Tài liệu Liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi gà công nghiệp - Biện pháp thúc đẩy phát triển bền vững: 61
Liên kết “bốn nhà” . . .
LIÊN KẾT “BỐN NHÀ” TRONG CHĂN NUÔI GÀ CÔNG
NGHIỆP - BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Vòng Thình Nam*
TÓM TẮT
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển mạnh, trong đó chăn nuôi
gà công nghiệp phát triển với tốc độ cao trên phạm vi cả nước, nổi bật nhất là khu vực Đông Nam
bộ. Tuy nhiên, người chăn nuôi cũng nhiều phen khốn đốn do giá đầu vào, đầu ra lên xuống thất
thường, làm cho họ lỗ nặng, có nơi, có lúc phải đóng cửa chuồng, hoặc phá sản giải nghệ Để thực
hiện chủ trương của Nhà nước, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi, tạo
ra nhiều sản phẩm theo hướng có lợi, đồng thời giúp ngành chăn nuôi gà công nghiệp phát triển
bền vững (PTBV), cần nghiên cứu các hình thức hợp tác trong chuỗi liên kết chăn nuôi nhằm phát
triển hiệu quả và bền vững. Bài viết này tập trung vào việc phân tích các mối quan hệ trong liên kết
“bốn nhà” (Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà chăn nuôi, Nhà khoa học).
Từ khóa...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Liên kết “bốn nhà” trong chăn nuôi gà công nghiệp - Biện pháp thúc đẩy phát triển bền vững, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
61
Liên kết “bốn nhà” . . .
LIÊN KẾT “BỐN NHÀ” TRONG CHĂN NUÔI GÀ CÔNG
NGHIỆP - BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Vòng Thình Nam*
TÓM TẮT
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển mạnh, trong đó chăn nuôi
gà công nghiệp phát triển với tốc độ cao trên phạm vi cả nước, nổi bật nhất là khu vực Đông Nam
bộ. Tuy nhiên, người chăn nuôi cũng nhiều phen khốn đốn do giá đầu vào, đầu ra lên xuống thất
thường, làm cho họ lỗ nặng, có nơi, có lúc phải đóng cửa chuồng, hoặc phá sản giải nghệ Để thực
hiện chủ trương của Nhà nước, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi, tạo
ra nhiều sản phẩm theo hướng có lợi, đồng thời giúp ngành chăn nuôi gà công nghiệp phát triển
bền vững (PTBV), cần nghiên cứu các hình thức hợp tác trong chuỗi liên kết chăn nuôi nhằm phát
triển hiệu quả và bền vững. Bài viết này tập trung vào việc phân tích các mối quan hệ trong liên kết
“bốn nhà” (Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà chăn nuôi, Nhà khoa học).
Từ khóa: liên kết “bốn nhà”, chăn nuôi gà công nghiệp, phát triển bền vững
“FOUR PARTY” LINKS IN BREEDING INDUSTRIAL CHICKEN –
SOLUTION TO PROMOTE SUSTAINABLE DEVELOPMENT
ABSTRACT
In recent years, our livestock breeding industry has grown very fast, in which industrial
chicken breeding has high growth across the country, especially in South East Region. However,
the breeders have faced so many difficulties in business due to fluctuation of input and output costs.
These reasons cause big financial loss, in some place, lead to shut down the farms, or business close
out In order to implement Government strategies of structure shifting in argiculture from planting
to breeding, creating more value added products as well as support livestocks breeding grow
sustainably, intensive research on partnership and cooperation in supply chain are required. Doing
this will help to develop breeding industrial chicken effectively and sustainable. This article focuses
on the analysis of the relationship of the “four party” (State, businesses, Producers, Scientist).
Keywords: “Four party” links, Breeding industrial chicken, Sustainable development
* GV. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. ĐT: 0907.993345
62
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. Đặt vấn đề
Chủ trương của Nhà nước về mô hình
liên kết “bốn nhà” trong nông nghiệp đã được
nhiều địa phương thực hiện trong thời gian
gần đây. Mặc dù chưa thật hoàn hảo, song
mô hình này cũng đã mang lại hiệu quả khả
quan cho nhiều địa phương như: các Hợp tác
xã (HTX) trồng lúa ở huyện Vĩnh Lợi, huyện
Giá Rai tỉnh Bạc Liệu [7], HTX Hàm Minh
tỉnh Bình Thuận trồng Thanh Long xuất khẩu,
HTX Mỹ Thành huyện Cai Lậy tỉnh Tiền
Giang [6] Tuy nhiên, đa số các địa phương
chỉ mới áp dụng mô hình liên kết “bốn nhà”
vào lĩnh vực trồng trọt mà chưa áp dụng rộng
rãi cho các lĩnh vực khác như: chăn nuôi, làng
nghề truyền thống, cây cảnh Thực hiện chủ
trương của Nhà nước chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi, phát triển
chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa, tiến
tới phát triển bền vững (PTBV) [2], cần nhân
rộng mô hình liên kết “bốn nhà” vào lĩnh vực
chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gà công nghiệp
là ngành có tiềm năng phát triển mạnh và phát
triển bền vững nhưng những năm vừa qua gặp
không ít khó khăn. Tuy nhiên, khi áp dụng
mô hình này vào chăn nuôi cần có những xem
xét điều chỉnh cho phù hợp với tính chất đặc
thù của ngành để đạt được hiệu quả cao nhất
nhằm giúp ngành này phát triển hiệu quả, ổn
định tiến tới PTBV.
Bảng 1.1: Tỉ trọng gà công nghiệp so với tổng đàn ở Đông nam bộ và cả nước (2010-2014)
ĐỊA
PHƯƠNG
2010 2011 2012 2013 2014
Tổng
số
Gà
CN
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Gà
CN
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Gà
CN
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Gà
CN
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Gà
CN
Tỷ trọng
(%)
Cả nước 218,2 102,7 47.1 232,7 60,0 25.8 223,7 61,5 27 231,7 71,8 30 246,1 73,3 30
Đông
Nam bộ
18,738 10,91 58.0 21,8 13,0 59.5 21,4 14,2 67 23,1 19,2 80 28,1 20,4 70
Số liệu từ Cục Chăn Nuôi (Văn phòng phía nam)
Từ năm 2010 đến 2014, tổng đàn gà nói
chung trên cả nước tăng từ 218,201 triệu con
lên 246,028 triệu con. Đàn gà CN trên cả nước
giảm từ 102,712 triệu con xuống 73,274 triệu
con. Vì vậy, tỷ trọng gà CN so với tổng đàn
cả nước giảm từ 47,07% năm 2010 xuống còn
29,78% năm 2014. Ngược lại, khu vực Đông
Nam bộ có tốc độ tăng rất nhanh, đến tháng
10/2014 số lượng gà công nghiệp ở Đông
Nam bộ đạt 20,377 triệu con, chiếm 72,6%
so với tổng đàn gà nói chung của vùng này.
Tốc độ tăng trong 4 năm, từ 2010 đến 2014 là
87,6%. Nếu tính trung bình cộng thì mỗi năm
tăng 21,9%/năm; Nếu tính trung bình nhân thì
mỗi năm tăng 17,03%. Như vậy, tốc độ phát
triển gà công nghiệp trên cả nước và Đông
Nam bộ có sự khác biệt rất lớn. Điều đó cho
thấy sự phát triển không ổn định, do những
năm vừa qua ngành chăn nuôi gặp nhiều khó
khăn và tình trạng này có thể tồn tại trong thời
gian tới. Từ đó, đòi hỏi phải có giải pháp để
giúp ngành chăn nuôi này phát triển ổn định,
hướng tới PTBV. Và mô hình liên kết “bốn
nhà” là vấn đề cần được xem xét áp dụng cho
ngành chăn nuôi gà công nghiệp.
2. Khái quát về phát triển bền vững
chăn nuôi gà công nghiệp
2.1. Khái niệm phát triển bền vững chăn
nuôi gà công nghiệp
Qua nghiên cứu các khái niệm Phát triển
bền vững, khái niệm chăn nuôi gà công nghiệp,
tác giả đề xuất khái niệm Phát triển bền vững
63
Liên kết “bốn nhà” . . .
chăn nuôi gà công nghiệp: “Phát triển bền
vững chăn nuôi gà công nghiệp là quá trình
phát triển ổn định, hài hòa, có gắn kết các nội
dung giữa phát triển kinh tế với phát triển xã
hội và môi trường phù hợp với thể chế trong
chăn nuôi gà công nghiệp. Sự phát triển đó đòi
hỏi đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không
làm ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu phát triển chăn nuôi gà công nghiệp
trong tương lai”.
Theo đó, PTBV chăn nuôi gà công nghiệp
phải đảm bảo ổn định, bền vững về kinh tế,
về xã hội và bảo vệ môi trường trong hiện tại
đồng thời không làm ảnh hưởng đến sự phát
triển của thế hệ tương lai.
2.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững
ngành chăn nuôi
Dân số thế giới tăng nhanh, đã làm nhu
cầu về lương thực và thực phẩm tăng lên.
Từ đó, đòi hỏi cần phải phát triển nhanh các
ngành nông nghiệp có năng suất cao, trong
đó có chăn nuôi, bởi chăn nuôi có thể tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với
trồng trọt trên cùng một đơn vị diện tích và
trong cùng một khoảng thời gian. Mặt khác,
sản phẩm chăn nuôi cũng mang lại giá trị dinh
dưỡng cao.
Ngoài ra, ngành này còn có thể tận dụng
được những loại thực phẩm thứ cấp mà con
người không dùng hoặc không thể dùng được
nữa để làm nguồn nguyên liệu chế biến thức
ăn cho vật nuôi như các loại ngũ cốc, các loại
phụ phẩm của những qui trình sản xuất thực
phẩm, các loại cá tôm phế phẩm, phụ phẩm,
vỏ sò những thứ đó nếu không được chế
biến làm thức ăn cho gia súc, gia cầm thì có
thể gây ô nhiễm môi trường và phải tốn kém
chi phí xử lý. Do vậy phát triển chăn nuôi rất
có ý nghĩa về mặt kinh tế do có thể khai thác
và tận dụng các loại kể trên.
Song song với chuỗi giá trị mang lại, ngành
chăn nuôi tạo ra rất nhiều việc làm liên quan
trong các ngành: sản xuất con giống, chế biến
thức ăn, dịch vụ thú ý, sản xuất thiết bị, dụng
cụ cho chuồng trại, thu gom sản phẩm chăn
nuôi, chế biến, tiêu thụ phát triển theo. Như
vậy, ngành chăn nuôi có tính lan tỏa lớn, phát
triển ngành này sẽ làm các ngành liên quan
khác phát triển theo, từ đó có thể tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, góp phần ổn định
xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.3. Nội dung phát triển bền vững trong
chăn nuôi gà công nghiệp
Phát triển bền vững trong nông nghiệp
hay trong chăn nuôi gà công nghiệp cũng dựa
trên lý thuyết và nội dung phát triển bền vững
chung, bao gồm:
y Phát triển bền vững về mặt kinh tế,
y Phát triển bền vững về mặt xã hội,
y Phát triển bền vững về mặt môi trường,
Tuy nhiên, ngoài những nội dung trên
PTBV chăn nuôi gà công nghiệp còn chịu sự
tác động quan trọng của Thể chế chính sách.
Hình 2.1. Mô hình PTBV chăn nuôi gà công
nghiệp do tác giả đề xuất
Theo Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm
chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp
- TAC/CGIAR, đã định nghĩa phát triển nông
nghiệp bền vững như sau: “Nông nghiệp bền
vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài
nguyên nông nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu
64
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
của con người đồng thời cải tiến chất lượng
môi trường và gìn giữ được tài nguyên nhiên
nhiên”. [5]
Như vậy, trong nông nghiệp nói chung và
chăn nuôi gà công nghiệp nói riêng, người ta
có thể thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để
thay cho việc sử dụng dùng thuốc, hóa chất
nhằm hướng tới phát triển bền vững:
y Chọn giống cho năng suất cao đồng thời
kháng bệnh tốt cho vật nuôi
y Sử dụng thức ăn sạch, an toàn để chăn
nuôi, tạo ra sản phẩm tốt, an toàn
y Sử dụng các biện pháp sinh học để diệt
phòng ngừa và trị bệnh cho vật nuôi.
y Sử dụng công nghệ tiên tiến giảm thiểu
bệnh dịch, hạn chế lây nhiễm cho vật nuôi
y Nghiên cứu và áp dụng qui trình chăn
nuôi hợp lý, khoa học để có sản phẩm chất
lượng cao, hiệu quả
y Hoặc có thể kết hợp các biện pháp
trên với việc sử dụng thuốc, hóa chất một
cách hạn chế nhằm giảm thiểu tác hại đối
với môi trường.
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến
PTBV chăn nuôi gà công nghiệp
Có rất nhiều nhân tố tác động đến phát triển
bền vững chăn nuôi gà công nghiệp. Tuy nhiên,
qua quá trình nghiên cứu tác giả rút ra một số
nhân tố quan trọng ảnh hưởng nhiều đến quá
trình chăn nuôi gà công nghiệp như sau:
y Vốn đầu tư
y Nguồn cung ứng đầu vào: Con giống;
Thức ăn chăn nuôi; Chăm sóc thú y; Công
nghệ, thiết bị chăn nuôi
y Thị trường tiêu thụ
y Nhân sự trong chăn nuôi
y Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Điện, nước,
đường giao thông
y Chính sách quản lý, phát triển ngành
chăn nuôi
y Chính sách xuất nhập khẩu gia cầm và
các sản phẩm thay thế
Tùy theo từng giai đoạn và tùy theo từng
địa phương mà các nhân tố trên có mức tác
động có thể khác nhau đến chăn nuôi gà
công nghiệp.
3. Nội dung quan hệ trong liên kết
“Bốn nhà”
Để thúc đẩy ngành chăn nuôi gà công
nghiệp tiến tới PTBV, rất cần mối quan hệ liên
kết “bốn nhà” mà Nhà nước đã chủ trương
thực hiện qua việc ban hành quyết định số
80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 “Về chính
sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá
thông qua hợp đồng”[1] và Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 “Về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn”[3]. Trong thời đại ngày nay,
phân công lao động diễn ra mạnh mẽ, chuyên
môn hóa ngày càng sâu, vì vậy để một công
việc hay một quá trình sản xuất nào đó đạt
kết quả tốt đòi hỏi phải có sự liên kết phối
hợp giữa những chủ thể có liên quan với nhau
một cách chặt chẽ. Cụ thể, mối liên kết “bốn
nhà” trong chăn nuôi gà công nghiệp là: Nhà
nước, Nhà chăn nuôi, Nhà Doanh nghiệp và
Nhà Khoa học. “Bốn nhà” này quan hệ với
nhau trên các mặt, các khâu trong suốt quá
trình chăn nuôi gà công nghiệp.
65
Liên kết “bốn nhà” . . .
Như vậy, mối liên kết này tạo ra sự ổn
định cho công việc kinh doanh và chăn nuôi
cho cả hai bên. Ngành chăn nuôi gà công
nghiệp thường không ổn định, đã tạo ra
nhiều khó khăn cho Người chăn nuôi cũng
như cho các Doanh nghiệp kinh doanh trong
cùng lĩnh vực, nếu tham gia vào mối liên kết
này và các bên gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ
tạo ra sự ổn định và mang lại nhiều lợi ích
cho chính bản thân họ và tạo sự phát triển ổn
định cho toàn ngành.
Trong thực tế mối liên kết giữa Doanh
nghiệp và Nông dân cũng đã nảy sinh nhiều
vấn đề bất cập mà đòi hỏi các bên phải nhìn
lại, đồng thời các định chế khác có liên quan
(Cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương, hợp tác xã) phải có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, chế tài Mâu thuẫn trong
mối liên kết thường nảy sinh: Người nông
dân cho rằng Doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm đầu vào không đảm bảo chất lượng như
hợp đồng đã ký kết, còn Doanh nghiệp lại cho
rằng sản phẩm của Nông dân cũng “có vấn
đề” nên không chịu tiêu thụ, nhất là những
lúc giá cả thị trường xuống thấp họ tìm cách
chê bai để né tránh mua hàng với giá cao [4].
Sơ đồ 3.1. Quan hệ liên kết “bốn nhà”
3.1. Liên kết giữa Doanh nghiệp với
Người chăn nuôi gà công nghiệp
Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và Người
chăn nuôi bao gồm các nội dung công việc
cụ thể như: Doanh nghiệp cung cấp các yếu
tố đầu vào của quá trình chăn nuôi gà công
nghiệp như: Vốn, con giống, thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y và thu mua gà thương
phẩm để giết mổ bán ra thị trường hoặc làm
nguyên liệu chế biến thành nhiều sản phẩm
khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng và
phong phú cho người tiêu dùng. Mối quan hệ
này càng gắn bó, càng chặt chẽ thì quá trình
chăn nuôi càng ổn định, hiệu quả liên kết càng
cao cho cả hai bên. Người chăn nuôi yên tâm
vì đã có Doanh nghiệp giúp mình cung ứng
đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Ngược lại, Doanh
nghiệp vừa bán được các sản phẩm của mình
cho Người chăn nuôi (con giống, thức ăn,
thuốc thú y), đồng thời có nguồn nguyên
liệu ổn định và tin cậy để giết mổ và chế biến
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường. Mối
quan hệ trên được thực hiện thông qua hợp
đồng ký kết giữa hai bên trước khi bước vào
lứa chăn nuôi hoặc có thể trước khi chuẩn bị
xây dựng chuồng trại để chăn nuôi.
66
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Tình trạng phá vỡ hợp đồng giữa hai bên
thường xuyên xảy ra do chạy theo những
lợi ích trước mắt: Người nông dân với lối tư
duy theo kiểu sản xuất nhỏ, chỉ thấy lợi trước
mắt không tính đến lợi ích lâu dài nên chưa
đề cao trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Còn
Doanh nghiệp cũng làm ăn theo kiểu “ăn xổi
ở thì”, chạy theo lợi nhuận, chối bỏ trách
nhiệm, thậm chí “ép giá” nông dân khi vào
vụ thu hoạch giá xuống. Từ đây cho thấy rất
cần có cơ chế để đảm bảo việc thực hiện hợp
đồng của hai bên.
3.2. Liên kết giữa Nhà khoa học với
Người chăn nuôi gà công nghiệp
Trong chăn nuôi gà công nghiệp, Nhà
khoa học giúp Người chăn nuôi rất nhiều việc,
từ phát hiện các loại bệnh của gà cho đến con
giống, quy trình chăn nuôi, kỹ thuật chăm sóc
thú y, công nghệ thiết bị chăn nuôi nhằm
giúp Người chăn nuôi nâng cao năng suất và
hiệu quả chăn nuôi. Chẳng hạn, Nhà khoa học
nghiên cứu đưa các loại giống mới cho năng
suất cao hơn, kháng bệnh tốt hơn, tạo ra sản
phẩm chất lượng hơn; hay họ tìm ra qui trình
chăn nuôi có nhiều ưu việt giúp gà nhanh lớn,
tiết kiệm thức ăn; hoặc Nhà khoa học nghiên
cứu ứng dụng công nghệ thiết bị mới vào chăn
nuôi gà công nghiệp như công nghệ sử dụng
đệm lót sinh học, công nghệ chuồng kín với
nhiều ưu điểm mà hiện nay đang được sử
dụng Các hoạt động của Nhà khoa học giúp
Người chăn nuôi có thể xem như hoạt động
cung cấp dịch vụ có chi phí (chia sẻ lợi ích với
người chăn nuôi) và dịch vụ miễn phí (chỉ hỗ
trợ), nhằm giúp Người chăn nuôi đạt hiệu quả
cao hơn. Ngược lại, Người chăn nuôi có thể
cung cấp môi trường thực nghiệm cho Nhà
khoa học, giúp họ có điều kiện để nghiên cứu,
thử nghiệm thực tế các đề tài nghiên cứu khoa
học về chăn nuôi gà.
Như vậy, mối liên kết này mang lại nhiều
lợi ích cho cả hai bên. Người chăn nuôi có thể
có được con giống tốt, công nghệ tiên tiến,
qui trình chăn nuôi ưu việt để chăn nuôi gà
công nghiệp với hiệu quả cao hơn. Còn Nhà
khoa học có thể có thu nhập do chuyển giao
kết quả nghiên cứu, khoa học công nghệ; công
trình nghiên cứu của họ có nơi để ứng dụng
Nói chung hai bên liên kết để tạo ra lợi ích và
cùng nhau chia sẻ lợi ích đó.
Trong thực tế lĩnh vực trồng trọt, mối liên
kết giữa Người nông dân và Nhà khoa học
còn mờ nhạt vì quyền lợi của Nhà khoa học
không được thể hiện rõ ràng mà dường như
hoạt động của họ chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ
miễn phí nên họ không có động lực để tham
gia vào mối liên kết. Nếu không có sự tham
gia của các Nhà khoa học mà chỉ dựa vào các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật của Nông dân thì
sự phát triển về mặt khoa học rất chậm và
hiệu quả rất hạn chế. Do vậy, vấn đề đặt ra
đối với mối liên kết giữa Người chăn nuôi và
Nhà khoa học trong ngành chăn nuôi gà công
nghiệp là làm sao để có được mối quan hệ gắn
kết chặt chẽ thông qua quan hệ rõ ràng về mặt
lợi ích của hai bên.
3.3. Liên kết giữa Nhà nước với Người
chăn nuôi gà công nghiệp
Nhà nước quan hệ trực tiếp với Người
chăn nuôi thông qua thể chế chính sách vĩ mô
đối với ngành và khu vực địa phương, đồng
thời quan hệ gián tiếp với Người chăn nuôi
thông qua việc chi phối toàn bộ các mối quan
hệ liên kết trong xã hội đối với ngành chăn
nuôi gà công nghiệp. Mối quan hệ trực tiếp
của Nhà nước với người chăn nuôi thể hiện
qua các hoạt động: Qui hoạch ngành chăn
nuôi gà công nghiệp và các ngành phụ trợ,
ban hành chính sách quản lý ngành chăn nuôi,
ban hành chính sách thu hút đầu tư vào ngành
67
Liên kết “bốn nhà” . . .
chăn nuôi gà công nghiệp và các ngành phụ
trợ khác. Trong từng giai đoạn, Nhà nước
còn có thể có những chính sách hỗ trợ đối
với ngành chăn nuôi gà công nghiệp để giúp
ngành này phát triển như:
- Ưu đãi vốn, tín dụng
- Chăm sóc thú y
- Cơ sở hạ tầng
- Hợp tác quốc tế
Đối với quan hệ gián tiếp với Người chăn
nuôi, Nhà nước ban hành cơ chế kiểm tra,
giám sát và xử lý đối với các mối quan hệ
giữa Người chăn nuôi với Doanh nghiệp;
giữa người chăn nuôi với Nhà khoa học.
Ngoài ra, Nhà nước còn chi phối cả những
mối quan hệ hàng ngang giữa các trang trại
chăn nuôi với nhau, các hoạt động của các
hiệp hội chăn nuôi
Trong mối quan hệ với Nhà nước, Người
chăn nuôi sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ thể
chế và chính sách trực tiếp cũng như gián tiếp.
Trong từng giai đoạn, Nhà nước có những
chính sách hỗ trợ trực tiếp về vốn, tín dụng,
thú y, những hỗ trợ từ kết quả hợp tác quốc
tế và những chính sách gián tiếp thông qua
cơ chế chính sách đối với các ngành phụ trợ
có liên quan như: sản xuất con giống, thức ăn
chăn nuôi, thiết bị chuồng trại, thuốc thú y;
ngành thương mại như: chính sách xuất nhập
khẩu; chính sách cơ sở hạ tầng, truyền thông
Ngược lại, ngành chăn nuôi gà công nghiệp
phát triển sẽ mang lại lợi ích cho Nhà nước:
tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội, tạo
việc làm cho người lao động, góp phần ổn định
cuộc sống dân cư, ổn định an ninh trật tự xã hội
và nộp ngân sách Nhà nước nói chung góp
phần làm cho xã hội phồn vinh và phát triển.
Thực tế mối quan hệ giữa Nhà nước với
Nông dân trong liên kết “4 nhà” ở Đồng bằng
sông Cửu Long cũng có nhiều vấn đề tồn tại,
Nhà nước chưa thực hiện đầy đủ chức năng
của mình [4]. Từ công tác qui hoạch cho đến
các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ Nông dân
sản xuất nông nghiệp đều chưa làm được
đầy đủ để khơi dậy tiềm năng của vùng nông
nghiệp có nhiều thế mạnh nhất nước. Từ đó,
vấn đề đặt ra đối với mối liên kết giữa Nhà
nước với Người chăn nuôi trong chăn nuôi gà
công nghiệp là cần có sự quan tâm hơn nữa
của Nhà nước trong các tác động trực tiếp
cũng như gián tiếp đối với Người chăn nuôi
trên các phương diện.
4. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu
quả các mối liên kết
4.1. Quan điểm
y Để có thể tiến tới thực hiện mô hình liên
kết “bốn nhà” trong chăn nuôi gà công nghiệp,
trước hết rất cần Nhà nước có chủ trương và
chính sách tương tự như đối với ngành trồng
trọt. Vì chăn nuôi cũng là ngành thuộc lĩnh
vực nông nghiệp nên cần được quan tâm như
trồng trọt.
y Vì chăn nuôi gà công nghiệp có qui
mô lớn, tạo ra sản phẩm hàng hóa nên vấn
đề thị trường và tiêu thụ rất quan trọng, cần
có sự tham gia của các bên trong liên kết để
thực hiện chuỗi giá trị. Do vậy, cần được
áp dụng mô hình liên kết “bốn nhà” tương
tự như cánh đồng lớn đã và đang được thực
hiện ở nhiều nơi.
y Nếu mô hình liên kết “bốn nhà” trong
chăn nuôi gà công nghiệp có hiệu quả cao,
có thể nhân rộng ra cho các ngành chăn
nuôi khác.
4.2. Giải pháp
Từ những vấn đề tồn tại của mô hình liên
kết “bốn nhà” tại các địa phương trong thời
gian vừa qua [4], chúng ta cần có những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình
này đối với chăn nuôi gà công nghiệp như sau:
68
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Về phía Nhà nước
Với vai trò chủ đạo chi phối trực tiếp và
gián tiếp các mối quan hệ trong mô hình liên
kết “bốn nhà”, Nhà nước cần có chủ trương và
chính sách cụ thể đối với các vấn đề liên quan
đến hoạt động chăn nuôi gà công nghiệp:
y Có chính sách qui hoạch đồng bộ và
nhất quán từ Trung ương đến địa phương đối
với ngành chăn nuôi gà công nghiệp và các
ngành phụ trợ: sản xuất con giống, thức ăn
chăn nuôi, thiết bị chuồng trại, thu mua giết
mổ công nghiệp, chế biến nhiều sản phẩm
mới từ gà công nghiệp, dự trữ sản phẩm nhằm
ổn định thị trường tiêu thụ.
y Hỗ trợ vốn đầu tư, tín dụng cho ngành
chăn nuôi gà công nghiệp.
y Có chính sách khuyến khích để thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi gà công
nghiệp cũng như các ngành phụ trợ cho chăn
nuôi gà công nghiệp.
y Khuyến khích tạo chuỗi giá trị trong
ngành chăn nuôi để ổn định hoạt động chăn
nuôi gà công nghiệp vốn là ngành có nhiều
bấp bênh trong những năm vừa qua.
y Tổ chức đào tạo nhân sự cho chăn nuôi
gà công nghiệp.
y Có chính sách ưu tiên phát triển hạ tầng
kỹ thuật cho chăn nuôi nhất là điện.
y Khuyến khích hoạt động bảo hiểm đối
với chăn nuôi gà công nghiệp.
y Chủ trương hướng tới xuất khẩu sản
phẩm chăn nuôi, nhất là gà công nghiệp để
ngay từ bây giờ Người chăn nuôi hình thành
tư duy thị trường và hướng tới xuất khẩu trong
hoạt động chăn nuôi.
y Tranh thủ quan hệ hợp tác quốc tế về
sản xuất giống và công nghệ chăn nuôi.
y Có biện pháp bảo hộ linh hoạt và hữu
hiệu ngành chăn nuôi gia cầm trong bối cảnh
hội nhập. Về mặt tổ chức, Nhà nước cũng cần:
- Khuyến khích tổ chức các hình thức
quan hệ hợp tác trong chăn nuôi như: Trang
trại hoặc nhóm trang trại, hợp tác xã chăn
nuôi, tổ hợp tác để có qui mô chăn nuôi lớn,
từ đó dễ triển khai các hoạt động, dễ đặt hàng
nghiên cứu với các Nhà khoa học.
- Khuyến khích các “Nhà” tham gia liên
kết bằng các chính sách hỗ trợ và tạo hành
lang pháp lý để ràng buộc chặt chẽ các bên
tham gia trong liên kết “bốn nhà”. Có khuyến
khích và có chế tài cụ thể.
- Tổ chức hoạt động truyền thông thông
tin về nhu cầu sản phẩm chăn nuôi, về cung
ứng, về các hoạt động trên thị trường
Về phía Người chăn nuôi
Người chăn nuôi là chủ thể trung tâm
trong mối quan hệ liên kết “bốn nhà”, vì họ
là người tạo ra sản phẩm trong quá trình liên
kết. Để thực hiện vai trò quan trọng này nhằm
nâng cao hiệu quả của mô hình liên kết, Người
chăn nuôi cần phải quán triệt:
y Có tư duy thị trường trong chăn nuôi
gà công nghiệp. Phải xem sản phẩm chăn
nuôi là để bán ra thị trường nhằm đáp ứng
và thỏa mãn nhu cầu thị trường trong nước
và xuất khẩu.
y Xây dựng văn hóa đạo đức trong chăn
nuôi gà công nghiệp. Không bỏ chất cấm vào
thức ăn làm ảnh hưởng sức khỏe người tiêu
dùng.
y Nâng cao trách nhiệm cam kết trong các
hợp đồng ký kết với các bên tham gia trong
mối liên kết “bốn nhà”. Vì lợi ích lâu dài chứ
không phải lợi ích trước mắt.
y Nâng cao nhận thức để sẵn sàng tiếp cận
với khoa học công nghệ, với các tiêu chuẩn
mới ngày càng cao của thị trường.
y Mở rộng quan hệ với cộng đồng chăn
nuôi gà công nghiệp. Cụ thể, với các trang
trại, hợp tác xã, hiệp hội để trao đổi thông
69
Liên kết “bốn nhà” . . .
tin, để có tiếng nói chung cũng như bảo vệ
quyền lợi cho nhau.
y Tuân thủ các qui định của pháp luật về
thuế, về môi trường trong chăn nuôi, kể cả
những khoản ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước.
Về phía Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng
trong mô hình liên kết “bốn nhà”, bởi Doanh
nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào và bao
tiêu sản phẩm đầu ra cho Người chăn nuôi
nên kết quả của quá trình chăn nuôi phụ thuộc
vào chiến lược kinh doanh, năng lực lãnh đạo
và quan trọng là thái độ hợp tác của họ trong
mối liên kết. Để có thể mang lại hiệu quả cao
cho quá trình liên kết, Doanh nghiệp cần phải:
y Có đủ năng lực về nhân sự, về tài chính,
về kỹ thuật và đặc biệt có đủ năng lực dự báo
nhu cầu thị trường cũng như hoạt động trên
thị trường chăn nuôi gà công nghiệp. Bản
thân Doanh nghiệp có thể không kham nổi
tất cả các yếu tố đầu vào và các hoạt động ở
đầu ra: thu mua, giết mổ, chế biến và tiêu thụ
nhưng Doanh nghiệp phải kết hợp với Doanh
nghiệp khác hoặc tổ chức được chuỗi giá trị
liên kết nhằm tạo ra sự ổn định trong toàn bộ
hoạt động chăn nuôi, từ đó mang lại lợi ích
cho các bên tham gia liên kết chuỗi.
y Có tâm huyết và thái độ hợp tác tốt
với các bên tham gia, nhất là đối với Người
chăn nuôi để đảm bảo quyền lợi cho Người
chăn nuôi cũng như cho chính bản thân mình.
Hướng đến kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận
lâu dài, không phải theo kiểu “ăn xổi ở thì”.
y Có chiến lược kinh doanh lâu dài, kết
hợp chặt chẽ với Người chăn nuôi để giữ
được lượng khách hàng ổn định, tạo nguồn
nguyên liệu ổn định, tạo chuỗi giá trị liên kết,
xây dựng thương hiệu, khai thác thị trường cũ
và tìm kiếm thị trường mới với năng lực cạnh
tranh cao.
y Có chiến lược mở rộng qui mô công ty
bằng cách tạo điều kiện cho Người chăn nuôi
góp vốn, mua cổ phần để họ trở thành cổ đông
của Doanh nghiệp, nhằm tăng thêm sự gắn
bó của đôi bên. Mặt khác, tăng qui mô kinh
doanh, doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh liên quan.
Về phía Nhà Khoa học
Nhà khoa học tham gia vào mô hình liên
kết với tư cách là một bên cung cấp dịch vụ
(có phí hoặc miễn phí) giúp người chăn nuôi
có công nghệ hiện đại, quy trình chăn nuôi
hiệu quả để tăng hiệu quả chăn nuôi gà
công nghiệp. Vì vậy, Nhà khoa học cần phải:
y Chủ động tham gia vào mô hình liên kết,
chủ động nghiên cứu để tìm ra con giống tốt,
công nghệ tiên tiến, quy trình tối ưu cho
Người chăn nuôi.
y Can thiệp kịp thời khi chăn nuôi gặp sự
cố, các loại dịch bệnh lạ, điều kiện thời tiết
thay đổi nhằm giúp Người chăn nuôi tránh
thiệt hại.
y Cung cấp các kết quả nghiên cứu khoa
học có tính khả thi cao cho Người chăn nuôi
để có thể ứng dụng vào thực tiễn dễ dàng
nhanh chóng.
y Tổ chức huấn luyện, chuyển giao kỹ
thuật mới cho Người chăn nuôi và công
nhân của họ, giúp họ nắm bắt nhanh chóng
và hiệu quả.
y Đề nghị mức thù lao hợp lý cho công
việc hoặc kết quả nghiên cứu của mình để vừa
đảm bảo thu nhập của Nhà khoa học, đồng
thời cũng phù hợp với mức chi phí mà Người
chăn nuôi có thể chấp nhận được hoặc chia sẻ
lợi ích hợp lý cho cả đôi bên.
5. Kết luận
Trong thời đại ngày nay, cùng với đặc
điểm, điều kiện và xu hướng hội nhập của
nước ta, việc áp dụng mô hình liên kết “bốn
70
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nhà” vào nông nghiệp nói chung và chăn nuôi
gà công nghiệp nói riêng là xu hướng tất yếu,
để giúp các ngành này phát triển nhanh, tiến
tới phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện, vẫn còn những vấn đề phát
sinh ảnh hưởng tới hiệu quả của mô hình liên
kết. Để có được kết quả liên kết tốt hơn, các
bên tham gia phải chủ động thực hiện những
vấn đề cam kết trên tinh thần hợp tác để gắn
bó lâu dài và chia sẻ lợi ích hài hòa cho các
bên tham gia trong mối liên kết “bốn nhà”. Từ
đó nâng cao hiệu quả chung cho ngành chăn
nuôi gà công nghiệp, nhằm thúc đẩy ngành
này tiến tới PTBV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, (2002), Về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng,
Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002.
2. Chính phủ, (2008), Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Quyết định số 10/2008/
QĐ-TTg, ngày 16 tháng 01 năm 2008.
3. Chính phủ, (2013), Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013.
4. Hoàng Thị Chỉnh, (2014), Liên kết “4 nhà” ở đồng bằng sông Cửu Long: thực trạng và những vấn
đề đang đặt ra. Tạp chí kinh tế kỹ thuật (Trường ĐH KTKT Bình Dương) số 7, tháng 9/2014, trang
12-20.
5. Lê Viết Ly (2010), Phát triển chăn nuôi bền vững ở Việt Nam - Hội KHKT Chăn nuôi Việt Nam.
6. Mai Văn Quyền, (2010), Liên kết “4 nhà” tạo “đường băng” để nông dân “cất cánh”, đăng trên:http://
www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2010/310/Lien-ket-quot4-nhaquot-tao-
quotduong-bangquot-de-nong-dan-quotcat-canhquot.aspx, ngày đăng: 6/2/2010
7. Minh Đạt, (2015), Cánh đồng lớn: “Cuộc cách mạng” trong sản xuất nông nghiệp, đăng trên: http://
baobaclieu.vn/newsdetails/1D3FE184034/Canh_dong_lon_Cuoc_cach_mang_trong_san_xuat_
nong_nghiep.aspx, ngày đăng: 25/03/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 50_7565_2122301.pdf