Luận văn Bàn về sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Tài liệu Luận văn Bàn về sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: LUẬN VĂN: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam Lời mở đầu Đất nước ta đang vững bước trên con đường phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn. Và đã thu được những thành tựu đáng kể làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt kinh tế. nền kinh tế nước ta thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức cao.Với những thành tựu đã đạt cũng đã chứng minh được phần nào bản chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết. Đó có thể tạm xem là thành công bước đầu trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. Nhưng để tiếp tục phát triển lên nữa thì chúng ta cần rất nhiều bài học. Và bài học quí báu nhất là “ tự nhìn lại minh”. Qua đó chúng ta rút Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài “ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định ...

pdf31 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Bàn về sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam Lời mở đầu Đất nước ta đang vững bước trên con đường phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn. Và đã thu được những thành tựu đáng kể làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt kinh tế. nền kinh tế nước ta thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, luôn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức cao.Với những thành tựu đã đạt cũng đã chứng minh được phần nào bản chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của chúng ta cũng còn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết. Đó có thể tạm xem là thành công bước đầu trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. Nhưng để tiếp tục phát triển lên nữa thì chúng ta cần rất nhiều bài học. Và bài học quí báu nhất là “ tự nhìn lại minh”. Qua đó chúng ta rút Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài “ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. được những bài xương máu. mà chúng ta đã mắc phải trong suốt thời kì bao cấp và cả trong thời kì chuyển đổi. Để từ đó có định hướng đúng đắn phát triển mức cao hơn của kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta. Chính từ tầm quan trọng như vậy của vấn đề, và khi đọc đề tài “ sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam” chính tên của nó đã hấp dẫn em, khi nghiên cứu đề tài này em sẽ hiểu xâu sắc hơn về quá trình chuyển đổi từ bao cấp lên kinh tế thị trường diễn ra ở nước ta mà những người hậu sinh như chúng em có lẽ lúc khi ấy còn rất nhỏ để có thể hiểu được. đó là những lí do khiến em chọn đề tài này. Nội dung I.1. Những vấn đề lí luận chung về nền kinh tế thị trường I.1.1. khái niêm. kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế tồn tại và phát triển trong nhiều hình thái kinh tế – xã hội. Kinh tế hàng hoá là loại hình tiến bộ, là nấc thang cao hơn kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc. Kinh tế thị trường là nấc thang phát triển cao hơn của kinh tế hàng hoá, khi mà các yếu tố “đầu vào” và “ đầu ra” của sản xuất đều thực hiện thông qua thị trường. Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ảnh trỡnh độ phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn tại và phát triển chủ yếu dưới chủ nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đó biết lợi dụng tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tỡm kiếm lợi nhuận, và một cỏch khỏch quan nú thỳc đẩy lực lượng sản xuất của xó hội phỏt triển mạnh mẽ. Ngày nay, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đó đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh trong các nước tư bản phát triển. Tuy nhiên, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không phải là vạn năng. Bên cạnh mặt tích cực nó cũn cú mặt trỏi, cú khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, càng ngày mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn đề xó hội, làm tăng thêm tính bất công và bất ổn của xó hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giữa người giàu và người nghèo. Hơn thế nữa, trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, nó cũn ràng buộc cỏc nước kém phát triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị bóc lột theo quan hệ "trung tâm - ngoại vi". Có thể nói, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa toàn cầu ngày nay là sự thống trị của một số ít nước lớn hay là một số tập đoàn xuyên quốc gia đối với đa số các nước nghèo, làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nước giàu và các nước nghèo. I.1.2. Tính quy luật của sự hình thành kinh tế thị trường Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường gằn liền với quá trình xã hội hoá sản xuất và nó được thể hiện thông qua bốn quá trình: quá trinh tổ chức, phân công lại lao động xã hội, quá trình đa dạng hoá các loại hình sở hữu, quá trinh tiến hành cuôc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ, sự phân công và trao đổi quốc tế. a) quá trình tổ chức, phân công và phân công lại lao động xã hội phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội. Sự phát triển của phân công lao động xã hội gắn liền với tiến trình phát triển của lịch sử loài người. Thật vậy,trong giai đoạn đầu của xã hội loài người, ta thấy vẫn chưa có sự phân công lao động xã hội. Con người sống thành bầy đàn cùng nhau kiếm thức ăn, lo chỗ ở. Cuộc sống của họ hoàn toàn dựa vào tự nhiên. họ không tiến hành hoạt động sản xuất, do vậy trong xã hội khoong có ngành nghề nào. nhưng dần dần , do nhu càu của cuộc sống, con người đã phải tiến hành các hoạt động sản xuất, tạo ra của cải, lúc này trong xã hội bắt đầu xuất hiện các ngành kinh té, đó là ngành trồng trọt và chăn nuôi, sau đó thì lại xuất hiện ngành thủ công nghiệp cho đến ngày này sản xuất xã hội bao gồm các ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng cơ bản, nghành dịch vụ cùng với hàng trăm ngành nghề khác nhau. Như vậy sự phân công lao động xã hội đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong lao động. đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành ngheef khác nhau. Do phân công llao động xã hội nên mỗi ngơpì sản xuất xchỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi con người lại cần đến râtá nhiều loại sản phẩm khác nhau ,để thoã mãn nhu cầu đó đòi hỏi mỗi người sản xuất phải phụ thuộc vao nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. Từ đó hình thành nên các thị trường và nền kinh tế thị trường. chính vì lẽ đó nên sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường phải gắn liền với tổ chức phân công và phân công lại lao động xã hội sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại. nền kinh tế càng phát triển ở trình độ cao càng đòi hỏi phân công lại lao động một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, không chỉ ở một quốc gia mà phải trên phạm vi toàn cầu. b) quá trình đa dạng hóa các loại hình sở hữu tư liệu sản xuất mỗi một mô hình hay một cơ chế kinh tế đều được dựa trên một chế độ sở hữu nhất định. Và nền kinh tế thị trường cũng không thể tách ra khỏi quy luật chung ấy. Tuy nhiên , nền kinh tế thị trường tồn tại trong hình thái kinh tế – xã hội khác nhau thì nó cũng mang bản chất sở hữu khác nhau. Và nền kinh tế thị trường phát triển ở mức cao thì nó cũng đòi hỏi sự đa dạng hoá cao về các loại hình sở hữu tư liệu sản xuất. c) quá trình tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật- công nghệ cùng với quá trình phân công lại lao động và nhu cầu phát triển sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi con người không ngừng phát minh , sáng chế ra những công cụ, nguyên nhiên vật liệu… mới. Chính vì lẽ đó các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã ra đời. Nhờ những cuộc cách mạng như vậy mà trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới mới được như ngày nay. Những phát minh sáng chế đó không chỉ trên lĩnh vực cơ khí, luyện kim mà còn trên cả lĩnh vực công nghệ thông tin, trên lĩnh vực các ngành khoa học cơ bản như vật lý, toán học, sinh học,….. và đặc biệt những lý luận mới trên lĩnh vực kinh tế- chính trị d) sự phát triển của phân công và trao đổi quốc tế nền kinh tế thị trường luôn luôn gắn liền với các chính sách mở cửa cả bên trong lẫn bên ngoài, khuyến khích tự do sản xuất, buôn bán công khai hợp pháp. hơn thế nữa , do nhu cầu của sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hoá cũng như việc thu lợi nhuận mà việc buôn bán và trao đổi hàng hoá đã vượt qua phạm vi một quốc gia và vươn tới toàn cầu. Do vậy, đối với nền kinh tế thị trường thì sự phát triển của phân công và trao đổi quốc tế là rất cần thiết và quan trọng . sự phân công và trao đổi quốc tế sẽ diễn ra ngày càng chi tiết, sâu sắc và rộng khắp, tất cả các quốc gia sẽ không thể tách ra khỏi quy luật chung đó, từ đó hình thành nên quá trình toàn cầu hoá. Nhờ đó mà nền kinh tế thị trường sẽ phát triển trên phạm vi toàn cầu. I.2. các bước phát triển kinh tế thị trường Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập vơí nền kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình kinh tế hàng hóa gỉan đơn ,kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển biến sau. -Bước chuyển từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản đơn. Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chế độ tư hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản đơn đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội lớn :lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt ,lần 2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thương nghịêp tách khỏi các ngành sản xuất vật chất khác.Như vậy phân công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc của người lao động sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người vớí con người trong quá trình sản xuất .Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa . Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ thuật thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp ,tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất ,cơ cấu kkinh tế là nông nghiệp-thủ công nghiệp ;tính chất hàng hóa của sản phẩm chưa hoàn toàn phổ biến . -Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trường tự do Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nứơc Anh và một số nước châu Âu diễn ra quá trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB .Đó là thời kì tích lũy nguyên thủỷ của CNTB châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngọai thương phát triển mạnh .Các lí thuyết kinh tế của trường phái trọng thương đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển nền kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trường tự do .Sau khi tích lũy được một khối lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức pt thị trường dân tộc theo nguyên tắc tự do kinh tế .Trong thời kì này vốn được đầu tư để pt các lĩnh vực công nghiệp nhẹ ,nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền kinh tế thị trường .Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí ,kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất ,tín dụng đã pt ở một trình độ nhất định các thị trường đấtđai và thị trưòng lao động được xác lập …là chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế thị trường .Điều này có thể minh chứng bằng một ví dụ lịch sử theo Mac vào thế kỷ 17 Hà lan là nước tư bản điển hình nhưng bước sang thế kỷ 18 Hà lan đã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho nước Anh.Nguyên nhân chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà lan chủ trương phát triển kinh tế bằng con đường buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền công nghiệp .Trong khi đó ở nước Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ ngoài nước với điều kiện tài nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát triển công nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại công nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi nước Anh trở thành một cường quốc công nghiệp thì Hà lan vẫn chỉ là một nước cộng hòa thương nghiệp. Như vậy đặc trương cơ bản của kinh tế thị trường tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật điện gắn với nền văn minh công nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và tư hữu lớn về tư liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới công- nông nghiệp- dịch vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị trường tự điều chỉnh. - Bước chuyển từ nền kinh tế thị trường tự do lên kinh tế thị trường hỗn hợp Kinh tế thị trường hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở đó các chức năng cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai đều được sử lý trên nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô củă nhà nước .Sự phát triển cuả kinh tế thị trường hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay nó gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thủật và công nghệ hiện đaị.Cho đến nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo nền kinh tế thị trường hỗn hợp gắn với các điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà nước ,thị trường chứng khoán ,tham gia phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự xuất hiện vai trò mới của nhà nước –vai trò quản lí vĩ mô đối với kinh tế thị trứờng. Đặc trưng của kinh tế thị trường là dựa trên kĩ thuật điện tử tin học gắn với nền văn minh hậu công nghiệp hay văn minh trí tuệ ,tồn tại các hình thức sở hữu nhà nứơc ,sở hữu cổ phần ,sở hữu quốc tế ,dựa trên cơ cấu kinh tế công nghịêp –dịch vụ –nông nghiệp ;vận động theo cớ chế kinh tế hỗn hợp ;cơ chế thị trường và sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc. I.3. Các nhân tố của kinh tế thị trường. - hàng hoá dịch vụ: : hàng hóa là những sản phẩm được làm ra để thỏa mãn nhu cầu của con người .Đời sống con người càng nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa của con người cũng tăng. Trước nền kinh tế thị trường do trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu nên năng suất lao động thấp , do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn nghèo làn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu. Trong nền kinh tế thị trường do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm được đưa ra thị trường với chất lượng cao , chủng loại phong phú, khối lượng lớn và giá cả thấp. Người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng hóa- dịch vụ mà mình mong muốn. Cùng với sự phát triển của các loại hàng hóa ,các ngành dịch vụ cũng không ngừng được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng . - thị trường tiền tệ: Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ, nó đã trải qua những hình thức : (-) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. (-) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. (-) Hình thái chung của giá trị. (-) Hình thái tiền tệ. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua năn chức năng sau: (-)Thước đo giá trị. (-)Phương tiện lưu thông. (-)Phương tiện cất trữ. (-)Phương tiện thanh toán. (-)Tiền tệ thế giới. Trong nền kinh tế hàng hóa cũng như trong nền kinh tế thị trường năm chức năng này của tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.Nhờ có tiền tệ mà lưu thông trở nên thông suốt hơn, ,nâng cao sản xuất kinh doanh, xúc tiến giao lưu kinh tế ,khoa học kỹ thuật với bên ngoài, góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế … Thị trường giá cả : Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng hóa.Giá cả thị trường có những chức năng chủ yếu sau: (-) Chức năng thông tin :chức năng thông tin về giá cả cho người sản xuất biết được tình hình sản xuất trong các ngành,biết được tương quan cung-cầu,biết được sự khan hiếm với các hàng hóa, nhờ đó các nhà sản xuất có những quyết định thích hợp. (-) Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế : sự biến đổi về giá cả sẽ dẫn đên sự biến động của cung cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến biến đổi trong phân bổ các nguồn lực kinh tế. (-) Chức năng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật: để có thể cạnh tranh được về giá cả, buộc những người sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ngoài ra giá cả còn thực hiện chức năng phân phối lại. Giá cả thị trường phụ thuộc vào các nhân tố: Thứ 1 : Giá trị thị trường. Giá trị thị trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa trong cùng một ngành thông qua cạnh tranh.Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn tới hình thành một giá trị xã hội trung bình .Tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của mỗi ngành mà giá trị thị trường có thể ứng với một trong ba trường hợp sau: (1) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định. (2) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định. (3) Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa sản xuất ra trong điều kiện tốt quyết định. Thứ hai, Giá trị của tiền . Giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường của hàng hóa và tỷ lệ nghịch với giá trị ( hay sức mua của tiền ).Bởi vậy khi giá trị thị trường của hàng hóa không đổi thì giá cả của hàng hóa vẫn có thể thay đổi do giá trị của tiền tăng lên hoặc giảm xuống. Thứ ba, Cung và cầu . Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị trường. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ;sự tác động giữa chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường . Thư tư : cạnh tranh trên thị trường. Trong kinh tế thị trường các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích kinh tế của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành mục đích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường. Nó là hiện tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh. Thị trường lợi nhuận: Lợi nhuận là mục đích và là động cơ để các doanh nghiệp tham gia thị trường.Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường ,các nhà sản xuất phải bỏ vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh .Họ chỉ muốn chi phí đầu vào thấp nhất và bán hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn dư dôi để mở rộng và phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cường địa vị của mình trên thị trường. Khi tham gia vào thị trường các nhà sản xuất luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa chi phí sản xuất ,làm chi phí cá biệt của mình nhỏ nhất để giành ưu thế trên thị trường và thu được lợi nhuận tối đa.Để đạt được điều đó các nhà sản xuất đầu tư nghiên cứu , ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất .Chính điều đó góp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển. Như vậy lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng của kinh tế thị trường mà nếu thiếu nó kinh tế thị trường sẽ không thể ra đời và phát triển được. I.4. các qui luật của kinh tế thị trường a)qui luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó ,tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết . Trong sản xuất quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,có như vậy họ mới có thể tồn tại được .Còn trong trao đổi hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá .Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng gía trị . Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị. -Tác động của quy luật giá trị Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá trị có 3 tác động sau: (+)Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa : Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau: Thứ nhất ,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị ,hàng hóa bán chạy và lãi cao những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất ,đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động .Mặt khác ,những người sản xuất hàng hóa khác nhau cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này ,do đó tư liệu sản xúât và sức lao động ở ngành này tăng lên quy mô sản xuất ngày càng mở rộng. Thứ hai,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ bị lỗ vốn.Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng gía trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này. Như vậy quy luật gía trị đã tự động điều tiết tỉ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau đáp ứng nhu cầu của xã hội . Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy lụât giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả cao và do đó góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định . (+)Kích thích cải tiến kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất tăng năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm. Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nhưng trên thị trường thì các hàng hóa thì đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động cá biệt khác nhau ,nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết .Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức lao hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ đựơc nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi .Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tíên kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất ,cải tiến tổ chức quản lí ,thực hiền tiết kịêm …nhằm tăng năng xuất lao động ,hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng xuất lao động xã hội không ngừng tăng lên ,chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. (+)Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu ,nghèo. Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức lao động hao phí xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi ,giàu lên có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất ,mở rộng sản xuất kinh doanh,thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ ,nghèo đi ,thậm chí có thể phá sản,trở thành lao động làm thuê. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN ,cơ sở ra đời của CNTB. Như vậy quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực .Do đó đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển ,nhà nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực của nó ,đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. b) quy luật cung – cầu. - Cạnh tranh : Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể diễn ra giữa những người sản xuất và người tiêu dùng Trong cuộc cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau . Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển.Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động nhạy bén ,thường xuyên cải tiến kĩ thuật ,áp dụng tiến bộ khoa học,công nghệ nâng cao tay nghề hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả kinh tế .Đó chính là cạnh tranh lành mạnh.Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ bảo thủ ,kém phát triển. Bên cạnh mặt tích cực cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình gây tổn hại đến lợi ích của tập thể ,xã hội cộng đồng như làm hàng giả ,buôn lậu ,trốn thuế ,ăn cắp bản quyền tung tin phá hoại uy tín đối thủ ,hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giau nghèo hoặc tổn hại đối với môi trường sinh thái … - Quan hệ cung cầu và gía cả hàng hóa (+)Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán .Như vậy cầu là nhu cầu nhưng không phải là nhu cầu bất kì mà là nhu cầu được đảm bảo bằng số lượng tiền tương ứng gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán .Quy mô của cầu phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như :thu nhập ,sức mua của đồng tiền ,giá cả hàng hóa ,lãi xuất thị hiếu của người tiêu dùng …trong đó giá cả là yếu tố có í nghĩa đặc biệt quan trọng . (+)Cung là tổng số hàng hóa có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho thị trường .Cung biểu hiện kết quả sản xuất dưới hình thức hàng hóa .Như vậy cung do sản xuất quyết định nhưng cung không phải bao giờ cũng đồng nhất với sản xuất .Ví dụ :những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ hoặc không có khả năng đưa tới thị trường thì không nằm trong cung .Cụ thể lượng cung phụ thuộc chủ yếu vào số lượng ,chất lượng các yếu tố sản xuất ,chi phí sản xuất ,giá cả hàng hóa trong đó cũng như cầu giá cả là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng . Cung và cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau .Cầu xác định cung và ngược lại cung xác định cầu .Cầu xác định khối lượng ,cơ cấu của cung về hàng hóa :Chỉ có những hàng hóa nào có cầu thì mới được sản xuất,cung ứng ,hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều ,nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngựơc lại .Đến lượt mình cung tác động đến cầu ,kích thích cầu :những hàng hóa được sản xuất cung ứng phù hợp với nhu cầu ,thị hiếu sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa thích hơn ,bán chạy hơn ,làm cho cầu về chúng tăng lên .Vì vậy người sản xuất hàng hóa phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu ,thị hiếu ,sở thích của người tiêu dùng ,dự đoán sự thay đổi của cầu ,phát hiện các nhu cầu mới ..,để cải tiến chất lượng ,hình thức mẫu mã cho phù hợp ;đồng thời phải quảng cáo để kích thích cầu .. Cung- cầu không chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn ảnh hưởng tới giá cả : Khi cung = cầu , thì giá cả = giá trị Khi cung > cầu , thì giá cả < giá trị Khi cung giá trị Đồng thời giá cả cũng có tác động đến cung và cầu .Nhìn chung trong cơ chế thị trường khi không có sự nhất trí giữa cung và cầu ,thì giá cả có tác động đìêu tíêt đưa cung và cầu trở về xu hướng cân bằng nhau .Ví dụ :khi cung >cầu ,giá cả sẽ giảm xuống ,khi giá cả gỉam thì cầu sẽ tăng lên ngược lại cung sẽ giảm dần và như vậy cung và cầu lại trở về xu thế cân bằng .Đó cũng chính là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa . Như vậy chúng ta thấy rằng :cạnh tranh,cung-cầu ,giá cả .gía trị là những yếu tố luôn đi liền với nhau và cùng tác động đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. c) quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định . Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông ,thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính theo công thức : M=P.Q/V Trong đó : M :là lượng tiền cần thíêt cho lưu thông P :là mức giá cả Q :là khối lừợng hàng hóa đem ra lưu thông V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ Khi tiền vừa làm chức năng phương tiện lưu thông, vừa làm chức năng phương tiện thanh toán thì lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau: PQ – ( PQb – PQk) + PQd M = V Trong đó: PQ: tổng số giá trị hàng hoá và dịch vụ đem lưu thông PQb: tổng giá cả hàng hoá bán chịu PQk: tổng giá cả hàng hoá khấu trừ nhau PQd: tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán. II. sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN II.1. kinh tế thị trường định hướng xhcn là gì ? Thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa…. II.2. tính tất yếu khách quan phát triển kinh tế thị trường ở việt nam II.2.1. nền kinh tế kế hạch hoá tập trung và hạn chế của nó. Khi mà kinh tế phát triển ở mức thấp, cơ cấu kinh tế đơn giản, quy mô xây dựng nho, mục tiêu phát triển đơn thuần, kinh tế kế hoạch đã được đặt ra và thu được những thành công nhất định của nó. Nhưng sau khi điều kiện kinh tế – xã hội có sự thay đổi, đặc biệt là khi mức phát triển kinh tế tăng, cơ cấu kinh tế ngày càng phức tạp thì thiếu sót bên trong kinh tế kế hạch ngày càng bộc lộ rõ và mắc phải những sai lầm và hạn chế - coi chế độ quốc hữu là mục tiêu theo đuổi - bài trừ hoặc hạn chế sự phát triển kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước - kìm chế cạnh tranh, làm cho kinh tế khó có thể sống dậy - theo phương châm phân phối đầu người. - Kìm chế tính, tích cực và sáng tạo của người sản xuất và nhà kinh doanh, - Nhà nước quản lý hành chính mệnh lệnh - Không tách rời chính quyền và xí nghiệp, đầu tư nhiều sản xuất it Tất cả đã trở thành căn bệnh kinh niên của kinh tế kế hoạch làm trở ngại sự phát triển sức sản xuất của xã hội. Kinh tế thị trường tất nhiên có mặt yếu và tiêu cực của nó, nhưng nó có thể thích ứng với điều kiện kinh tế, xã hội không ngừng thay đổi đang diễn ra. II.2.2. những điều kiện khách quan cho sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta. -Phân công lao động với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những không mất đi mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động ở từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú đa dạng và chất lượng ngày càng cao của các sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường. - Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân(gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân), sở hữu hỗn hợp.Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ được thể hiện bằng quan hệ hàng hóa- tiền tệ. - Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác các đơn vị kinh tế còn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật- công nghệ, về trình độ quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau. - Quan hệ hàng hóa- tiền tệ còn rất cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, vì mỗi nước là một quốc gia riêng biệt, là người sở hữu đối với các hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. Như vậy khi kinh tế thị trường tồn tại ở nước ta là một tất yếu khách quan thì không thể lấy ý chí chủ quan mà xóa bỏ được. Đồng thời Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế kỹ thuật lạc hậu, trỡnh độ xó hội cũn thấp, lại bị chiến tranh tàn phỏ nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xó hội là mục tiờu lý tưởng của những người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam. Nhưng đi lên chủ nghĩa xó hội bằng cỏch nào? Đó là câu hỏi lớn và cực kỳ hệ trọng, muốn trả lời thật không đơn giản. Suốt một thời gian dài Việt Nam, cũng như nhiều nước khác, đó ỏp dụng mụ hỡnh chủ nghĩa xó hội kiểu Xụ-viết, mụ hỡnh kinh tế kế hoạch tập trung mang tớnh bao cấp. Mụ hỡnh này đó thu được những kết quả quan trọng, nhất là đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến tranh. Nhưng về sau mô hỡnh này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ đạo cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chớ, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, núng vội, khụng tụn trọng quy luật khỏch quan, nhận thức về chủ nghĩa xó hội khụng đúng với thực tế Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam, Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đó đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội. Đại hội đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây dựng chủ nghĩa xó hội , đặc biệt là quan niệm về cụng nghiệp húa xó hội chủ nghĩa trong thời kỳ quỏ độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những hỡnh thức kinh doanh phự hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ớch cỏ nhõn, tập thể và xó hội ; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới về chính sách xó hội. Đại hội VI là một cột mốc đánh dấu bước chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Đó là kết quả của cả một quá trỡnh tỡm tũi, thử nghiệm, suy tư, đấu tranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và công sức của toàn Đảng, toàn dân trong nhiều năm. Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), khóa VI, phát triển thêm một bước, đưa ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xó hội Đến Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rừ hơn chủ trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con đường đi lên chủ nghĩa xó hội của Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xó hội của Đảng khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước". Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) đưa ra một kết luận mới rất quan trọng: "Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xó hội mà là thành tựu phỏt triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xó hội và cả khi chủ nghĩa xó hội đó được xây dựng". Nhưng lúc đó cũng mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chưa dùng khái niệm "kinh tế thị trường". Phải đến Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đưa ra khái niệm "kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa". Đại hội khẳng định: phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hỡnh kinh tế tổng quỏt trong suốt thời kỳ quỏ độ đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tỡm tũi, tổng kết thực tiễn; và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng cộng sản Việt Nam. II.2.3. tác dụng của việc phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thj trườngg ở nước ta. Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn mang nặng tính tự túc tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sản xuất. - sự phát triển sản xuất hàng hoá sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành kinh tees hàng hoá. Thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất - sự phát triển của kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có xã hội hoá cao, đồng thời chọn lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. - kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội. - kinh tế hàng hoá kích thích năng động , sáng tạo của chủ thể kinh tế kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, cũng như tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ. - Phát triển kinh tế hàng hóa sẽ thúc đẩy sự phân công lao động xã hội chuyên môn hóa sản xuất Vì thế phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng, cũng như lợi thế của đất nước có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài. II.3. quá trình hình thành nền kinh tế thị trường ở nước ta Từ kinh tế kế hoạch quá độ sang kinh tế thị trường. xây dựng cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa. Là một quá trình lâu dài và gian khổ. Thực tiễn 10 năm cải cách mở cửa đã chứng minh. để phát triển kinh tế thị trường chúng ta áp dụng chiến lược kết hợp giữa toàn thể tiến dần và đột phá trọng điểm là hoàn toàn đúng đắn. - tất cả các biện pháp cải cách đều phải thông qua thử nghiệm - tôn trọng quần chúng - khuyến khích tinh thần sáng tạo của quần chúng tiến hành cải cách thể chế ở nông thôn, khôi phục và phát triển nông nghiệp ổn định, nông nghiệp cơ sở của kinh tế quốc dân. + cải cách giá cả. điều tiết trước thả lỏng sau + từng bước xây dựng cơ chế hình thành giá cả thị trường + cải cách xí nghiệp, điều chỉnh quan hệ phân phối lợi ích giữa xí nghiệp và nhà nước. + hoàn thiện thị trường hàng hoá thực tiễn: a.Giai đoạn từ 1979-1985 Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 khóa IX tháng 9/1979có thể được coi là mốc đánh dấu khởi đầu công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta Tại hội nghị lần đầu tiên Đảng ta đưa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa ,kinh tế nhiều thành phần với chủ trương cụ thể như “bỏ ngăn sông cấm chợ “thừa nhận nhiều thành phần kinh tế v ới quy định cụ thể ;ở miền Nam có năm thành phần ,miền Bắc có ba thành phần :kinh tế tư bản tư nhân không được thuê mướn quá 5-10 công nhân. Hội nghị trung ương 6 đề ra một số quan điểm ,chủ trương đổi mới ,tuy chưa cơ bản và toàn diện như đại hội 6 nhưng đó là bước khởỉ đầu có í nghĩa .Từ những quan điểm đó nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích pt sản xuất .Những chính sách tiêu biểu như :Chỉ thị 357 của chính phủ (3-10-1979) cho phép các hộ nông dân được nuôi và bán trâu bò ,chấp nhận trâu bò là hàng hóa .Chỉ một năm sau khi ban hành chính sách tại nhiều địa phương ở phía Bắc đàn trâu bò đã tăng gấp đôi .Chỉ thị 100 của ban bí thư về khoán sản phẩm cuối cùng cho xã viên hợp tác xã nông nghiệp đã tạo điều kiện cho nông dân bổ xung đầu tư tích cực lao động đạt sản lượng vượt khoán của hợp tác xã .Trong công nghiệp có nghị quyết 25 CP cho phép các xí nghiệp làm kế hoạch ba phần ,trong đó phần C xí nghiệp tự xác định thị trường kế hoạch tự cân đối vật tư tiền vốn ,tự đánh giá và tiêu thụ sản phẩm lợi nhựân làm ra được hưởng quyền sử dụng 80%. Từ đó trong nền kinh tế nước ta xuất hiện tình huống mới :tồn tại song song hai cơ chế quản lý .Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tác động trong kế hoạch phần A của xí nghiệp công nghiệp ,trong sản phẩm khoán của hợp tác xã nông nghiệp. Cơ chế thị trường tác động trong kế hoạch của xí nghiệp và trong sản phẩm vượt khoán của hộ nông dân .Cũng từ đó bắt đầu cuộc chiến tranh quyết liệt giữa 2 cơ chế ở nhiều khâu ,nhiều yếu tố .Trong đó yếu tố mấu chốt để chủyên sang cơ chế thị trường là cơ chế giá cả .Trong cơ chế tập trung bao cấp cơ chế định giá bằng mệnh lệnh hành chính của nhà nước ,việc định giá thấp đã đánh vào ngân sách nhà nứơc và tài chính quốc gia dẫn đến việc nhà nước phải bù lỗ ,bù giá , bù lương ..làm cho ngân sách ngày càng kiệt quệ ,sản xuất càng thua lỗ ,tiêu cực càng phát triển .Vì vậy nhà nước đã tiến hành cải cách giá và lương lần 1 (1981-1982)với những nét nổi bật là:tăng giá tăng lương ,thực hiện chuyển cơ chế một giá do nhà nước định đoạt sang cơ chế hai giá đối với giá cả hàng tíêu dùng ,hàng vật tư và giá mua sản phẩm theo hợp đồng gỉam mặt hàng cung cấp theo tem phiếu ,chuyển phần lớn giá cung cấp sang gía kinh doanh thương nghịêp .Nhưng do thời gian thực hiện hai giá kéo dài c(1981-1985)trên diện rộng ,trong khi hầu như không có giải pháp hữu hiệu nào làm giảm phát nên lạm phát trầm trọng thêm lại đẩy giá thị trường tiếp tục tăng nhanh .Nếu lấy mốc giá năm 1979là 100 thì năm 1981 là:313,7%;1984:1400% ;19852390%.Trước tình hình trên 6/1985 Hội nghị trung ương lần thứ 8 bàn về giảm lương –tiền đã rút ra bài học tổng quát là :phải dứt khoát xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp ,thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN. b.Giai đoạn từ 1986-1990 Đại hội lần thứ 6 của Đảng (12/1986) đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp đổi mới tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta .Đây thực sự là một cuộc cách mạng sâu sắc tiến hành đồng thời trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế . (+) Thực sự chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. (+) Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thực hiện tự do kinh doanh theo pháp luật . (+)Thực hiện cơ cấu kinh tế mở đa dạng hóa và đa phường hóa quan hệ kinh tế đối ngoại từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới . Trên cơ sở đó ,vai trò quản lý của nhà nước cũng chuyển đổi từ quản lý trực tiếp sang quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật ,các chính sách kinh tế ,các công cụ điều tiết có hiệu lực . Với những quan điểm đổỉ mới của nghị quyết đại hội 7 chúng ta đã có những biện pháp và chủ trương tích cực trên nhiều mặt .Trong công nghiệp nghị định 217HĐBT của hội đồng bộ trưởng ban hành đã ‘cởi trói ‘phát huy quyền tự chủ kinh doanh của đơn vị kinh tế quốc doanh .Đối với nông nghiệp nghị quyết của bộ chính trị đã xác định hợp tác xã là đơn vị kinh tế tự chủ ,tự quản ;hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán của hợp tác xã và dần dần chuyển thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ .Về sử lý giá cả từ hội nghị trung ương lần 6 khóa 6 vào tháng 3/1989nhà nứơc quyết định thực hịên chuyển toàn bộ lương thực sang kinh doanh ,bỏ hoàn tòan chế độ cung cấp lường thực chuyển 80%vật tư sang kinh doanh còn lại 20% vẫn giữ giá phân phối.Đây là lần đầu tiên trên thực tế về cơ bản chúng ta có hàng hóa theo đúng nghĩa ,thực hiện quan điểm một thị trường một cơ chế giá kinh doanh có tác động lớn trong việc xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp chuyển sàng cơ chế thị trường.Mặt khác chúng ta đã tạo r a được tiền đề cần thiết để mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại thông qua việc ban hành luật đầu tư ,đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài . Tóm lại thời kì này của công cuôc đổi mới đã đạt được nhiều bước tíên đáng khích lệ đã đưa nền kinh tế nước ta vào qũy đạo phát trỉênvốn có của nó .Đó là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa ,thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. c.Giai đoạn 1991đến nay giai đoạn này gắn với ba sự kiện lịch sử quan trọng đó là đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, lần thứ VIII và lần thứ IX . (+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6-1991)đã khẳng định :” Đường lối đổi mới do Đại hội VI đề ra là đúng đắn,bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp. Qua thực tiễn chúng ta có thêm những nhận thức mới và kinh nghiệm quan trọng về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm nước ta. Đó là cơ sở rất quan trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên ”. (+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6/1996) đã chỉ rõ :” Đại hội VI đề ra đường lối đổi mới toàn diện .Đại hội VII thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lược ổn định và phát triển-xã hội đến 2000. Xét trên tổng thể, việc thực hiện nhưng chính sách mới nhưng năm qua về cơ bản là đúng ,đúng định hướng XHCN. (+) Đại hôi Đảng lần thứ IX (4/2001) đánh giá lại 10 năm thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế –xã hội (1991-2000)đã đạt những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Đại hội lần này đã xác định rõ đường lối và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nước ta: “ Đường lối kinh tế của Đảng ta là : Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa ,hiện đại hóa ,xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp ;ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất theo định hướng XHCN ;phát huy cao độ nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh,có hiệu quả và bền vững ; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa ;thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường ;kết hợp phát triển kinh tế –xã hội và tăng trưởng quốc phòng an ninh. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) nhằm : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng đểt đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hưóng hiện đại.Nguồn lực con người,năng lực khoa học và công nghệ ,kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế,quốc phòng và an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản;vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. II.4. các đặc trưng của kinh tế thị trường ở nước ta - mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trường nước ta là giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội cải thiện từng bước đời sống của nhân dân.ở nước ta, thực hiện tư tưởng hồ chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng lấy sản xuất gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp, gắn liền với xoá đói giảm nghèo. - Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Các thành phần kinh tế đó là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân,kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều bình đẳng với nhau trước pháp luật, vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau để phát triển. - Trong nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa, thưc hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, tồn tại các hình thức phân phối thu nhập sau: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hay tài sản đóng góp, phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi tập thể xã hội. Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế tư bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. - cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa - nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh tế mở, hội nhập. đặc điểm này phản ánh sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng với nền kinh tế đóng, khép kín trước đổi mới, đồng thời phản ánh xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế. II.5. cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN Sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm sửa chữa “ những thất bại của thị trường”, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo, mà bản thân cơ chế thị trường không thể làm được đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng. Nó đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặc biệt là đảm bảo công bằng xã hội. Không cai ngoài nhà nước có thể giảm bớt được sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch hóa với thị trường. Thị trường tồn tại khách quan, tự vận động theo những quy luật vốn có của nó. Kế hoạh hóa là hình thức thực hiện kế hoạch, nó là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý. Kế hoạch có ưu điểm là tập trung được các nguồn lực cho những mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đảm bảo cân bằng tổng thể, gắn mục tiêu phát triển kinh tế với phát triển xã hội ngay từ đầu. Tuy nhiên kế hoach hóa khó bao quát ddược hết tất cả các yêu cầu đa dạng và luôn biến động của đời sống kinh tế, đồng thời sự điều chỉnh của kế hoạch thường không được nhanh Thị trường là căn cứ để xây dựng và kiểm tra các kế hoạch phát triển kinh tê. những mục tiêu và biện pháp mà kế hoạh nêu ra muốn được thực hiện có hiệu quả phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường. mặt khác muốn cho thị trường hoạt động phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa thì nó phải được hướng dẫn và điều tiết bởi kế hoạch. II.6. thực trạng kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. .Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai. Đó là do các nguyên nhân : - Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP thì Việt Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ của thế giới( có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới ( năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới ). - Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, biến cảng, hệ thống thông tin liên lạc…còn lạc hâụ, kém phát triển( mật độ đường giao thông/1km bằng 1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung bình cả nước chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương không thể được khai thác, các địa phương không thể chuyên môn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh. - Do cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP , các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp . - Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất- kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa còn nghèo nàn, chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu. b. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ . Do giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hóa thống nhất . Thị trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực( hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối loạn thị trường).Thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung người lao động lành nghề nhỏ cầu hơn rất nhiều trong khi đó cung về sức lao động giản đơn lại vượt quá xa cầu, nhiều người có sức lao động không tìm được việc làm. Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trăn trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy được tiền gửi mà không thể cho vay để ứ đọng trong két dư nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương mại đã đến mức báo động . c. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường do vậy nền kinh tế ở nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hóa nhỏ phân tán còn phổ biến. d.Sự hình thành thị trường trong nước với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế- kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác. e. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu. Công tác tài chính, ngân hàng, kế hoạch hóa xây dựng, quản lý còn yếu kém, thủ tục hành chính phức tạp, chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý,bội chi ngân sách và nhập siêu còn lớn , lạm pháp được kiềm chế nhưng chưa vững chắc. (văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII ) II.7. các giai pháp phát triển kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam. Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa trong thời gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể xác định những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau: (1) - Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào. Kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xó hội và chấp hành phỏp luật. Đẩy mạnh việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu của các doanh nghiệp nhà nước; đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo hướng xóa bao cấp; doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bỡnh đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh; nộp đủ thuế và có lói; thực hiện tốt quy chế dõn chủ trong doanh nghiệp. Kinh tế tập thể gồm cỏc hỡnh thức hợp tỏc đa dạng, trong đó hợp tác xó là nũng cốt. Cỏc hợp tỏc xó dựa trờn sở hữu của cỏc thành viờn và sở hữu tập thể, liờn kết rộng rói những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn; liên kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông thôn. Nhà nước giúp hợp tác xó đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học và công nghệ, thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xó. Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển, bao gồm cả các hỡnh thức tổ chức hợp tỏc tự nguyện, làm vệ tinh cho cỏc doanh nghiệp hoặc phỏt triển lớn hơn. Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rói trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà phỏp luật khụng cấm. Tạo mụi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động; liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xó hội gắn với thu hỳt cụng nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài. Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới dạng các hỡnh thức liờn doanh, liờn kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế. Chú trọng các hỡnh thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hỡnh thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước và ngoài nước. Phát triển mạnh hỡnh thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rói vốn đầu tư xó hội. (2) - Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhỡn chung, kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trỡnh độ cũn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường cũn sơ khai, chưa đồng bộ. Vỡ vậy, phải đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc hỡnh thành cỏc loại thị trường. Đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc cũn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trường các vùng có nhiều khó khăn. Chủ động hội nhập thị trường quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh. Mặt khác, phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường vai trũ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tham nhũng, lóng phớ, gõy phiền hà. Nhà nước tạo môi trường phỏp lý thuận lợi, bỡnh đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để định hướng phát triển kinh tế - xó hội, khai thỏc hợp lý cỏc nguồn lực của đất nước, bảo đảm cân đối vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại. Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, trong đó đặc biệt coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế chính sách, luật pháp, đổi mới công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xó hội trong nước và quốc tế, công tác kế toán, thống kê; ứng dụng rộng rói cỏc thành tựu khoa học và cụng nghệ trong cụng tỏc dự bỏo, kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện ở cả cấp vĩ mụ và doanh nghiệp. (3) - Giải quyết tốt các vấn đề xó hội, hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xó hội, thực hiện cụng bằng xó hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng của định hướng xó hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xó hội mới. Điều đó chẳng những tạo động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà cũn thực hiện bỡnh đẳng trong các quan hệ xó hội, khuyến khớch nhõn dõn làm giàu chớnh đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xó hội. Trong tỡnh hỡnh cụ thể hiện nay ở Việt Nam, phải bằng nhiều giải phỏp tạo ra nhiều việc làm mới. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, phũng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Từng bước mở rộng hệ thống bảo hiểm xó hội và an sinh xó hội. Sớm xõy dựng và thực hiện chớnh sỏch bảo hiểm cho người lao động thất nghiệp. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, khuyến khích người có tài, người làm việc giỏi, khắc phục tỡnh trạng lương và trợ cấp bất hợp lý; tụn trọng thu nhập hợp phỏp của người kinh doanh. Tiếp tục thực hiện chương trỡnh xúa đói, giảm nghèo, chăm sóc những người có công với nước, thương binh, bệnh binh, cha mẹ, vợ con liệt sĩ, gia đỡnh chớnh sỏch - một yờu cầu rất lớn đối với một đất nước phải chịu nhiều hậu quả sau 30 năm chiến tranh. Đồng thời đẩy mạnh cuộc đấu tranh phũng chống tội phạm, giữ gỡn trật tự và kỷ cương xó hội, ngăn chặn và bài trừ các tệ nạn xó hội, nhất là tệ nạn ma tuý, mại dõm, lối sống khụng lành mạnh, những hành vi trỏi phỏp luật và đạo lý. Kiên quyết đấu tranh với tệ tham nhũng, hối lộ, làm giàu bất chính, kinh doanh không hợp pháp, gian lận thương mại... cùng với những tiêu cực khác do mặt trái của cơ chế thị trường gây ra. Kết quả cụ thể của cuộc đấu tranh này là thước đo bản lĩnh, trỡnh độ và năng lực quản lý của Nhà nước phỏp quyền xó hội chủ nghĩa của dõn, do dõn và vỡ dõn. (4) - Giữ vững và tăng cường sự lónh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xó hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những bài học lớn nhất được rút ra trong những năm đổi mới. Càng đi vào kinh tế thị trường, thực hiện dân chủ hóa xó hội, mở rộng hợp tỏc quốc tế càng phải tăng cường và đổi mới sự lónh đạo của Đảng Cộng sản. Thực tế ở một số nước cho thấy, chỉ cần một chút mơ hồ, buông lỏng sự lónh đạo của Đảng là lập tức tạo điều kiện cho các thế lực thù địch dấn tới phá ró sự lónh đạo của Đảng, cướp chính quyền, đưa đất nước đi con đường khác. Đảng lónh đạo có nghĩa là Đảng đề ra đường lối, chiến lược phát triển của đất nước nói chung, của lĩnh vực kinh tế nói riêng, bảo đảm tính chính trị, tính định hướng đúng đắn trong sự phát triển kinh tế, làm cho kinh tế chẳng những có tốc độ tăng trưởng và năng suất lao động cao, có lực lượng sản xuất không ngừng lớn mạnh mà cũn đi đúng định hướng xó hội chủ nghĩa, tức là hạn chế được bất công, bóc lột, chăm lo và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Trên cơ sở đường lối, chiến lược đó, Đảng lónh đạo toàn bộ hệ thống chớnh trị và guồng mỏy xó hội, trước hết là Nhà nước, tổ chức thực hiện bằng được phương hướng và nhiệm vụ đó đề ra. Đương nhiên, để có đủ trỡnh độ, năng lực lónh đạo, Đảng phải thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, được nhân dân tin cậy và ủng hộ. Đặc biệt, trong tỡnh hỡnh hiện nay, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng, có trí tuệ, có kiến thức, giữ gỡn đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, đấu tranh khắc phục có hiệu quả tệ tham nhũng và các hiện tượng thoái hóa, hư hỏng trong Đảng và trong bộ máy của Nhà nước. Tóm lại, sự hỡnh thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa khụng chỉ đơn thuần là sự tỡm tũi và phỏt kiến về mặt lý luận của chủ nghĩa xó hội, mà cũn là sự lựa chọn và khẳng định con đường và mô hỡnh phỏt triển trong thực tiễn mang tớnh cỏch mạng và sỏng tạo của Việt Nam. Phỏt triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa là một quỏ trỡnh tất yếu phự hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Kết luận Như vậy, quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể. Nó đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế của đất nước ta kể từ khi đất nước hoàn toàn giải phóng. Tuy còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự đồng lòng của toàn dân chúng ta đã gặt hái được nhiều kết quả to lớn. Từ một nước còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế chúng ta đã từng bước phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và đang khẳng định mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó chúng ta cũng đang phải đối phó với nhiều khó khăn do nền kinh tế thị trường đem lại. Đó là những mặt trái của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam. Chúng ta cần kiên quyết loại bỏ những yếu tố tiêu cực có thể gây mất ổn định nền kinh tế đất nước cũng như nền chính trị của đất nước. Chỉ có thể phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chúng ta mới có thể đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Và cũng chỉ có vậy mới phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta . Đặc biệt trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới gặp nhiều khủng hoảng gây ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước ta. Tuy nhiên nhờ có đường lối lãnh đạo sáng suốt của Đảng mà nền kinh tế của ta vẫn tăng trưởng ổn định. Đó chính là nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước ta.Có thể nói rằng, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã và sẽ là mô hình kinh tế cho nhiều nước tham khảo trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội. Với tư cách là những sinh viên Việt Nam - những người chủ của đất nước và đặc biệt hơn nữa khi chúng ta là những sinh viên của trường đại học kinh tế quốc dân ngôi trường đầu ngành trong khối kinh tế chúng ta phải biết phấn đấu góp phần phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tất cả vì một mục tiêu làm cho nền kinh tế của đất nước ta ngày càng phát triển ,ngày càng vững mạnh và đặc biệt không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất-tinh thần của nhân dân. Mục lục I. Những lý luận chung về kinh tế thị trường 1.Kinh tế thị trường là gì ? 2.Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường 3.Các nhân tố của kinh tế thị trường 4.Các quy luật của kinh tế thị trường II.Sự hình thành và phát triển của nền kinh tết thị trường định hướng XHCN ở nước ta. 1.Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. 2.Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta 3.Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 4.Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước XHCN 5.Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam III.Giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở việt nam.pdf
Tài liệu liên quan