Tài liệu Luận văn Ánh xạ đơn điệu và áp dụng vào các bài toán cân bằng kinh tế: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------- --------
NGÔ THỊ VIỆT HẰNG
ÁNH XẠ ĐƠN ĐIỆU VÀ ÁP DỤNG VÀO
CÁC BÀI TOÁN CÂN BẰNG KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
THÁI NGUYÊN – 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------- --------
NGÔ THỊ VIỆT HẰNG
ÁNH XẠ ĐƠN ĐIỆU VÀ ÁP DỤNG VÀO
CÁC BÀI TOÁN CÂN BẰNG KINH TẾ
Chuyên ngành: Giải tích
Mã số: 60.46.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN QUÝ
THÁI NGUYÊN – 2008
MỤC LỤC
Mở đầu ....................................................................................................1
Chƣơng 1: TOÁN TỬ ĐƠN ĐIỆU TRONG KHÔNG GIAN HILBERT
1.1. Không gian Hilbert thực ......................................................................3
1.2. Tập lồi và hàm lồi ...............................................................................7
1.3. Toán tử đơn điệu .................................................................................14
1.3.1...
70 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Ánh xạ đơn điệu và áp dụng vào các bài toán cân bằng kinh tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------- --------
NGÔ THỊ VIỆT HẰNG
ÁNH XẠ ĐƠN ĐIỆU VÀ ÁP DỤNG VÀO
CÁC BÀI TOÁN CÂN BẰNG KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
THÁI NGUYÊN – 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------- --------
NGÔ THỊ VIỆT HẰNG
ÁNH XẠ ĐƠN ĐIỆU VÀ ÁP DỤNG VÀO
CÁC BÀI TOÁN CÂN BẰNG KINH TẾ
Chuyên ngành: Giải tích
Mã số: 60.46.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN QUÝ
THÁI NGUYÊN – 2008
MỤC LỤC
Mở đầu ....................................................................................................1
Chƣơng 1: TOÁN TỬ ĐƠN ĐIỆU TRONG KHÔNG GIAN HILBERT
1.1. Không gian Hilbert thực ......................................................................3
1.2. Tập lồi và hàm lồi ...............................................................................7
1.3. Toán tử đơn điệu .................................................................................14
1.3.1. Các định nghĩa về toán tử đơn điệu ...................................................15
13.2. Toán tử đơn điệu tuần hoàn ...............................................................19
1.3.3. Toán tử đơn điệu cực đại ..................................................................21
Chƣơng 2: BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VỚI TOÁN TỬ ĐƠN ĐIỆU
2.1. Bất đẳng thức biến phân ......................................................................33
2.2. Bất đẳng thức biến phân với toán tử đơn điệu .......................................39
2.3. Bất đẳng thức biến phân với ánh xạ đa trị.............................................46
2.4. Bất đẳng thức biến phân và các bài toán liên quan ................................49
Chƣơng 3: MÔ HÌNH NASH – COURNOT VỚI TOÁN TỬ ĐƠN ĐIỆU
3.1. Phát biểu mô hình ...............................................................................55
3.2. Mô hình Nash – Cournot với bài toán cân bằng ....................................56
3.3. Mô hình Nash – Cournot với bài toán bất đẳng thức biến phân..............57
3.4. Mô hình Nash – Cournot với toán tử đơn điệu ......................................58
KẾT LUẬN ..............................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
Ánh xạ đơn điệu là một trong những lĩnh vực của giải tích hiện đại đã và đang được
rất nhiều nhà toán học hàng đầu thế giới nghiên cứu. Đặc biệt phải kể đến như: R.
T. Rockafellar, F. E. Browder, (Xem [5], [14]). Bên cạnh các kết quả đặc biệt có ý
nghĩa về mặt lý thuyết, ánh xạ đơn điệu là một trong những công cụ được sử dụng
nhiều và rất có hiệu quả trong lĩnh vực toán ứng dụng như lĩnh vực tối ưu hóa. Nó
giúp ích cho việc chứng minh sự tồn tại và tính duy nhất nghiệm cho rất nhiều các
lớp bài toán cân bằng, bài toán bất đẳng thức biến phân và bài toán tối ưu. Đề tài
của bản luận văn này là nghiên cứu về toán tử đơn điệu trong không gian Hilbert
thực và ứng dụng của nó trong việc khảo sát các bài toán bất đẳng thức biến phân
và đặc biệt là mô hình kinh tế nổi tiếng Nash - Cournot. Vì thế, đây là một đề tài
vừa có ý nghĩa về mặt lý thuyết, đồng thời vừa có ý nghĩa thực tiễn cao. Nội dung
chính của bản luận văn là trình bày một cách hệ thống các kiến thức cơ sở có liên
quan; khái niệm, tính chất và các điều kiện cho các toán tử đơn điệu; áp dụng toán
tử đơn điệu trong bài toán bất đẳng thức biến phân và mô hình kinh tế Nash -
Cournot. Ngoài phần mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, các kết quả nghiên
cứu trong bản luận văn được trình bày thành ba chương với tiêu đề:
Chương 1: Toán tử đơn điệu trong không gian Hilbert.
Chương 2: Bất đẳng thức biến phân với toán tử đơn điệu.
Chương 3: Mô hình Nash - Cournot với toán tử đơn điệu.
Nội dung chính của các chương là:
Chương 1: Trình bày một số kiến thức cơ sở về giải tích lồi phục vụ cho việc
nghiên cứu toán tử đơn điệu. Sau đó, trình bày các khái niệm về toán tử đơn điệu,
đơn điệu tuần hoàn và đơn điệu cực đại. Song song với các khái niệm này là một số
kết quả về tính chất, điều kiện của toán tử đơn điệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
Chương 2: Trình bày về bài toán bất đẳng thức biến phân và các bài toán liên
quan. Sau đó, trình bày một số kết quả về việc sử dụng toán tử đơn điệu trong việc
chứng minh sự tồn tại và tính duy nhất nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến
phân.
Chương 3: Trình bày về mô hình kinh tế Nash - Cournot trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Sau đó, sử dụng toán tử đơn điệu để nghiên cứu về sự tồn tại và
tính duy nhất nghiệm cho mô hình.
Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên. Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Văn Quý, người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm và hoàn thiện bản luận văn. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, các cô giáo trong trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên, Viện Toán học Việt Nam, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin cảm ơn tới cơ quan, gia đình và bạn bè đã luôn động viên, ủng hộ giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2008
Ngô Thị Việt Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Chương 1
TOÁN TỬ ĐƠN ĐIỆU TRONG KHÔNG GIAN HILBERT
Nội dung chính của chương bao gồm: một số kiến thức cơ sở về không gian Hilbert
thực và giải tích lồi. Tiếp sau đó là các khái niệm về ánh xạ đơn điệu, đơn điệu tuần
hoàn, đơn điệu cực đại. Đồng thời trình bày một số kết quả liên quan đến tính đơn
điệu của các toán tử đơn trị và đa trị trong không gian Hilbert.
1.1. Không gian Hilbert thực
Chúng ta bắt đầu từ không gian đơn giản nhất là không gian véc tơ tuyến tính trên
trường số thực. Đó là một tập hợp khác rỗng
X
mà trên đó có trang bị hai phép
toán: phép toán cộng hai véc tơ và phép toán nhân một số thực với một véc tơ:
1 2 1 2, , ;
, , .
x x X x x X
x X x X R
Nếu trên X được trang bị một tô pô
là một họ các tập con của X thỏa mãn các
tính chất:
1.
; X
;
2.
,A B A B ;
3.
t t
t T
A t T A
,
(
T
là tập chỉ số bất kỳ) thì X được gọi là không gian véc tơ tô pô và thường ký
hiệu là
,X
.
Nếu trên X được trang bị một metric
( . )
với các tính chất:
1.
( , ) 0, , ; ( , ) 0x y x y X x y x y ;
2.
( , ) ( , ), ,x y y x x y X ;
3.
( , ) ( , ) ( , ), , ,x y x z y z x y z X
thì X được gọi là không gian metric.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
Nếu trên X được trang bị một chuẩn
|| , ||
với các tính chất:
1.
|| || 0, ; || || 0 0x x X x x
;
2.
|| || | ||| ||, ,x x x X R ;
3.
|| || || || || ||, ,x y x y x y X
thì X được gọi là một không gian định chuẩn.
Định nghĩa 1.1. Cho X là một không gian tuyến tính thực.
X
được gọi là không
gian tiền Hilbert nếu: với mọi
,x y H
, xác định một số thực ký hiệu là
,x y
gọi
là tích vô hướng của
,x y X
, thỏa mãn các tính chất sau:
1.
, ,x y y x
;
2.
, , ,x y z x z y z
;
3.
, , ,x y x y R ;
4.
, 0x x
nếu
0x
,
, 0x x
nếu
0x
.
Mệnh đề 1. 1 (Xem [4]). Mọi không gian tiền Hilbert
X
là không gian tuyến tính
định chuẩn, với chuẩn được xác định:
, ,x x x x X
.
Định nghĩa 1.2. Cho
X
là một không gian định chuẩn. Dãy
nx X
được gọi là
dãy cơ bản trong
X
nếu :
,
lim 0n m
m n
x x
.
Nếu trong X,, mọi dãy cơ bản đều hội tụ, tức là
0n mx x
kéo theo sự tồn tại
0x X
sao cho
0nx x
, thì
X
được gọi là không gian đủ.
Định nghĩa 1.3. Không gian tiền Hilbert và đủ gọi là không gian Hilbert, trong
luận văn này ta thống nhất ký hiệu H là một không gian Hilbert thực.
Định nghĩa 1.4. Hai véc tơ
,x y H
được gọi là hai véc tơ trực giao với nhau, kí
hiệu là
x y
, nếu
, 0x y
.
Từ định nghĩa dễ dàng suy ra các tính chất đơn giản sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
1.
0 ,x x X
;
2.
x y y x
;
3.
1 2 1 1 2 2, , ..., ...n n nx y y y x y y y ,
*, , 1,2,...,in N R i n
;
4.
,n nx y y y
khi
n
thì
x y
.
Định nghĩa 1.5. Cho tập
M H
, phần bù trực giao của
M
, kí hiệu
M
, là tập
hợp sau:
: ,M x H x y y M
.
Định lý 1.1 (Định lý F.Riesz). Với mỗi véc tơ
a
cố định thuộc không gian Hilbert
H
, hệ thức:
, .f x a x
(1.1)
Xác định một phiếm hàm tuyến tính liên tục
f x
trên không gian
H
, với
|| || .f a
(1.2)
Ngược lại, bất kỳ phiếm hàm tuyến tính liên tục
( )f x
nào trên không gian Hilbert
H
cũng đều có thể biểu diễn một cách duy nhất dưới dạng ( 1.1 ), trong đó
a
là
một véc tơ của
H
thỏa mãn (1.2).
Chứng minh.
Phần thứ nhất của định lý, ta dễ chứng minh được vì
,f x a x
rõ ràng là một
phiếm hàm tuyến tính và do :
, .f x a x a x
(1.3)
, .f a a a a a
(1.4)
nên phiếm hàm đó giới nội và thỏa mãn (1.2).
Để chứng minh phần ngược lại, ta xét một phiếm hàm tuyến tính liên tục
( )f x
trên
không gian Hilbert
H
. Tập hợp
: 0M x H f x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
rõ ràng là một không gian con đóng của
H
. Nếu
0M
thì dựa vào cách phân
tích
x y z
với
,y M z M
, ta thấy rằng
0z
, cho nên
0f x f y
với
mọi
x H
, do đó
0,f x x
, nghĩa là ta có cách biểu diễn (1.1) với
0a
. Vậy
chỉ còn phải xét trường hợp
0M
. Ta có
0 0f x
, nên véc tơ :
0
0
0 0
0
,
f x
a x
x x
.
Với mọi
x H
,
00
f x
y x x M
f x
vì
0
0
0
f x
f y f x f x
f x
.
Mà
0x M
, vậy
0, 0y x
, tức là
0 0 0 0 00 0
, , . 0
f x f x
x x x x x x x
f x f x
hay:
0
0
0 0
, ,
,
f x
f x x x a x
x x
.
Như vậy,
f x
có dạng (1.2). Cách biểu diễn đó là duy nhất, vì nếu
,f x a x
thì
', 0a a x
, nghĩa là ' 0a a . Cuối cùng do (1.3) và (1.4)
nên phải có (1.2) như trên. Định lí được chứng minh.
Định lý vừa chứng minh cho phép lập một tương ứng một đối một giữa các
phiếm hàm tuyến tính liên tục
f
trên
H
và các véc tơ
a H
. Tương ứng đó là
một phép đẳng cự tuyến tính, cho nên nếu ta đồng nhất hóa phiếm hàm
f
với véc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
tơ
a
sinh ra nó thì ta có *H H , nghĩa là : không gian Hilbert trùng với không
gian liên hợp của nó.
Cho
A
là toán tử tuyến tính liên tục trong không gian Hilbert
H
. Với mỗi
y H
cố định ta xét phiếm hàm
:f H R
được xác định như sau:
, ,f x Ax y x H
.
Dễ thấy
f
là phiếm hàm tuyến tính, liên tục trong
H
nên theo định lý 1.1 về dạng
tổng quát của phiếm hàm tuyến tính liên tục, tồn tại duy nhất
*y H
để
*, , ,Ax y x y x H
.
Định nghĩa 1.6. Cho
A
là một toán tử trong không gian Hilbert
H
, ánh xạ
* :A H H
xác định như sau:
* *,y H A y y
trong đó:
* *, , ,Ax y x A y x y
khi đó *A được gọi là toán tử liên hợp của toán tử A .
Nhận xét 1.1. Toán tử liên hợp *A nếu tồn tại là duy nhất.
1.2. Tập lồi và hàm lồi
Định nghĩa 1.7. Tập
D H
được gọi là tập lồi nếu với mọi
1 2,x x D
và mọi số
thực
0 1
ta đều có:
1 21x x D
.
Nhận xét 1.2. Theo định nghĩa, tập
được xem là tập lồi .
Định nghĩa 1. 8. Tập
K H
được gọi là nón có đỉnh tại
0
nếu:
, 0x K x K .
K H
được gọi là nón có đỉnh tại
0x
nếu
0K x
là nón có đỉnh tại
0
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Định nghĩa 1. 9. Nón
K
có đỉnh tại
0x
được gọi là nón lồi nếu K là một tập lồi,
có nghĩa là:
, , , 0x y K x y K .
Định nghĩa 1. 10. Cho
K
là tập lồi trong
H
và điểm
x K
, nón pháp tuyến
của
K
tại
x
là một tập hợp được kí hiệu và xác định như sau:
* * * */ : , 0,N x K x H x x x x K
.
Nhận xét 1. 3.
(a) Khi
K x
thì
/N x K H
.
(b)
/N x K
là một nón lồi.
Cho tập
D H
là tập lồi khác rỗng và hàm
:f D R
. Ta có các định
nghĩa về các dạng hàm lồi sau:
Định nghĩa 1.11. Hàm
f
được gọi là
(i) Lồi trên D nếu với mọi
0 1, ,x y D
, ta có :
1 1f x y f x f y ;
(ii) Lồi chặt trên
D
nếu với
0,1
và
, ,x y D x y
ta có:
1 1f x y f x f y ;
(iii) Lồi mạnh trên
D
nếu với
0, 1 , ,x y D
, tồn tại
, 0R
, ta có
21
1 1 1
2
f x y f x f y x y .
Nhận xét 1.4. Từ định nghĩa 1.11 ta dễ thấy (ii)
(i), (iii)
(i).
Định nghĩa 1.12. Hàm
f
được gọi là lõm trên
D
nếu
f
là hàm lồi trên
D
.
Định nghĩa 1.13. Trên đồ thị (epigraph) của hàm f, ký hiệu là
epif
, được định
nghĩa như sau :
, :epif x r D R f x r
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Định nghĩa 1.14. Miền hữu hiệu(effective domain) của hàm
f
, ký hiệu là
domf
,
được định nghĩa như sau :
:domf x D f x
.
Định nghĩa 1.15. Hàm
f
được gọi là chính thường ( proper), nếu
domf
và
f x
với mọi
x D
.
Định nghĩa 1.16. Hàm
f
được gọi là đóng nếu
epif
là tập đóng trong
H R
.
Định nghĩa 1.17. Với
f x
, hàm
f
được gọi là nửa liên tục dưới tại
x
nếu
với mọi
0
, tồn tại lân cận
x K
của
x
sao cho :
,f x f y y U
Với
( )f x
, hàm
f
được gọi là nửa liên tục dưới tại
x
nếu với mọi
0N
, tồn tại lân cận
U
của
x
sao cho :
f y N
,
y U
.
Định nghĩa 1.18. Hàm
f
được gọi là nửa liên tục dưới trên
H
nếu
f
nửa liên tục
dưới tại mọi
x H
.
Định nghĩa 1.19.
Với
f x
, hàm
f
được gọi là nửa liên tục trên tại
x
nếu với mọi
0
, tồn tại lân cận
U
của
x
sao cho :
f x f y
,
y U
.
Với
( )f x
, hàm
f
được gọi là nửa liên tục trên tại
x
nếu với mọi
0N
, tồn tại lân cận U của
x
sao cho :
f y N
,
y U
.
Định nghĩa 1.20. Hàm
f
được gọi là nửa liên tục trên trên
H
nếu
f
nửa liên tục
trên tại mọi
x H
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Nhận xét 1.5. Hàm
f
liên tục tại
x H
nếu và chỉ nếu
f
nửa liên tục trên và nửa
liên tục dưới tại
x
.
Định lí 1.2 (Xem [1]). Giả sử
:f H R
là hàm lồi chính thường trên
H
.
Khi đó, các khẳng định sau là tương đương:
(i)
f
bị chặn trên trong một lân cận của
x H
;
(ii)
f
liên tục tại
x H
;
(iii)
int epif
;
(iv)
int domf
và
f
liên tục trên
int domf
.
Bây giờ, ta giả sử hàm
:f H R
.
Định nghĩa 1.21. Cho hàm
f
xác định trên một lân cận của
x H
, hàm
f
được
gọi là khả vi tại
x
, nếu tồn tại *x H sao cho:
*,
lim 0
z x
f z f x x z x
z x
.
Hàm
f
được gọi là hàm khả vi nếu nó khả vi tại mọi điểm
x H
.
Nhận xét 1.6. Điểm *x nếu tồn tại sẽ duy nhất và được gọi là đạo hàm của hàm f
tại
x
, thường kí hiệu là
f x
hoặc
f x
.
Nhận xét 1.9. Giả sử
: nf R R
là hàm lồi, chính thường và
x domf
.
Nếu
f
khả vi tại
x
thì với mọi
ny R
,
0y
, ta có :
0
,
lim 0
f x y f x f x y
y
và đạo hàm tại
x
theo phương
y
là :
0
,
lim ,
f x y f x f x y
f x y
,
nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
, ,
0
f x y f x y
y
.
Suy ra
( , ) ( ),f x y f x y
với mọi
y
. Lấy
1,2,...,iy e i n
là vectơ đơn vị
thứ
i
của nR , ta có :
, /i if x e f x x
,
1,2,...,i n
.
Vậy
1
, /
n
i i
i
f x y y f x x
.
Từ đó ta có hai mệnh đề sau :
Mệnh đề 1.2 (Xem [2]). Giả sử
: nf R R
là hàm lồi , chính thường và
x domf
. Hàm
f
khả vi tại
x
khi và chỉ khi tồn tại * nx R sao cho
' *, ,f x y x y
với mọi
y
,
intx domf
và
*f x x
.
Mệnh đề 1.3 (Xem [2]). Cho
: nf R R
là hàm khả vi và nD R . Khi đó
, ba điều kiện sau là tương đương:
(a)
là hệ số lồi của
f
trên D;
(b)
2' ,
2
f y f x f x y x x y
;
(c)
2
,
2
f y f x y x x y
.
Định nghĩa 1.22. Giả sử
f
là hàm lồi trên
H
. Phiếm hàm * *x H được gọi là
dưới gradient (subgradient) của hàm
f
tại
x H
nếu
*,f x f x x x x
,
x H
.
Định nghĩa 1.23. Tập tất cả dưới gradient của
f
tại
x
được gọi là dưới vi phân
(subdifferential) của
f
tại
x
, ký hiệu là
f x
, tức là :
* * *: , ,f x x H f x f x x x x x H
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Mệnh đề 1.4 . (Xem [1]). Giả sử
f
là hàm lồi chính thường trên
H
,
x domf
.
Khi đó,
f x
khi và chỉ khi
, .f x
nửa liên tục dưới tại
0
, trong đó
,.f x
là đạo hàm tại
x
theo phương bất kì của hàm
f
.
Cho hàm
f
xác định trên tập
Q H
.
Xét bài toán:
(P)
min :f x x Q
Định nghĩa 1.24.
a) Điểm
x Q
được gọi là điểm chấp nhận được của bài toán (P) .
b) Điểm
x Q
được gọi là nghiệm tối ưu địa phương của bài toán (P), nếu tồn tại
một lân cận U của
x
sao cho:
f x f x
,
x Q U
.
b) Điểm
x Q
được gọi là nghiệm tối ưu toàn cục của bài toán (P) nếu:
f x f x
,
x Q
.
Nhận xét 1.8. Hiển nhiên điểm
x Q
là nghiệm tối ưu toàn cục của bài toán (P) thì
x
là nghiệm tối ưu địa phương của bài toán (P) .
Nếu tập Q là một tập lồi và f là một hàm lồi trên Q thì bài toán (P) được gọi
là một bài toán qui hoạch lồi.
Nếu Q = H thì bài toán (P) được gọi là bài toán tối ưu không ràng buộc.
Mệnh đề 1.5. (i) Nếu bài toán (P) là một bài toán qui hoạch lồi thì mọi nghiệm tối
ưu địa phương đều là nghiệm tối ưu toàn cục.
(ii) Giả sử trong bài toán (P) ta có Q = H và f là một hàm lồi. Để
x
là nghiệm tối
ưu toàn cục của bài toán (P), điều kiện cần và đủ là :
0 f x
.
Chứng minh.
(i) Giả sử
x Q
là nghiệm tối ưu địa phương của bài toán (P), theo định nghĩa, tồn
tại lân cận U của điểm
x
sao cho:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
( ) ( ),f x f x x Q U
.
Trên Q ta lấy điểm x tùy ý, với
0
đủ nhỏ ta có:
(1 )x x U
. Từ đó:
( ) (1 ) ( ) (1 ) ( )f x f x x f x f x
hay:
( ) ( ) ( ) ( )f x f x f x f x .
Chứng tỏ
x
là nghiệm tối ưu toàn cục.
(ii)
x
là nghiệm tối ưu toàn cục của (P)
f x f x x X
0 0, x x f x f x x X
0 f x
( theo Định nghĩa 1.22).
Mệnh đề được chứng minh.
Định nghĩa 1.25. Cho
f
là hàm xác định trên
H
, có
domf
. Hàm liên hợp với
hàm
f
, ký hiệu là
*f
, là một hàm xác định trên *H và được định nghĩa như sau:
* * *sup ,
x
f x x x f x
.
(Cận trên trong trường hợp này chỉ lấy theo
x domf
).
Ví dụ 1.1. Xét hàm
xf x e x R
, đây là hàm lồi chính thường đóng. Ta có:
* * * *sup , supx x
x R x R
f x x x e x x e
, *x R .
Ta xác định cận trên của biểu thức :
* .xx x e (1.5)
(a) Nếu * 0x : (1.5) có thể nhận giá trị lớn nhất bằng cách lấy x là số âm có trị
tuyệt đối rất lớn. Do đó, cận trên của (1.5) bằng
(b) Nếu * 0x : Xét hàm *( ) xg x x x e ta có:
*( ) ;x xg x x e g x e
,
*0 lng x x x
,
** ln *ln 0xg x e x
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
Do đó tại *lnx x ,
( )g x
đạt giá trị cực đại.
Vậy cận trên của (1.5) là * * *lnx x x hay
* * * * *lnf x x x x
.
(c) Nếu * 0x thì cận trên của (1.5) bằng 0 .
Tóm lại :
* * * *
* * *
*
ln 0
0 0
0
khi
khi
khi
x x x x
f x x
x
Mệnh đề 1.6. (Xem [1]). Cho
f
là hàm xác định trên H,
domf
. Khi đó,
*f
là
hàm lồi đóng * yếu.
Mệnh đề 1.7. (Xem [1]). Cho
f
là hàm xác định trên H,
domf
, ta có
**f f
,
trong đó
* *
*
** * * * *sup ,
x H
f x f x x x f x
.
Mệnh đề 1.8. (Xem [1]). Nếu f là hàm lồi chính thường đóng trên
H
thì
*f
là
hàm lồi chính thường.
Định lý 1.2 (Định lý Fenchel – Moreau – Xem [1]). Cho hàm
: ,f H
,
khi đó
**f f
khi và chỉ khi
f
là hàm lồi đóng.
Sau đây chúng ta sẽ trình bày các khái niệm cơ bản và một số kết quả quan
trọng về toán tử đơn điệu trong không gian Hilbert.
1.3. Toán tử đơn điệu
Như chúng ta đã biết, ánh xạ F từ không gian X vào không gian Y là đơn trị nếu
ứng với mỗi phần tử
x X
, xác định duy nhất một phần tử
( )F x y Y
và ta
thường ký hiệu là:
:F X Y
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
Ánh xạ F từ không gian X vào không gian Y là đa trị nếu ứng với mỗi phần tử
x X
, thì
( )F x
là một tập con của không gian Y (có thể là tập rỗng) và ta thường
hay ký hiệu là:
: 2YF X
hay
: ( )F X Y
.
Hiển nhiên ánh xạ đơn trị là một trường hợp riêng của ánh xạ đa trị. Trong bản luận
văn này ta qui ước: nếu chỉ nói ánh xạ (toán tử) thì đó là ánh xạ đơn trị. Trường hợp
ánh xạ đa trị sẽ được nói rõ.
Đối với ánh xạ đơn trị F thì ánh xạ ngược:
1 :F Y X
được định nghĩa như sau:
1( ) : ( )F y x X F x y
.
Nếu F là ánh xạ đa trị thì:
1( ) : ( )F y x X y F x
.
1.3.1. Các định nghĩa về toán tử đơn điệu
Định nghĩa 1.26. Toán tử
* *:T H H H H
được gọi là toán tử đơn điệu nếu:
, 0T x T y x y
,
,x y H
.
Ví dụ 1.2 . Cho toán tử
T
đơn trị xác định trên
R
như sau:
,T x x x R
.
Khi đó,
T
là toán tử đơn điệu vì với
,x y R
có :
2
, , 0T x T y x y x y x y x y
.
Định nghĩa 1.27. Toán tử đa trị
: 2HT H
được gọi là toán tử đơn điệu nếu:
, 0u v x y
,
, , ,x y domT u T x v T y
,
trong đó,
:domT z H T z
.
Ví dụ 1.3. Xét toán tử đa trị trong R :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
1 0
( )
0.
khi
khi
x
T x
x
Hiển nhiên ta có:
, 0u v x y
,
, , ,x y domT u T x v T y
,
Khi đó, toán tử 1 : 2HT H được xác định như sau:
1 : , .T y x H y T x y H
Ví dụ 1.4. Cho hàm lồi
: ,f H
, khi đó ánh xạ dưới vi phân
:T f H H
của
f
là toán tử đa trị đơn điệu.
Chứng minh.
Với mọi
, , ,x y domT u T x v T y
, ta cần chứng minh rằng:
, 0u v x y
.
Thực vậy, theo định nghĩa dưới vi phân của hàm lồi, ta có
u T x f x
khi và
chỉ khi:
( ) ( ) , ,f z f x u z x z H
.
Thay
z y
ta có :
( ) ( ) , ,f y f x u y x f y f x u x y
(1.6)
Tương tự,
v T y f y
khi và chỉ khi :
, ,f z f y v z y z H
Thay
z x
ta có :
,f x f y v x y
(1.7)
Cộng hai bất đẳng thức (1.6) và (1.7), ta được:
, , 0v x y u x y
, 0v u x y
hay
, 0u v x y
Vậy
T f
là toán tử đơn điệu. Điều phải chứng minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Định nghĩa 1.28. Toán tử đa trị
: 2HT H
được gọi là đơn điệu chặt nếu:
, 0u v x y
với
, , , ,x y domT x y u T x v T y
.
Định nghĩa 1.29. Toán tử đa trị
: 2HT H
được gọi là đơn điệu mạnh nếu với
hằng số
, 0R
,
, , ,x y domT u T x v T y
, ta có
2
,x y u v x y .
Mệnh đề 1.9. Toán tử tuyến tính
:A H H
là đơn điệu khi và chỉ khi
, 0Az z
,
z H
.
Chứng minh.
Hiển nhiên
domA H
và
A
là toán tử đơn trị. Theo định nghĩa,
A
là toán tử đơn
điệu khi và chỉ khi:
, 0Ax Ay x y
,
,x y H
,
hay
, 0A x y x y
,
,x y H
.
Đặt
z x y
, ta có :
, 0Az z
,
z H
.
Mệnh đề được chứng minh.
Mệnh đề 1.10. Các tính chất sau là luôn đúng.
(i)
: 2HT H
đơn điệu khi và chỉ khi 1 : 2HT H là đơn điệu.
(ii) Nếu
: 2 1, 2HiT H i
, là các toán tử đơn điệu và nếu
0 1,2i i
, thì
1 1 2 2T T
cũng là toán tử đơn điệu.
(iii) Nếu
:A H H
là toán tử tuyến tính,
b H
, và nếu
:T H H
là toán tử đơn
điệu thì
*S x A T Ax b
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
cũng là toán tử đơn điệu. Ngoài ra, nếu
A
là đơn ánh và
T
là toán tử đơn điệu chặt
thì S là toán tử đơn điệu chặt. ở đây, *A là toán tử liên hợp của A.
Chứng minh.
(i) Theo định nghĩa, toán tử
T
là đơn điệu khi và chỉ khi:
, 0u v x y
,
, , ,x y domT u T x v T y
,
hay
, 0x y u v
,
1 1 1, , ,u v domT x T u y T v
.
Điều này cho thấy 1T là toán tử đơn điệu.
(ii) Hiển nhiên ta có:
1 1 2 2 1 1 2 2:dom T T z H T z T z =
1 2domT domT
.
Giả sử
1 2,x y domT domT
và
1 1 2 2 1 1 2 2u T T x T x T x ,
1 1 2 2 1 1 2 2v T T y T y T y .
Lấy
i iu T x
,
( ) ( )i iv y T y
1,2i
sao cho:
1 1 2 2u u u
,
1 1 2 2v v v
.
Do
1 2,T T
là các toán tử đơn điệu nên ta có:
1 1, 0,u v x y
(1.8)
2 2, 0.u v x y
(1.9)
Nhân bất đẳng thức (1.8) với
1
và bất đẳng thức (1.9) với
2
, rồi cộng lại, ta được
:
, 0u v x y
.
Điều đó chứng tỏ
1 1 2 2T T
là toán tử đơn điệu.
(iii) Lấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
,x y domT
,
*u S x A T Ax b
,
*v S y A T Ay b
.
Chọn:
1 ( )u T Ax b
và
1v T Ay b
sao cho:
*
1u A u
,
*
1v A v
.
Do tính đơn điệu của
T
, ta có:
* *1 1 1 1, , , 0v u y x A v A u y x v u Ay b Ax b
.
Từ đó chứng tỏ
S
là toán tử đơn điệu.
Giả sử
A
là đơn ánh và
T
là toán tử đơn điệu chặt. Khi đó, nếu
x y
thì
Ay Ax
, kéo theo
Ay b Ax b
. Giả sử
1 1, , ,u v u v
được lấy như ở trên, vì
T
là
toán tử đơn điệu chặt nên:
1 1, 0v u Ay b Ax b
.
Suy ra :
, 0v u y x
.
Từ đó chứng tỏ
S
là toán tử đơn điệu chặt. Mệnh đề được chứng minh.
1.3.2. Toán tử đơn điệu tuần hoàn
Cho
T
là toán tử đa trị trên nR , tức là với mỗi nx R thì
T x
là một tập ( có thể
bằng rỗng ) . Như thường lệ, ta ký hiệu miền xác định của
T
là :
:ndomT x R T x
,
và đồ thị của
T
là :
, :n nG T x y R R y T x
.
Định nghĩa 1.30. Cho
: 2
nn RT R là toán tử đa trị và tập hợp khác rỗng
C domT
. Ta nói
T
là toán tử đơn điệu tuần hoàn trên C, nếu với mọi số nguyên
không âm
m
và mọi cặp
,i ix y G T
, ix C
0, 1, 2,...,i m
ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
1 0 0 2 1 1 1 1 0, , ... , , 0m m m m mx x y x x y x x y x x y
.
Nhận xét 1.9. Nếu
T
là toán tử đơn điệu tuần hoàn thì
T
là toán tử đơn điệu .
Mệnh đề 1.11. Giả sử
: 2
nn RS R
là một toán tử đa trị . Điều kiện cần và đủ để
toán tử
S
đơn điệu tuần hoàn là tồn tại một hàm lồi, đóng, chính thường
f
trên
nR
sao cho
S x f x
với mọi nx R .
Chứng minh.
Điều kiện đủ : Giả sử
f
là hàm lồi, đóng chính thường,
S x f x
với mọi
x
,
dùng định nghĩa của dưới vi phân thấy rằng:
với
m N
, i nx R ,
i iy f x
,
0,1,2,...,i m
ta có
1 0 0 1 0,x x y f x f x
,
2 1 1 2 1,x x y f x f x
,
............................................
0 0,m m mx x y f x f x
.
Cộng các bất đẳng thức trên, ta thu được:
1 0 0 2 1 1 0, , ... ,m mx x y x x y x x y
1 0 2 1 0... 0mf x f x f x f x f x f x
.
Vậy theo định nghĩa,
f
là toán tử đơn điệu tuần hoàn,
S x f x
với mọi
x
nên S là toán tử đơn điệu tuần hoàn.
Điều kiện cần: Giả sử S là một toán tử đơn điệu tuần hoàn, ta cần chứng tỏ rằng tồn
tại một hàm
f
là lồi, đóng, chính thường thỏa mãn
S x f x
. Thật vậy, ta xác
định hàm
f
trên nR như sau:
1 1 1 0 0sup , , ... ,
n
m m m m m
x R
f x x x y x x y x x y
,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
trong đó cận trên đúng được lấy trên tất cả các cặp
,i ix y G S
và các số
nguyên dương
m
. Do
f
là bao trên của một họ các hàm aphin nên
f
là một hàm
lồi đóng. Do S là một toán tử đơn điệu tuần hoàn nên:
0
0 0 1 1 1 0 0sup , , ... , 0
n
m m m m m
x R
f x x x y x x y x x y
.
Vậy
f
là hàm lồi, chính thường. Với bất kỳ cặp
*,x x G S
, ta sẽ chỉ ra
*x f x
. Muốn thế chỉ cần chỉ ra rằng với mọi
f x
và
ny R
, ta có:
*, .f y y x x
Thật vậy, do
f x
nên theo tính chất của cận trên đúng, sẽ tồn tại các cặp
,i ix y G S
,
1,2,...,i m
và số nguyên dương
m
thoả mãn:
1 1 1 0 0, , ... ,m m m m mx x y x x y x x y
Theo định nghĩa của hàm
f
, ta được:
1 1 1 0 0sup , , ... ,
n
m m m m m
y R
f y y x y x x y x x y
1 1 1 0 0, , ... ,m m m m my x y x x y x x y
1 1 1 1 0 0, , ... ,m m m m my x y x x y x x y
.
Thay 1mx x và 1 *my x ta có:
* 1 0 0, , ... ,m mf y y x x x x y x x y
>
*,y x x
.
Điều này đúng với
*,x x G S
nên
S f
. Mệnh đề được chứng minh.
1.3.3. Toán tử đơn điệu cực đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Định nghĩa 1.31. Toán tử đa trị
: 2HT H
là đơn điệu cực đại nếu
T
là toán tử
đơn điệu, và đồ thị của nó không là tập con thực sự của đồ thị của bất cứ một toán
tử đơn điệu nào khác.
Ví dụ 1.4. Xét các toán tử
: 2 ( 1, 2)RiT R i
cho bởi các công thức:
1
1 0
0
x
T x
x
,
2 1 ,T x x R
.
Dễ nhận thấy
1 2,T T
đều là các toán tử đơn điệu. Tuy nhiên,
1T
không phải là toán
tử đơn điệu cực đại vì
1G T
chứa thực sự trong
2G T
.
Mệnh đề 1.12. Giả sử toán tử
: 2HT H
là đơn điệu. Khi đó, T là đơn điệu cực
đại khi và chỉ khi, với mọi
,a b H H
, nếu:
, 0b u a x
, ( )x u G T
thì
b T a
.
Chứng minh. Giả sử T là đơn điệu cực đại mà
( )b T a
. Ta mở rộng toán tử T
thành toán tử
T
bằng cách:
( ) ( )T a T a b
.
Từ đây suy ra:
( ) ( ); ( ) ( )G T G T G T G T
là mâu thuẫn với giả thiết.
Ngược lại, giả sử
( )b T a
. Xét với mọi toán tử đơn điệu Tˆ có:
ˆ( ) ( )G T G T
.
Hiển nhiên nếu
ˆ( , ) ( )a b G T
thì:
, 0b u a x
,
, ( )x u G T
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
và suy ra
( ) ( , ) ( )b T a a b G T
. Nghĩa là
ˆ( ) ( )G T G T
. Điều này chứng tỏ T là
toán tử đơn điệu cực đại. Mệnh đề được chứng minh.
Định nghĩa 1.32. Toán tử đa trị
: 2HS H
được gọi là toán tử tràn khi và chỉ
khi với mỗi
v H
tồn tại
x H
thoả mãn
v S x
.
Mệnh đề 1.13. Toán tử đa trị
: 2HT H
là đơn điệu cực đại khi và chỉ khi
T
là
toán tử đơn điệu cực đại (
0
).
Chứng minh.
Giả sử
T
là toán tử đơn điệu cực đại và
0
. Do Mệnh đề 1.10,
T
là
toán tử đơn điệu. Để chứng minh rằng
T
là toán tử đơn điệu cực đại, ta sử dụng
Mệnh đề 1.12. Giả sử
,a b H H
thoả mãn:
, 0b u a x
,
,x u G T
.
Vì:
,x u G T
1,u T x x u G T
,
điều kiện đó kéo theo:
1 1 , 0b u a x
,
1,x u G T
.
Do
T
là toán tử đơn điệu cực đại, từ đó ta có
1b T a
. Suy ra
b T a
.
Vậy
T
là toán tử đơn điệu cực đại.
Ngược lại, giả sử
T
là toán tử đơn điệu cực đại và
0
. Đặt
T T ,
khi đó 1T T sẽ là toán tử đơn điệu cực đại. Mệnh đề được chứng minh.
Định nghĩa 1.33. Miền ảnh của một toán tử đa trị
: 2HT H
là tập hợp được kí
hiệu là
rgeT
và được cho bởi công thức:
( ) : ,rge T u H x H u T x
.
Định lý 1.4 (Xem [5],[13]). Giả sử
C H
là một tập khác rỗng, lồi, đóng và
: 2HT H
là toán tử đơn điệu. Khi đó, với mọi
z H
, tồn tại
x C
thoả mãn
, ,x v y x z y x
,
, ,y v G T y C
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
Định lý 1.5 ( Định lý Minty). Cho
: 2HT H
là toán tử đơn điệu và
0
. Khi
đó,
T
là toán tử đơn điệu cực đại khi và chỉ khi
I T
là toán tử tràn, hay
rge I T H
.
Chứng minh.
Theo Mệnh đề 1.13, không mất tính tổng quát ta có thể giả sử
1
.
Điều kiện cần: Giả sử
T
là toán tử đơn điệu cực đại. áp dụng Định lý 1.4 cho
C H
, ta thấy rằng với mỗi
z H
, tồn tại
x H
sao cho:
, ,x v y x z y x
,
, ,y v G T y H
.
Tức là với mỗi
z H
, tồn tại
x H
sao cho:
, 0v z x y x
,
, ,y v G T y H
.
Do tính đơn điệu cực đại của T và theo Mệnh đề 1.12 ta có:
z x T x
, hay
z x T x
.
Từ đó suy ra:
z I T x
.
Vậy
I T
là toán tử tràn, hay
rge I T H
.
Điều kiện đủ: Giả sử
rge I T H
và
,x u H H
thoả mãn:
, 0, , ( ).u v x y y v G T
(1.10)
Ta khẳng định rằng :
u T x
. Thật vậy, vì
rge I T H
nên tồn tại
H
sao
cho:
u x I T
.
Từ đó suy ra:
.u x T
(1.11)
Lấy
y
và
v u x
ta được
v T
hay
,y v G T
. Kết hợp với (1.10)
ta được :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
, 0u u x x
.
Từ đó suy ra
x
. Mặt khác, do (1.11) ta có:
( )u x x T x
hay
u T x
. Vậy,
T
là toán tử đơn điệu cực đại. Định lý được chứng minh.
Định lý 1.6. Cho hàm số
:f H R
là lồi, chính thường, nửa liên tục
dưới. Khi đó ánh xạ đa trị
: 2HT H
cho bởi công thức:
T x f x
là toán tử đơn điệu cực đại .
Chứng minh.
Giả sử
:f H R
là hàm lồi, chính thường, nửa liên tục dưới. Ta đã chứng
minh
T f
là toán tử đơn điệu (Ví dụ 1.4). Theo Định lý 1.5, ta chỉ cần chứng
minh rằng
I T
là toán tử tràn. Thật vậy, với mỗi
d H
và
F
ta đặt:
21
,
2
dh x f x x d x
.
Ta có
.dh
là tổng của một hàm lồi, chính thường, nửa liên tục dưới, một hàm lồi
mạnh, liên tục, và một hàm tuyến tính liên tục. Vì vậy
.dh
là hàm lồi mạnh, chính
thường, nửa liên tục dưới. Nếu
y domf
và
c f y
, thì với mọi
x H
ta có:
,f x f y c x y
.
Do đó ta thu được:
21( ) ( ) || || , ,
2
dh x f y x d x c x y
21
, ,
2
dh x f y c y x c d x
.
Mặt khác, vì:
2 21 1
,
2 2
x c d x x c d x
khi
x
,
nên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
dh x
khi
x
.
Vậy
.dh
thoả mãn điều kiện bức, theo nghĩa
dh x
khi
x
.
Do
.dh
là bức và lồi mạnh nên bài toán bài toán:
min : ndh x x R
có duy nhất nghiệm. Gọi *x là nghiệm này, khi đó
*0 dh x
. Sử dụng Định lý
Moreau-Rockafellar, ta có:
* * *0 dh x f x x d
.
Từ đó suy ra:
* *( )d x f x
.
Do
d
là phần tử bất kỳ nên:
I T I f
là toán tử tràn. Vậy, T là toán tử đơn điệu cực đại. Định lý được chứng minh.
Ví dụ 1.5. Xét hàm số
: nf R R
cho bởi công thức:
f x x
.
Đặt
T x f x
. Khi đó:
: || || 1 0;
( )
: || || 1 0.
khi
khi
n
n
p R p x
T x
p R p x
Vì
f
là hàm lồi chính thường, nửa liên tục dưới, ta có
T
là toán tử đơn điệu cực
đại (xem Định lý 1.6 ).
Đặc biệt, với n=1 ta có:
1 0
1,1 0
1 0
khi
khi
khi
x
T x x
x
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
Định nghĩa 1.34. Toán tử đa trị
: 2HT H
được gọi là bị chặn địa phương tại
một điểm
x D T
, nếu tồn tại một lân cận
U
của
x
sao cho tập hợp:
:T U T u u U
là một tập con bị chặn của H.
Để phục vụ cho các kết quả dưới đây, theo [12], ta ký hiệu
J
là gradient của
hàm
21( ) || ||
2
h x x
hay
J
còn được gọi là ánh xạ đối ngẫu gán mỗi
x H
thành
một phần tử duy nhất
J x H
sao cho:
22
,x J x x J x
.
Như vậy, J là ánh xạ một - một từ
H
vào
H
và liên tục từ tôpô mạnh vào tôpô
* yếu. Hơn thế nữa,
J
còn là toán tử đơn điệu chặt.
Từ kết quả ở trên ta có: nếu toán tử đa trị
: 2HT H
là toán tử đơn điệu cực
đại thì khi đó toán tử 1T là đơn điệu. Ta ký hiệu khoảng biến thiên của T là
R T
và được xác định:
1 ( ) :R T D T T x x H
.
Mặt khác, nếu
1 2,T T
là hai toán tử đơn điệu thì toán tử
1 2T T
được xác định như
sau:
* * * *1 2 1 2 1 2 1 1 2 2: ( ), ( )T T x T x T x x x x T x x T x
cũng là toán tử đơn điệu theo Mệnh đề 1.10.
Vấn đề đặt ra ở đây là nếu
1 2,T T
là hai toán tử đơn điệu cực đại thì
1 2T T
có
là toán tử đơn điệu cực đại không? Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ sử dụng tới
các mệnh đề sau:
Mệnh đề 1.14 (Xem [12]). Cho không gian Hilbert
H
,
J
là ánh xạ đối ngẫu được
xác định ở trên và toán tử
: 2HT H
là đơn điệu cực đại. Với mỗi
0
,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
R T J
là toàn bộ
H
và
1
T J
là toán tử đơn trị, đơn điệu cực đại từ *H
vào
H
, và là nửa liên tục, hay liên tục từ tôpô mạnh vào tôpô yếu.
Hệ quả 1.1 (Xem [12]). Cho
H
là không gian Hilbert ,
J
là ánh xạ đối ngẫu được
xác định ở trên, toán tử
: 2HT H
*H H
là đơn điệu. Để toán tử
T
là cực
đại, điều kiện cần và đủ là
R T J
là toàn bộ *H .
Mệnh đề 1.15 (Xem [12]). Cho
H
là không gian Hilbert, và cho
: 2HT H
là
toán tử đơn điệu cực đại. Giả sử rằng tồn tại
0
sao cho:
*, 0x x
với
x
,
x D T
,
*x T x
.
Khi đó tồn tại
x H
sao cho:
0 T x
.
Theo [12], với mỗi
0
, ta ký hiệu
B
là tập dưới vi phân của hàm chỉ số
của hình cầu đóng
U
có tâm 0, bán kính
trong H. Khi đó,
B
là toán tử chuẩn
tắc cho
U
, nghĩa là:
;
: 0 ;
0 .
khi
khi
khi
x
B x J x x
x
Mệnh đề 1.16 (Xem [12]). Cho không gian Hilbert H và cho
: 2HT H
là toán
tử đơn điệu sao cho
0 D T
. Giả sử rằng tồn tại
0 0
sao cho toán tử đơn điệu
T B
là cực đại với mọi
0
. Khi đó,
T
là toán tử đơn điệu cực đại.
Sau đây chúng ta sẽ phát biểu và chứng minh kết quả chính của vấn đề được
nêu ra ở trên.
Định lý 1.7 (Xem [12]). Cho không gian Hilbert H và
1T
,
2T
là hai toán tử đa trị,
đơn điệu cực đại từ
H
vào 2H . Giả sử rằng một trong hai điều kiện sau được thoả
mãn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
(a)
1 2int ( )D T D T
;
(b) tồn tại
1 2x clD T clD T
sao cho
2T
bị chặn địa phương tại
x
.
Khi đó
1 2T T
là toán tử đơn điệu cực đại.
Chứng minh.
Trong giả thiết, mệnh đề (a) và (b) là tương đương nên để chứng minh định
lý ta chỉ xét trường hợp (a). Nếu cần có thể tịnh tiến, ta giả sử rằng:
1 20 0 0 int ( ). vµ T D T
(1.12)
Cho
J
là ánh xạ đối ngẫu được xác định ở trên. Theo Mệnh đề 1.10,
1 2T T
là toán
tử đơn điệu. Để chứng minh
1 2T T
là toán tử đơn điệu cực đại, theo Hệ quả 1.1 của
Mệnh đề 1.14, ta cần chỉ ra
1 2R T T J
là toàn bộ
H
.
Thực vậy, cho *x H , ta phải chỉ ra rằng
* 1 2x R T T J
. Nếu cần, trừ đi
một ánh xạ hằng từ
2T
, ta có thể quy về lập luận cho trường hợp * 0x . Như vậy,
ta cần chỉ ra sự tồn tại của
x H
sao cho :
1 20 .T T J x
(1.13)
Dễ thấy, (1.13) được thoả mãn nếu và chỉ nếu tồn tại *x H sao cho:
* *1 2
1 1
2 2
vµ . x T J x x T J x
(1.14)
Ta xác định các ánh xạ
1 2,S S
từ *H vào H như sau:
1
* *
1 1
1
.
2
S x T J x
(1.15)
1
* *
2
1
.
2
S x T J x
(1.16)
Sự tồn tại của
x
và *x thoả mãn (1.14) tương đương sự tồn tại của *x thoả mãn
* *1 20 .S x S x
(1.17)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
Việc chứng minh sự tồn tại của x thoả mãn (1.13) đủ để chứng minh rằng:
1 20 .R S S
(1.18)
Để làm được điều này, từ Mệnh đề 1.14 thấy rằng
1 2,S S
là hai toán tử đơn trị, đơn
điệu cực đại, liên tục từ tôpô mạnh trên *H tới tôpô yếu trên H, sao cho
*1 2 .D S H D S
(1.19)
Hiển nhiên
1 2S S
là toán tử đơn trị đơn điệu, liên tục từ tôpô mạnh vào tôpô yếu,
sao cho
*1 2D S S H
, và theo Định lý Browder (Xem [5]),
1 2S S
là cực đại .
Mặt khác, vì
(0) 0J
nên ta có:
1 1
1
0 0 , 0 (0).
2
suy ra T J S
(1.20)
mà:
* * * *1 , 0,S x x x H
(1.21)
(do tính đơn điệu của
1S
). Hơn nữa:
2 2 2
1
( ) ( )
2
R S D T J D T
,
nên
2R S
là một tập hợp bị chặn bởi giả thiết ban đầu và ta có:
20 int .R S
(1.22)
Ta sẽ chỉ ra rằng từ tính chất của
2R S
suy ra sự tồn tại của
0
sao cho:
* * *2 , 0 || || . víi S x x x
(1.23)
và điều này sẽ chứng tỏ được (1.18).
Thực vậy, theo Mệnh đề 1.15, từ (1.21) và (1.23) ta sẽ có:
* *1 2 , 0S S x x
với
x
.
Với mỗi
* *,x y
trong *H , ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
* * * *2 2 , 0S x S y x y
(do tính đơn điệu của
2S
), hay:
* * * * * * *2 2 2 2, , , .S x x S y x S x S y y
(1.24)
Vì
2R S
bị chặn trong
H
nên
2R S
chứa trong một hình cầu cố định bán kính
1 0
, tâm là gốc tọa độ, vì thế:
* * * *2 2 1, 2 .S x S y y y
(1.25)
Mặt khác, từ (1.22) và do [13, Định lí 1] suy ra
1
2S
bị chặn địa phương tại
0
. Do
đó tồn tại các số
20, 0
sao cho:
* *2 2: : .S y y y y
(1.26)
Từ (1.24) và (1.25), ta có:
* * * *2 2 1 2, , 2S x x S y x
đúng với mọi
*y
thoả mãn
*
2y
. Vì vậy, theo (1.26) ta có:
* * *2 1 2, sup , 2
y
S x x y x
*
1 22x
.
Dễ thấy
*
1 22x
không âm khi:
* 1 22x
,
và do đó (1.23) đúng khi
1 22 /
.
Các lập luận mà chúng ta sử dụng từ trước tới giờ chỉ ra rằng Định lý 1.7
đúng với giả thiết rằng
2D T
là tập bị chặn. Bây giờ chúng ta sẽ chỉ ra rằng dạng
thu hẹp của Định lý 1.7 cũng bao hàm dạng tổng quát.
Thực vậy, cho
1T
,
2T
là hai toán tử đơn điệu cực đại sao cho:
1 2int .D T D T
(1.27)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
với
2D T
không cần bị chặn. Tịnh tiến miền xác định của
1T
và
2T
nếu cần, ta có
thể giả sử rằng điểm gốc tọa độ thuộc vào miền giao của (1.27). Với mỗi
0
,
ánh xạ đơn điệu cực đại
B
được xác định ở trên thoả mãn:
2 intD T D B
,
và
D B
là bị chặn. Toán tử đơn điệu
2T B
là cực đại theo chứng minh trên với
2 :T B
. Khi đó, do
2 2D T B x D T x
,
và điểm gốc thuộc vào phần giao của (1.27), nên ta có:
1 2intD T D T B
với
2D T B
là bị chặn. Vì thế toán tử :
1 2 1 2T T B T T B
là đơn điệu cực đại với mọi
0
theo chứng minh trên với
2 2:T T B
, và ta kết
luận từ Mệnh đề 1.16 rằng
1 2T T
là cực đại. Đây là chứng minh Định lý 1.7 trong
trường hợp tổng quát. Định lý được chứng minh xong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
Chương 2
BẤT ĐẲNG THỨC BIẾN PHÂN VỚI TOÁN TỬ ĐƠN ĐIỆU
2.1. Bất đẳng thức biến phân
Định nghĩa 2.1. Cho
K
là một tập con khác rỗng, lồi, đóng của
H
, và cho ánh xạ
:F K H
, bài toán bất đẳng thức biến phân, kí hiệu là
;VIP K F
, là bài toán:
*
* *
( ( ; ))
, 0, .
t×m vÐc t¬ sao cho:x K
VIP K F
F x x x x K
Tập hợp các nghiệm của
;VIP K F
được kí hiệu là
;SOL VIP K F
.
Ví dụ 2.1. Trong
R
, xét tập
1;5K R
và ánh xạ
: 1;5F R
được xác định
bởi:
1F x x
,
1;5x
.
Khi đó
;VIP K F
là: tìm
* 1;5x
sao cho
* *1, 0, 1;5x x x x
(2.1)
Ta chứng tỏ rằng :
; 1SOL VIP K F
. Thực vậy, hiển nhiên * 1x là một
nghiệm. Nếu *0 1x thì (2.1) chỉ thỏa mãn với *x x . Ngược lại, nếu * 1x thì
(2.1) chỉ thỏa mãn với *x x . Điều đó chứng tỏ * 1x là nghiệm duy nhất.
Sau đây chúng ta sẽ trình bày mối quan hệ giữa VIP(K, F) và nón pháp tuyến
của một tập lồi.
Định nghĩa 2.2. Cho
K
là một tập lồi, đóng của H, và cho *x K . Nón pháp tuyến
của
K
tại *x là tập hợp được ký hiệu và xác định như sau :
* *: , 0,KN x d H d x x x K
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
Mệnh đề 2.1. Cho
K
là một tập con khác rỗng, lồi, đóng của
H
, và cho ánh xạ
:F K H
, *x là nghiệm của bất đẳng thức biến phân (VIP(K, F)) khi và chỉ khi
*F x
thuộc nón pháp tuyến của
K
tại *x , tức là :
* * *; Kx SOL VIP K F F x N x
.
Chứng minh. Theo định nghĩa:
* * *; , 0x SOL VIP K F F x x x
,
x K
* *, 0F x x x
,
x K
* *KF x N x
.
Mệnh đề được chứng minh.
Nói một cách khác, *x là nghiệm của VIP(K, F) khi và chỉ khi:
* *0 KF x N x
.
Định nghĩa 2.3. Cho
K
là một tập con khác rỗng, lồi, đóng trong H, nón đối ngẫu
của
K
, kí hiệu là *K , là một tập hợp được xác định như sau:
* : , 0,K y H y x x K
.
Về mặt hình học, *K là tập hợp bao gồm tất cả các véc tơ
y H
tạo thành một
góc không tù với mọi véc tơ
x K
.
Một trong những lớp bài toán quan trọng và là một trường hợp riêng của bài
toán bất đẳng thức biến phân là bài toán bù, được định nghĩa như sau.
Định nghĩa 2.4. Cho
K
là một tập con khác rỗng, lồi, đóng trong H, *K là nón
đối ngẫu của
K
và cho ánh xạ
:F K H
. Bài toán bù, kí hiệu là
;NCP K F
, là
bài toán:
*
* *
* *
( ; ) ( ) ;
, 0.
t×m vÐc t¬ sao cho:x K
NCP K F F x K
x F x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
Tập hợp các nghiệm của
;NCP K F
được kí hiệu là
;SOL NCP K F
.
Mệnh đề 2.2. Nếu
K
là một nón lồi, đóng trong
H
thì tập nghiệm của hai bài
toán: bài toán
;NCP K F
và bài toán
;VIP K F
là trùng nhau, tức là:
; ;SOL VIP K F SOL NCP K F
.
Chứng minh.
Giả sử
* ;x SOL VIP K F
. Theo định nghĩa ta có:
*
* *
;
, 0, .
x K
F x x x x K
Bằng cách lấy
0x K
, suy ra:
* *, 0F x x
(2.2)
Bằng cách lấy *2x x K ta thu được:
* *, 0F x x
(2.3)
Từ (2.2) và (2.3) ta kết luận :
* *, 0.F x x
(2.4)
Mặt khác, từ định nghĩa ta có:
* * * * * *0 , , , ,F x x x F x x F x x F x x
,
x K
.
Điều này chứng tỏ :
* *F x K
. Kết hợp với (2.4) ta có :
* ;x SOL NCP K F
hay
; ;SOL VIP K F SOL NCP K F
.
Ngược lại, giả sử
* ;x SOL NCP K F
. Theo định nghĩa ta có :
* *
* *
( ) ;
, 0.
F x K
x F x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
Mặt khác, vì
* *( )F x K
, nên với mọi
x K
ta có :
* * * * * *, , , , 0F x x x F x x F x x F x x
.
Điều này suy ra :
* ;x SOL VIP K F
.
hay
; ;SOL NCP K F SOL VIP K F
.
Kết luận lại ta có :
; ;SOL VIP K F SOL NCP K F
.
Mệnh đề được chứng minh.
Định nghĩa 2.5. Cho K là một tập khác rỗng, lồi, đóng trong H và ánh xạ :
:F K K
.
Điểm
x K
được gọi là điểm bất động của ánh xạ F nếu thỏa mãn điều kiện:
( ) .F x x
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu một trong những nội dung quan trọng nhất
của bài toán bất đẳng thức biến phân đó là ván đề tồn tại và tính duy nhất nghiệm.
Một trong những công cụ hữu hiệu để nghiên cứu vấn đề này là định lý điểm bất
động của Brouwer. Trước khi phát biểu định lý, chúng ta đưa ra một số kết quả sau.
Bổ đề 2.1 (Xem [8]). Cho
K
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong không
gian Hilbert
H
. Khi đó, với mỗi
x H
có duy nhất
y K
sao cho:
inf .
K
x y x
(2.5)
Theo [8], điểm
y
thỏa mãn (2.5) đựợc gọi là hình chiếu của
x
trên
K
và được ký
hiệu là:
PrKy x
.
Dễ thấy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
PrK x x
,
x K
.
Định lý 2.1 (Xem [8]). Cho
K
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong không
gian Hilbert
H
và
x
là một điểm bất kỳ thuộc H. Khi đó:
PrKy x
khi và chỉ khi:
;
, , , .
y K
y y x y K
Hệ quả 2.1 (Xem [8]). Cho
K
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong không
gian Hilbert
H
. Khi đó toán tử
Pr :K H H
là không giãn, tức là:
' 'Pr PrK Kx x x x
,
',x x H
.
Định lý 2.2 (Định lý về điểm bất động của Browder). Cho
A
là tập khác rỗng, lồi,
compact trong H và ánh xạ
:P K K
là liên tục. Khi đó, có ít nhất một điểm
x K
sao cho
x P x
. Nói một cách khác, tồn tại ít nhất một điểm bất động của
ánh xạ
P
.
Định lý 2.3. Cho
K
là một tập không rỗng, lồi, compact trong H, và
:F K H
là
ánh xạ liên tục. Khi đó, bài toán bất đẳng thức biến phân
;VIP K F
có ít nhất một
nghiệm.
Chứng minh.
Theo định nghĩa, việc chứng minh định lý tương đương với việc chứng minh sự tồn
tại của điểm
x
thỏa mãn:
;
, , , .
x K
x y x x F x y x y K
Dễ nhận thấy, ánh xạ hợp:
Pr :K I F K K
là ánh xạ liên tục với
I
là ánh xạ đồng nhất. Theo Định lý 2.2, tồn tại điểm bất
động
x K
sao cho:
Pr ( )Kx I F x
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
Ta sẽ chứng tỏ
x
là nghiệm của
;VIP K F
. Thực vậy, do
,x F x K
nên
PrK x x
và
PrK F x F x
. Kết hợp với Định lý 2.1 ta có:
, Pr ,Kx y x I F x y x
,
y K
.
, Pr Pr ,K Kx y x x F x y x
,
y K
, ,x y x x F x y x
,
y K
, 0F x y x
,
y K
.
Điều này chứng tỏ
x
là nghiệm của
;VIP K F
, hay
;VIP K F
có ít nhất một
nghiệm. Định lý được chứng minh.
Trong trường hợp tập
K
không bị chặn, định lý về điểm bất động của Browder
không áp dụng được. Khi đó, sự tồn tại nghiệm của bất đẳng thức biến phân có thể
được thiết lập theo cách khác.
Ký hiệu
0;B R
là hình cầu đóng tâm
0
, bán kính
0R
trong không gian
Hilbert
H
và đặt:
0;RK K B R
.
Hiển nhiên,
RK
là khác rỗng, lồi đóng và bị chặn và nó là tập compact. Theo Định
lý 2.2, bài toán
;RVIP K F
luôn có nghiệm.
Định lý 2.4. Cho
K H
là một tập khác rỗng, lồi và đóng,
:F K H
là ánh xạ
liên tục. Khi đó, điều kiện cần và đủ để bài toán
;VIP K F
có nghiệm là tồn tại số
thực
0R
, và bài toán
;RVIP K F
có nghiệm
*
Rx
thoả mãn
*
Rx R
.
Chứng minh.
Điều kiện cần:
Giả sử rằng
* ;x SOL VIP K F
. Theo định nghĩa ta có:
* *, 0F x x x
,
x K
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
Lấy
0R
sao cho
*x R
. Hiển nhiên:
* *, 0, ,RF x x x x K
(2.6)
tức là
* ;Rx SOL VIP K F
.
Điều kiện đủ:
Giả sử rằng tồn tại
0R
,
*
R Rx K
thỏa mãn
*
Rx R
và
* *, 0R RF x y x
,
Ry K
.
Do tính lồi của tập
K
, với mỗi
x K
, ta có thể chọn
0
đủ nhỏ sao cho:
* *R Ry x x x K
.
Hiển nhiên :
* *
R Ry x x x
.
Mặt khác, do
*
Rx R
, nên ta có thể chọn
0
đủ nhỏ sao cho:
* *
R Ry x x x R
hay
Ry K
. Theo (2.6) ta có :
* * * * * * * *0 , , ,R R R R R R R RF x y x F x x x x x F x x x
hay :
* *, 0R RF x x x
và điều này đúng với mọi
x K
. Vậy chứng tỏ
* ;Rx SOL VIP K F
. Định lý
được chứng minh.
Trên đây là một số kết quả về sự tồn tại nghiệm của bài toán bất đẳng thức
biến phân trong trường hợp ánh xạ F là liên tục. Sau đây là một số kết quả về sự
tồn nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân với toán tử F là đơn điệu.
2.2. Bất đẳng thức biến phân với toán tử đơn điệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
Định lý 2.5. Cho
K
là một tập khác rỗng, lồi và đóng trong H và ánh xạ
:F K H
là đơn điệu mạnh. Khi đó, tồn tại duy nhất một nghiệm của bài toán
bất đẳng thức biến phân
;VIP K F
.
Chứng minh.
Chứng minh sự tồn tại nghiệm:
Do
F
là ánh xạ đơn điệu mạnh, điều này kéo theo rằng
F
thỏa mãn điều kiện
bức, nghĩa là:
,
,
lim , .
x K x
F x F y x y
y K
x y
(2.7)
Vì
F
thỏa mãn điều kiện (2.7) nên ta có thể chọn các hằng số
0c
,
0R
sao cho:
0c F y
và
0R y
thỏa mãn:
,F x F y x y c x y
, với mọi
x K
và
x R
.
Từ đó suy ra:
, ,F x x y c x y F y x y
,
Sử dụng đẳng thức Cauchy-Schwarz ta có:
,
0 || || )(víi
F x x y c x y F y x y c F y x y
c F y x y x R
(2.8)
Do
F
là ánh xạ liên tục,
RK
là một tập lồi và compact nên theo Định lý 2.3,
;RVIP K F
luôn có một nghiệm
*
Rx
. Theo định lý 2.4, để chứng tỏ
*
Rx
là nghiệm
của
;VIP K F
, ta cần chỉ ra rằng
*
Rx R
.
Thực vậy, vì
* ;R Rx VIP K F
nên:
* *, 0R RF x x x
,
Rx K
.
Đặc biệt, với
x y
thì:
* * * *, 0 , 0.R R R RF x y x F x x y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
Khi đó, theo (2.8) thì
*
Rx R
hay
*
Rx R
và ta thu được điều cần chứng minh.
Kết luận
*
Rx
là nghiệm của
;VIP K F
.
Chứng minh duy nhất nghiệm:
Giả sử rằng *x và 'x là hai nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân
;VIP K F
, và * 'x x . Khi đó, chúng đều thỏa mãn:
* *, 0, .F x x x x K
(2.9)
' ', 0, .F x x x x K
(2.10)
Sau đó ta thế
x
bởi 'x trong (2.9) và thế x bởi *x trong (2.10), ta thu được:
* ' *, 0F x x x
.
' * ', 0F x x x
.
Cộng các bất đẳng thức vừa có ta được:
* ' ' *, 0F x F x x x
hay
* ' * ', 0.F x F x x x
(2.11)
Nhưng bất đẳng thức (2.11) mâu thuẫn tính đơn điệu chặt của
F
. Như vậy, điều giả
sử là sai hay * 'x x .
Kết luận: bất đẳng thức biến phân
;VIP K F
luôn có nghiệm duy nhất và
định lý được chứng minh.
Định nghĩa 2.6. Cho K là một tập lồi, đóng và khác rỗng trong không gian H;
:A K H
là ánh xạ liên tục trên không gian con hữu hạn chiều nếu với mỗi không
gian con hữu hạn chiều
M H
, hạn chế của
A
trên
K M
là liên tục yếu, nói
cách khác, ánh xạ
:A K M H
là liên tục yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
Định nghĩa 2.7. Cho K là một tập lồi, đóng và khác rỗng trong không gian H; ánh
xạ
:A K H
là bức trên
K
nếu tồn tại một phần tử
K
sao cho
,Au A u
u
khi
u
với
u K
.
Bổ đề 2.2. Cho
K
là một tập con lồi, đóng, khác rỗng của H và ánh xạ
:A K H
là đơn điệu và liên tục trên các không gian con hữu hạn chiều. Khi đó tồn tại
u
thỏa mãn:
;
, 0, .
u K
Au v u v K
(2.12)
nếu và chỉ nếu:
;
, 0, .
u K
Av v u v K
(2.13)
Chứng minh.
Điều kiện cần:
Giả sử tồn tại
u K
thoả mãn:
, 0Au v u
,
v K
.
Do tính đơn điệu của ánh xạ
A
nên:
0 , , ,Av Au v u Av v u Au v u
với
,u v K
.
Vì vậy, tồn tại
u K
sao cho:
0 , ,Au v u Av v u
,
v K
.
Điều kiện đủ:
Giả sử rằng tồn tại
u K
thoả mãn:
, 0Au v u
,
v K
.
Với mỗi
w K
, do
K
là tập lồi nên:
v u t w u K
,
trong đó
0 1t
. Hiển nhiên, từ (2.13) và với
0t
ta có :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
, 0A u t w u t w u
,
hay
( ) , 0A u t w u w u
,
w K
.
Do ánh xạ
A
là liên tục yếu trên miền giao của
K
với không gian con hữu hạn
chiều sinh bởi đường thẳng đi qua hai điểm
u
và
v
, ta có thể cho
0t
và có được
sự tồn tại của
u K
sao cho:
, 0Au w u
,
w K
.
Điều này cũng chính là (2.12). Bổ đề được chứng minh.
Định lý 2.6. Cho
K
là một tập con lồi, đóng, khác rỗng của H, và cho ánh xạ
:A K H
là đơn điệu và liên tục trên các không gian con hữu hạn chiều. Khi đó
tồn tại:
;
, 0, .
u K
Au v u v K
(2.14)
Nói cách khác là VIP(A, K) có nghiệm. Ngoài ra, nếu A là đơn điệu chặt thì nghiệm
của (2.14) là duy nhất.
Chứng minh.
Cho
M H
là một không gian con hữu hạn chiều. Không mất tính chất tổng
quát, chúng ta có thể giả sử rằng
0 K
. Ta xác định ánh xạ:
:j M H
.
là một đơn ánh và ánh xạ:
*: ( )j H H M
là ánh xạ đối ngẫu của nó. Các phép toán ở đây được xác định sao cho:
, ,
M
f jx j f x
,
,x f H
.
Ta đặt:
MK K M K jM
và xét ánh xạ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
' *: ( )Mj Aj K M M
.
Khi đó,
MK
là một tập lồi, compact của
M
và
'j Aj
là ánh xạ liên tục bởi giả thiết
từ
K
vào
M
. Theo kết quả ở rên, tồn tại một phần tử
M Mu K
sao cho:
, 0M Mj Aju v u
,
Mv K
,
hay nói cách khác, khi
M Mju u
và
Mjv v
,
, 0M MAu v u
,
Mv K
.
Theo Bổ đề 2.2,
, 0MAv v u
,
Mv K
.
Ta xác định tập:
: , 0S v u K Av v u
.
Khi đó,
S v
là tập đóng yếu với mỗi
v K
. Hơn nữa, khi
K
là tập bị chặn,
K
là
tập compact yếu. Do đó,
v K S v
, một tập con đóng của
K
, là một tập compact
yếu. Ta sử dụng định lý tương giao hữu hạn để kết luận rằng tập
v K S v
khác
rỗng.
Thực vậy, cho
1,..., mv v K
. Ta khẳng định rằng:
1 2 ... mS v S v S v
(2.15)
Lấy
M
là không gian con hữu hạn chiều của
X
sinh bởi
1,..., mv v
và xác định
MK K M
như trên. Từ những lập luận trước, có một phần tử
Mu K
sao cho
, 0MAv v u
,
Mv K
.
Đặc biệt:
, 0i i MAv v u
,
1,...,i m
,
do
M iu S v
,
1,...,i m
. Hiển nhiên, với mỗi tập hợp
1,..., mv v
hữu hạn thì luôn có
(2.15). Vì vậy, theo định lý tương giao hữu hạn thì tồn tại một phần tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
v K
u S v
,
điều này có nghĩa là:
;
, 0, .
u K
Av v u v K
Dùng Bổ đề 2.2 lần nữa ta có:
;
, 0, .
u K
Au v u v K
Điều này chứng tỏ (2.14) có nghiệm và định lý được chứng minh.
Nhận xét 2.1 (Xem [8]). Từ bổ đề 2.2 thấy rằng tập nghiệm của bất đẳng thức biến
phân (2.14) là một tập con lồi đóng của tập
K
.
Định lý 2.7 (Xem [8]). Cho
K
là một tập con khác rỗng, lồi, đóng của H; cho
:A K H
là ánh xạ đơn điệu và liên tục trên các không gian con hữu hạn chiều.
Điều kiện cần và đủ để tồn tại một nghiệm của bất đẳng thức biến phân
;
, 0, .
u K
Au v u v K
là tồn tại số
0R
sao cho có ít nhất một nghiệm của bất đẳng thức biến phân
;
, 0, .
R R
R R R
u K
Au v u v K
trong đó:
:RK K v v R
,
thỏa mãn bất đẳng thức:
Ru R
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
Hệ quả 2.2 (Xem [8]) Cho
K H
là một tập khác rỗng, lồi, đóng, và cho ánh xạ
:A K H
là đơn điệu, bức, liên tục trên các không gian con hữu hạn chiều. Khi
đó tồn tại:
;
, 0, .
u K
Au v u v K
2. 3. Bất đẳng thức biến phân với ánh xạ đa trị
Trong mục này, chúng ta sẽ đưa ra một số kết quả về sự tồn tại và tính duy nhất
nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân với ánh xạ đa trị trong không gian hữu
hạn chiều (trong nR )
Định nghĩa 2.8. Cho
U
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong không gian
nR
;
: 2
nRG U
là ánh xạ đa trị. Bài toán bất đẳng thức biến phân đa trị, kí hiệu
( , )VIP G U
, là bài toán đi tìm điểm *u U sao cho:
* *g G u
,
* *, 0g u u
,
u U
.
Tập nghiệm của
( , )VIP G U
có liên quan nhiều đến tập nghiệm của bài toán:
*
*, 0, , ( ).
t×m ®iÓm sao cho:u U
g u u u U g G u
Bài toán này còn được gọi là bài toán đối ngẫu của
( , )VIP G U
và được ký hiệu là
( , )DVIP G U
. Ta ký hiệu *U là tập nghiệm của
( , )VIP G U
và dU là tập nghiệm
của
( , )DVIP G U
.
Định nghĩa 2.9. Cho
W
và
V
là các tập lồi trong không gian nR , W V ; và cho
: 2
nRQ V
là ánh xạ đa trị. Ánh xạ
Q
được gọi là:
(a) Nửa liên tục trên trên
W
, nếu với mỗi điểm
v W
và với mỗi tập mở
Z
sao
cho
G v Z
, có một lân cận
X
của
v
sao cho
Z G w
với
w X W
;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
(b) Một
K
- ánh xạ trên
W
, nếu nó là nửa liên tục trên trên
W
và có giá trị là
một tập lồi khác rỗng.
Mệnh đề 2.3 (Xem [9]). Cho
: 2
nRG U
là một
K
- ánh xạ. Giả sử rằng ít nhất
một trong hai điều kiện sau được thoả mãn:
(a) Tập hợp
U
là bị chặn;
(b) Tồn tại một tập con
W
khác rỗng, bị chặn của tập
U
sao cho với mọi
\u U W
, có
v W
để:
, 0g u v
,
g G u
.
Khi đó
( , )VIP G U
có một nghiệm.
Định nghĩa 2.10. Cho
W
và
V
là các tập lồi trong nR , W V , và cho
: 2
nRQ V
là ánh xạ đa trị. Ánh xạ
Q
được gọi là:
(a) Đơn điệu trên
W
nếu với mỗi cặp điểm
,u v W
phân biệt và mọi
q Q u
,
q Q v
, ta có:
, 0q q u v
;
(b) Đơn điệu chặt trên
W
nếu với mọi
,u v W
phân biệt và mọi
q Q u
,
q Q v
, ta có
, 0q q u v
;
(c) Đơn điệu mạnh trên
W
với hằng số
0
nếu mỗi cặp
,u v W
và mọi
,q Q u q Q v
, ta có
2
,q q u v u v ;
(d) Giả đơn điệu trên
W
nếu mỗi cặp điểm
,u v W
và mọi
,q Q u q Q v
,
ta có
, 0q u v
kéo theo
, 0q u v
;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
(e) Tựa đơn điệu trên
W
nếu mỗi cặp điểm
,u v W
và mọi
,q Q u q Q v
,
ta có:
, 0q u v
kéo theo
, 0q u v
;
(f) Đơn điệu rõ trên
W
nếu nó giả đơn điệu trên
W
và với mọi
,u v W
phân biệt
và mọi
q Q u
,
q Q v
, quan hệ
, 0q u v
kéo theo
, 0q u v
với một vài
, 0.5 ,q Q z z u v u
.
Mệnh đề 2.4 (Xem [9]). Giả sử rằng
: 2
nRG U
là ánh xạ tựa đơn điệu rõ và tồn
tại một tập con bị chặn
W
của
U
, và một điểm
v W
sao cho, với mọi
\u U W
và mọi
g G v
, ta có:
, 0g v u
.
Khi đó dU .
Mệnh đề 2.5 (Xem [9]). Cho
U
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong không
gian nR ,
: 2
nRG U
là ánh xạ đa trị.
(a) Tập hợp dU là lồi và đóng.
(b) Nếu
G
là
u
nửa liên tục và có giá trị là một tập lồi, khác rỗng và compact,
khi đó *dU U .
(c) Nếu
G
là giả đơn điệu thì * dU U .
Mệnh đề 2.6 (Xem [9]). Cho
U
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong không
gian nR ,
: 2
nRG U
là ánh xạ đa trị. Khi đó:
(a) Nếu
G
là ánh xạ đơn điệu chặt thì
( , )VIP G U
có nhiều nhất một nghiệm.
(b) Nếu
G
là
K
- ánh xạ đơn điệu mạnh thì
( , )VIP G U
có duy nhất một nghiệm.
Định lý sau đây, cho chúng ta thấy một cách tương đối toàn diện về sự tồn tại
và tính duy nhất nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân với ánh xạ đa trị
trong không gian vô hạn chiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
Định lý 2.8 (Xem [12]). Cho
K H
, là tập khác rỗng, lồi và đóng. Cho
: 2HF H
là toán tử đơn điệu đa trị. Giả sử rằng tồn tại
a K
và
0
sao cho:
*, 0x a x
với
*, ,x D F K x x F x .
Đồng thời một trong năm điều kiện sau được thỏa mãn:
(a)
D F K
và
F
là đơn trị và hemi-liên tục trên
K
;
(b)
F
là đơn điệu cực đại và
intK D F
;
(c)
F
là đơn điệu cực đại và
intD F K
;
(d)
F
bị chặn địa phương tại một số điểm
x K clD F
và
F
là đơn điệu cực
đại;
(e) H là không gian hữu hạn chiều,
F
là đơn điệu cực đại và
riD F riK
.
Khi đó, bài toán bất đẳng thức biến phân
;VIP K F
có ít nhất một nghiệm, hay
tồn ít nhất một điểm
x D F K
sao cho, với
*x F x
, *x là véc tơ chuẩn
tắc của
K
tại
x
.
2.4. Bất đẳng thức biến phân và các bài toán liên quan
Định nghĩa 2.11. Cho
U
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong không gian
Hilbert H. Một song hàm:
:U U R
được gọi là một song hàm cân bằng nếu:
, 0,u u u U
.
Định nghĩa 2.12. Cho tập
U
là tập con khác rỗng, lồi và đóng trong không gian
Hilbert H và
:U U R
là một song hàm cân bằng. Bài toán cân bằng,
kí hiệu là (EP), là bài toán:
*
*, 0, .
t×m ®iÓm sao cho:u U
u v v U
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
Bằng cách đặt:
( , ) ( ),u v F u v u
.
Hiển nhiên
(.)
là một song hàm cân bằng. Vì thế, bài toán bất đẳng thức biến
phân
( , )VIP F U
chỉ là một trường hợp riêng của bài toán cân bằng (EP).
Mệnh đề 2.7 (Xem [9]). Cho
U
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong nR và
cho
:U U R
là một song hàm cân bằng sao cho
.,v
là nửa liên
tục dưới với mỗi
v U
,
,.u
là tựa lồi với mỗi
u U
. Giả sử rằng có ít nhất
một trong các điều kiện sau được thỏa mãn:
(a) Tập
U
là bị chặn;
(b) tồn tại một tập con
W
khác rỗng, bị chặn của
U
sao cho với mọi
\u U W
,
có
v W
mà
, 0u v
.
Khi đó (EP) có nghiệm.
Định nghĩa 2.13. Cho
W
và
V
là các tập lồi, khác rỗng trong nR , W V , và cho
:V V R
là một song hàm cân bằng. Song hàm
được gọi là:
(a) Đơn điệu mạnh trên
W
với hằng số
0
nếu mỗi cặp điểm
,u v W
, ta có:
2
, ,u v v u u v ;
(b) Đơn điệu chặt trên
W
nếu với mỗi cặp điểm
,u v W
phân biệt, ta có:
, , 0u v v u
;
(c) Đơn điệu trên
W
nếu với mỗi cặp điểm
,u v W
, ta có:
, , 0u v v u
;
(d) Giả đơn điệu trên
W
nếu với mỗi cặp điểm
,u v W
, ta có:
, 0u v
kéo theo
, 0v u
;
(e) Tựa đơn điệu trên
W
nếu với mỗi cặp điểm
,u v W
, ta có:
, 0u v
kéo theo
, 0v u
;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
Mệnh đề 2.8 (Xem [9]). Cho
U
là một tập con khác rỗng, lồi và đóng trong nR và
cho
:U U R
là một song hàm cân bằng.
(i) Nếu
là đơn điệu chặt thì (EP) có nhiều nhất một nghiệm.
(ii) Nếu
.,v
là nửa liên tục dưới với mỗi
v U
,
,.u
là lồi và nửa liên tục
trên với mỗi
u U
, và
là đơn điệu mạnh, thì (EP) có duy nhất một nghiệm.
Định nghĩa 2.14. Cho
U
là một tập khác rỗng, lồi, đóng trong không gian Hilbert
H;
:F U H
là ánh xạ liên tục. ánh xạ
: H R
là hàm lồi chính
thường, nửa liên tục trên. Bài toán bất đẳng thức biến phân hỗn hợp, kí hiệu là
MVI
, là bài toán:
*
* * *, 0, .
t×m ®iÓm sao cho:u U
F u v u v u v U
Hiển nhiên, bài toán bất đẳng thức biến phân
( , )VIP F U
chỉ là một trường
hợp riêng của MVI khi hàm
( ) 0,x x H
.
Ngoài ra, nếu ta đặt:
, ,u v F u v u v u
thì hiển nhiên
là một song hàm cân bằng. Vì thế, bài toán
MVI
cũng chỉ là một
trường hợp riêng của bài toán (EP).
Như là hệ quả của các mệnh đề 2.7 và 2.8, ta có được hai mệnh đề sau:
Mệnh đề 2.9 (Xem [9]). Cho
U
là một tập khác rỗng, lồi, đóng trong nR ,
: nF U R
là ánh xạ liên tục. ánh xạ
: nR R
là hàm lồi chính thường,
nửa liên tục trên.
Giả sử rằng có ít nhất một trong các điều kiện sau được thỏa mãn:
(a) Tập
U
là bị chặn;
(b) Tồn tại một tập con
W
khác rỗng, bị chặn của
U
sao cho với mọi
\u U W
,
có
v W
mà:
, 0F u u v u v .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Khi đó
MVI
có một nghiệm.
Mệnh đề 2.10. Cho
U
là một tập khác rỗng, lồi, đóng trong nR , : nF U R là
ánh xạ liên tục. ánh xạ
: nR R
là hàm lồi chính thường, nửa liên tục
trên. Khi đó
(i) Nếu
F
là ánh xạ đơn điệu chặt thì bài toán
MVI
có nhiều nhất một nghiệm.
(ii) Nếu
F
là ánh xạ đơn điệu mạnh thì bài toán
MVI
có duy nhất một nghiệm.
Chứng minh.
Đặt:
, ,u v F u v u v u .
(i) Với mỗi cặp
,u v U
phân biệt và do
F
là ánh xạ đơn điệu chặt, ta có
, , , ,u v v u F u v u v u F v u v u v
, ,F u v u F v u v
,F u F v v u
, 0F u F v u v
.
Vậy
là đơn điệu chặt, theo Mệnh đề 2.8, (EP) có nhiều nhất một nghiệm nên
MVI
có nhiều nhất một nghiệm.
(ii) Tương tự, nếu
F
là ánh xạ đơn điệu mạnh thì
là đơn điệu mạnh, theo theo
Mệnh đề 2.8, (EP) có duy nhất một nghiệm nên
MVI
có duy nhất một nghiệm.
Mệnh đề được chứng minh.
Sau đây chúng ta sẽ trình bày mói quan hệ giữa nghiệm của bài toán bất đẳng
thức biến phân và nghiệm của bài toán tối ưu.
Cho nK R là một tập lồi, đóng; hàm 1( )f C K và đặt:
( ) ( )F x f x
.
Xét bài toán tối ưu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
min ( ).
x K
f x
(2.16)
Mệnh đề 2.11. (i) Nếu *x là nghiệm tối ưu của bài toán (2.16) thì *x cũng là
nghiệm của bài toán bất đẳng thức biến phân VIP(K, F).
(ii) Ngược lại, nếu
f
là hàm lồi thì nghiệm của VIP(K,F) cũng là nghiệm của
(2.16).
Chứng minh.
(i) Giả sử *x là nghiệm tối ưu của bài toán (2.16). Hiển nhiên, với mọi x K và
0 1t
ta có:
* *( )z x t x x K
.
Từ giả thiết suy ra hàm một biến:
* *( ) ( ) , 0 1t f x t x x t
là hàm khả vi và đạt cực tiểu tại điểm
0t
. Vì vậy ta có:
* * * *0 (0) ( ), ( ),f x x x F x x x .
Điều đó chứng tỏ *x là nghiệm của VIP(K,F).
(ii) Ngược lại, giả sử
f
là hàm lồi và
x
là nghiệm của VIP(K, F). Theo định
nghĩa ta có:
( ), 0, .F x y x y K
(2.17)
Mặt khác, do
f
là hàm lồi nên:
( ) ( ) ( ), ( ),f y f x f x y x F x y x
.
Kết hợp với (2.17) suy ra:
( ) ( ),f y f x y K
.
Chứng tỏ
x
là nghiệm tối ưu của bài toán (2.16). Mệnh đề được chứng minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
Mệnh đề 2.12. Véc tơ *x là nghiệm của
;VIP K F
khi và chỉ khi nó là nghiệm của
bài toán tối ưu:
*min ,
x K
F x x
(2.18)
Chứng minh.
Hiển nhiên từ định nghĩa ta có:
* * *; , 0,x SOL VIP K F F x x x x K
* * *, , , .F x x F x x x K
Điều này tương đương với *x là nghiệm của bài toán tối ưu (2.18). Mệnh đề được
chứng minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
Chương 3
MÔ HÌNH NASH-COURNOT VỚI TOÁN TỬ ĐƠN ĐIỆU
3. 1. Phát biểu mô hình
Có
n
hãng cùng tham gia sản xuất một loại sản phẩm thuần nhất. Ký hiệu
i ix U R
là sản lượng sản phẩm mà hãng
1,2,...,i i n
dự định sẽ thực hiện.
Ta giả sử rằng giá của một đơn vị sản phẩm do hãng
i
cung cấp là
ip
, và nó phụ
thuộc vào tổng sản lượng của tất cả các hãng ký hiệu là
1
:
n
i
i
x
, nghĩa là ta có
i ip p
. Đặt
i ih x
là tổng chi phí sản xuất của hãng
i
khi hãng thực hiện kế
hoạch sản lượng
ix
và hàm lợi nhuận của hãng được xác định bởi:
1 2
1
, ,..., , 1, 2, ..., .
n
i n i i i i i
i
f x x x x p x h x i n
(3.1)
Mỗi hãng đều có chung một mong muốn là cực đại hàm lợi nhuận của hãng mình.
Ta gọi
( 1, 2, ..., )iU i n
là tập chiến lược sản phẩm của hãng
i
và đặt:
1 2 ... nU U U U
là tập chiến lược của tất cả các hãng. Từ đó ta có định nghĩa sau:
Định nghĩa 3.1. Điểm
* * * *1 2, , ..., nx x x x U
được gọi là một điểm cân bằng của
mô hình (cân bằng Nash - Cournot) nếu với mọi
1, 2, ...,i n
ta đều có:
* * * * * * * * *1 1 1 1 1 1,..., , , ,..., ,..., , , ,..., , .i i i i n i i i i n i if x x y x x f x x x x x y U
(3.2)
Từ Định nghĩa 3.1 ta nhận thấy điểm cân bằng có ý nghĩa kinh tế như sau:
Tại điểm cân bằng, nếu một hãng
0 0(1 )i i n
nào đó tự ý thay đổi sản lượng sản
phầm của hãng mình, trong khi các hãng còn lại
0( )i i
vẫn giữ nguyên sản lượng
cân bằng, thì lợi nhuận của hãng
0i
sẽ không tăng thêm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
Vấn đề tiếp sau đây là việc xác định sự tồn tại của điểm cân bằng cho mô
hình và xây dựng cơ sở cho các thuật toán tìm điểm cân bằng. Muốn vậy, chúng ta
mô tả mô hình dưới dạng một số lớp bài toán có liên quan.
3. 2. Mô hình Nash-Cournot với bài toán cân bằng
Với mỗi
1 2( , , ..., )nx x x x U
và
1 2( , , ..., )ny y y y U
, ta đặt:
1 1 1
1
, ,..., , , ,...,
n
i i i i n
i
x y f x x y x x
(3.3)
và
, , , .x y x y x x (3.4)
Hiển nhiên
là một song hàm cân bằng trên
U
và ta có bài toán cân bằng:
*
*
( )
( , ) 0, .
t×m ®iÓm sao cho:x U
EP
x y y U
Mệnh đề 3.1. Điểm *x U là một điểm cân bằng khi và chỉ khi *x là nghiệm của
bài toán cân bằng (EP).
Chứng minh.
Tính toán trực tiếp từ (3.3) và (3.4) ta có:
1 1 1 1 1 1
1
( , ) ,..., , , ,..., ,..., , , ,...,
n
i j j j n i j j j n
i
x y f x x x x x f x x y x x
Giả sử *x U là nghiệm của bài toán (EP), tức là:
*, 0, .x y y U
(3.5)
Ta sẽ chứng tỏ
* * * *1 2, ,..., nx x x x
với
*
i ix U
, là một điểm cân bằng. Thật vậy, giả
sử ngược lại,
* * * *1 2, ,..., nx x x x
với
*
i ix U
không là điểm cân bằng. Khi đó sẽ tồn
tại
0 0, 0i i n
và giá trị
0i i
y U
sao cho:
0 0 0 0 0 0 0 0
* * * * * * * * *
1 1 1 1 1 1,..., , , ,..., ,..., , , ,...,i i i i n i i i i nf x x x x x f x x y x x
.
Lúc này, thay
0 0 0
* * * *
1 1 1,..., , , ,...,i i i ny x x y x x
vào biểu thức của
*( , )x y
ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
0 0 0 0
* * * * * *
1 1 1, ,..., , , ,..., 0i i i i n ix y f x x y x x f x
.
Điều này mâu thuẫn với (3.5). Vậy *x là một điểm cân bằng của mô hình.
Ngược lại, giả sử *x U là một điểm cân bằng của mô hình. Từ (3.2) - (3.4)
ta có:
*, 0, .x y y U
Điều này chứng tỏ *x là một nghiệm của bài toán cân bằng (EP). Mệnh đề được
chứng minh.
Vậy là, sự tồn tại điểm cân bằng cho mô hình phụ thuộc vào sự tồn tại
nghiệm cho bài toán cân bằng (EP). Đương nhiên nó sẽ phụ thuộc vào đặ tính của
các hàm giá
ip
hay hàm chi phí
( 1, 2, ..., )ih i n
và tập chiến lược
U
của các
hãng.
3. 3. Mô hình Nash-Cournot với bài toán bất đẳng thức biến phân
Mệnh đề 3.2. Giả sử
iU
là các tập con khác rỗng, lồi và đóng trong
R
và
if
là
hàm lõm và khả vi liên tục theo biến
iy
trên tập
( 1, 2, ..., )iU i n
. Khi đó, điểm
* * *1 ,..., nx x x U
là một điểm cân bằng của mô hình khi và chỉ khi *x là nghiệm
của bài toán bất đẳng thức biến phân
,VIP U F
, trong đó:
1i
n
x i
i
F x f x
.
Chứng minh.
Giả sử *x là điểm cân bằng của mô hình. Ta phải chứng minh rằng *x là nghiệm
của
,VIP U F
, nghĩa là:
* * * *
1
( ), ( ) 0, .
i
n
x i i i
i
F x y x f x y x y U
(3.6)
Thực vậy, từ (3.2) ta có
*
ix
là nghiệm của bài toán tối ưu:
* * * *1 1 1min , ... , , , ...,
i i
i i i i n
y U
f x x y x x
(3.7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
Theo giả thiết ta có
if
là hàm lồi theo biến
( 1, ..., )iy i n
. Vì vậy, theo Mệnh đề
2.11, với mọi
1, 2, ...,i n
thì
*
ix
là nghiệm của bất đẳng thức biến phân:
* *( ) 0, .
ix i i i i i
f x y x y U
(3.8)
Từ đó dễ dàng suy ra (3.6), hay *x là nghiệm của
,VIP U F
.
Ngược lại, giả sử *x là nghiệm của
,VIP U F
. Từ (3.6), bằng cách lấy:
* * * *1 1 1,..., , , ,..., ( )i i i n i iy x x y x x y U
ta suy ra (3.8). Do tính lồi của hàm
if
và lại áp dụng Mệnh đề 2.11 ta có
*
ix
là
nghiệm tối ưu của bài toán (3.7), với mọi
1, 2, ...,i n
. Điều này chứng tỏ *x là
một điểm cân bằng của mô hình. Mệnh đề được chứng minh.
3. 4. Mô hình Nash-Cournot với toán tử đơn điệu
Theo [9], chúng ta đưa ra giả thiết sau.
Giả thiết 3.1.
(i) Giả sử các hàm giá:
( ) ( ) :ip p R R
là khả vi liên tục hai lần và không tăng. Ngoài ra, nếu hàm
: R R
được định
nghĩa bởi:
( ) ( )p
là hàm lõm với mọi
0
.
(ii) Các hàm chi phí:
: ( 1, ..., )ih R R i n
là các hàm lồi, khả vi liên tục hai lần.
Cũng theo [9], ta đặt:
1 1 2 2
1
, ,..., , 1,1, ...,1 , ,
nT
T n
n n x i
i
H x h x h x h x e R x x e
.
Khi đó, chúng ta có mệnh đề sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
Mệnh đề 3.4 (Xem [9]). Bài toán tìm điểm cân bằng Nash là tương đương với bài
toán tìm nghiệm của bất đẳng thức biến phân
,VIP U F
với ánh xạ:
.x xF x H x p e p x (3.9)
Từ Giả thiết 3.1, dễ thấy H là một ánh xạ đơn điệu. Ngoài ra:
F x H x C x
,
trong đó
C x
được xác định như sau:
1 1 1
2 2 2
2 ...
2 ...
( )
... ... ... ...
... 2
x x x x x x
x x x x x x
x n x x n x x xn x
p x p p x p p x p
p x p p x p p x p
C x
p x p p x p p x p
Mệnh đề 3.5. Nếu Giả thiết 3.1 đúng và
p
là ánh xạ affine với
0xp
. Khi đó,
ánh xạ
F
trong (3.9) là đơn điệu mạnh trên
nR
.
Chứng minh.
Với mỗi
ny R
, ta có:
' 2 ' ''
1 1
, ,
n n
x i y x i x i
i i
F x y y H x y y p y p x p y
' 2 ' 2 ''
1 1
n n
x i x y y x i i
i i
p y p p x y
2
1 1
n n
x i y x i i
i i
p y p x y
.
Hiển nhiên, nếu
p
là ánh xạ affine thì
0xp
và ta có được:
2
, , .nxF x y y p y y R
Mặt khác, theo giả thiết thì:
( ) 0xp
. Theo [9] (Mệnh đề 1.1.5), ánh xạ
F
là
đơn điệu mạnh trên
nR
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
Mệnh đề 3.6 (Xem [9]). Nếu Giả thiết 3.1 đúng và
p
là hàm lồi thì ánh xạ
F
trong (3.9) là đơn điệu.
Mệnh đề 3.7. Giả sử rằng các hàm p và
ih
là affine, nghĩa là:
( ) , 0, 0;
( ) , 0, 0, 1, 2, ..., .i i i i i i i
p
h x x i n
Khi đó, Giả thiết 3.1 thỏa mãn,
F
là ánh xạ đơn điệu mạnh và mô hình có duy nhất
nghiệm.
Chứng minh.
Tính toán trực tiếp ta có:
( ) ( ) , 1, 2, ...,i i x i i if x x x i n
và
1( ) ( , ..., ) ( ) .
T
n xF x e x
Từ đó suy ra:
2 ...
2 ...
( )
... ... ... ...
... 2
F x
.
Do
0
nên
( )F x
là một ma trận đối xứng, xác định dương hay ánh xạ
F
đơn
điệu mạnh. Theo Định lý 2.5, VIP(U, F) hay mô hình có duy nhất nghiệm. Mệnh đề
được chứng minh.
Lưu ý rằng, khi hàm giá không còn chung cho tất cả các hãng, hay mỗi hãng
có một hàm giá
( 1, ..., )ip i n
riêng thì mặc dù các hàm
ip
thỏa mãn Giả thiết 3.1
và các điều kiện trong Mệnh đề 3.7, nhưng tính đơn điệu của ánh xạ
F
không còn
nữa. Chúng ta sẽ trình bày sự tồn tại nghiệm cho mô hình trong mệnh đề dưới đây.
Trước hết ta xét bổ đề:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
Bổ đề 3.1 (Xem [9]). Cho
nU R
là một tập lồi, đóng và khác rỗng,
là một
song hàm cân bằng xác định trên
U
. Giả sử với mỗi
x U
cố định,
,.x
là một
hàm lồi, khả vi liên tục trên một tập mở
W U
. Đặt
y xJ x
y
.
Khi đó, bài toán cân bằng (EP) tương đương với bài toán bất đẳng thức biến phân:
, 0, .
t×m ®iÓm sao cho:x U
J x y x y U
(3.10)
Mệnh đề 3.8. Giả sử rằng:
[ , ];
( ) , 0, 0;
( ) , 0, 0, 1, 2, ..., .
i i i
i i i i i
i i i i i i i
U a b
p
h x x i n
Khi đó, mô hình có duy nhất nghiệm.
Chứng minh.
Tính toán trực tiếp ta có:
ˆ( , ) , ,T Tx y Bx y x y By x Bx (3.11)
trong đó:
1 1 1( , ..., ) ; ( , ..., ) ; ( , ..., ) ;
T T T
n n n
1 1 1 1
2 2 2 2
0 0 ... 0 0 ...
0 0 ... 0 0 ...
ˆ;
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
0 0 0 ... ... 0n n n n
B B
.
Hiển nhiên ma trận
B
là đối xứng, xác định dương và song hàm cân bằng
thỏa
mãn các giả thiết trong Bổ đề 3.1. Tính toán trực tiếp, bài toán bất đẳng thức biến
phân (3.10) có dạng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62
ˆ , 0, ,
t×m ®iÓm sao cho:x U
Qx y x y U
(3.12)
trong đó:
1 1 1 1
2 2 2 2
2 ...
2 ...ˆ ˆ: 2
... ... ... ... ...
... 2n n n n
Q B B
.
Mặt khác, áp dụng Mệnh đề 2.12,
x
là nghiệm của bất đẳng thức biến phân (3.12)
khi và chỉ khi
x
là nghiệm tối ưu của qui hoạch tuyến tính:
ˆmin ( )T T
y U
y Qx y
(3.13)
Áp dụng định lý Kuhn - Tucker cho qui hoạch tuyến tính (3.13),
x
là nghiệm tối ưu
khi và chỉ khi tồn tại các số thực không âm
2 2 1, ( 1, 2, ..., )i i i n
thỏa mãn hệ:
2 1 2
1
2 1
2
2 1 2
0,
( ) 0,
( ) 0,
,
0, 0 ( 1, ..., ).
n
i i j i i i i
j
i i i
i i i
i i i
i i
x x
x a
x b
a x b
i n
(3.14)
Do
0, 1, ...,i i n
, hệ (3.14) được viết lại là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
2 1 2
1
2 1
2
2 1 2
1 1 1
( ) 0,
1
( ) 0,
1
( ) 0,
,
1 1
0, 0 ( 1, ..., ).
n
i j i i i i
j i i i
i i i
i
i i i
i
i i i
i i
i i
x x
x a
x b
a x b
i n
(3.15)
Đặt:
2 1 2 1 2 2
1 1 1
( ); ; , 1, 2, ..., .i i i i i i i
i i i
q i n
Khi đó, hệ (3.15) được viết lại là:
2 1 2
1
2
2
2 1 2
0,
( ) 0,
( ) 0,
,
0, 0 ( 1, ..., ).
n
i j i i i
j
i i i
i i i
i i i
i i
x x q
x a
x b
a x b
i n
(3.16)
Theo Định lý Kuhn - Tucker, hệ (3.16) chính là điều kiện cần và đủ để
x
là nghiệm
tối ưu của qui hoạch toàn phương lồi mạnh:
1
min
2
T T
x U
x Cx q x
,
trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
1 2
2 1 1 ... 1
1 2 1 ... 1
; ( , , ..., ).
... ... ... ... ...
1 1 1 ... 2
nC q q q q
Bài toán tối ưu này luôn có duy nhất nghiệm. Mệnh đề được chứng minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65
KẾT LUẬN
Luận văn này trình bày một số kết quả nghiên cứu về toán tử đơn điệu trong
không gian Hilbert thực, ứng dụng của nó trong việc khảo sát các bài toán bất đẳng
thức biến phân, đặc biệt là mô hình kinh tế Nash – Cournot.
Ở một số kết quả, chúng tôi đưa thêm hệ quả, nhận xét và ví dụ minh họa để làm
rõ ý nghĩa kết quả được trình bày.
Luận văn chỉ đưa ra các kết quả đã được thông báo và không có kết quả mới.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và khả năng còn hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi rất mong được thầy cô và bạn đọc đóng
góp ý kiến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Văn Lưu và Phan Huy Khải (2000), Giải tích lồi, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2] Lê Dũng Mưu, Nhập môn giải tích lồi ứng dụng (Sắp xuất bản).
[3] Nguyễn Văn Quý (2006), “Tiếp cận bất đẳng thức biến phân và tối ưu hóa giải
mô hình cân bằng thị trường độc quyền tập đoàn Nash-Cournot với hàm chi
phí lõm”, Tạp chí Ứng Dụng Toán Học, tập IV(số 1), 1-23.
[4] Hoàng Tụy (2003), Hàm thực và giải tích hàm (Giải tích hiện đại), Nhà xuất
bản Đại học quốc gia, Hà Nội.
[5] Browder (1965), Multi-valued Monotone Nonliear Mappings and Duality
Mappings in Banach Spaces, Trans. Amer. Math. Soc. 118, 338-351.
[6] Ekeland I. and Aubin P. J (1984), Applied Nonliear Analysis, a Wiley-
Interscience Publication JOHN WILEY & SONS, USA.
[7] Hien N. V. (2004), An Introduction to Variational Inequalities and Related
Problems, Ha Noi.
[8] Kinderlehrer D. and Stampacchia G. (1980), An Introduction to Variational
Inequalities and Their Applications, Academic Press, 1980.
[9] Konnov I. (2001), Combined Relaxation Methods for Variational Inequalities,
Springer, Berlin.
[10] McCormick P. G. (1983), Nonliear Programming Theory Algorithms and
Applications, a Wiley-Interscience Publication JOHN WILEY & SONS, USA.
[11] Muu L. D., Hien N. V., Quy N. V. (2008), “On Nash - Cournot oligopolistic
market equilibrium models with concave cost functions”, J. Glob Optim, 41:
351 - 364.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67
[12] Rockafellar R. T. (1970), “On The Maximality of Sum of Nonlinear
Monotone Operators”, Transactions of The American Mathetatical Society,
Volume 149.
[13] Rockafellar R. T (1965), “Multivalued Monotone nonlinear mappings in
banach spaces “; Trans. Amer. Math. Soc. 118, 338-351.
[14] R. T. Rockafellar (1970), Convex Analysis, Princeton University Press,
Princeton.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- ÁNH XẠ ĐƠN ĐIỆU VÀ ÁP DỤNG VÀO CÁC BÀI TOÁN CÂN BẰNG KINH TẾ.pdf