Tài liệu Luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực Tây Nam tỉnh Hà Giang: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 24
LUẬN CHỨNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC PHỤC VỤ
CẢNH BÁO TAI BIẾN TRƯỢT ĐẤT CHO
KHU VỰC TÂY NAM TỈNH HÀ GIANG
NGUYỄN QUANG HUY*
Discussion about geotechnical monitoring system for predicting
landslide risk in the southern west of Ha Giang province
Abstract: Landslide is widespread in the southern west of Ha Giang
province. For the purpose of predicting exactly landslide risk it is
necessary to collect enter-data of natural condition in the region. The
paper presents the theoretical basis for developing the geotechnical
monitoring system and technical requirements of the system for
sustainable exploiting the studied region.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Vai trò của các yếu tố phát sinh, phát triển tai
biến trƣợt đất ở mỗi khu vực rất khác nhau, do
vậy chỉ có quan trắc mới có thể đánh giá đúng
tầm quan trọng của các yếu tố, phục vụ cho
cảnh báo, dự báo nguy cơ tai biến trên diện
rộng, cũng nhƣ đảm bảo các số liệu tính toán
thiết kế phòng chống t...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trượt đất cho khu vực Tây Nam tỉnh Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 24
LUẬN CHỨNG HỆ THỐNG QUAN TRẮC PHỤC VỤ
CẢNH BÁO TAI BIẾN TRƯỢT ĐẤT CHO
KHU VỰC TÂY NAM TỈNH HÀ GIANG
NGUYỄN QUANG HUY*
Discussion about geotechnical monitoring system for predicting
landslide risk in the southern west of Ha Giang province
Abstract: Landslide is widespread in the southern west of Ha Giang
province. For the purpose of predicting exactly landslide risk it is
necessary to collect enter-data of natural condition in the region. The
paper presents the theoretical basis for developing the geotechnical
monitoring system and technical requirements of the system for
sustainable exploiting the studied region.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Vai trò của các yếu tố phát sinh, phát triển tai
biến trƣợt đất ở mỗi khu vực rất khác nhau, do
vậy chỉ có quan trắc mới có thể đánh giá đúng
tầm quan trọng của các yếu tố, phục vụ cho
cảnh báo, dự báo nguy cơ tai biến trên diện
rộng, cũng nhƣ đảm bảo các số liệu tính toán
thiết kế phòng chống trƣợt đất tại các khu vực
trọng điểm và các khối trƣợt cụ thể.
Ở các nƣớc phát triển, quan trắc tai biến trƣợt
đất là một phần trong hệ thống Monitoring quốc
gia về các quá trình địa chất, là cấu thành của
Monitoring môi trƣờng quốc gia. Để xác định rõ
mục tiêu, nội dung của hệ thống quan trắc, cần
đƣa ra khái niệm về đối tƣợng quan trắc. Đối
tƣợng quan trắc là một phần của môi trƣờng địa
chất hoặc vùng lãnh thổ với các chỉ tiêu đồng
nhất, đặc trƣng cho sự phát triển của tai biến
trƣợt đất. Ở Việt Nam, hệ thống quan trắc tai
biến (trong đó có trƣợt đất) có thể xây dựng ở
các cấp sau đây:
- Cấp quốc gia: Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
- Cấp vùng lãnh thổ: Đông Bắc, Tây Bắc,
Tây Nguyên, Trung Bộ...
- Cấp khu vực: giới hạn bởi những khu vực
* Viện Khoa học và Công nghệ Xây dựng
đặc thù có cùng một số đặc điểm về địa hình,
cấu trúc địa chất, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã
hội; đồng nhất về yếu tố phát sinh phát triển tai
biến và cơ chế biến đổi...
- Cấp cục bộ: Các đô thị, khu kinh tế, khu
vực đông dân cƣ...
- Cấp chi tiết: Cho từng khối trƣợt cụ thể
Khu vực miền núi tỉnh Hà Giang, đặc biệt là
khu vực Tây Nam, trƣợt đất xảy ra trên diện
rộng với nhiều khối trƣợt có quy mô lớn và rất
lớn. Tai biến trƣợt đất thƣờng xuyên xảy ra gây
thiệt hại không nhỏ về ngƣời và tài sản, ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến đời sống, xã hội của
ngƣời dân trong khu vực. Luận chứng hệ thống
quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến trƣợt đất
khu vực Tây Nam tỉnh Hà Giang (cấp khu vực)
làm cơ sở để chính quyền tỉnh Hà Giang triển
khai thực tiễn, phục vụ quy hoạch và khai thác
hợp lý lãnh thổ theo hƣớng bền vững, giảm
thiệu thiệt hại do trƣợt đất gây ra.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC
HỆ THỐNG QUAN TRẮC CẤP KHU VỰC
a. Mục tiêu tổng quát:
Phục vụ chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trƣờng quốc gia và vùng
lãnh thổ
b. Mục tiêu cụ thể:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 25
- Cung cấp thông tin cho chính quyền, cơ
quan chức năng về quy mô trƣợt đất trong
phạm vi địa giới hành chính của khu vực
nghiên cứu, từ đó đƣa các giải pháp phòng
tránh và giảm nhẹ thiệt hại do trƣợt đất gây ra,
quy hoạch, phát triển, quản lý khai thác lãnh
thổ theo hƣớng bền vững.
- Mặt khác, hệ thống quan trắc cũng kiểm
chứng lại kết quả đánh giá nguy cơ trƣợt đất, điều
chỉnh phƣơng pháp tính toán, nhằm tăng tính
chính xác trong việc dự báo nguy cơ trƣợt đất.
c. Nhiệm vụ
- Triển khai quan trắc một cách hệ thống theo
các mạng lƣới quan trắc để có đƣợc thông tin
đặc trƣng cho các yếu tố có tỷ trọng cao tác
động đến quá trình tai biến trƣợt đất cũng nhƣ
cơ chế phát triển của quá trình trƣợt đất.
- Phân tích cƣờng độ và hoạt tính của trƣợt
đất trong khu vực nghiên cứu (quy mô, bao
nhiêu khối, thời điểm trƣợt,)
- Xây dựng và kiểm tra các dự báo định kỳ
ngắn, dài hạn về hoạt tính của tai biến.
- Thành lập sự biến động theo chuỗi thời gian
của các yếu tố biến động nhanh quyết định đến
hoạt tính của quá trình trƣợt đất(Lƣợng mƣa,
mực nƣớc ngầm, độ ẩm,)
- Xác định quy luật biến đổi không gian của
tai biến và các yếu tố tác động
- Hoàn thiện và phát triển hệ thống quan trắc
d. Thông số quan trắc
Đối với khu vực quan trắc, các thông số quan
trắc là: hiện trạng phân bố khối trƣợt (số lƣợng
các khối trƣợt xuất hiện mới, khối trƣợt hoạt
hóa, khối trƣợt cũ trong giai đoạn quan trắc; đặc
điểm khối trƣợt (diện tích, thể tích trƣợt) và các
yếu tố điều kiện gây trƣợt chủ yếu (địa hình, địa
mạo, cấu trúc địa chất, thành phần thạch học,
chiều dày vỏ phong hóa, độ đốc, hƣớng dốc,
phân cắt ngang, phân cắt sâu, đô cao,.....); Các
yếu tố tác động biến đổi nhanh: lƣợng mƣa; biến
động cơ cấu sử dụng đất; mực nƣớc ngầm; mức
độ cắt xén taluy,...
Phƣơng pháp quan trắc thông qua giải đoán
ảnh chụp bằng máy bay, vệ tinh kết hợp kiểm
chứng thực địa trên mặt đất. Bản đồ thể hiện với
tỉ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000.
3. SƠ ĐỒ NGUYÊN TẮC VÀ TỔ CHỨC
HỆ THỐNG QUAN TRẮC TRƢỢT ĐẤT
Hình 1: Sơ đồ nguyên tắc và tổ chức hệ thống quan trắc trượt đất
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 26
Tính chính xác của dự báo nguy cơ trƣợt đất
theo phƣơng pháp chỉ số thống kê tích hợp đa
biến phụ thuộc vào độ xác thực của bản đồ hiện
trạng trƣợt đất, tính hợp lý của sự phân chia các
lớp của từng yếu tố, hiện trạng dữ liệu đầu vào
của các yếu tố điều kiện và nguyên nhân gây
trƣợt vì vậy kết quả dự báo nguy cơ trƣợt đất
cho khu vực nghiên cứu càng rộng thì tính chính
xác của dự báo càng giảm. Do việc đánh giá
nguy cơ trƣợt đất chỉ là cơ sở ban đầu để xây
dựng hệ thống quan trắc tai biến trƣợt đất nên
tính chính xác về thời gian, không gian không
phải là yếu tố quyết định. Kết quả quan trắc sẽ
là dữ liệu thực tiễn, thuyết phục để chính xác
hóa lại kết quả đánh giá nguy cơ trƣợt đất.
Toàn bộ các dữ liệu quan trắc đƣợc tổng hợp,
thống kê theo từng yếu tố, phân theo từng lớp.
Căn cứ các dữ liệu thông số quan trắc đƣợc từ
hiện trƣờng, bản đồ hiện trạng trƣợt đất đƣợc thiết
lập lại. Chồng chập bản đồ hiện trạng trƣợt đất
mới quan trắc đƣợc vào bản đồ phân bố cƣờng độ
của các yếu tố ta đƣợc trọng số của từng lớp của
mỗi yếu tố. Tích hợp các bản đồ phân bố trọng số
theo lớp của từng yếu tố, trọng số của các yếu tố
để hiệu chỉnh bản đồ phân vùng nguy cơ trƣợt đất.
Vị trí tuyến quan trắc, trạm quan trắc cũng đƣợc
điều chỉnh cho phù hợp với giá trị trọng số các
yếu tố và bản đồ phân vùng nguy cơ trƣợt đất.
Nhƣ vậy, dữ liệu quan trắc của các thông số
đã đƣợc đƣa vào tính toán nhằm hiệu chỉnh lại
trọng số của các yếu tố cho phù hợp với thực tế.
Quá trình này liên tục đƣợc lặp lại sẽ cho kết
quả phân vùng nguy cơ trƣợt đất cũng nhƣ việc
xác định trọng số yếu tố một cách chính xác.
Kết quả dữ liệu quan trắc cũng cho ta biết quan
hệ hàm số giữa cƣờng độ của các yếu tố tác
động, đặc biệt là các yếu tố tác động biến đổi
nhanh với hệ số ổn định trƣợt, từ đó đƣa ra cảnh
báo tai biến trƣợt đất, giúp chính quyền địa
phƣơng có những biện pháp phòng tránh kịp
thời nhằm giảm thiểu nguy cơ thiệt hại. Quy
trình tổ chức hệ thống quan trắc tổng thể đƣợc
thể hiện ở hình 5.2
4. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ MẠNG
LƢỚI QUAN TRẮC
4.1. Tuyến quan trắc
- Nguyên tắc định hƣớng tuyến quan trắc là
các điểm quan trắc trên tuyến phải theo hƣớng
biến đổi chính và mạnh nhất của các yếu tố đặc
trƣng, nằm trên khu vực có nguy cơ tai biến
trƣợt đất cao.
- Chiều dài tuyến, số điểm quan trắc trên
tuyến, khối lƣợng quan trắc của bất cứ hệ thống
quan trắc nào cũng cần đƣợc tính toán tối ƣu tức
là cần thiết và vừa đủ để có thể nắm bắt đƣợc
quy luật biến đổi chính của các thông số cần
quan trắc.
- Mạng lƣới quan trắc gồm nhiều tuyến quan
trắc, mỗi tuyến quan trắc sự biến đổi của một
hoặc nhiều yếu tố có vai trò quyết định đến tai
biến trƣợt đất hoặc thể hiện quy mô, quy luật
diễn biến của trƣợt đất. Mạng lƣới quan trắc của
hệ thống quan trắc cấp 1 đƣợc tích hợp các lớp
tuyến của hệ thống quan trắc cấp 2, 3, có quy
mô, đặc điểm khác nhau; đảm bảo tính đại diện,
sự phân bố tập trung tại các khu vực có nguy cơ
trƣợt đất cao và quan trắc theo đúng trình tự quy
định để tuyến này không ảnh hƣởng hoặc trùng
lắp với tuyến khác.
- Tuyến khảo sát của hệ thống quan trắc cấp
2, 3 phải vuông góc với thế nằm của đất đá,
vuông góc với trục ngắn của các thể địa chất,
đới phá hủy kiến tạo, đới nứt nẻ, các hƣớng biến
đổi chính của các yếu tố phát sinh, phát triển
trƣợt đất.
- Trong môi trƣờng địa chất, thƣờng có 3
hƣớng chính: một hƣớng theo chiều sâu, còn 2
hƣớng trên mặt phẳng, trong đó có hƣớng biến
đổi mạnh nhất và hƣớng biến đổi ít nhất. Các
điểm quan trắc đƣợc thiết kế thành các tuyến
theo hƣớng biến đổi mạnh nhất của trƣờng các
thông số đặc trƣng. Theo hƣớng biến động
mạnh nhất, cho phép trong phạm vi tuyến ngắn
có thể quan trắc đƣợc toàn bộ phạm vi biến
động của tham số, xây dựng đầy đủ các quan hệ
liên quan.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 27
4.2. Các trạm quan trắc
Số lƣợng trạm quan trắc sẽ đƣợc thiết kế tập
trung nhiều ở các khu vực có nguy cơ tai biến
trƣợt đất cao và ít hơn ở các khu vực có nguy cơ
thấp hơn. Tại các khu vực trƣợt đất phát triển
mạnh, các số liệu quan trắc, phản ánh hiện thực
nhất các mối quan hệ giữa các thông số gây
trƣợt với sự phát triển của tai biến trƣợt đất (số
lƣợng, quy mô, cƣờng độ ). Trên cơ sở đó xác
định vai trò của từng yếu tố trong tổ hợp các yếu
tố phát sinh, phát triển tai biến phục vụ cho xây
dựng các mô hình dự báo, cảnh báo tai biến
trƣợt đất và điều chỉnh các mô hình dự báo đã
có cho phù hợp với thực tế.
Số lƣợng trạm quan trắc đảm bảo phân bố trên
toàn bộ khu vực nghiên cứu; nằm trên các tuyến
quan trắc; mật độ phân bố phù hợp với mật độ
điểm trƣợt; tất cả các phân lớp của các yếu tố điều
kiện và nguyên nhân đều có trạm quan trắc.
5. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG QUAN TRẮC
CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU
5.1. Mạng lƣới tuyến, trạm quan trắc
Căn cứ nguyên tắc thiết kế mạng lƣới quan
trắc và bản đồ phân vùng nguy cơ trƣợt đất khu
vực Tây Nam tỉnh Hà Giang, mạng lƣới quan
trắc đƣợc chia làm chia làm 12 tuyến, trong đó
gồm 7 tuyến theo hƣớng Tây Nam - Đông Bắc
và 5 tuyến theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Số
lƣợng trạm quan trắc là 86 trạm. (bằng số phân
lớp của 11 yếu tố đƣợc phân chia thep phƣơng
pháp Natural Break để đảm bảo mỗi phân lớp có
ít nhất 01 trạm quan trắc).
Hình 2: Bản đồ phân bố các tuyến và trạm quan trắc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 28
5.2. Nội dung và khối lƣợng quan trắc
5.2.1.Quan trắc phân bố không gian các
khối trượt
Các thông số quan trắc là số lƣợng các điểm
trƣợt, khối trƣợt cũ hoạt động trở lại, khối trƣợt
mới (03 thông số). Quan trắc theo diện thông
qua giải đoán ảnh vệ tinh để xác định các yếu
tố. Kiểm chứng kết quả thông qua thị sát thực
địa tại các trạm quan trắc.
Số lƣợng thông số quan trắc là 3. Chu kỳ
quan trắc 1 quí/01 lần vào mùa khô và 24h/01
lần vào mùa mƣa.
5.2.2. Quan trắc đặc điểm khối trượt và các
yếu tố điều kiện gây trượt chủ yếu
- Quan trắc đặc điểm khối trƣợt: thể tích khối
trƣợt. Quan trắc thông qua đo vẽ khối trƣợt tại
thực địa.
Số lƣợng thông số quan trắc là 01. Số trạm
quan trắc là 86. Chu kỳ quan trắc là 01 năm/01
lần đo vào tháng 8 hàng năm.
- Quan trắc các yếu tố điều kiện gây trƣợt: độ
cao địa hình, phân cắt ngang, phân cắt sâu, độ
dốc, hƣớng dốc, khoảng cách đến đứt gãy,
khoảng cách đến đƣờng giao thông, thành phần
thạch học, chiều dày vỏ phong hóa. Quan trắc
thông qua giải đoán ảnh vệ tinh, bản đồ địa
hình, địa chất, đo, vẽ, quan sát và ghi chép tại
hiện trƣờng.
Số lƣợng thông số quan trắc là 09. Số trạm
quan trắc là 86. Chu kỳ quan trắc là 1 năm/1 lần
đo vào tháng 8, thời điểm trong năm có số
lƣợng, quy mô khối trƣợt hoạt động tăng mạnh.
5.2.3. Quan trắc các yếu tố tác động biến đổi
nhanh (nguyên nhân gây trượt)
Yếu tố tác động biến đổi nhanh trên phạm vi
toàn bộ khu vực nghiên cứu cần quan trắc là
lƣợng mƣa và biến đổi cơ cấu sử dụng đất.
a. Quan trắc lượng mưa
- Quan trắc theo diện thông qua việc khai
thác dữ liệu các trạm quan trắc khí tƣợng hiện
có trong và lân cận khu vực nghiên cứu, đó là
các trạm Bắc Quang, Hoàng Su Phì và Bắc Mê
- Quan trắc theo điểm thông qua thiết bị đo
đặt tại mỗi trạm quan trắc, kết nối với hệ thống
ghi và truyền dữ liệu tự động
Chu kỳ quan trắc 24 giờ/1 lần vào mùa khô,
30 phút/1 lần đo vào mùa mƣa, số trạm quan
trắc là 13 (mỗi phân lớp của yếu tố lƣợng mƣa
đều có trạm quan trắc, 13 phân lớp – 13 trạm).
b. Quan trắc biến động cơ cấu sử dụng đất
- Quan trắc theo diện thông qua việc khai
thác dữ liệu ảnh vệ tinh
- Quan trắc trên thực địa theo tuyến để kiểm
chứng, chuẩn hóa lại kết quả dữ liệu quan trắc do
ảnh vệ tinh cung cấp. Thiết bị quan trắc là UAV
Chu kỳ quan trắc 01 tháng/01 lần, số lƣợng
thông số quan trắc là 7 (diện tích đất: chƣa sử
dụng, núi đá không có rừng cây, rừng trồng,
rừng tự nhiên, trồng cây lâu năm, trồng lúa
nƣớc, ở và công trình).
Bảng 1: Tổng hợp khối lƣợng quan trắc
STT Thông số quan trắc
Chu kỳ
quan trắc
Số trạm,
tuyến
quan trắc
Số thông
số cần
quan trắc
Ghi chú
I Phân bố không gian khối trƣợt
1 Tổng số lƣợng khối trƣợt, vị trí
khối trƣợt cũ hoạt động trở lại,
vị trí khối trƣợt mới
01 quý/ 01 lần
vào mùa khô và
24h/01 lần đo vào
mùa mƣa
03 Phân tích ảnh chụp vệ
tinh và UAV, kết hợp
kiểm chứng thực địa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 29
STT Thông số quan trắc
Chu kỳ
quan trắc
Số trạm,
tuyến
quan trắc
Số thông
số cần
quan trắc
Ghi chú
II Đặc điểm các yếu tố điều kiện
gây trƣợt
9 thông số (độ cao địa hình,
phân cắt ngang, phân cắt sâu, độ
dốc, hƣớng dốc, khoảng cách
đến đứt gãy, thành phần thạch
học, chiều dày vỏ phong hóa,
Khoảng cách đến đƣờng giao
thông)
01 năm/ 01 lần 66 trạm 09 Số trạm quan trắc bằng
tổng số phân lớp của 9
yếu tố điều kiện gây
trƣợt (theo phƣơng
pháp Natural break)
III Đặc điểm các yếu tố tác động
biến đổi nhanh (nguyên nhân
gây trƣợt)
1 Lƣợng mƣa 24 giờ/ 01 lần vào
mùa khô
30 phút/ 01 lần
vào mùa mƣa
13 trạm 01 Số trạm quan trắc
lƣợng mƣa bằng số
phân lớp lƣợng mƣa
(theo phƣơng pháp
Natural break)
2 Cơ cấu sử dụng đất 01 tháng/ 01 lần Phân tích
ảnh chụp
vệ tinh và
UAV
07 Lập 7 trạm quan trắc
tƣơng ứng với 7 phân
lớp để kiểm chứng
thực địa
III Quan trắc đặc điểm khối trƣợt
1 Thể tích khối trƣợt 01 năm/ 01 lần 86 trạm 01 Số trạm quan trắc bằng
tổng số phân lớp của
các yếu tố điều kiện,
nguyên nhân (theo
phƣơng pháp Natural
break)
6. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT
BỊ QUAN TRẮC ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG
6.1. Quan trắc phân bố không gian các
khối trƣợt
Phƣơng pháp kết hợp giữa thu thập tài liệu,
phân tích ảnh vệ tinh, lắp đặt thiết bị công nghệ
đo ghi tự động và khảo sát thực địa là phƣơng
pháp đƣợc nhiều nhà khoa học sử dụng hiện
nay. Với phƣơng pháp này mọi hạn chế của
từng phƣơng pháp riêng lẻ đƣợc khắc phục tối
đa. Ngoài ra sản phẩm dữ liệu thu đƣợc từ
phƣơng pháp quan trắc này cũng phản ánh đƣợc
đầy đủ nhất hiện trạng về cƣờng độ tác động của
các yếu tố quyết định trƣợt đất, sự thay đổi của
chúng theo thời gian, mối quan hệ phụ thuộc
giữa các yếu tố với nhau và giữa các yếu tố với
đặc điểm trƣợt đất (mức độ dịch trƣợt, thể tích
khối trƣợt, đặc điểm trƣợt, cơ chế trƣợt,...) giúp
việc đánh giá nguy cơ trƣợt đất, công tác cảnh
báo tai biến trƣợt đất đƣợc chính xác.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 30
Hiện nay một số loại ảnh viễn thám có độ
phân giải cao hay đƣợc sử dụng vào việc xác
định vị trí và khoảng không gian của các điểm
trƣợt đất đó là ảnh SPOT, IKONOS,
QUICKBIRD, ASTER, LANDSAT TM,
LANDSAT ETM, MERIS... Để xác định trƣợt
đất trong khu vực quan trắc với việc áp dụng
kỹ thuật giao thoa radar In SAR, việc sử dụng
các ảnh SAR chụp trên kênh L có thể đạt đƣợc
kết quả tối ƣu. Các ảnh này đƣợc cung cấp từ
đầu thu PALSAR2 (Phased arrays type L-band
Synthetic Aperture rada) lắp đặt trên vệ tinh
ALOS-2 (Advanced Land Observing Satellite-
2 or DAICHI-2) bởi hãng JAXA (The Japan
Aerospace Exploration Agency). Phiên bản này
là sự nâng cấp từ đầu thu PALSAR – đầu thu
đầu tiên trên kênh L ở bƣớc sóng 23,6m, lắp
trên vệ tinh ALOS với quỹ đạo bay và thời
gian rất chính xác để theo dõi biến dạng chậm
của bề mặt trái đất. ALOS đã đóng góp vào
việc đo vẽ, quan sát khu vực, theo dõi tai biến
trƣợt đất và khảo sát tài nguyên từ khi phóng
lên trời năm 2006.
Quá trình phân tích các vị trí trƣợt đất của
khu vực nghiên cứu bằng ảnh viễn thám cũng
song song tiến hành. Với số liệu ảnh viễn
thám đƣợc sử dụng là ảnh vệ tinh với độ phân
giải 3m và bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000. Bản
đồ địa hình đƣợc số hóa với khoảng cách các
đƣờng đồng mức là 10m. Sau đó trên cơ sở
bản đồ địa hình đƣợc gán giá trị độ cao của
đƣờng đồng mức, các thuật toán nội suy đã
đƣợc sử dụng để nội suy và tạo ra mô hình số
độ cao (DEM) của khu vực nghiên cứu. Để
hiển thị và phân tích ảnh hàng không nhƣ dƣới
kính lập thể (Stereo), ảnh hàng không của khu
vực nghiên cứu đã đƣợc nắn chỉnh rồi chồng
chập lên DEM để tạo ra một ảnh hàng không
của khu vực nghiên cứu giống nhƣ đang đƣợc
quan sát trong không gian 3 chiều. Trên cơ sở
ảnh hàng không 3D tất cả các vị trí trƣợt đất
đã đƣợc đánh dấu thông qua quá trình phân
tích, giải đoán ảnh hàng không bằng mắt
thƣờng trong không gian 3 chiều thông qua
các yếu tố địa hình, dạng và kiến trúc các
dòng chảy, xói mòn bề mặt, tông ảnh, thảm
phủ và hiện trạng sử dụng đất.
6.2. Quan trắc đặc điểm khối trƣợt và các
yếu tố điều kiện gây trƣợt chủ yếu
Các yếu tố thể tích khối trƣợt (đặc điểm
khối trƣợt), khoảng cách đến đƣờng giao
thông, khoảng cách đến đứt gãy, độ cao địa
hình, độ dốc, hƣớng dốc, phân cắt ngang, phân
cắt sâu, thành phần thạch học, chiều dày vỏ
phong hóa (các yếu tố điều kiện gây trƣợt chủ
yếu) sẽ đƣợc quan trắc thông qua giải đoán
ảnh vệ tinh, bản đồ địa chất, địa hình tỷ lệ
1/50.000 khu vực nghiên cứu, đo bằng các
thiết bị đo và quan sát, ghi chép tại thực địa.
Tại điểm khảo sát, tiến hành định vị tọa độ địa
lý điểm khảo sát và độ cao địa hình bằng thiết
bị GPS Garmin 62 (độ chính xác ± 3m) và
GPS 72 (độ chính xác ± 5m). Đo thể tích khối
trƣợt, chiều dày vỏ phong hóa xuất lộ tại mặt
trƣợt bằng ống ngắm đo khoảng cách Nikon
Laser 550A S. Khoảng cách đo tối đa 1000m
và góc đo tối đa là 89o và độ phóng đại lên tới
6 lần. Với chiều dài dƣới 30m thì dùng thƣớc
dây để đo.
Quan trắc mái dốc, độ dốc, hƣơng dốc bằng
địa bàn và máy đo Nikon Laser 550A S. Quan
trắc mức độ phân cắt ngang, phân cắt sâu,
khoảng cách đến đứt gãy, đến đƣờng giao thông
bằng giải đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao, bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 kết hợp máy đo
Nikon Laser 550A S. Quan trắc chiều dày vỏ
phong hóa thông qua giải đoán bản đồ địa chất
tỷ lệ 1/50.000
Mô tả thành phần vật chất khối trƣợt, đặc
điểm, cơ chế trƣợt đất ngoài thực tế kết hợp
phỏng vấn ngƣời dân để biết thêm các thông tin
xung quanh khối trƣợt, đƣa ra bảng thông tin
các khối trƣợt lân cận trong khu vực quan trắc.
Nhận định khối trƣợt theo bảng phân loại trƣợt
đất của Lomtazde (1979) để xếp loại và phân
cấp các khối trƣợt.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 31
6.3. Hệ thống quan trắc tự động và các
thiết bị điều khiển - liên lạc từ xa
Hệ thống quan trắc tự động bao gồm các cấu
phần thiết bị chính sau đây:
1. Các cảm biến ghi đo các thông số dịch
trƣợt và các yếu tố tác động trong và trên phạm
vi mái dốc cần quan trắc.
2. Một bộ ghi đo tự động đặt trên hiện trƣờng
để ghi đo các cảm biến theo chƣơng trình định
sẵn. Bộ ghi đo có khả năng liên lạc, giao tiếp
với một máy tính PC trực tiếp hoặc quan trắc từ
xa. Bộ ghi đo tự động có chứa nguồn điện phục
vụ cho việc kích hoạt các cảm biến và ghi đo
lƣu trữ, truyền số liệu. Ngoài ra bộ ghi đo tự
đông cần có khả năng kích hoạt một thiết bị báo
động khi một (hoặc nhiều) các thông số đo đƣợc
vƣợt quá ngƣỡng an toàn theo tính toán.
3. Một máy tính PC với phần mềm quản lý
để điều khiển bộ ghi đo tự động, thu số liệu, tính
toán và hiển thị các số liệu từ hiện trƣờng.
Liên lạc giữa máy tính và bộ ghi đo tại hiện
trƣờng đƣợc thực hiện qua một đƣờng truyền vô
tuyến (sóng radio, mạng điện thoại di dộng, điện
thoại vệ tinh) hoặc hữu tuyến (liên lạc trực tiếp
qua cáp máy tính trên hiện trƣờng, bằng mô-
đem điện thoại, bằng các mô-đem hữu tuyến
đƣờng ngắn).
Việc đo ghi đo tự động đƣợc thực hiện bởi
một thiết bị CR1000 cùng các thiết bị ngoại vi
do hãng Campbell Scientific Inc. chế tạo tại Mỹ.
Đây là một thiết bị tích hợp bởi các mô-đun đo
với độ chính xác cao các cảm biến hoạt động
theo nguyên lý điện thế - dòng điện - xung điện
- tần số (thông qua một adaptor dây rung)- nhiệt
độ và một bộ vi xử lý để điều khiển việc ghi
đo và lƣu số liệu từ các cảm biến. Bộ ghi đo và
vi xử lý CR1000 tƣơng thích với hầu hết các
thiết bị quan trắc địa kỹ thuật, thủy văn, môi
trƣờng hiện có trên thế giới. Hệ thống ghi đo tự
động có thể ghi đo và quản lý thêm một loạt các
cảm biến khác nhƣ: áp suất khí quyển, nhiệt độ,
độ ẩm không khí, số giờ nắng trong ngày, bức
xạ mặt trời, độ bay hơi bề mặt, tốc độ gió,
hƣớng gió, nhiệt đô - độ ẩm của đất, độ đục của
dòng chảy, chuyển vị kế, giãn kế, các ten-sơ đo
ứng suất, áp lực trong đất tổng số các cảm
biến mà bộ ghi đo tự động CR1000 có thể quản
lý lên đến 96 với sự trợ giúp của các bảng mở
rộng kênh đo 16/32 kênh.
6.4. Quan trắc các yếu tố tác động, biến
đổi nhanh
Các yếu tố tác động, biến đổi nhanh trên
phạm vi rộng lớn toàn bộ khu vực nghiên cứu.
Vì vậy, phƣơng pháp quan trắc chủ yếu thông
qua đo vẽ, giải đoán ảnh viễn thám kết hợp với
việc sử dụng thiết bị quan trắc tại mặt đất.
6.4.1. Thiết bị đo lƣợng mƣa
Tại trạm quan trắc, một máy đo mƣa đƣợc
lắp đặt cùng hệ thống ghi đo tự động và mô-đem
điện thoại kết nối giữa máy tính PC đặt từ xa
với hệ thống ghi đo tự động. Máy đo mƣa
TE525 MM do hãng Texas Electronics chế tao
tại Mỹ là loại máy đo mƣa hoạt động theo
nguyên lý cốc lật điện từ. Nƣớc mƣa đƣợc hứng
qua phễu có đƣờng kính 25.4 mm xuống một
cốc chứa đƣợc hiệu chuẩn tƣơng ứng với lƣợng
mƣa 0.1 mm. Khi nƣớc mƣa đƣợc hứng qua
phễu chảy xuống đầy cốc, chiếc cốc sẽ lật, làm
bật công tắc điện từ, gây ra một xung điện, xung
điện này sẽ đƣợc ghi đo bởi máy ghi đo tự động.
6.4.2. Thiết bị đo sự thay đổi của cơ cấu sử
dụng đất
Việc kết hợp ảnh vệ tinh độ phân giải cao với
công nghệ laser scanner có thể tăng độ phân giải
cả không gian và thời gian của các ảnh chụp bề
mặt khu vực nghiên cứu. Công nghệ này có tính
linh hoạt cao, tốc độ thu thập và xử lý số liệu
nhanh chóng hơn so với các phƣơng pháp viễn
thám truyền thống. Với công nghệ này, tốc độ
dịch chuyển bề mặt đƣợc xác định trên cơ sở so
sánh các số liệu mô hình số bề mặt đƣợc xác
định từ ảnh chụp ghi nhận ở các thời điểm khác
nhau. Các công tác này có thể tiến hành tự động
hoặc thủ công. Công nghệ sử dụng UAV (Thiết
bị bay chụp điều khiển từ xa) hiện nay cho phép
các phân tích chi tiết hình ảnh bề mặt trên phạm
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 32
vi từng vùng nghiên cứu nhỏ hơn (cấp xã,thị
trấn) trong đó cho ta biết đặc điểm đất từng
loại đất và diện tích các loại đất, từ đó tích hợp
hình ảnh cho phép thành lập bản đồ hiện trạng
cơ cấu sử dụng đất trên phạm vi toàn khu vực
nghiên cứu
7. ĐỊNH HƢỚNG CÁC MÔ HÌNH CẢNH
BÁO TRƢỢT ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN
CỨU TỪ DỮ LIỆU QUAN TRẮC
7.1. Điều chỉnh trọng số trong mô hình chỉ
số thống kê tích hợp đa biến
Để tính toán định lƣợng trọng số của các yếu
tố điều kiện, nguyên nhân gây trƣợt, luận án sử
dụng công thức là kết quả nghiên cứu của Trung
tâm Nghiên cứu đô thị - Đại học Quốc gia Hà
Nội, cụ thể.
(1)
n: Số lƣợng yếu tố gây trƣợt đất của khu vực
nghiên cứu
MaxDij: Mật độ trƣợt lớn nhất của các phân
lớp i trong yếu tố j
Hệ thống quan trắc cung cấp dữ liệu quan
trắc thay đổi theo chu kỳ quan trắc. Đối với mỗi
dữ liệu thuộc 01 chu kỳ quan trắc sẽ có đƣợc 01
giá trị và Wj.
Tùy kết quả quan trắc thực tế, giá trị trọng số
của các yếu tố thay đổi sẽ có thể dẫn đến việc
điều chỉnh mạng lƣới quan trắc cho phù hợp, cụ
thể: phân bố lại tuyến quan trắc cho phù hợp với
bản đồ phân vùng cƣờng độ tác động của yếu tố
chiếm tỷ trọng lớn, phân bố lại trạm quan trắc
cho phù hợp với bản đồ phân vùng nguy cơ
trƣợt đất đƣợc xác định lại sau khi sử dụng kết
quả dữ liệu quan trắc.
7.2. Sử dụng mô hình định lƣợng chỉ tiêu
tích hợp các yếu tố điều kiện, nguyên nhân
gây trƣợt đất để dự báo phân vùng nguy cơ
trƣợt đất
Khu vực nghiên cứu đƣợc chia làm các ô lƣới
cơ sở với kích thƣớc 20x20m (01 pixel). Chỉ
tiêu tích hợp các yếu tố phát sinh, phát triển
trƣợt đất đƣợc tính toán cho tất cả các ô lƣới cơ
sở trên mạng tính toán, sau đó xây dựng mô
hình trƣờng biến đổi của nó dƣới dạng các
đƣờng đẳng trị chỉ tiêu tích hợp . Đó là cơ sở
để tiến hành phân vùng lãnh thổ khả năng phát
triển trƣợt đất.
Chỉ tiêu tích hợp các yếu tố điều kiện,
nguyên nhân gây trƣợt đất trƣợt đất đƣợc tính
toán theo công thức sau:
(2)
Trong đó: gi là tỷ trọng của yếu tố điều kiện,
nguyên nhân gây trƣợt đất thứ i, là tham số
định lƣợng của yếu tố điều kiện, nguyên nhân
gây trƣợt đất thứ i đã đƣợc quan trắc
Tỷ trọng (gi) của yếu tố điều kiện, nguyên nhân
gây trƣợt đất đƣợc xác định trên cơ sở mối tƣơng
quan giữa các yếu tố điều kiện, nguyên nhân gây
trƣợt vói nhau và với đặc điểm trƣợt đất khu vực
nghiên cứu (thông qua dữ liệu quan trắc).
Tham số định lƣợng của yếu tố ( ), cũng
đƣợc điều chỉnh thông qua dữ liệu quan trắc về
cƣờng độ tác động của các yếu tố điều kiện,
nguyên nhân gây trƣợt. Nhƣ vậy, dựa vào dữ
liệu quan trắc ta có thể xây dựng bản đồ dự báo
nguy cơ trƣợt đất dƣới dạng các đƣờng đẳng trị
chỉ tiêu tích hợp
7.3. Cảnh báo nhanh quy mô, cƣờng độ
(thể tích) của các khối trƣợt có thể xuất hiện
thông qua quan trắc yếu tố gây trƣợt chủ yếu
bằng các hàm hồi quy
Xây dựng hàm hồi quy liên hệ giữa thể tích
khối trƣợt với các yếu tố gây trƣợt chủ yếu. Xác
định các yếu tố gây trƣợt chủ yếu dựa trên việc
xác định định lƣợng tỷ trọng tham gia của các
yếu tố gây trƣợt trên cơ sở thống kê các số liệu
đo vẽ về thể tích khối trƣợt và các yếu tố gây
trƣợt tƣơng ứng.
- Tính toán hệ số tƣơng quan cặp đôi giữa tất
cả các yếu tố gây trƣợt đƣợc xem xét (rij) và
giữa các yếu tố gây trƣợt với thể tích khối trƣợt,
xây dựng ma trận của chúng.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 33
1 r21 r31 ..rp1
r12 1 r32 rp 2
∆ = r13 r23 1.. rp 3
....
r1p r2p..1
- Lập hệ phƣơng trình:
121211 ... ppy rrr
221212 ... ppy rrr
ppppy rrr ...2211
- Tính toán các hệ số tiêu chuẩn βi
Với
ii , Hệ số i đƣợc xác định từ
ma trận trên bằng cách thay thế các cột
tƣơng ứng i bằng hệ số tự do của phƣơng
trình trên.
rij là hệ số tƣơng quan giữa yếu tố điều kiện
tai biến thứ i và j, riy là hệ số tƣơng quan giữa
yếu tố điều kiện thứ i và hàm mục tiêu FTB (thể
tích khối trƣợt)
- Tính toán hệ số tƣơng quan nhiều chiều R.
R
2
=
p
1i
yiir (3)
Hệ số tƣơng quan nhiều chiều cho phép xem
xét các tham số phát triển tai biến tham gia phân
vùng có hợp lý hay không. Thực tế hệ số tƣơng
quan nhiều chiều R >0.7 thì các tham số lựa
chon là đủ, nếu hệ số tƣơng quan nhiều chiều
nhỏ thì chắc chắn trong việc xác định các tham
số phát triển tai biến còn thiếu một số các tham
số quan trọng nào đó.
- Tính toán tỷ trọng của các tham số phát
triển tai biến theo công thức sau:
p
i
iyi
iyi
i
r
r
g
1
(4)
Mức độ quan trọng của các yếu tố xác định
theo tỷ trọng của chúng, tỷ trọng càng lớn, các
yếu tố càng quan trọng. Phụ thuộc vào giá trị tỷ
trọng của các yếu tố gây trƣợt đƣợc tính toán
trên khu vực nghiên cứu, có thể xây dựng hàm
hồi quy liên hệ giữa thể tích khối trƣợt và yếu tố
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hàm hồi quy sẽ đƣa ra
số liệu cảnh báo nhanh quy mô thể tích khối
trƣợt có thể xuất hiện theo yếu tố chiếm tỷ trọng
gây trƣợt lớn nhất.
7.4. Mô hình cảnh báo, dự báo ngƣỡng
phát triển trƣợt đất theo các yếu tố có tỷ
trọng gây trƣợt lớn, biến đổi nhanh bằng các
hàm hồi quy
Căn cứ bảng trọng số của các yếu tố quyết
định trƣợt đất sẽ lựa chọn ra yếu tố chiếm tỷ
trọng gây trƣợt lớn và biến động nhanh và thất
thƣờng qua các năm và có tác động trực tiếp
đến tai biến trƣợt đất trong khu vực nghiên
cứu. Mô hình cảnh báo nhanh tai biến trƣợt
đất sẽ đƣợc xây dựng căn cứ số liệu quan trắc
về sự biến đổi của yếu tố này theo thời gian và
tần suất xuất hiện trƣợt đất trong khu vực
nghiên cứu.
Đồ thị phân tán giữa tần suất xuất hiện khối
trƣợt và sự biến đổi của yếu tố quan trắc cho ta
một phƣơng trình hồi quy tuyến tính. Phƣơng
trình này sẽ đƣợc sử dụng để cảnh báo về
ngƣỡng giá trị của cƣờng độ tác động của yếu tố
có thể gây trƣợt cho khu vực và ngƣỡng biến
đổi có thể gây trƣợt ồ ạt, quy mô lớn trên toàn
bộ khu vực nghiên cứu. Từ đó, đƣa ra khuyến
cáo để chính quyền địa phƣơng có giải pháp chủ
động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do trƣợt đất
gây ra.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu luận chứng hệ
thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai biến
trƣợt đất cho cấp khu vực có thể rút ra một số
kết luận sau:
1. Hệ thống quan trắc phục vụ cảnh báo tai
biến trƣợt đất khu vực đƣợc luận chứng trên cơ
sở của bản đồ dự báo nguy cơ trƣợt đất khu vực
Tây Nam tỉnh Hà Giang và các bản đồ thành
phần phân bố cƣờng độ tác động của các yếu tố
phát sinh, phát triển trƣợt đất, bao gồm: 12
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 34
tuyến và 30 trạm quan trắc; 13 yếu tố cần quan
trắc (09 yếu tố điều kiện, 02 yếu tố nguyên nhân
biến đổi nhanh, 02 yếu tố đặc điểm khối trƣợt).
2. Hệ thống quan trắc bao gồm 03 hệ thống
quan trắc thành phần:
- Hệ thống quan trắc phân bố không gian các
khối trƣợt trên toàn khu vực nghiên cứu: Phục
vụ xây dựng bản đồ hiện trạng trƣợt đất
- Hệ thống quan trắc đo vẽ đặc điểm khối
trƣợt và các yếu tố điều kiện chủ yếu: Phục vụ
thống kê xác định quan hệ giữa hiện trạng và
đặc điểm trƣợt đất với các yếu tố điều kiện gây
trƣợt làm cơ sở xác định trọng số các yếu tố
- Hệ thống quan trắc các yếu tố tác động biến
đổi nhanh (nguyên nhân gây trƣợt): Phục vụ
cảnh báo tai biến trƣợt đất
3. Dữ liệu thu đƣợc thông qua hệ thống quan
trắc đƣợc sử dụng để phục vụ cảnh báo tai biến
trƣợt đất khu vực nghiên cứu thông qua các mô
hình cảnh báo sau:
- Điều chỉnh trọng số các yếu tố điều kiện,
nguyên nhân gây trƣợt trong mô hình chỉ số
thống kê tích hợp đa biến.
- Sử dụng mô hình định lƣợng chỉ tiêu tích
hợp các yếu tố điều kiện nguyên nhân gây trƣợt
để dự báo phân vùng nguy cơ trƣợt đất khu vực
nghiên cứu.
- Cảnh báo nhanh quy mô, cƣờng độ thể tích
của các khối trƣợt có thể xuất hiện thông qua
quan trắc yếu tố gây trƣợt chủ yếu;
- Cảnh báo, dự báo ngƣỡng phát triển tai biến
trƣợt đất trên toàn bộ khu vực nghiên cứu theo
yếu tố có tỷ trọng gây trƣợt lớn, biến đổi nhanh.
4. Luận chứng hệ thống quan trắc phục vụ
cảnh báo tai biến trƣợt đất khu vực nghiên cứu,
có thể làm cơ sở để chính quyền tỉnh Hà Giang
triển khai đề án thực tiễn xây dựng hệ thống
quan trắc cung cấp dữ liệu phục vụ quy hoạch,
khai thác bền vững lãnh thổ và đề xuất giải pháp
giảm thiểu thiệt hại do trƣợt đất gây ra trên
phạm vi khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty tƣ vấn lập Xí nghiệp Xây dựng và
Chuyển giao Công nghệ Môi trƣờng 2 (2013),
Báo cáo điều tra, đánh giá mức độ tác động của
biến đổi khí hậu đến lũ quét, lũ ống, trƣợt, sạt lở
đất trên địa bàn các huyện Yên Minh, Hoàng Su
Phì, Xín Mần, Quang Bình-tỉnh Hà Giang và
xây dựng các biện pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2. Lomtadze V. D. (1979), Địa chất công
trình, địa chất động lực công trình, NXB Đại
học và Trung học chuyên nghiệp, HN (Bản dịch
tiếng Việt).
3. Lê Quốc Hùng (2014), Điều tra, đánh giá
và phân vùng cảnh báo nguy cơ trƣợt lở đất đá
các vùng miền núi Việt Nam, Viện Khoa học
Địa chất & Khoáng sản.
4. Trần Mạnh Liểu (2013), Một vài phƣơng
pháp đánh giá định tính và định lƣợng vai trò
của các yếu tố hình thành và phát triển tai biến
địa chất, Trung tâm Nghiên cứu đô thị -
ĐHQGHN, HN.
5. Nguyễn Trọng Yêm (2011), Những đặc
điểm, nguyên nhân T-L, LQ-LBĐ ở Yên Minh,
Hoàng Su Phì, Xín Mần, đề xuất những giải
pháp phòng chống thích hợp cho từng địa
phƣơng, Đề tài NCKH cấp Bộ KC.08.01 &
KC.08.01BS. Viện Địa chất, Viện Hàn lâm
KHCN Việt Nam, Hà Nội.
6. Voogd H. (1983), Multicriteria Evaluation
for Urban and Regional Planning, University of
Groningen, The Netherlands.
7. Lomtadze V.D. (1977), Engineering
Geology. Engineering Geodynamic, Nedra
Publishing house,Leningrad, p.495.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2017 35
Người phản biện: TS. NGUYỄN QUỐC THÀNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 61_9055_2159821.pdf