Lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học Phổ thông hiện nay

Tài liệu Lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học Phổ thông hiện nay: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0105 Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6B, pp. 91-99 This paper is available online at LỒNG GHÉP KIẾN THỨC VỀ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUYỂN GIỚI TRONG DẠY HỌCMÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY Lưu Thị Thu Hà, Đoàn Thị Thoa Khoa Lí luận Chính trị - Giáo dục Công dân, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Bằng những phương pháp dạy học tích cực, việc lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) vào trong những bài học phù hợp của môn Giáo dục công dân góp phần nâng cao kiến thức, thái độ của học sinh về LGBT, đồng thời giúp các em hình thành năng lực hợp tác, biết tôn trọng sự đa dạng, giúp đỡ, chia sẻ, đồng cảm với những người khác trong cộng đồng. Đó cũng chính là một phẩm chất không thể thiếu của người công dân trong thời kì đổi mới và hội nhập. Từ khóa: LGBT, Giáo dục công dân, lồng ghép, tôn trọng sự đa dạng, phương pháp dạy học. ...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học Phổ thông hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0105 Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6B, pp. 91-99 This paper is available online at LỒNG GHÉP KIẾN THỨC VỀ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI ĐỒNG TÍNH, SONG TÍNH VÀ CHUYỂN GIỚI TRONG DẠY HỌCMÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY Lưu Thị Thu Hà, Đoàn Thị Thoa Khoa Lí luận Chính trị - Giáo dục Công dân, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Bằng những phương pháp dạy học tích cực, việc lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) vào trong những bài học phù hợp của môn Giáo dục công dân góp phần nâng cao kiến thức, thái độ của học sinh về LGBT, đồng thời giúp các em hình thành năng lực hợp tác, biết tôn trọng sự đa dạng, giúp đỡ, chia sẻ, đồng cảm với những người khác trong cộng đồng. Đó cũng chính là một phẩm chất không thể thiếu của người công dân trong thời kì đổi mới và hội nhập. Từ khóa: LGBT, Giáo dục công dân, lồng ghép, tôn trọng sự đa dạng, phương pháp dạy học. 1. Mở đầu Hiện nay, số lượng người thuộc cộng đồng những người đồng tính, song tính và chuyển giới (LGBT) chiếm một vị trí nhất định trong xã hội. Tuy nhiên, cuộc sống của họ gặp phải rất nhiều thách thức, khó khăn trong vấn đề việc làm, hôn nhân, vấn đề pháp lí và các mối quan hệ xã hội khác. Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này xuất phát từ sự thiếu hiểu biết hoặc có những hiểu biết, cách nhìn chưa đúng đắn từ một bộ phận không nhỏ trong cộng đồng xã hội. Chính bởi vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về cộng đồng LGBT từ những hướng tiếp cận khác nhau nhằm hỗ trợ, giúp đỡ những người thuộc cộng đồng này. Tác giả David Campos trong cuốn sách “Understanding gay and lesbian youth” (Hiểu về những thanh niên đồng tính nam và nữ) xuất bản năm 2005 đã đề cập đến các giải pháp trợ giúp cho người đồng tính giúp cho các giáo viên, lãnh đạo các trường học chia sẻ, đồng cảm với những bạn trẻ là đồng tính nam và đồng tính nữ và tạo ra bầu không khí học tập thân thiện trong lớp học [4]. Tác giả Trương Hồng Quang trong cuốn sách “Người đồng tính, song tính, chuyển giới tại Việt Nam và vấn đề đổi mới hệ thống pháp luật” xuất bản năm 2014 đã đề cập đến những khó khăn mà người đồng tính, song tính, chuyển giới gặp phải, trong đó đặc biệt là vấn đề pháp luật. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị, đề xuất thiết thực nhằm giúp đỡ cộng đồng LGBT [1]. Tác giả Ngô Thị Thanh Mai trong bài báo “Trợ giúp cho người đồng tính nam, đồng tính nữ, song tính và chuyển giới (LGBT) – những nguyên tắc đạo đức cần tuân thủ” [2] và tác giả Nguyễn Lê Hoài Anh với bài báo “Thực trạng kì thị và phân biệt đối xử với người đồng tính ở Ngày nhận bài: 10/5/2016. Ngày nhận đăng: 20/8/2016. Liên hệ: Lưu Thị Thu Hà, e-mail: hahuongthao90@gmail.com 91 Lưu Thị Thu Hà, Đoàn Thị Thoa Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đều tiếp cận từ góc độ chuyên ngành công tác xã hội nhằm cải thiện thái độ, cách nhìn của xã hội với cộng đồng LGBT [3]. Như vậy, có thể thấy rằng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến đến việc cải thiện thái độ của cộng đồng với LGBT từ góc độ giáo dục, thông qua việc lồng ghép vào các môn học phù hợp ở trường trung học phổ thông, đặc biệt là môn Giáo dục công dân. Không chỉ là một trong những môn học quan trọng giúp giáo dục nhân cách cho học sinh, cung cấp cho học sinh thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn, môn Giáo dục công dân còn giúp học sinh hình thành những năng lực cần thiết cho người công dân trong tương lai như năng lực hợp tác, năng lực chịu trách nhiệm, năng lực giao tiếp. Chính bởi vậy, đây cũng là môn học thích hợp cho việc lồng ghép kiến thức về LGBT, đặc biệt khi cộng đồng LGBT đã được pháp luật thừa nhận, qua Bộ luật dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình sửa đổi năm 2014. Việc lồng ghép kiến thức về cộng đồng này trước hết là giúp các em nhận thức tích cực về bản thân, đồng thời góp phần nâng cao kiến thức, thái độ của học sinh về LGBT hướng tới hình thành năng lực hợp tác, biết tôn trọng sự đa dạng, giúp đỡ, chia sẻ, đồng cảm với những người khác trong cộng đồng. Đó cũng chính là một phẩm chất không thể thiếu của người công dân trong thời kì đổi mới và hội nhập. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái quát về LGBT 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về LGBT LGBT là tên viết tắt của cộng đồng những người đồng tính luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái(Bisexual) và hoán tính hay còn gọi là người chuyển giới (Transgender). Đồng tính Đồng tính là từ viết tắt của cụm từ đồng tính luyến ái (homosexuality). Dưới góc độ khoa học, theo quan điểm của Hiệp hội Tâm lí học Hoa Kì (“American Psychological Asociation” – APA), đồng tính hoàn toàn không phải là sự rối loạn tâm sinh lí mà là một hiện tượng sinh học tự nhiên chịu sự tác động qua lại phức tạp của các yếu tố di truyền và yếu tố môi trường tử cung trong giai đoạn đầu của thai nhi. Các hành vi tình dục đồng giới, quan hệ yêu đương đồng giới là một trong các dạng thức gắn bó bình thường để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người về tình yêu, sự gần gũi và quan tâm [1;tr19]. Đồng tính luyến ái cùng với dị tính luyến ái và song tính luyến ái, là ba dạng chủ yếu của thiên hướng tình dục con người, thuộc thang liên tục dị tính - đồng tính (Thang Kinsey). Đồng tính luyến ái bản chất là một biến thể bình thường của tính dục con người, không phải là một "bệnh" hay sự lệch lạc tâm lí, và không phải là nguyên nhân gây ra các hiệu ứng tâm lí tiêu cực. Song tính Song tính tiếng Anh là bisexual là người có xu hướng tính dục song tính (có khả năng bị hấp dẫn về tình cảm, cảm xúc hay thể chất với cả nam và nữ). Có nhiều nhận xét về người song tính, trong đó thường xoay quanh việc người song tính là người lưỡng lự, không dứt khoát, băn khoăn, muốn đặt “hai chân” ở hai nơi, lăng nhăng, tò mò, nhất thời,. . . Xã hội thường có xu hướng phân mọi thứ ra làm hai hướng đối lập: hoặc nam hoặc nữ, cùng giới hoặc khác giới mà bỏ qua những khả năng khác. Về thực chất quan niệm này không đúng, góp phần làm cho sự kì thị người song tính gia tăng. Cũng như đồng tính, cần khẳng 92 Lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới trong dạy học... định song tính là một xu hướng tính dục tự nhiên và thể hiện sự đa dạng của tính dục của loài người [1,tr23]. Chuyển giới Để hiểu được khái niệm về người chuyển giới phải đề cập khái niệm bản dạng giới Gender Identity. Khái niệm này được hiểu là việc một người tự nhận mình mang một giới tính nào (có thể giống hoặc khác với giới tính sinh học khi được sinh ra) [1;tr 24]. Như vậy, nếu một người sinh ra và tự nhận mình mang giới tính khác với giới tính khi được sinh ra thì đó là người chuyển giới transgender. Có hai dạng người chuyển giới là: người chuyển giới nam sang nữ male to female (MTF) và người chuyển giới từ nữ sang nam female to male (FTM). Ở góc độ xu hướng tình dục, có thể phân chia thành người chuyển giới đồng tính (người chuyển giới từ nam sang nữ và chỉ yêu nữ và ngược lại), người chuyển giới song tính (ví dụ: người chuyển giới từ nữ sang nam và có thể yêu cả nam và nữ) và người chuyển giới dị tính (ví dụ: người chuyển giới từ nữ sang nam và chỉ yêu nữ giới) [1;tr 24]. Người chuyển giới thì có cơ thể hoàn toàn bình thường, nhưng về mặt tâm lí ủa họ có những biểu hiện sau: Tự cho bản thân thuộc giới tính khác: những người này hoàn toàn bình thường về giải phẫu và sinh học nhưng tự cho bản thân thuộc giới tính khác, một số tìm cách thực hiện ý định chuyển đổi giới tính bằng các phương pháp phẫu thuật và sinh hóa (tiêm Hormone). Mong muốn tự cải trang quần áo để biểu lộ thành giới khác: những người này thích mặc quần áo, đi đứng nói năng như người khác giới (nam ăn mặc, nói chuyện yểu điệu như nữ và ngược lại, nữ ăn mặc và nói năng mạnh mẽ như nam) để cảm thấy mình khác biệt so với giới tính sinh học của mình. 2.1.2. Những thách thức, khó khăn đối với LGBT Thứ nhất, những người thuộc LGBT, đặc biệt là người chuyển giới thường gặp phải nhiều khó khăn trong tình yêu và hôn nhân.Tình yêu của họ thường bị lợi dụng hoặc bị ngăn cản bởi những định kiến từ xã hội, gia đình. Điều này khiến họ rơi vào trạng thái bi quan, mất niềm tin vào cuộc sống. Ngoài ra, ở một số quốc gia, do hôn nhân của họ chưa được thừa nhận về mặt pháp lí, nên họ thường chung sống không đăng kí, và nhận con nuôi. Thứ hai, vấn đề việc làm là một trong những thách thức với người thuộc cộng đồng LGBT. Sự kì thị từ xã hội khiến họ khó có thể có cơ hội làm việc trong các cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp, tổ chức khác. Các công việc chủ yếu của họ là các công việc độc lập như dịch vụ làm đẹp (trang điểm, làm đầu. . . ) hay biểu diễn. Thứ ba, việc thiếu các thông tin y tế và khả năng tài chính hạn chế khiến họ gặp phải những khó khăn lớn trong việc chăm sóc sức khỏe. Họ cũng là những đối tượng có nguy cơ cao bị lây truyền các căn bệnh tình dục như HIV, lậu, giang mai. Bên cạnh đó, một bộ phận trong cộng đồng LGBT cũng mắc các căn bệnh liên quan đến tinh thần như trầm cảm, tự kỉ do phải đối mặt với những áp lực trong cuộc sống, sự kì thị, chối bỏ của gia đình, xã hội. Thứ tư, ở một số quốc gia trong đó có Việt Nam, vấn đề pháp lí vẫn là một trở ngại với LGBT. Họ gặp nhiều khó khăn trong việc đổi tên và xác định lại giới tính, trong việc công nhận hôn nhân, các quyền lợi nhân thân và tài sản. 2.1.3. Những vấn đề pháp lí liên quan đến LGBT ở Việt Nam Bộ luật Dân sự 2015 đã có một số quy định nhằm bảo vệ quyền lợi cho người chuyển giới như: 93 Lưu Thị Thu Hà, Đoàn Thị Thoa Điều 36. Quyền xác định lại giới tính 1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính. 2. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng kí thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. Điều 37. Chuyển đổi giới tính Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng kí thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2.2. Địa chỉ lồng ghép vấn đề LGBT trong môn Giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông Căn cứ vào nội dung chương trình GDCD bậc THPT, có thể xác định các bài học có nội dung phù hợp để lồng ghép vấn đề LGBT như sau: Cấp lớp TT Tên bài Nội dung kiến thức có thể lồngghép Phương pháp dạy học Lớp 10 1 Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. 1. Tình yêu - Tình yêu không chỉ là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới mà còn tồn tại ở những người cùng giới. - Những thách thức, khó khăn mà cộng đồng LGBT gặp phải trong tình yêu - Phương pháp thảo luận nhóm - Phương pháp tình huống 2 Bài 13. Công dân với cộng đồng 1. Cộng đồng và vai trò của cộng đồng với cuộc sống con người a. Cộng đồng là gì? - Cộng đồng LGBT: Là cộng đồng những người đồng tính luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái(Bisexual) và Hoán tính hay còn gọi là Người chuyển giới (Transgender). - Hiện nay cộng đồng này đang gặp rất nhiều thách thức, khó khăn trong vấn đề tình yêu, hôn nhân; vấn đề việc làm; vấn đề pháp lí. - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp thảo luận nhóm, lớp. - Phương pháp tình huống 94 Lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới trong dạy học... 3 Bài 16 Tự hoàn thiện bản thân 1. Thế nào là tự nhận thức về bản thân. - Tự nhận thức về bản thân bao gồm việc nhận thức giới tính (bản dạng giới). Điều này khác với nhận thức về giới tính sinh học. Nhận thức giới tính không nhất thiết dựa trên giới tính sinh học hoặc giới tính được người khác cảm nhận và cũng không phải là thiên hướng tình dục. Nhận thức giới tính có thể là: nam, nữ, giới tính thứ ba, không phải nam không phải nữ. - Phương pháp động não - Phương pháp thuyết trình kể chuyện Lớp 11 4 Bài 11 Chính sách dân số và giải quyết việc làm 2. Chính sách giải quyết việc làm - Những thách thức, khó khăn của cộng đồng LGBT trong vấn đề việc làm. - Phương pháp trực quan - Phương pháp thảo luận nhóm Lớp 12 5 Bài 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội. 1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình - Những khó khăn của cộng đồng LGBT trong vấn đề hôn nhân (chưa được thừa nhận hôn nhân hợp pháp). - Phương pháp tình huống - Phương pháp đàm thoại 6 Bài 6. Công dân với các quyền tự do cơ bản - Việc thừa nhận quyền xác định lại giới tính và chuyển đổi giới tính trong Bộ luật dân sự 2015. - Phương pháp nêu vấn đề - Phương pháp trực quan Ngoài ra, giáo viên cũng có thể thiết kế các chủ đề tích hợp liên môn (môn Sinh học và môn GDCD) nhằm làm rõ hơn các kiến thức về LGBT. 2.3. Ví dụ minh họa Bài 13. Công dân với cộng đồng (tiết 1) I. Mục tiêu 1. Về kiến thức - Nêu được cộng đồng là gì và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người. - Nêu được thế nào là nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác, các biểu hiện đặc trưng của nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác. - Hiểu được nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác là những yêu cầu đạo đức của công dân hiện nay trong mối quan hệ với cộng đồng nơi ở và lớp học, trường học. 95 Lưu Thị Thu Hà, Đoàn Thị Thoa 2. Về kĩ năng - Phân biệt được những người thuộc các cộng đồng khác nhau (trong đó có cộng đồng LGBT). - Biết sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh. 3. Về thái độ - Tôn trọng mọi người trong cộng đồng (trong đó có những người thuộc cộng đồng LGBT) - Phê phán, đấu tranh chống các hành vi kì thị, xa lánh, thiếu tôn trọng với cá thể trong cộng đồng (trong đó có những cá thể thuộc cộng đồng LGBT). - Yêu quý, gắn bó với lớp, với trường và cộng đồng nơi ở II. Phương pháp dạy học Phương pháp đàm thoại; Phương pháp thảo luận nhóm, lớp; Phương pháp tình huống III. Tài liệu, phương tiện dạy học - Bài soạn, sách giáo khoa và sách giáo viên Giáo dục công dân lớp 10 - Máy vi tính, máy chiếu IV. Giảng bài mới Đã từng có một số câu chuyện kể rằng: có những cô bé, cậu bé khi sinh ra, do những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau mà lại có cuộc sống lớn lên trong rừng một mình. Không được sống trong xã hội loài người, những cô bé, cậu bé đó lớn lên cùng với bầy sói, bầy linh dương. Chính vì vậy, chúng không nói được tiếng người và không có những cử chỉ như con người.Từ những câu chuyện đó, chúng ta rút ra bài học về vai trò của cộng đồng người và xác định trách nhiệm của mình đối với cộng đồng. Để hiểu rõ hơn, chúng ta đi vào bài học 13: “Công dân với cộng đồng”. Nội dung kiến thức: 1) Cộng đồng và vai trò của cộng đồng với cuộc sống của con người a. Cộng đồng là gì? Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn thành một khối trong sinh hoạt xã hội. Cộng đồng LGBT là cộng đồng những người đồng tính luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và hoán tính hay còn gọi là người chuyển giới (Transgender). Hoạt động của giáo viên và học sinh: Tìm hiểu khái niệm cộng đồng - GV giải thích về cụm từ “cộng đồng” “Cộng” là sự kết hợp, gộp vào, thêm vào “Đồng” là cùng nhau, cùng một lúc, cùng một nơi, cùng làm, cùng sống với nhau. Sau đó, GV nêu vấn đề: trong đời sống hàng ngày ta thường gặp những từ đồng nghĩa và gần nghĩa với cộng đồng như đồng bào, đồng chí. Vậy thế nào là cộng đồng?. Để hiểu khái niệm này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu hai cộng đồng gần gũi nhất với các em đó là “gia đình” và “lớp học”. - GV chia nhóm cho HS thảo luận câu hỏi: Nhóm 1: Em hãy tìm những điểm chung giữa các thành viên sống trong cộng đồng “gia đình”, “lớp học”. Nhóm 2: Nêu ví dụ về những cộng đồng mà em biết?. Các đặc điểm chung của những cộng đồng đó?. Nhóm 3: Con người có thể tham gia nhiều cộng đồng hay không? Cho ví dụ. 96 Lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới trong dạy học... Nhóm 4: Hãy nêu những hiểu biết của em về cộng đồng LGBT? - HS thảo luận trong 10 phút và cử đại diện trình bày - GV nhận xét và tổng kết: + Những điểm chung giữa các thành viên sống trong gia đình là: cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ngôn ngữ, cùng nhau tham gia những sinh hoạt gia đình . . . + Những điểm chung của các thành viên trong lớp học: cùng lứa tuổi, cùng học trong một lớp, cùng một chương trình học, cùng chấp hành nội quy của lớp học và nhà trường, cùng tham gia những sinh hoạt lớp học. . . Như vậy, cộng đồng là toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội. Ví dụ về các cộng đồng: gia đình, trường học, cộng đồng dân cư trong khu phố, cộng đồng nghề nghiệp, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, dân tộc, nhân loại. . . + Cộng đồng LGBT là cộng đồng những người đồng tính luyến ái nữ (Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và hoán tính hay còn gọi là người chuyển giới (Transgender). GV kết hợp trình chiếu một vài hình ảnh của cộng đồng LGBT: LGBT thể hiện sự đa dạng của các nền văn hoá nhân loại dựa trên thiên hướng tính dục và bản dạng giới. + Con người có thể tham gia vào nhiều cộng đồng khác nhau. - GV phân tích, bổ sung thêm: Gia đình là cộng đồng đầu tiên mà con người tham gia. Tiếp sau đó khi đi học, con người tham gia vào cộng đồng lớp học, trường học. Khi có nghề nghiệp, con người tham gia vào cộng đồng những nghề nghiệp khác nhau. Ngoài ra, con người có những nhu cầu văn hóa tư tưởng, chính bởi vậy họ tham gia những cộng đồng xã hội khác như đoàn thanh niên, các hội, nhóm. b. Vai trò của cộng đồng với cuộc sống của con người - Cộng đồng chăm lo cho cuộc sống của cá nhân. - Đảm bảo cho mỗi người có những điều kiện để phát triển. - Cộng đồng giải quyết hợp lí mối quan hệ lợi ích riêng và chung, giữa lợi ích và trách nhiệm, giữa nghĩa vụ và quyền lợi. 97 Lưu Thị Thu Hà, Đoàn Thị Thoa - Cá nhân phát triển trong cộng đồng và tạo nên sức mạnh trong cộng đồng. Chính bởi vậy, các cá nhân thuộc cộng đồng LGBT cần nhận được sự tôn trọng, chia sẻ, giúp đỡ từ những cộng đồng gần gũi với mình như gia đình, nhà trường, xã hội. Hoạt động của giáo viên và học sinh: Tìm hiểu vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người. - GV đặt câu hỏi: Theo em, cộng đồng có vai trò như thế nào với sự phát triển của các cá nhân? (GV gợi ý: cộng đồng gia đình, lớp học, khu phố giúp gì cho em?) - HS trả lời. - GV nhận xét, lấy ví dụ: Cộng đồng gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng chúng ta từ bữa ăn, giấc ngủ; cha mẹ dạy dỗ chúng ta kiến thức, cách cư xử trong cuộc sống, chia sẻ với chúng ta khi chúng ta gặp khó khăn. Cộng đồng lớp học, nhà trường cung cấp cho chúng ta tri thức, đạo đức, kĩ năng, kĩ xảo để phát triển toàn diện về nhân cách. Không những thế, trong cộng đồng cũng có sự quy định về quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên. Chẳng hạn như trong gia đình, bố mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái; đồng thời, con cái cũng có nghĩa vụ phải chăm sóc, phụng dưỡng bố mẹ khi bố mẹ đau ốm, già yếu. - GV đưa ra tình huống và đặt câu hỏi: Tình huống: Minh Hằng, một les (lesbian - đồng tính nữ) ở Hà Nội chia sẻ: “Em nghe thấy nhiều người bàn tán sau lưng, cho rằng mình là bệnh hoạn, là đua đòi nên bị như vậy chứ làm gì có loại người như thế. Họ không hiểu bản thân em cũng đâu muốn mình là người như vậy”. Những người thân trong gia đình đặc biệt là cha mẹ người đồng tính đã thấm nhuần những giá trị chuẩn mực của xã hội truyền thống. Chuẩn mực giá trị truyền thống dạy cho nam giới phải mạnh mẽ, quyết đoán phải làm những công việc nặng, việc to lớn; nữ giới phải nhỏ nhẹ, tỏ ra yếu đuối, dễ thương, làm những công việc nhẹ nhàng. Sau này lớn lên, theo quy luật tự nhiên, con trai phải yêu và lấy con gái làm vợ và ngược lại. Những khuôn mẫu chuẩn mực đó đã được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì vậy, những người nào có những biểu hiện “lệch chuẩn” so với những khuôn mẫu, chuẩn mực đó sẽ bị xem là sai lệch, là khác người, và có thể làm mọi người phải sợ hãi và tránh xa. Sự kì thị và phân biệt đối xử từ gia đình và những người thân thường mạnh mẽ hơn cả. Bằng tình thương và trách nhiệm của mình, các thành viên trong gia đình thường dùng mọi cách để ngăn cấm khi biết con mình có quan hệ đồng giới. Từ khuyên bảo, ngọt ngào tình cảm đến những biện pháp mạnh mẽ như cấm ra ngoài, đánh đập, đến bệnh viện chữa bệnh, thậm chí sử dụng đông tây y kết hợp với cúng chỉ với mong muốn thay đổi giới tính cho con. Câu hỏi: Bạn Minh Hằng có nhận được sự yêu thương, tôn trọng từ cộng đồng mình đang sống không? Vì sao? Theo em, cộng đồng gia đình và xã hội nên có thái độ như thế nào với những người thuộc cộng đồng LGBT? - HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi - GV giảng giải: Cộng đồng LGBT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Trong đó khó khăn lớn nhất đó là không nhận được sự đồng cảm, sẻ chia từ cộng đồng. Thay vào đó là sự kì thị, xa lánh, thiếu tôn trọng từ phía gia đình, nhà trường, xã hội. Điều này khiến họ bi quan trong cuộc sống. Thậm chí, 98 Lồng ghép kiến thức về cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới trong dạy học... một số người mắc các bệnh tinh thần như trầm cảm, tự kỉ. - GV kết luận Như vậy, có thể thấy rằng cộng đồng có vai trò rất quan trọng với cá nhân. + Cộng đồng chăm lo cuộc sống của cá nhân. + Đảm bảo cho mọi người có điều kiện phát triển. + Cộng đồng giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa lợi ích riêng và chung, giữa quyền lợi và nghĩa vụ. + Cá nhân phát triển trong cộng đồng và tạo nên sức mạnh trong cộng đồng. 3. Kết luận Như vậy, bằng các phương pháp dạy học tích cực, giáo viên có thể lồng ghép kiến thức về cộng đồng LGBT trong các bài học giáo dục công dân một cách hiệu quả. Điều này không những góp phần cải thiện thái độ của cộng đồng với LGBT nói chung mà còn giúp mở rộng những kiến thức trong bài học, giúp bài học trở nên hấp dẫn và thú vị hơn đối với học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Viện Khoa học Pháp lí – Bộ Tư pháp, 2014. Người đồng tính, song tính, chuyển giới tại Việt Nam và vấn đề đổi mới hệ thống pháp luật. Nxb Chính trị Quốc gia. [2] Ngô Thị Thanh Mai, 2016. Trợ giúp người đồng tính nam, đồng tính nữ, song tính và chuyển giới (LGBT) – Những nguyên tắc đạo đức cần tuân thủ. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Số 61. Tr 62-68. [3] Nguyễn Lê Hoài Anh, 2013. Thực trạng kì thì và phân biệt đối xử với người đồng tính ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Số 58. Tr 178-186. [4] David Campos, 2005. Understanding gay and lesbian youth. Rowman & Littlefield Education. United States of America. [5] Trương Hồng Quang, 2013. Thái độ của xã hội đối với người đồng tính tại Việt Nam hiện nay. Tạp chí nhân lực Khoa học xã hội (Học viện khoa học xã hội). Số 1, Tr 34-42. ABSTRACT Intergrating knowledge of the LGBT community in teaching citizen education in high school Luu Thi Thu Ha, Doan Thi Thoa Faculty of Politic Theory - Civic Education, Hanoi National University of Education If high school Civics Education teachers would actually provide their students with information about the LGBT community in Vietnam, their students would not only learn and have a more realistic attitude towards LGBT but also help them to form cooperation capacity, respect for diversity andempathy with others in the community. It is also indispensable qualities of global citizens in the period of innovation and integration. Keywords: LGBT, intergration, citizen education, respect for diversity, teaching methods. 99

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4365_lttha_4228_2132387.pdf
Tài liệu liên quan