Tài liệu Lựa chọn vật liệu chống cháy cho kết cấu thép: 38 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
Lựa chọn vật liệu chống cháy cho kết cấu thép
Design considerations for fire protection materials for steel structures
Chu Thị Bình
Tóm tắt
Kết cấu thép có nhược điểm là khả
năng chịu cháy kém nên cần bọc các
lớp chống cháy để đảm bảo điều kiện
an toàn cháy. Bài báo này trình bày
cách lựa chọn vật liệu bọc chống cháy
cho kết cấu thép như sơn chống cháy,
vữa chống cháy, tấm thạch cao cách
nhiệt hoặc bọc bằng bê tông để đảm
bảo giới hạn chịu lửa yêu cầu.
Từ khóa: Chống cháy, Giới hạn chịu lửa,
Kết cấu thép
Abstract
Steel structures have low fire resistance
so they need to be covered by fire
resistance coatings. This paper represents
the method to choose the fire resistance
coating layers made of intumescent paint,
spray applied fireproofing, insulating
board systems or concrete encasement for
steel structures to ensure fire safety.
Keywords: Fire safety, Fire resistance, Steel
struc...
3 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn vật liệu chống cháy cho kết cấu thép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
Lựa chọn vật liệu chống cháy cho kết cấu thép
Design considerations for fire protection materials for steel structures
Chu Thị Bình
Tóm tắt
Kết cấu thép có nhược điểm là khả
năng chịu cháy kém nên cần bọc các
lớp chống cháy để đảm bảo điều kiện
an toàn cháy. Bài báo này trình bày
cách lựa chọn vật liệu bọc chống cháy
cho kết cấu thép như sơn chống cháy,
vữa chống cháy, tấm thạch cao cách
nhiệt hoặc bọc bằng bê tông để đảm
bảo giới hạn chịu lửa yêu cầu.
Từ khóa: Chống cháy, Giới hạn chịu lửa,
Kết cấu thép
Abstract
Steel structures have low fire resistance
so they need to be covered by fire
resistance coatings. This paper represents
the method to choose the fire resistance
coating layers made of intumescent paint,
spray applied fireproofing, insulating
board systems or concrete encasement for
steel structures to ensure fire safety.
Keywords: Fire safety, Fire resistance, Steel
structures
TS. Chu Thị Bình
Khoa Xây dựng,
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Email: chuthibinh.hau@gmail.com
1. Giới thiệu
Kết cấu thép với nhiều ưu điểm về khả năng chịu lực nên được ứng dụng rộng rãi
trong các công trình xây dựng. Tuy nhiên, kết cấu thép có nhược điểm là khả năng chịu
cháy kém. Nếu không được bọc chống cháy, chỉ sau khoảng 15 phút chịu cháy, nhiệt độ
trong kết cấu lên tới 550oC, kết cấu thép gần như bị mất khả năng chịu lực. Do đó để
đảm bảo điều kiện an toàn cháy, kết cấu thép phải được bao bọc bằng vật liệu chống
cháy. Có các biện pháp chống cháy kết cấu thép như: sơn bằng sơn chống cháy, phun
vữa chống cháy lên bề mặt, bọc kết cấu thép bằng tấm thạch cao cách nhiệt hoặc bê
tông, Câu hỏi đặt ra là lựa chọn các lớp chống cháy như thế nào. Hiện nay Việt Nam
chưa có chỉ dẫn thiết kế kết cấu trong điều kiện cháy mà chỉ có các quy định cơ bản về
phòng cháy và chống cháy cho kết cấu công trình như tài liệu [1,2,3]. Bài báo trình bày
cách lựa chọn vật liệu chống cháy cho kết cấu thép đảm bảo điều kiện an toàn cháy
theo quy định trong quy chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam. Do tiêu chuẩn Việt Nam chưa có
đầy đủ các bảng tra và hướng dẫn tính toán nên các bảng tra và nguyên tắc tính toán
theo tiêu chuẩn châu Âu sẽ được giới thiệu trong bài báo này.
2. Các bước thiết kế kết cấu thép đảm bảo điều kiện an toàn cháy theo quy
chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam có các tài liệu liên quan đến thiết kế kết cấu theo điều kiện an
toàn cháy như sau: QCVN 03:2012/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Nguyên tắc phân
loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị [1]; QCVN
06:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình [2];
TCVN 2622:1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình -Yêu cầu thiết kế [3].
Dựa vào nội dung các tài liệu nêu trên, nghiên cứu [4] đã chỉ ra rằng các công trình
được thiết kế cần tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế ở điều kiện nhiệt độ
thường, đồng thời cần tuân theo yêu cầu an toàn cháy như các bước thiết kế kể dưới
đây:
Bước 1: Xác định “bậc chịu lửa yêu cầu” của công trình theo các quy định trong
quy chuẩn xây dựng QCVN 03:2012/BXD và QCVN 06:2010/BXD dựa vào niên hạn sử
dụng công trình, dạng nhà, chức năng, diện tích, chiều cao. Có các bậc chịu lửa I,II,III,IV
và V. Yêu cầu cao nhất là bậc I. Ví dụ công trình bán hàng (bách hóa, siêu thị) 3 tầng có
niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm thì bậc chịu lửa yêu cầu là bậc III [1,3].
Bước 2: Xác định “giới hạn chịu lửa yêu cầu” của các bộ phận kết cấu dựa vào
bậc chịu lửa của công trình đã xác định ở bước 1. Mối quan hệ giữa “bậc chịu lửa yêu
cầu của công trình” và “giới hạn chịu lửa yêu cầu của các bộ phận kết cấu” được cho
trong các bảng trong [1,2,3]. Ví dụ công trình có bậc chịu lửa yêu cầu là bậc III thì các
bộ phận chịu lực của nhà có giới hạn chịu lửa yêu cầu là R90 [2]. Khái niệm “Giới hạn
chịu lửa” của cấu kiện xây dựng được xác định bằng khoảng thời gian (tính bằng phút)
kể từ khi bắt đầu thử trong điều kiện cháy theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi
xuất hiện một hoặc một số dấu hiệu nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn được quy
định đối với cấu kiện đã cho như sau: mất khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được
ký hiệu bằng chữ R - Mechanical Resistance); mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được
ký hiệu bằng chữ E - Integrity); mất khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt được ký
hiệu bằng chữ I - Insualation). Đối với cấu kiện kết cấu chịu lực, các quy chuẩn và tiêu
chuẩn chỉ quy định giới hạn chịu lửa R. Thường có các giới hạn chịu lửa yêu cầu R30,
R60, R90,..., R240.
Bước 3: Xác định “giới hạn chịu lửa” của các bộ phận kết cấu bằng thí nghiệm hoặc
tính toán. Cần thiết kế sao cho các cấu kiện có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn giới
hạn chịu lửa yêu cầu đã xác định ở bước 2. Việt Nam chưa có tiêu chuẩn tính toán mà
chỉ có các bảng tra giới hạn chịu lửa danh nghĩa của một số cấu kiện kết cấu. Ví dụ dầm
thép phun bọc bằng vermiculite-xi măng dày 32mm có giới hạn chịu lửa R90 (phụ lục
F- QCVN 06:2010/BXD).
Phần sau trình bày các phương pháp bọc chống cháy cho kết cấu thép và cách lựa
chọn vật liệu bọc để đảm bảo giới hạn chịu lửa (bước 3 nêu trên) cho cấu kiện kết cấu
thép.
39 S¬ 27 - 2017
3. Các phương pháp bọc chống cháy cho kết cấu thép
và cách lựa chọn chiều dày vật liệu bọc
Hiện nay, có nhiều công nghệ chống cháy cho kết cấu
thép như sử dụng vật liệu bao che, sử dụng sơn và sử dụng
lớp vật liệu hi sinh bên ngoài để khi xảy ra cháy thì lớp đó
bị cháy trước bảo vệ cho kết cấu bên trong. Trong phạm vi
bài báo này các phương pháp chống cháy sau được đề cập:
+ Sử dụng bê tông bọc (Concrete Encasement);
+ Sử dụng tấm chống cháy chuyên dụng (Insulating
Board Systems);
+ Sử dụng vữa chống cháy (Spray Applied Fireproofing);
+ Sử dụng các loại sơn chống cháy (Intumescent Paints).
3.1. Sử dụng bê tông bọc
Bê tông là một loại vật liệu cách nhiệt tốt do đó lớp bê
tông bao phủ sẽ làm gián đoạn sự truyền nhiệt lên các phần
kết cấu bên trong. Tăng chiều dày lớp bê tông sẽ tăng khả
năng chống cháy cho kết cấu thép.
QCVN 06:2010 và TCVN 2622:1995 có bảng tra chiều
dày tối thiểu của lớp bê tông bọc để đảm bảo giới hạn chịu
lửa yêu cầu. Ví dụ với dầm thép yêu cầu giới hạn chịu lửa
từ R30 đến R90 nếu bọc bê tông không tham gia chịu lực có
cốt thép thì chiều dày lớp bê tông bảo vệ yêu cầu (a) không
nhỏ hơn 25mm; với bê tông có tham gia chịu lực có cốt thép
thì yêu cầu a không nhỏ hơn 50mm (Bảng 1).
Theo tiêu chuẩn châu Âu [7] khi bê tông chỉ đóng vai trò
chống cháy, lớp bê tông bảo vệ tối thiểu cho tiết diện cột hoặc
dầm thép chỉ phụ thuộc vào cấp chịu lửa yêu cầu và được
cho trong bảng 2. Có thể tính bê tông cùng chịu lực thành kết
cấu liên hợp thép bê tông và quy định kích thước tối thiểu của
tiết diện để đảm bảo yêu cầu chống cháy (xem mục 4.2 của
tiêu chuẩn [7]). So sánh bảng 1 và bảng 2 thấy tiêu chuẩn
châu Âu và tiêu chuẩn Việt Nam yêu cầu chiều dày lớp bê
tông bảo vệ không giống nhau.
3.2. Sử dụng vữa chống cháy
Các loại vữa chống cháy có yêu cầu chung là độ dẫn
nhiệt thấp.
Trong hệ thống quy chuẩn Việt nam chỉ có bảng tra cho
dầm thép bọc bằng vermiculite – ximăng, ngoài ra không có
bảng tra cho loại vữa nào khác.
Tiêu chuẩn châu Âu [6] có công thức tính nhiệt độ của kết
cấu thép có bọc vật liệu chống cháy trong đó có vữa chống
cháy. Đầu vào là thời gian cháy, tiết diện thép, chiều dày lớp
bọc, khối lượng riêng của vữa bọc và hệ số dẫn nhiệt của
vữa. Đầu ra là nhiệt độ trong kết cấu thép (coi như đều trên
toàn tiết diện). Kết cấu thép được coi là vẫn đảm bảo khả
năng chịu tải khi nhiệt độ trong kết cấu không vượt quá nhiệt
độ giới hạn (550oC với cột tiếp xúc lửa cả 4 mặt, 620oC với
dầm tiếp xúc lửa ở 3 mặt). Sự tăng nhiệt độ trong cấu kiện
sau một khoảng thời gian cháy được xác định bởi công
thức:
, , 10
, ,
( )
. . ( 1)
(1 )3
.
φ
λ
θ θ
θ θφρ
ρ
φ
ρ
−
∆ = ∆ − − ∆
+
=
p p
g t a t
a t g t
p a a
p p p p
a a
A
V t e
d c
c d A
c V (1)
Trong đó:
Ap/v: Hệ số tiết diện của cấu kiện có lớp cách nhiệt
ca: Nhiệt dung riêng của thép, thay đổi theo nhiệt độ
cp: Nhiệt dung riêng của vật liệu cách nhiệt, không phụ
thuộc vào nhiệt độ
dp: Chiều dày lớp vật liệu cách nhiệt
Δt: Bước thời gian tính cấu kiện chịu cháy (s), giá trị của
không lớn hơn 30s
Bảng 1. Quy định về chiều dày lớp bê tông bảo vệ dầm thép theo tiêu chuẩn Việt Nam (trích phụ lục F, QCVN
06-2010)
TT Kết cấu và vật liệu bọc bảo vệ Chiều dày nhỏ nhất (mm) của lớp bảo vệ để đảm bảo
giới hạn chịu lửa
R 240 R 180 R 120 R 90 R 60 R 30
1 Bê tông cốt liệu tự nhiên có cấp
phối không ít xi măng hơn 1 : 2 : 4
a) Bê tông không tham gia chịu lực,
có cốt thép(b)
b) Bê tông có tham gia chịu lực có
cốt thép
75
75
50
75
25
50
25
50
25
50
25
50
2 Phun bọc bằng vermiculite – ximăng
với chiều dày bằng:
- - 38 32 19 12,5
Bảng 2. Quy định về chiều dày lớp bê tông bảo vệ kết cấu thép theo tiêu chuẩn châu Âu (trích mục 4.2 tiêu
chuẩn châu Âu [7])
R30 R60 R90 R120 R180
Lớp bê tông bảo vệ c (mm) 0 25 30 40 50
Cấp chịu lửa tiêu chuẩn
Bê tông chống cháy
40 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
θt: Nhiệt độ trong kết cấu tại thời điểm cháy tính toán
θgt: Nhiệt độ buồng cháy tại thời điểm cháy tính toán, xác
định theo đám cháy tiêu chuẩn ISO 384
Δθgt: Sự tăng nhiệt độ trong buồng cháy sau khoảng
thời gian
ρa: Khối lượng riêng của thép
ρp: Khối lượng riêng của vật liệu cách nhiệt
λp: Độ dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt
3.3. Sử dụng tấm chống cháy chuyên dụng
Tấm chống cháy chuyên dụng là loại tấm được làm từ
canxi silicat, tấm thạch cao hoặc tấm ép sợi khoáng với nhựa
(hoặc thạch cao), có thể có cốt liệu nhẹ và khoáng (Hình 2).
Tấm chống cháy được đặt lên khung kim loại (hoặc gỗ) sau
đó gắn trực tiếp lên kết cấu thép. Phụ lục F, QCVN 06:2010
có bảng tra một số loại tấm, chiều dày tấm và lớp trát bên
ngoài để đảm bảo giới hạn chịu lửa yêu cầu.
Tiêu chuẩn châu Âu [6] dùng công thức tính nhiệt độ
của kết cấu thép có bọc tấm chống cháy chuyên dụng giống
như sử dụng phun vữa chống cháy (công thức (1) mục 3.2)
nhưng hệ số tiết diện tính theo diện tích của mặt tấm bọc. Chi
tiết xem tiêu chuẩn [6].
3.4. Sử dụng sơn chống cháy
Các loại sơn chống cháy thường là sơn trương phồng.
Màng sơn sẽ phồng nở khi gặp nhiệt độ cao bảo vệ cách
nhiệt cho kết cấu thép bên trong lớp sơn (Hình 3). Trong
các thí nghiệm, sơn có thể trương phồng tới chiều dày gấp
15 đến 30 lần chiều dày ban đầu. Do chiều dày và các hệ
số dẫn nhiệt của sơn thay đổi theo nhiệt độ nên rất khó có
thể tính toán chiều dày lớp sơn cần thiết. Thường các công
ty sản xuất sơn dựa vào thí nghiệm để đưa ra bảng chỉ dẫn
chiều dày lớp sơn để đạt giới hạn chịu lửa yêu cầu. Trong hệ
thống quy chuẩn Việt Nam không có bảng tra cho sơn chống
cháy. Tiêu chuẩn châu Âu cũng không có công thức tính toán
với loại vật liệu sơn chống cháy, chỉ có các bảng tra của các
nhà cung cấp sơn hoặc tài liệu Bảng tra vật liệu chống cháy
cho kết cấu thép [9] do hiệp hội chống cháy Vương quốc Anh
xuất bản.
4. Đề xuất bảng tra thực hành chọn vật liệu chống cháy
cho cấu kiện kết cấu thép
Công thức (1) ở mục 3.2 cho thấy độ dẫn nhiệt, khối
lượng riêng và chiều dày lớp vật liệu bảo vệ là thông số quyết
định đến giới hạn chịu lửa của cấu kiện. Riêng sơn trương
phồng không có công thức tính toán vì mỗi loại sơn cụ thể
có sự tăng chiều dày theo nhiệt độ khác nhau nên khả năng
cách nhiệt rất khác nhau.
Hình 1. Dầm thép được phun vữa chống cháy. Hình 2. Dầm thép được bọc tấm chống cháy.
Hình 3. Cột thép sơn chống cháy
sau khi chịu nhiệt độ cao [8]
Bảng 3. Bảng tra vật liệu chống cháy cho dầm thép ba mặt tiếp xúc
lửa có giới hạn chịu lửa R60, nhiệt độ giới hạn 620C
A/V
Vữa phun Bê tông Tấm chống cháy
ϒ (kg/m3) d (mm) d (mm) λ (W/mK) d (mm)
80
310 12.0
25
0.120 12
360 10.5 0.183 12
390 10.0 0.191 15
732 8.0 0.200 20
90
310 17.0
25
0.120 12
360 14.5 0.183 15
390 14.0 0.191 15
732 12.0 0.200 20
200
310 17.0
25
0.120 12
360 14.5 0.183 15
390 14.0 0.191 15
732 12.0 0.200 20
(xem tiếp trang 44)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 144_5639_2163328.pdf