Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thực trạng và giải pháp

Tài liệu Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thực trạng và giải pháp: Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 31 LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Lê Văn Hải Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh TĨM TẮT Lạm phát cĩ ảnh hưởng nhất định nhất định đến sự phát triển kinh tế, xã hội tùy theo mức độ của nĩ. Ở Việt Nam, lạm phát mấy năm gần đây cĩ xu hướng giảm, song vẫn cao hơn tăng trưởng kinh tế. Lạm phát ở Việt Nam diễn biến thất thường. Tỷ lệ lạm phát gia tăng và biến động thất thường trong giai đoạn 2007 – 2013 đã tác động xấu đến tốc độ phát triển của nền kinh tế. Việc kiểm sốt lạm phát cĩ ý nghĩa quan trọng với tăng trưởng kinh tế. Để kiểm sốt được lạm phát, Nhà nước cần xác định các chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế phù hợp trong từng thời kỳ cụ thể, tác động vào cung tiền tệ, mở rộng cầu tiền tệ, sử dụng hiệu quả các cơng cụ chính của chính sách tiền tệ. Từ khĩa: lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tiền tệ * 1. Đặt vấn đề Lạm phát và tăng trưởng kinh tế luơn c...

pdf7 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 31 LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Lê Văn Hải Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh TĨM TẮT Lạm phát cĩ ảnh hưởng nhất định nhất định đến sự phát triển kinh tế, xã hội tùy theo mức độ của nĩ. Ở Việt Nam, lạm phát mấy năm gần đây cĩ xu hướng giảm, song vẫn cao hơn tăng trưởng kinh tế. Lạm phát ở Việt Nam diễn biến thất thường. Tỷ lệ lạm phát gia tăng và biến động thất thường trong giai đoạn 2007 – 2013 đã tác động xấu đến tốc độ phát triển của nền kinh tế. Việc kiểm sốt lạm phát cĩ ý nghĩa quan trọng với tăng trưởng kinh tế. Để kiểm sốt được lạm phát, Nhà nước cần xác định các chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế phù hợp trong từng thời kỳ cụ thể, tác động vào cung tiền tệ, mở rộng cầu tiền tệ, sử dụng hiệu quả các cơng cụ chính của chính sách tiền tệ. Từ khĩa: lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tiền tệ * 1. Đặt vấn đề Lạm phát và tăng trưởng kinh tế luơn cĩ mối quan hệ hữu cơ với nhau. Khi ở mức vừa phải, lạm phát cĩ thể là động lực để nền kinh tế phát triển. Lạm phát quá cao cản trở sự tăng trưởng của nền kinh tế. Theo Keynes, trong ngắn hạn sẽ cĩ sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Nghĩa là, muốn cho tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di chuyển cùng chiều. Sau giai đoạn này, nếu tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát thì tăng trưởng kinh tế cũng khơng tăng thêm mà cĩ xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát mang dấu dương. Theo chủ nghĩa trọng tiền (đại diện là Milton Fredman), lạm phát là sản phẩm của việc tăng cung tiền hoặc tăng hệ số tạo tiền ở mức lớn hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nghĩa là, trong dài hạn, giá cả bị ảnh hưởng bởi cung tiền chứ khơng thực sự tác động lên tăng trưởng kinh tế. Nếu cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì lạm phát sẽ xảy ra, nếu giữ cung tiền ổn định thì tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm giảm lạm phát. Về lý thuyết, các nhà kinh tế học đưa ra mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế khơng phải một chiều mà cĩ sự tác động qua lại. Muốn tăng trưởng kinh tế cao thì phải chấp nhận lạm phát, mối quan hệ này khơng tồn tại mãi. Một lúc nào đĩ, lạm phát tiếp tục tăng cao sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế. Trong dài hạn, khi tăng trưởng kinh tế đã đạt đến mức tối ưu thì lạm phát khơng tác động đến tăng trưởng nữa mà là kết quả của việc tăng cung tiền quá mức vào nền kinh tế. Lạm phát luơn là một vấn đề nĩng bỏng từng ngày, từng giờ và thay đổi liên tục, khi thì ổn định, khi giảm xuống hoặc bùng nổ bất kỳ lúc nào. Vì vậy, lạm phát luơn là một vấn đề mà các nhà hoạch định chính sách kinh tế quan tâm. Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015 32 Khơng riêng gì các quốc gia cĩ nền kinh tế phát triển (như Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Anh) mà đối với mọi quốc gia trên thế giới thì vấn đề lạm phát luơn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nền kinh tế. Đối với Việt Nam cũng vậy, nền kinh tế đã từng chịu ảnh hưởng nặng nề của lạm phát. Vấn đề đặt ra là nếu lạm phát thấp thì tăng trưởng kinh tế chậm, cịn lạm phát cao thì sẽ chứa đựng những mầm mống khĩ lường trong tiến trình phát triển bền vững của nền kinh tế. Chính vì vậy, cái khĩ hiện nay mà mỗi quốc gia đang đối mặt là duy trì mức lạm phát thế nào là hợp lý trong từng điều kiện cụ thể. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát luơn là một bài tốn khĩ mà những nhà kinh tế cần phải tìm lời giải. Lạm phát thể hiện trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế thơng qua các nội dung: sự phân phối lại thu nhập, của cải giữa nhĩm người khác nhau và những biến động về giá tương đối, sản lượng của những hàng hĩa khác nhau và việc làm đối với nền kinh tế nĩi chung. Cụ thể là thơng qua quan hệ của lạm phát và lãi suất, lạm phát và thu nhập, lạm phát và đầu tư, lạm phát và thất nghiệp. Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan, là vấn đề của mọi thời đại và của mọi nền kinh tế thị trường. Khi lạm phát xuất hiện thì sẽ cĩ những câu hỏi đặt ra: lạm phát tác động đối với nền kinh tế ở mức nào thì tốt, mức nào thì xấu? Những nguyên nhân gây nên lạm phát? Để kiểm sốt lạm phát thì cần phải cĩ những chính sách điều hành nền kinh tế ra sao và hiệu quả của những chính sách đĩ. Một chính sách điều hành kinh tế tốt thì lạm phát trở thành động lực phát triển kinh tế mạnh mẽ; ngược lại khi một chính sách điều hành kinh tế khơng tốt làm cho lạm phát tăng cao ở mức khơng kiểm sốt được (3 hoặc 4 chữ số), làm cho nền kinh tế cũng ở trong tình trạng khơng kiểm sốt được, giá cả tăng vọt, lưu thơng tiền tệ rối loạn, đồng tiền mất giá thê thảm, đời sống người lao động điêu đứng gây nên những hậu quả khĩ lường cho nền kinh tế xã hội. Ở Việt Nam đã trải qua những thời kỳ lạm phát tới 3, 4 chữ số. Khi đĩ giá cả tăng lên chĩng mặt. Chẳng hạn, năm 1983, một khách hàng gửi hai sổ tiết kiệm thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tổng mức tiền gửi là 270 đồng - tương đương với hai chỉ vàng thời đĩ. Sau 31 năm, khách hàng đĩ rút tồn bộ với số tiền cả gốc và lãi là 4.835 đồng. Số tiền này chưa đủ mua một mớ rau muống ở bất kỳ thành phố nào trên cả nước... Việc nhiều người khác nữa gửi tiết kiệm, mua cơng trái trong thời điểm đĩ, do nhà nước huy động tiền trong dân để xây dựng đất nước. Nhiều năm sau đĩ, đồng tiền mất giá tới mức, những năm 90 của thế kỷ trước, cĩ hẳn một chiến dịch thu mua lại trái phiếu với giá rẻ như bèo. Việc đổi tiền theo phương thức 10 đồng nhận một đồng và tốc độ lạm phát vẫn tiếp tục phi mã thời đĩ đã khiến tiền mất giá, các tờ cơng trái chẳng cịn giá trị. Đĩ là hậu quả của những cơn lạm phát với tốc độ 3, 4 chữ số. 2. Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (2007 – 2013) Tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát là hai chỉ số kinh tế quan trọng luơn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ phía các nhà hoạch định chính sách cũng như của người dân. Một chính sách kinh tế điều hành tốt sẽ giữ được nền kinh tế ở mức lạm phát thấp (vừa phải), tăng trưởng cao; ngược lại, một chính sách điều hành khơng hiệu quả sẽ gây ra lạm phát cao, bất ổn kinh tế vĩ mơ khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại và hậu quả của nĩ là doanh nghiệp phá sản, người lao động mất việc làm, đồng tiền bị Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 33 mất giá, cuộc sống của người dân trở nên khĩ khăn hơn. Qua biểu đồ về tăng trưởng kinh tế và lạm phát cho thấy rõ sự khác biệt về hiệu quả trong điều hành chính sách kinh tế của Chính phủ qua từng năm đối với nền kinh tế thể hiện qua hai chỉ số kinh tế là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Biểu đồ tăng trưởng kinh tế và lạm phát Nguồn : Tổng cục thống kê Qua biểu đồ trên, tuy lạm phát mấy năm gần đây cĩ xu hướng giảm, song vẫn cao hơn tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt tốc độ tăng giảm lạm phát thất thường, năm 2008 lên tới 22,97%, năm 2009 lại tụt xuống 6,88% và năm 2011 là 18,58% đến năm 2012 xuống 9,21%. Lên cao xuống thấp đột biến như vậy, đối với phát triển kinh tế khơng phải là tốt; đồng thời cũng nĩi lên việc điều hành chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ chưa hiệu quả. Đối với Việt Nam thì lạm phát luơn là vấn đề đáng quan tâm, mặc dù trong năm 2012 lạm phát cĩ xu hướng giảm về một con số là 6,81% và đến năm 2014 lạm phát đã giảm đến mức thấp nhất trong hơn chục năm qua (dự kiến là dừng lạm phát ở mức dưới 5%). Tuy nhiên, lạm phát giảm ở mức khơng phù hợp dẫn đến giảm phát; điều này mới nghe cĩ vẻ hấp dẫn, nhưng lại là bĩng ma đang đe dọa cả nền kinh tế? Các nhà kinh tế rất e sợ khi người dân cĩ thể mua được nhiều hàng hĩa hơn với một số tiền khơng đổi? Nhưng khi lạm phát quay trở lại, doanh nghiệp và người dân sẽ ngừng chi tiêu. Từ đĩ, bĩp nghẹt người đi vay vì các khoản nợ trở nên khĩ thanh tốn hơn, đây cũng là yếu tố từng làm cho nhiều quốc gia dẫn đến suy thối kinh tế và Việt Nam cũng đã vậy. Lúc này, lạm phát lại được xem như “chiếc phao cứu sinh” cho các nhà hoạch định chính sách. Vậy lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam bao nhiêu là vừa phải? Đây là một câu hỏi khĩ cho các nhà hoạch định chính sách. Hiện nay lạm phát dao động xung quanh 5%, thấp hơn tăng trưởng kinh tế; ở mức này giúp ổn định kinh tế vĩ mơ, nhưng mặt trái là các doanh nghiệp đang dựa vào vốn của ngân hàng, nếu quản lý lạm phát chặt quá thì là khĩ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng khĩ theo. Năm 2014, là năm đầu tiên sau hàng chục năm lạm phát thấp hơn tăng trưởng kinh tế, vui chưa mấy, nhưng lỗi lo đã ập tới. Vấn đề lạm phát trong mối quan hệ với tăng trưởng sẽ cịn rất dài. Bởi những yếu tố bất ngờ của lạm phát và cách tính tốn tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn luơn được quan tâm trong lĩnh vực nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn. Lạm phát ở Việt Nam diễn biến thất thường. Khi dự kiến thấp thì lên cao và ngược lại. Khởi đầu kế hoạch 2006 – 2010, với tỷ lệ lạm phát năm 2006 là 6,6%. Lạm phát bình quân năm 2007 là 8,3% so với năm 2006, nguyên nhân tăng cao là ngồi việc đặc điểm lạm phát tăng cao ở quý 1 thì năm 2007 lạm phát tăng mạnh ở quý 4. Điều này cho thấy sẽ cĩ xu hướng lạm phát sẽ tăng trong năm tới. Trong cấu thành CPI năm 2007, chỉ số giá lương thực – thực phẩm chiếm khoảng 65% mức tăng của lạm phát nên đây là động lực chủ yếu tác động làm lạm phát tăng cao. Nguyên nhân chủ yếu tác động đến lạm phát năm 2007 là sự 0 5 10 15 20 25 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 GDP LP Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015 34 tăng giá mạnh của các mặt hàng thiết yếu như dầu thơ, lương thực, thép Vì nền kinh tế Việt Nam cĩ mức độ mở cửa với nền kinh tế thế giới (thể hiện ở nhập khẩu chiếm đến 70% GDP và khoảng 70% hàng xuất khẩu là cĩ nguyên liệu từ hàng nhập khẩu) nên việc giá thế giới tăng sẽ tác động mạnh đến giá cả trong nước. Ngồi ra, diễn biến thời tiết trong nước khơng thuận lợi cùng với chi phí sản xuất đầu vào tăng cao đã ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất nơng nghiệp (làm giảm lượng cung lương thực, thực phẩm). Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn khơng cao và chi tiêu cơng cịn lớn nên đã tác động nhiều đến lạm phát. Năm 2008, lạm phát tăng mạnh so với năm 2007 và diễn biến tương đối phức tạp. Quý 1 và quý 2, lạm phát tăng rất nhanh trong đĩ tháng 2 và tháng 5 tăng mạnh nhất, lần lượt tháng 2 tăng 3,6% so với tháng 1 đến tháng 5, lạm phát tăng 3,9% so với tháng 4 (tăng 25,2% so với cùng kỳ năm 2007). Quý 3, quý 4 thì lạm phát cĩ xu hướng giảm và đến quý 4/2008, cĩ hiện tượng giảm phát (tháng 10, tháng 11, tháng 12, lạm phát lần lượt là - 0,2%; - 0,8%; - 0,7%). Tuy nhiên, lạm phát bình quân năm 2008 đạt mức 22,97%. Trong đĩ, nhĩm lương thực thực phẩm tăng mạnh từ mức 18,92% năm 2007 lên 31,86% năm 2008. Mức lạm phát là hai con số cĩ tác động nhiều đến tình hình kinh tế cũng như là đời sống của người dân. Lạm phát tăng cao do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do những tháng đầu năm giá cả thế giới như lương thực, thực phẩm và nhiều mặt hàng thiết yếu như dầu thơ, gas, thép tăng cao đã tạo nên những sức ép làm tăng mặt bằng giá trong nước. Ngồi ra nguồn vốn nước ngồi vào Việt Nam tăng mạnh và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao nên cũng tác động nhiều đến lạm phát trong nước. Lạm phát năm 2009 và năm 2010 cĩ xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Cụ thể, lạm phát bình quân năm 2009 so với mức lạm phát tăng bình quân năm 2008 là 6,88%, diễn biến lạm phát của các tháng năm 2009 tương đối ổn định. Đến năm 2010, mức lạm phát vẫn ở một con số là 9,19%, những tháng đầu năm 2010, lạm phát tương đối ổn định, đến quý 4, lạm phát lại cĩ xu hướng tăng cao. Nguyên nhân là do giá cả các hàng hĩa thiết yếu thế giới gia tăng làm cho giá các hàng hĩa nhập khẩu tăng cao, tác động đến mặt bằng giá trong nước. Diễn biến lạm phát vào những tháng cuối năm 2010 đã tác động lớn đến mức lạm phát của năm 2011. Điều này được thể hiện rõ khi mức tăng lạm phát bình quân năm 2011 so với năm 2010 là 18,58%. Mức lạm phát hai con số vào năm 2008 đã được lập lại vào năm 2011, mức lạm phát những tháng đầu năm 2011 luơn tăng ở mức cao. Quý 1 và quý 2 năm 2011 mức lạm phát tăng cao, những quý tiếp theo, lạm phát cĩ xu hướng giảm. Những tháng cuối năm 2011, lạm phát đã được kiềm chế ở mức tăng thấp. Đến năm 2012 mức lạm phát vẫn tăng ở mức thấp (9,21%). Năm 2013 quay trở về mức 6,04%. Thành cơng của việc kiềm chế lạm phát 2013 cĩ sự đĩng gĩp của nhiều yếu tố, trong đĩ lớn nhất là yếu tố cầu kéo năm 2013, năm thứ ba liên tục bị “co lại” nhanh. Vốn đầu tư phát triển/GDP giảm (từ 39,2%/ năm trong thời gian 2006-2010 xuống cịn khoảng 30,5% trong thời gian 2011-2013, thấp nhất trong mấy chục năm qua, trong đĩ vốn đầu tư từ ngân sách vừa giảm về tỷ trọng, vừa giảm về quy mơ tuyệt đối). Chênh lệch giữa tỷ lệ vốn đầu tư/GDP với tỷ lệ để dành/GDP đã giảm nhanh (từ bình quân 8,26%/năm thời kỳ 2007-2010 cịn dưới 1% thời kỳ 2011-2013). Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 35 Một số nguyên nhân chính gây nên lạm phát giai đoạn 2007 – 2013 là: – Sự biến động của nền kinh tế thế giới. Biến động giá cả của các nguyên vật liệu dùng để sản xuất trên thế giới đã ảnh hưởng rất nhiều đến lạm phát do Việt Nam nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất kinh doanh. – Điều hành các chính sách kinh tế của Nhà nước cịn nhiều bất cập. Trong báo cáo Quốc hội khĩa XIII (kỳ họp thứ 2), Chính phủ đã khẳng định: “Nguyên nhân chủ yếu gây lạm phát cao ở nước ta là do hệ quả của việc nới lỏng chính sách tiền tệ, tài khĩa kéo dài trong nhiều năm để đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong khi cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư cịn kém hiệu quả, cùng những hạn chế trong quản lý điều hành và tác động cộng hưởng của các yếu tố tâm lý”. – Lạm phát do chi phí đẩy. Giá thành là bộ phận chính cấu tạo nên giá cả của sản phẩm. Khi giá thành tăng cao, giá cả cũng tăng lên và đây là một trong những nguyên nhân chính của lạm phát. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, để phục vụ nhu cầu sản xuất phải nhập khẩu nhiều các mặt hàng máy mĩc trang thiết bị, nguyên vật liệu, dầu. Trong khi đĩ, giá cả của các mặt hàng này trên thế giới đang tăng cao đã làm đội lên giá thành sản xuất. Ngồi ra, chi phí về lãi suất vay quá cao vừa là biện pháp kiềm chế lạm phát nhưng đồng thời nĩ sẽ làm cho chi phí tài chính của doanh nghiệp gia tăng, điều này sẽ gĩp phần làm tăng giá cả hàng hĩa khi doanh nghiệp chuyển chi phí sang cho người tiêu dùng và đẩy lạm phát tăng lên cao. – Gia tăng tổng cầu gây nên sự tăng trưởng quá nĩng tại Việt Nam. Việt Nam trong vịng 10 năm gần đây do luơn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trung bình 7,5%. Động lực chủ yếu là sự phát triển nhanh chĩng của ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Chính vì vậy, diện mạo đất nước đã đổi thay và đời sống nhân dân được cải thiện sau 20 năm đổi mới. Tuy nhiên, cũng vì mức tăng trưởng nhanh chĩng này đã tạo ra một số khĩ khăn, thách thức. Một trong những thách thức đĩ là cần cĩ một nền tảng vĩ mơ tốt để đáp ứng kịp thời so với những địi hỏi mà nền kinh tế đã đề ra. Tình trạng thiếu hụt cơ sở hạ tầng, cơng nghệ kỹ thuật và lao động cĩ tay nghề. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế là ưu tiên hàng đầu thì những khĩ khăn trước mắt này đã tạo áp lực cho chính phủ gia tăng chi tiêu ngân sách để cải thiện mơi trường đầu tư. Sự gia tăng đầu tư trực tiếp của nước ngồi nên nhu cầu đầu tư cho máy mĩc, cơng nghệ cĩ nhu cầu tăng. Chính vì vậy đã làm cho tổng lượng cầu trong nước tăng cao. Ngồi ra, Việt Nam đã và đang theo đuổi những chính sách cĩ định hướng thâm hụt nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thâm hụt ngân sách diễn ra trong khoảng hơn một thập kỷ qua và cĩ mức độ ngày càng tăng. Thâm hụt ngân sách, khơng bao gồm chi trả nợ gốc của Việt Nam trung bình trong giai đoạn 2003 – 2007 chỉ là 1,3%GDP, nhưng con số này đã tăng gấp đơi lên 2,7%GDP trong giai đoạn 2008 – 2012. Việc thâm hụt ngân sách liên tục đã kéo theo sự gia tăng nhanh nợ cơng. Tổng nợ cơng của Việt Nam đã tăng nhanh từ 40%GDP vào năm 2007 lên đến hơn 57%GDP vào cuối năm 2010. Cùng khoảng thời gian đĩ, nợ nước ngồi của Việt Nam cũng tăng từ 32% lên đến gần 42%GDP. – Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng khơng phù hợp. Một nguyên nhân khác gây nên mức lạm phát chính trong thời gian vừa qua là do mức tăng trưởng tiền tệ và tín dụng tư Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015 36 đầu năm 2007. Về mức cung tiền, trong năm 2007 số lượng đã tăng đột biến so với các năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là khi gia nhập WTO, Việt Nam đã thu hút được một số lượng lớn đầu tư từ nước ngồi. Ngồi ra, thâm hụt tài khĩa sẽ được tài trợ phần lớn bởi vay nợ thơng qua phát hành trái phiếu Chính phủ (thậm chí là ứng trước ngân sách) làm tăng cung tiền và gây ra lạm phát cao cho nền kinh tế. 3. Một số giải pháp kiểm sốt lạm phát Thứ nhất, cần xác định chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế phù hợp trong từng thời kỳ cụ thể. Hiện nay, lạm phát dao động xung quanh 5%, mức này giúp ổn định kinh tế vĩ mơ, nhưng mặt trái là các doanh nghiệp đang dựa vào vốn của ngân hàng, nếu kiểm sốt lạm phát chặt quá, sẽ làm khĩ cho hoạt động của các doanh nghiệp, dẫn đến hoạt động các ngân hàng cũng khĩ theo. Vì vậy, Chính phủ điều hành các chính sách kinh tế sao cho vừa đảm bảo mục tiêu kiểm sốt được lạm phát, vưa thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Thứ hai, tác động vào cung tiền tệ. Những nhân tố tác động trực tiếp đến lạm phát là cung và cầu tiền tệ. Tùy theo từng trường hợp, cung tiền tệ cần thắt chặt hay mở rộng. Khi lạm phát tăng cao sử dụng biện pháp thắt chặt cung tiền tệ. Đây là những biện pháp nhằm hạn chế sự gia tăng của tổng cầu hàng hĩa từ đĩ thu hẹp mức chênh lệch quá mức giữa tổng cầu và tổng cung hàng hĩa, giá cả sẽ dần dần ổn định trở lại. Thứ ba, mở rộng cầu tiền tệ. Ngược lại với biện pháp thắt chặt cung tiền tệ để tác động làm giảm tổng cầu hàng hĩa, mở rộng cầu tiền tệ hướng tới việc làm tăng khả năng cung ứng hàng hĩa cho nền kinh tế, từ đĩ hạn chế sự mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu, giá cả sẽ được ổn định lâu dài. Trước hết, cần thực hiện chính sách mở rộng tín dụng nhằm khuyến khích đầu tư, đổi mới cơng nghệ, hợp lý hĩa sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất xã hội, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm Đây là biện pháp tích cực mang tính chất lâu dài vì vừa cĩ thể ổn định được giá cả, vừa đưa nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, biện pháp này khơng thể mang lại kết quả nhanh chĩng được. Việc mở rộng tín dụng, khuyến khích đầu tư thì thời gian đầu sẽ làm tổng cầu gia tăng lên, giá cả sẽ tăng nhanh nên cịn cĩ thể gọi đây là biện pháp dùng lạm phát chống lạm phát. Thứ tư, sử dụng hiệu quả các cơng cụ chính của chính sách tiền tệ. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ là các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lượng tiền tệ trong lưu thơng và lãi suất trên thị trường. Cơng cụ gián tiếp, như nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và tỷ giá. Ngược lại là cơng cụ trực tiếp, gồm ấn định khung lãi suất và hạn mức tín dụng. Sử dụng hiệu quả các cơng cụ của chính sách tiền tệ cĩ tác dụng nhanh và hiệu quả ngay vì nĩ quyết định đến mức cung ứng tiền tệ trên thị trường. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào sử dụng các cơng cụ của chính sách tiền tệ là giải pháp tối ưu cho bất kỳ một nền kinh tế nào. Muốn giảm áp lực lạm phát cần phải phối hợp đồng bộ với các chính sách tài khĩa và bình ổn kinh tế vĩ mơ khác, đặc biệt là các nước cĩ độ ổn định của nền kinh tế vĩ mơ cịn kém như Việt Nam. Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015 37 INFLATION AND ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM – REALITY AND SOLUTION Le Van Hai Banking University Ho Chi Minh City ABSTRACT Inflation is an objective economic category of market economy, with implications for the economy, both positively and negatively. In Vietnam, the inflation in recent years has tended to reduce, but still higher than the economic growth. Inflation in Vietnam occur erratically. Rate of rising inflation and erratic fluctuations in the period 2007 – 2013 adverse impact on the pace of economic development. To control inflation, the State need verify inflation indexes and economic growth fitting together in each specific period, impacting on money supply, money bridge expansion, using effectively main tools of money policies. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chu Khánh Lân (2010), Nguyên nhân lạm phát tại Việt Nam và gợi ý chính sách, Học viện Ngân hàng. [2] David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dorbusch (2008), Kinh tế học (phiên bản thứ 8), NXB Thống kê, Hà Nội. [3] Khuất Duy Tuấn (2011), Bàn về sự phối hợp giữa chính sách tài khĩa và chính sách tiền tệ trong việc kiểm sốt lạm phát ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng. [4] Nguyễn Quách Minh Hồng (2010), Sử dụng cơng cụ chính sách tiền tệ để kiểm sốt lạm phát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. [5] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013. [6] Paul A Samuelson, Wiliam D.Nordhalls (2011), Kinh tế học, tập 2, NXB Tài Chính, Hà Nội. [7] Ủy ban kinh tế của Quốc hội (2012), Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuơn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam, NXB Tri thức, Hà Nội. [8] Ủy ban kinh tế, địa chỉ: [9] Bộ tài chính, địa chỉ: 23. [10]Tổng cục Thống kê, địa chỉ: [11]Ngân hàng Nhà nước, địa chỉ: [12]Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, địa chỉ: [13]Ngân hàng Thế giới, địa chỉ: web.worldbank.org.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf20253_69012_1_pb_5193_4786.pdf