Tài liệu Liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và bệnh nha chu: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 167
LIÊN QUAN GIỮA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
VÀ BỆNH NHA CHU
Phạm Anh Vũ Thụy*, Trần Huỳnh Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và bệnh nha chu trên bệnh nhân đến khám tại
Viện Y Dược học Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 412 bệnh nhân trưởng thành (114 nam và 298 nữ, tuổi
trung bình: 57,8) đến khám tại Viện Y Dược học Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh năm 2015. Đặc điểm nhân khẩu
xã hội học và thói quen nha khoa được thu thập qua bảng câu hỏi tự điền. Bệnh nhân được đo các chỉ số
nhân trắc (chiều cao, cân nặng và chu vi vòng eo); được thực hiện các xét nghiệm sinh hóa máu và chẩn
đoán tình trạng bệnh lý tăng huyết áp và đái tháo đường típ 2; được đánh giá tình trạng nha chu (GI, BOP,
PD và CAL) và mức độ viêm nha chu.
Kết quả: Tỷ lệ viêm nha chu trung bình và nặng tăng có ý nghĩa thống kê khi số thành phần chuyển hó...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và bệnh nha chu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 167
LIÊN QUAN GIỮA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
VÀ BỆNH NHA CHU
Phạm Anh Vũ Thụy*, Trần Huỳnh Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và bệnh nha chu trên bệnh nhân đến khám tại
Viện Y Dược học Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 412 bệnh nhân trưởng thành (114 nam và 298 nữ, tuổi
trung bình: 57,8) đến khám tại Viện Y Dược học Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh năm 2015. Đặc điểm nhân khẩu
xã hội học và thói quen nha khoa được thu thập qua bảng câu hỏi tự điền. Bệnh nhân được đo các chỉ số
nhân trắc (chiều cao, cân nặng và chu vi vòng eo); được thực hiện các xét nghiệm sinh hóa máu và chẩn
đoán tình trạng bệnh lý tăng huyết áp và đái tháo đường típ 2; được đánh giá tình trạng nha chu (GI, BOP,
PD và CAL) và mức độ viêm nha chu.
Kết quả: Tỷ lệ viêm nha chu trung bình và nặng tăng có ý nghĩa thống kê khi số thành phần chuyển hóa tăng
và cao nhất ở bệnh nhân mắc 5 thành phần chuyển hóa (p<0,001). Giá trị trung bình các chỉ số nha chu (GI, BOP,
PD và CAL) tăng có ý nghĩa thống kê khi số thành phần chuyển hóa tăng và cao nhất ở những bệnh nhân mắc 4
hay 5 thành phần chuyển hóa (p<0,001). Mô hình hồi quy đa biến logistic cho thấy bệnh nhân mắc hội chứng
chuyển hóa có số chênh viêm nha chu là 1,67 so với bệnh nhân không mắc hội chứng này sau khi kiểm soát các yếu
tố gây nhiễu liên quan (p=0,021).
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và bệnh nha chu. Tỷ lệ viêm nha
chu cao hơn và tình trạng nha chu trầm trọng hơn ở những bệnh nhân có số thành phần chuyển hóa nhiều hơn.
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, chỉ số vòng eo, tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2, viêm nha chu.
ABSTRACT
ASSOCIATION OF METABOLIC SYNDROME WITH PERIODONTAL DISEASE
Pham Anh Vu Thuy, Tran Huynh Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 167 - 173
Objective: To examine the association of metabolic syndrome with periodontal disease in patients who visited
at the Traditional Medicine Institute, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Methods: A cross sectional study was conducted on 412 adult patients (114 males, 298 females, mean age:
57.8 years old) who visited at the Traditional Medicine Institute, Ho Chi Minh City, 2015. The socio-demographic
characteristic and dental habits were investigated by the self-administered questionnaire. Anthropometric index
(height, weight, and waist circumference), blood biochemistry tests, the hypertension and type 2 diabetes
conditions were determined. Periodontal status (GI, BOP, PD, CAL) and the severity of periodontitis were
examined.
Results: The prevalence’s of moderate and severe periodontitis were significantly increased by increasing
number of metabolic components and highest in 5 metabolic component subjects (p<0.001). The mean values of GI,
BOP, PD and CAL were significantly increased by increasing number of metabolic components and highest in 4
or 5 metabolic component subjects (p<0.001). The logistic regression showed that the odd ratios of 1.67 for
*Bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Anh Vũ Thụy ĐT: 0916810874 Email: pavthuy@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 168
periodontitis in subjects with metabolic syndrome after adjustment of confounding factors (p=0.021).
Conclusion: There was association of metabolic syndrome with periodontal disease in this study. The
prevalence of periodontitis was higher and periodontal status was more severe in subjects with higher number of
metabolic components.
Keywords: Metabolic syndrome, waist circumference, hypertension, type 2 diabetes, periodontitis.
MỞ ĐẦU
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một
trong những vấn đề sức khỏe công cộng toàn
cầu với tỷ lệ từ 20% đến 30% người trưởng
thành mắc bệnh ở hầu hết các nước trên thế
giới(7). Tại Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên
cứu toàn quốc về tỷ lệ hiện mắc HCCH,
nhưng một số nghiên cứu tại các vùng khác
nhau như Tp. Hồ Chí Minh (2001) tỷ lệ này là
20% ở người trưởng thành(4); Khánh Hòa
(2003) có 8,2% dân số trên 15 tuổi mắc bệnh(17)
và khu vực đồng bằng Sông Hồng (2014) là
16,3% ở dân số tuổi trung niên(2). Hội chứng
chuyển hóa được mô tả đầu tiên bởi Kylin vào
năm 1923 với các biểu hiện là tăng huyết áp,
tăng glucose máu và gout. Thuật ngữ “hội
chứng chuyển hóa” được sử dụng để chỉ tình
trạng mà nhiều yếu tố cùng hiện diện trên một
cá nhân. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường quốc
tế (IDF), HCCH là tập hợp những yếu tố nguy
cơ của hai đại dịch lớn là bệnh tim mạch và
đái tháo đường típ 2, và được xác định bởi sự
hiện diện của từ ba hoặc nhiều hơn trong năm
yếu tố gồm tăng huyết áp, tăng triglyceride
máu, giảm lipoprotein tỷ trọng cao
(HDL/High density lipoprotein), béo phì và
glucose máu cao (hoặc bệnh đái tháo đường
típ 2)(1). Béo phì, tăng huyết áp, rối loạn dung
nạp glucose, rối loạn chuyển hoá lipid được
cho là những yếu tố nguy cơ của các bệnh xơ
cứng động mạch, gồm cả bệnh lý mạch vành.
Mặc dù mỗi yếu tố của HCCH gia tăng nguy
cơ bệnh tim mạch một cách độc lập, nhiều
nghiên cứu cho rằng sự phối hợp của những
yếu tố này làm tăng nguy cơ tử vong đáng kể
do tất cả các nguyên nhân và cả bệnh lý tim
mạch. Ngoài ra, y văn cũng chứng minh viêm
nha chu phổ biến hơn ở người bị đái tháo
đường và những cá nhân bị viêm nha chu
thường có sự rối loạn chuyển hoá lipid. Tuy
nhiên, sự tích luỹ các thành phần của HCCH
có gia tăng nguy cơ mắc bệnh nha chu hay
không vẫn chưa được xác định rõ ràng trên
những cộng đồng dân số khác nhau. Đề tài
này thực hiện với mục tiêu xác định mối liên
quan giữa HCCH và bệnh nha chu trên bệnh
nhân là người Việt, đến khám tại Viện Y Dược
học Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu là 412 bệnh nhân (114 nam
và 298 nữ, tuổi từ 50 đến 78; tuổi trung bình:
57,8±5,7) đến khám, tư vấn và điều trị lần đầu
tiên tại Khoa khám lâm sàng, Viện Y Dược học
Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh và đồng ý tham gia
nghiên cứu từ 2014-2015. Bệnh nhân bị bệnh
nặng, không đi lại được, đang hay đã điều trị
nha chu trong vòng 3 tháng trước nghiên cứu,
đang mang mắc cài chỉnh nha, phụ nữ đang
mang thai hay đang cho con bú không đưa vào
mẫu nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu đã được
thông qua Hội đồng Y đức của Đại học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh và được sự đồng ý của Viện Y
Dược học Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh.
Các thông tin về nhân khẩu xã hội học (tuổi,
giới tính, trình độ học vấn); thói quen nha khoa
(khám răng định kỳ, số lần chải răng, dùng chỉ
nha khoa, dùng nước súc miệng); thông tin về
lần cuối cùng lấy cao răng, được hướng dẫn cách
chải răng; và thói quen hút thuốc lá được ghi
nhận qua bảng câu hỏi tự điền.
Các chỉ số nhân trắc gồm chiều cao, cân nặng
và vòng eo (WC) của bệnh nhân được đo bởi
một điều dưỡng có kinh nghiệm 7 năm tại Khoa.
Chỉ số BMI được tính là tỷ số giữa cân nặng (kg)
và bình phương chiều cao (m2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 169
Bệnh nhân được yêu cầu nhịn ăn ít nhất 8
giờ trước khi xét nghiệm các chỉ số sinh hóa
máu. Các bệnh lý tăng huyết áp và đái tháo
đường được chẩn đoán bởi các bác sĩ nội tiết
tại Khoa.
Tình trạng nha chu gồm độ sâu khe nướu
khi thăm dò (PD), độ mất bám dính lâm sàng
(CAL) và tình trạng chảy máu nướu khi thăm dò
khe nướu (BOP) của các răng hiện diện trên
cung hàm (ngoại trừ răng khôn) của tất cả bệnh
nhân trong nghiên cứu này được khám bởi cùng
một Bác sĩ Răng Hàm Mặt đã được tập huấn và
định chuẩn. Viêm nha chu (có, không) và mức
độ viêm nha chu (nhẹ, trung bình, nặng) được
chẩn đoán dựa theo tiêu chí của Hội Nha chu
Hoa Kỳ (AAP) và Trung tâm kiểm soát và phòng
ngừa bệnh Hoa Kỳ (CDC) năm 2007(5).
Bệnh nhân trong nghiên cứu này được chẩn
đoán mắc HCCH dựa theo tiêu chí cho người
Châu Á, chương trình giáo dục quốc gia về
Cholesterol và hướng dẫn điều trị cho người lớn
lần thứ 3 có bổ sung (NCEP, ATP III), được xác
định khi có ít nhất 3 trong 5 yếu tố: (1) Chỉ số
WC ≥90 cm đối với nam, hoặc WC ≥80 cm đối
với nữ; (2) Tăng triglycerides máu: ≥150 mg/dL
(≥1,70 mmol/L); (3) Giảm HDL-cholesteron <40
mg/dL (<1,03 mmol/L) đối với nam, hoặc <50
mg/dL (<1,30 mmol/L) đối với nữ; (4) Tăng huyết
áp: huyết áp tâm thu (SBP) ≥130 mmHg hoặc
huyết áp tâm trương (DBP) ≥85 mmHg; hoặc
đang điều trị tăng huyết áp; và (5) Bất dung nạp
glucose: glucose máu lúc đói ≥100 mg/dL ( ≥5,6
mmol/L), hoặc đang mắc bệnh đái tháo đường.
KẾT QUẢ
Liên quan đặc điểm mẫu nghiên cứu và thói
quen nha khoa với viêm nha chu (Bảng 1)
Không có mối liên quan giữa giới tính, trình
độ học vấn, thói quen dùng chỉ nha khoa, dùng
nước súc miệng với viêm nha chu trong mẫu
nghiên cứu. Có tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê
bệnh nhân bị viêm nha chu ở nhóm tuổi 61-78
tuổi, hay bệnh nhân không có thói quen tự kiểm
tra răng nướu, không được hướng dẫn cách chải
răng, không có thói quen khám răng miệng định
kỳ, chải răng từ 1-2 lần/ngày hay bệnh nhân
đang hút thuốc lá với viêm nha chu so với nhóm
tương ứng (p<0,05).
Tỷ lệ viêm nha chu (Hình 1)
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu tỷ lệ viêm
nha chu nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 9,1%;
18,2% và 27,3%. Tỷ lệ viêm nha chu trung bình
và nặng tăng có ý nghĩa thống kê khi số thành
phần chuyển hóa tăng và cao nhất ở bệnh nhân
mắc 5 thành phần chuyển hóa (p<0,001).
15,0
10,8
12,0
9,1
13,0
14,7
17,4 18,2
6,8
17,6
25,0
27,3
0
5
10
15
20
25
30
0-2 thành phần 3 thành phần 4 thành phần 5 thành phần
VNC nhẹ VNC trung bình VNC nặng
%
p<0,001
Hình 1. Tỷ lệ viêm nha chu theo số thành phần chuyển hóa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 170
Liên quan giữa chỉ số nha chu, béo phì, sinh
hóa máu và huyết áp với viêm nha chu (Bảng 2)
Giá trị trung bình các chỉ số nha chu gồm
PI, GI, BOP, PD và CAL ở nhóm viêm nha chu
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không viêm nha chu. Các giá trị trung bình
BMI, WC và glucose máu cao hơn; và HDL-
cholesterol thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở
nhóm viêm nha chu (p<0,05). Tuy nhiên không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
triglycerides, huyết áp tâm thu và huyết áp
tâm trương giữa hai nhóm (p>0,05).
Liên quan giữa tình trạng nha chu và số thành
phần chuyển hóa (Bảng 3)
Giá trị trung bình GI, BOP, PD và CAL tăng
có ý nghĩa thống kê khi số thành phần chuyển
hóa tăng và cao nhất ở những bệnh nhân mắc 4
hay 5 thành phần chuyển hóa (p<0,001).
Mối liên quan giữa HCCH và viêm nha chu
(Bảng 4)
Kết quả phân tích hồi quy đa biến logistic
cho thấy bệnh nhân từ 61 tuổi trở lên hay
không có thói quen khám răng định kỳ, hay
lấy cao răng hơn 1 năm, hay không được
hướng dẫn chải răng, hay không có thói quen
tự kiểm tra răng nướu hay chải răng từ 1-2
lần/ngày hay đang hút thuốc lá có số chênh
viêm nha chu lần lượt là 1,74; 1,57; 1,80; 1,95;
1,93; 1,68; và 3,47 tương ứng so với nhóm bệnh
nhân dưới 61 tuổi, hay có thói quen khám
răng miệng định kỳ, hay lấy cao răng trong
vòng một năm qua, hay được hướng dẫn cách
chải răng hay có thói quen tự kiểm tra răng
nướu hay chải răng từ 3 lần/ngày trở lên hay
không hút thuốc lá (p<0,05). Bệnh nhân mắc
HCCH có số chênh viêm nha chu là 1,67 so với
bệnh nhân không mắc hội chứng này (p=0,021).
Bảng 1. Liên quan đặc điểm mẫu nghiên cứu và thói quen nha khoa với viêm nha chu
Biến số VNC (-), n (%) VNC (+), n (%) Tổng số, n (%) p
Tuổi
50-60 tuổi 133 (63,0%) 78 (37,0%) 211 (100%)
0,046
61-78 tuổi 107 (53,2%) 94 (46,8%) 211 (100%)
Giới tính
Nam 59 (51,8%) 55 (48,2%) 114 (100%)
0,118
Nữ 181 (60,7%) 117 (39,3%) 298 (100%)
Trình độ học vấn
Dưới đại học 138 (56,8%) 105 (43,2%) 243 (100%)
0,479
Từ đại học trở lên 102 (60,4%) 67 (39,6%) 169 (100%)
Khám răng miệng định kỳ
Có 120 (64,5%) 66 (35,5%) 186 (100%)
0,021
Không 120 (53,1%) 106 (46,9%) 226 (100%)
Lần cuối cùng lấy cao
răng
Trong vòng 1 năm 79 (68,1%) 37 (31,9%) 116 (100%)
0,014
Hơn 1 năm hoặc không nhớ rõ 161 (54,4%) 135 (45,6%) 296 (100%)
Được hướng dẫn cách
chải răng
Có 128 (64,3%) 71 (35,7%) 199 (100%)
0,017
Không 112 (52,6%) 101 (47,4%) 213 (100%)
Tự kiểm tra răng nướu
Có 131 (65,8%) 68 (34,2%) 213 (100%)
0,003
Không 109 (51,2%) 104 (48,8%) 199 (100%)
Chải răng
1-2 lần/ngày 145 (53,3%) 127 (46,7%) 272 (100%)
0,006
Từ 3 lần trở lên/ngày 95 (67,9%) 45 (32,1%) 140 (100%)
Dùng chỉ nha khoa
Không 117 (57,9%) 85 (42,1%) 202 (100%)
0,921
Có 123 (58,6%) 87 (41,1%) 210 (100%)
Dùng nước súc miệng
Không 126 (55,8%) 100 (44,2%) 226 (100%) 0,271
Có 114 (61,3%) 72 (38,7%) 186 (100%)
Hút thuốc lá
Đang hút 12 (32,4%) 25 (67,6%) 37 (100%) 0,002
Trước đây hút 20 (52,6%) 18 (47,4%) 38 (100%)
Không hút 208 (61,7%) 129 (38,3%) 337 (100%)
Số liệu trình bày: n (%); Kiểm định Chi bình phương; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 171
Bảng 2. Liên quan giữa chỉ số nha chu, béo phì, sinh hóa và huyết áp với viêm nha chu
Biến số VNC (-), n=240 VNC (+), n=172 Tổng số, n=412 p
PI 2,81±0,66 3,47±0,51 3,19±0,66 <0,001
GI 1,19±0,29 1,84±0,44 1,46±0,48 <0,001
BOP (răng) 9,38±3,56 16,28±5,01 12,26±5,43 <0,001
PD (mm) 2,06±0,79 3,29±0,81 2,57±1,0 <0,001
CAL (mm) 2,14±0,77 3,24±0,82 2,59±0,96 <0,001
BMI (kg/m
2
) 27,02±3,92 28,52±3,83 27,64±3,95 <0,001
WC (cm) 84,39±7,27 87,10±7,28 85,52±7,39 <0,001
Glucose máu (mm/L) 5,65±1,34 6,42±1,93 5,97±1,65 <0,001
Triglycerides (mm/L) 1,71±1,00 1,82±0,96 1,76±0,98 0,295
HDL-cholesterol (mm/L) 1,37±0,35 1,29±0,32 1,34±0,34 0,024
Huyết áp tâm thu (mmHg) 11,99±1,26 12,05±1,23 12,02±1,24 0,626
Huyết áp tâm trương (mmHg) 7,83±0,83 7,81±0,86 7,82±0,84 0,803
Số liệu trình bày: TB±ĐLC; Kiểm định T; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
Bảng 3. Tình trạng nha chu theo số thành phần chuyển hóa
Chỉ số nha chu 0-2 thành phần 3 thành phần 4-5 thành phần p
PI 3,35±0,62 3,29±0,62 3,21±0,85 <0,001
GI 1,37±0,48 1,53±0,46 1,58±0,48 <0,001
BOP 10,58±4,49 12,62±5,16 15,30±6,04 <0,001
PD 2,26±0,94 2,77±0,93 3,01±0,97 <0,001
CAL 2,28±0,93 2,81±0,85 3,02±0,91 <0,001
Kiểm định ANOVA; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
BÀN LUẬN
Mô hình hồi quy đa biến trong nghiên cứu
này sau khi kiểm soát các yếu tố như giới tính,
trình độ học vấn và BMI kết quả cho thấy tuổi,
hút thuốc lá, thói quen chăm sóc răng miệng như
khám răng miệng định kỳ, tự kiểm tra răng
nướu, chải răng, được hướng dẫn cách chải răng
cũng như lấy cao răng định kỳ và HCCH liên
quan có ý nghĩa với viêm nha chu.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tuổi là một
yếu tố nguy cơ của viêm nha chu, tỷ lệ mắc và
độ nặng của bệnh nha chu tăng theo tuổi. Cơ
chế về mối liên quan giữa tuổi và viêm nha
chu có thể là do mất bám dính mô nha chu có
thể được tích lũy theo thời gian hoặc do sự
tiếp xúc lâu dài hơn với các yếu tố gây bệnh.
Kết quả của nghiên cứu này tương đồng với
một số nghiên cứu trước đây của chúng tôi về
mối liên quan có ý nghĩa giữa các thói quen
nha khoa và hút thuốc lá với viêm nha chu
thực hiện trên bệnh nhân là Người Việt đến
khám tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
Ương Tp. Hồ Chí Minh(13) và Khoa Răng Hàm
Mặt Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh(14).
Sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu lên
quan, nghiên cứu này cho thấy mối liên quan có
ý nghĩa giữa HCCH và viêm nha chu. Kết quả
cũng cho thấy tỷ lệ viêm nha chu mức độ trung
bình hay nặng tăng; hay mức độ tình trạng nha
chu trầm trọng hơn khi số lượng thành phần
chuyển hóa tăng, và cao nhất ở bệnh nhân mắc
4-5 thành phần chuyển hóa. Shimazaki và cs
(2007) cho thấy mức độ trầm trọng của bệnh nha
chu của bệnh nhân tăng theo số thành phần
chuyển hóa(16). Han và cs (2010) đã chứng minh
tỷ số chênh viêm nha chu là 1,70 trên bệnh nhân
có HCCH; và HCCH với nhiều thành chuyển
chuyển hóa hơn thì mối quan hệ với viêm nha
chu mạnh hơn(8). Một phân tích tổng hợp gần
đây cũng cho thấy cá nhân mắc HCCH có tỷ số
chênh viêm nha chu cao hơn người không mắc
hội chứng này là 2,09(12). Rola Alhabashneh và cs
(2015) nghiên cứu trên nhóm người Jordan bị đái
tháo đường chứng minh rằng bệnh nhân khi
mắc thêm HCCH thì viêm nha chu trầm trọng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 172
hơn, khi số thành phần chuyển hóa tăng lên thì
số chênh viêm nha chu cũng tăng lên và cao nhất
ở bệnh nhân có 5 thành phần chuyển hóa(15).
Những kết quả này cho thấy mối quan hệ liều
lượng (số thành phần chuyển hóa) và đáp ứng
(viêm nha chu) giữa HCCH và viêm nha chu.
Tuy nhiên, chúng tôi không xác định mối liên
quan nhân quả trong nghiên cứu này vì đây là
nghiên cứu cắt ngang. Những nghiên cứu tiến
cứu trong tương lai rất cần để xác định mối liên
quan này giữa HCCH và viêm nha chu.
Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến viêm nha chu
Yếu tố OR KTC 95% p
Tuổi
50-60 tuổi 1
61-78 tuổi 1,74 1,12-2,68 0,013
Khám răng miệng
định kỳ
Có 1
Không 1,57 1,02-2,42 0,043
Lần cuối cùng lấy
cao răng
Trong vòng 1 năm 1
Hơn 1 năm hoặc
không nhớ rõ
1,80 1,11-2,93 0,018
Được hướng dẫn
cách chải răng
Có 1
Không 1,95 1,26-3,03 0,003
Tự kiểm tra răng
nướu
Có 1
Không 1,93 1,25-2,97 0,003
Chải răng
Từ 3 lần trở
lên/ngày
1
1-2 lần /ngày 1,68 1,05-2,68 0,029
Hút thuốc lá
Không hút 1
Trước đây hút 1,40 0,67-2,92 0,376
Đang hút 3,47 1,58-7,59 0,002
Hội chứng chuyển
hóa
Không 1
Có 1,67 1,08-2,57 0,021
Phân tích hồi quy đa biến sau khi kiểm
soát các yếu tố: giới tính, trình độ học vấn, thói
quen dùng chỉ nha khoa, dùng nước súc
miệng và BMI; OR, tỷ số chênh; KTC, Khoảng
tin cậy; Có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
Trong một nghiên cứu thực nghiệm gần đây,
Li và cs (2015) đã cho thấy HCCH liên quan với
sự gia tăng viêm nha chu và mất xương ổ răng
trên động vật viêm nha chu tạo ra từ
lipopolysaccharide(10). Một số nghiên cứu cũng
đã cho thấy từng thành phần chuyển hóa như
béo bụng, tăng huyết áp, tăng glucose máu lúc
đói, tăng trtglyceride và giảm HDL cholesterol
liên quan có ý nghĩa với viêm nha chu. Mô mỡ
tạo ra các cytokine, ảnh hưởng đến hệ thống
miễn dịch và đóng một vai trò quan trọng trong
sự phá hủy mô trong bệnh nha chu. Các phản
ứng oxy hóa, CRP, và các cytokine tiền viêm,
như yếu tố hoại tử u TNF-α, IL-1, và IL-6, đã
được báo cáo trong y văn là tăng lên ở những
bệnh nhân có HCCH. Bullon và cs (2009) cho
rằng stress oxy hóa là một liên kết phổ biến
chính trong mối quan hệ giữa mỗi thành phần
của HCCH và viêm nha chu(3). Ở mức độ tại chỗ,
các chất trung gian này cũng được cho là góp
phần vào sự phá hủy mô nha chu và tiêu
xương(9). Vì vậy, bệnh nhân mắc HCCH có xu
hướng đáp ứng quá mức với viêm và nhạy cảm
hơn với sự phát triển của bệnh nha chu cùng với
các tác nhân gây bệnh. Sự tương tác có hệ thống
của các chất trung gian này trong sự phá hủy mô
nha chu và mất xương vẫn đang được các nhà
nghiên cứu tiếp tục đánh giá. Nhiều nghiên cứu
cho thấy trong bệnh béo phì và HCCH, nồng độ
TNF-α làm tăng nguy cơ phát triển bệnh nha
chu, có thể trực tiếp hay gián tiếp bằng cách thay
đổi đáp ứng miễn dịch của ký chủ đối với vi
khuẩn trong bệnh béo phì và HCCH. Yếu tố hoại
tử u TNF-α được cho là liên quan chính đến sự
phá hủy mô nha chu nhiều hơn ở bệnh nhân béo
phì và HCCH, gây ra đề kháng insulin ở cả bệnh
đái tháo đường và cũng là một trong những
cytokine tiền viêm chính giai đoạn sớm gây ra
bởi vi khuẩn gây bệnh nha chu(6). Ngoài ra, IL6 là
một yếu tố quan trọng thứ hai sau TNF-α trong
cơ chế mối liên quan giữa béo phì, HCCH và
viêm nha chu. IL-6 là cytokine đa chức năng
được sản xuất bởi nhiều loại tế bào gồm các đại
thực bào, bạch cầu trung tính và các tế bào nội
mô. Mức độ IL-6 và dịch khe nướu tăng lên
trong viêm nha chu(11).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý
nghĩa giữa hội chứng chuyển hóa và bệnh nha
chu trên bệnh nhân đến khám tại Viện Y Dược
học Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh. Tỷ lệ viêm nha
chu cao hơn và tình trạng nha chu trầm trọng
hơn tìm thấy trên bệnh nhân có số thành phần
chuyển hóa nhiều hơn. Tuổi, các thói quen nha
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 173
khoa và hút thuốc lá cũng cho thấy liên quan có
ý nghĩa với viêm nha chu trong nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alberti KG, Zimmet P, Shaw J (2006). Metabolic syndrome-a
new world-wide definition. A Consen-sus Statement from the
International Diabetes Federation. Diabet Med 23: 469-480.
2. Binh TQ, Phuong PT, Nhung BT, Tung do D (2014). Metabolic
syndrome among a middle-aged population in the Red River
Delta region of Vietnam. BMC Endocrine Disorders 14: 77
3. Bullon P, Morillo JM, Ramirez-Tortosa MC, Quiles JL,
Newman HN, Battino M (2009). Metabolic syndrome and
periodontitis: Is oxidative stress a common link? J Dent Res 88:
503-518.
4. Duc Son LNT, Kunii D, Hung NT, Sakai T, Yamamoto S
(2005). The metabolic syndrome: prevalence and risk factors in
the urban population of Ho Chi Minh City. Diabet Res Clin
Pract 67: 243–250.
5. Eke PI, Page, RC, Wei L, et al. (2012). Update of the case
definitions for population-based surveillance of periodontitis. J
Periodontol 83: 1449-1454.
6. Graves DT, Cochran D (2003). The contribution of interleukin-
1 and tumor necrosis factor to periodontal tissue destruction. J
Periodontol 74: 391–401.
7. Grundy SM (2008). Metabolic syndrome pandemic.
Arterioscler Thromb Vasc Biol 28: 629–636.
8. Han DH, Lim SY, Sun BC, Paek D, Kim HD (2010). The
association of metabolic syndrome with periodontal disease is
confounded by age and smoking in a Korean population: The
Shiwha-Banwol Environmental Health Study. J Clin
Periodontol 37: 609-616.
9. Khosravi R, Ka K, Huang T, et al (2013). Tumor necrosis
factor-alpha and interleukin-6: Potential interorgan
inflammatory mediators contributing to destructive
periodontal disease in obesity or metabolic syndrome.
Mediators Inflamm 2013: 1-6.
10. Li Y, Lu Z, Zhang X, Yu H, Kirkwood KL, Lopes-Virella MF,
Huang Y (2015). Metabolic Syndrome Exacerbates
Inflammation and Bone Loss in Periodontitis. J Dent Res 94:
362–370
11. Nibali L, Fedele S, D’Aiuto F, Donos N (2012). Interleukin-6 in
oral diseases: a review. Oral Dis 18: 236–243.
12. Nibali L, Tatarakis N, Needleman I, et al (2013). Clinical
review: Association between metabolic syndrome and
periodontitis: A systematic review and meta-analysis. J Clin
Endocrinol Metab 98: 913-920.
13. Pham AVT, Ueno M, Shinada K, et al. (2010). Periodontal
disease and related factors among Vietnamese dental patients.
Oral health Prev Dent 9: 185-194.
14. Pham AVT, Kieu QT, Ngo TQL (2017). Risk factors of
periodontal disease in Vietnamese patients. J Invest Clin Dent
DOI: 10.1111/jicd.12272.
15. Rola A, Yousef K, Zaid H, Farah A (2015). The association
between periodontal disease and metabolic syndrome among
outpatients with diabetes in Jordan. J Diabetes Metab Disord 14:
67.
16. Shimazaki Y, Saito T, Yonemoto K, Kiyohara Y, Iida M,
Yamashita Y (2007). Relationship of metabolic syndrome to
periodontal disease in Japanese women: The Hisayama Study.
J Dent Res 86: 271-275
17. Tran Van H, Truong MT, Nguyen T (2004). Prevalence of
metabolic syndrome in adults in Khanh Hoa, Viet Nam. J
Geriatr Cardiol 1: 95–100.
Ngày nhận bài báo: 11/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lien_quan_giua_hoi_chung_chuyen_hoa_va_benh_nha_chu.pdf