Tài liệu Luận án Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp. l.) năng suất, chất lượng cao cho một số tỉnh miền bắc Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN MAI THƠM
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ NHÂN GIỐNG
CÂY HOA HỒNG (ROSA SPP. L.) NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO
CHO MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số: 62 62 05 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Trần Tú Ngà
2. PGS.TS. Vũ Văn Liết
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ việc hồn thành luận án này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn
trong luận án đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 6 năm 2009
Tác giả luận án
Nguyễn Mai Thơm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới hai Thầy hướ...
218 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận án Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp. l.) năng suất, chất lượng cao cho một số tỉnh miền bắc Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN MAI THƠM
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ NHÂN GIỐNG
CÂY HOA HỒNG (ROSA SPP. L.) NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO
CHO MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số: 62 62 05 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Trần Tú Ngà
2. PGS.TS. Vũ Văn Liết
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ việc hồn thành luận án này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn
trong luận án đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 6 năm 2009
Tác giả luận án
Nguyễn Mai Thơm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới hai Thầy hướng dẫn trực
tiếp là GS.TS.Trần Tú Ngà và PGS.TS. Vũ Văn Liết đã hết sức chỉ bảo, hướng
dẫn để tác giả cĩ thể hồn thành được bản luận án này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cơ Bộ mơn Di truyền chọn
giống cây trồng, Khoa Nơng học, Viện đào tạo sau đại học, Ban Giám hiệu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nội, Trung tâm Phát triển VAC, Viện Sinh
học Nơng nghiệp, Trung tâm Tài nguyên thực vật, Viện Di truyền Nơng
nghiệp, Viện nghiên cứu Rau Quả và Khoa Máy - Vật lý phĩng xạ - Bệnh viện
K Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ về học vấn và vật chất cho tác giả. Ủy ban
Nhân dân xã Mê Linh huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân xã
ðơng Cương Thành phố Thanh Hĩa tỉnh Thanh Hĩa và Hợp tác xã Tây Tựu
số 2 huyện Từ Liêm Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ về địa điểm
triển khai thí nghiệm cho tác giả.
Cơng trình được hồn thành cĩ sự động viên của gia đình, bạn bè đồng
nghiệp và các học viên cao học, sinh viên thực tập tốt nghiệp, nghiên cứu
khoa học... Tác giả xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đĩ.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Tháng 6/ 2009
Tác giả luận án
Nguyễn Mai Thơm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
i
ii
iii
vii
viii
xii
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 6
1.1.1. Cơ sở khoa học trong chọn giống cây trồng 7
1.1.2. Cơ sở khoa học trong chọn giống bằng đột biến nhân tạo 9
1.2. ðặc điểm thực vật học và sự phân bố của cây hoa hồng trên thế giới 10
1.2.1. Phân loại thực vật 10
1.2.2. Sự phân bố của cây hoa hồng trên thế giới 14
1.2.3. Phân tích đa dạng di truyền đối với quần thể nghiên cứu và thu
thập nguồn gen 16
1.3. Nghiên cứu về chọn giống hoa hồng 20
1.3.1. Nghiên cứu chọn giống bằng phương pháp lai hữu tính 20
1.3.2. Nghiên cứu về chọn giống bằng phương pháp gây đột biến 22
1.3.3. Nghiên cứu chọn giống bằng phương pháp chuyển gen 24
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv
1.4. Nghiên cứu về nhân giống vơ tính hoa hồng 26
1.4.1. Nghiên cứu về phương pháp giâm cành 26
1.4.2. Nghiên cứu về phương pháp ghép hoa hồng 27
1.4.3. Nghiên cứu về phương pháp chiết 29
1.4.4. Nghiên cứu về phương pháp nuơi cấy mơ tế bào 30
1.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới 32
1.6. Nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam 35
1.6.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam 35
1.6.2. Những nghiên cứu về hoa hồng ở Việt Nam 37
Chương 2 - VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Vật liệu nghiên cứu 40
2.2. Nội dung nghiên cứu 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
3.1. Thu thập, đánh giá tập đồn mẫu giống từ nguồn địa phương
và nhập nội 50
3.1.1. Kết quả thu thập các mẫu giống hoa hồng từ nguồn địa phương
và nhập nội 50
3.1.2. ðặc điểm thực vật học của các mẫu giống hoa hồng 53
3.1.3. ðặc điểm cấu trúc và hình thái cành hoa 64
3.1.4. ðánh giá mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính của các mẫu
giống hoa hồng 66
3.2. ðánh giá sự đa dạng di truyền của các mẫu giống hoa hồng
trong tập đồn nghiên cứu 69
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v
3.3. Kết quả ứng dụng đột biến thực nghiệm tạo vật liệu chọn
giống hoa hồng 74
3.3.1. Ảnh hưởng của các liều lượng xử lý phĩng xạ tới sinh trưởng, phát
triển và xuất hiện biến dị trên cây hoa hồng ở thế hệ M1V1 74
3.3.2. Biểu hiện một số tính trạng hình thái, cấu trúc hoa và tần số xuất hiện
các biến dị của một số mẫu giống hoa hồng ở thế hệ M1V2 81
3.3.3. Biểu hiện một số tính trạng hình thái, cấu trúc hoa và kết quả phân lập
một số dạng đột biến hình thái hoa hồng ở các thế hệ M1V3 85
3.3.4. Ảnh hưởng của các liều lượng phĩng xạ tới tỷ lệ hạt phấn hữu
dục ở các thể hệ M1V1, M1V2 và M1V3 88
3.4. ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất
lượng hoa của một số mẫu giống hoa hồng cĩ triển vọng tại một số
tỉnh miền Bắc Việt Nam 90
3.4.1. ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
hoa của một số mẫu giống hoa hồng cĩ triển vọng tại trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội 90
3.4.2. ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng hoa
của một số mẫu giống cĩ triển vọng tại Thanh Hĩa, Hà Nội và Vĩnh Phúc 97
3.4.3. Phân tích tính ổn định năng suất của các kiểu gen với mơi trường 104
3.4.4. Khảo sát sự đa dạng di truyền của các mẫu giống cĩ triển vọng
bằng phân tích ADN qua nhân bản ngẫu nhiên RAPD-PCR 107
3.5. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vơ tính cây hoa hồng với mẫu
giống triển vọng 113
3.5.1. Nghiên cứu thời vụ nhân giống cho các mẫu giống hoa hồng cĩ
triển vọng bằng phương pháp ghép mắt
113
3.5.2. Nghiên cứu một số loại gốc ghép cho mẫu giống hoa hồng triển
vọng JP30 118
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi
3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hai phương pháp ghép mắt nhỏ cĩ gỗ
và ghép đoạn cành đến tình hình sinh trưởng, phát triển một số mẫu
giống hoa hồng triển vọng 121
3.5.4. Nghiên cứu thời vụ giâm cành hoa hồng cho một số mẫu giống
cĩ triển vọng 123
3.5.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến tình hình
sinh trưởng của cành giâm của mẫu giống JP30 131
3.5.6. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển của cành
giâm mẫu giống JP30 133
3.5.7. Ảnh hưởng một số dạng phân bĩn lá đến tình hình sinh trưởng
của cành giâm mẫu giống JP30 135
3.5.8. Tĩm tắt sơ đồ quy trình nhân giống hoa hồng bằng phương pháp
ghép mắt và giâm cành cho một số mẫu giống cĩ triển vọng 138
Chương 4 - KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 140
4.1. Kết luận 140
4.2. ðề nghị 142
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ðà CƠNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN
LUẬN ÁN 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO 144
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Tên đầy đủ
1 ADN Acid deoxyribo nucleotide
2 CC Chiều cao
3 CD Chiều dài
4 CT Cơng thức
5 CT1 Cơng thức 1
6 CT2 Cơng thức 2
7 CT3 Cơng thức 3
8 ðBðR ðộ bền đồng ruộng
9 ðBHC ðộ bền hoa cắt
10 ðC ðối chứng
11 ðK ðường kính
12 DT Diện tích
13 ðVT ðơn vị tính
14 FAO Tổ chức lương thực và nơng nghiệp Liên hiệp Quốc
(Food and Agricultural Organization)
15 NS Năng suất
16 NST Nhiễm sắc thể
17 PCR Phản ứng chuỗi trùng hợp
(polymerase chain reaction)
18 PT Phát triển
19 QTL Những lơcut kiểm sốt tính trạng số lượng
(Quantitative trait loci)
20 RAPD ða hình các đoạn ADN được nhân bội ngẫu nhiên
(Randomly Amplified Polymorphism DNA)
21 RFLP ða hình chiều dài đoạn ADN phân cắt bởi các
enzym giới hạn
(Restriction Fragment Length Polymorphisms ADN)
22 ST Sinh trưởng
23 TB Trung bình
24 TT Thứ tự
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………viii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Một số nhĩm hoa hồng chính và vùng phân bố của chúng 14
1.2 Nguồn gốc một số lồi hoa hồng trên thế giới 16
1.3 Diện tích, giá trị kinh tế hoa cắt và cây trang trí của một số nước
trồng chính trên thế giới năm 2003 32
3.1 Kết quả thu thập các mẫu giống cây hoa hồng 51
3.2 Phân nhĩm tập đồn theo một số đặc điểm hình thái 55
3.3 Kích thước và cấu trúc hoa của một số mẫu giống điển hình trong
tập đồn nghiên cứu 58
3.4 Một số đặc điểm về cấu trúc hoa của một số mẫu giống điển
hình trong tập đồn 60
3.5 Màu sắc và chất lượng hoa của một số mẫu giống điển hình trong
tập đồn 62
3.6 Một số đặc điểm hình thái và cấu trúc cành hoa của một số mẫu
giống điển hình trong tập đồn 65
3.7 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của một số mẫu giống điển hình
trong tập đồn 67
3.8 Phân nhĩm các mẫu giống theo hệ số tương đồng di truyền 73
3.9 Tỷ lệ bật mầm và sống sĩt của các mắt ghép sau xử lý phĩng xạ 75
3.10 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành và số lá/mầm ghép ở thế
hệ M1V1 76
3.11 Một số tính trạng số lượng về cấu trúc hoa ở thế hệ M1V1 78
3.12 Các biến dị xuất hiện trên cây hoa hồng sau xử lý ở thế hệ M1V1 80
3.13 Một số đặc điểm hình thái, cấu trúc hoa hồng ở thế hệ M1V2 83
3.14 Những biến dị thu được ở thế hệ M1V2 84
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ix
3.15 Một số tính trạng hình thái, cấu trúc hoa ở thế hệ M1V3 85
3.16 Các dạng biến dị thu được ở thế hệ M1V3 87
3.17 ðặc điểm hình thái cấu trúc hoa của những biến dị thu được sau
xử lý tia gamma nguồn vật liệu cho cơng tác chọn giống
88
3.18 Ảnh hưởng của các liều lượng phĩng xạ tới tỷ lệ hạt phấn hữu
dục sau xử lý đột biến 89
3.19 Một số đặc điểm cấu trúc cành hoa của các mẫu giống hoa hồng
cĩ triển vọng trong điều kiện Gia Lâm Hà Nội (vụ Xuân 2007) 91
3.20 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các mẫu giống hoa hồng cĩ triển vọng 93
3.21 Năng suất và chất lượng hoa của các mẫu giống hoa hồng cĩ triển
vọng tại Gia Lâm Hà Nội (vụ Xuân 2007) 95
3.22 Các mẫu giống hoa hồng cĩ triển vọng được đánh giá theo chỉ
số chọn lọc (Selindex) 97
3.23 Một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của các mẫu giống hoa
hồng cĩ triển vọng tại các điểm khảo nghiệm 99
3.24 Năng suất và các chỉ tiêu cấu trúc hoa của các mẫu giống hoa
hồng cĩ triển vọng 101
3.25 Chất lượng và độ bền hoa cắt của các mẫu giống hoa hồng cĩ
triển vọng 103
3.26 Các tham số ổn định với mơi trường của các mẫu giống hoa
hồng triển vọng 106
3.27 Tổng số băng PCR-RAPD thu được khi thực hiện phản ứng
PCR-RAPD 109
3.28 Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tình hình sinh trưởng phát
triển của mắt ghép một số mẫu giống hoa hồng triển vọng trong
vụ Xuân (56 ngày sau ghép) 114
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………x
3.29 Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tình hình sinh trưởng phát
triển của mắt ghép một số mẫu giống hoa hồng cĩ triển vọng
trong vụ Thu (56 ngày sau ghép)
117
3.30 Chiều cao, đường kính gốc và số lá của một số loại gốc ghép tại
63 ngày tuổi 119
3.31 Ảnh hưởng của gốc ghép đến tình hình sinh trưởng của mắt
ghép JP30 (56 ngày sau ghép) 120
3.32 Ảnh hưởng của gốc ghép đến năng suất và chất lượng hoa của cây
ghép JP30 121
3.33 Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tình hình sinh trưởng
của các dịng hoa hồng triển vọng (42 ngày sau ghép) 122
3.34 Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến sinh trưởng cành giâm
của một số mẫu giống cĩ triển vọng và gốc ghép trong vụ Xuân
(35 ngày sau giâm) 124
3.35 Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến khả năng hình thành rễ của
các mẫu giống cĩ triển vọng và gốc ghép trong vụ Xuân (35 ngày
sau giâm) 126
3.36 Ảnh hưởng của thời vụ đến các chỉ tiêu sinh trưởng của mầm
ghép các mẫu giống hoa hồng triển vọng và của gốc ghép trong
vụ Thu (28 ngày sau giâm) 128
3.37 Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến khả năng hình thành rễ của
một số mẫu giống triển vọng và gốc ghép trong vụ Thu (28 ngày
sau giâm) 130
3.38 Ảnh hưởng của độ dài cành giâm đến tỷ lệ bật mầm và khả năng
sinh trưởng của mẫu giống JP30 trong vụ Xuân (35 ngày sau
giâm) 131
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………xi
3.39 Ảnh hưởng của độ dài cành giâm đến thời gian ra rễ của mẫu
giống JP30 trong vụ Xuân (35 ngày sau giâm)
132
3.40 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ bật mầm và sinh trưởng mầm
của cành giâm mẫu giống JP30 133
3.41 Ảnh hưởng của giá thể đến chất lượng bộ rễ của cành giâm mẫu
giống JP30 134
3.42 Ảnh hưởng của dạng phân bĩn qua lá đến khả năng nảy mầm và
sinh trưởng mầm của cành hồng JP30 (35 ngày sau giâm) 135
3.43 Ảnh hưởng của một số dạng phân bĩn đến chất lượng bộ rễ của
cành giâm JP30 (35 ngày sau giâm) 136
3.44 Ảnh hưởng của một số dạng phân bĩn đến tỷ lệ nhiễm sâu bệnh
hại của cành giâm JP30 (35 ngày sau giâm) 137
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Thân, lá, gai và hoa của hoa hồng 11
1.2 Hình dáng, cấu trúc nhị, nhụy và đế hoa của hoa hồng 12
1.3 Cấu tạo giải phẫu hoa hồng theo chiều dọc 12
1.4 Cấu tạo giải phẫu quả của hoa hồng 13
1.5 Tỷ lệ giá trị nhập khẩu hoa hồng của các nước EU năm 2003 (%) 33
3.1 Biểu đồ tỷ lệ (%) xuất xứ các mẫu giống hoa hồng thu thập
trong tập đồn nghiên cứu 52
3.2 Cây phân nhĩm của 42 mẫu giống hoa hồng 70
3.3 Biểu đồ số cành cấp 1 trên thân chính của các mẫu giống hoa
hồng triển vọng 92
3.4 Biểu đồ năng suất hoa của các mẫu giống hoa hồng triển vọng 96
3.5 ðiểm ổn định năng suất giữa mẫu giống và các địa điểm trồng 104
3.6 ðiểm khoảng cách mẫu giống và điểm trung bình 105
3.7 Kết quả điện di sản phẩm PCR-RAPD của 10 mẫu giống hoa hồng 108
3.8 Cây phân nhĩm của 10 mẫu giống hoa hồng triển vọng trong
tập đồn 110
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa luơn cĩ trong đời sống tinh thần của con người, vì hoa là kết tinh
những điều kỳ diệu nhất trong thế giới cỏ cây ban tặng cho lồi người. Xã hội
ngày càng phát triển, con người cĩ điều kiện hướng đến đời sống tinh thần
nhiều hơn và vẻ đẹp của hoa đã đi vào mỗi gia đình như là một phần tất yếu
của cuộc sống. Ở một số nước như Hà Lan, Mỹ, Colombia, Kenia, Trung
Quốc việc kinh doanh hoa được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn, gĩp phần
khơng nhỏ vào nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Hàng năm, các nước này
sản xuất một lượng lớn hoa cắt để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất
khẩu. Ở Trung Quốc, diện tích sản xuất hoa đã đạt tới 3000 ha với 1,09 tỷ
cành hoa, thu nhập lên tới 18.000 – 65.000 USD/ha. Một trong những nước
nghiên cứu và sản xuất hoa hồng hàng đầu thế giới là Hà Lan với tổng kim
ngạch xuất khẩu hoa hồng năm 2003 lên tới 430 triệu Euro [47].
Việt Nam cĩ khí hậu đa dạng, đất đai màu mỡ, phong phú là mơi
trường thuận lợi cho sự phát triển của hàng trăm lồi hoa. Thực tế, trong
những năm gần đây, diện tích và sản lượng hoa ở Việt Nam tăng lên nhanh
chĩng và đang ngày càng đáp ứng tiêu dùng trong nước.
Năm 2005 diện tích trồng hoa cây cảnh của cả nước là 15.000 ha tăng
7% so với năm 2004. Sản xuất hoa hàng năm đã mang lại cho nhiều hộ nơng
dân ở các vùng trồng hoa trọng điểm như xã Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội, xã
Mê Linh - huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc từ 70 đến 130 triệu đồng/ha [47].
Sản xuất hoa để đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước, giảm nhập
khẩu và bước đầu hướng tới xuất khẩu đã trở thành mục tiêu quan trọng được
đặt ra tại các làng nghề trồng hoa. Theo Tổng cơng ty rau quả Việt Nam
(2007), lần đầu tiên Việt Nam đã xuất khẩu hoa sang các nước Nhật Bản,
Hồng Kơng, Singapore, Thái Lan và tới cả Mỹ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2
Trên thế giới và ở Việt Nam hoa hồng được xem là chúa tể của các lồi
hoa và là lồi hoa được người tiêu dùng ưa chuộng nhất. Với ưu điểm về kiểu
dáng sang trọng lại đa dạng về màu sắc, hương thơm, cũng như cĩ thể trồng
và thu hoạch quanh năm ở nhiều vùng khí hậu và sinh thái khác nhau nên rất
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất; Với ưu điểm đĩ hoa hồng đã trở thành
một trong mười lồi hoa đứng đầu về diện tích trồng ở nhiều nơi trên thế giới
và ở Việt Nam [1], [24].
Từ nhiều thế kỷ trước đây các nhà khoa học trên thế giới đã chú ý tới
cơng tác nghiên cứu chọn tạo giống hoa hồng. Ngày nay, cĩ hàng ngàn giống
hoa hồng mới được chọn tạo theo các hướng thương mại hĩa như các giống
hoa hồng phục vụ cho thị hiếu chơi hoa cắt cĩ năng suất, chất lượng cao, màu
sắc đẹp, hương thơm hấp dẫn. Các giống hoa hồng mini trồng trong chậu
phục vụ cho những người chơi hoa cảnh, trang trí nội thất và các giống hoa
hồng cĩ hàm lượng tinh dầu cao, phục vụ cho cơng nghiệp sản xuất nước hoa,
sản xuất dược liệu.
Các giống hoa hồng mới cĩ thể được chọn tạo theo các hướng: nhập
nội giống, lai hữu tính, đột biến, chuyển gen hoặc lai xoma…Song lai hữu
tính và xử lý đột biến vẫn là hướng đi chủ yếu tạo ra những giống hoa hồng
mới đa dạng. Hiện nay, Hà Lan được xem là một trong những nước đứng đầu
trong cơng tác chọn tạo giống hoa hồng mới, chịu thâm canh cao, sản xuất
trong nhà lưới, sản xuất theo quy trình cơng nghiệp.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều giống hoa hồng mới đã
được nhập nội. Trong số đĩ cĩ nhiều giống cĩ đặc điểm nổi trội như hoa to,
màu sắc đẹp, hương thơm và độ bền hoa cao, được bổ sung vào bộ giống
trong nước làm phong phú các chủng loại hoa hồng đang được trồng trong sản
xuất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3
Tuy nhiên, cho đến nay cơng tác giống hoa hồng ở Việt Nam chủ yếu
cịn tự phát, việc nghiên cứu chỉ là tuyển chọn giống hoa hồng mới từ những
giống nhập nội, sau đĩ các giống được trồng theo kinh nghiệm truyền thống.
Các cơng tác khác về giống hoa hồng như lưu giữ, bảo tồn, nghiên cứu và
phát triển nguồn gen hoa hồng rất ít được quan tâm nên nguồn gen hoa hồng
cĩ nguồn gốc địa phương ngày càng bị lẫn tạp và thối hĩa. Thực tế cho thấy,
một số cơ quan nghiên cứu của Việt Nam như Viện Sinh học Nơng nghiệp,
Viện Di truyền Nơng nghiệp, Viện Nghiên cứu Rau Quả, Phân Viện Sinh học
ðà Lạt…đã bước đầu thử nghiệm tạo giống hoa hồng mới bằng lai hữu tính,
gây đột biến, chuyển gen…song kết quả đạt được cịn rất hạn chế [37]. Cho
đến nay vẫn chưa cĩ được một giống hoa hồng mới nào được tạo ra và đưa
vào sản xuất bằng các con đường nêu trên. Rõ ràng rằng ở Việt Nam việc
nghiên cứu một cách hệ thống và tồn diện về lồi hoa quí này vẫn chưa được
quan tâm đúng mức [4]. ðể gĩp phần khắc phục những tồn tại trên, đáp ứng
được những địi hỏi cấp thiết của thực tế sản xuất, chúng tơi tiến hành đề tài
nghiên cứu:
“Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (Rosa spp.L.)
năng suất, chất lượng cao cho một số tỉnh miền Bắc Việt Nam"
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Thu thập và đánh giá tập đồn cơng tác mẫu giống hoa hồng trong nước và
nhập nội, làm cơ sở cho cơng tác chọn tạo giống;
- Tạo thêm nguồn vật liệu phục vụ cho cơng tác chọn giống hoa hồng bằng
phương pháp xử lý đột biến;
- Tuyển chọn được 1 - 2 dịng, giống hoa hồng cĩ triển vọng, năng suất, chất
lượng hoa cao để giới thiệu vào sản xuất;
- Xác định các biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính cho giống hoa hồng
triển vọng bằng phương pháp ghép và giâm cành.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4
2.2. Yêu cầu
- Thu thập tập đồn mẫu giống hoa hồng cĩ nguồn gốc địa phương và nhập nội;
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng hoa của các mẫu giống trong tập đồn;
- ðánh giá mức độ đa dạng di truyền của tập đồn mẫu giống hoa hồng thu thập;
- Xử lý đột biến một số dịng, giống để tạo thêm nguồn vật liệu cho cơng tác
chọn giống;
- Tuyển chọn và đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất
lượng các dịng cĩ triển vọng từ tập đồn;
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vơ tính những giống hoa hồng cĩ triển vọng
đạt tỷ lệ nhân giống cao
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Là cơng trình nghiên cứu cĩ hệ thống và tương đối tồn diện đầu tiên về cây
hoa hồng ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu của đề tài cĩ thể làm cơ sở
khoa học cho nghiên cứu chọn giống hoa hồng và làm tài liệu tham khảo phục
vụ giảng dạy ở các trường đại học và trung cấp ngành nơng nghiệp.
- ðã thu thập và đánh giá tập đồn gồm 44 mẫu giống hoa hồng trong nước và
nhập nội về các đặc điểm thực vật học và nơng sinh học, giúp các nhà chọn
giống cĩ định hướng khi sử dụng chúng làm vật liệu, rút ngắn được quá trình
nghiên cứu tạo giống.
- ðã tạo được một số biến dị hình thái hoa cĩ giá trị bằng xử lý γ Co60, đây là
những kiểu hình mới ở cây hoa hồng làm phong phú hơn cho nguồn vật liệu
chọn tạo giống hoa hồng mới.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Chọn, tạo được 1 - 2 giống hoa hồng cĩ triển vọng cho sản xuất, phù hợp
với một số tỉnh ở miền Bắc Việt Nam;
- ðề xuất quy trình nhân giống cây hoa hồng cĩ triển vọng được tuyển chọn
bằng phương pháp ghép và giâm cành. Quy trình này sẽ được giới thiệu cho
các cơ sở sản xuất hoa hồng ở miền Bắc Việt Nam áp dụng.
- Các kiểu biến dị hình thái hoa đẹp, lạ mắt tạo được từ gây đột biến cĩ thể
nhân nhanh hồn thiện quá trình tạo giống mới và giới thiệu cho các vùng
trồng hoa để tăng thêm mặt hàng hoa hồng mới cung cấp cho thị trường.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu bao gồm các mẫu giống hoa hồng thu thập được
từ nguồn địa phương và nhập nội.
ðịa điểm nghiên cứu và triển khai thí nghiệm:
Trung tâm Phát triển VAC - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội;
Hợp tác xã Tây Tựu 2 - huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội;
Xã Mê Linh - Huyện Mê Linh - Tỉnh Vĩnh Phúc;
Xã ðơng Cương - Thành phố Thanh Hĩa - Tỉnh Thanh Hĩa;
Thời gian nghiên cứu: ðề tài tiến hành từ tháng 8/2003 đến tháng
5/2008.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
Cây hoa hồng (Rosa L.), cĩ thể phát triển được ở rất nhiều nơi trên thế
giới. Từ vùng hàn đới, ơn đới đến cận nhiệt đới [123], [66]. Với điều kiện khí
hậu Việt Nam cây hoa hồng cĩ thể trồng được ở hầu hết các vùng trong cả nước.
Theo Nguyễn Xuân Linh (1998) [21], hoa hồng đã trồng phổ biến từ rất lâu đời ở
Việt Nam, cĩ thể cho thu hoạch quanh năm tại các tỉnh đồng bằng sơng Hồng, ðà
Lạt, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều nơi khác trong cả nước [22].
Các nước trồng hoa hồng cĩ điều kiện khí hậu rất đa dạng, tuy nhiên cây
hoa hồng sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện khí hậu ơn hịa, ẩm độ
khơng quá thấp vào mùa Xuân và mùa ðơng, khơng cĩ sương muối cũng như
nhiệt độ khơng quá cao (>250C) và khơng quá thấp (< 60C) [166]. Với khí hậu
vùng đồng bằng sơng Hồng [14], từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau là điều kiện
thích hợp cho hoa hồng sinh trưởng phát triển [10]. Thực tiễn ngồi sản xuất
cũng đã chứng minh, cây hoa hồng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất
hoa cao, bơng to trong điều kiện vụ Thu ðơng và ðơng Xuân [38]. Các tháng
trong vụ hè do nhiệt độ quá cao khơng thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển
của hoa hồng, nên cây yếu, hoa nhỏ và chất lượng hoa kém.
Trong nghề trồng hoa hồng, giống hoa cĩ khả năng thích nghi cao, cho
năng suất hoa cao, chất lượng hoa tốt rất được coi trọng để sản xuất hoa
thương mại [37], [39]. ðể nhanh chĩng tạo được các giống hoa mới được thị
trường ưa chuộng thì cơng tác thu thập nguồn gen địa phương và nhập nội
phải được xem là bước khởi đầu quan trọng nhất, từ đĩ đánh giá và phát triển
những đặc tính ưu việt của nguồn gen để tuyển chọn ra những giống mới cĩ
triển vọng phục vụ trực tiếp cho sản xuất hoặc sử dụng làm vật liệu cho chọn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7
tạo giống mới bằng lai, gây đột biến... từ đĩ tạo ra những giống hoa hồng mới
cĩ nhiều ưu điểm thích hợp với các vùng sinh thái ở Việt Nam [39].
Ở nước ta những nghiên cứu xung quanh cây hoa hồng về chọn giống,
nhân giống mới, chỉ cĩ một số kết quả được cơng bố của Viện nghiên cứu
Rau Quả, Viện Di truyền Nơng nghiệp [26], [20] và Trường ðại học Nơng
Nghiệp Hà Nội. Cho đến nay chưa cĩ kết quả nghiên cứu nào về tạo thành
cơng giống hoa hồng mới theo các hướng lai, đột biến hoặc tạo giống cho
vùng sinh thái cụ thể, chưa cĩ một cơng trình nghiên cứu nào về hoa hồng
một cách tồn diện, các nghiên cứu cịn tản mạn và chưa đáp ứng được sự địi
hỏi cấp thiết về giống cũng như về kỹ thuật sản xuất của thực tiễn [29].
Một bất cập hiện nay là giống hồng trong sản xuất phụ thuộc gần như
hồn tồn vào các giống nhập nội, dẫn đến sản xuất mang tính thụ động; Cơng
tác giống khơng đáp ứng được cho sự phát triển và những định hướng riêng,
đặc thù trong tương lai của Việt Nam. ðiều đĩ thể hiện rằng việc tiến hành
nghiên cứu của đề tài đặt ra là hồn tồn cĩ cơ sở và hết sức cần thiết.
1.1.1. Cơ sở khoa học trong chọn giống cây trồng
ðể tạo ra một giống mới cần sử dụng nguồn gen thực vật: các dạng rất khác
nhau của cây trồng và cả cây dại, thơng qua các phương pháp chọn giống xác
định. Các dạng cây trồng cĩ thể là giống địa phương, giống được tập hợp từ nhiều
vùng sinh thái khác nhau, các dạng cây dại cùng chi với cây trồng được thu thập
từ nhiều nơi trên thế giới [19].
Nguồn gen cây trồng càng đa dạng phong phú và càng đầy đủ thì càng tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sáng tạo của nhà chọn giống. ðể việc thu thập,
nghiên cứu và sử dụng nguồn gen thực vật được thuận lợi, dễ dàng và chính xác
thì cơng tác quĩ gen phải được xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc.
Theo N. I. Vavilov, tác giả học thuyết về dãy biến dị tương đồng của thực
vật thì các loại hình thực vật gần nhau như cùng họ, cùng chi, cùng lồi cĩ hàng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8
loạt biến dị di truyền giống nhau. Người ta cĩ thể nghiên cứu kỹ một số dạng
chính của lồi trong cùng một chi ở tất cả các lồi. Mơ hình tốn học của định luật
về dãy biến dị tương đồng của thực vật như sau:
A1 (a + b + c...); A2 (a + b + c...); A3 (a + b + c...)
Trong đĩ: A1, A2, A3 là các chi hoặc lồi gần nhau;
a, b, c là dãy biến dị tương đồng.
Qui luật về dãy biến dị tương đồng cĩ ý nghĩa đặc biệt để xác định sự đa dạng
trong lồi ở cả về cây trồng và hoang dại.
Cũng theo N. I. Vavilov sự phát tán của các loại hình trong một lồi mà ở
địa phương này kiểu gen chiếm ưu thế nhưng ở địa phương khác kiểu gen khác lại
hoạt động mạnh. Kết quả hoạt động của kiểu gen sau khi tương tác với mơi trường
xung quanh sẽ cho một loại hình tương ứng. ðĩ là kiểu gen hay loại hình sinh thái
trong giới hạn của một lồi. Các loại hình sinh thái đặc trưng là các kiểu gen đặc
trưng. Khi sưu tập nguồn gen cho chọn giống, cần hết sức chú ý thu thập các loại
hình sinh thái địa lý.
Theo Darwin biến dị là thuộc tính của tất cả các lồi sinh vật, trong đĩ biến
dị di truyền là động lực của tiến hĩa. Nhờ cĩ biến dị di truyền mà các lồi mới, các
dạng mới được hình thành, thành phần của một lồi ngày một đa dạng phong phú.
Nhờ cĩ biến dị di truyền mà cây dại qua quá trình chọn lọc đã trở thành cây trồng.
Cơ thể và mơi trường luơn là một khối thống nhất, mơi trường hết sức đa dạng nên
cũng tồn tại những biến dị đa dạng tương ứng. Trong quá trình chọn nguồn gen,
giống càng được thu thập ở nhiều vùng sinh thái càng tốt.
Theo N.I. Vavilov và P.M. Zukovxki, trên thế giới cĩ 12 trung tâm phát
sinh tất cả các loại cây trồng. Các trung tâm là nơi tập trung đầy đủ bộ gen của chi
hoặc lồi trong đĩ cĩ cây trồng. Bên ngồi trung tâm là vùng phát tán của cây
trồng, ta chỉ cĩ thể tìm thấy sự tập trung của kiểu gen này hay kiểu gen khác
nhưng khơng thể tìm được đầy đủ bộ gen của cả chi hoặc lồi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9
1.1.2. Cơ sở khoa học trong chọn giống bằng đột biến nhân tạo
Những đặc điểm hình dáng bên ngồi, đặc tính sinh lý và sinh hĩa của cây
được gọi là tính trạng. Bản thân tính trạng khơng được truyền lại từ bố mẹ sang
con cháu mà chỉ cĩ vật chất di truyền (ADN) là gen kiểm sốt những tính trạng
mới được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Gen là một đoạn của phân tử
ADN gồm cĩ một số nucleotit, quyết định sự tổng hợp protein nhất định. Mã di
truyền của sinh vật do các bộ ba nucleotit quyết định. Gen cũng như mọi vật chất
khác, tùy thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, gen cĩ thể bị biến đổi. Trình tự sắp sếp
các nucleotit trong bộ ba thay đổi, sẽ làm thay đổi mã di truyền. Sự biến đổi
của gen hay các nhĩm gen được gọi là đột biến. Những đột biến xuất hiện do
tác động của các điều kiện tự nhiên và mơi trường gọi là đột biến tự nhiên hay
đột biến tự phát, nĩ được phân biệt với các loại đột biến nhân tạo. ðột biến
được mơ tả như là sự thay đổi về vật chất di truyền và là nguồn chất mầm vơ
tận cho sự biến dị di truyền. ðột biến cực kỳ quan trọng trong tiến hĩa và
cung cấp vật liệu ban đầu cho quá trình chọn giống. Việc sử dụng đột biến tự
phát hoặc đột biến nhân tạo trong chọn giống được xem như là quá trình chọn
giống [13], [31].
Khi con người sử dụng các tác nhân hĩa, lý tạo nên đột biến thì tần số xuất
hiện đột biến cao hơn nhiều so với đột biến tự nhiên [12], [18], [35].
Trong nhiều năm ở Mỹ, Liên Xơ, Nhật Bản… các nhà khoa học đã sử dụng
các tác nhân gây đột biến bằng phương pháp vật lý, hĩa học đã đạt được nhiều kết
quả rất tốt. Các tác nhân gây đột biến vật lý bao gồm các dạng phĩng xạ cĩ khả
năng ion hĩa mạnh là tia X, Neutron, chất đồng vị phĩng xạ, tia γ nguồn Co60...
Các cơ quan thực vật dùng để xử lý tạo đột biến bao gồm: hạt, cả cây, hạt phấn,
giao tử, hợp tử và các mơ tế bào đang phân chia mạnh. Sử dụng tác nhân gây đột
biến là tia γ nhằm tạo ra đột biến là phương pháp cĩ hiệu quả cao trong cơng tác
chọn tạo giống mới [28], [35].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10
Sử dụng đột biến thực nghiệm sẽ rút ngắn được thời gian chọn tạo ra một
số giống mới so với việc sử dụng phương pháp lai. Phương pháp chọn giống đột
biến cĩ hiệu quả cao trên những cây cĩ ưu thế về chọn lọc cá thể, như ở các cây
thụ phấn và cây sinh sản vơ tính, các cá thể của giống sinh sản vơ tính (dịng vơ
tính) đều mang gen đột biến, cịn đối với cây thụ phấn chéo thì cây mang gen đột
biến trong nhiều thế hệ chọn lọc vẫn cĩ thể chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định trong
quần thể [13], [18], [34].
1.2. ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY HOA
HỒNG TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1. Phân loại thực vật
Cây hoa hồng (Rosa sp.) là cây thuộc lớp 2 lá mầm (Dicotyledoneae),
lớp phụ hoa hồng (Rosidae), bộ hoa hồng (Rosales), họ hoa hồng (Rosaceae
Juss), họ phụ hoa hồng (Rosoideae), chi hoa hồng: Rosa L.
Theo Peter Beales (1990), [133] và Võ Văn Chi (2003), [7] chi Rosa cĩ
4 chi phụ là:
Hulthemia; Rosa (Eurosa); Platyrhodon và Hesperhodon
Trong đĩ chi phụ Rosa (Eurosa) là lớn nhất và chia ra 10 nhĩm lồi và lồi lai:
Nhĩm 1 : Carolinae Nhĩm 6: Sylstylae
Nhĩm 2: Casiorhodon Cinnamomeae Nhĩm 7: Chinensis
Nhĩm 3: Caninae Nhĩm 8: Banksianae
Nhĩm 4: Pimpinellifolia Nhĩm 9: Laevigatae
Nhĩm 5: Gallicanae Nhĩm 10: Bracteata
Trong mỗi nhĩm này cĩ rất nhiều lồi và lồi lai được chọn tạo ra.
Cây hoa hồng cĩ các đặc điểm thực vật học đáng chú ý là: Rễ hồng
thuộc loại rễ chùm, phân nhánh mạnh, phân bố nơng trên lớp đất mặt từ 5 -
30cm. Bộ rễ hoa hồng khơng chịu được ngập úng, ưa đất ẩm, song phải thơng
thống, thốt nước.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11
Hoa hồng thuộc loại thân gỗ, dạng cây bụi hoặc cây leo, đa số các lồi
hoa hồng đều cĩ thân rỗng ở giữa, khi thân đã hố gỗ. Cây hoa hồng cĩ khả
năng phân cành rất mạnh, trên thân cĩ gai hoặc khơng cĩ gai [149].
Lá hoa hồng cĩ dạng kép lơng chim với 3, 5, 7, 9, 11, 13 lá chét và cĩ
đính lá kèm ở gốc; lá chét cĩ răng cưa ở mép lá và thường cĩ những gai nhỏ ở
trên gân lá. Chiều dài lá của hầu hết các lồi hoa hồng là từ 5-15cm. Tuỳ theo
giống mà lá cĩ màu sắc xanh đậm hay xanh nhạt, răng cưa nơng hay sâu [6].
Gai hoa hồng giống như hình dáng của cái mĩc câu. Gai hoa hồng
thường là một gai hoặc bụi gai. Một số lồi như Rosa rugosa và Rosa
pimpinellifolia cĩ mật độ gai dầy, nhọn sắc.
Hình 1.1: Thân, lá, gai và hoa của hoa hồng
Gai giúp cho cây hoa hồng cĩ khả năng chống chịu tốt với cơn trùng,
đồng thời thích nghi với điều kiện hạn hán.
Cây hoa hồng thường cĩ hoa khá lớn, hoa lưỡng tính, phân hĩa đài hoa
rõ rệt. Nhị hoa xếp nhiều vịng, tâm bì nhiều, rời nhau và cùng đính trên 1 đế
chung. Hoa thức của họ phụ hoa hồng Rosoideae là K4-5 C5 A4- ∞ G ∞ . Thơng
thường hoa hồng cánh bộ 5 (trừ lồi hoa hồng Rosa sericea thường cĩ 4
cánh). Hoa hồng cĩ cấu tạo và màu sắc rất đa dạng, đa số các dạng hoang dại
và bán hoang dại cĩ màu hoa trắng, 1 vịng cánh hoặc 2-3 vịng cánh, nhưng
số lượng cánh hoa ít, sắp xếp cũng đơn giản.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12
a. Bao phấn b. Tâm bì c. ðài hoa
Hình 1.2. Hình dáng, cấu trúc nhị, nhụy và đế hoa của hoa hồng
(nguồn Joan Monteith, 2007) [126]
Hình 1.3. Cấu tạo giải phẫu hoa hồng theo chiều dọc (Joan Monteith, 2007) [126]
Ghi chú: 1. Cánh hoa, 2. Bao phấn, 3.Chỉ nhị, 4. ðầu nhụy,
5. Vịi nhụy, 6. ðài hoa, 7. Bầu nhụy, 8. ðế hoa
Các giống hồng lai cĩ đặc điểm chung là cánh hoa dày, nhiều vịng cánh,
sắp theo nhiều kiểu hình dạng khác nhau và ra hoa nhiều vụ trong năm [149].
Hoa hồng thuộc loại hoa lưỡng tính, nhị và nhụy trên cùng một hoa.
Khi phấn chín rơi trên đầu nhụy nên cĩ thể tự thụ phấn. Một số loại nhị trắng
hơn nhụy hoặc nhị bị tiêu biến (bất dục đực). ðế hoa cĩ màu xanh [53].
Quả hoa hồng là quả hạch, thường gọi là rose hip. Quả của hầu hết các
lồi hoa hồng đều cĩ màu đỏ, quả của một số lồi như Rosa pimpinellifoli
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13
cĩ mầu đỏ thẫm hoặc mầu đen. Mỗi quả hoa hồng bao gồm một tầng cùi phía
ngồi, bên trong chứa từ 5 – 25 hạt bao bọc trong nỗn mịn, nhưng cứng và
cĩ lơng nhỏ.
Hình 1.4. Cấu tạo giải phẫu quả của hoa hồng
Quả hoa hồng của một số lồi đặc biệt là hồng tầm xuân (Rosa canina)
và hồng nhăn (Rosa rugosa) rất giầu vitamin C. Hạt hoa hồng cĩ màu sắc
khác nhau tuỳ theo giống, cĩ thể là màu xám, màu đen hoặc màu nâu… trên
vỏ hạt thường cĩ lơng, vỏ hạt rất dày, vỏ sừng, chính vì vậy khả năng nảy
mầm của hạt rất kém. Phơi và nội nhũ hạt cĩ chứa nhiều axít abcicic (ABA)
đã kìm hãm quá trình nảy mầm.
Chi Rosa là một dãy đa bội tự nhiên cĩ bộ nhiễm sắc thể cơ bản x = 7,
dựa theo số lượng nhiễm sắc thể, David Neumyer (2005) [68] chia chúng
thành 6 nhĩm như sau
1. Nhĩm lưỡng bội cĩ số NST là 14 cĩ 22 lồi chủ yếu và các lồi lai;
2. Nhĩm tam bội cĩ 21 NST cĩ 2 lồi và các lồi lai;
3. Nhĩm tứ bội cĩ 28 NST gồm 18 lồi và các lồi lai;
4. Nhĩm ngũ bội cĩ 35 NST chung với nhĩm phức hợp;
5. Nhĩm lục bội 42 NST gồm 2 lồi và các lồi lai;
6. Nhĩm phức hợp gồm các lồi và giống lai cĩ số NST 14, 28, 35, 42 [53].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14
1.2.2. Sự phân bố của cây hoa hồng trên thế giới
Các nghiên cứu địa chất đã cho thấy hĩa thạch của hoa hồng cách đây
khoảng 25 triệu năm. Khoảng 5000 năm trước đây hoa hồng đã được trồng ở
Trung Quốc, Tây Á và Bắc Phi [84]. Sau đĩ hoa hồng đã di thực đi khắp nơi
trên thế giới.
Hoa hồng được tìm thấy ở vùng ơn đới từ hàn đới đến cận nhiệt đới, tập
trung nhiều nhất ở một số nước như Mỹ, Iraq, Ethiopia và Trung Quốc. Nhiều
nhà khoa học đã chia hoa hồng thành 10 nhĩm lớn, với 115 lồi phân bố ở 8
vùng chủ yếu trên thế giới [118], [126].
Theo Rehder (1940) [139] nghiên cứu 10 nhĩm hoa hồng lớn với 115
lồi phân bố ở 8 vùng chủ yếu trên thế giới (bảng 1.1)
Bảng 1.1: Một số nhĩm hoa hồng chính và vùng phân bố của chúng
Nhĩm Số
lồi
Số
NST
Vùng
phân bố
Những lồi chủ yếu
Banksiae 2 14 ðơng Á R. banksiae Alt.
R. cymosa Tratt.
Bracteatae 2 14 Châu Á R. branteata Wendi.
Caninae 23 28-42 Châu Âu,
ðơng Á
R. canina L.
Carolinae 2 28 Bắc Mỹ R. Carolina L.
R. floliosa Nutt.
Chinensis
(Indicae)
2 14 ðơng Á R. chinnensis Jacq.
R. gigantean Colelt ex Cre’p
Cinnnamomeae 46 14-56 Bắc Mỹ
Châu Á
R. rugosa Thumbb.
R. luktana Pall.
R. acicularis Lindl.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15
Gallicae 4 28 Ethiopia,
Châu Âu
Tây Á
R. gallica L.
R. damascene Mill.
R. centifolia L.
Laevigatae 1 14 ðơng Á R. laevigata Michx
Pimpinelifolae 10 14-28 Châu Á
Nam Âu
R. sericea Lindl.
R. foetida Herm.
R. xanthina Lindl.
R.hugonis Hemsl.
Systylae 23 14 Tây Á R. moschata Herm.
Wichuraiana Cr’ep.
R.sempervirens L.
R.multufora Thumb. Ex Murr
(Nguồn : Rose: Gemetic and Breeding, 2000) [84]
Hoa hồng ngày nay cĩ số lượng giống rất lớn, chính do bởi con người
đã thuần hĩa lồi hoang dại và chọn tạo thành cơng các giống mới đưa vào
sản xuất. Quá trình đĩ đã làm đa dạng nguồn tài nguyên di truyền cây hoa
hồng [66], [58], [59].
Gudin Serge (2000) [84] cho rằng cĩ 8 nhĩm hoa hồng cổ xưa, từ
chúng hình thành nên nhiều giống hoa hồng phổ biến trên thế giới sau này.
Nhĩm cĩ nguồn gốc từ Trung Quốc Rosa bracteata (1675), Rosa bracteata
(1675), Rosa sericea ptericantha (1890) và Rosa wichuraiana variegata
(1890). Nhĩm cĩ nguồn gốc từ Nhật Bản Rosa rugosa. Nhĩm cĩ nguồn gốc
từ Bắc Mỹ Rosa foliolosa (1880) và nhĩm phát sinh từ cực Bắc bán cầu Rosa
nutkana. (Bảng1.2)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16
Bảng 1.2: Nguồn gốc một số lồi hoa hồng trên thế giới
TT Lồi Nguồn gốc Năm
nghiên cứu
1 Rosa bracteata Nguồn gốc ở Trung Quốc 1675
2 Rosa foliolosa Bắc Mỹ 1880
3 Rosa nutkana Là các lồi phát sinh từ cực
Bắc bán cầu
4 Rosa bracteata Nguồn gốc ở Trung Quốc 1675
5 Rosa rugosa Nguồn gốc Nhật Bản
6 Rosa sericea
ptericantha
Nguồn gốc Trung Quốc 1890
7 Rosa wichuraiana
variegata
Nguồn gốc Trung Quốc 1890
8 Rosa woodsii fendleri Nguồn gốc Bắc Mỹ 1895
(Nguồn : Plant Breeding, 2000)[84]
1.2.3. Phân tích đa dạng di truyền đối với quần thể nghiên cứu và thu
thập nguồn gen
Trong cơng tác lai tạo giống cây trồng, việc đánh giá sự đa dạng di
truyền ở mức hình thái hoặc mức phân tử của nguồn vật liệu cĩ ý nghĩa quan
trọng là cơ sở để chọn ra các tổ hợp lai và tiên đốn sự thể hiện ưu thế lai của
các con lai. Cơng việc này đã được thực hiện trên một số lồi cây trồng quan
trọng, đặc biệt trên cây lúa và một số cây cĩ giá trị kinh tế cao như hoa lan ...
ðể phân biệt các cá thể khác nhau của cùng một lồi, các nhà khoa học
thường dùng chỉ thị di truyền. Chỉ thị di truyền là một tính trạng hay một
thuộc tính cĩ thể đo đếm được và cĩ khả năng di truyền từ thế hệ này qua thế
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17
hệ khác. Dựa vào hai tiêu chuẩn cĩ sự đa hình giữa bố mẹ và được truyền lại
chính xác cho thế hệ sau, người ta phân loại thành chỉ thị di truyền hình thái,
chỉ thị sinh hĩa và chỉ thị phân tử ADN:
Chỉ thị hình thái là loại chỉ thị mang tính chất mơ tả, cĩ thể nhìn thấy
hoặc đo đếm được.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự đa dạng về hình thái tùy thuộc vào
nguồn gốc, xuất xứ địa lý, dạng sống khác nhau của mỗi giống. Qua phân tích
các đặc điểm riêng và đặc điểm ưu việt của mỗi giống trong nhĩm, các tác giả
đã thiết lập thành cơng một số cặp lai [8], [31]. Tuy nhiên, đánh giá sự đa
dạng di truyền trên cây hoa hồng vẫn chưa được thực hiện rộng rãi, những kết
quả nghiên cứu bước đầu ở châu Âu thành lập dự án về bảo tồn nguồn gen
hoa hồng nhằm 3 mục tiêu chính sau:
- Bảo tồn bền vững nguồn gen hoa hồng hoang dại, bổ sung vào nguồn vật
liệu khởi đầu cĩ khả năng kháng bệnh;
- Tạo ra những giống kháng bệnh, đặc biệt là bệnh nấm phấn trắng;
- Tạo ra những giống hoa hồng mới bằng con đường lai tạo giữa lồi
hoang dại và giống hoa hồng trồng [50], [91], [155].
Kết quả đã thu thập hơn 1000 cá thể của 28 lồi hoa hồng dại từ Bỉ,
Pháp, ðức, Hà Lan và Scandinavia. Cơng tác phân loại và những nghiên cứu
về mối quan hệ di truyền của các chi hoa hồng được thực hiện. Tuy nhiên, các
tác giả cũng cho rằng, việc đánh giá sự đa dạng di truyền của lồi hoa hồng
gặp rất nhiều khĩ khăn do xảy ra rất nhiều các đột biến ngẫu nhiên và sự lai
tạo bởi con người [106].
Những giá trị thực tiễn của chỉ thị hình thái trong chọn giống gặp nhiều
hạn chế, vì các chỉ thị này vốn cĩ số lượng khơng nhiều, cịn những chỉ thị
liên kết với gen quan tâm lại càng hiếm gặp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18
Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ sinh học, các nhà khoa học
cĩ thể áp dụng các kiểu chỉ thị khác nhau để xác định mức độ đa dạng di
truyền đối với quần thể nghiên cứu:
- Chỉ thị sinh hĩa là loại chỉ thị cĩ bản chất protein, bao gồm chỉ thị
isozym và các loại protein dự trữ. Chỉ thị protein và isozym thuộc loại đồng
trội, cĩ độ tin cậy cao đồng thời cĩ thể phát hiện ra các biến dạng khác nhau
của protein.
- Chỉ thị phân tử ADN là những chỉ thị cĩ bản chất đa hình ADN. Nĩ
cĩ thể là những dịng gen cĩ sẵn hay dưới dạng những thơng tin về trình tự
được lưu giữ và chuyển tải trong các tệp dữ liệu của máy tính. Dựa vào đĩ
người ta chia chỉ thị phân tử thành một số loại như sau:
+ Chỉ thị dựa trên cơ sở lai ADN (chỉ thị RFLP)
+ Chỉ thị dựa trên nguyên tắc nhân bội ADN bằng PCR (RAPD, AFLP…)
+ Chỉ thị dựa trên những chuỗi cĩ trình tự lặp lại (tiểu vệ tinh, vi vệ tinh…).
Trong phân loại học, để tìm ra sự biến đổi của lồi và mối quan hệ
chủng loại phát sinh giữa các quần thể và giữa các lồi, chính các chỉ thị phân
tử đã phản ánh những thay đổi đĩ do những khác biệt trong trình tự chuỗi
ADN ở cả những vùng mã hĩa và vùng khơng mã hĩa đều cĩ thể di truyền
được từ thế hệ này sang thế hệ khác. Bởi vậy, chỉ thị phân tử cung cấp thêm
những cơng cụ cho việc phân tích mối quan hệ di truyền trong lồi, giữa các
lồi, các chi, các họ [154]. ðể phân biệt được các cá thể đồng hợp tử và dị
hợp tử người ta cĩ thể sử dụng chỉ thị RFLP. Nguyên lý của chỉ thị RFLP (kỹ
thuật đa hình độ dài đoạn cắt giới hạn) là sử dụng những enzym giới hạn để
cắt phân tử ADN của hệ gen. Từ đĩ, người ta cĩ thể nhận biết được những
đoạn ADN cĩ chiều dài khác nhau bằng kỹ thuật lai ADN với những mẫu dị
(probe).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19
Chỉ thị RAPD dựa trên nguyên tắc nhân bội ADN bằng PCR. ðể nhân
những đoạn ADN của hệ gen, người ta sử dụng những đoạn mồi đơn lẻ, ngẫu
nhiên dài khoảng 10 nucleotid với nhiệt độ kết cặp thấp (37oC) [160]. Sản
phẩm của phản ứng được phân giải thành các băng ADN với kích thước khác
nhau khi điện di trên gel agarose. RAPD là chỉ thị trội, cĩ nghĩa là băng ADN
đặc trưng trên gel agarose cĩ thể xuất hiện (trội) hoặc khơng xuất hiện (lặn).
ðây là một cơng cụ hữu ích trong việc lập bản đồ ở những dịng nhị bội,
những dịng cận phối hay các quần thể lai trở lại. Chỉ thị RAPD cịn cĩ thể
được sử dụng trong việc điền vào những chỗ trống trên bản đồ phân tử RFLP.
Trên cơ sở các dữ liệu về đa dạng di truyền, người ta cĩ thể phân tích được
mối quan hệ phát sinh chủng loại và sự tiến hĩa, sự phát hiện lồi mới, cũng
như áp dụng trong chọn tạo giống, chẩn đốn ưu thế lai....
Nghiên cứu bộ gen hoa hồng được thực hiện trên cơ sở phân tử trong
những năm gần đây (Weising et al., 2005) [161]. Nhiều kỹ thuật phân tử như
RFLP (Hubbard et al., 1992) [92], RAPD Torres et al, 1993 [154]; Cubero et
al., 1996 [64]; Jan và Byrne, 1999 [103]; Debener T. và Mattiesch, L 1999;
[76] Wen và cộng sự., 2004) [162], AFLP (chỉ thị đa hình độ dài đoạn cắt
nhân bội) (Zhang và cộng sự., 2001) [167] và SSR (chỉ thị vệ tinh) (Esselink
và cộng sự., 2003) [77] đã được sử dụng để phân tích các đa dạng các chi
Rosa ở nhiều vùng khác nhau. Mặc dù những kỹ thuật mới như AFLP và SSR
được sử dụng nhiều hơn nhờ ưu thế của chúng nhưng phân tích RAPD
(Williams và cộng sự, 1990) [160], vẫn được sử dụng nhiều hơn nhờ sự đơn
giản, giá thành thấp và khơng địi hỏi những thiết bị phức tạp [156], [164].
Kết quả cho thấy bộ gen cây hoa hồng nĩi chung biến đổi rất mạnh.
Bên cạnh đánh giá khoảng cách di truyền giữa các nhĩm, việc chọn lọc
các kiểu gen hoang dại kháng bệnh nấm phấn trắng và đốm đen cũng được
tiến hành. Lây nhiễm bệnh qua Protocol được sử dụng để thử khả năng kháng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20
bệnh trên từng cá thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các kiểu gen hoa
hồng trong tập đồn nghiên cứu đền rất mẫn cảm với bệnh phấn trắng và đốm đen.
Hoa hồng trồng ngày nay đã cĩ hàng nghìn giống, cĩ những loại
chuyên để sản xuất tinh dầu như ở những nước vùng ðịa Trung Hải và ðơng
Âu [55], [107]. Nhĩm hoa hồng làm cảnh đặc biệt phong phú ngồi các dạng
cĩ trong tự nhiên, các nhà khoa học của hai cơng ty Florigene và Suntory
Nhật Bản đã tạo ra những giống hoa hồng cĩ màu sắc độc đáo như màu xanh.
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN GIỐNG HOA HỒNG
Trên thế giới, cơng tác chọn tạo giống hoa hồng đã được chú ý từ rất lâu
và rất phát triển. Ở những nước như Hà Lan, Mỹ, Pháp... mỗi năm hàng ngàn
giống hoa hồng mới được chọn tạo ra, hầu hết là chọn các giống theo hướng
thâm canh, hiện đại hĩa và ngày càng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng.
1.3.1. Nghiên cứu chọn giống bằng phương pháp lai hữu tính
Chọn giống hoa hồng bằng phương pháp lai hữu tính nhằm cải tạo
những tính trạng hình thái hoa như màu sắc, kích thước hoa, kiểu dáng, thời
gian hoa nở và phản ứng của cây với điều kiện mơi trường. Phương pháp lai
hữu tính hoa hồng được sử dụng rộng rãi và lâu đời. Phương pháp này cĩ
nhiều hạn chế: do mức độ đa bội thể giữa các lồi hoa hồng, do hạt hoa hồng
rất khĩ nảy mầm, do khả năng bất hợp giữa các giao tử, do sinh trưởng phát
triển và thời gian nở hoa của bố mẹ khơng đồng đều... đã khiến cho tạo giống
lai hoa hồng khĩ thành cơng [129], [136], [139]. Tuy nhiên, đã cĩ nhiều giống
hoa hồng mới trên thế giới được tạo ra bằng con đường này.
Năm 2001, Aldulber của Cộng hịa liên bang Nga, đã thu được các
giống lai từ hồng chè Trung Quốc Newjorker và giống Stullengold thích ứng
tốt cho các vùng nam Cộng hịa liên bang Nga [51].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21
Các giống hoa hồng hiện đại chủ yếu là tứ bội, trong khi vài lồi hoa
hồng dại là nhị bội (Paimer, 1966 [130] ; Saunders, 1970) [141]. Lai giữa lồi
nhị bội với lồi tứ bội đã tạo thành cơng lồi hoa hồng tam bội bất dục
(Darlington và cộng sự, 1955) [71].
Theo Staikov và cộng sự (1980) [151] cây lai giữa lồi Rosa danascena
(giống hoa hồng Kazanl’k) với lồi Rosa galica Subsp austriacaf panonica
hoặc với Rosa centifolia và từ cây thụ phấn tự do của giống Kazanl’k tạo ra
con lai cĩ khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất
lợi. Kết quả thu được từ phép lai giữa (Rosa.gallica x Rosa damascena) x
Rosa. damascena tạo ra con lai là giống 836/ 61 cĩ sức chống chịu cao với
nhiệt độ thấp.
Bugaenko (1989) [56] đã nghiên cứu 12 giống bố mẹ và 659 con lai từ 15
cặp lai giữa chúng. Các con lai thể hiện ưu thế lai cao về hàm lượng tinh dầu so
với bố mẹ. Các cặp lai cho hàm lượng tinh dầu cao là Belaya x Raduga;
Koopera x Raduga và Festival’naya.
Ở Pháp Meynet (1994) [121] đã sử dụng phương pháp sinh sản đơn
tính cĩ chiếu xạ hạt phấn và cứu phơi in vitro để tạo cây con khỏe mạnh, cĩ
khả năng kháng sâu bệnh và mang những ưu điểm từ cây mẹ, Cây con thu
được đã ra hoa và cho phấn, trong đĩ một số hạt phấn được kiểm tra cĩ sức sống.
Smulders (2006) [150] khi thu thập và đánh giá tập đồn hoa hồng ở
châu Âu đã tiến hành lai giữa lồi hoa hồng dại với các giống hoa hồng tứ bội
đang trồng. Kết quả cho thấy những tổ hợp lai cĩ bố mẹ tứ bội cho số hạt
lai/quả cao hơn khi chọn lồi hoang dại lưỡng bội làm bố mẹ. Thế hệ F1 của
con lai chọn bố mẹ là lồi hoang dại đã khơng hình thành hoa trong suốt năm
đầu tiên nhưng cây lai cĩ khả năng sinh trưởng phát triển tốt [63].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22
Chọn tạo giống hoa hồng cĩ độ bền hoa cắt cao được nhiều tác giả thực
hiện thơng qua đánh giá các chỉ tiêu sinh lý, độ pH, độ dẫn điện và tính thẩm
thấu của tế bào cánh hoa của các giống hoa hồng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy độ dẫn điện của cánh hoa cĩ tỷ lệ nghịch với độ bền hoa cắt (r = - 0,74).
pH và độ thẩm thấu của tế bào cánh hoa ít cĩ liên quan với độ bền hoa cắt của
các giống. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy cĩ tương quan nghịch giữa
pH cánh hoa và độ bền hoa cắt. pH cánh hoa càng cao, độ bền hoa cắt càng
giảm (r = - 0,78 - 0,91) [82], [83], [85].
1.3.2. Nghiên cứu chọn giống bằng phương pháp gây đột biến
Hướng nghiên cứu chọn tạo giống bằng phương pháp gây đột biến cũng
rất quan trọng, đặc biệt cĩ ý nghĩa đối với lồi cây chủ yếu nhân giống bằng
phương thức vơ tính như hoa hồng. Những đột biến tạo ra, được duy trì bởi
dịng vơ tính sẽ dễ dàng được nhân lên bằng phương pháp ghép hoặc chiết
cành. Ngồi ra, sử dụng phương pháp gây tạo đột biến trong chọn giống đối
với những lồi nhân giống vơ tính cịn rút ngắn thời gian chọn tạo và cĩ hiệu
quả nhanh hơn so với những cây nhân giống hữu tính [12], [18], [28], [35], [140].
Những kết quả nghiên cứu về gây đột biến trong chọn tạo giống hoa
trên thế giới cho thấy: Tính đến nay, đã cĩ 187 giống hoa cúc, 34 giống hoa
thược dược, 27 giống hoa hồng, 8 giống hoa phượng tiên và nhiều giống hoa
khác đã được tạo ra bằng con đường đột biến [11], [52].
Swarup và cộng sự (1973) [149] đã tạo được các giống hoa hồng đột
biến cĩ những đặc điểm mới như mầu sắc mới (cùng màu hay pha tạp) kiểu
hoa mới, số cánh thay đổi, thay đổi khả năng ra hoa nhưng vẫn giữ nguyên
màu sắc, hương thơm và khả năng kháng bệnh tốt hơn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23
Schum, A. and P.reil, W. (1998) [152], trong tự nhiên, đột biến gen ở
hoa hồng cũng diễn ra thường xuyên và phổ biến từ bộ gen gốc.
James N. Cummins (1997) [99] tạo thành cơng giống đột biến Paula từ
giống Queen Elizabeth và giống Pink từ giống hồng khơng rõ tên của lồi
Rosa floribunda. Năm 1985, Benetka đã xử lý đoạn cành bằng tia γ với liều
lượng 0; 20; 30; 40 và 60 Gy, kết quả cho thấy 40 – 50 Gy là liều lượng thích
hợp nhất để tạo giống đột biến.
Các nghiên cứu khác cịn cho thấy những biến đổi về khả năng ra hoa,
xuất hiện dạng lùn trong lồi R. chinensis và những lồi hoa hồng khác là kết
quả của con đường đột biến. Gần đây, nhiều giống hoa hồng màu sắc cổ điển
đã được thay đổi do đột biến nhân tạo. Cĩ những giống được tạo ra bằng đột
biến mầm với tia X, tia γ nguồn Co60 hoặc với những hố chất đột biến khác [140].
Datta (1989) [72], đã xử lý tia γ với liều lượng 3 - 4 Krad chồi của 9 giống
hoa hồng sau đĩ ghép lên gốc ghép Rsaindoca var. Odorata. Giống Orange
sesnation mẫn cảm nhất với tia γa, cịn giống kiss là giống ít mẫn cảm nhất.
Kết quả đã tạo ra được các đột biến thấp cây và đột biến soma về màu hoa ở
hầu hết các giống. Kết quả cho thấy xử lý với 3 Krad là hiệu quả nhất. Các
đột biến thể khảm về màu sắc và hình dạng hoa xảy ra ở 21 giống. Từ 1 vạch
nhỏ trên cánh hoa đến biến màu cả cánh hoa.
Năm 1986 [158], Walter và Sauer chiếu tia X vào đỉnh sinh trưởng hoa
hồng sau đĩ nuơi cấy in vitro, đã xác định được liều chiếu xạ từ 25–60 Gy cho
khả năng tái sinh tốt nhất và cĩ đến 73% đột biến thu được từ những liều
chiếu lớn liên quan tới màu sắc của hoa.
Robert (1990) [135], nghiên cứu tạo đột biến nhiễm sắc thể bằng cách
nuơi cấy in vitro giống hoa hồng nhị bội Rosa wichuraiana trong mơi trường
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24
lỏng chứa 0,05% colchicine trong 12 giờ (tức là đã kéo dài thời gian phân bào
lên 2 giờ). Sau 7 ngày cĩ 32,7% tế bào trong đỉnh rễ là tứ bội.
ðể chọn tạo giống đột biến nhằm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh
của hoa hồng, Ma và Chen (1997) [119] đã xử lý đoạn thân hoa hồng trong
dung dịch colchicine và nuơi cấy đỉnh sinh trưởng của chồi trong mơi trường
bổ sung colchicine, đã chọn được thể hoa hồng kháng bệnh đốm đen.
Ở Nhật, năm 2003 đã cơng bố những thể đột biến trên hoa hồng được
tạo ra nhờ chiếu xạ chùm tia ion. Hai chùm tia ion carbon và helli được chiếu
lên chồi nách của cây hoa hồng để tạo đột biến và thu được kết quả tốt. Cụ thể
cây phát triển rất nhiều chồi. Các đột biến khơng chỉ xuất hiện ở liều chiếu
cao mà cịn ở cả liều chiếu thấp, đồng thời những biến đổi sinh lý gây ra bởi
chiếu xạ cũng được theo dõi chặt chẽ. Cả hai chùm tia này đều gây ra đột biến
về số lượng cánh hoa, kích thước, hình dạng, màu sắc hoa trong mỗi giống [163].
Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng bằng phương pháp gây
đột biến gen đã tạo ra những đột biến cĩ lợi như màu sắc hoa đẹp, độc đáo,
năng suất hoa cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt..., là những tính trạng mà
các nhà chọn tạo giống mong muốn [46]. Những kết quả nghiên cứu này làm
phong phú thêm nguồn vật liệu chọn giống cây hoa hồng. ðồng thời là cơ sở
thực tiễn cho việc nghiên cứu ứng dụng đột biến trong chọn tạo giống hoa
hồng ở Việt Nam.
1.3.3. Nghiên cứu chọn giống bằng phương pháp chuyển gen
Hoa hồng là lồi hoa phổ biến nhất trên thế giới. Bằng mọi cách các nhà
chọn giống cũng như những người chơi hoa tài tử đã chọn được rất nhiều màu
hoa đẹp, nhưng dù cĩ bao nhiêu cố gắng vẫn chưa chọn được màu xanh và
màu đen.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25
Cơ sở khoa học để nghiên cứu tạo giống hoa hồng màu xanh là cần tìm
hiểu cơ chế tạo thành màu sắc hoa. Người ta biết rằng cĩ 2 nhĩm sắc tố chính
tạo nên màu sắc hoa là flavonoid và carotenoid. Trong các flavonoid cĩ
delphinidin là sắc tố quyết định màu xanh của hoa. ðể tổng hợp delphinidin
trong tế bào cánh hoa cần cĩ 1 enzyme đặc biệt là ''flavonoid-3', 5'
hydroxylate". Trong hoa hồng khơng cĩ enzyme này vì trong genom của cây
hoa hồng khơng cĩ mặt gen điều khiển tổng hợp “flavonoid–3’, 5’-
hydroxylate”. Chính vì vậy, các phương pháp chọn giống kinh điển khơng tạo
được giống hồng xanh.
Trong những thập niên cuối thế kỷ 20 các nhà khoa học đã ứng dụng
phương pháp cơng nghệ sinh học đưa "gen xanh" từ các loại cây hoa khác vào
cây hoa hồng bằng phương pháp chuyển gen: "gen xanh" được tách từ cây
hoa Dạ yến thao (petunia) được chuyển vào genom cây hoa hồng bằng
phương pháp chuyển gen gián tiếp thơng qua vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens. Nuơi cấy tế bào hoa hồng cùng vi khuẩn được chuyển gen, sau
khi cây được tái tạo gen xanh quy định tổng hợp “flavonoid – 3’, 5’-
hydroxylase” được chuyển vào genom hoa hồng. Cây hoa hồng đầu tiên được
chuyển thành cơng là cây hồng lai (Rosa x hybrida) phấn cây này được lấy
thụ cho những cây khơng chuyển gen để nhân gen xanh cho những cây này.
Trung tâm nghiên cứu chuyển gen của Australia cơng bố đã tách được
1200 gen xanh từ florigen để đính vào bộ gen hoa hồng từ 1994 - 1997.
Dựa trên cơ sở khoa học này, các nhà di truyền thuộc viện CSIRO đã
tách “gen xanh” từ lồi hoa păng xê (Viola x wittrockiana) và đưa vào cây hoa
hồng để tổng hợp trực tiếp màu xanh trên hoa. Kỹ thuật này được gọi là kỹ
thuật RNAi là một hướng nghiên cứu mới trong nghiên cứu y sinh khoảng 25
năm trở lại đây [60].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26
1.4. NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH CÂY HOA HỒNG
ðặc điểm chủ yếu của nhân giống vơ tính là cây trồng cĩ thể giữ được
đặc tính của cây bố mẹ. Từ một tính trạng tốt được chọn ra, nhờ nhân giống
vơ tính, sẽ nhân nhanh và duy trì được tính trạng đĩ qua các thế hệ. Do đĩ,
nhân giống vơ tính rất cĩ ý nghĩa trong cơng tác chọn tạo giống mới, nhất là
đối với những lồi cây mà khả năng nhân giống bằng hạt khĩ khăn như cây
hoa hồng.
1.4.1. Nghiên cứu về phương pháp giâm cành
Nhân gốc ghép hoa hồng bằng giâm cành được áp dụng phổ biến để sản
xuất gốc ghép phục vụ cho nhân nhiều giống hoa hồng cắt:
- R. multiflora là gốc ghép rất tốt cho hồng trồng chậu;
- R. dumetorum là loại gốc ghép phổ biến nhất ở Vương quốc Anh [3], [45]
[42], [67].
Lồi hoa hồng R. fortuniana nhập vào Mỹ năm 1900 và được nghiên
cứu làm gốc ghép, dùng để ghép hoa hồng ở miền Nam bang Florida. Những
ưu điểm của lồi gốc ghép này là chống chịu với tuyến trùng và một số bệnh
hại rễ khác như Phytophtora và Rhyzoctonia.
Tuy nhiên, với bất kỳ phương pháp giâm hoa hồng nào, một vấn đề
quan trọng và tiên quyết là khả năng ra rễ của nĩ. Các giống hoa hồng cĩ thể
cắt giâm ở hầu hết các tuổi cây, nhưng tốt nhất là chọn cành giâm cĩ tuổi sinh
lý trẻ. Cần chú ý, đối với những giống ra hoa liên tục nên cắt thân để giâm lúc
cĩ ít hoa hoặc khi cánh hoa rụng. Những giống ra hoa một lần, chú ý cắt thân
vào thời điểm ít hoa trong mùa xuân. Ngồi ra để cành giâm ra rễ nhanh phải
để lại một số lá trên cành giâm [73].
Hầu hết các giống hoa hồng khi giâm khơng cần xử lý hoocmơn, bởi vì
cành giâm cĩ chứa IAA (indole acetic acid) một chất kích thích ra rễ tự nhiên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27
[41]. ðộ ẩm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả giâm, để duy trì độ
ẩm phù hợp với cả đất giâm và khơng khí, những nhà kinh doanh thường sử
dụng hệ thống phun. Thời gian đầu phun khoảng vài giây hoặc vài phút để
tránh khơ cành giâm, sau đĩ thời gian phun thưa hơn, mỗi lần cách nhau 2
giờ. Ánh sáng vườn giâm cần đảm bảo đầy đủ; Ở giai đoạn hình thành rễ, ánh
sáng được chiếu từ 10 giờ sáng đến chiều tối. Khi trời quá nĩng và cường độ
ánh sáng mạnh cần che bớt để khỏi khơ cành, chết cây [68], [165].
1.4.2. Nghiên cứu về phương pháp ghép hoa hồng
Ghép là sự chắp nối các phần của các cây khác nhau để tạo ra sự sinh
trưởng và đồng nhất như là một cây. Phần tổ hợp với gốc ghép trở thành phần
trên của cây mới. Phần gốc ghép trở thành phần gốc của cây mới.
Chọn mắt ghép hoa hồng trên cây khỏe, sạch bệnh và những mắt sống
điển hình, lựa chọn những mắt nhỏ (mắt chưa căng) và cắt vào thời điểm cây
hoa cĩ đủ nước. Lựa chọn mắt ghép cần một số tiêu chí là thân đã ra hoa và
mắt trên đoạn thân khơng quá non cũng như quá già [45], [86].
ðảm bảo sự thành cơng để liền vết ghép, phụ thuộc vào mơ sẹo giữa
mắt ghép và gốc ghép, sau đĩ là sự tiếp xúc của các mạch dẫn chức năng. Sự
hình thành mơ sẹo ban đầu phát triển để ngang bằng và chắp nối giữa hai mặt
cắt của gốc ghép và mắt ghép, giúp cho lớp tượng tầng từ các tế bào nhu mơ
được thơng suốt giữa gốc ghép và mắt ghép. Mơ callus của gốc ghép và mắt
ghép sớm hợp nhất, khi các tế bào callus thấp hơn các tế bào tượng tầng của
mắt ghép sẽ bắt đầu cĩ sự phân chia cùng mặt phẳng với tượng tầng. Quá
trình phân chia tế bào sẽ đi từ trên xuống, các tế bào callus nhu mơ mới bên
trong tượng tầng nhanh chĩng tái tạo chức năng của các tế bào xylem và cuối
cùng lớp tượng tầng mới bắt đầu tạo ra các tế bào libe [104], [102].
Một số phương pháp ghép áp dụng cho nhân giống vơ tính hoa hồng:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28
+ Ghép mắt nhỏ cĩ gỗ
Phương pháp ghép này cĩ thể thực hiện ở tất cả các tháng trong năm,
khơng bị giới hạn về thời gian mà phụ thuộc vào sinh trưởng của gốc ghép.
Phương pháp này cịn cĩ lợi thế là liền vết ghép nhanh hơn giữa giống mới và
gốc ghép theo xu hướng khỏe mạnh hơn. Quan trọng là lựa chọn gốc ghép
khỏe, sạch bệnh đảm bảo cho cây giống hoa hồng sạch virus, nếu gốc ghép bị
nhiễm virus nĩ sẽ lây lan cho cây con. Ghép mắt nhỏ cĩ gỗ bao gồm các bước
là loại bỏ lá, gai, vệ sinh sau đĩ mở gốc ghép vừa khít với mắt ghép. ðộ chéo
của vết mở tốt nhất là 20 độ và khơng sâu quá một phần tư đến một phần sáu
độ dày thân gốc ghép. Lựa chọn và tách mắt ghép tương tự như hình của vị trí
mở gốc ghép đảm bảo cho hai lớp tượng tầng của gốc ghép và mắt ghép trùng
nhau, lắp mắt ghép vào vị trí mở gốc ghép, buộc dây và cĩ thể mở dây buộc
sau 1 - 2 tuần [101], [159].
+ Ghép đoạn cành
Là phương pháp cơ bản để sản xuất số lượng lớn cây con. Các cành cĩ
mắt cĩ thể nhận biết dễ dàng nơi cuống lá, mắt cũng cĩ thể tìm thấy ở cạnh vị
trí cuống lá đã rụng. Lấy đoạn cành cĩ 1 - 2 mắt và đường kính của đoạn cành
bằng đường kính bút chì, chiều dài khoảng 2 - 3 cm. Cắt bỏ lá già để thao tác
ghép thuận lợi và khi buộc dây nilơng [67].
Malcolm M. Manners (2005) [114], [115], [116] nghiên cứu về độ ẩm,
ánh sáng, đất, giá thể ảnh hưởng đến ghép hoa hồng cho thấy: độ ẩm thích
hợp là 100%. Ánh sáng quá mạnh chỉ duy trì mắt ghép sống mà khơng hình
thành mầm. Ánh sáng yếu diệp lục khơng hình thành quá trình phát triển mầm
cũng bị ảnh hưởng. Như vậy, cần điều chỉnh ánh sáng hợp lý dưới tán cây
hoặc trong nhà kính, nhà lưới là phù hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp
cùng dẫn đến mắt rơi vào trạng thái ngủ và làm khơ, xém bề mặt cắt.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………29
Kalptaru (1998) [105] cho rằng dinh dưỡng đất, giá thể và mơi trường
cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống vơ tính bằng phương pháp ghép
ở hoa hồng. Yêu cầu đối với đất, giá thể hay mơi trường phải thốt nước tốt.
Khi đất hay mơi trường quá khơ cĩ thể cung cấp thêm ẩm nhưng khơng nên
quá cao. Một số lồi cần cung cấp dinh dưỡng sớm, nhưng một số lồi khơng
cần ở giai đoạn phát triển rễ vì chúng sử dụng dinh dưỡng nội sinh. Tuy
nhiên, đất và mơi trường nghèo dinh dưỡng sẽ làm giảm bệnh hại.
Theo James (1997) xử lý IBA nồng độ 200 ppm lên vết cắt của mắt
ghép trước khi ghép đều làm tăng tỷ lệ sống và số cây xuất vườn so với đối
chứng khơng xử lý IBA [98], [99].
1.4.3. Nghiên cứu về phương pháp chiết
Chiết hoa hồng cĩ thể ra rễ trong vịng 21 ngày nếu kỹ thuật tốt và điều
kiện thuận lợi. Phương pháp chiết trên cây (Air-Layering) được người Trung
Quốc sử dụng 4000 năm trước đây để nhân giống cây trồng với những cây
khĩ ra rễ [112]. Lựa chọn cành chiết là cành khỏe, sạch bệnh, cĩ đường kính
bằng chiếc bút chì, trước khi chiết cần làm sạch bề mặt cành, sau đĩ các bước
của kỹ thuật là khoanh vỏ loại bỏ hết lớp tượng tầng để cắt đường vận chuyển
dinh dưỡng từ trên xuống nhưng phần cành chiết vẫn nhận được dinh dưỡng
và nước từ rễ qua hệ thống mơ xylem [147]. Vị trí khoanh đầu tiên cắt cách
đốt mắt là 6mm và vị trí thứ 2 là theo lĩng đốt với chiều dài khoanh vỏ
khoảng 2cm. Cạo sạch, bĩ bầu, buộc ni lơng màu trắng như các phương pháp
chiết ở cây trồng khác. Kiểm tra khi cành ra rễ, cắt đưa vào nhà giâm. Ưu
điểm của phương pháp là tỷ lệ thành cơng cao, bộ rễ rất khỏe, tuy nhiên hệ số
nhân thấp đĩ là một hạn chế trong nhân giống hoa hồng bằng phương pháp
chiết [69], [109].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………30
1.4.4. Nghiên cứu về phương pháp nuơi cấy mơ tế bào
Trong những năm gần đây, nhân giống in vitro được áp dụng nhiều
trong nhân giống hoa hồng. Những đặc điểm nổi bật của nhân giống in vitro
là hệ số nhân giống lớn trong một thời gian ngắn, dễ dàng sản xuất cây sạch
bệnh, khỏe mạnh và cĩ khả năng tái sinh mầm chỉ xung quanh 1 năm [40],
[36], [43], [48], [49], [70], [95], [143]. Dhawan và Bhojwwani (1986) [74];
Martin (1985) [117] sử dụng kỹ thuật nhân giống in vitro đã nhân được
400.000 cây từ một cành hồng ban đầu. Onesto (1984) [124], Reist (1985)
[138], Dubois (1988) [75] cho rằng, cây từ nuơi cấy mơ trồng trong chậu, khả
năng sinh trưởng phát triển tốt hơn và ra hoa sớm.
Nuơi cấy mơ tế bào áp dụng cho hoa hồng được bắt đầu từ năm 1945,
khi Nobecourt và Kofler thành cơng trong hình thành callus và rễ trên mầm
cây con. ðến năm 1946, Lamments sử dụng nuơi cấy phơi tế bào trong nhân
giống hoa hồng.
Theo các tác giả đã nghiên cứu từ năm 1970 đến nay, cơ quan sử dụng
nuơi cấy để nhân nhanh chồi và hình thành rễ hoa hồng là mơ phân sinh chồi
bất định, mơ phân sinh đỉnh và đỉnh chồi. Trong đĩ, cho đa số các lồi, giống
hoa hồng, mơ phân sinh chồi bất định được sử dụng nhiều nhất [84], [89],
[90], [153].
Giai đoạn nhân mầm là giai đoạn chủ yếu, thành cơng của nuơi cấy mơ
phụ thuộc vào tỷ lệ và số chồi nhân thành cơng [87], [94]. Rất nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến giai đoạn này như lồi cây trồng, kiểu gen, giống, mơi trường
nuơi cấy [79], [144]. Mơi trường MS (Murashige và Skoog’s,1962) là phổ
biến nhất trong nuơi cấy mơ nhân giống hoa hồng [122]. Nuơi cấy in vitro cây
hoa hồng đã được nhiều tác giả: Ellitt, 1970 [78], Hasegawa, 1989 [88],
Campos and Pais, 1990 [57], Chu và cộng sự, 1993 [65], Sahoo và Debata, 1997
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………31
[142], Ganga và CS, 1998 [81], Pati và CS, 2006 [128] nghiên cứu trên một số
lồi: Rosa Multiflora, Rosa hybrida cv. King’s Ransom, Plentiful Parade,
Rosa hybrida cv. Improved Blaze và Gold glow, Miniature rose “Rosanima”,
Rosa chinensis cv. Minima, Miniature rose“The Fairy”, Rosa centifolia, Rosa
damascema và Rosa Bourboniama. Sử dụng nhân giống là các mơ phân sinh
đỉnh, chồi bất định, đỉnh chồi.
Davies (1980) [69], kết luận rằng mơi trường MS cho tỷ lệ sinh chồi
lớn nhất với nhiều giống hoa hồng. Pittet và Moncousin (1982) [132], cũng cĩ
kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng mơi trường Linsmair và Skoog’s bổ
sung BAP (0,5mg/l) và IBA (0,1 mg/l) để thúc đẩy sinh chồi ban đầu, bổ sung
BAP cũng cho kết quả sinh chồi nhanh hơn.
Horn (1992) [93] khi nhân nhanh hai giống hoa hồng chùm
(Floribunda) và hoa hồng trà (Hybrid Tea) đã quan sát thấy: nhân giống cho
lồi Floribunda dễ hơn rất nhiều khi nhân giống cho lồi hoa hồng trà
(Hybrid Tea). Khosh Khui và Sinl (1982) [110], cũng quan sát thấy tỷ lệ nhân
nhanh chồi của lồi hoa hồng lai R. hybrida thay đổi lớn tùy thuộc vào thời
gian cấy chuyển khác nhau và khác nhau giữa các giống [127], [137].
Cơ sở khoa học của vi nhân giống và nuơi cấy mơ là mỗi một tế bào cĩ
tiềm năng sống và phát triển thành một cây như cây bố mẹ ban đầu [17]
[100]. Phương pháp nhân giống vơ tính này nhanh và hiệu quả nhưng cũng cĩ
những khĩ khăn là xuất hiện biến dị xơ ma, trong nuơi cấy mơ, tần số đột biến
rất lớn, hơn nữa điều kiện nuơi cấy hiện đại, do vậy chi phí khá cao [108],
[111], [125].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………32
1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ HOA HỒNG TRÊN THẾ GIỚI
Tình hình sản xuất hoa cắt nĩi chung của các nước trên thế giới năm
2003 được Hiệp hội hoa Hà Lan giới thiệu (bảng 1.3).
Theo Hiệp hội Hoa Hà Lan: 5 nước sản xuất hoa đứng đầu thế giới năm
2004 là Mỹ, Hà Lan, ðức, Pháp và Italy. Tuy nhiên, ngoại trừ ðức các nước
này cũng nằm trong 10 nước đứng đầu về nhập khẩu hoa (hình 1.5). Những
năm gần đây, sản xuất hoa cắt đang tăng dần ở các nước đang phát triển.
Thị trường châu Âu là thị trường nhập khẩu hoa hồng lớn nhất trên thế
giới. Hà Lan mặc dù là nước sản xuất hoa hồng đứng đầu thế giới nhưng cũng
là nước nhập khẩu hoa hồng cắt lớn nhất Châu Âu, chiếm 28 % tổng số hoa
hồng cắt được nhập vào EU năm 2003. Những nước tiếp theo cĩ số lượng
nhập khẩu hoa hồng lớn ở Châu Âu là ðức 26%, Pháp 14% và Anh 11%. Các
thành viên EU cĩ số lượng nhập khẩu hoa hồng nhỏ hơn là ðan Mạch, Thụy
Sỹ, Tây Ban Nha [62].
Bảng 1.3: Diện tích, giá trị kinh tế hoa cắt và cây trang trí của
một số nước trồng chính trên thế giới năm 2003
Tên nước Diện tích (1000 ha) Giá trị (triệu Euro)
Mỹ 25290 5250
Hà Lan 8510 3450
Italy 8465 1830
Tây Ban Nha 7620 350
ðức 7056 1175
Anh 6790 470
Pháp 6630 960
Úc 5400 335
Israel 2450 230
(Nguồn: Hiệp hội Hoa Hà Lan năm 2004) [62], [157]
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………33
Hình 1.5: Biểu đồ tỷ lệ (%) giá trị nhập khẩu hoa hồng
của các nước EU năm 2003
Gần đây Mexico và Nam Phi là các nước mới trồng và tiêu thụ hoa
hồng ở mức cao. Thị trường nội địa của họ tiêu thụ khoảng 70% lượng hoa
hồng sản xuất ra, ngược lại với 15 năm trước đây, hầu hết hoa hồng sản xuất
ra nhằm mục tiêu xuất khẩu. Những nước khác như Nga, Argentina... trước
đây chủ yếu nhập khẩu hoa hồng, đến nay đã bắt đầu phát triển trồng hoa hồng
để đáp ứng cho thị trường nội địa của họ [131].
Hiệu quả kinh tế của việc sản xuất hoa hồng mang lại rất lớn nên các
quốc gia trên thế giới đang ngày càng chú ý và đầu tư vào ngành sản xuất hoa
nĩi chung và sản xuất hoa hồng nĩi riêng. Chính vì vậy, diện tích, năng suất
và sản lượng hoa hồng khơng ngừng được tăng lên.
Sản xuất hoa hồng ở Hà Lan phát triển khơng ngừng. Từ năm 1950,
hoa hồng chủ yếu trồng ngồi đồng ruộng với chu kỳ trồng lại của hoa hồng
từ 7–10 năm. Thời kỳ này, những kỹ thuật mới cịn chưa phát triển.
Hà Lan, 28%
ðức, 26%Pháp, 14%
Anh, 11%
Italy, 7%
Úc, 4%
Các nước khác,
10%
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………34
Từ những năm 1970, nhà lưới được xây dựng ồ ạt với số lượng lớn,
hiện đại. Thời kỳ này, Hà Lan quan tâm đến việc thay đổi giống mới kết hợp
với các yếu tố mơi trường [157].
Từ những năm 1980 trở đi, khoa học ngày càng phát triển, những
nguyên vật liệu nhân tạo như giá thể, nhà lưới, hệ thống tưới tiêu, phân bĩn…
đã được áp dụng làm thúc đẩy sản xuất. Cây hoa hồng được trồng trong nhà
lưới cĩ các điều kiện tối ưu về mơi trường nên cây hoa hồng được sinh trưởng
phát triển ngày càng tốt hơn [54].
Ngày nay, tất cả hoa hồng của Hà Lan được trồng trong nhà lưới, nhà
kính và theo hướng thủy canh tự động hĩa.
Mỹ là nước sản xuất hoa cắt lớn trên thế giới. Giá trị sản xuất hoa cắt
đạt 424 triệu USD trong năm 2001 và chủ yếu phục vụ nội tiêu. Hoa hồng
chiếm khoảng 30% thị trường các loại hoa cắt [157]. Tại Mỹ, hoa hồng được
sản xuất nhiều nhất ở bang California, chiếm 66 % tổng giá trị hoa hồng được
sản xuất tại Mỹ [145], [146].
Châu Á cĩ diện tích trồng hoa hồng đứng thứ 3 trên thế giới. Các nước
trồng hoa nhiều nhất là Ấn ðộ, Nhật Bản, Israel và Trung Quốc [61].
Tại Trung Quốc hoa hồng được sản xuất chủ yếu ở Bắc Kinh, Quảng
ðơng, Thượng Hải và Vân Nam [59].
Ngày nay, tổng diện tích trồng hoa của Trung Quốc lên tới 10.600 ha.
Vân Nam đã trở thành trung tâm sản xuất hoa thương mại lớn nhất của Trung
Quốc. Sản xuất hoa chủ yếu trong nhà lưới với những kỹ thuật tiên tiến và các
giống hoa cĩ năng suất cao [47].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………35
1.6. NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA HỒNG Ở VIỆT NAM
1.6.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam
Theo Tổng cơng ty rau quả Việt Nam 2005 [47], cả nước ta cĩ khoảng
trên 15.000 ha diện tích trồng hoa, cây cảnh. Những năm gần đây, do nhu cầu
tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu tăng, nên sản xuất hoa đã mang
lại thu nhập khá cao cho nhiều hộ trồng hoa trên cả nước. Diện tích trồng hoa
của một số thành phố lớn là: Hà Nội 1666 ha, Vĩnh Phúc 450 ha, Thành phố
Hồ Chí Minh 700 ha, Lâm đồng 2027 ha, Lào Cai 95 ha, Sơn La 22 ha, Hà
Giang 18 ha, thành phố Hải Phịng 300 ha.
Trên cả nước cũng đã hình thành những vùng trồng hoa tập trung như
vùng hoa Tây Tựu, Hà Nội với diện tích trồng hoa đạt 330 ha; Vùng trồng hoa
tập trung thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 700 ha, vùng hoa Lâm ðồng
với diện tích 2027 ha (chủ yếu tập trung tại thành phố ðà Lạt). Vùng trồng
hoa hàng hĩa Trung du miền núi phía Bắc với diện tích gần 136 ha (Lào Cai,
Quảng Ninh). Tại các vùng trồng hoa tập trung này, hoa hồng và hoa cúc là
hai loại hoa cắt chủ lực,
Hồng ðà Lạt khơng chỉ được đánh giá cao bởi người tiêu dùng Việt
Nam mà cịn bởi cả các bạn hàng thế giới với ưu điểm hoa to, cành thẳng,
bền, thơm, sinh trưởng và phát triển tốt, khả năng kháng bệnh cao…Trong
diện tích trồng hoa của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, diện tích trồng
hoa hồng đã chiếm tới trên 55,27% với sản lượng 26,53 triệu bơng/năm [23].
Với tỷ lệ hoa hồng và hoa cúc khá cao, cơ cấu ngành hoa Việt Nam
tương đối phù hợp với thị hiếu của các thị trường cao cấp trên thế giới như
Nhật Bản, Trung Quốc và Tây Âu. Tuy nhiên, đây đều là những thị trường
khĩ tính với những yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và an tồn thực vật rất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………36
cao. ðể cĩ thể thâm nhập vào các thị trường này, hoa Việt Nam cịn phải cạnh
tranh về hình thức, giá cả và độ tươi lâu.
Hoa hồng ở Việt Nam cĩ nhiều giống: các giống cổ như hồng bạch,
hồng nhung, hồng quế, …thường cĩ mùi thơm quyến rũ. Hiện nay đã cĩ thêm
nhiều giống hồng mới hoa to, mọc đơn và khơng cĩ gai được nhập nội về
trồng ở một số địa phương. Nhìn chung, các loại hoa hồng đều thuộc loại cây
cĩ biên độ sinh thái rộng. Tùy theo loại giống, cây cĩ thể thích nghi với vùng
cĩ khí hậu ẩm mát quanh năm, như Sapa, ðà Lạt… hay cĩ thể trồng ở vùng
nắng nĩng, lượng mưa hàng năm rất thấp như Nam Trung Bộ (Ninh Thuận,
Bình Thuận) [25].
Trong các loại hoa trồng chính ở Việt Nam: diện tích trồng hoa hồng cĩ
tỷ lệ cao nhất, chiếm 35 - 40%.
Hoa hồng được trồng phổ biến ở nước ta, nhưng chỉ tập trung nhiều ở
một số vùng như: Hà Nội 500 ha, Vĩnh Phúc 250 ha, Hải Phịng 200 ha,
Thành phố Hồ Chí Minh 200 ha và ðà Lạt 190 ha. Những giống đang trồng
phổ biến trong sản xuất hiện nay là hồng trắng, đỏ, hồng phấn, hồng nhung,
hồng vàng, hồng nhung đỏ thẫm… Cụ thể các giống được trồng phổ biến ở
vùng ðà Lạt và một số nơi khác cĩ màu đỏ: Grand Galla, Amadeus, Red
Velvet; màu vàng: Pailine, Alsmeer Gold; màu trắng: Supreme de Meillend,
Vivinne; Các màu khác: Sheer Bilss, Jacaranda, Troika…
Xã Tây Tựu - Hà Nội bắt đầu biết đến nghề trồng hoa từ năm 1993 do
một vài người dân học từ Quảng An, Nhật Tân, nhưng diện tích hoa ở đây đã
phát triển một các nhanh chĩng. Hiện tại chỉ riêng xã Tây Tựu đã cĩ 250 ha
đất chuyên trồng hoa, trong đĩ 45% là trồng hoa hồng. Nếu tính cả các xã lân
cận thì diện tích hoa hồng vùng này ước tính 300 ha. Các giống hoa hồng ở
đây khá phong phú về chủng loại, mấy năm gần đây bà con nơng dân đã sản
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………37
xuất thêm một số giống hoa hồng tiểu muội cắt cành. Giá thu nhập từ hoa
hồng ở Tây Tựu trung bình đạt 120 triệu đồng/ha/năm (so với lúa gấp 7 – 8
lần), đồng thời hoa hồng trồng một lần cĩ thể thu hoạch được từ 5 - 10 năm
mới thay thế.
Tại xã Mê Linh - huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1992 nghề
trồng hoa hồng đã phát triển. Năm 2005 diện tích trồng hoa cĩ 300 ha. Hoa
hồng chiếm 90% diện tích hoa, cung cấp cho nhiều tỉnh miền Trung và miền
Bắc Việt Nam. Mấy năm gần đây tại xã Mê Linh đã cĩ một vài cơ sở đĩng
gĩi hoa xuất khẩu sang Trung Quốc nhưng quy mơ nhỏ và thủ cơng theo
đường bộ qua cửa khẩu Hà Khẩu và Tân Thanh.
Năng suất hoa hồng thu được bình quân 4200 - 4800 bơng/sào/lứa thu
hoạch. Xã Mê Linh thu nhập bình quân từ trồng hoa hồng đạt 5 triệu/sào (tăng
gấp 5 -7 lần so với cây trồng khác như lúa và hành tây). Hoa hồng Mê Linh đã
khẳng định được vị trí của mình trong thị trường hoa của cả nước.
Hiện nay, hướng xuất khẩu đang là mục tiêu quan trọng đặt ra cho các
nhà sản xuất hoa. Theo số liệu thống kê của Tổng cơng ty rau quả Việt Nam
(2007), trong mấy tháng đầu năm 2007, Việt Nam đã xuất khẩu được một số
mặt hàng hoa và cây cảnh sang các nước Nhật Bản và Singapore. Trong đĩ
hoa hồng là mặt hàng xuất khẩu chính sang với số lượng lên tới gần 30.000
cành, giá trị đạt được là gần 6.000 USD. Con số này tuy nhỏ, nhưng là dấu
hiệu đáng mừng, mở ra một thị trường mới cho ngành sản xuất hoa cắt nĩi
chung và hoa hồng nĩi riêng [47].
1.6.2. Những nghiên cứu về hoa hồng ở Việt Nam
Trên thế giới lĩnh vực nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng và các
biện pháp kỹ thuật đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ lâu và
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………38
cho đến nay, những cơng trình nghiên cứu về hoa hồng cịn rất khiêm tốn. Những
kết quả đạt được mới chỉ là bước đầu.
Những nghiên cứu về thu thập và bảo tồn nguồn gen hoa hồng ở miền Bắc
Việt Nam của tác giả Nguyễn Xuân Linh và cộng sự (1998) [22] đã chỉ rõ:
vùng ðơng Bắc: nguồn gen họ cây hoa hồng được phát hiện thấy ở rừng cấm
Quốc Gia Cát Bà, Tây Bắc: nguồn gen cây hoa hồng được tìm thấy ở vùng
Lai Châu, Hịa Bình, Sơn La...; Ở đồng bằng Bắc Bộ: hoa hồng cĩ ở khắp nơi
như Hải Phịng, Thái Bình, Hà Nội, Nam Hà, Ninh Bình... Tại các vườn Quốc
Gia Tam ðảo, Ba Vì, Cúc Phương cịn phát hiện được các loại hoang dại. Ở
Bắc Trung Bộ tại dải rừng phía tây vùng biên giới Việt Lào cũng phát hiện
được cây hoa hồng hoang dại.
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa hồng đã được thực hiện ở các
viện như Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Di truyền Nơng nghiệp. Tuy nhiên,
chủ yếu đi theo hướng nhập nội nguồn gen về tuyển chọn, tạo ra những giống
cĩ khả năng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái Việt Nam. Cơng việc này
khơng địi hỏi nhiều cơng sức, nhưng tính chủ động khơng cao [20].
Viện nghiên cứu rau quả nhập nội 11 giống hoa hồng từ Trung Quốc về
so sánh với một số giống hồng trong nước đang được trồng phổ biến và đã
chọn được cĩ 3 giống VR1, VR2 và VR9 cĩ khả năng sinh trưởng tốt và
chống chịu được sâu bệnh tương đối cao [4], [26].
Viện Di truyền Nơng nghiệp đã nhập nội và thu thập 1 tập đồn giống
hoa hồng mới và một số con lai F1 đưa vào khảo nghiệm đánh giá và chọn
lọc, bước đầu đã cho kết quả tốt [27].
Năm 2006-2008 Viện Di truyền Nơng nghiệp đã nghiên cứu chọn tạo
giống hoa mới (hoa hồng, loa kèn) bằng kỹ thuật chiếu xạ gây đột biến trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………39
điều kiện in vitro đã xác định được liều chiếu xạ 0,5 krad ở giai đoạn callus
hoa hồng cĩ tần số đột biến màu sắc lớn nhất [28].
Dương Cơng Kiên khi lai 2 giống hoa hồng nhung sậm (josephine
Baker) và hoa hồng khĩi (Blue moon) đã chọn được 1 cây hoa hồng tím, cây
này cĩ nhiều hoa (10 hoa), hoa lớn (đường kính 7 - 8 cm) với 10 - 12 cánh
hoa, độ bền đồng ruộng được 7 ngày. Ban đầu, do trồng từ hạt nên cây hoa
hồng tím được tạo ra phát triển yếu và năng suất khơng cao. Về sau ghép mắt
hồng mới vào gốc hồng dại cây đã phát triển tốt trong khí hậu nĩng tại Thành
phố Hồ Chí Minh và nở nhiều bơng hơn [28].
Tĩm lại, cơng tác nghiên cứu thu thập, đánh giá và chọn tạo giống hoa
hồng ở Việt Nam cịn quá khiêm tốn. Việt Nam cần coi trọng hơn nữa cơng
tác nghiên cứu để tạo ra nhiều giống mới phù hợp cĩ năng suất, chất lượng
cao làm phong phú thêm bộ giống hoa hồng cho các vùng sinh thái khác nhau
để ngành trồng hoa, trong đĩ cĩ hoa hồng đĩng gĩp nhiều hơn cho nền kinh tế
Quốc dân.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………40
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Nguồn vật liệu nghiên cứu trong các thí nghiệm là 44 mẫu giống hoa hồng
cĩ nguồn gốc địa phương và nhập nội. Các mẫu giống được thu thập cĩ nguồn
gốc từ Trung Quốc (26 mẫu giống), Nhật Bản (5 mẫu giống), Hà Lan (1 mẫu
giống), Pháp (1 mẫu giống), cũng như được thu thập từ các địa phương trong
nước như: Hồ Bình, Phú Thọ, Thanh Hĩa, ðà Lạt … Mẫu giống thu thập là
đoạn cành dùng làm mắt ghép, sau đĩ nhân giống vơ tính theo phương pháp
ghép. Gốc ghép được sử dụng là gốc hồng chùm (Rosa multiflora) hoặc hồng
tầm xuân (Rosa canina).
- Các mẫu giống hoa hồng sử dụng trong thí nghiệm xử lý đột biến cĩ 02 mẫu
giống địa phương (PT28, HB2) và 03 mẫu giống nhập nội (P3, Q7 và Q17).
Những giống này đã thích nghi với điều kiện sống ở Việt Nam. Hai giống địa
phương cĩ ưu điểm là hương thơm và khả năng chống chịu sâu bệnh rất tốt
nhưng cánh hoa mỏng, nhanh tàn và màu sắc khơng rực rỡ. Ba giống nhập nội
cĩ đặc điểm hoa to, nhưng khơng cĩ hương thơm và khả năng chống chịu sâu
bệnh kém. Nghiên cứu xử lý đột biến mong muốn khắc phục những nhược
điểm của các mẫu giống trên. ðồng thời tìm những biến dị mới về hình thái
hoa màu sắc mới lạ cĩ giá trị để tạo giống mới.
- 12 dịng cĩ triển vọng tuyển chọn từ tập đồn nghiên cứu là HB2, P3 (đc), Q6,
TH8, Q11, ðL13, Q15, Q23, Q25, JP30, JP31, JP32 được sử dụng trong thí
nghiệm để so sánh đánh giá tại một số tỉnh khác nhau ở miền Bắc Việt Nam.
- Các mẫu giống hoa hồng cĩ triển vọng tuyển chọn từ tập đồn được sử dụng
trong các thí nghiệm nghiên cứu nhân giống vơ tính.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………41
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thu thập, đánh giá tập đồn mẫu giống từ nguồn địa phương và nhập nội
- Thu thập tập đồn cơng tác giống hoa hồng từ nguồn địa phương và nhập nội;
- ðánh giá đặc điểm thực vật học của các mẫu giống;
- ðánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống;
- Khả năng chống chịu sâu bệnh của các mẫu giống;
- ðánh giá khả năng cho năng suất và chất lượng hoa của các mẫu giống;
2.2.2. ðánh giá mức độ đa dạng di truyền của tập đồn nghiên cứu
- Phân nhĩm theo hướng sử dụng
- Phân tích đánh giá đa dạng di truyền dựa trên đặc điểm kiểu hình của các
mẫu giống hoa hồng trong tập đồn.
2.2.3. Ứng dụng đột biến thực nghiệm để tạo vật liệu chọn giống mới
- ðánh giá tỷ lệ sống sĩt và khả năng sinh trưởng phát triển của cành ghép sau
khi xử lý đột biến thế hệ M1V1;
- Tìm tần số và phổ biến dị ở thế hệ M1V1; M1V2 và M1V3;
- Chọn các biến dị di truyền cĩ lợi làm vật liệu chọn giống.
2.2.4. So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
hoa của các dịng cĩ triển vọng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
- So sánh 12 dịng cĩ triển vọng được tuyển chọn tại một số vùng trồng hoa
khác nhau ở miền Bắc Việt Nam:
+ Trung tâm Phát tiển VAC - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội;
+ Hợp tác xã Tây Tựu 2 - Huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội;
+ Xã Mê Linh - Huyện Mê Linh - Tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Xã ðơng Cương - Thành phố Thanh Hĩa - Tỉnh Thanh Hĩa.
- Phân tích sự khác biệt di truyền của 10 dịng hoa hồng cĩ triển vọng bằng
phương pháp RAPD - PCR [113].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………42
2.2.5. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vơ tính các mẫu giống hoa hồng cĩ
triển vọng tuyển chọn từ tập đồn
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật ghép (Thời vụ, gốc ghép, phương pháp
ghép) đối với các dịng cĩ triển vọng được tuyển chọn;
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật giâm cành (Thời vụ, chiều dài cành
giâm, giá thể, phân bĩn) đối với các dịng cĩ triển vọng được tuyển chọn.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu thập và đánh giá nguồn gen
- Thu thập và đánh giá nguồn gen hoa hồng thực hiện theo IPGRI (2001) [96],
[97], [120], [148] và theo Giáo trình chọn giống cây trồng (2005) [19].
- Thí nghiệm tập đồn bố trí tuần tự, khơng lặp lại trên đất phù sa cổ sơng Hồng
khơng được bồi hàng năm [44]. Dung lượng mẫu quan trắc trong mỗi cơng thức
là 5 - 10 cây, nghiên cứu đánh giá tập đồn trong 3 năm từ 2004 đến 2006.
- Cây giống được nhân theo phương pháp ghép với tuổi cây con đồng nhất là
60 ngày. Sử dụng gốc ghép là cây hồng tầm xuân (Rosa canina L.)
- Phân bĩn cho thí nghiệm 20 tấn phân chuồng hoai mục + 200 kg đạm + 300
kg lân + 200 kg kali (đạm, lân, kali ở dạng thương phẩm) + 100 kg vơi bột/ha.
2.3.2. Phương pháp đánh giá mức độ đa dạng di truyền của tập đồn
- Phân tích đa dạng di truyền dựa trên đặc điểm kiểu hình với 36 tính trạng,
phân nhĩm nguồn vật liệu theo mơ hình thống kê sinh học dựa trên kiểu hình
của Mahananobis (1928) [113], bằng chương trình NTSYS pc 4.0 [134] được
thực hiện tại Trung tâm tài nguyên thực vật.
2.3.3. Phương pháp xử lý phĩng xạ
- Xử lý phĩng xạ γCo60 lên các cành hồng cấp 1 đã được chọn để nhân giống.
- Liều lượng xử lý phĩng xạ từ 1 krad đến 4 krad. Các cơng thức thí nghiệm:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………43
+ Cơng thức 1: 1 krad
+ Cơng thức 2: 2 krad
+ Cơng thức 3: 3 krad
+ Cơng thức 4: 4 krad
+ Cơng thức 5: đối chứng khơng xử lý
- Mỗi cơng thức xử lý 100 cành ghép, sau khi xử lý tiến hành ghép ngay;
- Gốc ghép là gốc tầm xuân (Rosa canina L.) được nhân vơ tính bằng phương
pháp giâm cành. Tuổi gốc ghép đồng nhất 6 tháng, gốc ghép sinh trưởng phát
triển tốt.
- Xử lý phĩng xạ γCo60 tại Khoa Máy - Vật lý Phĩng xạ, Bệnh viện K, Hà Nội.
- Những cá thể phát triển từ mắt ghép trực tiếp chịu tác động của tác nhân gây
đột biến gọi là M1V1,
- Những cá thể M1V1 được chọn ra từ năm đầu cắt mắt ghép nhân vơ tính để
tạo ra M1V2 (từ mỗi cá thể M1V1 nhân vơ tính được từ 10 - 20 cá thể M1V2).
- Những cá thể M1V2 sau đĩ tiếp tục cắt mắt ghép nhân giống được 10 - 20 cá
thể M1V3, tuyển chọn các dịng vơ tính.
Các biến dị được chọn và đánh giá qua các thế hệ vơ tính M1V1, M1V2,
M1V3 [13], [34].
2.3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm so sánh các mẫu giống triển vọng
tại Hà Nội, Vĩnh Phúc và Thanh Hĩa
- Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ RCB
với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 10 m2. Mật độ 8 cây/m2. Các
biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sĩc, phịng trừ sâu bệnh trên các giống thí
nghiệm là như nhau. Thời vụ trồng là vụ Xuân năm 2008.
- Phân bĩn cho thí nghiệm: 30 tấn phân chuồng, 250 kg đạm+ 400 kg lân +
200 kg kali + 100 kg vơi bột. Lượng phân bĩn trên dùng cho 1 năm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………44
2.3.5. Phương pháp bố trí các thí nghiệm nghiên cứu nhân giống vơ tính
các mẫu giống hoa hồng cĩ triển vọng
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ghép trong vụ Xuân và vụ Thu đến tỷ
lệ bật mầm và sinh trưởng phát triển của cây con hoa hồng triển vọng.
Vụ Xuân Vụ Thu
Thời vụ I: 15/ 02/ 2006 Thời vụ V: 05/ 08/ 2006
Thời vụ II: 05/ 03/ 2006 Thời vụ VI: 25/ 08/ 2006
Thời vụ III: 25/ 03/ 2006 Thời vụ VII: 15/ 09/ 2006
Thời vụ IV: 15/ 04/ 2006 Thời vụ VIII: 05/ 10/ 2006
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại gốc ghép đến tỷ lệ bật mầm và
sinh trưởng phát triển của cây con hoa hồng triển vọng
Thí nghiệm gồm 3 loại gốc ghép là HB44, PT28 và VN43, mắt ghép là
dịng hoa hồng triển vọng JP30.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ bật mầm và sinh
trưởng phát triển của cây con hoa hồng triển vọng
Thí nghiệm gồm hai phương pháp: ghép nêm chéo và ghép mắt nhỏ cĩ
gỗ, sử dụng mắt ghép là các dịng triển vọng .
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ giâm cành trong vụ Xuân và vụ Thu
đến tỷ lệ bật mầm và sinh trưởng phát triển của cành giâm hoa hồng triển
vọng
Vụ xuân Vụ Thu
Thời vụ I: 15/ 02/ 2007 Thời vụ V: 05/ 08/ 2007
Thời vụ II: 05/ 03/ 2007 Thời vụ VI: 25/ 08/ 2007
Thời vụ III: 25/ 03/ 2007 Thời vụ VII: 15/ 09/ 2007
Thời vụ IV: 15/ 04/ 2007 Thời vụ VIII: 05/ 10/ 2007
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………45
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến tỷ lệ bật mầm và
sinh trưởng phát triển của cành giâm hoa hồng triển vọng
+ Cơng thức 1: 10 cm
+ Cơng thức 2: 15 cm
+ Cơng thức 3: 20 cm
- Giá thể: ðất bùn ao (phơi khơ, đập nhỏ) + Trấu hun theo tỷ lệ 2 : 1. Thời vụ
giâm cành là: 25/ 03/ 2007.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể giâm cành đến tỷ lệ bật mầm và sinh
trưởng phát triển của cành giâm dịng hoa hồng triển vọng
+ Cơng thức 1: ðất bùn ao (phơi khơ, đập nhỏ) + Trấu hun (2 : 1)
+ Cơng thức 2: Cát + Trấu hun (2 : 1)
+ Cơng thức 3: Trấu hun (100 %)
+ Cơng thức 4: Cát vàng (đối chứng)
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bĩn đến tỷ lệ bật mầm và
sinh trưởng phát triển cành giâm dịng hoa hồng triển vọng
Cơng thức thí nghiệm:
+ Cơng thức 1: Antonix 1.8DD nồng độ 1%
+ Cơng thức 2: ðầu trâu 902
+ Cơng thức 3: KA- HUMATE
+ Cơng thức 4: HQ 801 nồng độ 1%
+ Cơng thức 5: Phun nước (đối chứng)
Thành phần và tỷ lệ của phân bĩn:
- HQ 801: NPK (4 : 8 : 4), Mo 35 ppm, Bo 50 ppm.
- ðầu trâu 902: N (17%), P2O5 (21%), K2O (21%), CaO (0,03%), MgO
(0,03%), Zn (0,05%), Cu (0,05%), B (0,03%), Fe (0,01%), Mn (0,01%), Mo
(0,001%), Penac P, GA3, NAA.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………46
- KA- HUMATE: Muối kali humate, dịch chiết xuất từ rong biển, N (3%),
P205 (5%), K20 (8%).
Các thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3
lần nhắc lại.
Thí nghiệm ghép mắt mỗi cơng thức ghép 30 mắt ghép, được trồng trên
10 m2. Mật độ 8 cây/m2. Các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sĩc, phịng trừ
sâu bệnh trên các giống thí nghiệm là như nhau.
- Các thí nghiệm giâm cành được bố trí trong nhà lưới cĩ mái che giảm 50%
cường độ ánh sáng và cĩ chế độ nước tưới tự động. Giá thể dùng để giâm
cành: Cát + Trấu hun (2:1). Thời vụ tiến hành nghiên cứu là vụ Xuân và vụ
Thu với thí nghiệm ghép thực hiện năm 2006, thí nghiệm giâm cành thực hiện
năm 2007.
2.3.6. Phương pháp đánh giá sự khác biệt di truyền của 10 dịng cĩ triển vọng
- Phân tích 10 dịng hoa hồng cĩ triển vọng đã so sánh tại các địa phương
thuộc miền Bắc Việt Nam, đánh giá sự đa dạng di truyền bằng phương pháp
đánh dấu phân tử RAPD - PCR, thực hiện tại Viện Di truyền Nơng nghiệp.
- Tách chiết ADN hoa hồng theo CTAB biến đổi theo Qiang Xu và cs (2004).
Các mồi được sử dụng trong phản ứng PCR là các mồi thuộc OPA và OPB
(nguồn của Viện Di truyền Nơng nghiệp)
- Kết quả PCR được kiểm tra trên gel agarose.
2.3.7. Các chỉ tiêu theo dõi
2.3.7.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển
- Thời gian từ giâm cành đến khi bắt đầu ra rễ (ngày);
- Thời gian từ ghép đến bật mầm (ngày);
- Tỷ lệ bật mầm sau ghép (%);
- Chiều cao cây đo từ mặt đất đến đỉnh cao nhất của hoa hoặc vuốt lá (cm);
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………47
- Chiều dài cành cấp 1 đo từ gốc cành đến đỉnh cao nhất (hoa hoặc vuốt lá)
(cm);
- ðường kính thân chính, đường kính cành cấp 1 đo cách mặt đất 5cm và cách
thân chính 3 cm;
- Số lá trên thân chính, màu sắc lá;
- Số gai, hình dạng gai, mật độ gai;
- Số cành cấp 1.
2.3.7.2. Các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa
- ðường kính hoa, số cánh hoa, màu sắc hoa, hương thơm;
- ðường kính cuống hoa;
- Chiều dài cành hoa;
- Năng suất cá thể, năng suất lý thuyết;
- Màu sắc nhị, nhụy;
- Hình dáng nhị, nhụy;
- Số lượng hạt phấn;
- ðộ bền của hoa trên đồng ruộng tính từ khi hoa bắt đầu nở đến khi hoa tàn
(ngày)
- ðộ bền hoa cắt tính từ hoa cắm trên lọ để trong phịng (ngày);
- Quan sát và đo đếm mỗi mẫu giống 10 hoa bằng mắt thường và thước Palme.
- Tỷ lệ hạt phấn bình thường (được tính trên 3 - 5 quang trường) theo cơng thức:
Số hạt phấn bình thường
X % = x 100%
Tổng số hạt phấn khảo sát
- Khảo sát phấn hoa trên kính hiển vi. ðo kích thước hạt phấn bằng trắc vi thị
kính và trắc vi vật kính với độ phĩng đại 15 x 8. Theo tài liệu dẫn về phương
pháp nghiên cứu phấn hoa của Trần Tú Ngà (1982), [32], [33] và Nguyễn Văn
Hiển (1989) [16].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………48
2.3.7.3. Các chỉ tiêu về mức độ sâu bệnh
- Tính chống chịu sâu bệnh của các dịng, giống;
Số cây bị hại
- Tỷ lệ cây bị hại (%) = x 100 %
Tổng số cây
0 : Khơng bắt gặp (0%)
- : Xuất hiện rất ít (> 0 – 5%)
+ : Xuất hiện ít (> 5 – 25%)
++ : Xuất hiện trung bình (> 25 – 50%)
+++ : Xuất hiện nhiều (> 50%)
Tổng số lần bắt gặp
- Mức độ phổ biến (%) = x 100
Tổng số lần điều tra
Các chỉ tiêu theo dõi áp dụng theo tiêu chuẩn ngành: Quy phạm khảo
nghiệm DUS giống hoa hồng, số10 TCN 686: 2006/Qð BNN, ngày 6/6/2006
của Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn [2], [5].
2.3.7.4. Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm xử lý phĩng xạ các cành ghép
- Tỷ lệ sống của mắt ghép sau khi xử lý;
Số cá thể sống sĩt
- Tỷ lệ sống sĩt cuối cùng = 100%
Tổng số cá thể xử lý
- Phổ và tần số biến dị của cây hồng sau xử lý:
+ Biến dị hình thái lá, gai, cành; Biến dị hình thái và chất lượng hoa
Số cá thể cĩ biến dị
+ Tần số biến dị = x 100%
Tổng số các thể thu được sau xử lý
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………49
2.3.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích theo phương pháp thống kê sinh học, sử
dụng các phần mềm xử lý thống kê nơng nghiệp:
- IRRISTAT 5.0 [9]: phần mềm xử lý thống kê nơng nghiệp của Viện Lúa
quốc tế IRRI - Philippin;
- NTSYS pc 4.0 [134]: phần mềm phân tích mức tương đồng di truyền và
khoảng cách di truyền: phân nhĩm theo các mơ hình thống kê sinh học từ các
đặc điểm hình thái dựa trên phương pháp của Mahananobis (1928).
- SELINDEX [30]: phần mềm phân tích chỉ số chọn lọc;
- GGEbiplot [15]: phần mềm phân tích ổn định năng suất của kiểu gen với
mơi trường;
- Xác định tính trạng số lượng: trung bình mẫu x ; Phương sai S2; ðộ lệch
chuẩn S; Sai số trung bình ± m; Hệ số biến động CV%; Hệ số tương quan r;
Kiểm định sai khác cĩ ý nghĩa LSD0,05
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………50
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. THU THẬP, ðÁNH GIÁ TẬP ðỒN MẪU GIỐNG TỪ NGUỒN ðỊA
PHƯƠNG VÀ NHẬP NỘI
3.1.1. Kết quả thu thập các mẫu giống hoa hồng từ nguồn địa phương và
nhập nội
Xây dựng tập đồn hoa hồng phong phú về chủng loại, nguồn gốc xuất
xứ và đa dạng về màu sắc là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của nhà chọn
giống. ðịa điểm trong nước thu thập được lựa chọn dựa trên nguyên tắc đa
dạng về điều kiện sinh thái và các vùng sản xuất hoa hồng lâu đời trong cả
nước như Hà Nội, ðà Lạt, Thanh Hĩa, Hịa Bình... Nguồn gen nhập nội
hướng tới những nước cĩ đặc điểm khí hậu gần với khí hậu Việt Nam như
Trung Quốc, Nhật Bản và tận dụng những nguồn cĩ thể thu thập được. Kết
quả thu thập tập đồn hoa hồng nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.1.
Kết quả thu thập được cụ thể là: 11 mẫu giống cĩ nguồn gốc Việt Nam,
các mẫu giống này cĩ thể đã được nhập nội lâu đời và được trồng tại các địa
phương trong nước, 26 mẫu giống nhập từ Trung Quốc, 5 mẫu giống từ Nhật
Bản, 1 mẫu giống từ Hà Lan và 1 mẫu giống từ Pháp. Các mẫu giống cịn lại
được thu thập từ các địa phương trong nước: Hồ Bình, Phú Thọ, Thanh Hĩa…
Các mẫu giống hoa hồng tiểu muội bao gồm: 3 mẫu giống được thu
thập từ ðà Lạt và 5 mẫu giống nhập nội từ Trung Quốc. Tỷ lệ % nguồn gốc
xuất xứ của các mẫu giống hoa hồng thu thập trong tập đồn thể hiện ở hình
3.1. Trong đĩ Trung Quốc chiếm tỷ lệ cao nhất 60%, Việt Nam 25%, Nhật
Bản 11%, Hà Lan 2% và Pháp 2%.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………51
Bảng 3.1: Kết quả thu thập các mẫu giống cây hoa hồng
Nhĩm TT Tên thường gọi
Ký hiệu
mẫu
giống
Xuất xứ
Nơi thu
thập Năm
1 Nhung ðà Bắc HB2 Việt Nam Hịa Bình 2003
2 Nhung Nơng Cống TH8 Việt Nam Thanh Hĩa 2004
3 Trắng hồng ðL13 Việt Nam ðà Lạt 2003
4 Bạch Phú Thọ PT14 Việt Nam Phú Thọ 2004
5 Phấn hồng ðL18 Việt Nam ðà Lạt 2003
6 ðỏ tươi Q1 Trung Quốc Mê Linh 2003
7 ðỏ cờ Q4 Trung Quốc Mê Linh 2003
8 ðỏ nhung tươi Q5 Trung Quốc Mê Linh 2003
9 Nhung đen Q6 Trung Quốc Kunming 2005
10 ðỏ nhung thẫm Q7 Trung Quốc Gia Lâm 2003
11 Trắng viền đỏ Q9 Trung Quốc Mê Linh 2003
12 Trắng Q10 Trung Quốc Mê Linh 2003
13 Trắng xanh Q11 Trung Quốc Kunming 2005
14 Trắng hồng Q12 Trung Quốc Mê Linh 2003
15 Kem Q15 Trung Quốc Mê Linh 2003
16 Phấn hồng Q16 Trung Quốc Mê Linh 2003
17 Vàng nhạt Q17 Trung Quốc Konming 2005
18 Vàng viền đỏ Q19 Trung Quốc Tây Tựu 2003
19 Son Q22 Trung Quốc Tây Tựu 2003
20 ðịa bình chỉ Q23 Trung Quốc Gia Lâm 2003
21 ðỏ cà phê Q24 Trung Quốc Gia Lâm 2003
22 Vàng thẫm Q25 Trung Quốc Gia Lâm 2003
23 Hoa sứ Q26 Trung Quốc Gia Lâm 2003
24 Màu tàu Q27 Trung Quốc Tây Tựu 2003
Hoa
cắt
cành
25 Hai màu Q29 Trung Quốc Tây Tựu 2003
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………52
26 Song hỷ Q34 Trung Quốc Tây Tựu 2003
27 Phấn trắng viền JP20 Nhật Bản Chi Ba 2004
28 Vàng xanh nhạt JP21 Nhật Bản Chi Ba 2004
29 Phấn hồng JP30 Nhật Bản Chi Ba 2004
30 Vàng viền đỏ JP31 Nhật Bản Chi Ba 2004
31 Vàng chanh JP32 Nhật Bản Chi Ba 2004
32 Xác pháo HL33 Hà Lan Tây Tựu 2003
33 ðỏ Pháp P3 Pháp Tây Tựu 2003
34 Tiểu muội đỏ phai ðL35 Việt Nam ðà Lạt 2003
35 Tiểu muội sen đậm ðL38 Việt Nam ðà Lạt 2003
36 Tiểu muội đỏ cờ ðL42 Việt Nam ðà Lạt 2003
37 Tiểu muội hoa nhài Q36 Trung Quốc ðà Lạt 2004
38 Tiểu muội kem nghệ Q37 Trung Quốc ðà Lạt 2004
39 Tiểu muội sen nhạt Q39 Trung Quốc ðà Lạt 2004
40 Tiểu muội vàng chanh Q40 Trung Quốc ðà Lạt 2004
Tiểu
muội
41 Tiểu muội đỏ nhung Q41 Trung Quốc ðà Lạt 2004
42 Cơm Phú Thọ PT28 Việt Nam Phú Thọ 2004
43 Quế ðà Bắc HB44 Việt Nam Hịa Bình 2003
Gốc
ghép
44 Tầm xuân VN43 Việt Nam Mê Linh 2003
Hình 3.1: Tỷ lệ xuất xứ các mẫu giống hoa hồng thu thập
trong tập đồn nghiên cứu (%)
Hà Lan
2%
Nhật Bản
11%
Pháp
2%
Việt Nam
25%
Trung Quốc
60%
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn Tiến sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………53
3.1.2. ðặc điểm thực vật học của các mẫu giống hoa hồng
3.1.2.1. ðặc điểm hình thái của các mẫu giống hoa hồng
ðặc điểm hình thái là chỉ tiêu đầu tiên được nghiên cứu khi đánh giá tập
đồn. Những kết quả này là cơ sở cho phân nhĩm các mẫu giống và những
nghiên cứu tiếp theo. (xem bảng các chỉ tiêu đặc điểm hình thái phần phụ lục)
Khi quan sát tập đồn các mẫu giống thu thập được, chúng tơi thấy cĩ
bốn dạng khĩm chính là dạng bụi hẹp 33 mẫu giống, dạng bụi 8 mẫu giống,
dạng bụi rộng 2 mẫu giống và dạng bị 1 mẫu giống.
Về màu sắc lá trưởng thành của cây hoa hồng cĩ 5 màu. Các mẫu giống
hoa hồng cĩ màu lá xanh đậm (điểm 7) cĩ 13 mẫu là: TH8, Q17, Q19, JP20,
Q23, Q24, Q25, Q26, Q27, JP31, ðL35, HL33 và Q40. Các mẫu giống hoa
hồng cĩ màu lá xanh trung bình (điểm 5) cĩ 18 mẫu giống là: Q5, Q6, Q7,
Q12, ðL13, Q15, ðL18, PT28, Q29, JP30, P3, Q34, Q36, Q37, ðL38, ðL42,
HB44 và VN43, các mẫu giống hoa hồng cịn lại trong tập đồn cĩ màu lá
xanh nhạt (điểm 3).
ðường kính tán của các mẫu giống biến động khá lớn. Mẫu giống cĩ
đường kính tán to nhất đĩ là: VN 43 (85,0 cm) tiếp đến là PT28 (73,0 cm) đều
thuộc nhĩm làm gốc ghép. Một số giống cĩ đường kính khĩm từ 60 – 70cm,
đĩ là: HB2, TH8, P3, Q5, Q6, Q7, Q11, JP30 và JP32. Một số mẫu giống cĩ
khĩm nhỏ hơn 30 cm đĩ là Q37, ðL38, Q22, JP20 và ðL18. Các mẫu giống
cịn lại cĩ đường kính khĩm biến động từ 31,5 – 58,7 cm.
ðặc điểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2009la291.pdf