Tài liệu Lập bản đồ tính trạng số lượng cho gen kháng rầy nâu (nilaparvata lugens) trên nhiễm sắc thể số 4 ở cây lúa (oryza sativa): Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1
LẬP BẢN ĐỒ TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG CHO GEN KHÁNG RẦY NÂU
(Nilaparvata lugens) TRÊN NHIỄM SẮC THỂ SỐ 4 Ở CÂY LÚA
(Oryza sativa)
Đặng Minh Tâm1, R. C. Cabunagan2, E. Coloqouio2, G. Jonson2,
J. E. Hernandez3, A. G. Lalusin3, R. P. Laude3 and I. R. Choi2
1 Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Tân Thạnh, Thới Lai, TP. Cần Thơ, Việt Nam
2 Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI), DAPO Box 7777, Metro Manila, Philippines
3 Trường Đại Học Quốc gia Philippines Los Banõs, Laguna, Philippines
TÓM TẮT
Rầy nâu (BPH) gây ra những tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất lúa tại Việt Nam và
Đông Nam Á. Có các phương pháp khác nhau trong việc đánh giá kiểu hình kháng BPH. Để lập bản
đồ gen kháng liên kết với BPH, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp tối ưu nhất cho tính trạng số
lượng (QTL) được xác định là tỉ lệ chết của rầy nâu. Đánh giá trên cây F1 đối với tỉ lệ chết của rầy nâu
cho thấy tính kháng rầy nâu trên giống lúa địa ph...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lập bản đồ tính trạng số lượng cho gen kháng rầy nâu (nilaparvata lugens) trên nhiễm sắc thể số 4 ở cây lúa (oryza sativa), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
1
LẬP BẢN ĐỒ TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG CHO GEN KHÁNG RẦY NÂU
(Nilaparvata lugens) TRÊN NHIỄM SẮC THỂ SỐ 4 Ở CÂY LÚA
(Oryza sativa)
Đặng Minh Tâm1, R. C. Cabunagan2, E. Coloqouio2, G. Jonson2,
J. E. Hernandez3, A. G. Lalusin3, R. P. Laude3 and I. R. Choi2
1 Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Tân Thạnh, Thới Lai, TP. Cần Thơ, Việt Nam
2 Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI), DAPO Box 7777, Metro Manila, Philippines
3 Trường Đại Học Quốc gia Philippines Los Banõs, Laguna, Philippines
TÓM TẮT
Rầy nâu (BPH) gây ra những tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất lúa tại Việt Nam và
Đông Nam Á. Có các phương pháp khác nhau trong việc đánh giá kiểu hình kháng BPH. Để lập bản
đồ gen kháng liên kết với BPH, chúng tôi đã lựa chọn phương pháp tối ưu nhất cho tính trạng số
lượng (QTL) được xác định là tỉ lệ chết của rầy nâu. Đánh giá trên cây F1 đối với tỉ lệ chết của rầy nâu
cho thấy tính kháng rầy nâu trên giống lúa địa phương (AC1613) là tính trạng trội. Phân tích kiểu hình
và kiểu gen đối với tỉ lệ chết của rầy nâu trên các dòng F2 và F3 tương ứng cho biết gen kháng mục
tiêu nằm trên nhiễm sắc thể số 4 của cây lúa. Bảng đồ QTL được thiết lập tại vị trí 103 cM trên nhiễm
sắc thể số 4 liên kết với tỉ lệ chết cao của rầy nâu.
Từ khóa: Rầy nâu (BPH), phương pháp tối ưu, tính trạng số lượng (QTL), tỉ lệ chết, nhiểm
sắc thể số 4.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương
thực chính tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong quá trình canh tác lúa, rầy nâu (BPH)
được xem là nguồn gây hại lớn trên cây lúa ở
Việt Nam và Đông Nam Á. Cơ chế gây hại trên
cây bằng việc chích hút chất sáp trên tế bào
phloem và gây ra hiện tượng cháy rầy
(Sogawa, 1982; Watanabe và Kitagawa, 2000)
và truyền virút gây bệnh vàng lùn và lùn xoắn
lá trên cây lúa (Rivera và ctv., 1966; Ling và
ctv., 1978; Khush và Brar 1991; Jena và ctv.,
2006). Vì thế giống kháng với rầy nâu rất cần
thiết cho nông dân để tăng năng suất lúa.
Cơ chế kháng rầy nâu chủ yếu trên cây
lúa là kháng sinh và yếu tố này ảnh hưởng đến tỉ
lệ chết của rầy nâu làm ảnh hưởng ở cấp độ
quần thể của rầy nâu gây hại (Reddy và Kalode,
1981; Murugesan và Chelliah, 1982). Giống lúa
đầu tiên được báo cáo kháng lại rầy nâu là
Mudgo vào năm 1969 bởi Pathak và ctv. Hiện
nay có khoảng 28 gen kháng rầy nâu được báo
cáo và sử dụng cho chọn tạo giống lúa. Tuy
nhiên các gen kháng này thể hiện không ổn định
do đó việc tìm ra gen kháng ổn định đối với rầy
nâu là rất quan trọng và hữu ích trong thời điểm
hiện nay. Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu góp
phần gia tăng cấp bệnh do rầy nâu gây ra dẫn
đến thiệt hại cho nông dân. Do vậy, xác định vị
trí của gen kháng rầy nâu và tìm ra phương pháp
tối ưu cho việc đánh giá trong phân tích kiểu
gen là rất cần thiết và cấp bách trong nghiên cứu
chọn tạo giống lúa kháng rầy.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đánh giá tính kháng rầy nâu
Đánh giá theo phương pháp chung của
IRRI (1996) và so sánh với phương pháp đánh
giá trong ống nghiệm (tỉ lệ chết của rầy) để chọn
ra phương pháp tối ưu cho đánh giá kiểu hình
trong quần thể lai F1, F2, F3. Thí nghiệm được
bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp
lại. Dữ liệu được phân tích thống kê ANOVA
và LSD sử dụng phần mềm R-CropStat.
2.2. Xác định vị trí liên kết của gen kháng
rầy nâu
DNA tổng số lá lúa được ly trích theo
phương pháp CTAB (Murray và Thompson
1980). Quần thể F2 và F3 từ tổ hợp lai
IR64/AC1613 được đánh giá kiểu hình và kiểu
gen sử dụng chỉ thị phân tử SSR (simple
sequence repeat). QTL liên kết với gen kháng rầy
nâu được xác định thông qua phần mềm QTL
IciMapping phiên bản 3.2 (Wang và ctv., 2011).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
2
b
b
a
a
b
b
b
c
b
c
0
20
40
60
80
100
4NSC 5NSC
Ngày sau khi chủng rầy (NSC)
Tỉ
lệ
rầ
y
ch
ết
(%
)
TN1
AC1613
IR64
Rathu Heenati
IR62
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá phương pháp tối ưu
cho kiểu hình
Qua kết quả đánh giá và so sánh các
phương pháp thanh lọc rầy nầu. Phương pháp
đánh giá dựa vào tỉ lệ chết của rầy nâu sử dụng
10 BPH (tuổi 2 - tuổi 3) trên cây mạ 7 ngày tuổi
và được đánh giá sau 4 và 5 ngày sau khi chủng
rầy (hình 1) cho kết quả tối ưu nhất và khác biệt
có ý nghĩa ở mức thống kê (α =0,05) giữa giống
kháng rầy AC1613 có tỉ lệ rầy chết cao so với
giống chuẩn nhiễm TN1 (Taichung Native 1).
Điều này cho thấy khả năng kháng rầy của
giống AC1613 là rất cao và thể hiện rõ trong các
phương pháp đánh giá rầy nâu (IRRI 1996).
Hình 1. Kết quả đánh giá tính kháng rầy nâu dựa vào tỉ lệ chết của rầy trên cây mạ non 7 ngày
tuổi. Giá trị trung bình với các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức α =0,05
3.2. Xác định vị trí liên kết với tính kháng rầy nâu
Hình 2. Bản đồ tính trạng số lượng dựa trên tỉ lệ chết cao của rầy nâu liên kết với nhiễm sắc thể
số 4
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
3
Các cây F1 được đánh giá xác định dị
hợp tử bởi kiểu gen và đánh giá kiểu hình dựa
trên tỉ lệ rầy chết cao cho thấy các cây F1 thể
hiện kiểu hình kháng của giống bố AC1613
(trên 90% rầy chết sau 4 ngày chủng rầy) cho
thấy tính kháng rầy là tính trạng trội.
Để xác định vị trí liên kết của gen với
tính kháng rầy nâu trên các nhiễm sắc thể khác
nhau. Các chỉ thị phân tử SSR thể hiện đa hình
được chọn lọc ở khoảng cách cố định trên
nhiễm sắc thể và kiểu hình cực kháng và cực
nhiễm được sử dụng trên F2 và F3. Kết quả cho
thấy vùng liên kết với gen kháng rầy nâu nằm
trên nhiễm sắc thể số 4 của cây lúa. Bản đồ liên
kết gen và tính trạng số lượng (tỉ lệ chết của
rầy) liên kết trên nhiễm sắc thể số 4 được thiết
lập dựa trên kiểu gen và kiểu hình của F2 và F3
(hình 2).
Bản đồ tính trạng số lượng trên nhiễm
sắc thể số 4 được thiết lập dựa trên tỉ lệ chết
của rầy nâu tại vị trí 103 cM nằm giữa cặp chỉ
thị phân tử RM16281 và RM16284 với LOD =
11 giải thích 33,1% sự biến thiên kiểu hình.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Giống lúa AC1613 là giống kháng
mạnh đối với rầy nâu qua các phương pháp
đánh giá.
Phương pháp tối ưu cho đánh giá tính
kháng trên AC1613 là đánh giá tỉ lệ rầy chết
sau 4 ngày chủng rầy.
Vị trí của gen kháng thể hiện liên kết
với nhiễm sắc thể số 4 tại 103 cM.
4.2. Đề nghị
Sử dụng giống AC1613 làm đối chứng
chuẩn kháng rầy nâu và làm giống cho trong
chọn tạo giống kháng rầy nâu bền vững.
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi từ Viện Lúa ĐBSCL
(CLRRI), Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI)
và trường Đại học Quốc gia Philippines tại Los
Banos (UPLB) cho quá trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
IRRI. 1996. Standard evaluation system for rice.
International Rice Research Institute,
Manila.
Jena K.K., J.U. Jeung, J.H. Lee, H.C. Choi, D.S.
Brar, 2006. High-resolution mapping of a
new brown planthopper (BPH) resistance
gene, Bph18(t), and marker-assisted
selection for BPH resistance in rice
(Oryza sativa L.). Theor Appl Genet.,
112: 288-297.
Khush G.S., D.S. Brar, 1991. Genetics of
resistance to insects in crop plants. Adv
Agron., 45: 223-274.
Ling K.C., E.R. Tiongco, V.M. Aqino, 1978.
Rice ragged stunt, a new virus disease.
Plant Disease Reporter, 62: 701-705.
Muray M.G., W.K. Thompson, 1980. Rapid
isolation of high molecular-weight plant
DNA. Nucleic Acids Res, 8: 4321-4325.
Murugesan S. and S. Chelliah,1982. Influence of
plant age on population build-up of
brown planthopper in susceptible,
moderately resistant and resistant
varieties. Oryza, 10: 203-204.
Pathak M.D., C.H. Cheng, M.E. Fortuno, 1969.
Resistance to Nephotettix impicticeps and
Nilaparvata lugens in varieties of rice.
Nature, 223: 502-504.
Reddy V. V., M. B. Kalode, 1981. Rice varietal
resistance to brown planthopper. IRRI
Newslett., 6 (4): 8.
Rivera C.T., S.H. Ou, T.T. Lida, 1966. Grassy
stunt disease of rice and its transmission
by the planthopper Nilaparvata lugens
(Stål). Plant Dis Rep 50: 453-456.
Sogawa K., 1982. The rice brown planthopper:
feeding physiology and host plant
interactions. Annu Rev Entomol, 27: 49-
73.
Wang J., H. Li, L. Zhang, L. Meng, 2011. Users’
Manual of QTL IciMapping Version 3.2.
Available from
Watanabe T., Kitagawa H., 2000. Photosynthesis
and translocation of assimilates in rice
plants following phloem feeding by
planthopper Nilaparvata lugens
(Homoptera: Delphacidae). J Ecol
Entomol, 93: 1192-1198.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
4
Dang Minh Tam1, R. C. Cabunagan2, E.
Coloqouio2, G. Jonson2, J. E. Hernandez3, A.
G. Lalusin3, R. P. Laude3 and I. R. Choi2.
1 Cuu Long Delta Rice Research Institute, Thoi
Lai, Can Tho, Vietnam.
2 International Rice Research Institute, DAPO
Box 7777, Metro Manila, Philippines.
3 University of the Philippines Los Banõs,
Laguna, Philippines.
ABSTRACT
Quantitative trait loci mapping of Brow Planthopper (Nilaparvata lugens) resistance gene on
chromosome 4 in rice (Oryza Sativa).
Brown planthopper (BPH) causes serious damages to rice production in Viet Nam and Southeast
Asian. There are different methods in evaluating for BPH resistance phenotype. To map the resistance
loci linked to BPH, we selected the optimal method for quantitative trait loci (QTL) which indicated as
nymph mortality test. Evaluation of F1 plants for BPH nymph mortality showed that BPH resistance in rice
traditional cultivar (AC1613) was a dominant trait. Genotypic and phenotypic analysis for BPH nymph
mortality of the corresponding F2 and F3 lines illustrated that the target gene located on chromosome 4 in
rice. The QTL was mapped at the position 103 cM associated with high BPH nymph mortality.
Keywords: Brown planthopper (BPH), optimal method, quantitative trait loci (QTL), nymph
mortality, chromosome 4.
Người phản biện: TS. Khuất Hữu Trung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_49_0403_2130136.pdf