Tài liệu Lập tổng mặt bằng thi công: CHƯƠNG 2
LẬP TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
I. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG
Tổng bình đồ công trường là mặt bằng tổng quát xây dựng dân dụng công nghiệp, thủy lợi … trong đó ngoài những nhà vĩnh cửu và công trình vĩnh cữu , còn phải trình báy nhà cửa, lán trại tam, các xưỡng gia công, trãm cơ khí sữa chữa các bải kho trãm địên nước, mạng lưới điện nứơc, mạng lưới điện nước, cống rãnh đường xa và những công trình tạm thời phục vụ thi công và sinh hoạt của công nhân.
Khi lập tổng bình đồ công trình phải căn cứ vào những nguyên tắc sau:
- Cần bố trí các nhà cửa công trình ,mạng lưới đướng xá điện nước tạm thời trên công trường sao cho chúng phục vụ tất cả các địa điểm xây dựng một cách thuận lợi nhất.
- Cự ly vận chuyển vật liệu, bán thành phẩm, cấu kiện phải ngắn, khối công tác bốc dở phải ít nhất
- Khi bố trí nhà ...
8 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 9597 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lập tổng mặt bằng thi công, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
LẬP TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
I. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG
Tổng bình đồ công trường là mặt bằng tổng quát xây dựng dân dụng công nghiệp, thủy lợi … trong đó ngoài những nhà vĩnh cửu và công trình vĩnh cữu , còn phải trình báy nhà cửa, lán trại tam, các xưỡng gia công, trãm cơ khí sữa chữa các bải kho trãm địên nước, mạng lưới điện nứơc, mạng lưới điện nước, cống rãnh đường xa và những công trình tạm thời phục vụ thi công và sinh hoạt của công nhân.
Khi lập tổng bình đồ công trình phải căn cứ vào những nguyên tắc sau:
- Cần bố trí các nhà cửa công trình ,mạng lưới đướng xá điện nước tạm thời trên công trường sao cho chúng phục vụ tất cả các địa điểm xây dựng một cách thuận lợi nhất.
- Cự ly vận chuyển vật liệu, bán thành phẩm, cấu kiện phải ngắn, khối công tác bốc dở phải ít nhất
- Khi bố trí nhà cửa, công trình tạm thời cần tôn trọng các điều kiện liên quan kỹ thuật, các yêu cầu về an toàn lao động, luật lệ phòng chống hỏa hoạn, điều kiện vệ sinh và sức khỏe công nhân
II. NỘI DUNG THIẾT KẾ
Tổng nội dung thiết kế mặt bằng xây dựng bao gồm những vấn đề sau
Xác định vị trí cụ thể các công trình đã được quy hoạch trên khu đất xây dựng
Bố trí cần trục , máy móc thiết bị xây dựng
Thiết kế giao thông phục vụ cho công trường
Thiết kế các kho bãi cấu kiện
Thiết kế cơ sở cung cấp nguyên vật liệu xây dựng
Thiết kế các xưởng sản xuất và phụ trợ
Thiết kế nhà tạm trên công trường
Thiết kế mạng lưới cấp và thoát nước
Thiết kế mạng luới điện
Thiết kế hệ thống an toàn, bảo vệ và vệ sinh môi trường
III. PHƯƠNG THỨC BỐ TRÍ
Công trình nằm gần khu trung tâm thành phố và vùng đông dân cư nên trong tổng bình đồ công trường cần bố trí bố trí lán trại cho công nhân cũng như cán bộ kĩ thuật
Tổng bình đồ công trường thể hiện các khu vực sau
Khu vực xây dựng công trình vĩnh cửu : khối nhà 10 tầng, cần trục tháp được dùng cho công tác vận chuyển vật liệu lên cao được bố trí với bán kính hoạt động bao quát toàn bộ công trình
Máy thăng tải để vận chuyển vật liệu lên cao
Khu các xưởng gia công phụ trợ : xưởng mộc, xưởng gia công cốt thép
Khu kho bãi vật liệu được bố trí ngoài khu vực xây dựng của công trình nhưng vẫn nằm trong tầm hoạt động của cần trục
Hệ thống dàn giáo an toàn được bố trí xung quanh công trình
Hệ thống rào bảo vệ toàn bộ phạm vi công trường
Trạm biến điện, máy phát điện dự phòng được bố trí nơi ít có người qua lại ( tránh xảy ra tai nạn ), các đường điện thắp sáng và chạy máy được dẫn đi từ máy biến thế
Hệ thống cấp thoát nước được bố trí tạm thời đủ cung cấp cho thi công sao cho không gây trở ngại giao thông của các phương tiện, đồng thời dễ thay đổi vị trí khi cần thiết
Họng nước cứu hỏa được bố trí gần đường đi
Khu vực để xe cho công nhân
Khu hành chính : Ban chỉ huy công trường, y tế, các khu lán trại cho công nhân
Ban chỉ huy công trường là bộ phận quan trọng cần có diện tích đủ rộng, thoáng mát tạo điều kiện làm việc thoải mái cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, từ đó tăng năng suất làm việc cũng như bảo đảm sự chính xác và kịp thời cho vấn đề kỹ thuật cùng với thời hạn thi công của công trình
Phòng y tế được bố trí nơi sạch sẽ, có đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an toàn lao động, cũng như phục vụ các tai nạn đáng tiếc xảy ra trong quá trình thi công
Khu nhà ăn cũng như khu nghỉ ngơi buổi trưa là rất cần thiết cho công nhân của công trường. Công nhân không tốn thời gian và sức lực khi phải tìm chỗ ăn trưa, giảm tối đa việc trễ nãi vào buổi chiều, dễ quản lý nhân sự và vật tư ra vào công trường
1. Tổ chức kho bãi
Diện tích các kho bãi được tính toán theo yêu cầu dự trữ cho một giai đoạn thi công điển hình, có khối lượng lớn nhất trong các giai đoạn. Cụ thể dựa trên khối lượng thi công của giai đoạn thi công tầng trệt
Khối lượng bêtông : V = 235 m3 ( gồm bêtông cột và dầm sàn )
Tổng thể tích tường : V = 150 m2
Khối lượng thép : Mthép = 23,05 T(bao gồm cốt thép cột và dầm sàn )
Khối lượng cốp pha : Mcốppha = 1017 ´ 0.026 = 26.44 T
Tổng số gạch : định mức 810 viên/m3 tường
N = 810 ´ 150 = 121500 viên
Thể tích vữa xây và trát :
+ Định mức vữa xây trát : 0,3 m3 vữa/m3 tường
+ định mức vữa xây tô : 0,012 m3 vữa/m3 tường
V = 0,3 ´ 121500 + 0,012 ´ 121500 = 46,8 m3
Khối lượng ximăng ( lấy tỉ lệ X : C = 1 : 3 )
m = ´ 46,8 ´ 1,7 = 19,89 T
( trong đó trọng lượng đơn vị của ximăng là 1,7 T/m3 )
Khối lượng cát : m = ´ 46,8 = 35,1
Thời gian sử dụng vật liệu T = 60 ngày
2. Xác định lượng vật liệu sử dụng lớn nhất trong 1 ngày
Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất được tính theo công thức
rmax = k ´ [ T; m3 ]
Trong đó
rmax – tổng khối lượng vật liệu sử dụng trong một kỳ kế hoạch ( T, m3 )
T – thời gian sử dụng vật liệu trong kỳ kế hoạch, T = 30 ngày
K – hệ số bất điều hòa, xác định theo tiến độ thi công, tức là tỉ số giữa lượng tiêu thụ tối đa trên lượng tiêu thụ trung bình hàng ngày trong khoảng thời gian của kế hoạch
k = 1,2 ¸ 1,6; lấy k = 1,4
Vật liệu
Đơn vị
Khối lượng Rmax
Rmax (đơn vị/ngày)
Gạch
viên
121500
5670
Thép
T
23.05
1.08
Cốp pha
T
26.44
1.24
Cát
m3
35.1
1.64
Ximăng
T
19.89
0.93
3. Xác định lượng vật liệu dự trữ tại công trường
Lượng vật liệu dự trữ tại công trường được xác định theo công thức
Dmax = rmax ´ Td
Trong đó
rmax – lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất
Td – số ngày dự trữ vật liệu ( khoảng thời gian giữa những lần tiếp nhận vật liệu, vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến công trường, bốc dỡ và tiếp nhận tại công trường, thí nghiệm, phân loại, chuẩn bị vật liệu để cấp phát và số ngày dự trữ tối thiểu để đề phòng những bất trắc làm cho công việc cung cấp vật liệu không liên tục )
Ttd = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 ³ [ Ttd ]
Trị số Ttd có thể lấy theo tính toán hoặc lấy theo quy phạm
Tên vật liệu
rmax
[ Ttd ]
Dmax
Gạch
5670
8
45360
Thép
1.08
12
12.96
Cốp pha
1.24
12
14.88
Cát
1.64
10
16.4
Ximăng
0.93
8
7.44
4. Diện tích kho bãi
Diện tích kho bãi có ích, tức là diện tích chứa vật liệu không kể đường đi lại, được tính bằng công thức
F =
Trong đó
Dmax – lượng vật liệu dự trữ tối đa ở kho bãi công trường
D – lượng vật liệu định mức chứa trên 1m2 diện tích kho bãi có ích
Diện tích kho bãi kể cả đường đi lại được tính
S = aF = a [ m2 ]
Trong đó
a – hệ số sử dụng mặt bằng
a = 1,5 ¸ 1,7 – đối với các kho tổng hợp
a = 1,4 ¸ 1,6 – đối với các kho kín
a = 1,2 ¸ 1,3 – đối với các kho bãi lộ thiên chứa thùng, hòm, cấu kiện
a = 1,1 ¸ 1,2 – đối với các kho bãi lộ thiên chứa vật liệu thành đống
Tên vật liệu
Đơn vị
Dmax
d
a
S ( m2 )
Loại kho
Gạch
viên
45360
100
1,2
544.32
Lộ thiên
Thép
tấn
12.96
4
1,2
3.89
Kho hở
Cốp pha
tấn
14.88
3
1,2
5.95
Kho hở
Cát, đá
m3
16.4
3.5
1,2
5.62
Lộ thiên
Ximăng
tấn
7.44
1.3
1,5
8.58
Kho kín
Bên cạnh việc tính bằng công thức ta cũng kiểm tra bằng thực nghiệm bằng cách xếp thử các vật liệu, thiết kế đường đi lại, bố trí thử các thiết bị bốc xếp xem có thuận lợi, hợp lý không
Sau khi tính được diện tích kho bãi, tùy điều kiện mặt bằng mà quy định chiều rộng, chiều dài của kho bãi sao cho thuận lợi từ tuyến bốc dỡ hàng vào kho và từ kho xuất hàng ra, chiều rộng các bãi lộ thiên còn tùy thuộc vào bán kính hoạt động của cần trục và thiết bị bốc xếp mà quyết định
5. Diện tích khu lán trại
Diện tích xây dựng nhà tạm phụ thuộc vào dân số công trường, bao gồm công nhân lao động trên công trường và những người lao công. Dân số công trường phụ thuộc vào quy mô công trình, thời gian và địa điểm xây dựng công trình
Để có thể tính toán, ta chia số người lao động trên công trường thành năm nhóm
Nhóm A : số công nhân trực tiếp làm việc trên công trường
A = Nmax = 100 người ( số công nhân vào thời điểm đông nhất )
Nhóm B : số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ
B = k%A = 25% ´ 100 = 25 người
Nhóm C : số cán bộ kỹ thuật
C = ( 4 ¸ 8 )%( A + B ) = 6%( 100 + 25 ) = 125 người
Nhóm D : số nhân viên hành chính
D = ( 5 ¸ 6 )%( A + B + C ) = 5%( 100 + 25 ) = 125 người
Nhóm E : số nhân viên phục vụ
E = S%( A + B + C + D ) = 6%( 100 + 25 ) = 125 người
Theo thống kê ở công trường, tỉ lệ ốm đau hàng năm là 2%, số người nghỉ phép năm là 4%. Số người làm việc ở công trường được tính
G = 1,06(A + B + C + D + E ) = 1,06
Do công trình nằm trong nội thành nên dân số công trường là
N = G = 270 người
Biết được dân số công trường, dựa vào tiêu chuẩn về diện tích ở và diện tích sinh hoạt sẽ tính được diện tích từng loại nhà tạm cần xây dựng
Loại nhà
Đơn vị
Tiêu chuẩn
Diện tích
Nhà làm việc
m2
4 người/m2
71
Trạm y tế
m2
0.04m2/người
15
Nhà ăn
m2
1m2/người
120
Nhà vệ sinh
m2
2.5m2/25người/1 phòng
30
Bảo vệ
m2
9
6. Nhu cầu về điện và công suất tiêu thụ điện trên công trường
Điện dùng trong công trường xây dựng chia làm 3 loại
Điện phục vụ trực tiếp cho sản xuất chiếm khoảng ( 20 ¸ 30 )% tổng công suất tiêu thụ điện ở công trường
Điện chạy máy dùng cho cần trục tháp, máy trộn bêtông, máy bơm bêtông chiếm khoảng ( 60 ¸ 70 )%
Điện dùng cho sinh hoạt và chiếu sáng ở hiện trường và khu nhà ở chiếm từ ( 10 ¸ 20 )%
Nhu cầu điện chạy máy và sản xuất ở công trường
STT
Nơi tiêu thụ
Số lượng
Công suất 1 máy ( KW )
Tổng công suất ( KW )
1
Máy hàn
4
20
40
2
Máy cắt thép
2
2.2
4.4
3
Máy uốn thép
1
2.2
2.2
4
Cần trục tháp
1
26
26
5
Máy trộn bêtông 250 lít
2
4.1
8.2
6
Máy trộn vữa 400 lít
2
4.5
9
7
Máy thăng tải
2
2.2
4.4
8
Máy đầm chấn động
4
1,1
4.4
98.6
Nhu cầu điện thắp sáng ở công trường và điện phục vụ cho khu nhà ở
STT
Nơi tiêu thụ
Công suất cho 1 đơn vị
( W/m2 )
Diện tích hay chiều dài thắp sáng
Tổng công suất
( KW )
A
Trong nhà
Ban chỉ huy
15
88
1320
Nhà ăn
3
17.5
52.5
Nhà tắm, vệ sinh
15
100
1500
Kho kín
3
8.58
25.74
Xưởng sản xuất
18
72
1296
Trạm trộn bêtông
5
45
225
B
Ngoài trời
1.2
Các đường chính ( km )
500
188
Các đường phụ ( km )
2500
710
Các bãi vật liệu ( m2 )
0.5
288.85
7. Nhu cầu về nước trên công trường
Nước dùng cho các nhu cầu trên công trường gồm
Nước phục vụ cho sản xuất
Nước phục vụ sinh hoạt ở công trường
Nước phục vụ sinh hoạt ở khu lán trại
Nước cứu hỏa
7.1 Nước phục vụ cho sản xuất ( Q1 )
Bao gồm nước phục vụ cho các quá trình thi công ở hiện trường như : rửa đá, trộn vữa bêtông hoặc vữa xây trát, bảo dưỡng bêtông, tưới ẩm gạch…nước cung cấp cho các xưởng sản xuất và phụ trợ : trạm động lực, bãi đúc cấu kiện bêtông, các xưởng gia công…
Lưu lượng nước phục vụ sản xuất tính theo công thức
Trong đó
N – số lượng các điểm dùng nước
Ai – lượng nước tiêu chuẩn cho một điểm sản xuất dùng nước ( lít / ngày )
Kg = 2 ¸ 2,5 – hệ số sử dụng nước không điều hòa trong giờ, lấy kg = 2,5
1,2 – hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa hết hoặc sẽ phát sinh ở công trường
Điểm dùng nước
Đơn vị
Tiêu chuẩn bình quân Ai
( lít / ngày )
- Trạm trộn vữa
m3
400 ´ 1.56 = 624
- Bãi rửa cát, đá
m3
1000 ´ 1,64 = 1640
- Tưới ẩm gạch
1000 viên
200(5670/1000) = 1134
- Tưới nước bảo dưỡng bêtông
m3
1000
- Nước cho các động cơ nổ
Mã lực – giờ
30 ´ 8 = 240
SAi
4638
7.2 Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường
Trong đó
Nmax – số người lớn nhất làm việc trong một ngày ở công trường
B = 15 ¸ 20 ( lít/ngày ) – tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho một người trong một ngày ở công trường, lấy B = 20 lít/ngày
Kg = 1,8 ¸ 2 – hệ số sử dụng nước không điều hòa trong giờ, lấy kg = 2
7.3 Nước cứu hỏa ( Q4 )
Tùy thuộc vào quy mô công trình xây dựng, khối tích của nhà và độ khó cháy ( bậc chịu lửa ) mà tra bảng tiêu chuẩn nước chữa cháy ta có Q4 = 10 l/s
Tổng lưu lượng nước cần thiết
Ta có Q1 + Q2 + Q3 = 0,48 + 0,32 + 0 = 0,8 l/s < Q4 = 10 l/s
Tổng lưu lượng nước ở công trình theo tính toán
Q = 70%( Q1 + Q2 + Q3 ) + Q4 = 70%( 0,48 + 0,32 + 0 ) + 10 = 10,56 l/s
- Xác định đường kính ống nước
Nguồn nước cung cấp cho công trình lấy từ mạng lưới cấp nước vĩnh cửu của thành phố. Dự kiến đường ống vĩnh cửu và tạm thời đều dùng ống thép có cùng đường kính. Áp suất trong mạng là 2,5atm
Công thức tính đường kính ống
( Giả thiết v = 1,2 m/s đối với ống có D > 100 mm )
Chọn đường kính ống D = 150 mm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TMB.doc