Tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỨA ĐÌNH HÒA
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC TIẾP CẬN
NGUỒN NƢỚC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỨA ĐÌNH HÒA
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC TIẾP CẬN
NGUỒN NƢỚC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đuợc hoàn thành là quá trình học tập nghiên cứu và tích luỹ
kinh nghiệm của tác giả. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đối
với các lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi...
108 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỨA ĐÌNH HÒA
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC TIẾP CẬN
NGUỒN NƢỚC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỨA ĐÌNH HÒA
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC TIẾP CẬN
NGUỒN NƢỚC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện
THÁI NGUYÊN, NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đuợc hoàn thành là quá trình học tập nghiên cứu và tích luỹ
kinh nghiệm của tác giả. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đối
với các lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau
đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đến TS. Trần Chí Thiện - người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo,
các bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn nhất
Luận văn hoàn thành, không thể không nhắc tới sự giúp đỡ của các cán
bộ UBND xã Tân Lập, nơi tôi thực hiện luận văn này. Đã luôn tạo điều kiện
rất thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu, nghiên cứu địa bàn.
Cuối cùng thôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, những người đã tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất lẫn tinh thần, để tôi
hoàn thành kháo học cũng như luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn nhóm sinh
viên đã cùng tôi đi nghiên cứu địa bàn và thu thập số liệu.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2008
Tác giả luận văn
Hứa Đình Hoà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số
liệu sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn. Các số liệu sơ cấp là kết quả
điều tra, đánh giá của tôi, và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào khác.
Thái nguyên, ngày tháng
năm 2008
Tác giả luận văn
Hứa Đình Hoà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Nội dung Ký hiệu, viết tắt
1 Khoa học và Công nghệ KH&CN
2 Tài nguyên nước TNN
3 Lưu vực sông LVS
4 Uỷ ban nhân dân UBND
5 Tài nguyên và Môi trường TN&MT
6 Phát triển nông thôn PTNT
7 Xây dựng cơ bản XDCB
8 Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn PCLB&TKCN
9 Vệ sinh môi trường nông thôn VSMTNN
10 Khoa học thuỷ lợi KHTL
11 Kinh tế xã hội KTXH
12 Hội nước quốc tế IWRA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................. 5
1.1. Cơ cở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 5
1.1.1.1. Tình hình tài nguyên nước của Việt Nam ............................................ 5
1.1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên nước ....................... 8
1.1.1.3. Vai trò của nước và khả năng tiếp cận nguồn nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp ........................................................................... 14
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 15
1.1.2.1. Đánh giá nguồn nước tại một số tỉnh khó khăn miền núi phía Bắc ....... 15
1.1.2.2. Tình hình nguồn nước của tỉnh Bắc Kạn ........................................... 18
1.1.2.3. Tình hình phát triển của hệ thống thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Kạn ................... 22
1.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................... 25
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 25
1.2.2. Cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu ........................................... 26
1.2.3.Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 26
1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 26
1.2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................. 26
1.2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................... 27
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 28
1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận nguồn nước của hộ .................. 28
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và chi phí của hộ ........................ 29
1.2.4.3. Một số chỉ tiêu bình quân ................................................................... 29
Chƣơng II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI XÃ TÂN LẬP,
CHỢ ĐỒN, BẮC KẠN ................................................................... 30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu xã Tân Lập, Chợ Đồn, Bắc Kạn ............... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Tân Lập .............................................................. 30
2.1.1.1. Vị trí Địa lý ........................................................................................ 30
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình huyện Chợ Đồn và xã Tân Lập ............................ 30
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết của xã Tân Lập - huyện Chợ Đồn .......... 31
2.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn của xã .................................................................. 32
2.1.1.5. Đặc điểm tài nguyên đất đai của xã ................................................... 33
2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản của xã ........................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã ............................................................. 36
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ............................................................. 37
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của xã .......................................................................... 37
2.1.2.3. Đánh giá những tác động của điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã
hội phát triển nông nghiệp và hạ tầng thuỷ lợi của địa phương ........... 41
2.1.2.4. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra. ........................................................ 42
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp và tiếp cận nguồn nước của người
dân xã Tân Lập ...................................................................................... 45
2.2.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra ................................................ 45
2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ ................................ 50
2.2.2.1 Kết quả sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra .......................... 50
2.2.3. Phân tích tình hình sản xuất lúa của hộ ................................................. 57
2.3. Phân tích quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước và sản xuất của hộ ............. 61
2.3.1. Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước và sản xuất lương thực của
các hộ nông dân xã Tân Lập ................................................................. 61
2.3.2. Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước với cơ cấu thu nhập của hộ .... 62
2.3.3. Phân tích ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ ........................................................................................... 65
2.3.4. Kết luận về tình hình thu nhập và ảnh hưởng của khả năng tiếp cận
nguồn nước đến thu nhập của hộ .......................................................... 69
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN NGUỒN NƢỚC VÀ TĂNG THU NHẬP CHO HỘ
NÔNG DÂN XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN ....................... 71
3.1. Các giải pháp chung sử dụng nguồn nước ............................................... 71
3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước phục vụ SXNN ................ 71
3.1.2. Tình hình thuỷ lợi và một số giải pháp thuỷ lợi cho các tỉnh miền
núi phía Bắc .......................................................................................... 72
3.2. Giải pháp của Nhà nước ........................................................................... 78
3.3. Giải pháp sử dụng nguồn nước cho xã Tân Lập, Chợ Đồn, Bắc Kạn ..... 82
3.3.1. Giải pháp của UBND xã Tân Lập ......................................................... 82
3.3.2. Giải pháp cho khu vực có điều kiện trung bình về nguồn nước ........... 86
3.3.3. Giải pháp cho khu vực không thuận lợi trong việc tiếp cận và sử
dụng nguồn nước .................................................................................. 86
3.3.4. Giải pháp của các nhóm hộ nông dân xã Tân Lập ................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình lượng mưa, độ ẩm của huyện năm năm 2007 ........................ 31
Bảng 2.2: Tổng diện tích đất tự nhiên xã Tân Lập năm 2007 ........................ 34
Bảng 2.3: Thống kê các công trình thuỷ lợi .................................................... 38
Bảng 2.4: Tình hình nguồn nước xã Tân Lập năm 2007 ................................ 40
Bảng 2.5: Những đặc trưng của nhóm hộ điều tra .......................................... 42
Bảng 2.6: Thông tin chung về chủ hộ điều tra ................................................ 45
Bảng 2.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ ........................................ 45
Bảng 2.8: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra .......................................... 47
Bảng 2.9: Tình hình tài sản phục vụ sản xuất của hộ ..................................... 48
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của hộ ................................ 50
Bảng 2.11: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của hộ ..................................... 51
Bảng 2.12: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của hộ .................................... 53
Bảng 2.13: Chi phí ngành trồng trọt của hộ .................................................... 55
Bảng 2.14: Chi phí ngành chăn nuôi của hộ ................................................... 56
Bảng 2.15: Kết quả sản xuất lúa của nhóm hộ điều tra................................... 57
Bảng 2.16: Chi phí sản xuất lúa của nhóm hộ điều tra (tính cho bq 1 sào) .............. 59
Bảng 2.17: Hiệu quả sản xuất lúa của nhóm hộ điều tra (tính cho bq 1 sào) ............. 60
Bảng 2.18: Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước và sản xuất
lương thực của các hộ nông dân xã Tân Lập năm 2005 ................... 61
Bảng 2.19: Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước với xác định
phương án sản xuất kinh doanh của hộ năm 2005 ............................ 62
Bảng 2.20: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng thu
nhập từ nông nghiệp .......................................................................... 65
Bảng 2.21: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới
năng suất lúa ..................................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một trong những yếu tố cần thiết hàng đầu đến đời sống của
con người nói riêng và đến mọi sự sống trên trái đất nói chung.
Nước là một yếu tố không thể thay thế của sự sống. N•íc lµ tµi s¶n quý
b¸u cña c¸c hé gia ®×nh lµm kinh tÕ n«ng nghiÖp vµ c¶i thiÖn viÖc sö dông
nguån n•íc lµ mét ph•¬ng ph¸p quan träng lµm ®a d¹ng ho¸ ph•¬ng kÕ vµ lµm
gi¶m yÕu tè yÕu thÕ cña c¸c hé n«ng d©n nghÌo. Mét ph•¬ng ph¸p sö dông
hiÖu qu¶ h¬n nguån n•íc cho viÖc s¶n xuÊt l•¬ng thùc b»ng viÖc tiÕt kiÖm
nguån n•íc quý gi¸ ®Ó ®¸p øng nhu cÇu cho c¸c ph•¬ng s¸ch kh¸c. T¨ng n¨ng
suÊt cña nguån n•íc ë vïng l•u vùc th•îng nguån ®•îc xem nh• lµ mét sù
can thiÖp cèt yÕu sÏ n©ng cao c«ng t¸c qu¶n lý ®Êt ®ai mét c¸ch tæng quan.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên quý hiếm của thế giới, lượng nước ngọt
trên mặt bao gồm các ao, hồ, sông, suối và nước ngầm tầng nông chỉ chiếm
khoảng 2% tổng lượng nước; toàn thế giới hiện có khoảng 430 triệu người
thiếu nước dùng. Việt Nam cũng không ít vùng thiếu nước ngọt và cũng
không ít vùng có nước nhưng bị ô nhiễm, khoảng hai phần ba số dân thiếu
nước và chưa được dùng nước sạch.
Trên các vùng, nguồn nước ngọt có được nhờ vào nước mưa hằng năm,
lượng nước đó phục vụ đời sống dân cư và các lĩnh vực sản xuất. Với đặc
điểm lượng mưa hằng năm từng vùng khác nhau, nơi cao tới hơn 2.000 (mm)
ly, nơi thấp chỉ 600 - 700 ly; nhưng lượng mưa đó không phân đều trong năm
mà tập trung vào một số tháng trong năm, trong tháng cũng chỉ tập trung vào
một số ngày. Có những trận mưa hàng trăm ly trong ngày gây nên lũ lụt và
nạn xói mòn đất nghiêm trọng; đồng thời tình trạng mưa phân bố không đều
trong năm cũng gây nên những đợt hạn hán khắc nghiệt kéo dài. Vụ hạn từ
cuối năm 2004 đến 2005 kéo dài tới mười tháng ở các tỉnh cực nam Trung Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
và Tây Nguyên không những đã gây nên thiệt hại to lớn cho sản xuất nông
nghiệp mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đời sống của cư dân trong vùng.
Với những đặc điểm thiên nhiên và thiên tai kể trên, đòi hỏi chúng ta
muốn có nền sản xuất, nhất là nông nghiệp, bền vững và ổn định cuộc sống
của nhân dân, phải xây dựng một chiến lược sử dụng nước có cơ sở khoa học
kết hợp kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm trên thế giới và trong nước để sử
dụng nguồn nước tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
Các nước trên thế giới và nước ta nhiều năm cũng đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực chống xói mòn. Nhưng trong những
năm của thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ 20, do khai thác thiên nhiên, phát triển
kinh tế thiếu khoa học, lãng phí tài nguyên, làm mất cân bằng sinh thái, ô
nhiễm môi trường, nạn lụt lội, hạn hán xảy ra hằng năm ngày càng trầm trọng,
nạn thiếu nước ngọt cho cuộc sống và sản xuất đang trở thành nguy cơ số một
của thế giới. Các nước cần tính đến chiến lược nhằm từng bước giải quyết
một cách cơ bản vấn đề bức xúc này.
Sản xuất nông nghiệp là một lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện tự nhiên như: khí hậu, thời tiết, ánh sáng, độ ẩm, đất, nước. Trong đó,
nước là yếu tố quan trọng nhất.
Tiếp cận nguồn nước, nói cách khác nguồn nước thuận lợi hay không
ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất nông nghiệp, do đó ảnh hưởng đến
thu nhập của người dân. Nguồn nước cũng tác động đến phương án sản xuất
kinh doanh, do đó cũng ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.
Xã Tân Lập là một xã miền núi của huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn,
phần lớn diện tích của xã có khó khăn về nguồn nước do hệ thống thuỷ lợi và
khả năng dự trữ kém. Do vậy, thu nhập của hộ cũng bị hạn chế.
Để có được những chính sách, giải pháp phát triển hệ thống thuỷ lợi nhằm
phục vụ cho người dân, đề tài phải nghiên cứu rõ những ảnh hưởng của khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ, mà chủ yếu là từ nông nghiệp.Vì vậy,
tôi chọn nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn
nước đến thu nhập của hộ nông dân
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Hệ thống hoá được những lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp và
vai trò của nguồn nước đối với sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân miền núi
2) Đánh giá được tác động của nguồn nước tới sản xuất nông nghiệp và
thu nhập của hộ
3) Đề ra được những giải pháp nhằm nâng cao khả nằng tiếp cận
nguồn nước cho các hộ gia đình nông dân
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận các nguồn nước
và thu nhập của hộ nông dân
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại xã Tân Lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu những số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2005 - 2007
Số liệu sơ cấp năm 2007
3.2.3. Phạm vi nội dung
Nước có vai trò quan trọng đối với mọi mặt của đời sống. Tuy nhiên,
nội dung đề tài chỉ giới hạn trong ảnh hưởng của nguồn nước sản xuất nông
nghiệp tơi các phương án sản xuất kinh doanh và thu nhập của hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
4. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một đề tài mới, một hướng nghiên cứu mới trong phát triển nông
nghiệp nông thôn liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý để phát
triển bền vững. Đề tài nghiên cứu sẽ chỉ ra được những ảnh hưởng của khả
năng tiếp cận nguồn nước đến khả năng tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Đề tài sử dụng hàm Cobb - Douglas để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng
của nguồn nước đến tăng thu nhập của người dân.
Đề tài chỉ ra được những giải pháp cơ bản nhằm tăng khả năng tiếp cận
và hiệu quả sử dụng nguồn nước cho hộ nông dân miền núi xã Tân Lập -
huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn.
5. Bố cục của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, có 3 chương gồm:
Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và thực trạng vấn đề nghiên cứu
tại xã Tân lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
Chương III: Một số giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn nước và
tăng thu nhập cho hộ nông dân tại xã Tân lập, huyện Chợ Đồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Tình hình tài nguyên nước của Việt Nam
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,
nước biển. Nguồn nước mặt, thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại
thường xuyên hay không thường xuyên trong các thuỷ vực ở trên mặt đất như:
sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng
tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, được
sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nước nói
chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) của một vùng lãnh thổ hay
một quốc gia là tổng của lượng dòng chảy sông ngòi từ ngoài vùng chảy vào
và lượng dòng chảy được sinh ra trong vùng (dòng chảy nội địa).
Tổng lượng dòng chảy sông ngòi trung bình hàng năm của nước ta
bằng khoảng 847 km3, trong đó tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507 km3
chiếm 60% và dòng chảy nội địa là 340 km3, chiếm 40%.
Nếu xét chung cho cả nước, thì tài nguyên nước mặt của nước ta tương
đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế
giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế
giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là những biến
đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân phối không đều
trong năm) và còn phân bố rất không đều giữa các hệ thống sông và các vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Tổng lượng dòng chảy năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500 km3,
chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước, sau đó
đến hệ thống sông Hồng 126,5 km3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3
km
3
(4,3%), sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau,
khoảng trên dưới 20 km3 (2,3 - 2,6%), các hệ thống sông Kỳ Cùng, Thái Bình
và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km3 (1%), các sông còn lại là 94,5
km
3
(11,1%).
Một đặc điểm quan trọng nữa của tài nguyên nước sông của nước ta là
phần lớn nước sông (khoảng 60%) lại được hình thành trên phần lưu vực nằm
ở nước ngoài, trong đó hệ thống sông Mê Kông chiếm nhiều nhất (447 km3,
88%). Nếu chỉ xét thành phần lượng nước sông được hình thành trong lãnh
thổ nước ta, thì hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn nhất (81,3
km
3) chiếm 23,9%, sau đó đến hệ thống sông Mê Kông (53 km3, 15,6%), hệ
thống sông Đồng Nai (32,8 km3, 9,6%) [14].
Việt Nam không giàu tài nguyên nước, đánh giá, kết luận này rất có giá
trị, giúp chúng ta nhận thức lại một thực tế Việt Nam không giàu có về tài
nguyên nước. Phụ thuộc nhiều vào nguồn nước bên ngoài
Chúng ta thường nghĩ Việt Nam là quốc gia giàu về tài nguyên nước
(TNN). Hai hệ thống sông lớn Mê Kông, Hồng-Thái Bình của hai đồng bằng
lớn Cửu Long và Bắc bộ cùng những dòng sông dọc bờ biển miền Trung
khiến nhiều người cho rằng Việt Nam thừa nước. Thậm chí có người còn cho
rằng, TNN ở Việt Nam là vô hạn và các hệ thống sông thiên nhiên tiếp tục
cung cấp đủ nước chất lượng tốt cho tương lai. Thế nhưng, những số liệu mới
nhất của Dự án nghiên cứu về nguồn tài nguyên nước của Việt Nam lại khẳng
định điều ngược lại.
Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguồn nước của các sông quốc tế. Chỉ
40% lượng nước mặt phát sinh trong nước, có 6 lưu vực sông lớn phụ thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
vào dòng chảy từ các nước khác. Cụ thể, gần 57% tổng lượng nước thuộc lưu
vực sông (LVS) Cửu Long, hơn 16% thuộc LVS Hồng-Thái Bình. Hai hệ
thống này đều có nguồn từ Trung Quốc và chảy qua không chỉ một quốc gia.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, mức không đủ nước là dưới 1.700m3/người/năm,
nếu lượng nước sẵn có nằm trong khoảng 1.700m3-4.000m3/người/năm thì có
khả năng xảy ra thiếu nước. Lượng nước bình quân đầu người của cả nước là
9.856m
3/năm, với con số này Việt Nam dồi dào về TNN; tuy nhiên, lượng
nước ở các lưu vực sông rất khác nhau, đặc biệt là trong mùa khô ở một số
lưu vực sông kéo dài tới 9 tháng với lượng nước chỉ đạt 20-30% tổng lượng
nước bình quân năm [14].
Theo tiêu chuẩn quốc tế, trong mùa khô, có 4 trong 16 lưu vực sông
hiện thuộc nhóm “căng thẳng cao” là sông Mã, nhóm sông Đông Nam bộ,
sông Hương và Đồng Nai và có 6 lưu vực sông thuộc nhóm “căng thẳng trung
bình”. Trong đó, lưu vực sông Hồng có mức khai thác cao nhất trong nhóm
trung bình. Hiện nay 80% lượng nước mùa khô của sông Mã được khai thác.
Các sông ven biển Nam Trung bộ có mức khai thác sử dụng gần 75% lượng
nước mùa khô. Tính trung bình toàn quốc, gần 82% lượng nước mặt được
khai thác phục vụ nông nghiệp. Điều này cho thấy mức sử dụng nước cao và
không bền vững [14].
Thực trạng trên làm gia tăng cạnh tranh đối với cả nước mặt và nước
dưới đất (ngầm) trong mùa khô, ngày càng ít nước cung cấp cho cộng đồng,
do đó 60% dân số sử dụng nguồn nước ngầm. Tuy nhiên, thực tế khai thác
nước ngầm ở mức cao đã gây nên sự sụt giảm nhanh mực nước ở các vùng
quanh Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Tây Nguyên. Đó là chưa kể tới chất lượng
nguồn nước sông và nước ngầm đang suy giảm nhanh do những hoạt động
phát triển liên quan đến nước và đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Khoảng 8,5 triệu người ở các đô thị không được tiếp cận với nước sạch
và đối với những người được tiếp cận với nước sạch thì tiêu chuẩn hiện hành
là rất thấp theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù gần đây đã có rất nhiều nỗ lực,
nhưng vẫn còn 21 triệu người ở nông thôn không được tiếp cận với nước vệ
sinh và 41 triệu người không được cấp nước theo tiêu chuẩn nước sạch của
Bộ Y tế [14].
1.1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên nước
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Tài nguyên nước (xét cả về lượng và chất) liệu có đảm bảo cho
sự phát triển bền vững kinh tế xã hội trong hiện tại và tương lai của nước ta
hay không. Đây là một vấn đề lớn cần được quan tâm.
Trước hết, sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nước
sạch cho ăn uống và lượng nước cần dùng cho sản xuất. Đồng thời, tác động
của con người đến môi trường tự nhiên nói chung và tài nguyên nước nói
riêng sẽ ngày càng mạnh mẽ, có thể dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng.
Ở nước ta, mức bảo đảm nước trung bình cho một người trong một năm
từ 12.800 m3/người vào năm 1990, giảm còn 10.900 m3/người vào năm 2000
và có khả năng chỉ còn khoảng 8500 m3/người vào khoảng năm 2020. Tuy
mức bảo đảm nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu
Á (3970 m
3/người) và 1,4 lần so với thế giới (7650 m3/người), nhưng nguồn
nước lại phân bố không đều giữa các vùng. Do đó, mức bảo đảm nước hiện
nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000 m3/người đối với các hệ thống
sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã và chỉ đạt 2980 m3/người ở hệ thống
sông Đồng Nai. Nước nào có mức bảo đảm nước cho một người trong một
năm dưới 4000 m3/người thì nước đó thuộc loại thiếu nước và nếu nhỏ hơn
2000 m
3/người thì thuộc loại hiếm nước [11]. Theo tiêu chí này, nếu xét
chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước, nhưng không ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
vùng và lưu vực sông hiện nay đã thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, như
vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông Đồng Nai. Đó là chưa
xét đến khả năng một phần đáng kể lượng nước được hình thành ở nước ngoài
sẽ bị sử dụng và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó.
Hơn nữa, nguồn nước sông tự nhiên trong mùa cạn lại khá nhỏ chỉ
chiếm khoảng 10 - 40% tổng lượng nước toàn năm, thậm chí bị cạn kiệt và ô
nhiễm, nên mức bảo đảm nước trong mùa cạn nhỏ hơn nhiều so với mức bảo
đảm nước trung bình hàng năm.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số, nhu cầu
dùng nước cho sinh hoạt, sản xuất công nông nghiệp sẽ tăng lên mạnh mẽ
trong tất cả các vùng. Theo kết quả đánh giá năm 1999, tổng lượng nước cần
dùng của cả nước chiếm khoảng 8,8% tổng lượng dòng chảy năm tương ứng
với tần suất 75%, tăng lên tới 12,5% vào năm 2000 và 16,5% vào khoảng năm
2010. Tổng lượng nước dùng để tưới cho cây trồng khá lớn, từ 41 km3 (chiếm
89,8%) năm 1985, tăng lên 46,9 km3 (năm 1990) và 60 km3 năm 2000 (chiếm
85%). Lượng nước cần dùng trong mùa cạn rất lớn, nhất là lượng nước dùng
cho nông nghiệp. Tổng lượng nước cần dùng trong mùa cạn năm 2000 đạt tới
70,7 km
3, chiếm khoảng 42,4% tổng lượng nước có khả năng cung cấp trong
mùa cạn (bao gồm nước sông, nước dưới đất và nước do các hồ chứa điều
tiết), hay 51% tổng lượng dòng chảy mùa cạn tương ứng với tần suất 75%.
Vào khoảng năm 2010, tổng lượng nước cần dùng trong mùa cạn có thể tới 90
km3, chiếm khoảng 54% tổng lượng nước có thể cung cấp hay 65% tổng
lượng dòng chảy trong mùa cạn tương ứng với tần suất 75%. Đặc biệt, ở
không ít vùng và lưu vực sông, lượng nước cần dùng có thể gấp vài lần tổng
lượng nước có thể cung cấp, tức là chẳng những vượt quá xa ngưỡng lượng
nước cần có để duy trì sinh thái mà còn không có nguồn nước tại chỗ để cung
cấp cho sinh hoạt và sản xuất [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, đã, đang và sẽ tác động mạnh
mẽ đến nguồn tài nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu, vào khoảng năm
2070, với kịch bản nhiệt độ không khí tăng thêm 2,5 - 4,50C, lượng dòng chảy
sông ngòi cũng sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu
lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17 - 53% đối với kịch
bản nhiệt độ không khí tăng 2,50C và giảm 26 - 90% với kịch bản nhiệt độ
không khí tăng 4,50C. Mức độ biến đổi mạnh nhất xẩy ra ở Nam Trung Bộ và
Đông Nam Bộ [11].
Ngoài ra, trái đất nóng lên sẽ làm cho nước biển có thể dâng cao thêm
0,3 - 1,0m và do đó nhiều vùng thấp ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng
bằng châu thổ Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ sẽ bị ngập chìm trong nước biển.
Nếu nước biển dâng 1 m, diện tích ngập lụt là 40.000 km2, chủ yếu ở đồng
bằng sông Cửu Long, 1700 km2 vùng đất ngập nước cũng bị đe doạ và 17
triệu người sẽ chịu hậu quả của lũ lụt [11].
Cuối cùng, sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm
nguồn nước sẽ càng trầm trọng nếu không có các biện pháp quản lý tốt tài
nguyên nước. Cũng vì lẽ đó mà người ta cho rằng, khủng hoảng nước hiện
nay không chỉ do nước quá ít không đủ để thoả mãn nhu cầu của con người
mà còn do sự quản lý nguồn nước quá kém gây nên hàng tỷ người và môi
trường gánh chịu hậu quả.
* Thực trạng và nguyên nhân gây lãng phí nguồn nƣớc sản xuất nông nghiệp
1. Các hiện tượng chính gây lãng phí, thất thoát nước tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp, bao gồm:
Tổn thất trong quá trình dẫn nước từ công trình đầu mối đến mặt
ruộng, do ngấm, kênh bị bồi lắng, sạt lở... cản trở dòng chảy, thiếu các công
trình điều tiết nước cho từng khu tưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Tưới ngập thường xuyên: Đây là biện pháp tưới truyền thống, phù hợp
tưới cho lúa. Tuy nhiên, theo kết quả nhiều công trình nghiên cứu, việc tưới
nước cho cây lúa theo quy trình “nông, lộ, phơi” sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
nhất, tức là có những thời kỳ chúng ta hạn chế cấp nước mà phải để lộ ruộng
và phơi ruộng theo yêu cầu sinh trưởng của cây trồng. Việc tưới ngập thường
xuyên suốt vụ theo tập quán của nông dân đã gây ra lãng phí nước rất lớn,
chưa kể tình trạng lượng nước dư thừa từ ruộng chảy xuống kênh tiêu.
Chưa có biện pháp tích cực hạn chế bốc hơi mặt thoáng: Đây là hiện
tượng tự nhiên cũng gây tổn thất nước rất lớn, ví dụ: tổng lượng bốc hơi bình
quân tại trạm Tuyên Quang là 1.193,9mm/năm, lượng mưa là 1.145,8 mm/năm;
tại trạm Phan Rang - Ninh Thuận, tổng lượng nước bốc hơi bình quân là
1.730 mm/năm, trong khi đó lượng mưa có 815 mm/năm. Trước đây, người
nông dân có phong trào dùng bèo phủ lên mặt thoáng của ruộng, xung quanh
gốc cây trồng, vừa hạn chế bốc thoát hơi nước và làm phân xanh, tăng cường
độ đạm trong đất. Hiện nay, phong trào đó không còn, một vài địa phương,
người dân dùng ni lông để che phủ cho một số loại cây trồng, nhưng chi phí
tốn kém.
Tưới tràn, vượt quá khu vực cây trồng có khả năng sử dụng được nước
tưới: Điều này xảy ra đối với việc cấp nước cho cây công nghiệp, cây ăn quả,
khi chúng ta tưới nước để chẩy tràn trên mặt đất.
Tưới quá nhiều làm nước thấm quá sâu so với chiều sâu bộ rễ cây
trồng: Cây trồng chỉ có khả năng hấp thụ nước trong phạm vi của rễ cây, nếu
chúng ta tưới nhiều, nước sẽ ngấm sâu hơn so với chiều sâu của bộ rễ, gây
lãng phí.
Tưới tiết kiệm nước và sử dụng nước tiết kiệm là những biện pháp cấp
nước theo yêu cầu và khả năng hấp thụ nước theo từng thời đoạn sinh trưởng
của cây trồng, hạn chế lượng nước dư thừa nhưng không ảnh hưởng đến năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
suất, chất lượng cây trồng. Vụ 3 năm 2005, Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh An
Giang đã thử nghiệm xây dựng mô hình tưới tiết kiệm nước cho lúa trên diện
tích 17,3 ha của 19 hộ nông dân tại phường Mỹ Thới, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang (trong đó: 8,3 ha của 9 hộ nông dân sử dụng biện pháp tưới tiết
kiệm nước; 9 ha của 10 hộ nông dân còn lại sử dụng biện pháp tưới truyền
thống để đối chứng). Bằng việc đặt ống theo dõi mực nước trong ruộng và áp
dụng biện pháp tưới ướt khô xen kẽ của Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI),
nông dân làm thí nghiệm đã giảm bình quân 4 lần bơm nước vào ruộng trong
1 vụ lúa, so với 8 lần bơm nước theo tập quán nông dân, tiết kiệm nước tưới,
ít sâu bệnh, giảm được 7,9% số diện tích bị đổ ngã, tỷ lệ chắc chiếm 78,2%,
cho năng suất 5,8 tấn/ha, tăng 0,5 tấn/ha so với ruộng đối chứng. Giá thành
sản xuất của ruộng ""tưới tiết kiệm"" chỉ 1.142 đồng/kg lúa, trong khi ruộng
đối chứng tới 1.382 đồng/kg, mức chênh lệch 240 đồng/kg. (Nguồn NNVN).
Như vậy, áp dụng biện pháp tưới cổ truyền đã làm cho lượng nước tưới
lãng phí rất lớn.
Theo số liệu thống kê, hiện tại các hệ thống công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới
cho 7,61 triệu ha lúa, nếu với mức tưới bình quân 4.500 m 3 / ha - vụ,
chỉ cần tiết kiệm được 10% lượng nước tưới thì sẽ tiết kiệm khoảng 3 tỷ
m3 nước. Trong khi đó, để xây dựng hồ chứa Nước Trong thuộc
tỉnh Quảng Ngãi chỉ có dung tích 258 triệu m3 đã phải tốn gần 1.642 tỷ đồng.
Như vậy, nếu chúng ta tiết kiệm được nước tưới sẽ tiết kiệm được chi phí đầu
tư, xây dựng công trình thuỷ lợi và chi phí xã hội rất lớn.
2. Nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát nước tưới phục vụ sản xuất
nông nghiệp, bao gồm:
Để xẩy ra hiện tượng lãng phí, thất thoát nước, ngoài nguyên nhân về
công trình, trang thiết bị chưa được đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa, còn
do những hạn chế trong công tác quản lý. Cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Công trình chưa có chủ thực sự: Theo Pháp lệnh khai thác &BVCTTL,
các công trình thuỷ lợi do các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi và
các hợp tác xã dùng nước quản lý, nhưng hầu hết các địa phương đều chưa
phân cấp rõ đâu là công trình do doanh nghiệp quản lý, công trình do hợp tác
xã dùng nước quản lý. Tình trạng vi phạm phạm vi bảo vệ công trình diễn ra
ngày một nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả cấp nước của
công trình. Kể cả công trình đã được phân cấp nhưng quyền hạn và trách
nhiệm chưa rõ ràng:
+ Đối với công trình do doanh nghiệp quản lý: Do không có hoặc
thiếu kinh phí quản lý, nâng cấp, sửa chữa nên doanh nghiệp quản lý theo
kiểu có đến đâu sửa đến đó, công trình còn đến đâu phục vụ đến đó, chỉ tập
trung chủ yếu vào sửa chữa máy móc thiết bị, còn phần công trình, kênh
mương gần như bỏ ngỏ. Chủ của các công trình này là Nhà nước và giao cho
Giám đốc doanh nghiệp quản lý, nhưng do cơ chế, chính sách trong quản lý
khai thác chưa đồng bộ, thiếu kính phí nên công trình xuống cấp, hư hỏng
cũng không ai chịu trách nhiệm.
+ Đối với công trình do hợp tác xã dùng nước quản lý (hiện nay chủ
yếu là hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý): Chủ nhiệm hợp tác xã do xã
viên bầu, chế độ tiền lương thấp, nên hầu hết làm việc theo kiểu “được chăng
hay chớ”, còn bầu thì làm, không thì nghỉ, các chế tài quản lý chưa đầy đủ,
nên trách nhiệm rất hạn chế. Trình độ chuyên môn của cán bộ thuỷ nông hầu
như không có, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và lòng nhiệt tình. Chủ của
các công trình này là tập thể xã viên hợp tác xã nên không có ai chịu trách
nhiệm một cách cụ thể, công trình còn hoạt động được thì hợp tác xã quản lý
vận hành, khi công trình hư hỏng thì bàn giao trả Nhà nước.
Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi còn thiếu và chưa đồng bộ như các văn bản về hướng dẫn về tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
chức quản lý, chế độ tài chính, phân cấp công trình... Bên cạnh đó, nhiều địa
phương chưa triển khai thực thi đầy đủ các văn bản đã có.
Ý thức sử dụng nước của người nông dân chưa cao: Họ thường coi
nước là ""của trời"", công trình cấp nước đã có Nhà nước đầu tư, bản thân họ
đã đóng thuỷ lợi phí nên họ phải sử dụng cho “đủ”. Kiến thức sử dụng nước
của hầu hết người dân còn nhiều hạn chế, họ không được trang bị kiến thức về
yêu cầu nước tưới theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây trồng... dẫn đến tình
trạng lấy nước quá nhiều, dư thừa.
Trách nhiệm giữa đơn vị cung cấp nước và người hưởng lợi được thực
hiện thông qua hợp đồng kinh tế nhưng chưa rõ ràng và chưa nghiêm túc.
Theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đơn vị cung cấp nước
và đơn vị sử dụng nước có trách nhiệm ký kết hợp đồng kinh tế ngay từ đầu
vụ làm cơ sở để thực hiện và thanh quyết toán vào cuối vụ sản xuất. Nhưng
thực tế nhiều địa phương xảy ra tình trạng đơn vị sử dụng nước ký hợp đồng
thấp hơn so với diện tích thực phục vụ và chây ỳ trong việc thanh toán thuỷ
lợi phí (từ năm 1999 đến năm 2003 cả nước nợ đọng thuỷ lợi phí 332,450 tỷ
đồng). Đây là hiện tượng vi phạm hợp đồng kinh tế nhưng Nhà nước cũng
chưa có chế tài cụ thể. Dẫn đến tình trạng các đơn vị cung cấp nước không có
kinh phí tu bổ công trình đảm bảo dẫn nước.
1.1.1.3. Vai trò của nước và khả năng tiếp cận nguồn nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp
Nước là một loại vật chất đặc biệt, chiếm 3/4 bề mặt trái đất. Trong cấu
trúc động, thực vật thì nước chiếm tới 95 - 99% trọng lượng các laòi cây dưới
nước, 80% trọng lượng các loài cá, 70% các loại cây trên cạn, 65 - 75% trọng
lượng con người và các động vật [11].
Nước là nền tảng của sự sống, không một sinh vật nào có thể sống thiếu
nước. Nước là điều kiện đầu tiên xác định sự sinh tồn của sự sống, của con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
người cũng như của nền sản xuất nông nghiệp. Từ đó thấy được nghĩa vụ của
mình trong việc giữ gìn và bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
Do nguồn tài nguyên nước phân bố không đều, đối với Việt Nam, tài
nguyên nước ẩn chứa nhiều yếu tố không bền vững. Các kết quả nghiên cứu
gần đây ở Việt Nam dự báo, tổng lượng nước mặt của nước ta vào năm 2025
chỉ bằng khoảng 96%, đến năm 2070 xuống còn khoảng 90% và năm 2100
chỉ còn khoảng 86% so với hiện nay.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1. Đánh giá nguồn nước tại một số tỉnh khó khăn miền núi phía Bắc
Gắn phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện các chính sách dân tộc, từng
bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái
cho vùng và hạ lưu ở đồng bằng Bắc Bộ; góp phần giữ vững an ninh quốc
phòng”. Để thực hiện được mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế -
xã hội ở 6 tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn cần thiết phải đầu tư cơ
sở hạ tầng nói chung, cấp nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất nói riêng.
Trên địa bàn các tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc có tổng diện
tích tự nhiên 58.265 km2, dân số 3,405 triệu người, được chia ra 956 đơn vị
cấp xã, trong đó có 444 xã, bản với số dân 1,403 triệu người thường xuyên
thiếu nước sinh hoạt và sản xuất [6]. Nguồn nước hiện nay được sử dụng chủ
yếu là nước tại các nguồn lộ, nước khe, nước suối với lưu lượng rất hạn chế,
hơn thế nữa các nguồn nước này đều không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho
ăn uống và sinh hoạt. Các cao nguyên đá vôi thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc
Kạn, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu có địa hình karst phân cắt mạnh không có
điều kiện tàng trữ nước mặt, nguồn nước cho sinh hoạt thường xuyên thiếu
trầm trọng đặc biệt về mùa khô. Một số tỉnh như: Sơn La, Lai Châu, Điện
Biên có nhu cầu lớn về nước sạch phục vụ các khu di dân, tái định cư, các
công trình thuỷ điện. Để từng bước giải quyết những khó khăn về nước cho
đồng bào các dân tộc vùng cao thuộc 6 tỉnh miền núi phía Bắc (Sơn La, Lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn) cần thiết phải tiến hành điều
tra, đánh giá khai thác nguồn nước ngầm.
Công tác điều tra, đánh giá nước dưới đất phục vụ cấp nước cho nhân
dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung, trong đó có các tỉnh đặc biệt khó
khăn. Kết quả đạt được là rất đáng khích lệ, tính riêng năm 2002 đã điều tra,
đánh giá được trữ lượng khai thác 18.521 m3/ngày có khả năng cung cấp nước
sạch cho 300.000 người (mức 60 lít/người/ngày) [13]. Các công trình được lắp
máy bơm điện để khai thác, có bể chứa nước và bàn giao trực tiếp các công
trình cấp nước cho địa phương, kịp thời đáp ứng một phần nhu cầu cấp thiết
về nước sinh hoạt cho nhân dân các huyện Mộc Châu, Yên Sơn (Sơn La);
Mường Lay (Lai Châu); Mường Khương (Lào Cai); Quản Bạ (Hà Giang);
Trùng Khánh (Cao Bằng) và Chợ Đồn (Bắc Kạn). Tuy nhiên, so với số vùng,
số dân còn chưa có nước sạch để sử dụng cần phải điều tra đáp ứng thì những
kết quả trên còn rất nhỏ
Do đó, để góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế –
xã hội tại các tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc theo tinh thần chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ thì việc đầu tư thực hiện dự án điều tra, đánh giá
nước dưới đất trên địa bàn các tỉnh theo phương châm điều tra kết hợp khai
thác cấp nước sạch tại chỗ cho dân là rất cấp thiết.
Sáu tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc có dạng địa hình chủ yếu
là núi cao, cao nguyên và các thung lũng giữa núi nhỏ hẹp, dốc đứng. Mức độ
phân cắt địa hình lớn, độ cao trung bình 1000 - 1500m. Do góc dốc địa hình
lớn nên các dòng mặt có trong vùng thường là các dòng tạm thời. Về mùa
mưa các dòng này hầu như cạn kiệt trơ đáy.
Về tiền đề địa chất, địa chất thuỷ văn: Vùng nghiên cứu tồn tại các thể
địa chất từ già nhất đến trẻ nhất phân bố đan xen, nhiều khi không theo quy
luật do các hoạt động nội ngoại sinh. Nguồn gốc thạch học đa dạng gồm: trầm
tích, biến chất, macma và các sản phẩm phong hoá. Hoạt động tân kiến tạo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
các vận động nội sinh phức tạp biểu hiện đa dạng như các hệ thống đứt gãy
chằng chịt, các hiện tượng lún trượt, lở đất xảy ra thường xuyên.
Trong vùng nghiên cứu đã phát hiện được nhiều nguồn nước ngầm, nước
khoáng có giá trị. Nước dưới đất tồn tại và vận động chủ yếu ở các đới dập vỡ,
đứt gãy kiến tạo. Tầng chứa nước thường mỏng, phân bố không đồng nhất.
Thành phần hoá học của nước dưới đất đa dạng và có nguồn gốc hình thành
khác nhau. Đặc biệt là cao nguyên Đồng Văn - Mèo Vạc và một số vùng khác
do có mực xâm thực rất sâu nên để trả lời câu hỏi có nước dưới đất hay không?,
nước dưới đất tồn tại bao nhiêu mét?, nguồn hình thành và đặc điểm tàng trữ và
vận động ra sao? Vẫn là một câu hỏi lớn cho các nhà địa chất thuỷ văn.
Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án là điều tra, phát hiện các nguồn nước
dưới đất, đánh giá trữ lượng, chất lượng nguồn nước tìm được, phục vụ cấp
nước sinh hoạt tại chỗ cho nhân dân. Cung cấp tài liệu cơ bản về địa chất, địa
chất thuỷ văn, khả năng cung cấp nước dưới đất, làm cơ sở cho quy hoạch
khai thác hợp lý nước dưới đất của địa phương. Ngoài ra, các lỗ khoan địa
chất thuỷ văn đáp ứng được yêu cầu cấp nước được tiến hành kết cấu thành
giếng khoan khai thác (như doa mở rộng đường kính, đặt ống chống, ống lọc
đảm bảo giếng khoan khai thác bền vững), lắp đặt thiết bị khai thác (máy
bơm, ống dẫn, đường điện) để đưa nước trong lỗ khoan lên bể chứa, bàn giao
cho địa phương quản lý, khai thác phục vụ nhân dân.
Theo tài liệu tại phòng Địa chất cho biết: Cục Địa chất và Khoáng sản
đã có nguồn tài liệu phong phú về địa chất - địa chất thuỷ văn trên toàn lãnh
thổ Việt Nam, đó là thuận lợi cơ bản giúp Nhà nước giảm thiểu chi phí đầu tư.
Ngoài ra, với đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật có trình độ cao và được đào
tạo cơ bản cả trong và ngoài nước, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt
động điều tra địa chất , chắc chắn dự án sẽ thành công và mang lại hiệu quả
kinh - tế xã hội đáp ứng lòng mong mỏi của đồng bào các dân tộc miền núi.
Kết quả dự án còn giúp các nhà chuyên môn nắm được quy luật hình thành và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
vận động của nước dưới đất cũng như quy mô khai thác có thể áp dụng, giúp
các cơ quan quản lý điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế khu vực.
Đựơc biết, đến năm 2006 dự án sẽ hoàn thành, khoảng 250.000 người
dân thuộc các tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn được tiếp cận và sử dụng nước
sạch, khoảng hơn 100 vùng dân cư, đô thị, di dân được dùng nước trên một
diện tích gần 2.000km2. Đây là một đóng góp không nhỏ trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn. Số
vốn đề nghị để thực hiện dự án là hơn 25 tỷ đồng.
1.1.2.2. Tình hình nguồn nước của tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là nguồn của 5 con sông lớn chảy sang các tỉnh lân cận, đó là
sông Phó Đáy, sông Năng chảy sang tỉnh Tuyên Quang về phía Tây, sông Bắc
Giang chảy sang Lạng Sơn về phía Đông, sông Bằng Giang chảy sang tỉnh Cao
Bằng về phía Bắc và sông Cầu chảy về tỉnh Thái Nguyên.
Theo thống kê sơ bộ của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn, tỉnh Bắc Kạn hiện có hơn 400 công trình cấp nước tập
trung qui mô vừa và nhỏ, thiết kế theo hệ tự chảy tại các địa bàn đông dân cư,
các trường học nơi vùng sâu vùng xa và khoảng 10.000 lu bể chứa, thiết bị
tích trữ nước sạch và hệ thống giếng khoan đạt chuẩn vệ sinh, chưa kể các
giếng nước do dân tự khơi. Với sự đầu tư của Nhà nước, các tổ chức phi
chính phủ, các nhà hảo tâm và sự đóng góp của nhân dân, Bắc Kạn đã nhanh
chóng đảm bảo cung cấp nhu cầu nước sạch hợp vệ sinh cho hơn 70% dân số,
tăng 59% so với năm 1999, trong đó hơn 18.000 nhân khẩu nơi định canh
định cư không còn thiếu nước sinh hoạt [10].
Là tỉnh vùng cao, dân trí thấp, kinh tế chậm phát triển, dân cư sống
thưa thớt theo các lũng núi cao, nước sinh hoạt luôn là nhu cầu cấp thiết với
người dân nơi đây. Hơn nữa, thổ nhưỡng tại Bắc Kạn phần nhiều là núi đá
vôi, mùa hè các khe núi còn có nước chảy, bước sang mùa Thu hoặc mùa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Đông và Xuân thì nước các khe núi thường cạn kiệt, người dân các bản vùng
sâu phải đi bộ hàng km mới kiếm được nước về nấu ăn, còn tắm rửa, giặt rũ
thì “mạnh ai ấy làm”. Đối với thanh niên và người có sức khoẻ thì còn leo núi
đi xa bản làng tìm được khe nước để tắm giặt, còn trẻ em, người già thì rất ít
có điều kiện tắm giặt trong mùa khô cạn, vì gùi được nước về nấu ăn đã khó,
lấy đâu ra nước sạch đẻ vệ sinh cơ thể.
Trước hàng loạt khó khăn ở nơi vùng sâu, nhất là vùng khó khăn trong
việc tiếp cân nguồn nước, tỉnh Bắc Kạn đã ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng
phục vụ sự ổn định vững chắc nơi vùng sâu từ; giao thông, thuỷ lợi, điện lưới,
trường học, trạm y tế đến chuyển giao khoa học kỹ thuật giúp bà con thay đổi
tập quán sản xuất, hình thành những thôn bản định canh định cư và dần
chuyển nếp sinh hoạt cũ theo nếp sống mới. Trong đó, Bắc Kạn đã giành hơn
100 tỷ đồng đầu tư các công trình nước sạch sinh hoạt, giúp nhân dân có điều
kiện thay đổi dần nếp sinh hoạt cổ truyền theo lối hợp vệ sinh. Phương thức
Nhà nước và nhân dân cùng làm đối với các dự án về nước sạch, bà con chỉ
đóng góp công sức và lao động thủ công, nhà nước cấp tiền mua vật tư, thiết
bị, nhân công kỹ thuật. Sau bàn giao công trình cho dân hưởng lợi tự quản lý,
duy tu và sử dụng, do đó đã phát huy tốt hiệu quả các công trình, nhất là hệ
thống nước tự chảy nơi tập trung khu cụm dân cư. Nhờ có sự phối kết hợp
nhịp nhàng gữa nhà nước và người dân hưởng lợi, hàng trăm công trình nước
sạch tập trung tại khu cụm dân cư và hàng nghìn công trình cấp nước nhỏ lẻ
hình thành nhanh chóng xây dựng xong tại hầu khắp các khu cụm dân cư
vùng sâu, nhất là những địa hình núi đá vôi và cát tơ thường xuyên thiếu
nước, góp phần cấp nước sạch đầy đủ cho hơn 18.000 nhân khẩu đã định canh
định cư, góp phần tăng số dân của toàn tỉnh có nước sạch từ hơn 11% năm
1999 lên trên 70% năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Có nước sạch sinh hoạt, ở các thôn bản vùng cao đã dần bắt nhịp theo
nếp sống mới như ăn ở hợp vệ sinh, góp phần loại bỏ tận gốc các mầm bệnh
ngoài da, đường ruột, sốt rét.
Là tỉnh đầu nguồn sông Cầu, Bắc Kạn đang phải đối mặt với tình trạng
ô nhiễm môi trường đang gia tăng, lưu lượng nước ở đầu nguồn ngày càng
cạn kiệt, tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, gây ra những tác động xấu tới
môi trường và cảnh quan lưu vực sông Cầu
Tình hình ô nhiễm nguồn nước
Qua điều tra, khảo sát tổng quan hiện trạng ô nhiễm Arsenic (thạch tín)
nguồn nước của Bắc Kạn do Trung tâm Thông tin Kỹ thuật tài nguyên môi trường
tỉnh tiến hành đã cho thấy, tình trạng nhiễm thạch tín đang ở mức báo động...
Hàm lượng thạch tín tại sông, suối... cao
Theo tài liệu của Phòng Môi trường (Sở TN & MT) khi phân tích mẫu
nước tại vị trí đuôi nước thải gần các xí nghiệp chế biến khoáng sản. Kết quả
cho thấy, nguồn nước tại các sông suối đều ô nhiễm thạch tín. Điều này cũng
khẳng định, ở những vùng nhiều khoáng sản như Chợ Đồn, Ngân Sơn nguy
cơ nhiễm thạch tín càng cao. Một vài xã ở cuối nguồn nước thải từ khu vực
khai thác quặng ở xã Bằng Lãng như Tủm Tó, Bản Lắc hàm lượng Arsenic
khi thử nhanh đều cao hơn mức quy định.
Đoàn Trung tâm Thông tin Kỹ thuật TN - MT đã tiến hành điều tra ở 8
huyện thị với 72/122 xã, phường, tập trung vào giếng khoan, giếng đào và
những mạch lộ mà người dân sử dụng làm nước sinh hoạt. Cụ thể, 277 công
trình lấy nước từ khe, mạch lộ, 3 vị trí lấy nước mặt, 306 giếng đào và 114
giếng khoan. Đoàn sử dụng bộ dụng cụ phân tích tại hiện trường, phiếu điều
tra và gửi mẫu về phòng thí nghiệm... Kết quả là chỉ có duy nhất xã Bằng
Lãng (Chợ Đồn) có hàm lượng thạch tín 0,05mg/l (vượt quá tiêu chuẩn quy
định là 0,01mg/l). Những tài liệu nghiên cứu trước đó cũng khẳng định, tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
một số huyện, nguồn nước mặt, nước sinh hoạt đều nhiễm thạch tín ở nhiều
mức độ, qua thời gian chúng sẽ ngấm vào mạch nước ngầm và lại được dùng
làm nước sinh hoạt.
Bắc Kạn có nhiều sông suối như Sông Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy,
sông Bắc Giang, sông Na Rì, sông Hiến, sông Bằng Khẩu... chưa kể hàng
trăm con suối, khe lạch khác.
Hiện nay, nguồn nước một số vùng trên địa bàn đã chịu ảnh hưởng của
các chất thải, gây hiện tượng ô nhiễm, nguyên nhân gây ô nhiễm được các
khoa học khẳng định, một phần do cấu tạo địa chất. Tuy nhiên, nguyên nhân
chính vẫn do các nhà máy xả thải không qua xử lý, người dân sử dụng nhiều
chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, đào lấp giếng không đúng tiêu chuẩn.
Quan trọng hơn nữa là do hoạt động khai thác khoáng sản ngày càng phát
triển trên địa bàn tỉnh.
Một trong những biện pháp được Trung tâm Thông tin Kỹ thuật Tài
nguyên và môi trường phổ biến, là dùng phương pháp lọc bằng cách cho
nước thô đi qua khối vật liệu bằng cát, than hoạt tính, vải lọc. Phương pháp
này có thể lọc bớt các chất bẩn nhìn thấy như mănggan, kết tủa sắt, vi khuẩn
và cả Arsenic. Điều này đặc biệt hữu dụng với rất nhiều hộ dân đang sử dụng
giếng đào, giếng khoan ở các thị trấn, thị tứ của tỉnh.
Mặc dù, tình trạng nguồn nước nhiễm arsenic tại Bắc Kạn chưa quá
nghiêm trọng như tại Hà Nam, An Giang... nhưng nếu người dân sử dụng
trong thời gian dài thì khả năng mắc bệnh là không tránh khỏi. Cần phải có
các giải pháp và chính sách hợp lý để xử lý tình trạng nhiểm asenic.
* Tình hình thuỷ lợi và phát triển nông nghiệp Miền Núi
Thuỷ lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu
khoa học công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên
nước và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Hệ thống thuỷ lợi được xây dựng ở các tỉnh miền núi còn rất ít so với nhu
cầu của sản xuất. Hầu hết mới chỉ phục vụ tưới tiêu cho lúa và một ít cho cây
trồng cạn và hoa màu. Tưới cho cây ăn quả, cây công nghiệp chưa được đề cập,
còn yếu. Năng lực tưới mới chỉ đáp ứng 20% - 30% đất nông nghiệp hiện có.
Đồng thời mới đạt 40% - 60% công suất thiết kế của các công trình thuỷ lợi [5].
Chi phí đầu tư ban đầu cho công trình thuỷ lợi ở miền núi gấp 2 - 3 lần ở đồng
bằng cho 1 ha canh tác nông nghiệp. Địa hình miền núi phức tạp, lượng mưa
không nhiều, lại phân bố không đều, bốc hơi lớn, đất có tính thấm mạnh, hệ số
dòng chảy nhỏ, diện tích canh tác phân tán và không bằng phẳng nên rất khó
khăn về nguồn nước và bố trí hệ thống tưới mặt ruộng. Các công trình thuỷ lợi
ở Tây Nguyên được xây dựng sau giải phóng Miền Nam mới đảm bảo tưới
30.000 ha lúa đông xuân, 46.000 ha lúa mùa và 44.000 ha cà phê (khoảng 50
diện tích hiện có) và 15% so với diện tích đất ở 5 tỉnh Tây nguyên [5].
Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp chính ở các tỉnh miền núi và
Tây Nguyên là ổn định về lương thực, phát triển lợi thế về sản xuất hàng hoá,
đó là phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu
đến năm 2010 tổng sản lượng cây cà phê, cây điều các tỉnh miền núi tăng gấp
3 lần. Diện tích cây ăn quả tăng gấp 5 lần, cây công nghiệp tăng gấp 5 lần,
cây hoa màu tăng gấp 2,5 lần so với hiện nay. Yêu cầu về nước tưới và các
biện pháp thâm canh khác cũng phải đầu tư rất lớn [5].
1.1.2.3. Tình hình phát triển của hệ thống thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh thượng nguồn của lưu vực sông Cầu, có địa hình phức
tạp chủ yếu là núi cao. Hệ thống sông Cầu nằm trên địa bàn tỉnh có độ dốc
lớn, rừng đầu nguồn và thảm phủ thực vật bị thoái hoá, khai thác mạnh nên
hàng năm vào mùa mưa thường xảy ra lũ quét gây thiệt hại lớn về người và
nhà cửa, hoa màu, tài sản, đất đai của nhân dân. Vào mùa khô mực nước trên
các nhánh sông thường cạn gây khô hạn, thiếu nguồn nước cho sản xuất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
sinh hoạt của nhân dân. Với tỉnh Bắc Kạn, phần lớn nhân dân sống bằng nghề
nông nghiệp do vậy nguồn nước trên các nhánh sông có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của nhân dân.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các Bộ
ngành trung ương, tỉnh Bắc Kạn đã được đầu tư xây dựng nhiều công trình
thuỷ lợi để chủ động nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và
giảm nhẹ thiệt hại do lũ gây ra. Với các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tài
trợ, dân đóng góp đến nay toàn tỉnh đã xây dựng được hơn 500 công trình
gồm hồ chứa, đập dâng, hệ thống kênh mương, tưới chủ động bằng công trình
5.780 ha ruộng lúa.
a. Kết quả công tác thuỷ lợi phục vụ sản xuất của tỉnh Bắc Kạn trong 6
tháng đầu năm 2006
Từ đầu năm 2006 Sở Nông nghiệp và PTNT đã cùng các địa phương
kiểm tra, chỉ đạo nạo vét các hệ thống công trình thuỷ lợi, tích luỹ nước trong
các ao hồ, bảo dưỡng các máy bơm trên địa bàn, chủ động tốt công tác cày ải
trước vụ xuân, hoàn thiện thủ tục XDCB để tiến hành thi công một số công
trình trong thời gian tới và tiếp tục khảo sát thiết kế các công tình theo kế
hoạch đầu tư của tỉnh.
b. Tình hình thiên tai và biện pháp khắc phục của địa phương
Về hạn hán: Trong 6 tháng đầu năm 2006 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tình
hình thời tiết diễn biến phức tạp, tình trạng khô hạn xảy ra trên diện rộng.
Việc xảy ra khô hạn đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất vụ xuân. Trước tình hình
đó, chính quyền địa phương đã chỉ đạo nhân dân tích nước vào các ao hồ, nạo
vét tu sửa kênh mương để đảm bảo nguồn nước tưới, mặt khác chỉ đạo nhân
dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với nguồn nước và kịp thời vụ.
Về lũ và công tác PCLB-TKCN: UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Chỉ
thị số 08/2006/CT - UBND ngày 10/5/2006 về công tác PCLB - TKCN và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
giảm nhẹ thiên tai; đã phê duyệt phương án PCLB - TKCN năm 2006 tại
Quyết định số 913/QĐ - UB ngày 10/5/2006, kiện toàn BCH PCLB - TKCN
của tỉnh và chỉ đạo các ngành, các cấp. Ngày 28/4/2006, tổ chức hội nghị tổng
kết công tác PCLB - TKCN giai đoạn 2001 - 2005 và triển khai công tác
PCLB -TKCN năm 2006. Phối hợp với Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn
tỉnh kiểm tra các hệ thống đo mưa, đo mực nước đảm bảo hoạt động tốt để
phục vụ cho công tác PCLB trên địa bàn tỉnh [10].
c. Các vấn đề phát sinh trong lưu vực, khó khăn, tồn tại và kiến nghị của
địa phương
Các vấn đề phát sinh trong lưu vực: Hiện nay diện tích rừng, thảm phủ
thực vật mỏng, địa hình dốc khả năng giữ nước kém nên mùa mưa thường
ngập úng, lũ quét, vào mùa khô các sông suối cạn kiệt ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Ngoài ra hiện nay các cơ sở công
nghiệp khai thác khoáng sản do công tác xử lý chất thải kém nên gây ô nhiễm
nguồn nước trên một số nhánh sông suối (huyện Chợ Đồn, Na Rì, Ngân Sơn).
Khó khăn, tồn tại: Công tác quy hoạch thuỷ lợi chưa được thực hiện
toàn diện trên địa bàn toàn tỉnh do vậy việc hoạch định, cân đối sử dụng
nguồn nước lâu dài, đa mục tiêu chưa được tận dụng tối đa. Hiện nay tỉnh
đang tiến hành lập quy hoạch phát triển thuỷ lợi toàn tỉnh, dự kiến hoàn thành
cuối năm 2006.
d. Yêu cầu phối hợp đa ngành và liên tỉnh trong phát triển lưu vực
Để ổn định lưu vực sông sự phối hợp đa ngành, liên tỉnh là yếu tố cần
thiết. Trong công tác quản lý nguồn nước cần có sự phối hợp giữa các ngành,
các tỉnh để đảm bảo chất lượng nước và môi trường. Có các giải pháp công
trình và phi công trình để ổn định lâu dài, cân bằng môi trường sinh thái. Về
tổ chức quản lý, có chế chính sách phải có sự thống nhất, phù hợp với điều
kiện tổng thể của lưu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
e. Đề xuất ưu tiên đầu tư trong lưu vực
Nâng cao năng lực quản lý và khai thác nguồn nước trong lưu vực sông.
Đầu tư xây dựng công trình phục vụ đa mục tiêu: hồ chứa, đập dâng...
phục vụ sản xuất, nước sinh hoạt, hệ thống cảnh báo nguy cơ sạt lở, lũ quét.
Quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ nguồn nước; Trồng rừng tăng độ
che phủ đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Đề nghị xem xét xây dựng hệ thống công trình trên toàn lưu vực để
thuận lợi trong việc thu hút các dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn đông thời
huy động sự tham gia, đóng góp của các tỉnh có hiệu quả hơn.
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, tiếp cận nguồn nước ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất nông
nghiệp và thu nhập của người dân.
Xã Tân Lập là một xã nghèo của huyện Chơ Đồn, giao thông đi lại rất
khó khăn, nền kinh tế chủ yếu tự cung tự cấp, trong đó chủ yếu là nông
nghiệp. Để có thu nhập cao từ nông nghiệp đòi hỏi người nông dân phải tiếp
cận tốt được với nguồn nước.
Hai là, làm thế nào giúp cho các hộ nông dân miền núi tăng khả năng
tiếp cận nguồn nước.
Đây là một vấn đề quan trọng đối với miền núi hiện nay. Với nền thu
nhập chủ yếu từ nông nghiệp, nhưng dù có nguồn tài nguyên nước dồi dào,
khả năng được tiếp cận nguồn nước của người nông dân lại chưa được nhiều.
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu nhập, nhằm tìm
ra các nguyên nhân nhiều vùng chưa được tiếp cận nguồn nước, làm giảm thu
nhập của các hộ, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn nước, giúp tăng năng suất, tăng thu nhập của người nông dân nói
chung và người nông dân xã Tân Lập nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
1.2.2. Cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp
luận nghiên cứu. chủ nghĩa duy vật biện chứng cho chúng ta cái nhìn sự vật
hiện tượng trong mối quan hệ và sự vận động của chúng. Trong đề tài đó là
mối quan hệ giữa tiếp cận và sử dụng nguồn nước đến thu nhập và năng suất
lúa của hộ.
1.2.3.Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được công bố chính thức. Các
thông tin thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo của các cơ quan
chuyên môn như: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, phòng kinh tế
- hạ tầng, trạm thuỷ nông, sở NN & PTNT, trên mạng Internet, các văn bản....
b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp là những thông tin chưa công bố, được thu thập lần
đầu, trong nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn, các thông tin sơ cấp có ý
nghĩa rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nghiên cứu.
+ Xác định điểm điều tra
Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, căn cứ vào đặc điểm của địa bàn
nghiên cứu, tôi tiến hành lựa chọn điểm điều tra là xã Tân Lập - huyện Chợ Đồn.
+ Xác định mẫu điều tra
Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa bàn, tôi sẽ tiến hành điều tra ngẫu
nhiên 140 hộ, trong đó mỗi vùng 70 hộ, bằng phiếu điều tra xây dựng trước.
1.2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
a. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp
xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các
thông tin là số liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
b. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy
tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp phân tổ
Phương pháp phân tổ nhằm mục đích chỉ ra sự khác biệt giữa các nhóm
hộ theo một chỉ tiêu định trước. Trong đề tài, chỉ tiêu dùng để phân tổ là khả
năng tiếp cận nguồn nước của các hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp, cụ
thể là phần trăm diện tích được cung cấp nước một cách chủ động.
Nhóm một: từ 65% - 100% diện tích đất nông nghiệp được chủ động
nước (điều kiện thuỷ lợi thuận lợi)
Nhóm hai: Từ 50% - 64% diện tích đất nông nghiệp được chủ động
nước (điều kiện thuỷ lợi trung bình)
Nhóm ba: Từ 30% - 49% diện tích đất nông nghiệp được chủ động
nước (điều kiện thuỷ lợi khó khăn
Nhóm bốn: Từ 0% - 29% diện tích đất nông nghiệp được chủ động
nước (điều kiện thuỷ lợi vô cùng khó khăn).
b. Phương pháp hồi quy
Việc phân nhóm như vậy dựa trên nguyên tắc %diện tích chủ động
nước, ví dụ nhóm thuận lợi nhất trong việc tiếp cận nguồn nước có diện tích
đất tiếp cận được với nguồn nước chiếm 65% - 100%.
Để phân tích ảnh hưởng của nguồn nước đến sản xuất nông nghiệp và
thu nhập của hộ, tôi sử dụng phương pháp hồi quy để ước lượng, cụ thể là sử
dụng hàm sản xuất cobb – Douglas (CD).
Hàm CD có dạng:
DmDDbn
n
bb eeeXXAXY ...... 2122
1
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc. Trong mô hình Y năng suất lúa của hộ và thu nhập
từ nông nghiệp của hộ.
Xi: là các biến độc lập định lượng ( ___
,1 ni
)
Dj : là các biến độc lập thuộc tính ( ___
,1 mj
)
Chỉ tiêu hiệu suất biên một đơn vị của biến độc lập
(1) Đối với biến định lượng:
_
_
X
Y
bY i
(2) Đối với biến thuộc tính:
jDeY
Ý nghĩa: đầu tư thêm 1 đơn vị yếu tố i sẽ mang lại thêm bao nhiêu đơn
vị yếu tố Y
Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và
giải trên phầm mềm EXCEL.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi sử dụng hàm CD nghiên cứu các
vấn đề sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới thu nhập từ nông nghiệp
của hộ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới năng suất lúa của hộ (cây
trồng chính của hộ gia đình trên địa bàn huyện)
c. Phương pháp đồ thị
Để phản ánh sự biến động của thu nhập, năng suất cây trồng theo khả
năng sử dụng nguồn nước tôi dùng đồ thị để phản ánh.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận nguồn nước của hộ
Khả năng tiếp cận nguồn nước của được định lượng bằng phần trăm
diện tích đất trồng cây hàng năm được chủ động nước (Sn):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
DT chủ động nước
Sn = ––––––––––––––––––––––––– x 100
Tổng diện tích đất NN của hộ
Sn được tính cho khả năng chủ động nước 2 vụ (Sn2) và chủ động nước
1 vụ (Sn1)
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và chi phí của hộ
(1) Tổng giá thị sản xuất của hộ : GO (Gross output) là toàn bộ giá trị
sản phẩm do hộ làm ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về
giá trị.
GO = ∑(qi x pi) (i = 1:n)
Trong đó : qi khối lượng sản phẩm phẩm i
Pi : giá của sản phẩm i
(2) Chi phí mua ngoài (IC): là toàn bộ những chi phí sản xuất mà hộ
phải thuê, mua ngoài
IC = ∑ Ci (i = 1:n)
Ci: Chi phí mua ngoài, thuê ngoài thứ i
(3) Thu nhập biên (GM): GM (Gross Margin) là phần thu nhập của hộ
còn lại sau khi đã trừ đi những chi phí thuê, mua ngoài.
GM = GO - IC
(4) Thu nhập bằng tiên (Tm): Tm = tổng số tiền thu được của hộ (bán
sản phẩm, lương, trợ cấp,...)
1.2.4.3. Một số chỉ tiêu bình quân
- Tổng giá trị sản xuất bình quân đầu người (GO/ người)
- Thu nhập biên bình quân đầu người (GM/người)
- Thu nhập bằng tiền bình quân đầu người (Tm/người)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Chƣơng II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU TẠI XÃ TÂN LẬP, CHỢ ĐỒN, BẮC KẠN
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu xã Tân Lập, Chợ Đồn, Bắc Kạn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Tân Lập
2.1.1.1. Vị trí Địa lý
Huyện Chợ Đồn là huyện vùng cao nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Kạn, cách
thị xã Bắc Kạn 45km theo đường tỉnh lộ 257, trải từ 105o26’ đến 105o42’ kinh
độ đông, và từ 21o57’ đến 22o26’ vĩ độ bắc. Phía Bắc giáp huyện Ba Bể, phía
Nam giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Đông giáp huyện Bạch Thông, phía Tây
giáp tỉnh Tuyên Quang.
Xã Tân Lập nằm ở phía Bắc, cách trung tâm của huyện Chợ Đồn 20km
tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên là 31,16 Km2. Phía Bắc giáp xã Nam
Cường, phía Nam giáp xã Phương Viên, phía Nam giáp xã Bằng Phúc huyện
Ba Bể, phía Tây giáp xã Quảng Bạch và Đồng Lạc.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình huyện Chợ Đồn và xã Tân Lập
Có độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, với 2 dạng
địa hình phổ biến:
- Địa hình núi đá vôi: Kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng,
địa hình chia cắt phức tạp bởi những dãy đá vôi có độ cao trên 1000m xen
giữa các thung lũng hẹp, độ dốc bình quân từ 20 - 30 độ, đây là đầu nguồn
của các con suối chảy về hồ Ba Bể.
- Địa hình núi đất: Gồm thị trấn Bằng Lũng và các xã phía Nam với độ
cao phổ biến từ 400m đến 600m, độ dốc bình quân 20 - 25 độ. Địa hình chi
cắt mạnh bởi hệ thống sông suối khá dầy đặc.
Tân Lập là một xã vùng cao nên địa hình khá phức tạp, chủ yếu là đồi
núi chiếm trên 80% tổng diện tích đất tự nhiên, được phân bố trên toàn xã,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
xen kẽ giữa các dãy núi là các đồi thấp, những cánh đồng nhỏ hẹp và các
ruộng bậc thang nằm ở độ cao từ 200 - 300m so với mực nước biển.
Nhìn chung đất đai xã Tân Lập không màu mỡ, hàm lượng mùn thấp,
độ chua trung bình, đất ruộng có tầng canh tác mỏng nên cần có biện pháp cải
tạo phù hợp. Đất rừng có tầng đất mặt trung bình phù hợp với việc phát triển
cây lâm nghiệp.
Từ địa đặc điểm địa hình như vậy cho thấy, Tân Lập sẽ phân chia thành
nhiều vùng theo cấp độ tiếp cận nguồn nước khác nhau.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết của xã Tân Lập - huyện Chợ Đồn
Mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và
mùa hè nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình trong năm 23,2 độC, các tháng có nhiệt
độ trung bình cao nhất là tháng 6,7 và tháng 8, các tháng có nhiệt độ thấp nhất
là tháng 1 và tháng 2, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5 độC, tổng tích nhiệt cả
năm bình quân đạt từ 6.800 đến 7.000độC. Ngoài ra khí hậu xã Tân Lập
huyện Chợ Đồn còn có sương mù, sương muối, hiện tượng mưa đá co xảy ra
nhưng không thường xuyên. Lượng mưa bình quân 1.115mm/năm. Độ ẩm
không khí trung bình 82%, lượng bốc hơi trung bình năm là 830mm. Chế độ
gió chủ yếu là gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam.
Huyện Tân lập có khí hậu nhiệt đới, gió mùa, chịu ảnh hưởng lớn của
gió mùa đông bắc.
Bảng 2.1: Tình lƣợng mƣa, độ ẩm của huyện năm năm 2007
Chỉ tiêu
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng
mưa (mm)
1,2 13,5 8,5 51,4 212,6 193,4 403,5 275,3 73,3 10,0 54,0 3,2
Độ ẩm (%) 77,0 85,0 82,0 79,0 81,0 84,0 88,0 89,0 83,0 83,0 81,0 79,0
(Nguồn: Phòng thống kê huyện Chợ Đồn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.420 mm, lượng mưa phân bố
không đều trong năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm từ 85 - 90% lượng mưa hàng năm,
tập trung vào tháng 7,8 và 9 nên thường gây ra lũ quét ảnh hưởng lớn đến sản
xuất nông nghiệp của xã.
Mùa đông có gió mùa đông bắc làm nhiệt độ hạ thấp, tác động xấu đến
cây trồng, vật nuôi và sức khoẻ con người. Vào thời kỳ giao mùa có gió mùa
đông bắc thường gây ra mưa đá, giông lốc làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp.
Với đặc điểm khí hậu như vậy, xã Tân Lập huyện Chợ Đồn có thuận lợi
về nước để phát triển nông nghiệp, bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn trong
việc phòng chống thiên tai và những ảnh hưởng của thiên nhiên tác động đến
phát triển nông nghiệp. Do lượng mưa phân bố không đều nên vào mùa mưa
hiện tượng sói mòn, rửa trôi diễn ra rất mạnh mẽ, ngược lại vào mùa khô lại
thiếu nước phục vụ cho sản xuất. Do hiện tượng thời tiết này mà khu bờ sông
trung tâm xã Tân Lập chịu ảnh hưởng mạnh của hiện tượng sói mòn, rửa trôi
vào mùa mưa.
2.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn của xã
Mạng lưới sông ngòi của của tỉnh Bắc Kạn tượng đối phong phú, phần
lớn các sông là nhánh thượng nguồn hệ thống sông Gâm có đặc điểm chung là
ngắn, dốc và thuỷ triều thất thường.
Xã Tân Lập có 14,77 ha mặt nước sông suối, cùng hệ thống ao lớn nhỏ.
Mặc dù có nguồn nước dồi dào nhưng do địa hình dốc nên việc tưới tiêu cho
cây trồng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhất là những khu ruộng cao và ruộng
bậc thang.
Sông chảy qua trung tâm xã Tân Lập có những đặc điểm cơ bản giống
như sông và suối nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như: Độ dốc lưu vực lớn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
nước tập trung nhanh, thời gian lên thường bằng 1/4 thời gian lũ xuống.
Lượng dòng chảy tập trung chủ yếu vào mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10,
chiếm khoảng 70% tổng lượng nước trong năm, mùa cạn từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước trong năm.
Do đặc điểm thuỷ văn trên mà hiện tượng lũ ống, lũ quét thường xuyên
sảy ra trên con sông chảy qua trung tâm xã. Trong những năm gần đây, tại
một số khu vực trong trungâm xã đã làm hệ thống kè rọ đá để bảo vệ đường đi
và ruộng, nhưng sau mỗi mùa lũ đều bị phá hỏng nghiêm trọng. Dọc theo 2
bờ sông nước lũ phá hỏng rất nhiều vị trí gây nguy hiểm cho đường liên xã và
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến những khu vực ruộng dọc theo sông.
2.1.1.5. Đặc điểm tài nguyên đất đai của xã
Kết quả điều tra cho thấy huyện Chợ Đồn có những loại đất chính sau:
đất feralit màu vàng nhạt trên núi trung bình (FH) chiếm 13,38% diện tích,
phân bố trên tất cả các đỉnh núi cao trên 700 m, trên nền đá mắcma axit kết
tinh chua, đá trầm tích và biến chất. Tầng đất mỏng, đá nổi nhiều, đất ẩm và
có tầng thảm mục khá dày. Đất feralit điển hình vùng đồi núi và núi thấp (Ff –
Fk): chiếm 71,62% diện tích, phân bố tập trung ở phía bắc huyện Chợ Đồn.
Khu vực núi đá vôi thường rất ít đất trong các hang hốc, tầng đất mỏng màu
đen, đất rất tốt.
Nói chung, cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật
nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để phát triển nông –
lâm nghiệp.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Chợ Đồn là 91.115 ha, chiếm
19,04% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Kạn. Trong đó: Đất nông nghiệp 63.505
ha, đất phi nông nghiệp là 6.408,5 ha, đất chưa sử dụng là 21.201,1 ha.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Tân Lập là 3.116 ha, trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 121,458 ha, chiếm 3,8 %. Diện tích đất lâm nghiệp là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
1.984,32 ha chiếm 63,6 % tổng diện tích đất tự nhiên của xã [9]. Qua bảng 2.2
cho thấy diện tích đất tuy nhều, tuy nhiên diện tích đất phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 3,9% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã. Tình hình phân bổ đất không đều, do đặc điểm
của xã chủ yếu là đồi núi chiếm trên 80 %, xen kẽ giữa các dãy núi là đồi thấp.
Bảng 2.2: Tổng diện tích đất tự nhiên xã Tân Lập năm 2007
ĐVT: Ha
Chỉ tiêu Diện tích
Tổng diện tích đất tự nhiên 3.116
I - Diện tích đất nông nghiệp 121,458
1 - Đất trồng lúa nước 72,628
+ đất 1 vụ lúa 17,645
+ Đất 2 vụ lúa 54,983
2 - Đất trồng cây lâu năm 5,12
3 - Đất trồng cây hàng năm 43,71
II - Đất lâm nghiệp 1.984,31
1 - Đất sản xuất 1.509,56
2 - Đất rừng phòng hộ 474,75
(Nguồn: UBND xã Tân Lập)
Về tài nguyên đất:
Đất đai của xã Tân Lập được hình thành từ đá mẹ như: Phiến thạch sét,
đá mắc ma axit, một số là đá mắc ma trung tính và đá biến chất. Nhìn chung
phần lớn đât đai có hàm lượng mùn, kali ở mức nghèo, tổng số nhỏ hơn 1,0%
Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt toàn xã hiện có 0.64 ha đất thuỷ lợi và 14.77 ha nước
sông suối và mặt nước chuyên dùng, đây là nguồn mặt nước để tạo điều kiện
cho phát triển sản xuất nông nghiệp và cân bằng sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Nguồn nước ngầm; Mực nước ngầm của xã ở độ sâu trung bình từ 15
đến 25m, là nguồn cung cấp nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân
trong toàn xã, chủ yếu được khai thác từ những giếng khơi và giếng khoan.
Tài nguyên rừng:
Tài nguyên của xã Tân Lập đa dạng và phong phú, có nhiều chủng loại
cây gỗ quý với diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 1984.31 ha chiếm 63.68%
tổng diện tích đất tự nhiên. Số diện tích rừng hiện nay chủ yếu là do các hộ
gia đình, cá nhân quản lý.
Tài nguyên nhân văn:
Theo tài liệu thống kê số người trong độ tuổi lao động của xã Tân Lập
chiếm khoảng 47.65% tổng dân số, đây là nguồn nhân lực dồi dào, cần cù
chịu khó nhưng trình độ dân trí còn thấp và không đồng đều, cán bộ có trình
độ khoa học kỹ thuật và năng lực ít. Mặt khác diện tích đất sản xuất nông
nghiệp thường xuyên bị xói lở, bị rửa trôi bạc màu, và thường xuyên bị vùi
lấp mỗi khi có lũ, dẫn đến đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản của xã
Lãnh thổ Bắc Kạn nằm trong hai kiểu kiến trúc địa chất có chế độ địa
động khác nhau và do đó tạo nên bức tranh khoáng sản rất đặc trưng. Ở phía
Tây sông Cầu là các thành trầm tích cổ hơn tạo nên một kiến trúc dương rõ
nét được gọi là phức nếp lồi Lô Gâm, ở đó tập trung hầu hết các mỏ chì, kẽm.
Ở phía Đông sông Cầu là các thành trầm tích trẻ hơn tạo nên kiến trúc âm được
gọi là võng nguồn Rift nội lục sông Hiến, ở đó tập trung hầu hết các mỏ vàng.
Chì, kẽm và vàng là những loại khoáng sản có tiềm năng nhất của Bắc Kạn.
Xã Tân Lập có đia hình chủ yếu là núi đá mắcma axit kết tinh chua, đá
trầm tích và biến chất, nguồn khoáng sản của xã không phong phú, chưa có
một mỏ khai thác khoáng sản nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã
Đơn vị hành chính: Huyện Chợ Đồn được chia làm 22 đơn vị hành
chính, gồm thị trấn Bằng Lũng và 21 xã, Nam Cường, Đồng Lạc, Quảng
Bạch, Tân Lập, Ngọc Phái, Phương Viên, Bằng Phúc, Rã Bản, Đông Viên,
Yên Mỹ, Đại Sảo, Yên Nhuận, Bình Trung, Nghĩa Tá, Lương Bằng, Bằng
Lãng, Phong Huân, Xuân Lạc, Yên Thượng, Yên Thịnh, Bản Thi.
Xã Tân Lập là một xã nghèo nằm ở hướng Đông của huyện Chợ Đồn,
giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, xã chưa có đường giao thông trải nhựa
Tình hình kinh tế nông lâm nghiệp
Về nông nghiệp: Tình hình sản xuất nông nghiệp có sự phát triển trung
bình do thời tiết không thuận lợi, thiên tai thường xuyên xảy ra, đặc biệt là
hiện tượng lũ ống, lũ quét vào mùa mưa gây thiệt hại nặng nề đến diện tích
đất canh tác của nhân dân. Khu vực trung tâm xã tập trung khoảng 20 ha
ruộng, trong những năm vừa qua thường xuyên chịu ảnh hưỏng của hiện
tượng thiên tai này. Diện tích ruộng bị ảnh hưởng do cát sỏi tràn vào dẫn đến
không canh tác được và bị mất do xói lở trực tiếp. Do đó năng suất, sản lượng
lương thực chỉ tăng ở mức trung bình.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển,tổng đàn trâu đến năm 2006 là 621 con,
đàn bò 331 con, đàn lợn 1116 con, đàn gia cầm khoảng 6000 con, bước đầu
phát triển theo phương pháp chăn nuôi khoa học [9].
Lâm nghiệp: Sản xuất lâm nghiệp có dấu hiệu phát triển khả quan, diện
tích đất trồng của xã đang dần được phủ xanh trở lại, do đó diện tích rừng
trồng ngày càng được mở rộng.
Nghành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Nghành tiểu thủ công nghiệp của xã tuy có phát triển, nhưng vẫn còn
rất chậm, chủ yếu là để tự phục vụ.
Dịch vụ thương mại phát triển chậm do vị trí địa lý và xã hội không
thuận lợi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Các dịch vụ chế biến nông sản thủ công, may mặc, xay xát, sửa chữa,
mộc…đang dần được mở rộng và phát huy.
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Tổng dân số toàn huyện 50.669 người(Báo cáo UBND huyện năm
2007) với 7 dân tộc anh em (Tày, Dao, Kinh, Nùng, Hoa, Mông, Sán Chí)
cùng sinh sống, trong đó dân tộc Tày chiếm 70%. Số người trong độ tuổi lao
động 33.102 người. Lương thực bình quân 451kg/người/năm.
Thực trạng phân bố dân cư và lao động của xã
Huyện Tân Lập có 1.286 nhân khẩu với 288 hộ [9].
Trong những năm qua tình hình di cư tự do luôn diễn ra phức tạp, đáng
chú ý là việc di cư ồ ạt từ các tỉnh biên giới phía Bắc đi các tỉnh Tây nguyên,
trong đó chủ yếu là dân tộc Mông. Tình hình di cư tự do đã gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc hoạch định chính sách phát triển KT - XH của các địa
phương. Việc di cư không đơn thuần là mục đích sinh nhai mà còn tiểm ẩn
mục đích chính trị.
Việc di cư thường lén lút vào ban đêm chánh sự kiểm soát của chính
quyền, không tuân thủ theo các quy định của Nhà nước.
Số hộ nghèo của xã Tân Lập năm 2007 là 198/280 hộ, chiếm 70,7% [9].
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của xã
a. Thực trạng giao thông
Hệ thống giao thông liên xã Tân Lập bắt đầu từ khu trung tâm xã ra đến
đầu đường quốc lộ 254 chủ yếu là đường đất. Chiều rộng mặt đường từ 3 -
4m. Trên tuyến đường có nhiều chỗ bị hư hỏng, rất lầy lội khi có mưa và bụi
khi nắng, dẫn đến nhân dân đi lại rất khó khăn. Đặc biệt là đoạn đường gần
đến trụ sở UBND xã do mưa lũ đã bị sạt lở nghiêm trọng.
Nhìn chung hệ giống giao thông xã kém phát triển, chất lượng đường
còn rất kém chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân trong xã. Hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
thống đường giao thông liên thôn cũng rất nhỏ hẹp, đi lại khó khăn. Hiện tại
hệ thống giao thông trong xã đang rất cần đầu tư nâng cấp để nhân dân đi lại
được thuận tiện.
b. Thực trạng về công trình thủy lợi
Tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các công trình giao thông,
thuỷ lợi, Trường học, nước sạch, trạm Y tế, điện nông thôn...Trong những
năm qua đầu tư mở mới được trên 100km đường liên thôn, xây mới 12 cầu
treo, 35km công trình nước sạch, 50 công trình thuỷ lợi, 85% số hộ khu vực
thị trấn và 65% số hộ khu vực nông thôn được sử dụng nước sạch.
Bảng 2.3: Thống kê các công trình thuỷ lợi
STT
Tên công
trình
Năm
bàn
giao
Diện tích tƣới tiêu
của kênh
Độ dài
kênh
Độ
cao
Đập
dài
Lúa xuân Lúa mùa
1 Nà bản 2004 24 ha 24 ha 2.300m 1,65m 20m
2 Nà sắm 2004 35 ha 35 ha 2.700m 1,4m 9,8m
3 Nà đán 2007 0 2 ha 436,4m 1,35m 13m
(Nguồn: UBND xã Tân Lập)
Kiên cố hoá kênh mương là một chương trình, chủ truơng lớn của
Chính Phủ nhằm nâng cao hệ thống kênh mương thuỷ lợi nội đồng năng cao
năng suất tưới tiêu (tiêu ứng, chống hạn) phục vụ sản xuất nông nghiệp và
góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường trong nông nghiệp
Khả năng tiếp cận nguồn nước được hiểu là tốc độ và độ tin cậy của hệ
thống kênh mương đối với sự phát triển nông nghiệp, tiếp cận và sử dụng
nguồn nước của người dân.
Trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã có một số công trình thuỷ lợi được xây
dựng nhằm phục vụ tưới cho đồng ruộng canh tác của thôn xã. Do vốn đầu tư
công trình hạn chế nên công trình xây dựng không đồng bộ hoặc chỉ còn là
các phai đập tạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Công tác quản lý thuỷ lợi hiện nay: Các công trình thuỷ lợi được đưa vào
sử dụng đều giao cho địa phương có công trình hưởng lợi quản lý sử dụng.
Xã Tân Lập là một xã vùng sâu, vùng xã thuộc diện chính sách theo
Quyết định 135 của Thủ tướng Chính phủ, nằm ở phía Bắc huyện lỵ, cách
trung tâm thị trấn Bằng Lũng 25km, địa hình độc đạo, ngõ cụt, không cóc
đường giao thông liên xã, dân cư có 288 hộ, 1286 nhân khẩu, gồm 5 dân tộc
anh em: Tày, Nùng, Dao, Mông và Kinh. Cum dân cư chia thành 8 thôn,
trong đó có 3 thôn định canh, định cư, măt bằng dân trí còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao, chiếm 65,2% số hộ [9].
Tình hình kinh tế không đồng đều giữa các thôn, Thực hiện sự nghiệp
đổi mới của Đảng, Nhà nước, đặc biệt từ khi thực hiện Quyết định 135 của
Thủ tướng Chính phủ, bộ mặt của địa phương ngày càng được khởi sắc: Điện,
đường, trường, trạm được đầu tư đưa vào sử dụng, chương trình nước sạch
8/8 thôn được hưởng lợi, hệ thống thuỷ lợi được đầu tư kiên cố hoá, cơ bản
đảm bảo nước tưới tiêu phục vụ sản xuất lúa nước hai vụ. điện lưới quốc gia
đã đưa ánh sáng đến 7/8 thôn, sóng vô tuyến truyền hình đã được phủ khắp
các hộ trong xã.
Thực hiện sử dụng nguồn vốn Chương trình 135 năm 2007, đầu năm
2008, xã Tân Lập tiếp tục triển khai xây dựng công trình kênh Nà Khâu thôn
Bản Chang, với tổng chiều dài tuyến kênh là 1.107,39 m, trong đó tuyến kênh
chính dài 553,12 m, tuyến kênh phụ dài 554,27 m để đưa vào sử dụng trong
năm 2008 nhằm phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp của xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Bảng 2.4: Tình hình nguồn nƣớc xã Tân Lập năm 2007
Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng
Hồ tự nhiên Cái 0
Hồ nhân tạo Cái 0
- Kiên cố M 139
- Không kiên cố M 141
Tổng vốn đầu tư cho thuỷ lợi năm 2006 triệu đồng 814,18
DT chủ động nước Ha 6
% Chủ động nước % 0,73
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)
Bảng tình hình nguồn nước cho thấy trên địa bà xã không có hồ nước
tự nhiên và hồ nước nhân tạo để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh
đó hệ thống kênh mương của xã là rất ít, trong đó kênh mương kiên cố là 139
m, kênh mương không kiên cố là 814,18 m. Điều đó càng thêm phần khó
khăn cho các hộ trong việc tiếp cận nguồn nước. Chính vì vậy diện tích chủ
động nước của xã là rất ít, chỉ có 6 ha tương ứng với 0,73%.
c. Thực trạng về hệ thống thông tin
Về thông tin liên lạc: Huyện Chợ Đồn có 100% số xã có điện thoại đảm
bảo liên lạc được, 19 xã có điểm bưu điện văn hoá xã, mật độ điện thoại đạt
5,6 máy/100 người dân. 100% số xã có thư, báo đến trong ngày
Xã Tân Lập có 01 điểm bưu điện văn hoá xã, nằm tại trung tâm xã, đảm
bảo phục vụ thông tin liên lạc cho nhân dân xã. Là một xã nghèo vùng sâu vùng
xa nên xã chỉ có điện thoại cố định, chưa được phủ song điện thoại di động.
d. Thực trạng hạ tầng phục vụ cho phát triển xã hội
Giáo dục:
Xã Tân Lập có 01 trường tiểu học và 01 trường mầm non nằm cùng
một địa điểm, trong đó phân hiệu có 2 lớp tiểu học nằm tại thôn Phiêng
Đeéng, cơ sở vật chất còn thiếu thốn và khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Y tế: Có 01 trung tâm y tế huyện, 22 trạm y tế xã, thị trấn, trong đó 17
trạm có bác sỹ. 03 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia (Bản Thi, Quảng Bạch, Bằng
Lãng). Nhìn chung hệ thống y tế đa số đã được xây dựng lâu, chủ yếu là nhà
cấp 4, đã xuống cấp, không đảm bảo điều kiện theo quy định
Xã có 01 trung tâm y tế xã nằm tại UBND xã Tân Lập.
Hệ thống cấp điện: 100% các xã có điện lưới quốc gia, tỷ lệ số hộ được
sử dụng điện 86%. Tổng số có 100 MBA, trên 100km đường dây0,4 KV,
230,5 km đường dây 35 KV, 9.366 công tơ điện.
Xã Tân Lập còn 01 thôn chưa có điện lưới đó là thôn Phiêng Đéng, là
một thôn vùng cao, nằn xa trung tâm xã.
2.1.2.3. Đánh giá những tác động của điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội
phát triển nông nghiệp và hạ tầng thuỷ lợi của địa phương
a - Điểm mạnh
Là một xã vùng sâu vùng xa nghèo, được sự quan tâm của chính quyền
địa phương, xã Tân Lập có thế mạnh về sản xuất lâm nghiệp, diện tích đất
trống của xã đang dần được phủ xanh do diện tích rừng trồng ngày càng tăng.
Là huyện tiếp giáp với huyện Ba bể và tỉnh Tuyên Quang, Chợ Đồn có
thế mạnh về sản xuất nông nghiệp và khai thác xuất khẩu tài nguyên Khoáng
sản như : Kẽm, Chì, Quặng…góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn.
b - Điểm yếu
Xã Tân Lập là một xã vùng sâu vùng xa, nằm xa đường quốc lộ chính,
giao thông đi lại khó khăn, trung tâm xã nằm cách xa đường quốc lộ, giao
thông từ đường quốc lộ vào trung tâm xã là đường đất đỏ, chưa được giải
nhưa. Khi trời mưa đường rất trơn trượt và khó đi, trời nắng lại nhiều bụi,
nhiều đoạn đường đã bị hư hỏng và xuống cấp nghiêm trọng, dẫn đến phát
triển kinh tế của huyện gặp nhiều khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Xã Tân Lập nằm hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, không có chợ,
nên mọi hoạt động giao thương mua bán của người dân chủ yếu là tự cung tự
cấp, hoặc đi đến trung tâm huyện, vì vậy để phát triển kinh tế thông qua con
đường giao thương là rất hạn chế.
c - Cơ hội
Bên cạnh những khó khăn, huyện Tân Lập có khí hậu thuận lợi để phát
triển một cây trồng, vật nuôi đa dạng, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả,
chăn nuôi đại gia súc. Đây là lợi thế để phát triển một nền nông nghiệp sinh
thái, tạo ra các sản phẩm tập trung phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
d - Nguy cơ
Chịu ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, lũ ống và lũ quét xảy ra vào
mùa mưa, gây hiện tượng xói mòn, và nguy hiểm cho tính mạng của người
dân, hiện tuợng xói mòn sẽ gây mất đất, giảm diện tích đất nông nghiệp, trong
khi kinh tế người dân trong xã chủ yếu là nông và lâm nghiệp.
Trình độ dân trí thấp, cộng với nhiều phong tục tập quán còn cổ hủ dẫn
đến sự đình trệ trong phát triển kinh tế của xã.
2.1.2.4. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra.
Bảng 2.5: Những đặc trƣng của nhóm hộ điều tra
Kiểu nhóm Đặc trƣng của nhóm
Những chiến lƣợc
sản xuất
Vấn đề
cần nghiên cứu
Nhóm rất
khó khăn
Độ tuổi trung bình 40,2
Có diện tích đất lâm
nghiệp lớn, đất trồng
lúa rộng, nhưng chỉ chủ
yếu là đất 1vụ, do
không chủ động được
nước tưới.
- Có đất để trồng cây
lâu năm
- Tập trung trồng
các cây hoa mà,
cây lâu năm và cây
lấy gỗ
Nghiên cứu gải pháp
tối ưu cho việc tiếp
cận nguồn nước, xây
đập ngăn, bể chứa giữ
nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Kiểu nhóm Đặc trƣng của nhóm
Những chiến lƣợc
sản xuất
Vấn đề
cần nghiên cứu
Nhóm khó
khăn
- Độ tuổi trung bình là
44,5
- Nguồn lao động dồi
dào
- Diện tích đất 1vụ và
2vụ lớn
- Diện tích đất trồng
cây lâu năm có điều
kiện để phát triển cây
lâu năm
- Khả năng tiếp cận
nguồn nước trung bình
do có được sử dụng hệ
thống kênh mương,
nhưng xa nguồn nước,
hệ thống kênh kiên cố
chưa có.
Với diện tích đất
canh tác rộng, cần
có các giải pháp
khắc phục khó
khăn về thuỷ lợi
để tăng năng suất
cây trồng.
Tiếp cận tốt nguồn
nước, sử dụng đường
ống dẫn nước từ bể
chứa.
Nhóm thuận
lợi
Độ tuổi trung bình 42,9.
số lao động nam trung
bình 1hộ là 2,35 người,
nữ 2,95, ổn định về
nguồn lao động
- Tiếp cận nguồn nước
tôt do nằm ven rung tâm
xã, nhưng một số vùng
còn có kênh mương thấp
hơn ruộng
Xây dựng tốt hệ
thống kênh
mương, để tất cả
được hưởng thuỷ
lợi, đào ao nuôi
thuỷ sản.
Nguồn lao động
dồi dào, tập trung
phát huy tối đa
diện tích để canh
tác, lúa, ngô, sắn.
Nghiên cứu khả năng
tiếp cận nguồn nước
do được tiếp cận
nguồn nước nhưng
một số vùng còn xa
nguồn và hệ thống
thuỷ lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Kiểu nhóm Đặc trƣng của nhóm
Những chiến lƣợc
sản xuất
Vấn đề
cần nghiên cứu
Nhóm rất
thuận lợi
- Độ tuổi trung bình là
44
- Diện tích đất 1vụ và
2vụ và ngô nhỏ
- Diện tích đất canh tác
nhỏ do vùng trung tâm
xã diện tích nhỏ
- Tiếp cận nguồn nước
tôt nhất, do ở thấp,
dòng sông nhỏ chảy qua
trung tâm luôn đủ nước
để tưới tiêu.
Được tiếp cận tôt
nguồn nước, cần
phòng chống thiên
tai gây ảnh hưởng
đến diện tích đất
canh tác, xây kè
chống xói.
Tập trung sản xuất
lúa, cây hao màu,
phát triển dịch vụ.
Nghiên cứu sử dụng
tối đa lợi thế về
nguồn nước, chống
xói mòn đất, cải tạo
đất để tăng năng suất.
Bảng 2.5 cho ta thấy tình hình đặc điểm nổi bật của từng nhóm hộ điều
tra, ở nhóm hộ khó khăn nhất trong việc tiếp cận nguồn nước có sự thuận lợi
về đất lâm nghiệp và đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa rộng nhưng chỉ sử
dụng để trồng lúa một vụ do khả năng tiếp cận nguồn nước khó khăn, không
đủ nước tưới tiêu. Với sự thuận lợi về đất trồng cây lâm nghiệp và khó khăn
về nguồn nước, nhóm cần có các phương án trồng cây lâm nghiệp phù hợp,
bên cạnh đó cũng cần có các phương án giữ nước để phục vụ tưới tiêu. Tập
trung vào canh tác và tròng các loại cây có chi phí thấp hơn và chịu sự khô
cằn tốt hơn cây lúa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp và tiếp cận nguồn nƣớc của ngƣời
dân xã Tân Lập
2.2.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra
Bảng 2.6: Thông tin chung về chủ hộ điều tra
Chỉ tiêu
Nhóm hộ ĐVT
Rất
thuận lợi
Thuận
lợi
Khó
khăn
Rất
khó
khăn
Số hộ điều tra Hộ 34 19 25 62
Tuổi BQ chủ hộ Năm 44 42,9 44,56 40,2
Trình độ VH chủ hộ Lớp 6,117 6,2 6,12 6,0
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007)
Tổng số hộ điều tra gồm 140 hộ, độ tuổi bình quân của chủ hộ của
nhóm rất thuận lợi về nguồn nước là 44 và rất khó khăn là 40,2, cho thấy độ
tuổi bình quân của chủ hộ không chênh nhau là mấy. Điều đó có nghĩa độ tuổi
của các nhóm hộ không thể hiện xu hướng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và
thu nhập của các hộ. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, xã có 01 truờng tiểu họ và
01 trường mầm non, số lượng bỏ họ lớn, trình độ văn hoá của nhóm hộ điều
tra không cao, trung bình là lớp 6, chủ yếu là làm nông nghiệp, cùng với sự
khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nước, dẫn đến năng suất không cao. Nền
kinh tế của xã chủ yếu là tự cung tự cấp.
Bảng 2.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ
Chỉ tiêu
Nhóm hộ
ĐVT
Rất
thuận lợi
Thuận lợi
Khó
khăn
Rất khó
khăn
Số hộ điều tra Hộ 34 19 25 62
Bq nhân khẩu Người 3,5 5,3 4,96 4,14
- Nam “ 1,79 2,35 2,2 2,19
- Nữ “ 1,73 2,95 2,76 1,98
Bq lao động Lđ 2,23 3,05 3,04 2,61
- LĐ là nam “ 1,17 1,5 1,52 1,3
- LĐ là nữ “ 1,06 1,55 1,52 1,3
(Nguồn: Số liệu điều tra 2007)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Tổng số nhân khẩu trên hộ nhóm rất khó khăn về nguồn nước bình
quân là 4,14 người, trong đó nhân khẩu nam bình quân là 2,19 người chiếm
52,8% trên hộ, nữ là 1,98 người chiếm 47,8%. Nhóm thuận lợi nhất có tổng
bình quân nhân khẩu trên hộ là 3,5 người, trong đó nhân khẩu nam là 1,79
người, chiếm 51,1%, nhân khẩu nữ là 1,73 người, chiếm 49,4%. Bảng 2.7 cho
ta thấy nhân khẩu bình quân của nhóm khó khăn nhất nhiều hơn nhóm thuận
lợi nhất, trong đó tỷ lệ nam và nữ cũng lớn hơn. Nhóm khó khăn nhất sống
tập trung tại các vùng cao, vùng núi, trình độ và nhận thức lạc hậu, dẫn đến sự
gia tăng dân số ở khu vực ày cao hơn.
Về lao động, nhóm khó khăn nhất có tổng lao động bình quân là 2,61
người, trong đó la động nam là 1,3 chiếm 49,8%, lao động nữ cũng là 1,3
người bằng 49,8%. So với bình quân nhân khẩu trên hộ thì bình quân lao
động của nhóm này chiếm 63%. Lao động của nhóm thuận lợi nhất trung bình
là 2,23 người, trong đó lao động nam 1,17 người chiếm 52,4%, lao động nữ
là 1,06 người bằng 47,5%. So với bình quân nhân khẩu của nhóm này, lao
động chiếm 63,7%. Từ đó cho thấy, mặc dù tỷ trọng lao động trong tổng nhân
khẩu bình quân là không chênh lệch nhau là mấy, nhưng số lao động bình
quân của nhóm khó khăn là cao hơn cả lao động nam và lao động nữ.
Nhóm thuận lợi về nguồn nước có số nhân khẩu bình quân cao nhất,
trong đó lao động bình quân là 3,05 ngưòi, chiếm 57,5%. Tuy chiếm tỷ trọng
thấp hơn về lao động so với 2 nhóm trên, nhưng tổng lao động bình quân là
lớn hơn, với tổng lao động bình quân là 3.05 người trong đố lao động nam là
1,5 người và nữ là 1,55 người. Số lao động nhóm này tương đương với nhóm
khó khăn trung bình là 3,04 người lao động. Với đặc điểm của nhóm thuận lợi
là tiếp cận tốt về nguồn nước và nằm ở vên trung tâm, không chịu sự xói mòn
đất, có điều kiện để tiếp cận nguồn nước và tăng thu nhập. Tình hình lao động
không chênh nhau là mấy so giữa các nhóm hộ, tuy nhiên, xã Tân Lập chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
yếu là sản xuất nông nghiệp, cho nên yếu tố nước tưới và đất canh tác là các
yếu tố quan trọng. Tuy nhiên đất sản xuất nông nghiệp của xã là không nhiều,
đều này phần nào đã gây ra những hạn chế đối với thu nhập từ nông nghiệp
của các nhóm hộ. Tình hình đất đai được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.8: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra
ĐVT: m2
Nhóm hộ
Chỉ tiêu
Rất thuận lợi Thuận lợi Khó khăn Rất khó khăn
SL % SL % SL % SL %
41.562,67 100 41.935 100 34.391,48 100 69.386,48 100
1.Đất hàng năm 2.283,24 5,49 3.372,11 8,04 4.328,00 12,58 2.474,68 3,57
- Đất 1 vụ 1.392,68 2.015,38 3.350,00 2.049,41
- Đất 2 vụ 1.709,86 1.993,16 2.88,00 1.350,81
2. Đất trồng cây
lâu năm
0 0 275 0,65 1,200 3,49 1,175 1,69
Đất lâm nghiệp 38.393,33 92,37 37.540,00 89,52 27.730,77 80,63 65.116,4 93,84
Đất nuôi trồng
thuỷ sản
260 0,62 300 0,71 650 1,89 242,86 0,35
Đất vườn +
thổ cư
626,11 1,51 447,89 1,07 482,72 1,4 377,54 0,54
(Nguồn: UBND xã Tân Lập)
Đất đai là một yếu tố hết sức quan trọng, tác động nhiều đến năng suất
cây trồng, đến diện tích canh tác. Với ngành nghề chính là nông nghiệp và lâm
nghiệp cho nên diện tích của các hộ chủ yếu là trồng lúa, ngô và cây lấy gỗ
Tổng diện tích bình quân của nhóm hộ có điều kiện khó khăn nhất
trong việc tiếp cận nguồn nước là 69.386,48 m2, nhóm hộ tiếp cận tốt nhất về
nguồn nước là 41.562,67 m2, nhỏ hơn so với diện tích bình quân nhóm hộ khó
khăn là 27.823,81 m2 là do diện tích đất của khu trung tâm xã là nơi tiếp cận
nguồn nước tốt nhất nhỏ, chịu sự xói mòn đất do thiên nhiên, và chưa được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
xây kè chống xói. Diện tích đất trồng 1vụ của nhóm hộ khó khăn nhất lớn hơn
diện tích trồng lúa 2vụ là do khả năng tiếp cận nguồn nước kém, chỉ có
1.35,82m
2
so với 1.709,86m2 của nhóm thuận lợi nhất. Chính vì vậy nhóm
khó khăn nhất tập trung vào lợi thế của mình là trồng cây lâm nghiệp với diện
tích đất là 65.116,4m2 lớn hơn so với nhóm thuận lợi nhất.
Với đặc điểm diện tích đất lâm nghiệp của nhóm hộ khó khăn nhất
rộng, thuận lợi cho việc phát triển trồng rừng. Cần chú trọng và có chính sách
đối với việc mở rộng quy mô trồng rừng ở các diện tích đầu nguồn, giao đất
giao rừng để gắn trách nhiệm cho người dân, nó không chỉ có tác động tới thu
nhập của hộ mà còn có tác dụng giữ nước đầu nguồn, tạo nên nguồn đất tốt để
trồng cây, tăng năng suất cây trồng.
Như vậy, đất đai là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập của nhóm hộ điều tra. Đối với từng nhóm,
sự tiếp cận nguồn nước là yếu tố quan trọng tác động đến năng suất, tuy nhiên
diện tích đất canh tác là không thể thiếu.
Bảng 2.9: Tình hình tài sản phục vụ sản xuất của hộ
ĐVT: Cái
Nhóm hộ
Chỉ tiêu
Rất
thuận lợi
Thuận lợi Khó khăn
Rất khó
khăn
Tổng tài sản 1,89 2,78 2,69 2,42
- Máy cày 0,4 0,5 0,6 0,3
- Máy tuốt lúa 0,5 1 1 1
- Máy bơm nước 0,09 0,28 0,09 0,12
- Máy sao chè 0 0 0 0
- Máy khác 0,9 1 1 1
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2007)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Trong phát triển sản xuất nông nghiệp, trang thiết bị máy móc phục vụ
cho sản xuất là một yếu cầu khách quan và quan trọng. Việc trang bị máy móc
thiết bị vào sản xuất, một mặt làm giảm sức lao động chân tay của con người,
mặt khác làm tăng năng suất lao động, năng suất đất đai, từ đó giải phóng một
phần lao động thủ công, làm tăng khả năng được tiếp cận nguồn nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình trang thiết những máy móc
thiết yếu còn thấp, với tổng tài sản trung bình của nhóm khó khăn nhất là 2,42
cái, nhóm thuận lợi nhất là 1,89 cái và 2 nhóm cao nhất là nhóm thuận lợi
2,78 cái và nhóm khó khăn là 2,69, cụ thể:
Máy cày bình quân của nhóm khó khăn nhất là 0,3 cái chiếm 12,3%
tổng tài sản của nhóm, thì nhóm thuận lợi nhất cũng chỉ 0,4 cái, chiếm 21,2%
tổng tài sản của nhóm.
Máy tuốt lúa của 3 nhóm khó khăn nhất, khó khăn và thuận lợi trung
bình là 1cái, trong khi đó nhóm thuận lợi nhất là 0,5cái. Nhóm khó khăn nhất
trung bình là 1 cái chiếm 41,3% tổng tài sản của nhóm. Nhóm thuận lợi nhất
là 0,5 cái, bằng 26,4% tổng tài sản đầu tư cho nông nghiệp của nhóm. Từ đó
cho thấy việc đầu tư về máy tuốt lúa của nhóm thuận lợi nhất là không cao so
với các nhóm.
Là địa phương với kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, tiếp cận được một
cách tốt nhất nguồn nước là điều vô cùng quan trọng, vì vậy máy bơm nước là
quan trọng đối với việc tưới tiêu. Qua bảng trên cho thấy, sự đầu tư về máy
bơm của các nhóm là chưa nhiều, cụ thể: Nhóm khó khăn nhất trung bình là
0,12cái, chiếm 4,9% tổng tài sản của nhóm, nhóm khó khăn là 0,09cái, chiếm
3,3%. Nhóm thuận lợi là 0,28cái chiếm 10% và nhóm thuận lợi nhất là
0,09cái chiếm 4,7% tổng tài sản của nhóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Qua bảng trên cho thấy, tỷ trọng máy bơm nước trên tổng tài sản phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp của các nhóm là khác nhau, cụ thể: Nhóm thuận
lợi cao nhất với 10% là máy bơm nước, do đặc điểm địa hình của nhóm này
tốt, việc tiếp cận nguồn nước là khá dễ dàng. Tuy nhiên có một số còn có diện
tích đất canh tác nằm cao hơn kênh mương dẫn nước cho nên sự đầu tư về
máy bơm là hợp lý. Đứng thứ 2 là nhóm khó khăn, với đặc điểm không thuận
lợi trong việc tiếp cận nguồn nước, việc đầu tư các máy móc để dẫn nước,
bơm nước là vô cùng cần thiết, nó giúp nhóm hộ này có thể bơm dẫ nước từ
xa về để phục vụ tưới tiêu. Đối với nhóm khó khăn, là nhómđược hưởng điều
kiện về thuỷ lợi, tuy nhiên còn nằm xa nguồn nước, các kênh mương dẫn
nước, hoặc có kênh mương dẫn nước đến nhưng do kênh mương chưa kiên
cố, dẫn đến sự ngấm nước, làm cho nước chưa kịp đến với diện tích cần tưới
tươi đã bị ngấm hết, do vậy cần đầu tư thêm máy móc để để dẫn nước và giữ
nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ
2.2.2.1 Kết quả sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của hộ
ĐVT: 1.000đ
Nhóm hộ
Chỉ tiêu
Rất
thuận lợi
Thuận lợi Khó khăn
Rất
khó khăn
Tổng thu từ nông nghiệp 7.448,96 11.825,19 10.219,78 8.598,09
- Thu từ trồng trọt 4.139,91 6.152,82 6.685,44 4.374,87
- Thu từ chăn nuôi 3.044,04 5.072,36 2.888,8 3.634,88
- Thu từ lâm nghiệp 265 600 654,54 588,33
(Nguồn: Số l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TNU Hua Dinh Hoa.pdf