Làm nước quả trong từ dứa

Tài liệu Làm nước quả trong từ dứa: LÀM NƯỚC QUẢ TRONG TỪ DỨA : VÀI NÉT VỀ CÂY DỨA (PINEAPPLE) Dứa (Ananas cocosus) được gọi chung là cây ăn quả nhiệt đới và quả tạo ra gọi là quả phức. [1]Cây dứa là một loại trái cây thuộc họ Bromalia, được trồng phổ biến. Nó có thể được trồng làm cảnh, đặc biệt là phần ngọn. Một vài tài liệu cho rằng cây dứa sẽ ra hoa sau 24 tháng và hình thành quả trong 6 tháng liếp theo [2] trong khi một vài loài khác khoảng 20 tháng. Dứa có thể được ăn tươi hoặc đóng hộp hoặc làm nước quả. Thường được sử dụng trong các món tráng miệng, salad, như là thành phần của bữa ăn và trong cock-tail hoa quả. Tính phổ biến của dứa là do vị ngọt của nó chứa 15% đường và các axit malic citric. Nó cũng có hàm lượng các vitamin B1, B2, B6 và C cao. Thành phần ezyem phân hủy protein giúp tiêu hóa tốt các thực ăn giàu protein. Tại Philippine, lá dứa được sử dụng để sản xuất sợi dứa, được gọi là pina. 1. Tên gọi Từ pineapple (dứa) trong tiếng anh được sử dụng đầu tiên vào năm 1398, được sử dụng đầu tiên để mô t...

doc7 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Làm nước quả trong từ dứa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÀM NƯỚC QUẢ TRONG TỪ DỨA : VÀI NÉT VỀ CÂY DỨA (PINEAPPLE) Dứa (Ananas cocosus) được gọi chung là cây ăn quả nhiệt đới và quả tạo ra gọi là quả phức. [1]Cây dứa là một loại trái cây thuộc họ Bromalia, được trồng phổ biến. Nó có thể được trồng làm cảnh, đặc biệt là phần ngọn. Một vài tài liệu cho rằng cây dứa sẽ ra hoa sau 24 tháng và hình thành quả trong 6 tháng liếp theo [2] trong khi một vài loài khác khoảng 20 tháng. Dứa có thể được ăn tươi hoặc đóng hộp hoặc làm nước quả. Thường được sử dụng trong các món tráng miệng, salad, như là thành phần của bữa ăn và trong cock-tail hoa quả. Tính phổ biến của dứa là do vị ngọt của nó chứa 15% đường và các axit malic citric. Nó cũng có hàm lượng các vitamin B1, B2, B6 và C cao. Thành phần ezyem phân hủy protein giúp tiêu hóa tốt các thực ăn giàu protein. Tại Philippine, lá dứa được sử dụng để sản xuất sợi dứa, được gọi là pina. 1. Tên gọi Từ pineapple (dứa) trong tiếng anh được sử dụng đầu tiên vào năm 1398, được sử dụng đầu tiên để mô tả các cơ quan sinh sản của cây hạt trần (ngày nay gọi là bộ phận nón thông). Tên gọi nón thông để chỉ bộ phận sinh sản của cây hạt trần được sử dụng đầu tiên vào năm 1694. Khi những nhà thám hiểm Châu âu khám phá ra cây ăn quả nhiệt đới này, họ gọi chúng là pineapples (dứa) – từ này lần đầu được sử dụng phổ biến năm 1664 bởi vì chúng giống với nón của cây thông. Tên khoa học được gọi là Ananas comosus, ananas, tên gọi đầu tiên của quả dứa, xuất phát từ từ Tupi (Ria de Janeiro, Brazil) là từ nanas, có nghĩa là “quả tuyệt vời”, được sử dụng bởi Andre Thevet năm 1555, và comosus, “chùm” chỉ phần cuống quả. Một tên khác nữa là Ananas genus thường được gọi phổ là “Pine - lựu đạn” bởi các giáo dân. Nhiều ngôn ngữ sử dụng giới hạn ngôn ngữ Tupian là ananas. Trong tiếng Tây Ban Nha, dứa được gọi là pina “nón lựu đạn” ở Tây Ban Nha và hầu hết các nước Mỹ thuộc địa cũ Tây Ban Nha, hoặc anana (trong tiếng Argentia). Chúng còn có nhiều tên gọi khác nữa… 2. Phân loại Dứa là một loại cây trồng thân thảo ngắn ngày sống lâu năm, có thể cao 1 – 1.5m. Cây dứa chỉ cho 1 quả và sau đó chết. Chồi dứa sau đó sẽ xuất hiện xung quanh gốc và hình thành vụ mới. Dứa có từ 30 lá trở lên, lá hẹp, nhiều thịt, hình máng, có gai sắc nhọn dọc theo mép lá dài 30 – 100 cm, mọc xung quanh thân dày. Trong năm sinh trưởng đầu tiên, thân kéo dài và dày lên, mang nhiều lá xếp sít theo hình xoắn ốc. Sau 12 -20 tháng, thân dứa dừng phát triển, hình thành cuống hoa dài lên 15 cm, có khoảng 100 hoa, hoa tự 3, sắp xếp hình vòng xoắn, mỗi hoa có 1 lá bắc. Màu sắc của hoa đa đạng, phụ thuộc vào giống, từ màu tím nhạt đến màu đỏ. Cụm hoa phát triển trên cuống quả cho đến khi lớn kết lại thành một quả phức. Quả dứa sắp xếp theo 2 trục xoắn ốc lồng vào nhau, một trục 8, một trục 13, mỗi trục được gọi là dãy số Fibonacci. Dứa thực hiện quang hợp theo chu trình CAM, cố định CO2 vào ban đêm và đưa vào chất nhận là axit Malate và sau đó giải phóng nó vào ban ngày, sử dụng trong quá trình quang hợp. 3. Tác dụng chữa bệnh Cả rễ và quả của vài loại ăn dùng để ăn hoặc sử dụng như một chất chống viêm và phân giải protein. Nó được sử dụng để trị giun sán ở Philippines. 4. Sâu, bệnh Dứa là ký chủ của nhiều loại dịch hại, nghiêm trọng nhất là bệnh héo Wilt do véc tơ truyền bệnh là rệp sáp. Rệp sáp được tìm thấy chủ yếu ở bề mặt cây dứa, nhưng cũng được tìm thấy trong họng của nõn dứa. Một vài dịch hại khác là bệnh pink, thối nõn dứa, và bệnh thán thư. 5. Bảo quản và vận chuyển Một số thương lái thích mua quả xanh, một số khác thích quả chín hoặc nửa xanh già. Một chất điều hòa sinh trưởng là Ethphon được phun vào trong quả dứa vào thời điểm trước thu hoạch 1 tuần, sản sinh ethylene, biến đổi quả dứa sang màu vàng đậm. Sau khi làm sách và thái miếng, chúng được đóng hộp trong si-rô đường bổ sung thêm chất bảo quản. Dứa sẽ không bị chín hơn sau khi thu hoạch, mặc dù dứa chín hoàn toàn có thể bị thâm hoặc thối nhanh chóng. 6. Tập quán sử dụng Một vài nơi, dứa đã gắn kết với ghi chú “Wellcome - Chào mừng”, vài nơi khác sử dụng biểu tượng dứa như mô-típ cho trang trí chạm khắc trong công nghiệp chế biến gỗ. Quy trình công nghệ làm nước quả dứa Đánh giá chất lượng sản phẩm : - Là loại nước uống thơm ngon - Màu của nước dứa trong - Độ cảm quan của sản phẩm tốt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclam_nuoc_qua_trong_tu_dua_7018.doc