Tài liệu Lợi thế cạnh tranh: một số cơ sở lý thuyết và việc vận dụng vào điều kiện Việt Nam hiện nay: 24 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008
lợi thế cạnh tranh: một số cơ sở lý thuyết
vμ việc vận dụng vμo điều kiện việt nam hiện nay
Đinh Thị Thơm(*)
Đối với các n−ớc đang phát triển, đặc biệt lμ những n−ớc gần nh−
chỉ thuần túy dựa vμo lợi thế sẵn có nh−: tμi nguyên, nhân công,
để có đ−ợc tăng tr−ởng ở giai đoạn vừa qua- trong đó có Việt Nam,
thì việc nâng cao tính cạnh tranh để tham gia sâu rộng vμo nền
kinh tế toμn cầu hóa hiện nay đang lμ một trong những −u tiên
hμng đầu. Nội dung bμi viết tập trung phân tích vμ lμm rõ những
lý thuyển cổ điển cũng nh− hiện đại về lợi thế cạnh cạnh; những ý
kiến của các chuyên gia về lợi thế cạnh tranh đối với tr−ờng hợp
Việt Nam, trên cơ sở đó có thể vận dụng vμo tr−ờng hợp Việt Nam,
giúp Việt Nam tận dụng đ−ợc tốt hơn những lợi thế sẵn có vμ tạo
dựng những lợi thế mới trong phát triển.
1. Một số cơ sở lý thuyết
Về quan điểm đ−ợc h−ởng lợi thông
qua th−ơng mại quốc tế, trong lý thuyết
lợi thế tuyệt đối của mình, A...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 349 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lợi thế cạnh tranh: một số cơ sở lý thuyết và việc vận dụng vào điều kiện Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008
lợi thế cạnh tranh: một số cơ sở lý thuyết
vμ việc vận dụng vμo điều kiện việt nam hiện nay
Đinh Thị Thơm(*)
Đối với các n−ớc đang phát triển, đặc biệt lμ những n−ớc gần nh−
chỉ thuần túy dựa vμo lợi thế sẵn có nh−: tμi nguyên, nhân công,
để có đ−ợc tăng tr−ởng ở giai đoạn vừa qua- trong đó có Việt Nam,
thì việc nâng cao tính cạnh tranh để tham gia sâu rộng vμo nền
kinh tế toμn cầu hóa hiện nay đang lμ một trong những −u tiên
hμng đầu. Nội dung bμi viết tập trung phân tích vμ lμm rõ những
lý thuyển cổ điển cũng nh− hiện đại về lợi thế cạnh cạnh; những ý
kiến của các chuyên gia về lợi thế cạnh tranh đối với tr−ờng hợp
Việt Nam, trên cơ sở đó có thể vận dụng vμo tr−ờng hợp Việt Nam,
giúp Việt Nam tận dụng đ−ợc tốt hơn những lợi thế sẵn có vμ tạo
dựng những lợi thế mới trong phát triển.
1. Một số cơ sở lý thuyết
Về quan điểm đ−ợc h−ởng lợi thông
qua th−ơng mại quốc tế, trong lý thuyết
lợi thế tuyệt đối của mình, Adam Smith
(1723 - 1790), nhμ kinh tế chính trị học
vμ triết gia đạo đức học vĩ đại ng−ời
Scotland, khẳng định rằng, nhờ thực
hiện chuyên môn hoá, n−ớc có lợi thế
tuyệt đối sẽ đ−ợc h−ởng lợi trong trao đổi
với n−ớc khác sản phẩm mμ n−ớc đó sản
xuất hiệu quả nhất. Tiếp sau đó, lợi thế
so sánh đ−ợc Robert Torrens (đ−ợc xem
lμ ng−ời đầu tiên đ−a ra khái niệm nμy)
đề cập đến vμo năm 1815 trong một bμi
viết về việc trao đổi ngũ cốc giữa Anh vμ
Ba Lan. Tuy vậy, có đóng góp lớn nhất
cho lý thuyết lợi thế so sánh lμ David
Ricardo (1772-1823), một trong những
nhμ kinh tế cổ điển ng−ời Anh, ng−ời đã
đ−a ra những giải thích mang tính hệ
thống trong cuốn sách xuất bản năm
1817 - “Những nguyên lý kinh tế chính trị
vμ thuế khoá”. Theo ông, trong th−ơng mại
quốc tế, lợi thế so sánh đ−ợc hiểu lμ “lợi thế
đạt đ−ợc trong th−ơng mại quốc tế, khi các
quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản
xuất vμ trao đổi những mặt hμng có bất lợi
nhỏ nhất hoặc những mặt hμng có lợi lớn
nhất thì tất cả đều cùng đ−ợc lợi” (7).∗
Mấy trăm năm qua, tiến triển của
th−ơng mại quốc tế đã cho thấy tầm
quan trọng của lợi thế so sánh đối với
tăng tr−ởng kinh tế quốc gia. Hầu hết
các nhμ kinh tế đều dựa trên lý thuyết
lợi thế so sánh của David Ricardo để
đánh giá tính cạnh tranh vμ hiệu quả
của một nền kinh tế, vμ thừa nhận rằng:
tất cả các n−ớc tham gia vμo trao đổi
quốc tế, ngay cả những n−ớc không có
đ−ợc lợi thế tuyệt đối nh−ng có lợi thế so
(∗) TS. Viện Thông tin KHXH
Lợi thế cạnh tranh: một số... 25
sánh vμ thực hiện chuyên môn hoá trong
sản xuất vμ xuất khẩu những sản phẩm
của mình, đều đ−ợc h−ởng lợi.
Những thập kỷ gần đây, hội nhập
kinh tế quốc tế diễn ra sôi động nhờ áp
dụng những thμnh tựu to lớn của khoa
học-công nghệ, đặc biệt lμ của Internet,
sự phát triển của các công ty đa quốc gia
vμ xu h−ớng chuyển dịch địa bμn sản
xuất đến những quốc gia có nhiều lợi thế
so sánh đang gây ra sự ngờ vực đối với
luận điểm “cả hai cùng thắng” (“gagnant-
gagnant”)(14), thì lợi thế so sánh, theo
Michael Porter (∗), nhμ kinh tế học ng−ời
Mỹ, ng−ời đ−a ra thuyết lợi thế cạnh tranh
quốc gia, chỉ lμ những điều kiện đặc thù
tạo ra −u thế của một quốc gia. Với lý
thuyết nổi tiếng về mô hình “viên kim
c−ơng”, ông cho rằng: "Khi nền tảng của
cạnh tranh cμng chuyển dịch sang sự sáng
tạo vμ tri thức mới thì vai trò của quốc gia
cμng tăng lên. Lợi thế cạnh tranh quốc gia
đ−ợc tạo ra vμ thông qua quá trình địa
ph−ơng hóa cao độ. Sự khác biệt về giá trị
quốc gia, văn hóa, cấu trúc kinh tế, thiết
chế vμ lịch sử, tạo nên −u thế quyết định
sự thμnh công trong cạnh tranh" (3).
Trong khi đó GS. Jacques Généreux,
nhμ kinh tế xuất sắc của n−ớc Pháp hiện
nay, một nhμ lãnh đạo cánh tả của Đảng
Xã hội Pháp, với cuốn sách "Các quy luật
đích thực của nền kinh tế"(*∗), lại nhấn
mạnh t− t−ởng mấu chốt: con ng−ời phải
(∗) Nhμ khoa học về quản trị nổi tiếng ở Mỹ, giáo s−
tr−ờng kinh doanh Harvard, lμ ng−ời đ−a ra môn
học về chiến l−ợc cạnh tranh vμ mô hình phân tích
cấu trúc ngμnh. Mô hình "viên kim c−ơng" ông đ−a
ra gồm 4 mặt: các nguồn lực (nh− nhân lực, tμi
chính, cơ sở hạ tầng, thông tin, R-D); môi tr−ờng đầu
t−; nhu cầu của thị tr−ờng nội địa; năng lực của các
ngμnh công nghiệp hỗ trợ nhằm xác định −u điểm vμ
nh−ợc điểm trong cạnh tranh của một đất n−ớc vμ
các ngμnh kinh tế quan trọng của đất n−ớc đó.
(∗∗) Cuốn sách đã đ−ợc Tổ chức giáo s− các tr−ờng
trung học vμ đại học Pháp trao giải th−ởng "Tác
phẩm kinh tế học có tính s− phạm vμ giáo khoa xuất
sắc nhất" năm 2003; đã đ−ợc dịch ra nhiều thứ tiếng
vμ bản tiếng Việt đã đ−ợc Nhμ xuất bản Thế giới
phát hμnh năm 2005.
lμ trung tâm của kinh tế chính trị vμ
kinh tế học, do đó các quy luật đích thực
của nền kinh tế không có mục đích nμo
khác ngoμi quá trình giải phóng cá nhân
con ng−ời khỏi mọi sự tha hóa, mọi sự áp
bức bóc lột. Đó lμ giá trị cao cả nhất của
chủ nghĩa xã hội. Theo ông, “không phải
lúc nμo tự do trao đổi cũng đáng chuông
hơn thuế quan bảo hộ Nếu lúc nμy
ng−ời ta quan tâm giải thích tình hình
th−ơng mại quốc tế vμ lợi thế so sánh có
thể có của các n−ớc, thì cách tiếp cận mới
lại lμ vai trò quyết định của các nhân tố
chính trị”, chính các chính sách công (về
cấu trúc hạ tầng, thuế khóa, đμo tạo
nhân lực, chất l−ợng cuộc sống, an ninh,
y tế) mới lμ các yếu tố quyết định rất nhiều
sức hấp dẫn của một đất n−ớc; vμ kết luận:
"lợi thế so sánh đích thực, nếu có, chẳng
phải lμ một dữ kiện tự nhiên mμ các quốc
gia phải chịu đầu hμng. Nó lμ một lợi thế
chính trị, lμ khả năng phát động những
chính sách công nghiệp kiên trì, lμ những
chính sách kinh tế đ−ợc tạo nên bởi những
quyết định chính trị sáng suốt, hữu hiệu,
lμ khả năng hỗ trợ nghiên cứu, bảo đảm ổn
định chính trị, bảo hộ hợp lý các công
nghiệp mới ra đời". Ông cũng phê phán
kiểu thống trị còn mang dấu ấn thuộc địa
duy trì những hoạt động chỉ có giá trị gia
tăng thấp, tạo ra khoảng cách rất lớn với
những n−ớc phát triển (4).
Kinh nghiệm thμnh công của các
n−ớc công nghiệp mới (NICs) ở châu á
trong những thập kỷ qua chỉ ra rằng,
đ−ợc h−ởng lợi nhiều trong kinh tế đối
ngoại lμ những quốc gia có đ−ợc những
chiến l−ợc, chính sách phát triển đúng
đắn trong quá trình tạo ra vμ sử dụng
các lợi thế vô hình vμ hữu hình mới ngoμi
những lợi thế sẵn có. Chẳng hạn, chỉ sau
3 thập kỷ biết phát huy những lợi thế
khác ngoμi lợi thế nhân công giá rẻ-lợi
thế ban đầu duy nhất của thời kỳ đầu
những năm 1950-Hμn Quốc đã trở thμnh
đối thủ cạnh tranh của n−ớc Đức trên thị
tr−ờng máy công cụ điều khiển số vμo
26 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008
đầu những năm 1980 thế kỷ XX (4). Đμi
Loan vμo những năm 1950 có điểm xuất
phát nh− Việt Nam hiện nay (đông dân,
nền kinh tế nghèo dựa chủ yếu vμo
nông nghiệp) đã nhanh chóng trở thμnh
một con rồng nhờ xuất khẩu từ những
sản phẩm nông nghiệp đến hμng tiêu
dùng, rồi sản phẩm điện tử, vμ hiện
nay lμ một số sản phẩm công nghệ cao
có giá trị gia tăng lớn.
Những n−ớc nổi tiếng thμnh công về
ngμnh “công nghiệp không khói” nh− Italy,
Thailand đã tạo đ−ợc một nguồn thu
ngoại tệ lớn không chỉ do tận dụng đ−ợc lợi
thế so sánh về điều kiện địa lý, đặc sắc văn
hóa, di tích lịch sử, mμ điều quan trọng
hơn, lμ họ đã xây dựng vμ phát triển đ−ợc
cả một khu vực dịch vụ năng động với
những sản phẩm hμm chứa nhiều giá trị
gia tăng. Trung Quốc trở thμnh “công
x−ởng thế giới” với những đặc khu kinh tế
điển hình đạt đ−ợc những kết quả đáng
khâm phục chỉ trong 2 thập kỷ do biết lựa
chọn những vùng đắc địa, sử dụng nhân
công rẻ, xây dựng những ngμnh công
nghiệp phụ trợ, thu hút đ−ợc nhiều công ty
đa quốc gia có tên tuổi trên thế giới, tiến
hμnh cải cách, đổi mới chính sách theo kịp
nhu cầu phát triển (18).
2. Sử dụng các lợi thế, h−ớng tới tăng tr−ởng
chất l−ợng và bền vững
Cho đến nay, tốc độ tăng tr−ởng của
Việt Nam chủ yếu lμ dựa vμo tăng vốn
đầu t− vμ lao động sống, thay vì nâng cao
chất l−ợng, hiệu quả đầu t−, trình độ
công nghệ vμ chất l−ợng lao động. Sử
dụng những lợi thế so sánh tĩnh, cấp
thấp lμ một trong những căn nguyên dẫn
đến mâu thuẫn giữa tốc độ vμ chất l−ợng
tăng tr−ởng: tăng tr−ởng cao, nh−ng
chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, tình
trạng thất nghiệp gia tăng (chiếm 5,7%
so với 2-3% vμo thời kỳ đầu đổi mới),
hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế rất
thấp vμ đang có xu h−ớng suy giảm (chỉ
số ICOR – hệ số giá trị sản phẩm gia
tăng, tăng nhanh lên tới gần 6 so với
3,39 của năm 1995, đặc biệt lμ khu vực
kinh tế nhμ n−ớc, tăng tới 7,28) (8).
Tìm giải pháp cho vấn đề nêu trên,
nhiều chuyên gia cho rằng trong điều
kiện nền kinh tế có tới 70% lao động lμm
việc trong lĩnh vực nông nghiệp hiện nay,
cần sử dụng ở mức độ cho phép lợi thế so
sánh tĩnh, cấp thấp, đồng thời xây dựng,
nuôi d−ỡng vμ phát huy lợi thế so sánh
động, cấp cao. Thêm nữa, biết tận dụng
lợi thế của “ng−ời đi sau” thông qua
chuyển giao công nghệ tiên tiến, ph−ơng
pháp quản lý hiện đại, nhân lực chất
l−ợng cao... từ nguồn FDI, đặc biệt lμ từ
các công ty đa quốc gia, Việt Nam sẽ
nhanh chóng tạo ra đ−ợc những lợi thế so
sánh mới, nâng cao tính cạnh tranh của
nền kinh tế.
Về yếu tố nhân lực
Việt Nam đ−ợc đánh giá lμ một quốc
gia có lực l−ợng lao động dồi dμo, cần cù,
có khả năng thích ứng với những tình
huống phức tạp. Ngoμi ra, xấp xỉ 50%
dân số ở độ tuổi d−ới 30, tiền công lao
động thấp hơn khoảng 1/3 so với tiền
l−ơng ở các đặc khu kinh tế ở Trung
Quốc (18) đang đ−ợc xem lμ những lợi
thế cần thiết cho việc tham gia hiệu quả
vμo phân công lao động khu vực vμ quốc
tế. Tuy nhiên, b−ớc vμo kỷ nguyên kinh
tế tri thức, khi kiến thức đ−ợc xếp hμng
đầu trong các yếu tố đầu vμo của sản
xuất, thì lợi thế so sánh động ẩn chứa
trong nhân lực chất l−ợng cao mới lμ yếu
tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Thêm vμo đó, nếu có đ−ợc ph−ơng thức
đầu t− hợp lý, nguồn lao động không
những không bị cạn kiệt nh− khi khai
thác các nguồn tμi nguyên hữu hình khó
tái tạo khác, mμ ng−ợc lại, cμng phát
triển về chất vμ l−ợng (1, 2).
Về vấn đề nμy, TS. Lê Đăng Doanh,
chuyên gia cao cấp của Bộ Kế hoạch vμ
Lợi thế cạnh tranh: một số... 27
Đầu t−, khẳng định: thế mạnh của một
dân tộc phụ thuộc vμo trí tuệ, thế mạnh
của một đất n−ớc phụ thuộc vμo khoa
học-công nghệ (16).
GS. Trần Văn Thọ, Đại học Waseda
(Tokyo) sau khi phân tích nhu cầu thế
giới vμ tham khảo đánh giá của các công
ty đa quốc gia về tiềm năng của Việt
Nam, khẳng định rằng việc nâng cao
chất l−ợng nguồn nhân lực, thực hiện
mục tiêu mở rộng việc lμm có vai trò cực
kỳ quan trọng trong thực hiện tăng
tr−ởng kinh tế bền vững (8, 13).
Theo PGS., TS. Trần Đình Thiên, Phó
Viện tr−ởng Viện Kinh tế Việt Nam, để
vừa cải thiện khả năng cạnh tranh, vừa
tránh bị ô nhiễm nặng, từng b−ớc rút ngắn
khoảng cách bị tụt hậu về trình độ phát
triển với các n−ớc đi tr−ớc, Việt Nam cần
có cách tiếp cận đồng bộ vμ hiện đại đối với
mô hình tăng tr−ởng dựa vμo đμo tạo
nguồn nhân lực, đầu t− công nghệ, nâng
cao năng suất, chuyển đổi cơ cấu (6, 9).
Thời gian gần đây, những biện pháp
nâng cao chất l−ợng công tác giáo dục,
đμo tạo cho toμn xã hội, qua bồi d−ỡng
văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cho ng−ời
lao động, đã góp phần không nhỏ vμo việc
nuôi d−ỡng vμ phát huy những −u thế của
nguồn nhân lực Việt Nam. Những nỗ lực
của chính phủ về ph−ơng diện nμy đã
đ−ợc xác nhận qua thứ hạng ngμy cμng
tăng cao của chỉ số phát triển con ng−ời
(chẳng hạn, chỉ số giáo dục tăng từ 0,78
năm 1995 lên 0,83 năm 2005, mức t−ơng
đ−ơng với Malaysia, Trung Quốc vμ cao
hơn mức 0,59 của ấn Độ) (15).
B−ớc tiến mới nμy có thể xem lμ một
trong những lý do cơ bản để Intel Corp.,
Tập đoμn sản xuất chip lớn nhất thế giới
quyết định đầu t− 1tỷ USD vμo khu công
nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh; hay những
“đại gia” nh− Microsoft, Unisys, Qualcom
vμ Motorola cũng đang thúc đẩy các dự
án hợp tác với các doanh nghiệp Việt
Nam. Sự chuyển biến về chất l−ợng nhân
lực của Việt Nam còn đ−ợc Harvey Nash
PLC (Công ty kinh doanh phát triển phần
mềm mới của Anh) thừa nhận khi xếp
hạng thứ nhất cho ứng cử viên Việt Nam
(từng bị gạt ra ngoμi danh sách lựa chọn
của họ 6 năm về tr−ớc) vμ quyết định
liên doanh với FPT.
Về yếu tố tμi nguyên thiên nhiên
B−ớc sang thế kỷ XXI, thế giới tiếp
tục chuyển nhanh từ kinh tế “bẩn” (sử
dụng tμi nguyên) sang kinh tế “sạch” (sử
dụng thμnh tựu khoa học kỹ thuật); khi
những vật liệu siêu bền mới, kết quả của
tμi nguyên chất xám, thμnh tựu của trí
tuệ, đang từng b−ớc thay thế tμi nguyên
hiện có, thì tính đa dạng vμ phong phú
về tμi nguyên thiên nhiên đang mất dần
lợi thế so sánh vμ chỉ đ−ợc xem nh− điều
kiện thuận lợi vμ tiềm năng để phát huy
lợi thế của n−ớc ta; thậm chí, PGS., TS.
Trần Đình Thiên còn cảnh báo, dù có nỗ
lực hơn nữa, Việt Nam cũng vẫn chỉ lμ
nền kinh tế giá trị gia tăng thấp với vai
trò lμ nhμ cung cấp đầu vμo chất l−ợng
thấp cho các nền kinh tế khác, nếu vẫn
còn dựa chủ yếu vμo việc tăng l−ợng đầu
vμo, nh− tăng khai thác tμi nguyên, bơm
nhiều vốn vμ đẩy mạnh sử dụng lao động
kỹ năng thấp (9).
Tuy nhiên với trình độ phát triển của
Việt Nam hiện nay, có quan điểm cho
rằng vẫn nên tận dụng ở mức cho phép lợi
thế sẵn có nμy, bằng cách có kế hoạch
khai thác vμ tái tạo hợp lý những nguồn
tμi nguyên mμ cho đến nay chúng ta ch−a
đủ khả năng khai thác phục vụ phát triển
kinh tế; cần l−u tâm đến những nguồn lực
đòi hỏi thời gian đầu t− ngắn nh−ng
mang lại hiệu quả nhanh vμ đặc biệt lμ
nằm trong xu h−ớng đang phát triển
hiện nay nh− rừng, biển, tiềm năng du
lịch. Những nguồn lực đòi hỏi phải đầu
t− lâu dμi nh− tái tạo rừng, nuôi trồng
28 Thông tin Khoa học xã hội, số 1.2008
thuỷ hải sản, khai thác năng l−ợng thiên
nhiên... lμ những lĩnh vực cần có quan
niệm mới trong việc đầu t− nuôi d−ỡng
tạo nguồn lực để sử dụng lâu dμi (1).
Về yếu tố vị trí địa lý
Trải dμi trên biển Đông, Việt Nam
đ−ợc xem lμ bao lơn của Thái Bình
D−ơng với những vũng, vịnh kín gió,
cảng n−ớc sâu, bãi tắm đẹp Lợi thế
địa-kinh tế nμy đang hứa hẹn tạo khả
năng cho n−ớc ta tận dụng đ−ợc cả lợi
thế tĩnh vμ lợi thế động trong thực hiện
chiến l−ợc phát triển kinh tế quốc gia.
TS. Bùi Xuân Thắng, Viện Chiến l−ợc
phát triển, Bộ Kế hoạch vμ Đầu t−, th− ký
Đề án “Chiến l−ợc biển đến năm 2020",
cho biết, thực hiện chiến l−ợc nμy, tr−ớc
mắt sẽ tập trung vμo việc khai thác
những ngμnh kinh tế đang có thế mạnh
nh− khai thác, chế biến dầu khí, nuôi
trồng, chế biến hải sản, du lịch biển, vận
tải biển,... (19). Về lâu dμi, thứ tự của các
ngμnh nêu trên có thể sẽ thay đổi, tuỳ
theo sự suy giảm hay gia tăng của các lợi
thế so sánh nh− dầu khí, hải sản, năng
l−ợng (địa nhiệt, phong nhiệt, thủy triều)
vμ việc hình thμnh vμ phát triển của lợi
thế so sánh động (công nghệ tiên tiến,
nhân lực chất l−ợng, phong cách quản lý
hiện đại do FDI đ−a lại).
Về yếu tố chính trị
Theo TSKH. Võ Đại L−ợc, Tổng
Giám đốc Trung tâm Kinh tế châu á -
Thái Bình D−ơng, từ đ−ờng lối “đổi mới”
xây dựng nền kinh tế thị tr−ờng định
h−ớng xã hội chủ nghĩa, chủ động mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế, đến “luồng gió
mới” mμ việc gia nhập WTO mang đến
cho Việt Nam, đều cho thấy vai trò quan
trọng của Chính phủ trong quá trình
thực hiện chiến l−ợc phát triển quốc gia.
Hiện t−ợng đầu t− n−ớc ngoμi tăng đột
biến vμo tháng cuối của năm 2006, sau
thời điểm Việt Nam trở thμnh thμnh viên
của WTO, đ−a tổng số FDI vμo Việt Nam
lên tới 10,2 tỷ USD (v−ợt quá chỉ tiêu đề
ra) vμ có khả năng đạt tới 13 tỷ USD
năm 2007 theo dự báo (9 tháng đầu năm
đã đạt 9,3 tỷ USD trên tổng giá trị 50 tỷ
USD các dự án đang chờ đầu t− vμo Việt
Nam), lμ một ví dụ. Nh− vậy, sự kiện lần
đầu tiên Việt Nam thực hiện đầy đủ các
cam kết cắt giảm thuế quan hiệu lực
chung của khu vực mậu dịch tự do
ASEAN vμo năm 2006 vμ cam kết của
Chính phủ Việt Nam về việc thực hiện
những điểm theo yêu cầu WTO khi trở
thμnh thμnh viên chính thức (11/1/2007)
cũng đã tạo ra một lợi thế so sánh vô
hình, lợi thế so sánh động của Việt Nam
(10). Việc Bộ Chính trị trình Ban chấp
hμnh Trung −ơng Đảng “Chiến l−ợc biển
đến năm 2020” thể hiện một quyết tâm
chính trị rất rõ rμng. Với chiến l−ợc nμy,
hệ thống đô thị ven biển một khi đ−ợc
hình thμnh, sẽ lμ các trung tâm phát
triển kinh tế vμ trở thμnh nền tảng vững
chắc cho GDP của Việt Nam.
Những quan điểm vμ sự kiện mang
đậm sắc chính trị đó đã nhận đ−ợc sự
đồng tình của nhiều chuyên gia vμ có thể
nói, trở thμnh lợi thế cạnh tranh quan
trọng, lμ cơ sở để Việt Nam đặt quyết
tâm thực hiện những mục tiêu đề ra cho
những năm tới. Trong phiên họp bất
th−ờng của Chính phủ ngμy 5/9/2007,
theo báo cáo của Bộ Kế hoạch vμ Đầu t−,
năm 2007 nền kinh tế tiếp tục phát triển
ổn định vμ −ớc đạt tốc độ tăng tr−ởng
khoảng 8,4-8,5% (kế hoạch lμ 8,2-8,5%),
mức cao nhất trong vòng 10 năm qua;
GDP bình quân đầu ng−ời t−ơng đ−ơng
835 USD; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích
cực. Ngân hμng Phát triển Châu á
(ADB) cũng đã tái khẳng định trong Báo
cáo Triển vọng Phát triển Châu á 2007
(ADO) đ−ợc công bố ngμy 17/9/2007 tại
Hμ Nội: GDP của Việt Nam sẽ tăng 8,3%
trong năm 2007, dự báo năm 2008 sẽ đạt
8,5% vμ tăng tr−ởng xuất khẩu ở mức
Lợi thế cạnh tranh: một số... 29
22%. Một số thμnh viên Chính phủ cho
rằng, từ nay đến cuối năm, nếu chỉ đạo
quyết liệt vμ tập trung tháo gỡ những khó
khăn trong sản xuất kinh doanh thì tốc
độ GDP có khả năng đạt trên 8,5% vμ dự
kiến năm 2008 sẽ lμ 8,6-8,9% với GDP
bình quân đầu ng−ời đạt khoảng 956-960
USD, thậm chí có thể đạt 1.000 USD nếu
tăng tr−ởng GDP lμ 9,1-9,2% vμ tỷ lệ
nghèo giảm còn 11% (11, 17).
Nh− vậy, thực hiện chiến l−ợc phát
triển dựa chủ yếu vμo mở cửa vμ hội
nhập, lấy việc phát triển nguồn nhân lực
chất l−ợng cao lμm cột trụ trên cơ sở tận
dụng những lợi thế tĩnh, lợi thế hữu hình,
kết hợp với tạo mới, nuôi d−ỡng vμ phát
huy những lợi thế động, lợi thế vô hình
trong khuôn khổ một môi tr−ờng sản xuất
kinh doanh khuyến khích các loại hình
doanh nghiệp phát triển, có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng đối với nền kinh tế Việt
Nam thời WTO.
Tμi liệu tham khảo
1. Hμ Xuân Vấn. Vấn đề đánh giá các
nguồn lực có lợi thế so sánh trong phát
triển kinh tế đối ngoại ở n−ớc ta.
nr040730095659/
nr040730100743/nr050517173012/ns05052
5132539
2. Đinh Phi Hổ. Hμnh trang của nông dân
trong quá trình hội nhập kinh tế. Phát
triển kinh tế, tháng 5/2007, tr.2-4.
3. NQL. Thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia
của Michael Porter.
BForum/detail.asp?Cat=15&id=527 - 40k -
www.moi.gov.vn/
4. Quy luật của lợi thế chính trị so sánh.
Bản tin Hội đồng Lý luận Trung −ơng, số
59, tháng 3/2007.
5. 62 năm sau cách mạng. Thời báo kinh tế,
ngμy 1/9/2007.
6. WTO, hội nhập kinh tế vμ phát triển con
ng−ời: chính sách công nghệ bảo đảm
công nghiệp hoá thμnh công.
/Outreach/Newsroom/Feature-
Details?contentld=2104&languageld=4.
7. Jack Phi. Lý thuyết về lợi thế so sánh.
doanh/
Thuongmai/1867.saga
8. Việt Nam phấn đấu tăng tr−ởng kinh tế
có chất l−ợng cao hơn, bền vững hơn.
612&ItemID=31186
9."VN d− sức đạt tăng tr−ởng hơn 9%/năm".
10.Võ Đại L−ợc. Việt Nam gia nhập WTO -
Một luồng gió mới. Thông tin vμ Dự báo
kinh tế- xã hội, 9/1/2007.
11.Chính phủ họp phiên bất th−ờng.
12. Hải Đăng. Intel đầu t− vμo khu công
nghệ cao: Lợi ích hữu hình vμ vô hình,
Tia sáng, ngμy 20/3/2006.
13.Trần Văn Thọ. Con đ−ờng công nghiệp
hóa của Việt Nam.
14.David L. Levy. Phải chăng lợi thế so
sánh đang h−ớng tới sự kết thúc? (Vers
la fin des avantages comparatifs?).
Problèmes économiques, số 2909,
25/10/2006.
15.Chỉ số giáo dục của Việt Nam tăng lên
0,83. http:// www.haiduong.gov.vn/
16. Lê Hùng. Muốn v−ơn lên, chúng ta phải
v−ợt qua đại d−ơng trí tuệ. Trong: “Cuốn
từ điển sống” về 20 năm Đổi mới của Lê
Đăng Doanh. Báo Nông nghiệp, ngμy
15/2/2006.
17.ADB: Tăng tr−ởng GDP 2007 của Việt
Nam sẽ lμ 8,3%.
e=category&cat_name=10&id=6b88003faaf418
18. Việt Nam sẽ trở thμnh một trung tâm
"outsourcing".
/thegioi/vn_tg/2007/05/700696/
19. Việt Nam cần quay mặt ra biển để phát
triển.
tinnoibat/2007/01/656555/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- loi_the_canh_tranhmot_so_co_so_ly_thuyet_va_viec_van_dung_vao_dieu_kien_viet_nam_hien_nay_8194_21785.pdf