1. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG TIỆN TIẾP NHẬN SẢN PHẨM BÁO CHÍ
CỦA HỌC SINH- SINH VIÊN..........................................................................13
1.1. Một số nhận định bước đầu về điều kiện tiếp nhận các sản phẩm báo
chí của sinh viên...............................................................................................13
1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống báo chí dành cho sinh viên ............................13
1.3. Vai trò và tác động của tổ chức đoàn thể, trường đại học và cao đẳng
với thói quen tiếp nhận sản phẩm báo chí của sinh viên .............................14
1.3.1. Vai trò của trường đại học, cao đẳng ................................................14
1.3.2. Vai trò của các tổ chức đoàn thể........................................................14
1.3.3. Vấn đề tự rèn luyện ý thức và thói quen tiếp nhận sản phẩm báo chí
của sinh viên.................................................................................................15
2. VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG BÁO CHÍ DÀNH CHO SINH VIÊN HIỆN
NAY ......................................................................................................................15
2.1. Báo Giáo dục & Thời đại .........................................................................15
2.2. Báo Sinh viên Việt Nam ...........................................................................15
2.3. Báo Tiền Phong.........................................................................................15
2.4. Báo Thanh Niên ........................................................................................16
2.5. Báo “Tuổi Trẻ” thành phố Hồ Chí Minh...............................................16
2.6. Một số báo khác ........................................................................................16
3. BÁO CHÍ PHẢN ÁNH THỰC TRẠNG VỀ SINH VIÊN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY..............................................................................................16
3.1. Về mục đích, động cơ học tập của sinh viên ..........................................16
3.2. Báo chí phản ánh về điều kiện, chất lượng học tập của sinh viên .......17
3.2.1. Về điều kiện học tập............................................................................17
3.2.2. Về chất lượng học tập .........................................................................17
3.3. Báo chí phản ánh về đời sống tinh thần của sinh viên..........................18
3.4. Báo chí với việc giáo dục ý thức chính trị và tư tưởng cho sinh viên..19
39
3.5. Mảng đề tài Tình yêu- Hôn nhân- Gia đình trên báo Tiền Phong,
Thanh Niên, Tuổi Trẻ .....................................................................................19
4. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA SINH VIÊN THỜI KỲ
CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC..................................20
4.1. Những mặt mạnh của học sinh- sinh viên ..............................................20
4.2. Những hạn chế tiêu cực còn tồn tại trong học sinh- sinh viên .............20
4.2.1. Lối sống thực dụng không có niềm tin ..............................................20
4.2.2. Lựa chọn ngành nghề không cân đối................................................20
4.2.3. Những tiêu cực trong tình yêu sinh viên ...........................................21
5. TIỂU KẾT CHƯƠNG II................................................................................21
CHƯƠNG BA: VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
NHÂN CÁCH CHO SINH VIÊN .........................................................................22
1. HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG
ĐẠI CHÚNG VỚI CÔNG CHÚNG LÀ SINH VIÊN .....................................22
1.1. Sinh viên tiếp nhận thông tin báo chí như thế nào? ............................22
1.2. Sinh viên tiếp nhận thông tin gì? ............................................................22
1.3. Hiệu quả tác động của truyền thông đại chúng đối với sinh viên........24
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp nhận thông tin của sinh viên.....24
1.3.2. Hiệu quả tác động của hoạt động báo chí đối với đời sống sinh viên
........................................................................................................................24
2. VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÂN
CÁCH SINH VIÊN .............................................................................................25
2.1. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng sinh viên hiện nay..............25
2.2. Bản lĩnh con người sinh viên mới ...........................................................26
2.3. Báo chí làm tốt công tác định hướng tư tưởng và tạo môi trường giáo
dục lành mạnh cho sinh viên ..........................................................................26
2.3.1. Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên .....................................26
2.3.2. Nâng cao đời sống tinh thần cho sinh viên .......................................26
40
2.3.3. Có chế độ ưu đãi, khuyến khích sinh viên giỏi, sinh viên nghèo vượt
khó .................................................................................................................27
2.3.4. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và điều kiện học tập.......................27
2.3.5. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại
học Việt Nam .................................................................................................27
2.4. Vai trò của báo chí trong việc định hướng và giáo dục nhân cách cho
sinh viên ............................................................................................................28
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ BƯỚC ĐẦU VỚI VIỆC GIÁO DỤC
NHÂN CÁCH CỦA HS- SV TRONG SỰ NGHIỆP CNH-HĐH ĐẤT NƯỚC
3.1. Phương hướng và những quan điểm chỉ đạo.........................................29
3.1.1. Phương hướng để phát triển nguồn lực con người- nguồn lực sinh
viên.................................................................................................................29
3.1.2. Định hướng cơ bản về quản lý hoạt động báo chí ............................29
3.2. Một số giải pháp bước đầu nhằm giáo dục các thế hệ học sinh- sinh
viên phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước .............................................30
3.2.1. Nhóm giải pháp về giáo dục đào tạo .....................................................30
3.2.2. Nhóm giải pháp về tác động và ảnh hưởng của báo chí với quá trình
hình thành nhân cách của sinh viên ...........................................................30
4. TIỂU KẾT CHƯƠNG III ..............................................................................31
KẾT LUẬN .............................................................................................................33
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH - SINH VIÊN.pdf