Tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (mql) đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9crsi (9xc) đã qua tôi: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------- o0o -------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
ẢNH HƯỞNG CỦA BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL)
ĐẾN MÒN DỤNG CỤ CẮT VÀ NHÁM BỀ MẶT KHI
TIỆN TINH THÉP 9CrSi (9XC) ĐÃ QUA TÔI
HOÀNG XUÂN TỨ
THÁI NGUYÊN, 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------- o0o -------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
ẢNH HƯỞNG CỦA BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL)
ĐẾN MÒN DỤNG CỤ CẮT VÀ NHÁM BỀ MẶT KHI
TIỆN TINH THÉP 9CrSi (9XC) ĐÃ QUA TÔI
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
MÃ SỐ:
HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN TỨ
NGƯỜI HD KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH ĐỨC
THÁI NGUYÊN, 2009
- 3 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT Tên hình Nội dung
1 Hình 1.1 Các loại phoi
2 Hình 1.2 Quá trình hình thành phoi khi tiện thường
3 Hình 1.3 Sơ đồ quá trình hình thành phoi thép
4 Hình 1...
84 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (mql) đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9crsi (9xc) đã qua tôi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------- o0o -------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
ẢNH HƯỞNG CỦA BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL)
ĐẾN MÒN DỤNG CỤ CẮT VÀ NHÁM BỀ MẶT KHI
TIỆN TINH THÉP 9CrSi (9XC) ĐÃ QUA TÔI
HOÀNG XUÂN TỨ
THÁI NGUYÊN, 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-------------- o0o -------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
ẢNH HƯỞNG CỦA BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL)
ĐẾN MÒN DỤNG CỤ CẮT VÀ NHÁM BỀ MẶT KHI
TIỆN TINH THÉP 9CrSi (9XC) ĐÃ QUA TÔI
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
MÃ SỐ:
HỌC VIÊN: HOÀNG XUÂN TỨ
NGƯỜI HD KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH ĐỨC
THÁI NGUYÊN, 2009
- 3 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT Tên hình Nội dung
1 Hình 1.1 Các loại phoi
2 Hình 1.2 Quá trình hình thành phoi khi tiện thường
3 Hình 1.3 Sơ đồ quá trình hình thành phoi thép
4 Hình 1.4 Quá trình hình thành phoi khi tiện cứng
5 Hình 1.5 Sơ đồ nguồn gốc lực cắt
6 Hình 1.6 Nguồn gốc và sự phân bố nhiệt cắt
7 Hình 1.7 Quan hệ giữa θ và v
8 Hình 1.8 Quan hệ giữa chiều dày cắt và nhiệt cắt
9 Hình 1.9 Quan hệ giữa nhiệt cắt với b
10 Hình 1.10 Các dạng mài mòn của dụng cụ cắt
11 Hình 1.11 Mài mòn mặt sau
12 Hình 1.12 Mài mòn Crater
13 Hình 1.13 Các dạng mài mòn chính khi tiện
14 Hình 1.14 Dẫn dung dịch lên chi tiết gia công
15 Hình 1.15 Dẫn dung dịch lên mặt trước dao
16 Hình 1.16 Dẫn dung dịch vào mặt sau của dao
17 Hình 1.17 Dẫn dung dịch kết hợp mặt trước và mặt sau của dao
18 Hình 2.1 Phun theo phương tiếp tuyến với mặt trước của dao
19 Hình 2.2 Phun theo phương tiếp tuyến với mặt sau của dao
20 Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý đầu phun
21 Hình 3.2 Đầu phun
22 Hình 3.3 Máy nén khí
23 Hình 3.4 Máy đo nhám cầm tay Mitutoyo SJ-201
24 Hình 3.5 Kính hiển vi điện tử, TM-1000 Hitachi, Nhật Bản
25 Hình 3.6 Thân dao MTENN 2020 K16-N (hãng KANELA)
26 Hình 3.7 Mảnh dao CBN: TPGN 160308
- 4 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27 Hình 3.8 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút
28 Hình 3.9 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
29 Hình 3.10 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
30 Hình 3.11 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
31 Hình 3.12 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút
32 Hình 3.13 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
33 Hình 3.14 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
34 Hình 3.15 Quan hệ giữa lượng mòn mặt sau u và thời gian cắt khi gia
công khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu
35 Hình 3.16 Biểu dồ so sánh tuổi bền của dao theo lượng mòn cho phép
36 Hình 3.17 Quan hệ giữa nhám bề mặt Ra và thời gian cắt khi gia công
khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu
- 5 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình gia công, mòn dụng cụ cắt là nguyên nhân dẫn đến dụng
cụ cắt bị phá huỷ. Các nghiên cứu ngày nay đã phát triển công nghệ gia công
theo xu hướng nâng cao vận tốc cắt và tốc độ chạy dao. Việc tăng tốc độ cắt và
tốc độ chạy dao đồng nghĩa với nhiệt cắt sinh ra là rất lớn, điều này không chỉ
làm giảm tuổi thọ của dụng cụ cắt mà chất lượng của sản phẩm cũng bị giảm đi.
Người ta sử dụng dung dịch trơn nguội nhằm giải quyết vấn đề này. Bởi vì dung
dịch trơn nguội có khả năng làm giảm ma sát trong vùng cắt, tải nhiệt ra khỏi
vùng cắt, hạn chế tác dụng xấu của nhiệt độ đối với dụng cụ cắt. Đảm bảo nhiệt
độ làm việc của môi trường thấp và ổn định. Giúp vận chuyển phoi ra khỏi vùng
cắt dễ dàng. Tuy nhiên, sử dụng dung dịch trơn nguội trong quá trình gia công
hiện nay cho thấy nhược điểm của nó là gây ô nhiễm môi trường và độc hại đối
với lao động. Do vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu
(Minimum Quantity Lubricant - MQL) cho quá trình gia công là cần thiết và cần
được phát triển.
Phương pháp bôi trơn tối thiểu sử dụng dầu thực vật làm dung dịch bôi
trơn với lưu lượng khoảng từ 50 - 500 ml/1 giờ, nhỏ hơn rất nhiều so với phương
pháp tưới tràn (có thể lên tới 10l/phút). Quan niệm về phương pháp bôi trơn tối
thiểu cũng gần giống với phương pháp gia công khô và phương pháp bôi trơn cực
tiểu được đề ra với ý nghĩa bảo vệ môi trường và người lao động. Ngoài ý nghĩa
đó phương pháp này còn mang lại các hiệu quả về kinh tế do tiết kiệm được dầu
bôi trơn, giảm thời gian làm sạch phôi, dụng cụ cắt và máy móc.
Hiện nay, phương pháp tiện khô không bôi trơn làm nguội đã trở nên
thông dụng trong sản xuất công nghiệp khi gia công các loại thép có độ cứng cao,
đặc trưng của phương pháp này là năng lượng sử dụng cho quá trình cắt rất lớn.
Điều này được chứng minh khi so sánh với phương pháp tưới tràn truyền thống,
lực cắt nhỏ hơn và nhiệt sinh ra trong quá trình cắt cũng nhỏ hơn so với phương
pháp gia công khô. Do vậy, khi sử dụng phương pháp gia công khô sẽ làm giảm
- 6 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tuổi thọ của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi gia công tinh lần cuối, để có
thể gia công được phải giảm tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt, dẫn đến năng suất
cắt giảm xuống. Việc áp dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện
cứng sẽ làm tăng tuổi thọ của dụng cụ cắt cũng như chất lượng bề mặt khi gia
công tinh lần cuối.
Ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối
thiểu vào quá trình tiện cứng hầu như chưa được quan tâm. Với những lợi ích về
môi trường, kinh tế và ý nghĩa khoa học mà phương pháp này mang lại em thấy
cần thiết khi chọn đề tài nghiên cứu: "Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL)
đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC) qua tôi".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm nhằm: Nghiên cứu so sánh giữa
phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam
với phương pháp gia công khô. Qua đó đánh giá được những ưu nhược điểm của
bôi trơn tối thiểu và gia công khô khi tiện cứng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu công nghệ bôi trơn tối thiểu khi áp dụng cho quá trình tiện
cứng. Ở đây chỉ nghiên cứu tiện cứng thép 9XC đã qua tôi đạt độ cứng 55 - 60
HRC, sử dụng dao gắn mảnh CBN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nguyên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm, trong đó
nghiên cứu thực nghiệm là chủ yếu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a.Ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu ứng dụng thành công công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá
trình tiện sẽ đóng góp thêm các kiến thức về công nghệ gia công cắt gọt. Cung
cấp thêm các kiến thức về cơ chế mòn của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi
tiện cứng.
b.Ý nghĩa thực tiễn.
- 7 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công nghệ tiện cứng ngày nay được áp dụng rất rộng rãi nhằm thay thế
cho nguyên công mài vốn rất tốn kém. Khi tiện cứng người ta thường sử dụng
phương pháp gia công khô. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của quá trình tiện
cứng với việc ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu sẽ làm giảm ma sát trong
vùng cắt dẫn đến giảm được mòn dụng cụ cắt, đồng thời nâng cao chất lượng của
bề mặt chi tiết gia công. Áp dụng phương pháp này với việc sử dụng dầu thực vật
của Việt Nam sẽ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác hại đối với công nhân
vận hành máy và lượng tiêu tốn dung dịch bôi trơn là rất ít. Từ những hiệu quả về
kỹ thuật của phương pháp này khi áp dụng vào thực tế sản xuất sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế rất lớn.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài lời nói đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài
gồm 3 chương và phần kết luận chung.
Chương 1: Tổng quan.
Nội dung chính là tìm hiểu một số lý thuyết cơ bản về quá trình tiện và bôi
trơn làm nguội. Tổng hợp từ các nghiên cứu đã có, định hướng vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết về bôi trơn tối thiểu khi tiện và bôi trơn tối thiểu khi
tiện cứng. Giới hạn vấn đề nghiên cứu, mục đích và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Nghiên cứu so sánh giữa phương pháp bôi trơn tối thiểu và
phương pháp gia công khô khi tiện tinh thép 9XC đã qua tôi.
Nội dung chính bao gồm:
- Nghiên cứu so sánh giữa bôi trơn làm nguội tối thiểu và gia công khô khi
tiện tinh cứng qua các chỉ tiêu về chất lượng bề mặt, lượng mòn dao, cơ chế mòn,
để từ đó tìm được các ưu điểm nổi trội của phương pháp bôi trơn tối thiểu.
- Nghiên cứu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam áp dụng vào quá trình
tiện cứng khi sử dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu.
Kết luận chung.
7. Kết quả của đề tài
- 8 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đã tìm hiểu được một số lý thuyết cơ bản về bôi trơn làm nguội trong cắt
gọt, đặc biệt là bôi trơn tối thiểu trong quá trình tiện cứng.
- Sử dụng thành công dầu thực vật sẵn có ở Việt Nam vào tiện cứng khi sử
dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu.
- Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả kinh tế-kỹ thuật của phương
pháp tiện tinh cứng sử dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu so với tiện khô.
8. Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- TS. Trần Minh Đức, thầy giáo đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
- Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật cơ khí và Động lực - Trung tâm thí nghiệm -
Trường ĐHKT Công nghiệp; Phòng Thí nghiệm Vật lý - Khoa Vật lý - Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ học viên
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2009
Học viên
Hoàng Xuân Tứ
- 9 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHOI
1.1.1. Khái niệm và phân loại phoi
* Gia công kim loại bằng cắt gọt là một phương pháp gia công kim loại rất
phổ biến trong ngành cơ khí chế tạo máy.
Quá trình cắt kim loại là quá trình con người sử dụng dụng cụ cắt để hớt bỏ
lớp kim loại thừa khỏi chi tiết, nhằm đạt được những yêu cầu cho trước về hình
dáng, kích thước, vị trí tương quan giữa các bề mặt và chất lượng bề mặt của chi
tiết gia công.
Lớp kim loại thừa trên chi tiết cần hớt bỏ đi gọi là lượng dư gia công cơ.
Lớp kim loại đã bị cắt bỏ khỏi chi tiết gọi là phoi cắt.
* Phân loại phoi.
- Phoi dây (hình 1.2a) được hình thành khi gia công vật liệu dẻo với chiều
sâu cắt nhỏ, tốc độ cắt và góc trước lớn.
- Phoi xếp lớp (hình 1.2b) được hình thành khi gia công thép và các vật
liệu dẻo khác với chiều sâu cắt lớn, tốc độ cắt và góc trước nhỏ.
- Phoi vụn (hình 1.2c) được hình thành khi gia công các vật liệu dẻo với
chiều sâu cắt lớn, tốc độ cắt và góc trước nhỏ.
Khi gia công các vật liệu giòn (gang) với chiều sâu cắt và góc trước lớn
thì phoi vụn (hình 1.2d) có hình dạng không giống nhau được hình thành.
- 10 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.1. Các loại phoi
1.1.2. Quá trình hình thành phoi khi tiện thƣờng.
Qua nghiên cứu quá trình tiện nói chung thì thực tế phoi được phoi được
tánh ra khỏi chi tiết khi cắt không theo phương của vận tốc cắt
v
(tức là phương
lực tác dụng). Phoi khi cắt ra bị uốn cong về phía mặt tự do; kích thước của phoi
bị thay đổi so với lớp cắt khi còn trên chi tiết (hình 3.1).
Khi dao dịch chuyển các phân tử kim loại lúc đầu bị nén đàn hồi (hình
1.1a), sau đó bị biến dạng dẻo, quá trình biến dạng dẻo tăng dần cho đến khi bị
lực liên kết bên trong của các phân tử chặn lại. Ở thời điểm này xảy ra sự xếp lớp
của các phần tử phoi và sự trượt của chúng trên mặt phẳng BC (hình 1.1b). Hiện
tượng tương tự cũng xảy ra đối với các phần tử tiếp theo từ 1 5 (hình 1.1c).
a P
a)
a P C
B
a P C
B
a P C
B
c)
b)
d)
a
b
bF
aF
V
LF
L
Hình 1.2: Quá trình hình thành phoi khi tiện thường
- 11 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a
P
a)
a
b)
P
2
1
C
B
a
c)
P
2
1
C
B
3
4
5
Hình 1.3. Sơ đồ quá trình hình thành phoi thép
Biến dạng dẻo xảy ra trong vùng được giới hạn bằng góc , góc này được
gọi là góc tác động. Góc 1 gọi là góc trượt, còn mặt phẳng BC gọi là mặt phẳng
trượt.
Quá trình hình thành phoi trên đây xảy ra khi gia công các vật liệu dẻo với
chiều sâu cắt lớn và góc cắt nhỏ.
1.1.3. Quá trình hình thành phoi khi tiện cứng
Đối với quá trình hình thành phoi khi tiện cứng xảy ra cũng giống khi tiện
thường, tuy nhiên đối với tiện cứng do chiều sâu cắt nhỏ, tốc độ cắt lớn nên phoi
hình thành trong quá trình tiện cứng là phoi dây.
Biến dạng cắt khi tạo phoi dây là bé nhất. Vì vậy trong những trường hợp
gia công tinh ta cần cố gắng tạo phoi dây bằng cách nâng cao tốc độ cắt.
Khi tạo phoi dây, do phoi được hình thành một cách liên tục, do đó lực cắt
khá ổn định, ít rung động. Nhờ vậy dễ đạt độ bóng bề mặt cao.
v
1
c
Hình 1.4. Quá trình hình thành phoi khi tiện cứng
- 12 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.2. LỰC CẮT KHI TIỆN
Trong quá trình cắt kim loại, để tách được phoi và thắng được ma sát cần
phải có lực. Lực sinh ra trong quá trình cắt là động lực cần thiết nhằm thực hiện
quá trình biến dạng và ma sát.
Việc nghiên cứu lực cắt trong quá trình cắt kim loại có ý nghĩa cả lý
thuyết lẫn thực tiễn. Trong thực tế, những hiểu biết về lực cắt rất quan trọng để
thiết kế dụng cụ cắt, đồ gá, tính toán thiết kế máy móc thiết bị,... Dưới tác dụng
của lực và nhiệt, dụng cụ sẽ bị mòn, bị phá huỷ. Muồn hiểu được quy luật mài
mòn và phá huỷ dao thì phải hiểu được quy luật tác động của lực cắt. Muốn tính
công tiêu hao khi cắt cần phải biết lực cắt. Những hiểu biết lý thuyết về lực cắt
tạo khả năng chính xác hoá lý thuyết quá trình cắt. Trong trạng thái cân bằng
năng lượng của quá trình cắt thì các mối quan hệ lực cắt cũng cân bằng.
Lực cắt sinh ra khi cắt là một hiện tượng động lực học, tức là trong chu
trình thời gian gia công thì lực cắt không phải là hằng số mà biến đổi theo quãng
đường của dụng cụ. Theo cơ học, nghiên cứu về lực nói chung là xác định 3 yếu
tố:
Điểm đặt của lực.
Hướng (phương và chiều) tác dụng của lực.
Giá trị (độ lớn) của lực.
Trong cắt gọt kim loại, người ta gọi lực sinh ra trong quá trình cắt tác
dụng lên dao là lực cắt, ký hiệu là P ; còn lực có cùng độ lớn, cùng phương
nhưng ngược chiều với lực cắt gọi là phản lực cắt, ký hiệu là 'P .
Quá trình cắt thực hiện được cần có lực để thắng biến dạng và ma sát, do
vậy lực cắt theo định nghĩa trên có thể hiểu rằng có nguồn gốc từ quá trình biến
dạng và ma sát. Biến dạng khi cắt có biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo. Do vậy
lực sinh ra do biến dạng cũng có lực biến dạng đàn hồi dhP và lực biến dạng dẻo
dP
. Những lực này cùng với lực ma sát tác dụng lên dao, cụ thể trên mặt trước và
mặt sau dao.
- 13 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trên đây hệ lực được xét là hệ lực phẳng, nhưng nói chung trong cắt gọt
thực tế thì lực cắt là một hệ lực không gian. Để tiện cho việc nghiên cứu, tính
toán, đo đạc và kiểm tra, ta có thể nghiên cứu lực cắt thông qua các thành phần
của chúng.
1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣớng đến lực cắt khi tiện.
* Ảnh hưởng của chi tiết gia công đến lực cắt.
Bản chất biến dạng và ma sát của quá trình cắt kim loại cho ta thấy rằng:
chi tiết gia công có ảnh hưởng lớn đến quá trính cắt, đặc biệt đến lực cắt.
Thực nghiệm ghi nhận chi tiết gia công ảnh hưởng đến lực cắt bởi các yếu
tố sau:
* Độ bền, độ cứng của vật liệu,
* Thành phần hoá học,
* Cấu trúc kim loại của vật liệu,
* Phương pháp chế tạo phôi…
Thực tế nếu tiến hành khảo sát ảnh hưởng của từng yếu tố trên đến lực cắt
thì rất phức tạp và khó khăn; do vậy trong các công thức thực nghiệm tính toán
lực cắt người ta biểu thị mức độ ảnh hưởng của vật liệu cụ thể đến lực cắt trong
điều kiện cắt gọt xác định bằng độ lớn lực cần thiết để tách 1mm2 diện tích tiết
diện phoi cắt khỏi chi tiết gia công. Theo phân tích trên đây chính là lực cắt đơn
vị p. Tuy vậy đối với một loại vật liệu thì p còn phụ thuộc vào chiều dày cắt a. Vì
Pdh1
Pdh
2
Pd1
Pd2
Pbd
Fms1
Fms2
Fms
Pbd
P
Dao
Phoi
Chi
tiết
Trên hình 1.5. trong trường hợp
cắt tự do, ta có: bd1 dh1 d1
bd2 dh2 d2
bd bd1 bd2
ms ms1 ms2
P = P + P
P = P + P
P = P + P
F = F + F
(4.1)bd msP = P + F
Hình 1.5- Sơ đồ nguồn gốc của lực cắt
- 14 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vậy để phân biệt trong khảo sát trong công thức kinh nghiệm: Lực cắt đơn vị p
được định nghĩa là lực cần thiết để tách một lớp phoi tiết diện 1mm2 có chiều
dày trung bình atb=1mm và chiều rộng b=1mm trong điều kiện dao tiêu chuẩn.
Như vậy lực cắt đơn vị đặc trưng cho một loại vật liệu xác định được gọi
là hằng số lực cắt, thường ký hiệu là Cp.
Xét thành phần lực Pv, ta có:
Cpv = Pv = p trong điều kiện a=1mm. B=1mm và dao Tiêu chuẩn
Trong thực tế, hảng số lực cắt Cp được xác định bằng thực nghiệm và cho
theo bảng trong các sổ tay cắt gọt.
Bảng 1.1- Hằng số lực cắt Cp khi cắt vật liệu dẻo
b (N/mm2) 300-400 400-500 500-600 600-700 700-800
Cpv (N) 1270 1390 1490 1630 1840
Bảng 1.2- Hằng số lực cắt Cp khi cắt vật liệu dòn
HB (N/mm2) 1400-1600 1600-1800 1800-2000
Cpv (N) 920 990 1050
Từ các bảng trên ta có nhận xét:
+ Khi vật liệu có độ bền hoặc độ cứng càng cao thì lực cắt càng lớn bởi vì
công thực hiện biến dạng cũng như thắng ma sát càng phải lớn.
+ Lực cắt cần thiết để cắt gang (vật liệu dòn) nhỏ hơn khi cắt thép (vật liệu
dẻo) bởi vì khi cắt gang công biến dạng nhỏ và hệ số ma sát của gang
cũng nhỏ hơn của thép.
* Ảnh hưởng của điều kiện cắt đến lực cắt.
Điều kiện cắt gọt bao gồm nhiều yếu tố như chế độ cắt v, s, t; độ cứng
vững của hệ thống công nghệ; có hay không tưới dung dịch trơn nguội vào vùng
cắt…Ở đây ta chỉ khảo sát ảnh hưởng của chế độ cắt đến lực cắt.
Khảo sát ảnh hưởng của các thông số v, s, t đến lực cắt trong quá trình cắt.
Sử dụng nguyên lý cọng tác dụng, khi nghiên cứu ảnh hưởng của một thông số
nào đó, trong thí nghiệm ta cho tất cả các yếu tố khác không thay đổi và chỉ cho
- 15 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
yếu tố đang xét thay đổi, sau đó tổng hợp lại ta nhận được ảnh hưởng đồng thời
của các yếu tố xét đến lực cắt.
+ Ảnh hưởng của chiều sâu cắt t đến lực cắt.
Vì chiều rộng cắt b = t/sin có ý nghĩa vật lý trong quá trình cắt nên ta sẽ
khảo sát ảnh hưởng của b đến lực cắt Pv.
Thực hiện cắt thử nghiệm với các yếu tố khác không đổi, cho b thay đổi
các giá trị khác nhau, ta đo được các giá trị lực cắt Pv tương ứng như trên đồ thị.
Từ đồ thị ta nhận thấy rằng khi tăng b thì lực cắt cũng tăng. Nếu như cắt
với chiều dày cắt atb = 1mm thì lực cắt chính Pv được tính bằng:
+ Ảnh hưởng của lượng chạy dao s đến lực cắt.
Vì chiều dày cắt a = s.sin có ý nghĩa vật lý trong quá trình cắt nên ta sẽ
khảo sát ảnh hưởng của a (qua atb) đến lực cắt Pv.
Thực hiện cắt thử nghiệm với các yếu tố khác không đổi với b = 1mm,
cho a thay đổi các giá trị khác nhau, ta đo được các giá trị lực cắt Pv tương ứng.
Bằng cách xử lý các số liệu đo ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa lự cắt
và a như sau:
. pv
v
y
v pP C a
Từ đồ thị ta nhận thấy rằng khi tăng chiều dày cắt a thì lực cắt cũng tăng,
nhưng không tăng nhiều như đối với b, vì rằng khi tăng a thì sẽ tăng độ lớn của
góc tách phoi dẫn đến giảm lực cắt đơn vị, mặt khác khi tăng a thì không làm
chiều rộng cắt b (mm)
lự
c
cắ
t
P
v
(
N
)
. pv
v
x
v pP C b
Kết quả xử lý số liệu đo
được như đồ thị ta nận
được:
1
vp
x
- 16 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tăng chiều dài làm việc thực tế của lưỡi cắt một cách tuyến tính như khi tăng
chiều rộng cắt b.
Kết hợp cho thay đổi đồng thời chiều rộng cắt b và chiều dày cắt a, mối
quan hệ giữa lực cắt Pv và b, a được viết như sau:
. .p pv v
v
x y
v pP C b a
Hoặc có thể viết theo s, t:
' . .p pv v
v
x y
v pP C t s
Trong đó ta nhận thấy: v vp px y
+ Ảnh hưởng của tốc độ cắt v đến lực cắt.
Qua thực nghiệm ta thấy rằng: ở tốc độ cắt thấp mối quan hệ giữa tốc độ
cắt v với lực cắt P rất phức tạp và khó xác định qui luật. Tuy nhiên khi cắt với tốc
độ phổ biến ở phạm vi tốc độ cao như ngày nay đang sử dụng thì nhận thấy rằng
khi tăng tốc độ cắt v , lực cắt hầu như không thay đổi hoặc thay đổi không đáng
kể. Do vậy để đơn gian trong công thức tính lực cắt ta thường bỏ qua yếu tố v.
+ Ảnh hưởng của dụng cụ cắt đến lực cắt.
Thực tế cho thấy vật liệu chế tạo dao và thông số hình học của dao có ảnh
hưởng trực tiếp đến lực cắt.
Qua khảo sát bằng thực nghiệm ảnh hưởng của các yếu liên quan của dụng
cắt đến lực cắt được biểu thị qua các hệ số điều chỉnh trong công thức kinh
nghiệm tính lực cắt.
Từ đồ thị (logPv-loga)
có dạng tuyến tính, ta
có thể xác định được số
mũ:
vp
y tg
Theo thực tế:
1
vp
y
Khi cắt thép thì
0,75
vp
y
loga
lo
g
P
v
- 17 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KPv= Kγ.K .KR.KΔ.Kl
với Kγ, K , KR, KΔ, Kl là các hệ số điều chỉnh liên quan đến góc trước,
góc nghiêng chính lưỡi cắt, bán kính mũi dao, độ lớn mài mòn mặt sau dao và
việc tưới dung dịch trơn nguội vào khu vực cắt.
Tổng hợp ta có thể lập được phương trình kinh nghiệm tính lực cắt như
sau:
' . . .p pv v
v v
x y
v p pP C t s K
Tương tự ta cũng nhận được phương trình tính các thành phần lực Ps và Pt
có dạng như trên.
Các giá trị hằng số lực cắt Cp, các số mũ xp, yp và các hệ số điều chỉnh K
được cho trong các sổ tay tra cứu về cắt gọt.
1.2.2. Ảnh hƣởng của dung dịch trơn nguội đến lực cắt
Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng dung dịch trơn nguội cho phép giảm
lực cắt xuống 30%, thậm chí xuống 45% khi cắt ren bằng tarô.
Khi sử dụng dung dịch trơn nguội thì lực cắt phải càng giảm rõ rệt nếu vật
liệu gia công càng có độ dẻo cao. Điều này được giải thích như sau: trong trường
hợp này lực ma sát giữa dao và phoi tăng, do đó hiệu quả của việc sử dụng dung
dịch trơn nguội càng phải cao.
Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu lại khuyên không nên sử dụng dung
dịch trơn nguội khi gia công với tốc độ cắt lớn. Ví dụ khi gia công thép 10 với
tốc độ cắt cao và dùng dung dịch trơn nguội êmuxi, lực cắt Pz lớn hơn chút ít so
với trường hợp gia công không có dung dịch trơn nguội.
Mặc dù có lời khuyên trên, nhưng trong thực tế sử dụng dung dịch trơn
nguội trong mọi trường hợp (kể cả gia công tốc độ cao) vẫn có ưu điểm vì khi có
dung dịch trơn nguội, dụng cụ cắt làm việc êm hơn, tuổi bền dụng cụ cao hơn,
ngoài ra độ chính xác và độ nhám bề mặt cũng được cải thiện đáng kể
1.3. NHIỆT CẮT KHI TIỆN.
- 18 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Quá trình tạo phoi và thoát phoi khỏi vùng cắt trong quá trình cắt làm xuất
hiện một lượng nhiệt nhất định. Lương nhiệt này sinh ra do sự chuyển đổi từ
công cắt gọt. Thực nghiệm chứng tỏ rằng gần như tất cả công cần thiết trong quá
trình cắt đều chuyển biến thành nhiệt trừ công biến dạng đàn hồi và công kín
(công để biến dạng mạng tinh thể và các bề mặt lớn). Khoảng gần 98% công này
chuyển hoá thành nhiệt tổng cọng phát sinh sau một phút gia công và có thể tính
theo công thức sau:
.
427
z
cg
P v
Q
[Kcal/ph] (1.1)
Trong đó: Pz - thành phần lực cắt tiếp tuyến.
v - tốc độ cắt.
Nhiệt lượng cắt được định nghĩa như là lượng nhiệt được sinh ra trong quá
trình cắt sau một phút. Đó chính là công suất nhiệt khi cắt. Còn lượng nhiệt có
trên một đơn vị thể tích hay khối lượng của vật thể được cắt gọi là nhiệt lượng
đơn vị (Cal/cm3; Cal/g).
Nhiệt lượng sinh ra khi cắt làm nóng chi tiết gia công, phoi và dụng cụ
cắt. Nhiệt độ tại các điểm khác nhau có sự tác động của lượng nhiệt khác nhau và
gọi là nhiệt độ cắt tức thời của các điểm khối lượng khảo sát trong vùng cắt.
Trung bình cọng đại số của nhiệt độ các điểm khối lượng của phoi gọi là nhiệt độ
trung bình của phoi. Tương tự ta có nhiệt độ trung bình của dụng cụ và chi tiết
gia công. Nhiệt độ trung bình trên các bề mặt tiếp xúc của vật liệu gia côngvà vật
liệu cắt gọi là nhiệt độ cắt, qui ước gọi tắt là nhiệt cắt.
* Nguồn gốc của nhiệt cắt.
Như trên đã phân tích rõ ràng để tách được phoi và thắng được ma sát khi
cắt ta cần có lực cần thiết tác động vào chi tiết gia công tạo ra công cắt gọt và gần
như hầu hết công này chuyển biến thành nhiệt. Công này chính là để thực hiện
quá trình biến dạng và thắng ma sát khi cắt. Do vậy ta có thể nói rằng; nguồn gốc
của nhiệt cắt là biến dạng và ma sát khia cắt.
Qcg = Qbd + Qms (1.2)
- 19 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khi gia công cắt gọt ta có thể phân định vùng cắt thành các vùng biến
dạng và ma sát. Do vậy nhiệt sinh ra từ 4 nguồn:
+ Vùng tạo phoi. Nhiệt sinh ra do công ma sát giữa các phần tử của vật liệu gia
công trong quá trình biến dạng: Qdh
Nếu xem vùng tạo phoi như là một mặt trượt duy nhất thì qua nghiên cứu
lượng nhiệt này có thể xác định qua biểu thức sau:
1.
427
c c
dh
P v
Q
(1.3)
Trong đó: Pc - lực theo phương trượt
vc1 - vận tốc trượt.
+ Vùng tiếp xúc của phoi và mặt trước dao. Nhiệt sinh ra do công biến dạng đàn
hồi và ma sát ngoài: Qdm
Lượng nhiệt xuất hiện trên mặt trước dao là do 2 nguồn: do tác dụng của
lực ma sát trong ở lớp vật liệu phoi gần sát mặt trước kháng lại biến dạng đàn hồi
và lực ma sát ngoài trên mặt tiếp xúc.
+ Vùng tiếp xúc của mặt sau dao và mặt cắt của chi tiết gia công. Nhiệt sinh ra
do sự chuyển đổi công ma sát: Qms
phoi
dao
chi tiết
v
Hình 1.6- Nguồn gốc và sự phân bố nhiệt cắt
- 20 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Nhiệt sinh ra do công đứt phoi: Qdp
1.3.1. Ảnh hƣởng của nhiệt cắt đến quá trình cắt khi tiện.
Ảnh hưởng của nhiệt cắt đến quá trình cắt thường được nghiên cứu theo 3
quan điểm:
Theo độ chính xác gia công.
Theo chất lượng bề mặt đã gia công.
Theo khả năng cắt của dao.
* Ảnh hưởng của nhiệt cắt đến độ chính xác gia công.
Độ chính xác gia công khi cắt gọt được quyết định bởi vị trí tương quan
giữa dao và chi tiết gia công trong quá trình cắt. Do vậy sự biến dạng về nhiệt
của dao và chi tiết gia công do ảnh hưởng của nhiệt khi cắt được quan tâm khảo
sát.
Về quá trình trao đổi nhiệt, ta biết rằng nếu cung cấp một lượng nhiệt Q
cho một vật có thể tích V (cm3), tỷ nhiệt c (J/kg.0K), khối lượng riêng (kg/cm3),
thì độ tăng của nhiệt độ của vật thể được xác định:
0Qθ = ( )
c.γ.V
K
(1.4)
Độ thay đổi chiều dài L theo phương nào đó của vật thể là:
ΔL = α.Δθ.L (mm)
(1.5)
Như vậy nếu ta xét trường hợp khi tiện một chi tiết có được đường kính là
D theo thiết kế trên bản vẽ , nếu nhiệt lượng truyền vào cho chi tiết là Qct thì
nhiệt độ trên chi tiết sẽ tăng lên một lượng xác định và đường kính của chi tiết
sẽ thay đổi một lượng là D:
ΔD = α.Δθ.D (mm)
(1.6)
Mặt khác, nhiệt lượng Qd truyền vào dụng cụ cũng sẽ làm cho dụng cụ
tăng chiều dài về phía tâm chi tiết. Khác với chi tiết, vật liệu trên dao là không
đồng nhất giữa phần cắt và phần cán dao, do vậy sự biến dạng của dao theo chiều
dài dưới tác dụng của nhiệt cắt phức tạp hơn rất nhiều. Ỏ đây ta phải khảo sát
biến dạng dài của dao trong mối quan hệ phức hợp:
- 21 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dL = f(L,F,σ ,v,s,t...)
(1.7)
trong đó:
F - là tiết diện thân dao
d - là độ bền vật liệu dao.
v,s,t - là chế độ cắt.
Sau quá trình cắt, khi chi tiết về nhiệt độ thường, đường kính thực tế của
chi tiết gia công sẽ là:
tD = D - (α.Δθ.D + ΔL)
(1.8)
* Ảnh hưởng của nhiệt cắt đến chất lượng bề mặt gia công.
Chất lượng bề mặt đã gia công của chi tiết được đặc trưng bởi độ nhấp
nhô bề mặt và tính chất cơ - lý lớp sát bề mặt. Nhiệt cắt có ảnh hưởng chủ yếu
đến sự thay đổi tính chất cơ - lý lớp bề mặt chi tiết gia công.
Ta biết rằng, khi kim loại bị đốt nóng đến một nhiệt độ nào đó thi tổ chức
kim tương của chúng sẽ thay đổi. Sự thay đổi này dẫn đến sự thay đổi về cơ - lý
tính của kim loại. Mặt khác, trong quá trình cắt sự tăng giảm đột ngột về nhiệt độ
trên bề mặt gia công kết hợp với sự dao động của lực cắt sẽ tạo nên ứng suất dư
và vết nứt tế vi trên lớp kim loại sát trên bề mặt, đồng thời trên đó kim loại cũng
bị biến cứng hay hoá bền. Nói chung các ảnh hưởng này đều theo chiều hướng
bất lợi cho yêu cầu về cắt gọt.
* Ảnh hưởng của nhiệt cắt đến khả năng làm việc của dao.
Những kết quả nghiên cứu về cắt gọt cho thấy rằng khi cắt kim loại, đặc
biệt khi cắt ở tốc độ cao thì yếu tố quyết định lớn nhất đến khả năng cắt của dao
đó là nhiệt cắt, tiếp đến mới là ma sát.
Khả năng cắt gọt của dao được đánh gía bởi tuổi bền dao thông qua việc
xác định độ lớn của các dạng mài mòn dao cụ thể.
Dưới tác dụng của nhiệt khi cắt vật liệu của dao sẽ có sự thay đổi về tính
chất cơ - lý - hoá, đặc biệt độ cứng, độ bền giảm, tính chống mòn cũng giảm...
dẫn đến mài mòn dao nhanh chóng, hậu quả là thời gian sử dụng dao vào cắt gọt
cũng bị rút ngắn đi, dao nhanh chóng mất khả năng cắt gọt.
- 22 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tóm lại, nhiệt cắt ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác gia công,
chất lượng lớp bề mặt gia công và khả năng cắt gọt của dao, còn ảnh hưởng đáng
kể đến máy và đồ gá trong hệ thống công nghệ.
1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhiệt cắt khi tiện.
a. Ảnh hưởng của vật liệu gia công đến nhiệt cắt.
Các tính chất về cơ học và nhiệt của vật liệu gia công có ảnh hưởng
đáng kể đến nhiệt cắt. Nhiệt cắt thấp hơn khi gia công hợp kim so với khi gia
công thép nhờ khả năng biến dạng nhỏ hơn của hợp kim.
Có thể nhận xét một cách tổng quát rằng khi cắt vật liệu giòn do công
biến dạng rất bé và lực cắt đơn vị không đáng kể nên nhiệt cắt thấp hơn khi cắt
vật liệu dẻo. Độ cứng và độ bền của vật liệu gia công càng lớn thì nhiệt cắt càng
lớn do có quan hệ với công biến dạng. Nhiệt cắt cơ bản phụ thuộc vào nhiệt dung
và đặc biệt phụ thuộc vào tính chất dẫn nhiệt của vật liệu gia công và vật liệu làm
dao.
Ảnh hưởng của vật liệu gia công đến nhiệt cắt trong điều kiện thí
nghiệm cắt với a=1mm, b=1mm và v=1m/ph được biểu thị bằng hằng số thực
nghiệm Cθ.
b. Ảnh hưởng của vật liệu làm dao đến nhiệt cắt.
Vật liệu làm dao cũng có đặc tính tương tự như vật liệu chi tiết gia công.
Loại vật liệu dao nào có tính dẫn nhiệt tốt thì khi cắt nhiệt cắt sẽ thấp và ngược
lại. Yếu tố quyết định của dao về cao thấp của nhiệt cắt sinh ra là cấu trúc thành
phần hoá học của vật liệu xác định tính tương đồng hoá học của nó với vật liệu
gia công, mặt khác là lý tính của nó như tính dẫn nhiệt và hệ số ma sát. Ảnh
hưởng của tính dẫn nhiệt sẽ tăng khi tăng tốc độ cắt, giảm góc cắt, giảm chiều
dày phoi. Với tốc độ cắt thấp thì ảnh hưởng của độ dẫn nhiệt nhỏ.
Kích thước thân dao cũng có ảnh hưởng như vậy đến nhiệt cắt vì nó ảnh
hưởng đến khả năng dẫn nhiệt của dụng cụ cắt. Kích thước càng lớn thì nhiệt
sinh ra khi cắt càng thấp.
c. Ảnh hưởng của tốc độ cắt.
Hình 1.7 - Quan hệ giữa θ và v
- 23 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong các yếu tố cắt thì tốc độ cắt là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến
nhiệt cắt. Khi tăng tốc đọ cắt thì nhiệt cắt lúc đầu tăng nhanh, sau khi đã đạt được
độ lớn nhất định thì cường độ tăng chậm lại và đường cong của hàm số phụ thuộc
θ = f(v) gần tiệm cận với nhiệt độ nóng chảy của vật liệu gia công.
Bằng thực nghiệm ta có thể thiết lập được mối quan hệ giữa nhiệt cắt và
tốc độ cắt theo công thức sau:
.
x
vC v
Giá trị số mũ xθ phụ tuộc vào vật liệu gia công và vùng vận tốc cắt.
Khi v =15-45 m/ph thì xθ = 0,5 đối với gia công thép
và xθ = 0,35-0,45 đối với gia công gang.
Khi v = 45-180 m/ph thì xθ = 0,23 đối với gia công thép
và xθ = 0,18 đối với gia công gang.
d. Ảnh hưởng của chiều dày cắt.
Khi tăng lượng chạy dao
(cũng như tăng a) áp lực của
phoi trên dao tăng, công ma sát
trên mặt trước tăng, nhiệt cắt ở
vùng biến dạng bậc nhất tăng,
tuy nhiên hệ số co rút phoi
giảm, tổng công biến dạng cho
một đơn vị thể tích giảm, điều
kiện truyền nhiệt tốt hơn vì
chiều dày phoi lớn lên và diện
tích tiếp xúc giữa dao vbà phoi
được mở rộng, nhiệt cắt vì vậy
có tăng nhưng không tăng
nhanh như khi tăng tốc độ cắt.
Bằng thực nghiệm ta có
thể thiết lập được mối quan hệ
giữa nhiệt cắt và chiều dày cắt
theo công thức sau:
.
y
aC a
Hình 1.8. Quan hệ giữa chiều
dày cắt và nhiệt căt
- 24 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chiều dày cắt ảnh hưởng đến nhiệt cắt ít hơn so với vận tốc cắt. Khi tăng
chiều dày a hay lượng chạy dao s thì nhiệt cắt tăng nhưng không phải tăng tuyến
tính.
Giá trị trung bình của số mũ yθ từ thực nghiệm:
Đối với thép: yθ = 0,3; gang: yθ = 0,2.
e. Ảnh hưởng của chiều rộng cắt.
Chiều rộng cắt b (hay chiều sâu cắt t) có ảnh hưởng đến nhiệt cắt ít hơn so
với lượng chạy dao.
f. Ảnh hưởng của các thông số hình học dao.
Góc nghiêng chính φ, bán kính mũi dao R cũng ảnh hưởng tới độ lớn của
nhiệt cắt, ta dễ dàng nhận biết qua sự thay đổi của chiều dày cắt a và chiều rộng
cắt b dẫn đến sự thay đổi mức độ biến dạng và khả năng tản nhiệt.
Để đặc trưng các ảnh hương này đến nhiệt cắt ta dùng các hệ số điều chỉnh
nhiệt cắt Kφθ và KRθ.
Ngoài ra sự mài mòn của dụng cụ làm thay đổi hình dáng hình học phần
cắt và góc độ dao cũng làm cho nhiệt cắt thay đổi. Nói chung dụng cụ càng bị
Hình 1.9 - Quan hệ giữa nhiệt cắt với b
Khi tăng chiều sâu cắt, một
mặt tải trọng trên một đơn vị chiều
dài lưỡi cắt không đổi, mặt khác khi
tăng t do φ không đổi nên chiều dài
phần làm việc của lưỡi cắt tuy có
tăng nhưng điều kiện truyền nhiệt tốt
hơn. Kết quả là nhiệt cắt thay đổi ít.
Từ kết quả thực nghiệm ta
thiết lập được mối quan hệ giữa
nhiệt cắt θ và chiều rộng cắt b như
sau:
.
z
bC b
Ta có đối với thép: zθ = 0,05-0,14
đối với gang: zθ = 0,04
- 25 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mòn thì nhiệt cắt tăng. Dung dịch trơn nguội tưới vào vung cắt khi cắt sẽ làm cho
nhiệt cắt giảm nhanh vì ngoài tác dụng làm nguội, dung dịch còn có tác dụng bôi
trơn giảm đáng kể ma sát trong quá trình cắt. Tuy nhiên cần phải chọn phương
pháp và lưu lương tưới phù hợp thì mới tăng hiệu quả giảm nhiệt.
1.3.2. Ảnh hƣởng của dung dịch trơn nguội đến nhiệt cắt.
Dung dịch trơn nguội có ảnh hưởng rất lớn tới nhiệt cắt. Dung dịch trơn
nguội có tác dụng:
- Giảm ma sát trong vùng tạo phoi, giảm ma sát giữa phoi với mặt trước
của dao, giữa phôi với mặt sau của dao... do đó sẽ làm giảm nhiệt cắt.
- Tải nhiệt ra khỏi vùng cắt, hạn chế tác dụng xấu của nhiệt độ đối với
dụng cụ cắt. Đảm bảo nhiệt độ làm việc của môi trường thấp và ổn định. Giúp
vận chuyển phoi ra khỏi vùng cắt dễ dàng.
1.4. MÕN DỤNG CỤ CẮT
Trong quá trình cắt, phoi cắt chuyển động trượt và ma sát trên mặt trước
dao, mặt đang gia công của chi tiết chuyển động tiếp xúc với mặt sau của dao
trong điều kiện áp lực lớn, nhiệt độ cao, ma sát khốc liệt và liên tục gây nên hiện
tượng mài mòn dao.
Mài mòn dao là một quá trình phức tạp, xảy ra theo các hiện tượng cơ lý
hoá ở các bề mặt tiếp xúc giữa phoi, chi tiết với dụng cụ gia công. Khi bị mài
mòn, hình dạng và thông số hình học phần cắt dao thay đổi gây nên những hiện
tượng vất lý có ảnh hưởng xấu đến quá trình cắt và chất lượng bề mặt gia công.
Do đặc điểm của quá trình cắt phức tạp nên khác với mài mòn trên các chi tiết
máy bình thường, mài mòn dao có nhiều dạng khác nhau.
* Các dạng mài mòn dao.
Phần cắt dao trong quá trình cắt thường bị mài mòn theo các dạng sau:
- 26 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Mài mòn theo mặt sau:
Được đặc trưng bởi một lớp vật liệu dao bị tách khỏi mặt sau trong quá
trình cắt và được đánh giá bởi chiều cao mòn hs. Mài mòn mặt sau thường xảy ra
khi gia công với chiều dày cắt nhỏ, đối với các loại vật liệu gia công giòn. Kết
quả giảm góc sau , tăng sự tiếp xúc giữa mặt sau dao và bề mặt đang gia công,
tăng mức độ ma sát.
* Mài mòn theo mặt trước.
Một lớp vật liệu trên mặt trước dao bị tách đi dẫn đến góc trước dao âm,
tăng biến dạng và tăng tải trọng.
+ Mài mòn Crater.
Trong quá trình cắt, phoi trượt liên tục trên mặt trước hình thành một
trung tâm áp lực cách lưỡi cắt một khoảng nào đó nên mặt trước bị mòn theo
dạng lưỡi liềm (Crater). Vết lõm lưỡi liềm thường xảy ra dọc theo lưỡi cắt và
được đánh giá bởi chiều rộng B, chiều sâu ht và khoảng cách từ lưỡi dao đến vết
lõm KT theo mặt trước. Dạng mài mòn này thường xảy ra khi cắt vật liệu dẻo với
Hình 1.11 – Mài mòn mặt sau
hs
Hình 1.10 – Các dạng mài mòn của dụng cụ cắt
- 27 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chiều dày cắt a lớn (a>0,6mm) dẫn đến góc tăng lên, phoi dễ thoá ra nhưng sẽ
làm yếu dần lưỡi dao.
Hình 1.12 – Mài mòn Crater
- 28 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Mài cùn lưỡi cắt.
Dao bị mòn dọc theo lưỡi cắt tạo thành dạng cung hình trụ có bán kính
đo theo mặt vuông góc lưỡi cắt. Dạng mòn này thường gặp khi gia công các loại
vật liệu có tính dẫn nhiệt kém, nhiệt cắt tập trung tại lưỡi cắt nên bị tù nhanh dẫn
đến dao không tách được phoi mà bị trượt.
* Mài mòn mũi dao.
Phân kim loại ở mũi dao bị mất dần đi hình thành nên bán kính mũi dao R.
Dạng mài mòn này sẽ làm biến đổi vị trí tiếp xúc giữa dao và chi tiết dẫn đến
thay đổi kích thước gia công.
Trong các dạng mài mòn trên thì mài mòn theo mặt sau là quan trọng và
dễ xác định nhất. Chiều cao mài mòn hs và diện tích lõm mài mòn Crater Ak được
dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá lượng mài mòn.
* Ảnh hƣởng của dung dịch trơn nguội đến mòn dụng cụ cắt.
Hình 1.13 – Các dạng mài mòn chính khi tiện
- 29 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Việc sử dụng dung dịch trơn nguội hợp lý có ảnh hưởng rất lớn đến mòn
dụng cụ cắt. Do dung dịch trơn nguội có khả năng làm giảm ma sát giữa dao và
phôi cũng như giữa gao và bề mặt gia công, nên có thể làm giảm mòn một cách
đáng kể.
Hơn nữa, dung dịch trơn nguội còn có khả năng làm giảm lực cắt và nhiệt
cắt như đã nói ở phần trên. Nên việc sử dụng trơn nguội vào quá trình cắt để làm
tăng tuổi thọ của dao hay để giảm lượng mòn dao là rất cần thiểt.
1.5. Ý NGHĨA CỦA BÔI TRƠN TRONG GIA CÔNG CẮT GỌT
Bôi trơn làm nguội có ý nghĩa rất quan trọng trong gia công cắt gọt. Bôi
trơn - làm nguội có tác dụng:
- Giảm ma sát trong vùng tạo phoi, giảm ma sát giữa phoi với mặt trước
của dao, giữa phôi với mặt sau của dao... do đó sẽ làm giảm lực cắt và giảm rung
động.
- Giảm nhiệt cắt.
- Giảm độ mòn, nâng cao độ mòn của dụng cụ.
- Nâng cao độ chính xác gia công, nâng cao chất lượng bề mặt.
- Vận chuyển phoi ra khỏi vùng gia công.
Tuy nhiên trong dung dịch trơn nguội thường chứa một số chất độc hại
nên ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người lao động và gây ô nhiễm môi trường.
Nếu sử dụng dung dịch trơn nguội hợp lý không những góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của quá trình gia công mà còn góp phần rất lớn vào
việc bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động.
Với vai trò quan trọng như vậy nên bôi trơn - làm nguội đã được nghiên
cứu và ứng dụng rất rộng rãi trong sản xuất và đang được tiếp tục nghiên cứu để
một mặt nâng cao hiệu quả của bôi trơn - làm nguội mặt khác là thân thiện với
môi trường hơn.
1.6. CÁC PHƢƠNG PHÁP BÔI TRƠN
1.6.1. Bôi trơn kiểu tƣới tràn
- 30 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phương pháp bôi trơn kiểu tưới tràn là phương pháp được dùng phổ biến
nhất hiện nay, dung dịch trơn nguội được dẫn tự do vào vùng cắt thông qua hiện
tượng mao dẫn và các thiết bị cần thiết như bơm nước, sự chênh lệch độ cao,
bình thông nhau...
Ƣu điểm
- Tải được nhiệt ra khỏi vùng cắt, hạn chế được ảnh hưởng xấu của nhiệt
độ đối với dụng cụ cắt.
- Đảm bảo được nhiệt độ trong môi trường thấp và ổn định.
- Giúp việc vận chuyển phoi ra khỏi vùng cắt dễ dàng.
- Giảm ma sát giữa phoi và mặt trước, giữa phôi và mặt sau dụng cụ cắt.
Nhƣợc điểm
- Gây ô nhiễm môi trường làm việc, đất đai và nguồn nước.
- Tăng chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo dưỡng và tái chế chất bôi trơn
đặc biệt là chi phí làm sạch trước khi đưa vào môi trường.
- Tiêu tốn nhiều dung dịch trơn nguội.
- Dung dịch khó xâm nhập vào vùng cắt.
* Phương pháp dẫn dung dịch bôi trơn vào vùng cắt khi tiện
Phương pháp dẫn dung dịch bôi trơn vào vùng cắt có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả của quá trình bôi trơn.
Phương pháp dẫn dung dịch bôi trơn vào vùng cắt phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: phương pháp gia công, loại dụng cụ cắt, vật liệu gia công...
- Dẫn trực tiếp dung dịch lên chi tiết gia công:
Phương pháp này thường sử dụng khi gia công có quá trình tạo phoi vụn,
chi tiết gia công nhỏ hoặc do điều kiện dẫn dung dịch vào vùng cắt khó. Với
phương pháp này chỉ có khoảng 40 50% lượng dung dịch được đưa vào vùng
cắt. Như vậy, lượng dung dịch đến được vùng gia công rất hạn chế và chúng chỉ
gián tiếp làm nguội qua phoi, qua chi tiết gia công.
- 31 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.14. Dẫn dung dịch lên chi tiết gia công
- Dẫn dung dịch vào mặt trước của dụng cụ cắt:
Cách này dùng cho quá trình tạo phoi vụn là hiệu quả nhất, cách dẫn đơn
giản, dễ bố trí vòi phun cũng như điều chỉnh vòi phun trong quá trình cắt.
Dung dịch được dẫn vào mặt trước của dao, tùy theo hình dáng và kết cấu
của phoi mà dung dịch đi vào vùng cắt được nhiều hay ít. Nếu phoi có hình dạng
hợp lý thì lượng dung dịch vào vùng gia công là tối đa, còn nếu phoi có hình
dáng không hợp lý thì dung dịch sẽ bị phoi trượt trên mặt trước dao dẫn ra ngoài,
lúc đó lượng dung dịch tiêu hao là vô ích. Cách dẫn dung dịch kiểu này chỉ có
khoảng 50 70% lượng dung dịch vào được vùng cắt.
Theo phương pháp này cũng có thể dung dịch làm nguội vùng cắt gián
tiếp từ phoi hoặc gián tiếp từ dao, thường thì dung dịch ít vào được vùng cắt. Vì
vậy dung dịch khó vào được vùng biến dạng dẻo để tạo thành chêm dầu và cũng
không trực tiếp tiếp xúc với vùng kim loại sạch tại vùng phá hủy.
Hình 1.15. Dẫn dung dịch lên mặt trước dao
- Dẫn dung dịch vào mặt sau của dụng cụ cắt:
- 32 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm nhất, lượng dung dịch dẫn vào
vùng cắt nằm trong khoảng 80 90%.
Khi dẫn dung dịch vào mặt sau của dao, dung dịch sẽ xâm nhập vào vùng
ma sát giữa mặt sau của dao với chi tiết gia công, vùng phá hủy và kết hợp thẩm
thấu dung dịch theo phoi cuốn lên bôi trơn vùng ma sát mặt trước với phoi.
Nếu áp lực đẩy dòng dung dịch nhỏ thì việc dẫn dung dịch vào vùng gia
công rất khó và cách bố trí vòi phun phức tạp
Hình 1.16. Dẫn dung dịch vào mặt sau của dao
- Dẫn dung dịch bằng cách kết hợp từ mặt trước và mặt sau của dao:
Khi dẫn dung dịch đồng thời từ mặt trước và mặt sau của dao sẽ có các ưu
điểm của cách dẫn dung dịch từ mặt trước và cách dẫn dung dịch từ mặt sau, khi
đó lượng dung dịch được đưa vào vùng cắt là tối ưu nhất, nhưng việc bố trí vòi
phun rất phức tạp (hình 1.17).
Hình 1.17. Dẫn dung dịch kết hợp cả từ mặt trước và mặt sau của dao
- 33 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.6.2. Gia công khô
Là phương pháp không dùng dung dịch trơn nguội trong quá trình gia
công.
Ƣu điểm
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Không hao tốn dung dịch trơn nguội.
- Máy không cần trang bị hệ thống bôi trơn.
Nhƣợc điểm
- Nhiệt độ vùng cắt lớn.
- Lực cắt lớn hơn so với phương pháp tưới tràn.
- Khó thoát phoi ra khỏi vùng gia công.
- Phương pháp này chỉ sử dụng cho một số phương pháp gia công và vật
liệu gia công nhất định.
1.6.3. Bôi trơn tối thiểu
Là phương pháp sử dụng dòng khí nén có áp suất lớn để phun dung dịch
trơn nguội vào vùng cắt dưới dạng sương mù để bôi trơn, làm nguội và đẩy phoi
ra khỏi vùng gia công.
Dung dịch được phun vào vùng gia công với một áp suất nhất định,
chuyển một lượng nhỏ dung dịch vào vùng cắt với tốc độ cao (250 300
m/phút), chúng có tác dụng bôi trơn rất hiệu quả.
* Ưu nhược điểm
+ Ưu điểm
- Lượng dung dịch trơn nguội cần thiết chỉ bằng 20 30% lượng dung
dịch sử dụng trong phương pháp tưới tràn, do đó giảm chi phí chế tạo chất bôi
trơn.
- Hiệu quả bôi trơn cao nên giảm được lực cắt, giảm nhiệt dẫn đến nâng
cao chất lượng sản phẩm.
- Tiết kiệm dung dịch trơn nguội.
- Đảm bảo tuổi bền dụng cụ.
- 34 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phoi sạch.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Không gian làm việc sạch.
+ Nhược điểm
- Khó vận chuyển phoi ra khỏi vùng gia công.
- Nhiệt độ chi tiết cao.
1.7. TỔNG QUAN VỀ BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL) Ở VIỆT NAM VÀ
TRÊN THẾ GIỚI.
1.6.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Bôi trơn-làm nguội kiểu tưới tràn đã được nghiên cứu và ứng dụng rất
rộng rãi trong ngành cơ khí. Tuy nhiên phương pháp này vẫn được các nhà khoa
học tiếp tục nghiên cứu với các hướng chủ yếu như:
- Nâng cao hiệu quả của quá trình bôi trơn - làm nguội, tiết kiệm dung
dịch bôi trơn làm nguội.
- Tìm các chất phụ gia nhằm nâng cao hoạt tính của dầu cắt gọt.
- Nghiên cứu tìm các loại dầu cắt gọt mới ít độc hại, thân thiện với môi
trường...
Do những hạn chế của phương pháp tưới tràn nên từ những năm 90 của
thế kỷ 20, ở các nước công nghiệp phát triển như CHLB Đức, Thuỵ Điển... đã bắt
đầu nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu. Do có
nhiều ưu điểm nổi bật và đặc biệt là không gây ô nhiễm môi trường nên công
nghệ này được nghiên cứu và ứng dụng rất rộng rãi trong sản xuất. Hướng
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các vấn đề:
- Tìm các loại dầu cắt mới đáp ứng các yêu cầu của công nghệ bôi trơn -
làm nguội tối thiểu. Hoặc tìm các chất phụ gia để làm tăng tính cắt của các loại
dầu...
- Nghiên cứu xác định áp suất và lưu lượng tưới tối ưu.
- Cải tiến kết cấu dụng cụ để thích hợp với công nghệ bôi trơn - làm nguội
tối thiểu.
- Cải tiến kết cấu đầu phun và hệ thống bôi trơn...
- 35 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nghiên cứu ứng dụng bôi trơn làm nguội trong công nghệ tiện cứng,
trong gia công tốc độ cao...
Các nghiên cứu đã chứng minh được ưu điểm của phương pháp bôi trơn
tối thiểu so với các phương pháp tưới truyền thống hay gia công khô [1], [3].
Trong nghiên cứu của Ronan Autret [1] đối với quá trình tiện cứng cho thấy bôi
trơn tối thiểu có ưu điểm hơn hẳn so với gia công khô về nhám bề mặt, lực cắt và
nhiệt cắt.
1.6.2. Khái quát về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, công nghệ này mới chỉ được tiếp cận trong vài năm trở lại
đây. Các nghiên cứu của TS. Trần Minh Đức [5] khi tiện cắt đứt và phay răn răng
sử dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu với một số chất bôi trơn như Emuxi, dầu lạc
và dầu D40 cho thấy những ưu điểm của phương pháp bôi trơn tối thiểu. Nghiên
cứu của. Nghiên cứu của TS. Trần Minh Đức, ThS. Phạm Quang Đồng [7] khi áp
dụng bôi trơn tối thiểu cho quá trình phay rãnh bằng dao phay ngón cũng cho
thấy những ưu điểm của phương pháp này như làm tăng tuổi bền của dụng cụ cắt,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.6.3. Dự kiến vấn đề nghiên cứu.
Ở Việt Nam việc ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện
cứng chưa được nghiên cứu. Với mục đích nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
bôi trơn tối thiểu một cách có hiệu quả trong điều kiện cụ thể ở nước ta, tác giả
đã chọn đề tài nghiên cứu "Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL) đến mòn
dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC) qua tôi"
- 36 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 2:
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÔI TRƠN TỐI THIỂU
KHI TIỆN CỨNG
2.1. BÔI TRƠN - LÀM NGUỘI TỐI THIỂU
2.1.1. Bôi trơn làm nguội tối thiểu khi tiện
Đối với quá trình tiện thường nói chung, khi tiện thô thì chiều sâu cắt lớn,
tốc độ cắt nhỏ. Khi áp dụng công nghệ bôi trơn làm nguội tối thiểu vào quá trình
tiện phải đảm bảo sao cho dung dịch có thể xâm nhập được vào vùng cắt để phát
huy tối đa tính bôi trơn và làm nguội.
Trong công nghệ bôi trơn làm nguội tối thiểu vai trò của dung dịch bôi
trơn làm nguội có nhiệm vụ chủ yếu là bôi trơn. Còn quá trình làm nguội chủ yếu
là dòng khí áp lực cao. Loại dầu cắt và thành phần dung dịch ảnh hưởng đến quá
trình gia công chủ yếu do các yếu tố:
- Khả năng tạo thành các hạt sương mù của dung dịch.
- Khả năng xâm nhập của các hạt sương mù vào vùng cắt.
- Khả năng dính bám và khả năng tạo màng dầu bôi trơn trong vùng cắt.
- Khả năng chịu được nhiệt độ và áp lực cao của màng dầu.
- Không độc hại và thân thiện với môi trường.
Vì vậy, dung dịch bôi trơn làm nguội tối thiểu ngoài các yêu cầu chung
như tưới tràn cần chú ý chọn thoả mãn các điều kiện trong đó đặc biệt chú ý là độ
nhớt hợp lý, nhiệt độ hoá hơi cao và không độc hại.
Loại dung dịch thường dùng có thể là dung dịch Emuxi có pha thêm dầu
thực vật hoặc các loại dầu nhờn hoặc là dầu thực vật.
Khi tiện cũng như khi gia công cắt gọt, việc áp dụng công nghệ bôi trơn
tối thiểu cần chú ý đến kiểu dẫn dung dịch vào vùng cắt.
Hiệu quả của phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu phụ thuộc rất
nhiều vào phương pháp, vị trí, góc vòi dẫn dung dịch vào vùng cắt. Ngoài những
yêu cầu về không gian làm việc, không gian và kết cấu của máy, khả năng điều
- 37 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chỉnh của bản thân thiết bị bôi trơn và làm nguội, thì vòi phun nên bố trí có vị trí
tương quan với dụng cụ cắt và phôi sao cho thích hợp nhất để hiệu quả bôi trơn
làm nguội là cao nhất. Có thể sử dụng một số sơ đồ dẫn dung dịch như sau:
* Phun theo phương tiếp tuyến với mặt trước của dao. (hình 2.1)
+ Ưu điểm:
- Áp lực khí đủ lớn sẽ nâng cánh phoi lên kết hợp với phôi quay như vậy
sẽ đưa dung dịch vào ngập trong vùng cắt.
- Không gian bố trí vòi phun dễ dàng.
+ Nhược điểm.
- Nếu áp lực không đủ lớn thì khả năng bôi trơn là không tối ưu.
- Khả năng nâng phoi sẽ không tốt nếu trong trường hợp chiều dày phoi
lớn.
Trong bôi trơn tối thiểu cần chú ý cách phun này. Nếu dùng trong bôi trơn
làm nguội kiểu tưới tràn thì ý nghĩa không lớn vì lượng dung dịch vào vùng cắt
chỉ đạt 50-60%, phần nhiều lượng dung dịch sẽ bị dẫn ra ngoài theo hướng trượt
của phoi, điều kiện hình thành màng dầu bôi trơn rất khó, sự tiếp xúc giữa phoi
và mặt trước của dao là tiếp xúc chặt, trong điều kiện đó dung dịch trơn nguội chỉ
có thể xâm nhập khu vực cắt nhờ có những khoảng chân không hình thành giữa
phoi và dao. Khoảng chân không như vậy có thể hình thành nhờ có lẹo dao. Lúc
Hình 2.1. Phun theo phương tiếp tuyến với mặt trước của dao
- 38 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lẹo dao bị cuốn đi, giữa dao và phoi hình thành khoảng trống, lớp kim loại biến
dạng dẻo không thể tức thời điền đầy khoảng trống đó và dung dịch trơn nguội từ
bên sườn của mặt tiếp xúc được hút vào thay thế. Khi áp dụng trong bôi trơn làm
nguội tối thiểu, áp lực dòng khí nén sẽ nâng cánh phoi lên, đồng thời đẩy dung
dịch vào vùng ma sát giữa mặt trước của dao và phoi, lúc này phoi sẽ trượt trên
mặt trước của dao trên màng dầu.
* Phun theo phương tiếp tuyến với mặt sau của dao (hình 2.2).
Khi phun dung dịch theo phương pháp này thì dòng khí áp lực cao sẽ đẩy
toàn bộ dung dịch vào vùng ma sát mặt sau, phoi trượt trên mặt trước sẽ mang
dung dịch theo bôi trơn và làm nguội vùng cắt của mặt trước dao.
+ Ưu điểm:
- Hiệu suất tưới cao.
- Bôi trơn được cả vùng ma sát ở mặt sau, vùng tạo phoi và mặt trước của
dao.
+ Nhược điểm:
- Không gian bố trí vòi phun và hiệu chỉnh vòi phun khó khăn.
- Dòng khí sẽ đẩy phoi theo chiều không mong muốn.
Còn khoảng cách giữa đầu vòi phun đến vùng cắt cần có các nghiên cứu
với từng trường hợp cụ thể để tìm được giá trị tối ưu.
Hình 2.2. Phun theo phương tiếp tuyến với mặt sau của dao
- 39 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Để giảm ma sát và mòn của dụng cụ cắt trong quá trình cắt kim loại, từ
các yếu tố trên ta thấy rằng áp lực dòng khí nén là một yếu tố quan trọng để thực
hiện bởi các lý do sau:
- Áp lực dòng khí sẽ thổi sạch các hạt cứng của vật liệu khỏi vùng gia
công không để các hạt này tiếp xúc với dụng cụ, đồng thời áp lực của dòng khí sẽ
đẩy dung dịch vào các kẽ hở tại vùng tiếp xúc của mặt trượt của phoi và mặt
trước, mặt sau của dao và chi tiết. Áp lực dòng khí sẽ đẩy dung dịch vào các vết
nứt tế vi trên bề mặt chi tiết tạo thành hình nêm giúp làm biến dạng dẻo bề mặt
chi tiết bị biến cứng. Yếu tố này cho ta thấy khả năng điền đầy dung dịch vào các
vết nứt tế vi trên chi tiết phụ thuộc vào áp lực dòng khí lớn hay nhỏ.
- Áp lực dòng khí phù hợp sẽ đưa các phần tử dung dịch vào cắt một cách
thuận lợi nhất. Các phần tử này va đập trực tiếp lên chi tiết gia công, tạo thành
ứng suất dư nén trên bề mặt chi tiết chống lại biến dạng dẻo tại vùng chi tiết tiếp
xúc với mặt sau của dao.
- Áp lực dòng khí sẽ tạo ra khí động lực học nhằm nâng cánh phoi lên
khỏi mặt trước dụng cụ, đồng thời lúc này áp lực dòng khí cũng đẩy dung dịch
vào trong vùng gia công hiệu quả nhất. Vậy cánh phoi có thể xem như chiếc ca
nô lướt trên mặt nước phẳng lặng.
- Dòng khí được bố trí có hướng ngược chiều với hướng của các hạt kim
loại khi tách phoi bắn ra ngoài. Tác dụng này sẽ giúp đẩy các hạt kim loại bay ra
khỏi vùng gia công và sẽ không gây va đập với dụng cụ cắt. Hiện tượng này có
tác dụng làm giảm ứng suất có hại như tạo các vết nứt tế vi trên bề mặt dụng cụ
cắt.
- Tác dụng của áp suất dòng khí sẽ làm chuyển động các phân tử tích tụ
trong dung dịch, các phần tử này sẽ chuyển động đến va vào chi tiết với áp lực
của dòng khí nén, tạo thành một lớp màng phủ trên chi tiết, giúp bảo vệ chi tiết
trong môi trường sau khi gia công.
- Hiện tượng tán nhiệt nhanh từ vùng cắt ra môi trường xung quanh phụ
thuộc rất nhiều vào áp lực của dòng khí.
Nêu áp suất dòng khí quá lớn:
- 40 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Khả năng tạo sương mù và đưa các hạt sương mù vào vùng cắt tốt.
- Đẩy nhiệt và phoi ra khỏi vùng cắt tốt.
- Khả năng giữ các hạt sương mù trong vùng cắt kém.
- Không an toàn cho người và thiết bị.
Nếu áp suất dòng khí bé:
- Khả năng tạo sương mù và đưa các hạt sương mù vào vùng cắt không
tốt.
- Đẩy nhiệt và phoi ra khỏi vùng cắt kém.
Vì vật, để nâng cao hiệu quả của quá trình bôi trơn làm nguội tối thiểu cần
lựa chọn được áp suất dòng khí hợp lý ứng với từng phương pháp gia công và
các điều kiện cụ thể khác.
Nếu dòng khí nhiệt độ thấp thì hiệu quả của quá trình làm nguội sẽ đạt
hiệu quả rất cao.
2.1.2. Bôi trơn làm nguội tối thiểu khi tiện cứng.
Tiện cứng (hard turning) chính thức được giới thiệu ở nước ta vào năm
1988, tuy nhiên công nghệ này chưa có điều kiện phát triển mạnh. Cho tới những
năm gần đây khi sự đổi mới về khoa học kỹ thuật đang trở thành tất yếu thì tiện
cứng đã phát huy được vai trò to lớn của nó trong việc gia công tinh các sản
phẩm thép qua tôi cứng.
Các chi tiết như vòng ổ lăn, vòi phun và những chi tiết của hệ thống thuỷ
lực,... sau khi nhiệt luyện thường phải qua nguyên công mài hoặc mài khôn. Các
nguyên công này thường thiếu linh hoạt và mất nhiều thời gian. Hơn nữa chi phí
dung dịch trơn nguội cho nguyên công mài cũng khá cao. Mặt khác chất thải khi
mài ngày càng là vấn đề của môi trường sống. Những lý do trên đã thúc đẩy các
nhà sản xuất loại dần khâu mài trong quy trình công nghệ gia công tinh chi tiết.
Phương án tối ưu cho việc thay thế này chính là tiện cứng. Tiện cứng là
một cách sử dụng dao bằng mảnh vật liệu siêu cứng CBN (Cubic boron nitride),
PCBN, PCD hoặc Ceramic tổng hợp nhằm thay thế cho mài trong gia công thép
qua tôi (thường> 45HRC). Phương pháp này có thể gia công khô và hoàn thành
- 41 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
chi tiết trong cùng một lần gá. Cấp chính xác khi tiện cứng có thể đạt IT5-7,
nhám bề mặt Rz = 2 - 4µm, rõ ràng với chất lượng đạt được như vậy, tiện cứng
hoàn toàn thay thế được cho mài trong hầu hết các trường hợp gia công tinh.
Các sản phẩm trong tiện cứng khá linh hoạt, từ các chi tiết dạng trục trơn
(các trục ngắn), con lăn,.. tới các chi tiết có biên dạng phức tạp hơn,..
Để áp dụng công nghệ này hệ thống máy, dao, đồ gá phải đảm bảo các yêu
cầu như: Máy tiện đủ độ cứng vững, đủ tốc độ quay trục chính và công suất phù
hợp. Các máy tiện NC, CNC được khuyến cáo thực hiện công việc này.
Các máy tiện thông thường có thể được dùng nếu đáp ứng được các yêu cầu
trên.
Các mảnh hợp kim CBN thường sử dụng cho tiện cứng là TPGN, CNMA,
DNMA, TNG,…nói chung hàm lượng CBN phụ thuộc vào nhà sản xuất. Người
ta phân ra làm ba loại, hàm lượng cao (nhiều hơn 90% CBN), trung bình (khoảng
72% CBN) và thấp (nhỏ hơn 60% CBN). Các mảnh có hàm lượng cao thường sử
dụng cho tiện truyền thống để gia công các vật liệu mềm hơn như kim loại bột,
gang và một số hợp kim đặc biệt.
So với những mảnh cácbít thì các mảnh CBN có giá thành cao hơn đáng
kể (từ 4 - 5 lần), song dao CBN lại có tuổi bền lớn hơn rất nhiều.
Dải vật liệu được gia công bằng tiện cứng không hạn chế, ngay cả đối với
thép rèn đã tôi, thép gió và hợp kim cứng bề mặt stellites. Vật liệu điển hình
được tiện cứng là các thép hợp kim qua tôi cứng.
Khi tiện cứng, nếu cắt với tốc độ cắt thấp hơn quy định thì mảnh CBN sẽ
bị mòn nhanh và hư hỏng. Thông thường chế độ cắt khuyến cáo là: với tiện tinh
độ cứng vật liệu từ 55-67HRC, V = 80-160 (m/ph), S = 0,04-0,08 (mm/vg); t =
0,1-0,5mm; với tiện chính xác độ cứng vật liệu từ 45-60HRC, V = 120-180
(m/ph), S = 0,02-0,04 (mm/vg), t = 0,02-0,3mm.
Nhiều nhà máy chế tạo ổ đỡ, bánh răng, con lăn và trục bằng thép đã tôi
sử dụng chế độ cắt này. Họ có thể đạt dung sai kích thước đến ±0,01mm hoặc
cao hơn nếu thời gian chế tạo lâu hơn và nhám bề mặt đạt rất nhỏ.
- 42 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Một lợi thế quan trọng nữa khi tiện cứng đó là việc tạo ra một lớp ứng suất
dư nén khi gia công (tnhỏ), điều này đặc biệt có lợi với những chi tiết yêu cầu độ
bền mỏi cao. Song với mài lại là một bất lợi.
Qua đó có thể kết luận rằng, việc áp dụng công nghệ tiện cứng để gia công
tinh lần cuối đã mang lại những lợi ích sau:
- Giảm thời gian và chu kỳ gia công một sản phẩm.
- Giảm chi phí đầu tư thiết bị và tăng độ chính xác gia công.
- Đạt độ nhẵn bề mặt cao hơn và cho phép nâng cao tốc độ bóc tách vật liệu.
- Gia công được các contour phức tạp.
- Có thể chọn gia công khô hoặc có dung dịch trơn nguội.
Mặc dù vậy tiện cứng cũng có những nhược điểm cần lưu ý như: do chủ
yếu cắt khô nên nhiệt rất cao, dụng cụ có lưỡi cắt đơn nên quá trình cắt không ổn
định, chi phí dụng cụ cắt cao, khi gia công các chi tiết có chiều dài lớn dung sai
chế tạo có thể nằm ngoài vùng cho phép (trục dài), khi chiều sâu cắt nhỏ hơn
chiều sâu cắt tới hạn (tmin) thì quá trình cắt không thể thực hiện được.
Từ những năm 1970 các nghiên cứu đã tập trung vào hướng công nghệ
mới để đạt được các mục đích này. Nhưng phải đến những năm 1990, với sự phát
triển mạnh của các máy công cụ tiên tiến và vật liệu Nitrit Bor lập phương thì
tiện cứng mới được áp dụng rộng rãi trong chế tạo máy. Tiện cứng đã thực sự trở
thành công nghệ không thể thiếu trong việc gia công tinh các chi tiết qua tôi
cứng. Điều này góp phần không nhỏ cho quá trình lớn mạnh của ngành chế tạo
máy nói riêng và ngành công nghiệp nói chung.
Tiện cứng chủ yếu dùng trong gia công tinh, mảnh dao thường có giá
thành cao, vì vậy tuổi bền của mảnh dao càng trở nên quan trọng bởi trong quá
trình cắt nếu phải thay dao nhiều sẽ tăng sai số, thời gian máy,… ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh trên thị trường.
Việc áp dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện cứng là rất
cần thiết vừa để nâng cao chất lượng của sản phẩm vừa có thể tăng được tuổi thọ
của dao từ đó làm giảm giá thành dụng cụ cắt.
- 43 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tuy nhiên quá trình tiện cứng là quá trình cắt với tốc độ cao, chiều sâu cắt
nhỏ, do đó nhiệt cắt sinh ra rất lớn.
Đối với quá trình tiện cứng, do nhiệt cắt sinh ra rất lớn nên việc ứng dụng
công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá trình này chỉ nhằm mục đích bôi trơn làm
giảm ma sát giữa mặt sau của dao và chi tiết gia công, giữa phoi và mặt trước của
dao. Do chiều dày phoi khi tiện cứng nhỏ nên với áp lực khí đủ lớn có thể sẽ
nâng được cánh phoi và tạo nên màng dầu ngăn cách giữa chi tiết gia công và
dao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bôi trơn tối thiểu khi tiện cứng
như áp suất của dòng khí, lưu lượng tưới dung dịch bôi trơn. Lưu lượng tưới và
áp suất dòng khí phải đảm bảo để tạo nên dung dịch tưới dạng sương mù và xâm
nhập được vào vùng cắt. Độ nhớt của dầu bôi trơn cũng ảnh hưởng đến việc tạo
sương mù.
2.2. GIỚI HẠN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
* Giới hạn vấn đề nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối
thiểu và quá trình tiện cứng trong điều kiện cụ thể ở nước ta.
Trong phạm vi của đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, giải quyết
một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu mòn và cơ chế mòn dao khi tiện thép đã tôi thể tích (độ cứng 56 -
58 HRC) bằng dao tiện gắn mảnh CBN ở hai chế độ gia công khô và bôi trơn tối
thiểu.
- Nghiên cứu ứng dụng dầu thực vật của Việt Nam vào quá trình bôi trơn
tối thiểu khi tiện cứng.
- So sánh giữa hai phương pháp bôi trơn tối thiểu và gia công khô khi tiện
cứng qua các chỉ số về mòn dao, về nhám bề mặt và cơ chế mòn thông qua các
ảnh chụp mòn dao.
Với các vấn đề nghiên cứu như trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu
thực nghiệm như sau:
- 44 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đầu vào Tiện cứng Đầu ra
* Phương pháp gia công Tiện tinh ngoài
thép 9CrSi đã tôi
bằng dao tiện gắn
mảnh CBN
+ Cơ chế mòn dao
+ Bôi trơn tối thiểu + Mòn dao
+ Gia công khô + Tuổi bền dao
+ Nhám bề mặt chi tiết
* Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp lý thuyết với thực nghiệm. Trong đó chủ yếu là nghiên cứu thực
nghiệm.
- 45 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM SO SÁNH GIỮA BÔI TRƠN TỐI
THIỂU VÀ GIA CÔNG KHÔ KHI TIỆN TINH
THÉP 9CrSi ĐÃ QUA TÔI
3.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm nhằm: Nghiên cứu so sánh giữa
phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam với
phương pháp gia công khô. Qua đó đánh giá được những ưu nhược điểm của bôi
trơn tối thiểu và gia công khô khi tiện cứng.
3.2. THIẾT KẾ, XÂY DỰNG HỆ THỐNG THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
3.2.1. Yêu cầu của hệ thống thiết bị bôi trơn tối thiểu
Hệ thống thiết bị thí nghiệm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đáp ứng được yêu cầu lý thuyết cần nghiên cứu.
- Đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy và ổn định.
- Đảm bảo việc thu thập, lưu trữ và xử lý số liệu thuận lợi.
- Đảm bảo tính khả thi.
- Sử dụng đơn giản, đảm bảo tính linh hoạt cao nghĩa là có thể sử dụng
cho nhiều loại máy công cụ.
- Đảm bảo tính kinh tế.
3.2.2. Thiết kế và xây dựng hệ thống.
3.2.2.1. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống.
Ở nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ thống bôi trơn tối thiểu được bố trí
vòi phun trực tiếp vào mặt sau của dao.
Hệ thống bôi trơn tối thiểu phải đảm bảo các yêu cầu:
- Áp suất dòng khí nén phải ổn định và điều chỉnh được trong phạm vi cần
thiết. Việc điều chỉnh phải dễ dàng, thuận lợi.
- 46 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Lưu lượng dòng chất lỏng phải ổn định, khả năng tạo sương mù tốt. Phải
điều chỉnh được lưu lượng một cách chủ động và độc lập với việc điều chỉnh áp
suất dòng khí.
- Dễ chế tạo, lắp đặt và sử dụng.
Để đáp ứng các yêu cầu trên theo nguyên lý hoạt động của hệ thống phun
dung dịch, tác giả sử dụng hệ thống phun có dòng khí nén trộn trực tiếp với dung
dịch trơn nguội tạo thành sương mù phun trực tiếp vào vùng cắt.
Sơ đồ nguyên lý như hình 3.1
4
5
6
10
20
30
1
2
3
7
8
Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý đầu phun.
Dòng khí áp lực cao từ máy nén khí 1 qua hệ thống điều chỉnh và ổn định
áp suất 2, qua van 3, buồng tạo chân không và trộn 4. Khi dòng khí áp lực cao
qua buồng tạo chân không 4 tạo nên lực hút chân không nên dung dịch trơn
nguội từ bình 8 sẽ theo hệ thống ống dẫn và van điều chỉnh lưu lượng 7 vào
buồng 4. Tại đây dung dịch trơn nguội được trộn lẫn với dòng khí nén tạo thành
sương mù phun vào vùng cắt.
Như vậy, áp suất dòng khí ra được điều chỉnh và ổn định nhờ van số 2.
Lưu lượng dòng dung dịch được điều chỉnh và ổn định nhờ van 7.
- 47 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 48 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kết cấu đầu phun như hình 3.2.
Ưu điểm của sở đồ này là:
- Kết cấu đầu phun đơn giản.
- Dung dịch được phun vào vùng cắt dưới dạng sương mù nên khả năng
thẩm thấu tốt, hiệu quả bôi trơn cao.
- Dòng khí nén áp lực cao sẽ đẩy nhiệt, phoi ra khỏi vùng cắt nên hiệu quả
của quá trình làm nguội cao.
Nhược điểm:
Lưu lượng tưới phụ thuộc vào áp lực dòng khí nên việc điều chỉnh lưu
lượng gặp nhiều khó khăn.
3.2.2.2. Thiết bị cung cấp khí nén.
Tuỳ điều kiện cụ thể mà có thể sử dụng hệ thống cung cấp khí nén trung
tâm hoặc sử dụng các máy nén khí độc lập. Ở đây tác giả sử dụng máy nén khí
độc lập như hình 3.3
Hình 3.2. Đầu phun
Hình 3.3. Máy nén khí
- 49 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các thiết bị trên được kết nối thành hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống này có
ưu điểm:
- Đáp ứng được các yêu cầu của một hệ thống bôi trơn tối thiểu.
- Thiết bị khá đơn giản, dễ kiếm trên thị trường (trừ đầu phun).
- Tính linh hoạt cao, có thể sử dụng cho tất cả các loại máy công cụ và
việc áp dụng vào thực tiễn rất thuận lợi.
3.2.2.3. Thiết bị đo.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu. tác giả sử dụng
một số loại dụng cụ đo sau:
* Panme đo ngoài điện tử 0-25; 0,0001 mm. Mitutoyo - Nhật bản.
* Máy đo nhám Mitutoyo SJ-201 (Nhật bản).
* Máy chụp mòn dao: Sử dụng kính hiển vi điện tử, TM-1000 Hitachi,
Nhật Bản, có độ phóng đại 10.000 lần.
Hình 3.5. Kính hiển vi điện tử, TM-1000 Hitachi, Nhật Bản
Hình 3.4- Máy đo nhám cầm tay Mitutoyo SJ-201
- 50 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.3. Dung dịch trơn nguội.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dung dịch bôi trơn là dầu lạc. Dầu
lạc là loại dầu sẵn có ở Việt Nam, việc sử dụng làm dung dịch bôi trơn sẽ không
gây ô nhiễm môi trường.
3.2.2.4. Máy công cụ.
Sử dụng máy tiện vạn năng OKUMA LS365, Nhật Bản.
3.2.2.4. Dụng cụ cắt.
Với mục đích nghiên cứu là ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu vào
tiện cứng, tác giả sử dụng dao tiện gắn mảnh CBN
Mảnh dao: Sử dụng mảnh dao CBN: TPGN 160308 T2100
Hình 3.6. Thân dao MTENN 2020K16-N (hãng KANELA)
Hình 3.7. Mảnh dao CBN: TPGN 160308
- 51 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.5. Phôi gia công.
Thép 9CrSi (9XC). L = 350 mm, Ø62, tôi thể tích đạt độ cứng 56 - 58 HRC.
Thành phần hoá học:
Nguyên
tố hoá
học
C Si P Mn Ni Cr Mo
Hàm
lƣợng
(%)
0,8623 1,2351 0,0241 0,58613 0,03216 1,113 0,01917
Nguyên
tố hoá
học
V Cu W Ti Al Fe
Hàm
lƣợng
(%)
0,14987 0,28763 0,1768 0,0299 0,0011 95,4722
3.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.
3.3.1. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu so sánh giữa phương pháp bôi trơn tối thiểu sử dụng dầu lạc
với phương pháp gia công khô về mòn dao và độ nhám bề mặt chi tiết gia công
khi gia công tinh thép 9XC đã qua tôi (đạt độ cứng 55 - 60 HRC). Qua đó đánh
giá được ưu nhược điểm của bôi trơn tối thiểu so với gia công khô.
Các chỉ tiêu đánh giá là các thông số công nghệ của quá trình gia công
gồm:
- Cơ chế mòn của dao (qua chụp ảnh mòn dao bằng kính hiển vi điện tử).
- Độ mòn của dao.
- Nhám bề mặt gia công.
3.3.2. Quá trình thí nghiệm.
3.3.2.1. Bố trí trang thiết bị thí nghiệm.
Máy tiện vạn năng OKUMA LS365, Nhật Bản.
Dao tiện gắn mảnh CBN.
Vật liệu phôi: thép 9XC đã qua tôi (đạt độ cứng 55-60HRC).
Kích thước phôi: L = 350 mm, Ø62
- 52 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cách bố trí đầu phun như hình 2.2.
3.3.2.2. Chế độ công nghệ.
Tiện tinh ngoài với các thông số công nghệ:
Tốc độ vòng quay trục chính: n = 1970 vòng/phút
Lượng chạy dao : S = 0,1 mm/vòng
Chiều sâu cắt : t = 0,15 mm.
Khi gia công sử dụng hai phương pháp là gia công khô và gia công có bôi
trơn tối thiểu.
Gia công có bôi trơn tối thiểu sử dụng dung dịch bôi trơn là dầu lạc. Áp
suất khí P = 5 KB/cm2, lưu lượng 0,22 ml/phút.
Vòi phun được bố trí phun vào mặt sau của dao (hình 3.8).
3.3.2.3. Tiến trình thí nghiệm.
Tiến trình gia công được tiến hành theo 2 quá trình gia công.
* Quá trình gia công sử dụng bôi trơn tối thiểu.
Phôi gia công có chiều dài 350 mm. Mỗi lượt sẽ gia công chiều dài 300
mm (3,25 phút) với chế độ cắt được giữ không đổi. Sau mỗi lượt cắt sẽ tiến hành
đo nhám bề mặt của chi tiết.
Khi gia công bằng phương pháp bôi trơn tối thiểu, sử dụng 3 mảnh dao CBN.
Mảnh 1 gia công 5 lượt cắt tương ứng với 16,25 phút gia công.
Mảnh 2 gia công 10 lượt cắt tương ứng với 32,5 phút gia công.
Mảnh 3 gia công 15 lượt cắt tương ứng với 48,75 phút gia công.
* Quá trình gia công khô.
Phôi gia công và chế độ cắt được giữ nguyên như khi bôi trơn tối thiểu.
Sử dụng 3 mảnh dao trong quá trình gia công khô.
Mảnh 4 gia công 5 lượt cắt tương ứng với 16,25 phút gia công.
Mảnh 5 gia công 10 lượt cắt tương ứng với 32,5 phút gia công.
Mảnh 6 gia công 15 lượt cắt tương ứng với 48,75 phút gia công.
Sau mỗi lượt cắt tiến hành đo nhám bề mặt của chi tiết gia công.
Các mảnh dao được đánh số thứ tự theo trình tự gia công.
* Chụp ảnh mòn dao.
- 53 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các mảnh dao sau khi gia công sử dụng kính hiển vi điện tử TM-1000
Hitachi, Nhật Bản, có độ phóng đại 10.000 lần để tiến hành chụp mòn mặt trước
và mặt sau của dao.
Căn cứ vào các ảnh chụp thu được, đo được độ mòn của dao và tìm hiểu
cơ chế mòn.
3.3.2.4. Các số liệu thí nghiệm.
* Số liệu thí nghiệm được tổng hợp từ phụ lục 1 đến phụ lục 3.
* Xử lý kết quả thí nghiệm:
a) Cơ chế mòn của dụng cụ cắt.
Ảnh chụp mòn dụng cụ cắt được trình bầy trong phụ lục 3.
Kết quả quan sát các mảnh dao sau khi tiện tinh trên kính hiển vi điện tử
cho thấy các mảnh dao khi gia công khô và gia công có bôi trơn tối thiểu đều bị
mòn cả mặt trước và mặt sau.
+ Mòn mặt trước dụng cụ.
Hình 3.8. Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
- 54 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Từ ảnh chụp mặt trước của dao cho thấy, mòn xẩy ra trên mặt
trước của dụng cụ đối với cả hai phương pháp gia công khô và bôi trơn tối thiểu
có thể chia ra thành 3 vùng rõ rệt theo phương thoát phoi thông qua mức độ bám
dính của vật liệu dụng cụ cắt với mặt trước. Vùng 1 là vùng ngay sát lưỡi cắt với
những vết biến dạng dẻo do các hạt cứng gây nên; vùng 2 tiếp theo với sự dính
nhẹ của vật liệu gia công lên mặt trước, vùng 3 là vùng phoi thoát ra khỏi mặt
trước. Quan sát ảnh chụp mảnh dao khi tiện ở 16,25, 32,5 và 48,75 phút gia công
(hình 3.8, hình 3.9, hình 3.10) đều cho thấy vật liệu gia công dính tập trung ở
vùng phoi thoát ra phỏi mặt trước của dụng cụ cắt chứ không phải ở vùng gần
lưỡi cắt. Chiều dài tiếp xúc phoi và mặt trước tăng dần từ mũi dao đến vùng tiếp
Hình 3.9. Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
Hình 3.10. Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
- 55 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xúc giữa bề mặt tự do của phoi với mặt trước đối với cả gia công khô và bôi trơn
tối thiểu.
Vùng 1 ngay sát lưỡi cắt là vùng mà lớp vật liệu gia công sát mặt trước
dính và dừng trên mặt trước tạo nên vùng biến dạng thứ 2 trên phoi. Quan sát
hình ảnh cho thấy vùng này mòn đã tạo nên một mặt trước phụ với góc trước phụ
âm. Qua hình ảnh chụp mòn mặt trước cho thấy chiều rộng của vùng này đối với
gia công khô và bôi trơn tối thiểu là khác nhau. Cả 3 thời gian khi tiện ở 16,25,
32,5 và 48,75 phút đều cho thấy chiều rộng của vùng 1 khi gia công có bôi trơn
tối thiểu bé hơn nhiều so với khi gia công khô. Điều này có nghĩa là vùng 2 khi
gia công có bôi trơn tối thiểu tiến sát về lưỡi cắt hơn khi gia công khô. Việc tạo
ra góc trước phụ âm ở vùng 1 ngay sát lưỡi khi gia công là kết quả không mong
muốn vì điều này sẽ làm cho phoi bị trượt ngược lại tạo nên lớp biến trắng trên
bề mặt gia công. Có thể giải thích hiện tượng này là do khi bôi trơn tối thiểu,
dung dịch bôi trơn được phun trực tiếp vào vùng cắt làm giảm ma sát giữa mặt
trước của dao với phoi làm cho phoi trượt dễ dàng hơn trên mặt trước, hơn nữa
áp lực khí nén cũng giúp nâng cánh phoi làm cho vùng 2 tiến sát hơn vào phía
lưỡi cắt.
Quan sát trên toàn bộ chiều dài lưỡi cắt ở vùng sát lưỡi cắt (vùng 1) cho
thấy khi bôi trơn tối thiểu các rãnh biến dạng dẻo do cào xước của các hạt cứng
trên bề mặt ở vùng này ít hơn so với khi gia công khô thể hiện rõ trên hình 3.11.
Hình 3.11. Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
- 56 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Điều này chứng tỏ dung dịch bôi trơn đã thâm nhập vào vùng cắt và tạo nên
màng dầu bôi trơn giữa phoi và mặt trước dao và ma sát giữa các hạt cứng với
lưỡi cắt giúp chúng dễ dàng trượt ra khỏi bề mặt gia công.
Vùng 2 là vùng dính của vật liệu gia công, vùng này phát triển từ mũi dao
và tăng dần về phía vùng phoi thoát ra khỏi mặt trước. diện tích vùng này đối với
cả gia công khô và bôi trơn tối thiểu là tương đương nhau.
Vùng 3 là vùng vật liệu gia công dính nhiều trên mặt trước với các vết
trượt của phoi ở cả gia công khô và bôi trơn tối thiểu là giống nhau.
+ Mòn mặt sau dụng cụ cắt:
Hình 3.12. Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
Hình 3.13. Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
- 57 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Ma sát giữa mặt sau của dụng cụ cắt và bề mặt gia công là ma
sát thông thường kèm theo sự bám dính của vật liệu gia công và các vết cào xước
trên bề mặt sau của dụng cụ.
Quan sát hình 3.12, hình 3.13 và 3.14 đều cho thấy bề rộng của vết mòn
theo mặt sau khi gia công có bôi trơn tối thiểu (a) bé hơn so với khi gia công khô
(b). Do cách bố trí đầu phun trực tiếp vào mặt sau của dao đã làm giảm đáng kể
ma sát giữa mặt sau của dao với bề mặt chi tiết gia công.
b) Lượng mòn mặt sau.
Từ ảnh chụp trên kính hiển vi điện tử TM-1000 Hitachi, Nhật Bản đo
được lượng mòn mặt sau của dao, số liệu được ghi trong phụ lục 2. Xử lý số liệu
bằng phần mềm EXCEL cho ra biểu đồ về mòn mặt sau như hình vẽ.
Hình 3.14. Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu; b) Gia công khô
a b
0
5
10
15
20
25
30
16.25 32.5 48.75
Thời gian gia công (phút)
Lư
ợn
g m
òn
m
ặt
sa
u
Bôi trơn tối thiểu Gia công khô
µm
Hình 3.15. Quan hệ giữa lượng mòn mặt sau u và thời gian cắt khi gia công
khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu.
- 58 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét: Qua biểu đồ về lượng mòn mặt sau của dao cho thấy lượng mòn
đo được ở các thời điểm sau khi tiện 16,25, 32,5 và 48,75 phút khi bôi trơn tối
thiểu nhỏ hơn khi gia công khô điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Ronan Autret [1].
Từ ảnh chụp về cơ chế mòn và những nhận xét ở trên cho thấy dầu bôi
trơn đã được phun trực tiếp vào vùng cắt và tạo nên màng dầu làm giảm ma sát
giữa mặt sau của dao với chi tiết gia công và giữa mặt trước của dao với bề mặt
phoi. Từ đó làm lượng mòn mặt sau của dao theo phương hướng kính cũng giảm
đi. Nhìn vào biểu đồ cũng cho thấy lượng mòn mặt sau theo phương hướng kính
khi gia công khô có xu hướng tăng nhanh hơn so với khi bôi trơn tối thiểu.
Nếu lấy lượng mòn cho phép là [u] = 15 μm, ta xác định được tuổi bền
của dao, sử dụng phần mềm EXCEL cho ra biểu đồ về tuổi bền của dao theo
lượng mòn cho phép như hình vẽ.
So sánh kết quả về tuổi bền của dao theo lượng mòn cho phép thì, với [u]
= 15 μm, tuổi bền của dao khi gia công khô là 23,5 phút, còn khi gia công có bôi
trơn tối thiểu là 37,9 phút (tăng 162 %).
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Tu
ổi
b
ền
(p
hú
t)
Bôi trơn tối thiểu Gia công khô
Phương pháp gia công
Hình 3.16. Biểu dồ so sánh tuổi bền của dao theo lượng mòn cho phép
[u] = 15 μm
- 59 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
c) Nhám bề mặt
Các số liệu về nhám bề mặt được trình bày ở Phụ lục 1. Xử lý số liệu bằng
phần mềm EXCEL vẽ được biểu đồ nhám bề mặt khi gia công khô và gia công
có bôi trơn tối thiểu như hình 3.17.
Nhận xét: Từ biểu đồ trên hình 3.17 ta thấy: nhám bề mặt khi gia công có
bôi trơn tối thiểu thấp hơn so với khi tiện khô. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Ronan Autret [1] đối với quá trình tiện cứng sử dụng bôi trơn tối
thiểu.
Nhám bề mặt khi bôi trơn tối thiểu thấp hơn khi gia công khô là do khi gia
công có bôi trơn tối thiểu thì ma sát giữa bề mặt sau dụng cụ cắt và bề mặt chi
tiết gia công, ma sát giữa phoi và mặt trước dao giảm đi nên lượng mòn dao cũng
giảm theo, dẫn đến nhám bề mặt khi bôi trơn tối thiểu sẽ thấp hơn khi gia công
khô. Quan sát biểu đồ cho thấy nhám bề mặt khi gia công khô tăng nhanh hơn so
với khi gia công có bôi trơn tối thiểu; điều này cũng phù hợp với diễn biến mòn
mặt sau của hai phương pháp gia công này.
3.4. KẾT LUẬN
- Kết quả nghiên cứu về cơ chế mòn cho thấy đối với cả hai phương pháp
gia công khô và gia công có bôi trơn tối thiểu khi gia công tinh thép 9CrSi đã qua
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
3.25 6.5 9.75 13 16.3 19.5 22.8 26 29.3 32.5 35.8 39 42.3 45.5 48.8
Thời gian gia công (phút)
Ra
Ra (Gia công khô) Ra (Bôi trơn tối thiểu)
Hình 3.17. Quan hệ giữa nhám bề mặt Ra và thời gian cắt khi gia công khô
và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu.
- 60 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tôi, thì mòn xảy ra cả ở mặt trước và mặt sau của dụng cụ cắt. Mòn mặt trước của
dụng cụ cắt đều chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng sát lưỡi cắt (vùng), tiếp đến là
vùng chuyển tiếp (vùng 2) và vùng ma sát thông thường (vùng 3). Khi sử dụng
bôi trơn tối thiểu thì mòn ở vùng 2 và vùng 3 cũng tương tự khi gia công khô.
Tuy nhiên do hiệu quả của dầu bôi trơn làm giảm ma sát giữa phoi và mặt trước,
đồng thời làm giảm ma sát giữa các hạt cứng với mặt trước dao đã làm giảm
đáng kể hiện tượng mòn do các hạt cứng cào xước lên mặt trước dao dẫn đến bề
dày của vùng 1 giảm đi đáng kể so với khi tiện khô.
Dung dịch dầu bôi trơn được phun vào mặt sau cũng làm giảm đáng kể ma
sát giữa mặt sau và chi tiết gia công và làm giảm đáng kể lượng mòn mặt sau so
với khi gia công khô.
- Các kết quả về nhám bề mặt, lượng mòn mặt sau và tuổi bền của dụng cụ
cắt đã cho thấy hiệu quả rõ rệt của phương pháp tiện cứng có bôi trơn tối thiểu so
với phương pháp gia công khô.
- Nghiên cứu này cho thấy khả năng bôi trơn của dầu thực vật Việt Nam là
khả thi khi sử dụng làm dung dịch bôi trơn cho phương pháp bôi trơn tối thiểu
khi tiện cứng. Loại dầu ăn này hoàn toàn không độc hại, không ảnh hưởng đến
sức khoẻ người lao động và rất thân thiện với môi trường. Hơn nữa điều này còn
khẳng định ưu điểm của phương pháp bôi trơn tối thiểu là hệ thống công nghệ
sạch sẽ, lưu lượng dung dịch tiêu hao là rất nhỏ, lượng tiêu hao đo được là 25ml
cho 100 phút gia công.
- Một ưu điểm nữa của phương pháp gia công này là do lưư lượng dung
dịch tiêu hao là rất nhỏ, không phải xử lý dung dịch thải nên tiết kiệm được rất
nhiều chi phí và không gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa còn có thể tăng tuổi
bền của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi tiện cứng. Dẫn đến sẽ làm giảm các
chi phí về dụng cụ cắt vốn khá tốn kém.
- 61 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN CHUNG
1. KẾT LUẬNCHUNG.
+ Với sự phát triển của công nghệ vật liệu cũng như vật liệu dụng cụ cắt
thì tiện cứng đang ngày càng được áp dụng nhiều hơn vào trong sản xuất nhằm
thay thế cho nguyên công mài do chi phí cho mài là khá lớn. Khi tiện các vật liệu
có độ cứng cao, người ta thường sử dụng phương pháp tiện khô. Mà đặc trưng
của phương pháp này là ma sát giữa bề mặt gia công và phoi với dụng cụ cắt là
rất lớn, điều này ảnh hưởng tới tuổi bền của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt của
chi tiết. Với mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công nghệ bôi
trơn tối thiểu, đặc biệt là phương pháp này cũng không ảnh hưởng tới người lao
động và thân thiện với môi trường.
+ Tác giả đã giới hạn được vấn đề nghiên cứu và lựa chọn được phương
pháp nghiên cứu phù hợp với điều kiện cụ thể.
+ Đã tìm hiểu được một số lý thuyết cơ bản về bôi trơn làm nguội trong
cắt gọt, đặc biệt là bôi trơn tối thiểu trong quá trình tiện cứng.
+ Đã xây dựng được hệ thống thí nghiệm đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu.
+ Qua nghiên cứu này tác giả đã chứng minh được ưu điểm của phương
pháp bôi trơn tối thiểu so với gia công khô khi áp dụng vào quá trình tiện cứng
qua các chỉ số về mòn dao, nhám bề mặt và cơ chế mòn.
+ Đã chứng minh được khả năng bôi trơn của dầu thực vật sẵn có ở Việt
Nam. Với lưu lượng sử dụng trong quá trình bôi trơn là rất ít, loại dầu thực vật
này vừa có tác dụng bôi trơn tốt, vừa không độc hại, thân thiện với môi trường lại
sẵn có và rẻ tiền nên việc áp dụng công nghệ này vào quá trình tiện cứng là khả thi.
+ Nghiên cứu thành công công nghệ bôi trơn tối thiểu áp dụng vào quá trình
tiện cứng sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo đối với các phương pháp gia
công khác.
2. NHỮNG HẠN CHẾ, ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KIẾN NGHỊ.
+ Trong nghiên cứu này tác giả mới chỉ nghiên cứu so sánh giữa gia công
khô và bôi trơn tối thiểu khi tiện cứng. Đây là một vấn đề mới ở Việt Nam cần
được nghiên cứu và phát triển. Để có thể áp dụng một cách có hiệu quả vào thực
- 62 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tiễn cần phải có các nghiên cứu sâu hơn về chế độ bôi trơn tối thiểu khi tiện cứng
như: áp suất dòng khí, lưu lượng tưới...
+ Chưa nghiên cứu để tìm hiểu thêm các loại dầu thực vật cũng như các
dung dịch bôi trơn khác (ngoài dầu lạc sẵn có ở Việt Nam).
+ Chưa có các đánh giá sâu về ảnh hưởng đến bản chất vật lý của quá
trình cắt như: Nhiệt cắt, lực cắt, cấu trúc lớp bề mặt sau khi gia công...
Từ các điểm hạn chế của đề tài cho thấy cần phải tiếp tục đầu tư nghiên
cứu để có thể áp dụng một cách có hiệu quả vào thực tiễn sản xuất.
- 63 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ronan Autret, Minimum Quantity Lubrication in Finish Hard
Turning. Georgia Institute of Technology, Atlanta.
[2] Nikhil Ranjan Dhar, Effect of Minimum Quantity Lubricant (MQL)
on Tool Wear, Surface Rounghness and Dimensional Deviation in Turning AISI-
4340 Steel. Bangladesh University of Engineering and Technology
[3] Andrea Bareggi, Green Cutting using Supersonic Air Jets as Coolant
and Lubricant during Turning,Mechanical & Manufacturing Engineering,
Trinity College Dublin, Ireland
[4] Prof.Dr.-Ing. M. Schneider, Grinding with Internal Cooling
Lubricant Supply , Institute of Production and Machining Technology,
University of Applied Sciences, Giessen-Friedberg, Germany.
[5] TS. Trần Minh Đức, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bôi trơn-làm
nguội tối thiểu trong gia công cắt gọt, Khoa cơ khí, trƣờng ĐHKT Công
nghiệp, Thái Nguyên.
[6] Trần Ngọc Giang, Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt tới tuổi bền
của dụng cụ cắt bằng dao gắn mảnh CBN khi tiện tinh cứng thép 9XC đã tôi,
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy, Thái
Nguyên, Trƣờng ĐHKT Công nghiệp
[7] Phạm Quang Đồng, Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công
nghệ bôi trơn - làm nguội tối thiểu đến độ mòn dao và chất lượng bề mặt khi
phay rãnh bằng dao phay ngón,Luận văn thạc sỹ kỹ thuật chuyên ngành Công
nghệ chế tạo máy, Thái Nguyên, Trƣờng ĐHKT Công nghiệp
[8] Nguyễn Thế Tranh, Trần Quốc Việt, Cơ sở cắt gọt kim loại, Khoa
Cơ khí, Trƣờng ĐH Bách khoa Đà Nẵng.
- 64 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 1: NHÁM BỀ MẶT
1. Số liệu thí nghiệm khi tiện tinh thép 9XC đã qua tôi bằng phƣơng pháp
bôi trơn tối thiểu.
Áp suất: P = 5 atm.
n = 970 vòng/phút ; t = 0,15 mm ; S = 0,1 mm/vòng.
Vật liệu phôi: thép 9XC nhiệt luyện đạt độ cứng 56 ÷ 58 HRC
Vật liệu dao: CBN
Mảnh dao số Lần cắt
Thời gian
cắt (phút)
Ra (µm) Rz (µm) Ghi chú
1
1 3,25 0,41 2,39
2 3,25 0,40 2,37
3 3,25 0,38 2,20
4 3,25 0,42 2,45
5 3,25 0,43 2,62
2
1 3,25 0,43 2,70
2 3,25 0,46 3,10
3 3,25 0,45 3,08
4 3,25 0,46 3,10
5 3,25 0,48 3,19
6 3,25 0,50 3,23
7 3,25 0,52 3,45
8 3,25 0,57 3,48
9 3,25 0,62 3,72
10 3,25 0,63 3,64
3
1 3,25 0,40 2,10
2 3,25 0,42 2,13
3 3,25 0,42 2,25
4 3,25 0,44 2,31
5 3,25 0,46 2,45
6 3,25 0,43 2,50
7 3,25 0,45 2,58
8 3,25 0,48 2,20
9 3,25 0,52 2,50
10 3,25 0,55 2,78
11 3,25 0,58 2,76
12 3,25 0,59 3,10
13 3,25 0,61 3,15
14 3,25 0,64 3,34
15 3,25 0,66 3,67
- 65 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2. Số liệu thí nghiệm khi tiện tinh thép 9XC đã qua tôi bằng phƣơng pháp
gia công khô.
n = 970 vòng/phút ; t = 0,15 mm ; S = 0,1 mm/vòng.
Vật liệu phôi: thép 9XC nhiệt luyện đạt độ cứng 56 ÷ 58 HRC
Vật liệu dao: CBN
Mảnh dao số Lần cắt
Thời gian
cắt (phút)
Ra (µm) Rz (µm) Ghi chú
1
1 3,25 0,43 2,91
2 3,25 0,43 2,90
3 3,25 0,45 3,10
4 3,25 0,47 3,07
5 3,25 0,50 3,20
2
1 3,25 0,45 2,50
2 3,25 0,48 2,78
3 3,25 0,50 3,10
4 3,25 0,48 3,15
5 3,25 0,54 3,57
6 3,25 0,56 3,74
7 3,25 0,58 3,65
8 3,25 0,62 3,94
9 3,25 0,66 4,06
10 3,25 0,69 4,20
3
1 3,25 0,44 2,40
2 3,25 0,46 2,58
3 3,25 0,50 2,95
4 3,25 0,51 2,87
5 3,25 0,48 3,10
6 3,25 0,54 3,48
7 3,25 0,56 3,56
8 3,25 0,49 3,25
9 3,25 0,65 3,97
10 3,25 0,67 4,24
11 3,25 0,69 4,78
12 3,25 0,74 4,90
13 3,25 0,76 4,81
14 3,25 0,78 5,07
15 3,25 0,75 4,98
- 66 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 2: LƢỢNG MÒN MẶT SAU
Thời gian cắt (phút)
Lƣợng mòn mặt sau (µm)
Gia công khô Bôi trơn tối thiểu
16,25 11 7
32,5 20 13
48,75 28 19
- 67 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 3: ẢNH CHỤP MÕN DAO
1. Hình ảnh mặt trước mảnh dao số 1 (hình a) và mảnh dao số 4 (hình b) sau
khi tiện 16,25 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 1: Mặt trước mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
4 khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 68 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 69 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 3: Mặt trước mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
4 khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 70 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2. Hình ảnh mặt sau mảnh dao số 1 (hình a) và mảnh dao số 4 (hình b) sau
khi tiện 16,25 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 3: Mặt sau mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 4
khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 71 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 4: Mặt sau mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 4
khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 72 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 5: Mặt sau mảnh dao số 1 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 4
khi gia công khô (b) sau khi tiện 16,25 phút.
- 73 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Hình ảnh mặt trước mảnh dao số 2 (hình a) và mảnh dao số 5 (hình b) sau
khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 6: Mặt trước mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
5 khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 74 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 7: Mặt trước mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
5 khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 75 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 8: Mặt trước mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
5 khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 76 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4. Hình ảnh mặt sau mảnh dao số 2 (hình a) và mảnh dao số 5 (hình b) sau
khi tiện 32,5 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 9: Mặt sau mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 5
khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 77 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 10: Mặt sau mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 5
khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 78 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 11: Mặt sau mảnh dao số 2 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 5
khi gia công khô (b) sau khi tiện 32,5 phút.
- 79 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5. Hình ảnh mặt trước mảnh dao số 3 (hình a) và mảnh dao số 6 (hình b) sau
khi tiện 48,75 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 12: Mặt trước mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
6 khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 80 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 13: Mặt trước mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
6 khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 81 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 14: Mặt trước mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số
6 khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 82 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6. Hình ảnh mặt sau mảnh dao số 3 (hình a) và mảnh dao số 6 (hình b) sau
khi tiện 48,75 phút.
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 15: Mặt sau mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 6
khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 83 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 15: Mặt sau mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 6
khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
- 84 -
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a) Bôi trơn tối thiểu
b) Gia công khô
Hình 16: Mặt sau mảnh dao số 3 khi bôi trơn tối thiểu (a) và mảnh dao số 6
khi gia công khô (b) sau khi tiện 48,75 phút.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- ẢNH HƯỞNG CỦA BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL) ĐẾN MÒN DỤNG CỤ CẮT VÀ NHÁM BỀ MẶT KHI TIỆN TINH THÉP 9CrSi (9XC) ĐÃ QUA TÔI.pdf