Tài liệu Luận văn Bàn về công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn: LUẬN VĂN:
Công nghiệp hoá- hiện đại
hoánông nghiệp nông thôn
Lời mở đầu
Nước ta bước vào thời kỳ đổi mới đã phải tiếp nhận thực trạng của một cơ cấu kinh
tế mang nặng đặc trưng của một nước nông nghiệp lạc hậu. sau nhiều kế hoạch phát triển
kinh tế lần lượt các mô hình cơ cấu kinh tế được hình thành, song đến cuối những năm 80
nền kinh tế cơ bản vẫn là cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu và kém hiệu quả. Mà việc cấu trúc lại
không phải là việc đơn giản.
Qua hơn 10 năm đổi mới cơ cấu kinh tế bước đầu đã có sự chuyển biến khích lệ, tỷ
trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP từ 22, 7%(1990) lên 30%(1995) > tỷ trọng
nghành dịch vụ từ 38%(1990) lên 44, 2 % (1995)
Nước ta dã chuyển xang thời kỳ mới – Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá để đến năm 2020 về cơ bản đất nước ta trở thành nước công nghiệp.
Kinh nghiệm của những nền kinh tế mới công nghiệp hoá thành công (nhất là ...
20 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Bàn về công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Công nghiệp hoá- hiện đại
hoánông nghiệp nông thôn
Lời mở đầu
Nước ta bước vào thời kỳ đổi mới đã phải tiếp nhận thực trạng của một cơ cấu kinh
tế mang nặng đặc trưng của một nước nông nghiệp lạc hậu. sau nhiều kế hoạch phát triển
kinh tế lần lượt các mô hình cơ cấu kinh tế được hình thành, song đến cuối những năm 80
nền kinh tế cơ bản vẫn là cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu và kém hiệu quả. Mà việc cấu trúc lại
không phải là việc đơn giản.
Qua hơn 10 năm đổi mới cơ cấu kinh tế bước đầu đã có sự chuyển biến khích lệ, tỷ
trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP từ 22, 7%(1990) lên 30%(1995) > tỷ trọng
nghành dịch vụ từ 38%(1990) lên 44, 2 % (1995)
Nước ta dã chuyển xang thời kỳ mới – Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá để đến năm 2020 về cơ bản đất nước ta trở thành nước công nghiệp.
Kinh nghiệm của những nền kinh tế mới công nghiệp hoá thành công (nhất là Đài
Loan ) cho thấy coi trọng phát triển nông nghiệp là một trong nnhững điều kiện quan
trọng nhất để đảm bảo phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững, giảm bất bình
đẳng về thu nhập dân cư. còn những nước đô thị hoá nhanh, coi nhẹ nông nghiệp (như
Brazil) mức mất nghiệp cao, bất bình đẳng trong thu nhập cũng cao và phát triển không
bền vững
Hiện nay ở nước ta nông nghiệp vẫn còn chiếm bộ phận lớn trong kinh tế mà sản
xuất nhỏ lại chiếm bộ phận lớn trongh nông nghiệp vì nông nghiệp là nghành cung cấp
nguyên liệu và lương thực, đồng thời là một nguồn xuất khẩu quan trọng, nông thôn là
thị trừơng tiêu thụ to lớn nhất hiện nay, cho nên cần phải cải tạo và phát triển nông
nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các nghành kinh tế khác.
Phải cải tạo và phát triển nông nghiệp để tạo điều kiện cho công nghiệp hoá nước
nhà. Phải có một nềnông nghiệp mới có thể phát triển mạnh.
Vì vậy từ nhiều năm nay Đảng và nhà nước ta đã nêu ra vấn đề CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn và coi đây là một nội dung quan trọng có tính quyết định đến thành
công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận
I/ Nội dung cơ bản về CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn
1/ CNH-HĐH nông nghiệp
CNH- HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hang hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.
Thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học đưa thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại
vào các khâu sản xuâts nông nghiệp nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lượng hiệu
quả sức cạnh tranh của sản phẩm hang háo trên thị trường.
Xây dựng cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đổi mới cơ cấu cây trồng, vầt nuôi, tăng
giá trị thu được trên một đơn vị diện tích. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực
phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu. Phát
triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây công nghiệp như cà
phê, cao su, chè, điều, hạt tiêu, dừa, dâu tằm …hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá
trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến. Phát triển và nâng cao chất lượng
hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm, mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp, gắn với
chế biến sản phẩm tăng tỷ trọng nghành chăn nuôi trong nông nghiệp. Phát huy lợi thế
về thuỷ sản tạo thành một nghành kinh tế mũi nhọn, vươn nên hang đầu trong khu vực.
Bảo vệ và phát triển tài nguyên dừng.
Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiêu quả sử dụng quỹ đất, nguồn nước, vốn rừng
gắn với bảo vệ môi trường.
Từng bước đổi mới quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội trong nông nghiệp để sớm
đưa nông nghiệp nước ta nên nền nông nghệp hang hoá lớn, hiện dại, tạo cơ sở để phát
triển các nghành kinh tế khác ( công nghiệp, dịch vụ. . )
2/ CNH-HĐH nông thôn
CNH-HĐH nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các nghành công nghiệp và dịch
vụ giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao đôngj nông nghiệp.
Xây dựng nông thôn dân chủ công bằng văn minh, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất văn hoá của nhân dân ở nông thôn ( Mục đích là giảm sự chenh lệch giàu
nghèo giữa nông thôn và thành thị )
Phát triển mạnh công nghiệp vá dịch vụ, các nghành nghề đa dạng, chú trọng công
nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp nông thôn. Phát huy tiềm năng của từng
vùng nông thôn, khôi phục các làng nghề truyền thống ở các địa phương, chuyển bộ
phận quan trọng trong nông nghiệp nông thôn sang công nghiệp dịch vụ, tạo việc làm
mới, giảm tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Tiếp tục đầu tư phát triển đểhoàn thiệ hệ thống thuỷ lợi, ngăn mặn, dữ ngọt, kiểm
soát lũ. . ở nông thôn đảm bảo tưới tiêu, an toàn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống
nhân dân
Nhiêm vụ của CNH- HĐH nông nghiệp và nhiệm vụ của CNH-HĐH nônh thôn có
quan hệ chặt chẽ với nhau, hoà quyện vào nhau, tác độnh lẫn nhau, trong quá trình phát
triển
Vì vậy trong chỉ đạo thực hiện không được chia cắt, tách rời từng nội dung mà
phải gắn kết trong một thể thống nhất
II/ Các quan điểm chính của Đảng về việc đẩy nhanh CNH – HĐH nông
nghiệp nông thôn
1 CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ hang đầu của CNH- HĐH
đất nước. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, đắc lực và phục vụ có
hiệu quả cho CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
Quan điểm này khẳng định vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định của CNH-
HĐH nông nghiệp nông thôn đối với quá trình CNH-HĐH đất nước. Trong giai đoạn
đầu phải ưu tiên đầu tư thích đáng cho phát triển nông nghiệpnông thôn dây là nhu cầu
khách quan tất yếu khi nước ta bước vào xây dựng nền kinh tế lớn xã hội chủ nghĩa từ
một nền kinh tế nông nghiệp nhỏ bé, lạc hậu ( với 80%dân cư sống ở nông thôn)
2 Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát triển nguồn lực con người,
ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ. Thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trưòng để sản xuất
hang hoá quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao, bảo vệ môi trường, phòng chóng,
hạn chế và giảm bớt thiên tai, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững
Cái thiếu lớn nhất của nền kinh tế nước ta kể từ khi bước vào thời kỳ qú độ lên chủ
nghĩ a xã hôị là thiếu một lực lượng sản xuất phát triển, hiện đại, đủ sức đảm bảo nền
kinh tế phát triển nhanh bền vững
Đảng và nhà nước khẳng định :”Con người luôn luôn ở vị chí trung tâm trong toàn
bộ chiến lược phát triển kinh tế – xã hội ”. Đảng ta cũng xác định giáo dục đào tạo là
quốc sách để tạo nguồn lực trí tụe cho sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế. Nguồn lực con
người là lâu bền nhất, chủ yếu nhât s trong sự nnghiệp phát triển kinh tế xã hội, sự
nghiệp tiến bộ của nhân loại
Không thể phủ nhận được rằng người lao động Việt Nam rất thoá vát, nhạy bén,
thích ứng một cách mau lẹ đối với sự biến động của nền kinh tế thị trường và có khả
năng lắm bắt những kỹ thuật mới váo sản xuất kinh doanh. Nhưng hiện nay với nhu cầu
của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước thì chất lượng của lao động trình độ kỹ thuật và tay
nghề của người lao động Việt Nam còn thấp. Hạn chế này bắt nguồn từ cách thức giáo
dục chưa tốt
Nhìn tổng thể mà xét về mặt lượng thì nguồn lao động của nước ta là lớn, có lợi
thế so sánh tốt, là nhan tố quyết định cho sự nghiệp CNH – HĐH. Tuy nhiên lợi thế đó
xét về mặt chất thì chưa đủ để đáp ứng nhu cầu mà quá trình CNH-HĐH nền kinh tế đòi
hỏi. Vì vậy cần phải có những giải pháp mấu chốt để tạo ra sự chuyển biến về chất lực
lượng lao động ỏ nước ta
3 Dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranhthủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài,
phát huy tiềm năng của cá thành phần kinh tế, trong dó kinh tế nhà nước dữ vai trò chủ
đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng chở thành nền tảng vững chắc. Phát triển mạnh
mẽ kinh tế hộ sản xuất hang hoá, các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn
Vận dụng, giải quyết xử lý biện chứng mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực trong
quá trình CNH-HĐH đất nước cũng như trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn. Dựa vào nội lực là chính để phát triển kinh tế đồng thoèi tranh thủ tối đa và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài để nhanh CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn ( thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ ). Phát huysức mạnh tổng
hợp của các thành phần kinh tế các nguồn lực đất nước
4 Kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong quá trình CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn, nhằm giải quyết viẹc làm xáo đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất văn hoá tinh thần của người nông dân, nhất là
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, giữgìn phát huy truyền thống văn hoá
và phong tục
ở nông thôn có khoảng 30 triệu loa động hang năm còn dược bổ xung khoảng gần
một triệu nhưng thời gian sử dụng lao dộng mức dạt trung bình khoảng 73/100, cả nước
hiện còn khoảng 2, 25 triệu hộ nghèo, trong đó 90/100 sông ở bvùng nông thôn một bộ
phận hưởng thụ các dịch vụ y tế. Giáo dục, văn háo ở mức thấp 22/100 người dân tộc
thiểu số sóng còn mù chữ kết hợp chẽ công nghiệp hoá hiện đại hoá, nông thôn hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn vơi xây dưng tiềm lực và thế quốc phòng toần dân, thế
trận an ninh nhân dân, thể hiện trong chiên lược, quy hoạch kế hoạch dự án phát triển
kinh tế –xã hôij của cả nước các ngành các, địa phương các địa phương. Đầu tư phát
triển kinh tế-xa hội ổn đinh dân cư cấc vùng biên giới cửa khẩu, hẩi đảo phù hộp với
chiến lược quốc phòng và chiến lược an ninh quốc gia
III Mục tiêu của CNH-HDH nông thôn theonghị quyêt lần thứ Vban chấp hành
trung ương đảng khoá
IX. Thì mục tiêu tổng quat và nâu dài của CNH HĐH nong thôn, là “Xây dưng
lmọt nền nôntg nghiệp sẩm xuất hầng hoá, hiệu quả và bền vững, có năng xuất, chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng cấc thanh tựukhoa hộc, công nghệ tiên
tiíen, đáp ứng nhu cáu trong nước xuút khẩu, xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp,
công bằng dân chủ văn minh, có cơ cấukinh tế hợplllý quân hệ xã hội phù hợp, kết cấu
hạng tầng kinh tế xã hội phất triển ngày càng hiện đại
“Mục tiêu từ nay đến năm hai 2000 là “tẩptung mọi nguồn lực để thực hiện một
bước cơ bản mục tiêutổng quát và lâu dầi dố Giá trị gia tăng nông nghiệp <kể cả thuỷ
sản lâm sẩn >tăng bình quaan hang năm 4-4, 5%-
Dến 2010 tổng tổng sản lượng lượng lưong thực có thể đạt khoảng 40 triệu tấn
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17% tỷ trọng ngành trăn nuôi trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên khoảng 25%
-Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp khoang 50%
Chương II: Tình hình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
I / Thành tựu
1/nền nông nghiệp nước ta về cơ bản đã chuyển sang sảm xuất hang hoá, phat triển
tương dối toàn diện tăng trưởng khá
Nông nghiệp nước ta không còn là nền nông nghiệp tự cung, tự cấp, thiếu lương
thực
Triền miên mà dã là nền nông nghiệph có tỷ xuất hang hóa ngày càng cao (lúa gạo
50%;càfe 95% )giá trị kim nghạch xuất khẩu ngày càng lớn (tứ 2, 5 tỷ US D năm 1995
lên 4, 5 tỷ US D năm 2000 ) nhiều mặt hang xuất khẩu co thị phần lớn trong khu vực và
thế giới (gạo, cafộ) hình thành nhiều vùng sảm xuất hang hoá tập trung găn vơí công
nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản tạo thành các chu trình sảm xuất nông –công
nghiệp hợp với đieeuf kiên và và đặc điểm của từng vùng (lúa gạo đồng bằng sông cửu
long, cafộ ở tây nguyên …)
Tinh chât sảm xuất hang hoá còn được thẻ hiện ở cơ cấu hang hoá ngày càng
phat triển đa dạng, chuyển dịch theo hương tăng tỷ trọng các ngành –dịnh vụ, quy mô
quy mô câc ngành tập trung
-2 Mức đọ tăng trưởng bình quân, ngành nghè và dịch vụ ở nông thôn bước được
phục hồi và phát triển, kêt hợp cơ câu hang tầng kinh tế –xã hội đự/c quan tâm dầu tư
xây dựng, môi trương sinh thái và dời sống nông dân ở hầu hết các vùng đựơc cải thiên
rõ rệt
_27%số hộ nông dân vừa sảm xuất nông nghiệp vừa làm nghề phi nông nghiệp,
40. 550 cơ sở sảm xuất kinh doanh ngành nghề ở nông thôn, trong đó doanh nghiệp và
nhà nước chiếm 14, 1%, hợp tác xã 5, 8% tư nhân 80, 1% hơn 1000 làng nghề trong đó
2/3 là làng nghề truyền thống. năm 2000 tổng giá trị của các ngành nghề nông thôn đạt
40 000tỷ dồng. Giải quyêt cho hơn 10 triệu lao động
hang trăm cơ sơ công nghiệp được xây dựng trên dịa bàn nông thôn (điện cơ khí
12, 8%, sản xuất vật liệu xây dựng 30, 9% …)
Nhiều hình thức dịch vụ ở nông thôn phát triển nhanh (dịch vụ thưong mại tài
chinh kỹ thuật nông nghiệp, văn hoá, thông tin. . )
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nồng thôn dược tăng cường :
+/hệ thống thuỷ lợi dược đản bảo tưới tiêu cho 84% diện tích dất nông nghiệp, hệ
thống đê điều ngày càng củng cố
+ 95% số xã có đường ô tô đền trung tâm 85% xã có điện, 45% dân cư nông thôn
được dùng nước sạch
98, 8% xã có trường tiểu học
Đòi sốn nhân dân ở hầu hết cấc vùng được cải thiện rõ rệt. số hộ đói giảm từ 55%
năm 1990 còn 11% năm 2000. Điều kiện ăn, ở, đi lại của nhiều vùng dược cải thiện
trình độ dân trí được nâng lên
3 Quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông
nghiệp hầng hoá, hệ thống chinh trị được tăng cường, dân chủ được phát huy tốt hơn, an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được đảm bảo
Vai trò của kinh tế hộ được phát huy, ngày càng có nhiều hộ làm ăn giỏi. Đã có
5959 hợp tác xã hoàn thành thủ tục chuyển đổi và 1765 hợp tác xã thành lập mới theo
luật hợp tác xã. 18 tỏng công ty và hang ngàn doanh nghiệp độc lập đang được sắp xếp,
củng cố sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn ( nong trường sông Hậu, công ty mía
đường Lam Sơn, công ty chè Mộc Châu …)
Những thành tựu trên mặt trận nông nghiệp nông thôn dã góp phần quan trọng vào
sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội tạo tiền đề đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước.
II Hạn chế
1 cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm chưa theo sát với thị
trưòng sản xuất nông nghiệp còn phân tán manh múng mang nhiều yếu tố tự phát ưng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất chậm trình độ khoa học công nghệ của
sản xuất nhiều mặt còn lạc hậu nên năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của
nhiều sản phẩm nông nghiệp còn thấp, kém hiệu quả và thiếu bền vững
Quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp vẫn còn chậm so với
yêu cầu nông nghiệp còn nặng nề trồng trọt, chăn nuôi mới chỉ chiếm khoẩng 20%.
Trong trồng trọt tỷ trọng nhóm cây lương thực vẫn cao kết quả đa dạng hoá cây trồng
chưa dạt yêu cầu của nông nghiệp hang hoá lớn sản xuất chưa găn với chế biến phơi
sấy, bảo quản và tiêu thụ cho nên tỷ lệ hao hụt trong và sau thu hoạch còn cao chi phí
sản xuất lớn. Tình trạng chạy theo năng suất và sản lượng cao, chưa chú ý đến chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm còn phổ biến dẫn đến khả năng cạnh tranh của một số
sản phẩm nông nghiệp còn yếu, năng suất thấp ( ngô mới bằng 60% năng suất trung
bình của thế giới …)
2) Công nghiệp ở nông thôn nhất là công nghiệp chế biến nông lâm, thuỷ sản phát
triển chậm, ngành
nghề và dịch vụ chưa thu hút được nhiều lao động, , còn phổ biến là thủ công, tỷ lệ
đào tạo thập, thiếu việc làm nghiêm trọng
Phần lớn sản phẩm còn ởdạng sơ chế ( năm 2000 tỷ lệ gạo xay xát qua máy
chieems 85% nhưng chỉ có 26% chế biến với công nghệ tiên tiến ). Nghành nghề nông
thôn chưa thu hút dược nhiều lao động dịch vụ sản xuất như cung cấpp giống cây trồng
vật nuôi thú y, bảo vệ thực vật còn nhiều bất cập trước yêu cầu của sản xuất hang hoá
3 ) kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất ở một số vùng nhất là ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số cồn nhiều khó khăn
Các công trình thuỷ lợi mới đảm bảo tưới tiêu gần 40% diện tích đất nông nghiệp,
hệ thống cấp thoát nước ngọt, nước mặn cho nuôi trông thuỷ sản chưa đống bộ … cơ sở
hạ tầng thương mại chậm phát triển
4) Quan hệ sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp hầng hoá thoe3
cơ chế mới
Quy mô kinh tế hộ trong nông nghiệp qúa nhỏ, bình quân chỉ 2, 5 lao động, 0, 7 ha
đât nông nghiệp và có tới 70 triệu thửa ruộng nhỏ. Khu vực kinh tế tập thể còn yêu kém,
chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra kinh tế tư nhân còn nhỏ bé, phát triển tự phát năng
lực còn hạn chế
5 ) Đời sông vật chất văn hoá của nhân dân nhiều vùng nông thôn còn thấp kém,
chênh lệch thu nhập giữa các vùng đang tăng lên ( chỉ có 8% lao động ở nông thôn được
đào tạo, 90% só hộ nghèo sống ở nông thôn
6)Nguyên nhân của yếu kém
6. 1 /Nguyên nhân khách quan
Xuất phát tứ một nền nông nghiệp nhỏ bé lạc hậu
Hậu quả của chiến tranh
Thiếu vốn dân trí còn thấp dẫn đến việc ứng dụng thành tựu khoa học, trang bị
máy móc … gặp khó khăn
6. 2/ Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về vâi trò, vị trí của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn chưa đầy đủ
sâu sắc. Nhiều chủ trương của Đảng chưa được thực hiện một cách nghiêm túc
- Một số cơ chế, chính sách chưa phù hợp chưa được điều chỉnh kịp thời ( đất đai,
tín dụng khoa học…)
- Hệ thống chỉ đạo, quản lý phát triển nông nghiệp nông thôn chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển sản xuất hang hoá và xây dựng nông thôn mới
- Cong tác quy hoạch, kế hoạch chất lương thấp chưa phù hợp với yêu cầu của cơ
chế thị trường
- + Đầu tư cho nông nghiệp nông thôn tuy dã có nhiều cố gắng nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu
- + Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp nhât là giống
cây trồng vật nuôi
- +Thực tiễn CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn chậm được tổng kết. việc nghiên
cứu vận duụng các kinh nghiệm về CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của các nước vào điều kiện nước ta còn nhiều hạn chế
Chương III: Một số giải pháp
I/ Phát triển lực lựơng sản xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn
1 )Về nông nghiệp
Định hướng : +Bảo đảm vững chắc
an ninh lương thực quốc gia, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo trên cơ sở hình
thành các vùng sản xuất lúa chất lượng cao, giá thành hạ gắn với tiêu thụ và chế biến
+Phát triển sản xuất và chế biến các loại nông sản, xuất khẩu có lợi thế của từng
vùng với quy mô hợp lý, tập chung nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Đối với các mặt hang đang còn nhập như
ngô, thuốc lá, dầu ăn …nhưng nước ta có điều kiện sản xuất cần bố trí sản xuất hợp lý
ở các vùng để từng bước thay thế nhập khẩu
Đối với từng ngành cụ thể :
+Đối với cây lương thực :Xây dựng các vùng sản xuất lúa gạo ở đồng bằng Sông
Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng …vùng ngô ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. . nhằm
tạo ra vùng sản xuất lương thực tập trung với năng suất, chất lượng cao bằng việc áp
dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ (đặc biệt là công nghệ sinh học ). Đối
với một số địa phương miền núi. Nhà nước ưu tiên đầu tư thuỷ lợi nhỏ, xây dựng ruộng
bậc thang, hỗ trợ giống tốt để đồng bào sản xuất lúa, màu bảo đảm ổn định đời sống
+ Đối với cây công nghiệp, rau quả hình thành các vùng sản xuất các loại cây công
nghiệp, rau quả, ứng dụng công nghệ sinh học trong việc tạo nhân giống, thực hiện cơ
giới hoá các khâu sản xuất
+Đối với ngành lâm nghiệp : Tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có (10, 9 triệu ha ),
làm giàu rừng nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Tiến hành quy hoạch hình thành
các vùng nguyên liệu gắn với các cơ sở chế biến
+ Đối với ngành thuỷ sản :Đầu tư đồng bộ cho trương trình đánh bắt và nuôi trông
thuỷ sản gắn với chế biến hiện đại, bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
+Đối với ngành muối ;Quy hoạch và từng bước hiện đại hóa các đồng muối, sản
xuất bằng cônng nghệ tiên tiến để đạt năng suất chất lượng cao … đảm bảo đủ tiêu
duùng trong nước và xuất khẩu
2)Về nông thôn
nhà nứớc hộ trợ khuyến khích phát triển mạnh các ngành công nghiệp nông thôn
nhất là công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản và các ngành sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, cần nhiều lao động để thu hút và thực hiện phân công lao động ngay trên địa bàn.
Hình thành các khu công nghiệp ở nông thôn, găn kết ngay từ đầu lợi ich kinh tế giữa
người sản xuất nguyên liệu với các nhà máy chế biến công nghiệp
Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp đất, hướng dẫn, khuyến khích
và hỗ trợ các ngành nghề nông thôn sử dụng máy móc công cụ cải tiến thực hiện cơ khi
hoá các khâu sản xuất lao động, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và khả năng
cạnh tranh trên thị trường, hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhiều
loại hình dịch vụ ở nông thôn trước hết là các dịch vụ kỹ thuật tín dụng, thương mại,
đời sống … để toạ việc làm tăng thu nhập nhân cho nông dân
Quy hoạch và tổ chức lại hệ thống các cơ sở công nghiệp cơ khí, hoá chất, phân
bón, thuốc trừ sâu phục vụ nông, lâm ngư nghiệp trên phạm vi cả nước và từng vùng, có
chính sách ưu tiên để hiện đại hoá các cơ sở sản xuất, khuyến khích các cơ sở đầu tư
nghiên cứu, cải tiến, chế tạo các loại máy móc, thiết bị sản xuất phân bón, hoá chất vật
tư nông nghiệp thay thế nhập khẩu
II/ Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
đối với kinh tế hộ nông dân
+Những năm qua, kinh tế hộ được coi trọng và tiếp tục phát triển đã góp phần
quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nông sản cho xã
hội và vguyên liệu cho công nghiệp chế biến
+Kinh tế hộ nông dân ctồn tại lâu dài trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn. Nhà nước cần khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ, kinh tế
trtang trại phát triển sản xuất hang hoá với quy mô lớn
Đối với kinh tế rtư nhân :Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ phát triển(về vốn,
khoa học, đất đai )
Đối với kinh tế hợp tác và hợpk tác xã :Nhà nước cần tạo điều kiện khuyến khích
hỗ trợ, phát triêntreen cơ sở liên kết, hợp tác tự nguyện bình đẳng, cùng có lợi giữa các
hộ, trang trại bằng nhiều hình thức quy mô nhiều cấp độ để nâng cao hiệu quả kinh tế
hộ kinh tế xã hội nông thôn
+ hợp tác xã tập trung làm nhiệm vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp
+ Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch, hướng dẫn các hộ ứng dụng thành tựu khoa
học cônh nghệ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, liên kết với các doanh nghiệp làm tốt dịch
vụ đầu vào và đầu ra cho hộ
+Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã đầo tạo cán bộ có chính sách thuế phù hợp với hoạt
động dịch vụ
Đối với doanh nghiệp nhà nước : Tập chung làm nhữnh việc mà các thành phần
kinh tế khác chưa làm được
+Hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển
+Tổ chức sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước để thực hiện tốt vai trò
nòng cốt trong kinh doanh lúa gạo, phânbón, phát triển chế biến nông, lâm thuỷ sản với
quy mô lớn
+Giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiên nhiệm vụ công ích
Đối với khu vực miền núi : Doanh nghiệp nhà nước phải đi đầu trong việc hỗ trợ
sản xuất, chế biến, tiieu thụ nông sản
Thực hiện tốt sự liên kết giữa sản xuất, chế biến tiêu thụ và giữa cá c thành phần
kinh tế tạo diều kiện để nông dân và hợp tác xã tham gia cổ phần ngay từ đầu với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với nông dân ; Hỗ ctrợ vốn chuyển giao kỹ
thuật, tiêu thụ sản phẩm do nông dân làm ra với giá cả hợp lý
III/ Phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn
Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi theo hướng sử dụng tổng hợp tài
nguyen nước để cấp nưóc cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nước sinh hoạt …áp
dụng công nghệ tiên tiến công nghệ tưới tiêu tiết kiệm nước trong xây dựng quản lý và
khai thacs các công trình thỷu lợi
Phát triển hệ thống giao thông nông thôn, nâng cấp tuyến đường đã có, xây dựng
cầu cống vĩnh cửu
Phát triển hệ thống điện nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của dân
cư(đảm bảo đến naưm 2010 tất cả các xã dều có điện )
Phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông và các điểm văn hoá đến tất cả các ãa. Có
chính sách dầu tư phát triển hệ thống thông tin nông nghiệp hiện đại từng bước ứng
dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp nông thôn
Nhà nước cần có chính sách đầu tư thoả đáng cho các vùng nghèo ( vùng miền
núi ) đảm bảo công bằng xã hội
IV/ Xây dựng đời sống văn hoá - xã hội và phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng xã văn hoá, phục hời và phát trỉên văn hoá
truyền thống, xây dựng tình đoàn kết trong cộng đòng dân cư
Nâng cao chất lượng và hiệu quả các thiết chế văn hoá, bảo vệ và bảo tồn các di
tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá và phát
huy tiềm năng văn hoá của nhân dân
Phát triển công tác thông tin đại chúng và các hoạt động văn háo … kịp thời phê
phán cá hiện tượng tiêu cực trong xã hội, xayy dựng lối csống văn minh, lành mạnh
Đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục, y tế phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế xãhội nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân đânở nông thôn
Tăng ngân sách cho giáo dục đặc biệt là vùng sâu vùng xa tạo điiêù kiện cho
người nghèo được học tập có chính sách tuyển chọn người giỏi để đào tạo cán bộ, công
nhân phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn
V/Về công tác quy hoạch
Việc phát triển nông nghiệp nông thông phải đặt trong tổng thể chung của cả nước
trong bối cảnh hoọi nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ vcủa khoa học công
nghệ và thị trường đồng thời pjhải căn cứ vào lợi thế kinh tế, khả năng cạnh tranh của
từng vùng. Quản lý cập nhật thông tin kịp thời điều chỉnh quy hoạch
Quy hoạch nhữnh vùng sản xuất hang hoá tập trung
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
Quy hoạch khu dân cư xây dựng làng xã thị trấn
VI/ Về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển dao khao học công nghệ cho sản
xuất (coi đây là khâu ddột phá để thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn)
Tập trung vào công nghệ sinh học, chương trình cây giống, vật nuôi, công nghệ
bảo quản. Dành kinh phí để nhập khẩu những thiết bị hiệm đại, giống tốt
Nâng cao năng lực đào tạo cán bộ khoa học nghiên cuéu và phát triển khoa học
công nghệ tiên tiến ddáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn theo hướng CNH-
HĐH
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhân sự để nâng cao hiệu quủa nghiên cứu và
giao công nghệ nông dân
-Có chính xách khuyến khích và hỗ trợ các thành phần, kinh tế thâm gia nghiên
cứu, phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp nông thôn thực hiện xã hội hoá
dể mở rộng khuyến nông đến cơ sở
VII) Một số chính sách của nhà nước nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH nông nhiệp
nông thôn
1)Về đất đai
-Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ, đúng phất luật
cấc quyền về sử duụng đất đai
Khuyến nông dân thực hiện “đồn điền”, đổi thửa, trên cơ sở tự nguyện
-Nông dân được sử dụnggiá trị sử dụng đất để góp vốn cổ phần tham gia phát triển
sản xuất, kinh doanh liên doanh …tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi mục đích
sử dụng đất theo quy định của pháp luật
2Về tài chính tín dụng
Nhà nước cân đối các nguồn vốn để ưu tiên đầu tư thích đáng cho phát triển nông,
lâm ngư nghiệp và điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng phụ vụ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn
Các tổ chức tín dụng (ngân hàng cổ phần…)hoạt động dưới nhiêù hình thức đa
dạng ở nông theo lãi suất thoả thuận, tăng cườngg cho vay và tạo thuận lợi cho vay đối
với người sản xuất và các tổ chức kinh tế ở nông thôn
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điều cho nông dân từ nay đến năm
2010
Nhà nước điều chỉnh, bổ sung các chinh sách thuế để khuyến khivhs các doanh
nghiệp đầu tư phát triển kinh tế nông thôn. Khuyến khích phát triển kinh tế các ngành
hang sản xuất nhỏ
3)Về lao động và việc làm
Phân công lại lao động nông thôn theo hướng giảm tỷ lệ nông nghiệp từ 65% còn
50% vào năm 2010
Đầu tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề của nhà nước, khuyến khích phát triển các
hình thức dạy nghề đa dạng nhằm đưa tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo từ 8%-
30% vào năm 2010
4)Về thương mại và hội nhập kinh tế
Thực hiện chính sách hỗ trợ hợp lý một số ngành hang có triển vọng nhưng còn
khó khăn như chăn nuôi, rau quả, bằng nhiều hình thức dể nông dân phát triển sản xuất,
hạn chế rủi ro trong qúa trình thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tề
Có chính sách thích hợp huy động các nguồn vốn và nhà nước hỗ trợ một phần để
phát triển cơ sơ hạ tầng để phục vụ thương mại
Khuyến khích hình thành các hiệp hội ngành hang các quỹ hỗ trợ xuất khẩu nông,
lâm, thuỷsản
Kết luận
Tóm lại CNH -HĐH nông nghiệp nông thôn là một nội dung quân trọng có tính
quyết định đến sự thành công cuả sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là một trong những
điều kiện quan trọng nhất để đản bảo phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, giảm
bất bình đẳng thu nhập dân cư
Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng về nông, lâm thuỷ sản thúc đẩy
nhanh việc hình thành các vùng tập trung, chuyên canh, đưa công nghệ sinh học và các
phương pháp canh tác tiên tiến vào nông nghiệp thopả mãn nhu cầu lương thực trong
nước và xuất khẩu.
Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển hệ thống giao thông mạng lưới y tế văn hoá,
đặc biệt đầu tưcho việc phát triển hệ thống giáo dục ở nông thôn. Phát triển các ngành
nghề thủ công, nông nghiệp gắn với cônng nghiệp chế biến dể tạo công ăn việc làm cho
người dân ở nông thôn
Đồng thời để đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn cần phải tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, các cấp uỷ lãnh đạo tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong
Đảng và nông dân, nâng cao nhận thức về CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn đặc biệt
quan tâm xây dưng, đào tạo đội ngũ cán bộ Đảng viên và củng cốcác tổ chức cơ sở
Đảng trong sạch vững mạnh. Coi đây là nhân tố quan trọng trong thành công của sự
nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
Mục lục
A/ lời mở đầu
B/ Phần nội dung
Chương I : Cở Sở lý luận
I/ Nội dung cơ bản về công nghiệp hoá- hiện đại hoánông nghiệp nông thôn
II/ Các quan điểm của đảng
III/ Mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
ChươngII/ Tình hình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
I/ Thành tựu
II/ Hạn chế
Chương III/ Một số giải pháp
C/ Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
1- Giáo trình KTCT Mac-Lê Nin tập II của ĐHKTQD-NXB Giáo dục
2- Địa lý kinh tế Việt Nam của ĐHKTQD _NXB Giáo dục
3- Văn kiện Đại hội đại biểu toần quốc lần VIII-NXB chính trị quốc gia –HN
4- Văn kiện Đại hội dại biểu toàn quốc lần IX-NXB chinh trị quốc gia-HN
5- Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết Hội nghị lần III, V khoá IX –NXB chính trị quốc
gia-HN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.pdf