Tài liệu Loãng xương ở bệnh nhân có bệnh khớp tự miễn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 314
LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN CÓ BỆNH KHỚP TỰ MIỄN
Lê Thị Kim An*, Trần Kim Trang**
TÓM TẮT
Mở đầu: Loãng xương là một trong những biến chứng quan trọng xảy ra ở các bệnh khớp tự miễn
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng loãng xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương và nguy cơ gãy
xương 10 năm theo mô hình FRAX ở bệnh nhân (BN) có bệnh khớp tự miễn.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, trên 98 BN nữ viêm khớp dạng
thấp, Lupus ban đỏ hệ thống, cứng bì, viêm đa cơ – viêm da cơ điều trị nội trú và ngoại trú khoa Nội
Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2012 đến 04/2013. Tất cả BN đều được đo mật độ
xương tại cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và đầu trên xương đùi (CSTL, CXĐ và ĐTXĐ) bằng
phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép. BN 40 đến 90 tuổi được đánh giá nguy cơ gãy xương
10 năm bằng công cụ FRAX.
Kết quả: Mật độ xương trung bình ở CSTL, CXĐ và ĐTXĐ l...
14 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Loãng xương ở bệnh nhân có bệnh khớp tự miễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 314
LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN CÓ BỆNH KHỚP TỰ MIỄN
Lê Thị Kim An*, Trần Kim Trang**
TÓM TẮT
Mở đầu: Loãng xương là một trong những biến chứng quan trọng xảy ra ở các bệnh khớp tự miễn
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng loãng xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương và nguy cơ gãy
xương 10 năm theo mô hình FRAX ở bệnh nhân (BN) có bệnh khớp tự miễn.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, trên 98 BN nữ viêm khớp dạng
thấp, Lupus ban đỏ hệ thống, cứng bì, viêm đa cơ – viêm da cơ điều trị nội trú và ngoại trú khoa Nội
Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2012 đến 04/2013. Tất cả BN đều được đo mật độ
xương tại cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và đầu trên xương đùi (CSTL, CXĐ và ĐTXĐ) bằng
phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép. BN 40 đến 90 tuổi được đánh giá nguy cơ gãy xương
10 năm bằng công cụ FRAX.
Kết quả: Mật độ xương trung bình ở CSTL, CXĐ và ĐTXĐ lần lượt là 0,798 ± 0,152 g/cm2,
0,656 ± 0,159 g/cm2 và 0,760 ± 0,163 g/cm2. Ở nữ sau mãn kinh, tỉ lệ loãng xương CSTL, CXĐ và
ĐTXĐ lần lượt là 70,7%, 63,4% và 46,3%. Ở nữ trước mãn kinh, mật độ xương thấp dưới mức mong
đợi theo tuổi ở CSTL, CXĐ và ĐTXĐ chiếm 22,8%, 21,1% và 8,8%. Mật độ xương CSTL, CXĐ và
ĐTXĐ tương quan với tuổi, chiều cao và thời gian bệnh. BN có nguy cơ cao gãy xương 10 năm chiếm
20,4%. 78,05% BN có chỉ định dùng thuốc chống hủy xương. 8,3% BN thiếu xương có chỉ định dùng
thuốc chống hủy xương dựa vào điểm FRAX theo hướng dẫn của NOF.
Kết luận: loãng xương CSTL, CXĐ và ĐTXĐ chiếm tỉ lệ 70,7%, 63,4% và 46,3%. 20,4% BN
nguy cơ cao gãy xương 10 năm.
Từ khóa: loãng xương, thiếu xương, mật độ xương dưới mức mong đợi theo tuổi, nguy cơ gãy
xương 10 năm
ABSTRACT
OSTEOPOROSIS IN RHEUMATIC AUTOIMMUNE DISEASES
Le Thi Kim An, Tran Kim Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 314 - 320
Background: Osteoporosis is one of important complications in rheumatic autoimmune diseases.
Objectives: To evaluate prevalence, risk factors of osteoporosis and estimate ten – year
probability of fracture by FRAX.
Method: A cross – sectional study was conducted in 98 inpatients and outpatient diagnosed
rheumatic autoimmune diseases (rheumatoid arthritis, systemic lupus erythematosus, systemic
sclerosis and polymyosistis – dermatomyosistis) at the Department of Rheumatology from October
2012 to April 2013. All of them underwent a bone mineral density measurement by Dual energy X –
ray Absorptionmetry (DXA) method at two regions lumbar spine and total hip. Patients aged 40 to 90
years old were estimated ten – year probability of hip fracture and major osteoporotic fracture by
*Bộ Môn Nội Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Thị Kim An ĐT: 0909846662 Email: an_swallow@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 315
FRAX.
Results: The average bone mineral density at the lumbar, femoral neck and total hip regions are
0.798 ± 0.152 g/cm2, 0.656 ± 0.159 g/cm2 and 0.760 ± 0.163 g/cm2 respectively. In postmenopausal
women, the frequency of osteoporosis at those sites are respectively 70.7%, 63.4% and 46.3%. In
premenopausal women, the frequency of low bone density for chronologic age at those sites are 22.8%,
21.1% and 8.8%. There is a linear relation between age, height, and disease duration and bone mineral
density at those 3 regions with p < 0.05. Patients at high risk fracture occupy 20.4%. Up to 78.05% of
patients have the indication of antiresorptive treatment.
Conclusion: Prevalence of osteoporosis is high in rheumatic autoimmune diseases. 20.4% of
patients are at high risk fracture by FRAX.
Keywords: Osteoporosis, osteopenia, low bone density for chronologic age, ten – year probability
fracture
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở các bệnh khớp tự miễn như viêm khớp
dạng thấp (VKDT), Lupus ban đỏ hệ thống
(Lupus), xơ cứng bì (XCB), viêm đa cơ –
viêm da cơ (VĐC – VDC), viêm cột sống
dính khớp (VCSDK), v.v..., ngoài những rối
loạn tại khớp còn có những ảnh hưởng
ngoài khớp, gồm loãng xương và gãy
xương(16). Tỉ lệ loãng xương từ 4% – 59,1%
tùy nghiên cứu(2,15). Gãy xương liên quan
đến loãng xương là một trong những biến
chứng quan trọng ở bệnh khớp tự miễn, với
hậu quả tàn tật, giảm chất lượng cuộc sống,
tăng chi phí và thời gian điều trị, tăng gánh
nặng xã hội, thậm chí tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh
nhân có bệnh khớp tự miễn
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN nữ được chẩn đoán VKDT, Lupus,
XCB hoặc VĐC – VDC tại khoa và phòng
khám Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Chợ
Rẫy, từ 10/2012 đến 04/2013.
Tiêu chuẩn loại trừ
Rối loạn huyết động (HA < 90mmHg), đã
hoặc đang dùng thuốc chống hủy xương
(Zoledronic acid, Alendronate,), cường
giáp, bệnh gan mạn, tiền căn cắt 2 buồng
trứng, thai phụ.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả có phân tích
Nội dung nghiên cứu
Hỏi bệnh sử và thăm khám để ghi nhận
các yếu tố nguy cơ loãng xương. Sau đó, đo
MĐX ở 2 vị trí CSTL và ĐTXĐ của chân
không thuận bằng máy DXA Hologic ODR
4500 và xét nghiệm Canxi ion hóa huyết
tương, Phosphate huyết tương, CRP máu
(trong vòng 48 giờ sau nhập viện hoặc tại
thời điểm đến khám).
BN 40 - 90 tuổi được đánh giá nguy cơ
gãy xương 10 năm bằng công cụ FRAX.
Dùng mô hình FRAX đặc hiệu cho người
Trung Quốc vì Trung Quốc và Việt Nam
cùng trong nhóm nguy cơ gãy xương đùi
thấp(7).
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
98 bệnh nhân. VKDT, Lupus, XCB và VĐC –
VDC chiếm tỉ lệ lần lượt là 31,6% (31/98), 31,6%
(31/98), 30% (30/98) và 6,2% (6/98) (Bảng 1).
Mật độ xương trung bình
CSTL, CXĐ và ĐTXĐ lần lượt là: 0,798 ±
0,152 g/cm2, 0,656 ± 0,159 g/cm2 và 0,760 ±
0,163 g/cm2.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 316
Ở vị trí CSTL và ĐTXĐ, MĐX trung bình
của nhóm VKDT và XCB thấp hơn Lupus (p
= 0,000 và p = 0,003, p = 0,000 và p = 0,005);
MĐX trung bình của nhóm VKDT và XCB
không có sự khác biệt (p = 0,114 và p =
0,072). Ở vị trí CXĐ, MĐX trung bình của
nhóm VKDT thấp hơn của XCB (p = 0,027)
và của nhóm XCB thấp hơn của nhóm Lupus
(p = 0,001) (Bảng 2).
MĐX trung bình của nhóm có dùng GC
thấp hơn nhóm không dùng GC có ý nghĩa
thống kê ở cả 3 vị trí đo với p lần lượt là
0,031, 0,038 và 0,015 (Bảng 3).
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu ở nhóm chung và các nhóm bệnh
Chung
(n=98)
VKDT
(n = 31)
Lupus
(n = 31)
XCB
(n = 30)
VĐC-VDC
(n = 6)
Tuổi 42,14±14,81 54,81±13,73 30±7,07 43,7±11,02 31,67±8,29
Chỉ số khối cơ thể (Kg/m
2
) 20,24±3,048 21,68±3,12 20,02±2,63 19,04±2,91 20,02±3,05
Sau mãn kinh n (%) 41 (41,8) 23 (74,2) 0 (0) 18 (60) 0 (0)
Trước mãn kinh n (%) 57 (58,2) 8 (25,8) 31 (100) 12 (40) 6 (100)
Tuổi mãn kinh 47,07±4,73 49,22±3,58 44,33±4,68
Tiền sử gãy xương n (%) 1 (1)
Hút thuốc lá n (%) 0 (0)
Uống rượu n (%) 0 (0)
Dùng GC n (%) 62 (63,3) 24 (77,4) 15 (48,4) 22(73,3) 1 (16,7)
Thời gian dùng GC (tháng) 39,64±42,05 29,98±40,99 40,25±2,88 45,82±9,43
Bất động n(%) 1 (1)
Thời gian bệnh (tháng) 42,01±49,90 49,76±68,02 27,74±0,75 55,28±2,82 9,33±16,15
Canxi ion hóa huyết tương (mmol/l) 1,1±0,11
Phosphate huyết tương (mg/l) 36,57±7,52
CRP máu (mg/l) 36,24±50,91 76,02±69,15 26,09±9,49 11,89±4,31 5±2,35
Bảng 2: MĐX trung bình ở các nhóm bệnh
MĐX trung bình (g/cm
2
) VKDT (n = 31) Lupus (n = 31) XCB (n = 30) p
CSTL 0,717 ± 0,157 0,880 ± 0,095 0,773 ± 0,147 0,000
CXĐ 0,556 ± 0,122 0,756 ± 0,125 0,634 ± 0,157 0,000
ĐTXĐ 0,671 ± 0,137 0,846 ± 0,118 0,738 ± 0,176 0,000
One – Way Anova
Bảng 3: MĐX trung bình ở nhóm có dùng GC và không dùng GC
MĐX trung bình (g/cm
2
) Có dùng GC (n = 62) Không GC (n = 36) p
CSTL 0,773 ± 0,150 0,881 ± 0,146 0,031
CXĐ 0,631 ± 0,146 0,7 ± 0,173 0,038
ĐTXĐ 0,730 ± 0,154 0,812 ± 0,168 0,015
Independent Samples T – test
Tình trạng loãng xương, thiếu xương, mật
độ xương thấp dưới mức mong đợi theo
tuổi
Ở nữ sau mãn kinh
Tỉ lệ loãng xương dựa vào T-score CSTL,
CXĐ, ĐTXĐ lần lượt là 70,7% (29/41), 63,4%
(26/41) và 46,3 (19/41). Loãng xương ở ít
nhất 1 vị trí chiếm 78,1% (32/41). Tỉ lệ thiếu
xương lần lượt là 26,8% (11/41), 29,3 (12/41),
36,6 (15/41).
Ở nữ trước mãn kinh
Ở nữ trước mãn kinh, MĐX thấp dưới
mức mong đợi theo tuổi (Z-score ≤ -2) ở
CSTL, CXĐ và ĐTXĐ chiếm 22,8% (13/57),
21,1% (12/57) và 8,8% (5/57).
Tỉ lệ MĐX thấp dưới mức mong đợi theo
tuổi ở CXĐ của nhóm có dùng GC cao hơn
nhóm không dùng GC (p = 0,033) và cao hơn
3,91 lần (PR = 3,91, KTC 95% 0,94 – 16,25).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 317
Bảng 4: Tỉ lệ MĐX thấp dưới mức mong đợi
theo tuổi theo tình trạng dùng GC ở nữ trước
mãn kinh. Giá trị được viết dưới dạng n (%)
n
Z-score ≤ -2
CSTL CXĐ ĐTXĐ
Dùng
GC
Có 32 10
(31,3)
10 (31,3)
*
4 (12,5)
Không 25 3 (12) 2 (8) 1 (4)
PR (KTC
95%)
3,91(0,94– 6,25)
Chi – Square, *: p ≤ 0,05 khi so sánh giữa 2 nhóm
Tương quan giữa mật độ xương và các yếu
tố nguy cơ ở nữ
MĐX ở 3 vị trí CSTL, CXĐ và ĐTXĐ
tương quan nghịch với tuổi và thời gian
bệnh, tương quan thuận với chiều cao. MĐX
CSTL còn tương quan thuận với cân nặng và
MĐX ĐTXĐ còn tương quan nghịch với CRP
máu. Tuy nhiên, mối tương quan chỉ ở mức
thấp đến trung bình.
Bảng 5: Tương quan giữa MĐX và các yếu tố nguy cơ (giá trị viết dưới dạng hệ số tương quan r)
MĐX MĐX
CSTL CXĐ ĐTXĐ CSTL CXĐ ĐTXĐ
Tuổi -0,51
*
-0,5
*
-0,5
*
Thời gian bệnh -0,28
*
-0,3
*
-0,3
*
Cân nặng 0,24
*
0,17 0,17 Thời gian dùng GC -0,13 -0,1 -0,1
Chiều cao 0,4
*
0,23
*
0,23
*
CRP máu -0,07 -0,27
*
-0,27
*
Chỉ số khối cơ thể 0,11 0,1 0,09 Canxi ion hóa huyết tương 0,14 0,12 0,12
Tuổi mãn kinh 0,02 -0,09 0,11 Phosphat huyết tương -0,004 -0,07 -0,07
Thời gian sau mãn kinh -0,2 -0,29 -0,15
*: p ≤ 0,05
Đánh giá nguy cơ gãy xương 10 năm bằng
công cụ FRAX
Trên 49 BN 40 - 90 tuổi
Nguy cơ gãy xương 10 năm
Của xương đùi trung bình là 3,86 ± 4,83
(%), của xương chính trung bình là 8,00 ± 6,15
(%). BN có nguy cơ cao gãy xương 10 năm
(nguy cơ gãy xương đùi 10 năm ≥ 3% hoặc
nguy cơ gãy xương chính liên quan loãng
xương 10 năm ≥ 20%) chiếm 20,4% (20/98).
Bảng 6: Nguy cơ gãy xương 10 năm theo phân loại bệnh
Nguy cơ gãy xương 10 năm
(%)
VKDT
(n = 27)
XCB
(n = 18)
Lupus
(n = 3)
VĐC-VDC
(n = 1)
p
Xương đùi 5,88 ± 5,65 1,60 ± 1,47 Không phân tích
thống kê
Không phân tích
thống kê
0,003
Xương chính 11,21 ± 6,48 4,52 ± 2,13 0,000
Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ định dùng thuốc
chống hủy xương
Ở nữ sau mãn kinh, tỉ lệ BN có chỉ định
dùng thuốc chống hủy xương dựa vào MĐX
theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới là
78,05% (32/41), cao hơn khi dựa vào điểm
FRAX theo hướng dẫn của NOF là 48,78%
(20/41).
Tỉ lệ BN có nguy cơ cao gãy xương 10
năm ở nhóm thiếu xương CXĐ là 8,3% (1/12)
và nhóm có MĐX CXĐ bình thường là 0%
(0/3). Như vậy, dựa vào điểm FRAX theo
hướng dẫn của NOF, có thêm 1 BN có chỉ
định dùng thuốc chống hủy xương.
BÀN LUẬN
Mật độ xương trung bình
MĐX trung bình CSTL và CXĐ trong
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với của
Đào Hùng Hạnh(9) ở 105 phụ nữ khỏe mạnh
(0,798 ± 0,152 g/cm2 so với 0,98 ± 0,11 g/cm2;
0,656 ± 0,159 g/cm2 so với 0,83 ± 0,13 g/cm2),
mặc dù nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung
bình và chỉ số khối cơ thể trung bình lớn hơn
(55,7 ± 12,8 tuổi so với 42,14 ± 14,81 tuổi; chỉ số
khối cơ thể là 22,5 ± 4,6 Kg/m2 so với 20,24 ±
3,05 Kg/m2). Như vậy, có sự giảm MĐX ở đối
tượng có bệnh khớp tự miễn, do nhiều cơ chế :
hiện tượng viêm mạn hình thành các cytokine
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 318
tiền viêm như: TNF – α, IL – 1, IL – 6, IL – 17,...
làm mất cân bằng chu chuyển xương, tăng
hủy xương và giảm tạo xương, dẫn đến mất
xương(10,11); dinh dưỡng kém và bất động gây
giảm khối cơ, kết quả là giảm tạo xương(11); GC
và các thuốc điều trị khác cũng góp phần gây
mất xương(11).
Khi so sánh giữa 3 nhóm VKDT, Lupus
và XCB, chúng tôi ghi nhận MĐX trung bình
của BN VKDT và XCB thấp hơn của Lupus.
Nghiên cứu của Gilboe(10) cũng cho thấy
MĐX trung bình của nhóm VKDT thấp hơn
so với Lupus, có thể do nhóm Lupus có tuổi
trung bình thấp hơn và tỉ lệ sau mãn kinh
thấp hơn 2 nhóm còn lại. MĐX trung bình
CXĐ của nhóm VKDT thấp hơn XCB có ý
nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Breda(13)
cho kết quả ngược lại. Tuy nhiên, do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi nhỏ (n = 30) nên
cần thêm các nghiên cứu khác với cỡ mẫu
lớn hơn để xác định. Như vậy, tuy cùng cơ
chế mất xương do viêm, mỗi bệnh khớp tự
miễn lại có những điểm riêng đặc trưng nên
sự mất xương ở các bệnh lý cũng khác nhau.
Mật độ xương trung bình và GC
Chúng tôi ghi nhận MĐX trung bình của
nhóm có dùng GC thấp hơn của nhóm không
dùng GC. Nghiên cứu của Gilboe(10), Yeap(16),
Yee(17), Trần Ngọc Hữu Đức(15) cho thấy GC
liên quan với giảm MĐX. Cơ chế gây mất
xương của GC đã được nói đến trong nhiều tài
liệu(14,17): GC tác động trực tiếp lên các tế bào
xương: giảm phân chia, biệt hóa và chức năng
của các tạo cốt bào và tăng tốc độ chết chương
trình của các tế bào trưởng thành, gây chết
chương trình và ảnh hưởng đến chức năng
của các cốt bào, tăng biệt hóa và giảm chết
chương trình của các hủy cốt bào. GC làm tăng
biểu hiện của M – CSF và RANKL. Những cơ
chế trên dẫn đến giảm tạo xương và thúc đẩy
hủy xương. GC còn tác động gián tiếp bằng
cách ức chế hấp thu Canxi từ đường tiêu hóa
và tái hấp thu từ nước tiểu, giảm tiết GH và
làm rối loạn trục GH/ IGF – I, ức chế các
hormon sinh dục.
Tình trạng loãng xương, thiếu xương, mật độ
xương thấp dưới mức mong đợi theo tuổi
Ở nữ sau mãn kinh
Năm 2011, Hồ Phạm Thục Lan tiến hành
một nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy loãng xương CSTL và CXĐ ở 405
phụ nữ khỏe mạnh từ 50 tuổi trở lên chiếm
53,3% và 43,7%(12). Theo tác giả, nếu dùng
giá trị tham chiếu của người Việt Nam thì
các tỉ lệ này còn thấp hơn: 17,8%, 28,6% và
18,3%. Như vậy, tỉ lệ loãng xương ở đối
tượng có bệnh khớp tự miễn trong nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn ở người khỏe
mạnh. Như đã trình bày trên, các cytokine
tiền viêm, dinh dưỡng kém, bất động, GC và
các thuốc điều trị khác gây tăng mất xương
ở nhóm đối tượng này.
Ở nữ trước mãn kinh
Cramarossa(20) nghiên cứu hồi cứu từ
năm 1970 đến tháng 7/2015 ở BN Lupus tại
Toronto, ghi nhận có 173 trường hợp nữ
trước mãn kinh với tuổi trung bình là 31 ± 8
tuổi. Tỉ lệ MĐX thấp dưới mức mong đợi
theo tuổi là 17,3%, tương tự chúng tôi.
Ngoài ra, tỉ lệ MĐX thấp dưới mức mong
đợi theo tuổi ở CXĐ của nhóm có dùng GC
cao hơn nhóm không dùng GC có ý nghĩa
thống kê (p = 0,033) và cao hơn 3,91 lần (PR
= 3,91, KTC 95% 0,94 – 16,25). Theo nghiên
cứu của Trần Ngọc Hữu Đức(15) tỉ lệ loãng
xương, thiếu xương không khác biệt ở nhóm
Lupus có dùng GC và không dùng GC. Tuy
nhiên, mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ
(57 trường hợp) nên cần có thêm các nghiên
cứu với cỡ mẫu lớn hơn.
Đánh giá nguy cơ gãy xương 10 năm bằng
công cụ FRAX
Gãy xương liên quan loãng xương là hậu
quả quan trọng của loãng xương. Do đó, ước
tính nguy cơ gãy xương 10 năm là cần thiết
để có biện pháp dự phòng gãy xương.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 319
Nguy cơ gãy xương 10 năm
Năm 2017, Meng(14) đánh giá nguy cơ gãy
xương 10 năm với mô hình FRAX chuyên
biệt cho người Trung Quốc ở VKDT: nguy
cơ gãy xương đùi 10 năm và nguy cơ gãy
xương chính liên quan loãng xương 10 năm
lần lượt là 0,62 ± 0,11 (%) và 4,04 ± 0,83 (%),
thấp hơn nhiều so với kết quả của chúng tôi,
có thể do nghiên cứu của Meng có MĐX
CXĐ trung bình cao hơn của chúng tôi (0,63
± 0,10 g/cm2 so với 0,55 ± 0,12 g/cm2), tỉ lệ có
tuổi từ 60 trở lên thấp hơn (20,83% so với
33,33%), tỉ lệ hút thuốc lá và uống rượu cao
hơn (24,4% và 13,09% so với 7,7% và 0%), tỉ
lệ dùng GC thấp hơn (48,21% so với 71,8%).
Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ định dùng thuốc
chống hủy xương
Ở nữ sau mãn kinh, tỉ lệ BN có chỉ định
dùng thuốc chống hủy xương dựa vào MĐX
theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới là
78,05% (32/41), cao hơn dựa vào điểm FRAX
theo hướng dẫn của NOF là 48,78% (20/41).
Như vậy, đánh giá nguy cơ gãy xương 10
năm theo mô hình FRAX mà không đo MĐX
sẽ bỏ sót nhiều trường hợp có chỉ định dùng
thuốc chống hủy xương.
Khi đánh giá nguy cơ gãy xương 10 năm
theo phân loại MĐX của Tổ chức y tế thế
giới, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ BN có nguy cơ
cao gãy xương đùi 10 năm ở nhóm thiếu
xương CXĐ và nhóm MĐX CXĐ bình
thường là 8,3% (1/12) và 0% (0/3). Như vậy,
có thêm 1 trường hợp ở nhóm thiếu xương
(8,3%) có chỉ định dùng thuốc chống hủy
xương. Nghiên cứu của Lee(13) có tỉ lệ tương
ứng là 22,8% (31/136) và 9,52% (2/21), cao
hơn của chúng tôi. Từ đó, ta thấy đo MĐX
mà không đánh giá nguy cơ gãy xương sẽ bỏ
sót một số trường hợp có chỉ định dùng
thuốc chống hủy xương.
KẾT LUẬN
Ở BN bệnh khớp tự miễn, tỉ lệ loãng
xương và tỉ lệ MĐX thấp dưới mức mong
đợi theo tuổi khá cao: ở CSTL là 70,7% và
22,8%; CXĐ là 63,4% và 21,1%; ĐTXĐ là
46,3% và 8,8%. MĐX ở 3 vị trí tương quan
nghịch với tuổi và thời gian bệnh; tương
quan thuận với chiều cao. Khi đánh giá
nguy cơ gãy xương 10 năm bằng công cụ
FRAX, nguy cơ gãy xương cao chiếm 20,4%.
Tỉ lệ bệnh nhân nữ sau mãn kinh có chỉ định
dùng thuốc chống hủy xương dựa vào MĐX
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới đến
78,05%. Đáng chú ý là có 8,3% bệnh nhân
thiếu xương có chỉ định dùng thuốc chống
hủy xương dựa vào điểm FRAX theo hướng
dẫn của NOF. Do đó, nên sử dụng mô hình
FRAX ở tất cả BN có bệnh khớp tự miễn để
tránh bỏ sót những trường hợp đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amarasekara DS, et al (2015), “Bone Loss Triggered by
the Cytokine Network in Inflammatory Autoimmune
Diseases”, J Immunol Res, pp.832127.
2. Breda S, et al (2014), “Osteoporosis and Fracture Risk
in Outpatients with Systemic Sclerosis”, Ann Rheum
Dis, 73(Suppl 2), pp.569-569.
3. Briot K, Roux C (2015), “Glucocorticoid-induced
osteoporosis”, RMD Open, 1(1), pp.e000014.
4. Bultink IE, et al (2005), “Prevalence of and risk factors
for low bone mineral density and vertebral fractures in
patients with systemic lupus erythematosus”, Arthritis
Rheum, 52(7), pp.2044-50.
5. Bultink IE, et al (2012), “Inflammatory rheumatic
disorders and bone”, Curr Rheumatol Rep, 14(3),
pp.224-30.
6. Canalis E, et al (2007), “Glucocorticoid-induced
osteoporosis: pathophysiology and therapy”,
Osteoporos Int, 18(10), pp.1319-28.
7. Cosman F, et al (2014), “Clinician's Guide to
Prevention and Treatment of Osteoporosis”, Osteoporos
Int, 25(10), pp.2359-81.
8. Cramarossa G, et al (2016), “Prevalence and associated
factors of low bone mass in adults with systemic lupus
erythematosus”, Lupus, 26(4), pp.365-372.
9. Dao HH, et al (2011), “Bone mineral density and
frequency of osteoporosis among Vietnamese women
with early rheumatoid arthritis”, Clin Rheumatol,
30(10), pp.1353-61.
10. Gilboe IM, et al (2000), “Bone mineral density in
systemic lupus erythematosus: comparison with
rheumatoid arthritis and healthy controls”, Annals of
the Rheumatic Diseases, 59(2), pp.110-115.
11. Hardy R, Cooper MS (2009), “Bone loss in
inflammatory disorders”, J Endocrinol, 201(3), pp.309-
20.
12. Ho-Pham LT, et al (2011), “Reference ranges for bone
mineral density and prevalence of osteoporosis in
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 320
Vietnamese men and women”, BMC Musculoskelet
Disord, 12, pp.182.
13. Lee JH, et al (2014), “The Risk of Osteoporotic
Fractures According to the FRAX Model in Korean
Patients with Rheumatoid Arthritis”, J Korean Med Sci,
29(8), pp.1082-1089.
14. Meng J, et al (2017), “Evaluating osteoporotic fracture
risk with the Fracture Risk Assessment Tool in
Chinese patients with rheumatoid arthritis”, Medicine
(Baltimore), 96(18), pp.e6677.
15. Trần Ngọc Hữu Đức và cộng sự (2013), “Khảo sát đặc
điểm loãng xương ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ
thống có điều trị Glucocorticoid”, Tạp chí Y học TP. Hồ
Chí Minh, 17(1).
16. Yeap SS, et al (2009), “Influences on bone mineral
density in Malaysian premenopausal systemic lupus
erythematosus patients on corticosteroids”, Lupus,
18(2), pp.178-181.
17. Yee C, et al (2005), “Prevalence and predictors of
fragility fractures in systemic lupus erythematosus”,
Ann Rheum Dis, 64(1), pp.111-113.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 321
KHOẢNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CỦA PEPSINOGEN
TRONG HUYẾT THANH TRÊN DÂN SỐ KHÁM SỨC KHỎE
ĐỊNH KỲ NGƯỜI VIỆT NAM:
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG THĂM DÒ
Lê Ngọc Hùng*, Trương Ngọc Hải**, Lâm Nhan Minh Đỉnh**, Phạm Sơn Thiện**
TÓM TẮT
Cơ sở: Mục tiêu nghiên cứu đánh giá khoảng tham chiếu pepsinogen trong huyết thanh người Việt Nam
kiểm tra sức khỏe định kỳ, với phân nhóm có nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori.
Phương pháp: Khảo sát hồi cứu bệnh án 103 người khám sức khỏe định kỳ, 31 người nhiễm H. pylori và 72
người không nhiễm H. pylori, tháng 5-tháng 7/2017 bệnh viện Vinmec Central Park, tp. Hồ Chí Minh. Mỗi cá
nhân được hỏi bệnh sử đường tiêu hóa trên, khám thể lực, khám lâm sàng, các xét nghiệm huyết học, chức năng
gan, thận, chuyển hóa mỡ, tuyến giáp và bộ pepsinogen: pepsinogen I, II và tỉ số Pep I/II. Nồng độ pepsinogen I và
II được đo bằng phương pháp miễn dịch vi hạt hóa phát quang. Mẫu máu được lấy sau nhịn đói qua đêm ít nhất
10 giờ.
Kết quả: Khoảng tham chiếu (bách phân vị 5th-95th) pepsinogen trên người không nhiễm H. pylori:
pepsinogen I: 26,73-109,18 ng/ml; pepsinogen II: 3,35-17,5 ng/ml; tỉ số pep I/II: 3,88-14,3. Pepsinogen I và II trên
người nhiễm H. pylori cao hơn người không nhiễm H. pylori, ngược lại tỉ số pep I/II thấp hơn, tuy nhiên sự khác
biệt chưa đạt mức ý nghĩa thống kê. Khoảng tham chiếu pepsinogen người Việt Nam tương đương khoảng tham
chiếu người Trung quốc.
Kết luận: Khoảng tham chiếu thăm dò xét nghiệm pepsinogen trên người Việt Nam được xây dựng. Cần có
nghiên cứu đa trung tâm, cỡ mẫu lớn hơn để kiểm định giá trị phát hiện từ nghiên cứu này.
Từ khóa: Pepsinogen I, Pepsinogen II, tỉ số Pep I/II, người Việt Nam, kiểm tra sức khỏe định kỳ, khoảng
tham chiếu
ABSTRACT
THE REFERENCE RANGE OF PEPSINOGEN IN SERUM AMONG THE HEALTH CHECK-UP
POPULATION IN VIET NAM: A PILOT CLINICAL STUDY
Le Ngoc Hung, Truong Ngoc Hai, Lam Nhan Minh Dinh, Pham Son Thien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 321 - 327
Background: The aim of this study was to assess the reference rage of pepsinogen in serum of Vietnamese
people in routine health-check-up, with subgroups as H. pylori infection and non-H pylori infection.
Methods: Retrospective investigation was done on hospital files of 103 persons with heath check-up, 31
persons with H. pylori infection and 72 with non-H pylori infection, from May to July, 2017, at Vinmec Central
Park Hospital, in Hoc Chi Minh City, Viet Nam. Each person was investigated with history of upper
gastrointestinal diseases, physical measurement, clinical examination, laboratory tests on hematology, liver
function, kidney function, lipid metabolism, thyroid function, and a panel of pepsinogen: pepsinogen I, pepsinogen
* Khoa Xét nghiệm, bệnh viện Vinmec Central Park, Tp. Hồ Chí Minh
**Khoa Nội, bệnh viện Vinmec Central Park, Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS. Lê Ngọc Hùng ĐT: 0913653618 Email: v.hungln3@vinmec.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 322
II and ratio Pep I/II. Concentrations of pepsinogen I and II were measured by chemoluminescent microparticle
immunoassay method. The blood samples were collected after a fasting night of at least 10 hours.
Results: The reference range (percentiles 5th-95th) of pepsinogen in person with non-H pylori infection:
pepsinogen I: 26.73-109.18 ng/ml; pepsinogen II: 3.35-17.5 ng/ml; Ratio pep I/II: 3.88-14.3. Nồng độ Pepsinogen
I and pepsinogen II in persons with H. pylori infection were higher compared to those in persons with non-H.
pylori infection, but the difference did not reach to significant level. The reference range of pepsinogen in Vietnam
persons was equivalent to that revealed in China persons.
Conclusion: The pilot reference range of pepsinogen test in Viet Nam persons was established. It is needed to
have multi center studies with larger sample size to confirm the value of reference range of pepsinogen found from
this study.
Key words: Pepsinogen I, Pepsinogen II, ratio Pep I/II, Viet Nam people, routine health check-up,
reference range
MỞ ĐẦU
Pepsinogen (PG) là aspartic proteinase được
bài tiết chủ yếu bởi tế bào dạ dày (gastric cells).
PG được chia thành 2 nhóm khác biệt về sinh
hóa-miễn dịch: pepsinogen I (PGI) và
pepsinogen II (PGII). Pepsinogen I được sản xuất
duy nhất bởi tế bào thân niêm mạc dạ dày
(gastric fundic mucosa); trong khi PGII được bài
tiết bởi các phần tâm vị, thân và hang vị dạ dày,
một phần nhỏ từ niêm mạc tá tràng(4, 7,16).
Pepsinogen cũng được phóng thích vào hệ
tuần hoàn và được chấp nhận rộng rãi là nồng
độ PG trong huyết thanh phản ảnh tình trạng
chức năng và hình thể của niêm mạc dạ dày.
Pepsinogen có giá trị chẩn đoán các bệnh lý dạ
dày-tá tràng khác nhau bao gồm: loét dạ dày
(pepticulcer), viêm teo dạ dày (atrophic gastritis)
và ung thư dạ dày (gastric cancer)(5, 9, 11, 15). Tỉ số
pepsinogen I/II cung cấp thêm giá trị cho chẩn
đoán mức độ của viêm dạ dày mạn (chronic
gastritis)(5).
Tuy nhiên nồng độ PG bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như miền vùng, dân tộc, tuổi, phái,
chiều cao, cân nặng, diện tích bề mặt da, hút
thuốc, uống tượu và nhiễm H. pylori(11,5,3). Khoảng
tham chiếu của PG chưa được công bố nhiều và
rỏ ràng(16). Zhang XM 2014 công bố khoảng tham
chiếu của PGI trên 34 người khỏe mạnh là
118,39±47,8 ng/mL(16). Tại Việt Nam, xét nghiệm
pepsinogen mới xuất hiện trong lâm sàng
khoảng vài năm, và khoảng tham chiếu dựa theo
tài liệu của nhà sản xuất như < 70 ng/ml và tỉ số
PepI/II < 3 là giá trị điểm cắt cho chẩn đoán viêm
teo niêm mạc dạ dày(1). Nhiễm H. pylori được
xem là yếu tố chính cho sự khác biêt nồng độ của
pepsinogen, và theo dõi đáp ứng điều trị H.
pylori bằng pepsinogen góp phần trong đánh giá
đáp ứng điều trị nhiễm trùng(10, 12). Hiện nay, xét
nghiệm pepsinogen đang gặp khó khăn về việc
áp dụng điểm cắt cho chẩn đoán viêm teo niêm
mạc dạ dày là khoảng tham chiếu(1).
Do vậy, nghiên cứu này thực hiện với mục
tiêu khảo sát thăm dò ban đầu nồng độ
pepsinogen I, II và tỉ số pepsinogen I/II trên đối
tượng nhân viên khám sức khỏe tại bệnh viện
Vinmec Central Park, thành phố Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu trên bệnh án khám sức
khỏe của nhân viên bệnh viện Vinmec Central
Park có khảo sát xét nghiệm pepsinogen I,
pepsinogen II và tỉ số pepsinogen I/II, trong
tháng 5-tháng 7/2017. Mỗi cá nhân được hỏi
bệnh sử, khám thể lực (chiều cao, cân nặng, chỉ
số khối cơ thể (BMI: body mass index), huyết áp,
mạch); khám tổng quát (tuần hoàn, hô hấp, tiêu
hóa, tiết niệu, nội tiết, cơ xương khớp, thần kinh,
tâm thần, da liễu; khám ngoại khoa tổng quát;
liên chuyên khoa: mắt, tai mũi họng, răng hàm
mặt. Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: công
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 323
thức máu, nhóm máu, sinh hóa: đường huyết,
ure, creatinine, eGFR, acid uric, AST, ALT, GGT,
bilirubin toàn phần-trực tiếp-gián tiếp,
cholesterol, triglycerides, HDL-cholesterol, LDL-
cholesterol, HbA1c, sắt huyết thanh, FT3, FT4,
TSH, tổng phân tích nước tiểu, bộ pepsinogen: I,
II, tỉ số I/II; miễn dịch vi sinh: HBsAb, HBsAg,
HAV IgM, HCV Ab, và Helicobacter pylori Ab , và
máu tiềm ẩn trong phân; chẩn đoán hình ảnh:
chụp phim tim phổi, siêu âm bụng tổng quát-
tiền liệt tuyến, điện tâm đồ.
Có 103 hồ sơ khảo sát, trong đó có 31 trường
hợp có xét nghiệm kháng thể H. Pylori dương
tính và 72 trường hợp âm tính (xem là nhóm
người bình thường); khám lâm sàng có 11
trường hợp có bệnh lý đường tiêu hóa trên, bao
gồm 3 trường hợp có hội chứng trào ngược thực
quản (GERD : gastroesophageal reflux disease]),
8 trường hợp với chẩn đoán viêm loét dạ dày
(trong đó có 2 trường hợp được nội soi với kết
quả viêm loét dạ dày –tá tràng).
Đề cương nghiên cứu được thông qua bởi
Hội Đồng Y Đức của bệnh viện Vinmec
Central Park.
Đo nồng độ pepsinogen trong huyết thanh
Khoảng 4 ml máu tĩnh mạch được lấy ở tình
trạng nhịn đói qua đêm (ít nhất 10 giờ) từ mỗi cá
nhân. Mẫu huyết thanh được tách sớm theo
đúng quy trình chuẩn của khoa Xét Nghiệm và
được gửi đo tại phòng xét nghiệm tham chiếu
(Trung Tâm Xét Nghiệm Medic, thành phố Hồ
Chí Minh) trong cùng ngày.
Nồng độ Pepsinogen I, II được đo bằng
phương pháp miễn dịch vi hạt hóa phát quang
(chemiluminescent microparticle immunoassay,
[CMIA]) sử dụng bộ thuốc thử Abbott
ARCHITECT Pepsinogen I và II (Abbott
Laboratories INc., Chicago, IL, USA).
Pepsinogen I và II được tính dựa trên đường
chuẩn của từng xét nghiệm. Độ chính xác
(precision) của cét nghiệm với độ tái lập
(reproducibility) 2,2-4,1%. Độ thu hồi (recovery)
khoảng 99,2-108,0%. Tỉ số pepsinogen I/II được
tính sau khi có kết quả pepsinogen I và II.
Phân tích thống kê
Biến số định tính được trình bày dưới dạng
tần suất, tỉ lệ % và so sánh bằng phép kiểm Chi
bình phương; nếu số liệu quan sát < 5 trường
hợp, kiểm định bằng phương pháp Fisher’s exact
test. Biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Phân bố chuẩn
của biến số định lượng được kiểm định với điểm
số Skewness và Kurtosis ( 3,29 đối với cỡ mẫu
51-300) và phép kiểm Kolmogorov-Smirnov để
kiểm định phân bố bình thường. Đối với biến số
có phân bố bình thường, giá trị trung bình và độ
lệch chuẩn được sử dụng để phân tích khác biệt
giữa 2 nhóm (có H. pylori dương tính và âm tính)
bằng phép kiểm Student’s test. Nếu không có
phân bố bình thường, giá trị trung vị sử dụng
cho phân tích sự khác biệt quan trọng với phép
kiểm Mann-Whitney test. So sánh trung bình
giữa 3 nhóm tuổi bằng phép kiểm ANOVA. Nếu
có khác biệt về thống kê, phân tích dưới nhóm
post-hoc với phép kiểm Boferroni để xác định
các cặp có khác biệt thống kê. Phần mềm SPSS,
PASW phiên bản 18,0, được sử dụng cho phân
tích thống kê. Giá trị p<0,05 được xem là có khác
biệt quan trọng về thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc điểm nhân trắc, lâm sàng và cận lâm sàng
của 2 nhóm đối tượng khám sức khỏe khảo sát,
nhóm có kháng thể H. pylori dương tính và
nhóm âm tính:
Bảng 1 trình bày các đặc điểm nhân trắc
(phái tính, tuổi, BMI, mạch, huyết áp), bệnh lý
rối loạn đường tiêu hóa trên (hội chứng thực
quản trào ngược, viêm dạ dày, loét dạ dày) và
các đặc điểm cận lâm sàng bao gồm siêu âm
bụng, chụp x-quang tim phổi, xét nghiệm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 324
máu, nước tiểu giữa 2 nhóm: có kháng thể H.
pylori dương tính (n=72) và nhóm có kháng thể
H. pylori âm tính (n=31). Không ghi nhận sự
khác biệt giữa 2 nhóm. Tỉ lệ nhiễm H. pylori
trên dân số khám sức khỏe của nghiên cứu là
30,1% (31/103).
Bảng 1. So sánh đặc điểm nhân trắc, lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2 nhóm: H. pylori kháng thể dương tính và
H.pylori kháng thể âm tính.
Đặc điểm Nhóm H. pylori
positive n = 31
Nhóm H. pylori negative (nhóm
người bình thường) n = 72
p
Phái tính: nam/nữ (n) 15/16 40/32 0,52
Tuổi (năm) (TB±ĐLC) 43,9±14,4 41,8±12,9 0,46
BMI (kg/m2) (TB±ĐLC) 23,04±2,98 23,29±3,51 0,73
Mạch (lần/phút) (TB±ĐLC) 73±9 70±12 0,21
Huyết áp tâm thu (mmHg) (TB±ĐLC) 116±23 116±15 0,89
Huyết áp tâm trương (mmHg)(TB±ĐLC) 66±10 66±11 0,82
Lâm sàng
Không ghi nhận bất thường (n) 27 65
0,467 Hội chứng trào ngược thực quản (GERD) (n) 0 3
Viêm dạ dày (n) 4 4
Bạch cầu (10
3
/mm3)(TB±ĐLC) 8,2±8,7 6,7±2,0 0,35
Bạch cầu đa nhân trung tính (%) (TB±ĐLC) 55,4±8,0 56,0±8,4 0,75
Hồng cầu (10
6
/mm3) (TB±ĐLC) 4,7±0,5 4,8±0,5 0,69
Nhóm máu
A+ 6 8
0,38
AB+ 3 4
B+ 12 25
O+ 10 35
Tiểu cầu (10
3
/mm3) (TB±ĐLC) 244±78,4 231±58,6 0,35
Ure máu (mmol/L) (TB±ĐLC) 4,95±1,65 5,2±3,4 0.73
Creatinine máu (µmol/L)(TB±ĐLC) 78,8±10,8 80,7±13,4 0.5
eGFR (ml/min/1.73 m
2
)(TB±ĐLC) 86,9±13,2 87,3±12,5 0.9
Đường huyết (mmol/L) (TB±ĐLC) 5,3±0,4 5,4±0,6 0.33
Uric máu (µmol/L) (TB±ĐLC) 351,9±143,2 350,8±130,2 0.97
Cholesterol máu toàn phần (mmol/L)(TB±ĐLC) 5,4±1,1 5,4±1,2 0.8
Triglycerides (mmol/L)(TB±ĐLC) 2,28±1,54 1,95±2,09 0.43
HDL-Cholesterol (mmol/L)(TB±ĐLC) 1,24±0,23 1,35±0,32 0.09
LDL-Cholesterol (mmol/L)(TB±ĐLC) 3,38±0,94 3,60±1,10 0.32
AST (U/L) (TB±ĐLC) 24,78±7,1 25,73±0,7 0.7
ALT (U/L) (TB±ĐLC) 24,2±15,1 27,6±19,5 0.39
GGT (U/L) (TB±ĐLC) 39,2±29,9 45,1±55,1 0.57
Bilirubin toàn phần (µmol/L) (TB±ĐLC) 11,7±3,7 12,0±4,8 0.8
HbA1c (%)(TB±ĐLC) 5,43±0,44 5,44±0,49 0.97
HBsAb (Pos/Neg) (n) 27/4 55/17 0.29
HBsAg (Pos/Neg) (n) 0/31 1/71 0.53
HCVAb (Pos/Neg) (n) 1/30 1/71 0.53
HAVAb (Pos/Neg) (n) 0/31 0/72 Không áp
dụng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 325
Nồng độ pepsinogen và tỉ số PGI/II giữa 2
nhóm bệnh nhân có nhiễm và không nhiễm H.
pylori
Với phương pháp CLIA, nồng độ
pepsinogen I, pepsinogen II, tỉ số PGI/II giữa 2
nhóm khảo sát được ghi nhận đầy đủ trong
bảng 2. Nhóm có H. Pylori dương tính có nồng
độ pepsinogen I cao và ngược lại có tỉ số
Pepsinogen I/II thấp hơn nhóm chứng. Tuy
nhiên cả 2 biến số này không khác biệt về
thống kê giữa 2 nhóm.
Bảng 2. So sánh pepsinogen I, pepsinogen II và tỉ số Pepsinogen I/II giữa nhóm người có kháng thể H. pylori
dương tính và người bình thường (kháng thể H. pylori âm tính)
Đặc điểm Nhóm H. pylori positive
n = 31
Nhóm H. pylori negative (nhóm
người bình thường) n = 72
p
Pepsinogen I (ng/mL) (TB±ĐLC) 55,2±18,4 54,6±22,8 0,89
Pepsinogen II (ng/mL) (TB±ĐLC) 9,72±4,85 8,2±4,4 0,12
Ratio Pepsinogen I/II (TB±ĐLC) 6,86±3,85 7,6±3,8 0,355
Nồng độ pepsinogen và tỉ số PGI/II giữa 2
nhóm người có chẩn đóán lâm sàng viêm dạ
dày và người không có bệnh lý viêm dạ dày.
Bảng 3 cho thấy bệnh nhân có chẩn đoán
lâm sàng viêm dạ dày có nồng độ pepsinogen
I và II cao hơn so với người bình thường, tuy
nhiên chỉ có pepsinogen II đạt mức độ có khác
biệt về thống kê. Ngược lại tỉ số pepsinogen
I/II trên bệnh nhân viêm dạ dày thấp hơn so
với người bình thường.
Bảng 3. So sánh pepsinogen I, pepsinogen II và tỉ số Pepsinogen I/II giữa nhóm người có chẩn đoán lâm sàng
bệnh lý dạ dày-thực quản và người bình thường.
Đặc điểm Chẩn đoán lâm sàng bệnh lý
dạ dày, thực quản n = 11
Người bình thường
n = 92
p
Pepsinogen I (ng/mL) (TB±ĐLC) 60,0±21,2 54,1±21,5 0,39
Pepsinogen II (ng/mL) (TB±ĐLC) 11,7±5,9 8,3±4,3 0,018*
Ratio Pepsinogen I/II (TB±ĐLC) 6,26±2,69 7,53±3,90 0,30
* Khác biệt có giá trị thống kê, phép kiểm Student’s t-test
Phân bố nồng độ Pepsinogen I, Pepsinogen II
và tỉ số PepI/II theo phái tính và nhóm tuổi
Bảng 4 cho thấy PG I và tỉ số PG I/II có xu
hướng cao trên phái nam so với nữ, nhưng chưa
đạt khác biệt thống kê. Phân bố theo 3 nhóm
tuổi: [19-40], [41-60] và [> 60] cho thấy tuổi lớn
>60 có nồng độ PG I, PG II cao, trong đó PG II ở
nhóm tuổi cao [>60 năm] có nồng độ cao khác
biệt thống kê so với người nhóm tuổi thấp hơn:
[19-40] p=0,011 và [41-60] p=0,025.
Bảng 4. Phân bố nồng độ Pepsinogen I, II và tỉ số Pepsinogen I/II xếp theo phái tính và nhóm tuổi.
Đặc tính Pepsinogen I Pepsinogen II Tỉ số PepI/II
Phái nam, n=55 57,96±21,3 8,34±3,00 7,52±3,84
Phái nữ, n=48 51,1±21,2 9,01±5,89 7,24±3,80
p (Student’s test) 0,106 0,457 0,71
19-40 năm, n=48 53,54±23,44 8,00±3,75 7,56±4,33
41-60 năm, n=43 52,87±16,31 8,38±4,02 7,43±3,37
>60 năm, n=12 66,4±27,1 12,24±7,44 7,43±3,37
ANOVA test 0,134 0,013* 0,749
Bonferroni test:
[19-40][>60]: p=0,11
[41-60][>60]: p=0,025
* khác biệt có ý nghĩa thống kê, phép kiểm post-hoc Bonferroni test.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 326
Khoảng tham chiếu Pepsinogen
Khoảng tham chiếu của Pepsinogen I, II và tỉ
số Pepsinogen I/II trên người bình thường
(nam/nữ không nhiễm H. pylori, trình bày bách
phân vị 5th – bách phân vị 95th như sau:
Pepsinogen I: 26,73 – 109,18 ng/ml.
Pepsinogen II: 3,35 – 17,5 ng/ml.
Tỉ số Pepsinogen I/II: 3,88 – 14,3.
Hình 1 trình bày phân bố khoảng tham chiếu
của pepsinogen I.
Hình 1. Phân bố nồng độ pepsinogen I trên 72 người
bình thường (H, pylori âm tính), Dạng phân bố bình
thường chuẩn với Skewness:1,56 và Kurtosis: 3,79;
kiểm định với Kolmogorov-Smirnov, p=0,1.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu thăm dò này, trên 103
người khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện
Vinmec Central Park, pepsinogen được khảo
sát chia ra 2 nhóm, có nhiễm H. pylori (n=31)
và không nhiễm H. pylori (n=72). Khoảng tham
chiếu của pepsinogen I trên nhóm không
nhiễm H. pylori là 26,7-109,2 ng/ml (bách phân
vị 5th-95th), trung bình: 54,6±22,8 ng/ml trong
nghiên cứu này thấp hơn so với công bố giá trị
pepsinogen I trên 34 người khỏe mạnh tỉnh
Han, Trung Quốc, 118,39±47,8 ng/ml(16).
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương
pháp xét nghiệm miễn dịch vi hạt hóa phát
quang hoàn toàn tự động (CMIA) khác với
phương pháp ELISA (enzyme-linked
immunosorbent assay) trong nghiên cứu của
Zhang XM 2014. Tuy nhiên kết quả nghiên
cứu của chúng tôi tương tự kết quả khảo sát
pepsinogen I trên 531 người Trung Quốc
“không nhiễm H. pylori (non-H pylori
infection) và không có viêm teo dạ dày (non-
atrophic gastritis) trong kiểm tra sức khỏe
thường kỳ, 46±19,8 ng/mL, với cùng phương
pháp đo(14). Điều này có thể gợi ý rằng người
gốc Châu á có thể có khoảng tham chiếu
pepsinogen I tương đồng nhau. Tuy nhiên
việc khảo sát khoảng tham chiếu của
pepsinogen theo từng dân tộc là cần thiết vì
xét nghiệm này được mô tả có khả năng khác
biệt nhau tùy theo dân tộc(11, 5, 3).
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả
Pepsinogen I, Pepsinogen II tăng cao và tỉ số Pep
I/II giảm thấp hơn trên người có nhiễm H. pylori
so sánh với người bình thường, tuy nhiên các sự
khác biệt này chưa đạt đến mức khác biệt thống
kê, do cỡ mẫu khảo sát thăm dò hạn chế, và
không là mục tiêu chính của nghiên cứu. Kết quả
này tương đồng với kết quả của các nghiên cứu
đã công bố(16,2,8,14,13) với kết quả có khác biệt về
thống kê. Nghiên cứu của Tong Y 2017(14), ghi
nhận pepsinogen I trên 321 người Trung quốc
nhiễm H. pylori, nhưng chưa có viêm teo dạ dày
(non-atrophy gastriris: NAG) là 60,6±33,1 ng/ml
cao hơn so với người bình thường, 46,0±19,8
ng/ml; kết quả này cũng tương đồng với nghiên
cứu hồi cứu của chúng tôi 55,2 ±18,4 so sánh với
54,6±22,8 ng/mL. Điều này được giải thích do bởi
PG II thường tăng cao tương đối so với
pepsinogen I trên người nhiễm H. pylori chưa có
viêm teo dạ dày, nên tỉ số pepsinogen I/II giảm(6).
Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong dân số khám sức khỏe
của chúng tôi là 30,1% (31/103) với đa số người
sống tại thành phố Hồ chí Minh, thấp hơn tì lệ
nhiễm H. pylori trên người Trung quốc khỏe
mạnh tỉnh Hunan, Trung quốc(16). Tỉ lệ nhiễm H.
pylori là 66% trên người Trung quốc vùng nông
thôn và 47% ở vùng thành thị(14). Đã có công bố tỉ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 327
lệ nhiễm H. pylori rất cao đối với viêm loét dạ
dày-tá tràng(16). Do vậy xét nghiệm PG trong
huyết thanh rất cần thiết trong sàng lọc và chẩn
đoán viêm loét dạ dày.
Giới hạn của nghiên cứu này cũng cần nêu
rỏ. Đây là nghiên cứu thăm dò với mục tiêu khảo
sát ban đầu giá trị khoảng tham chiếu
pepsinogen trên người Việt Nam bình thường
không nhiễm H. pylori, nên cỡ mẫu tương đối
hạn chế với n=72. Dân số nghiên cứu chủ yếu
người sống ở thành phố Hồ Chí Minh chưa đại
diện cho toàn bộ dân số Việt Nam. Do đó cần có
những nghiên cứu đa trung tâm với cỡ mẫu lớn
hơn giúp xác định các giá trị tìm thấy trong
nghiên cứu thăm dò này.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp giá trị
khoảng tham khảo của pepsinogens:
pepsinogen I, pepsinogen II và tỉ số Pepsi I/II
trên đối tượng người Việt Nam bình thường,
kiểm tra sức khỏe định kỳ, không nhiễm H.
pylori và có nhiễm H. pylori, chưa có biểu hiện
viêm teo niêm mạc dạ dày. Khoảng giá trị này
cần khảo sát thêm bằng các nghiên cứu đa
trung tâm với cỡ mẫu lớn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abbott. 2008. Pepsinogen I, June-2008.
2. Asaka M, Kimura T, Kudo M, et al. 1992. Relationship of
Helicobacter pylori to serum pepsinogens in an asymptomatic
Japanese population. Gastroenterology 102: 760-766.
3. Bornschein J, Selgrad M, Wex T, Kuester D, Malfertheiner P.
2012. Serological assessment of gastric mucosal atrophy in
gastric cancer. BMC Gastroenterol 12:10.
4. Gritti I, Banfi G, Roi GS. 2000. Pepsinogens: physiology,
pharmacology, pathophysiology and exercise. Pharmacol Res
41: 256-281.
5. Ho June S, Se Jin J, Sung-Cheol Y, et al. 2010. Low levels of
pepsinogen I and pepsinogen I/II ratio are valuable serologic
markers for predicting extensive gastric corpus atrophy in
patients undergoing endoscopic mucosectomy. Gut Liver 4:
475-480.
6. Kang JM, Kim N, Yoo JY, et al. 2008. The role of serum
pepsinogen and gastrin test for the detection of gastric cancer
in Korea. Helicobacter 13: 146-156.
7. Kageyama T. Pepsinogens, progastricsins, and prochymosins:
structure, function, evolution, and development. 2002. Cell
Mol Life Sci 59: 288-306.
8. Klychira K, Yoshihara M, Ito M, et al. 2003. Serum pepsinogen
concentration as marker of Helicobacter pylori infection and
the histologic grade of gastritis, evaluation of gastric mucosa
by serum pepsinogen levels. J Gastroenterol 38: 332-338.
9. Leja M, Cine E, Rudzite D, et al. 2012. Prevalence of
Helicobacter pylori infection and atrophic gastritis in Latvia.
Eur J Gastroenterol Hepatol 24: 1410-1417.
10. Lijima K, Koike T, Abe Y, et al. 2009. Alteration of correlation
between serum pepsinogen concentrations and gastric acid
secretion after H. pylori eradication. J Gastroenterol 44(8): 819-
825.
11. Lomba-V, Dinis-Ribeiro M, Fonseca F, et al. 2012. Serum
pepsinogen tests for early detection of gastric cancer in a
European country. Eur J Gastroenterol Hepatol 24: 37-41.
12. Lorente S, Doiz O, Trinidad SM, et al. 2002. Helicobacter pylori
stimulates pepsinogen secretion from isolated human peptic
cells. Gut 50(1): 13-18.
13. Tanaka Y, Mine K, Nakai Y, et al. 1991. Serum pepsinogen I
concentration in peptic ulcer patients in relation to ulcer
location and stage. Gut 32: 849-852.
14. Tong Y, Wu Y, Song Z, Yu Y, Yu X. 2017. The potential value
of serum pepsinogen for diagnosis of atrophic gastritis among
the health check-up populations in China: a diagnostic clinical
research. BMC Gastroenterology 2017, 17:88.
15. Venerito M, Kohrs S, Wex T, et al. 2011. Helicobacter pylori
infection and fundic gastric atrophy are not associated with
esophageal squamous cell carcinoma: a case-control study.
Eur J Gastroenterol Hepatol 23: 859-864.
16. Zhang XM, Li JX, Zhang GY, Li XH, Gu H. 2014. The value of
serum pepsinogen levels for the diagnosis of gastric diseases
in Chinese Han people in midsouth China. BMC
Gastroenterology 2014, 14:3.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- loang_xuong_o_benh_nhan_co_benh_khop_tu_mien.pdf