Kỹ thuật thi công nền đất

Tài liệu Kỹ thuật thi công nền đất: Phần iv: Thi công 30% giáo viên hướng dẫn: Ts: bùi mạnh hùng Sinh viên thực hiện : đào đức anh Lớp : ctu 2006 X1-XH Nhiệm vụ thiết Kế: Phần 1: Giới thiệu công trình: - Trình bày đặc điểm công trình và các điều kiện liên quan đến giải pháp thi công. - Trình bày các công tác chuẩn bị cho thi công. Phần 2: Kỹ thuật thi công: - Lập biện pháp thi công đào đất. - Lập biện pháp thi công móng & giằng: bao gồm (Công tác ván khuôn, cốt thép và đổ bê tông móng). - Lập biện pháp thi công khung sàn bê tông cốt thép tầng 4. - Biện pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Phần 3: Tổ chức thi công: - Lập tiến độ thi công công trình theo sơ đồ ngang. - Thiết kế lập mặt bằng thi công công trình. Phần 1: giới thiệu công trình I. Vài nét về đặc điểm kiến trúc, kết cấu công trình và các điều kiện liên quan đến giải pháp thi công: 1. Vị trí xây dựng công trình : Công trình “Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hải Dương” được xây dựng trên khu đất thuộc thành phố Hải ...

doc83 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kỹ thuật thi công nền đất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần iv: Thi công 30% giáo viên hướng dẫn: Ts: bùi mạnh hùng Sinh viên thực hiện : đào đức anh Lớp : ctu 2006 X1-XH Nhiệm vụ thiết Kế: Phần 1: Giới thiệu công trình: - Trình bày đặc điểm công trình và các điều kiện liên quan đến giải pháp thi công. - Trình bày các công tác chuẩn bị cho thi công. Phần 2: Kỹ thuật thi công: - Lập biện pháp thi công đào đất. - Lập biện pháp thi công móng & giằng: bao gồm (Công tác ván khuôn, cốt thép và đổ bê tông móng). - Lập biện pháp thi công khung sàn bê tông cốt thép tầng 4. - Biện pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Phần 3: Tổ chức thi công: - Lập tiến độ thi công công trình theo sơ đồ ngang. - Thiết kế lập mặt bằng thi công công trình. Phần 1: giới thiệu công trình I. Vài nét về đặc điểm kiến trúc, kết cấu công trình và các điều kiện liên quan đến giải pháp thi công: 1. Vị trí xây dựng công trình : Công trình “Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hải Dương” được xây dựng trên khu đất thuộc thành phố Hải Dương. Đây là một trong nhiều công trình nằm trong dự án xây dựng của thành phố. Công trình được đặt trên khu đất rộng trước đây là bãi đất trống của thành phố, hiện nay khu đất này nằm trong dự án xây dựng quy hoạch và sử dụng của thành phố. Công trình nằm gần đường giao thông chính do đó rất thuận tiện cho việc thi công, vận chuyển cung ứng vật tư. 2. Đặc điểm công trình : Công trình gồm 5 tầng gồm có: Các Phòng làm việc, phòng họp và khu vệ sinh. Chiều cao 1 tầng 1 là 3,9 m, điểm cao nhất của công trình là 21m. Công trình có các mặt bằng hình nhật, một cầu thang bộ, hai mái sảnh. Hệ kết cấu chịu lực là hệ kết cấu khung bê tông cốt thép. Giao thông trong ngôi nhà: Công trình được bố trí 1 cầu thang bộ để làm nhiệm vụ giao thông theo phương đứng, theo phương ngang gồm có hai hành lang hai bên nối liên các phòng làm việc. Kết cấu chịu lực chính của công trình : + Khung bê tông cốt thép chịu lực, tường gạch xây chèn 220. + Sàn bê tông cốt thép đổ toàn khối có chiều dày 10 cm. + Móng nông trên nền thiên nhiên, móng BTCT đổ tại chỗ, bê tông cấp độ bền B20. + Kích thước các cấu kiện cơ bản : + Cột trục C,D,E: Tầng 1 có kích thước bxh = 0,22 x 0,5m; Tầng 2,3,4,5 có kích thước bxh = 0,22 x 0,4m. + Cột trục A,B có kích thước bxh = 0,22 x 0,3m. + Dầm khung trục A-B và C-D có tiết diện bxh = 0,22 x 0,3m. + Dầm khung trục B-C có tiết diện bxh = 0,22 x 0,4m. + Dầm khung trục D-E có tiết diện bxh = 0,22 x 0,5m. + Các dầm dọc nhà có tiết diện bxh = 0,22 x 0,3m. + Tường xây dày 0,22m + Thép nhóm C-I có Rs = Rsc= 225 MPa và nhóm C-II có Rs = Rsc= 280 MPa + Bê tông cấp độ bền B20 có Rb = 11,5 MPa và Rbt=0,90 MPa. 3. Điều kiện địa chất, khí hậu, thủy văn: Công trình nằm ở thành phố Hải Dương, là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.Thời tiết hàng năm chia làm bốn mùa rõ rệt. Hướng gió chủ yếu là gió Đông và Đông- Nam. Địa chất công trình thuộc loại đất khá tốt bao gồm các lớp sau: (Tính từ cốt thiên nhiên xuống.) + Lớp 1: Lớp đất lấp dày 1,0m. + Lớp 2 : Lớp cát pha 4,3m. + Lớp 3 : Lớp cát pha dày không giới hạn trong phạm vi khảo sát là 16,5m. + Mực nước ngầm ở độ sâu – 2,5m tính từ cốt tự nhiên. 4. Giới thiệu về năng lực của đơn vị thi công : Đơn vị được giao thầu xây dựng công trình là Công ty Xây dựng và Đô thị TP Hải Dương, có khả năng cung cấp đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, nhân lực, tài chính phục vụ cho thi công công trình. Có nhiều kinh nghiệm xây dựng, có uy tín, đã từng tham gia xây dựng nhiều công trình có tính chất tương tự và đang xây dựng rất nhiều công trình trên địa bàn thành phố nên rất thuận lợi cho việc bố trí máy móc, thiết bị, nhân lực, chỉ đạo phục vụ cho công tác xây dựng công trình. II. Các công tác chuẩn bị trước khi thi công: 1. Công tác giải phóng mặt bằng: Trước khi thi công phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, phải có đầy đủ giấy tờ để tiến hành xây dựng. Sau đó tiến hành giải phóng, thu dọn mặt bằng tạo điều kiện thuận lợi khi thi công. Giải toả các công trình lấn chiếm trong khu vực thuộc phạm vi mặt bằng tổng thể xây lắp công trình. Di chuyển các hệ thống đường ống kỹ thuật (nếu có). Phát quang các loại cây cỏ, bụi rậm và cỏ dại, san sơ bộ mặt bằng, để lại những mốc do kiến trúc sư thiết kế quy hoạch đánh dấu tại mặt bằng. Những chỗ đất lấp cần phải vét bùn (nếu có) để tránh hiện tượng không ổn định lớp đất lấp. 2. Công tác tiêu thoát nước cho công trình : Theo kết quả khảo sát địa chất công trình và chiều sâu chôn móng là -1,45 m so với cốt thiên nhiên. Mực nước ngầm theo khảo sát là - 2,5m so với cốt tự nhiên do đó mức nước ngầm này chưa xuất hiện ở cốt thiết kế cho móng nên không ảnh hưởng tới việc thi công móng. Công trình dự kiến thi công trong mùa khô nên vấn đề thoát nước bề mặt là không cấp thiết, tuy nhiên trong trường hợp xấu nếu có mưa lớn gây ngập úng hố móng ta đào các rãnh thoát nước 0,3x0,4 m và hệ thống hố ga thu. 3. Xây dựng lán trại phục vụ thi công: Lán trại phục vụ cho thi công là một trong những công trình tạm có tính chât quan trọng và cần thiết cho quá trình thi công nhất là với những công trình có quy mô lớn. Lán trại phục vụ cho thi công bao gồm phòng bảo vệ, nhà chỉ huy, các xưởng và kho kín chứa vật liệu, nhà ở cho công nhân, nhà tắm, nhà vệ sinh ...v...v. Đồng thời phải chuẩn đầy đủ hệ thống điện, nước để phục vụ thi công công trình và sinh hoạt của công trường. 4. Công tác định vị công trình: Là công việc hết sức quan trọng, công trình phải xây dựng đúng vị trí và ý đồ quy hoạch, đảm bảo hài hoà với cảnh quan xung quanh và ý đồ thiết kế. Xác định vị trí các trục chính, mặt chính của công trình, trên cơ sở đó phát triển ra các trục khác bằng các điểm giao nhau giữa các trục. Dựa vào hồ sơ thiết kế định vị được từng hố móng trên cơ sở các trục vừa tìm được. - Định vị công trình căn cứ vào góc hướng và góc phương vị: + Căn cứ vào mốc chuẩn đã cho trước(mốc A), góc hướng a, góc phương vị , biết được độ dài m (khoảng cách từ mốc chuẩn đến một điểm công trrình). Định vị công trình theo các bước sau: Dùng địa bàn xác định hướng Bắc, đặt máy kinh vĩ tại điểm A ngắm theo hướng Bắc rồi quay 1 góc a ta xác định được tia AX, dùng thước đo khoảng cách m trên tia AX xác định được điểm B (B là giao điểm hai trục của công trình). Sau đó đặt máy tại B ngắm lại A và quay 1 góc xác định được BI. Dùng thước đo độ dài BE (BE chính là 1 cạnh của công trình). Như vậy ta xác định được điểm B và cạnh công trình BE. Tiếp tục làm như vậy sẽ xác định được các trục tim đường bao của công trình trên khu đất xây dựng. Sau khi định vị được công trình căn cứ vào bản vẽ thiết kế xác định các đường tim ngang dọc của công trình. Kéo dài các đường tim về các phía của công trình rồi dùng làm mốc. Ta đóng những cọc bằng thép cách công trình khoảng 2m để làm mốc trong suốt quá trình thi công. Hình 1. Sơ đồ định vị công trình Phần 2: kỹ thuật thi công A. Biện pháp thi công: I. Thi công phần móng: 1. Trình tự thi công: Có hai phương pháp đào đất hố móng: Đào đất bằng máy và đào đất bằng thủ công. Với mỗi phương án đào như vậy thì đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Do vậy để kêt hợp được ưu điểm của hai phương pháp trên thì ta dùng biện pháp đào kết hợp đó là đào bằng máy và đào bằng thủ công. Ta có trình tự thi công như sau: - Đào đất hố móng bằng máy đào. - Đào đất hố móng bằng thủ công. - Đổ bê tông lót móng. - Thi công bê tông móng và giằng móng. II. Công tác thi công đất: 1. Xác định kích thước hố móng: Căn cứ vào số liệu tính toán thiết kế móng và địa chất công trình ta có được độ sâu chôn móng phải đào. Độ sâu của hố đào kể cả bê tông lót là 1,55m so với mặt đất tự nhiên. Để tiện cho công tác thi công đi lại đễ dàng ta đào rộng ra theo chu vi đế móng là 0,3m. Để mái đất hố đào ổn định tránh sự sạt lở của vách hố đào, đào móng với độ dốc mái đất được tra bảng 1-2 ( Sách kỹ thuật thi công – tập 1). Móng công trình nằm trong lớp cát pha, tra bảng được hệ số mái dốc ( với chiều sâu hố đào < 3m ) ta có: m = 0,67 ; m = ị B = H. m = 1,55.0,67 = 1,04 m Trong đó: H: Chiều sâu của hố đào H = 1,55 m; m: Hệ số mái dốc của đất m = 0,67 B: Kích thước mở rộng của mái đất; a: Kích thước hố đào móng đơn M1 Hình 2. Kích thước móng M1 a. Móng M1 có kích thước: bxl=2,3x2,8 m - Kích thước đáy hố đào: Rộng: 2,3 + 2. 0,3 = 2,9 (m) Dài : 2,8 + 2. 0,3 = 3,4 (m) - Kích thước miệng hố đào: Rộng: 2,9 + 2. 1,04 = 4,98 (m) Dài: 3,4 + 2. 1,04 = 5,48 (m) b. Móng M2có kích thước: bxl=1,9x2,3 m - Kích thước đáy hố đào: Rộng: 1,9+ 2. 0,3 = 2,5 (m) Dài : 2,3 + 2. 0,3 = 2,9 (m) - Kích thước miệng hố đào: Rộng: 2,5 + 2. 1,04 = 4,58 (m) Dài: 2,9 + 2. 1,04 = 4,98 (m) c. Móng M3có kích thước: bxl=2,3x3,9 m ( móng hợp khối ) - Kích thước đáy hố đào: Rộng: 2,3 + 2. 0,3 = 2,9 (m) Dài: 3,9 + 2. 0,3 = 4,5 (m) - Kích thước miệng hố đào: Rộng: 2,9 + 2. 1,04 = 4,98 (m) Dài: 4,5 + 2. 1,04 = 6,58 (m) d. Móng M4có kích thước: bxl=1,9x3,0 m ( móng hợp khối ) - Kích thước đáy hố đào: Rộng: 1,9+ 2. 0,3 = 2,5 (m) Dài: 3,0 + 2. 0,3 = 3,6 (m) - Kích thước miệng hố đào: Rộng: 2,5 + 2. 1,04 = 4,58 (m) Dài: 3,6 + 2. 1,04 = 5,68 (m) e. Trên cơ sở kích thước của các hố đào lập mặt cắt hố đào theo hai phương trục chính của công trình: Hình 3. Mặt cắt dọc hố đào trục A-B-C-D-E Hình 4. Mặt cắt ngang hố đào móng M1 trục 1-2-3 2. Tính toán khối lượng đất đào: - Với cơ sở kích thước hố đào trên và căn cứ vào mặt bằng móng ta thấy rằng khối lượng đất còn lại giữa các trục dọc và ngang nhà nhỏ nên ta chọn phương án đào móng ao. - Thể tích hào móng được tính toán theo công thức : Trong đó: H: Chiều cao khối đào. a, b: Kích thước chiều dài, chiều rộng đáy hào. c,d: Kích thước chiều dài, chiều rộng miệng hào. Vậy tổng khối lượng đào đất bằng máy dự kiến là: V= 502,96+98,9= 601,86 3. Chọn giải pháp đào: Dựa vào khối lượng cần đào ở trên ta lập biện pháp kỹ thuật để thi công đào móng. Có 2 phương pháp đào đất : - Đào đất bằng thủ công: Có ưu điểm là đơn giản, dễ tổ chức theo dây chuyền, nhưng do khối lượng đào đất lớn, cần phải có số lượng nhân công đông nên tổ chức thi công không hợp lý, sẽ gây trở ngại cho công việc dẫn đến giảm năng suất và tiến độ thi công. - Đào đất bằng máy: Có thể rút ngắn thời gian thi công đảm bảo kỹ thuật và tiết kiệm nhân lực. Qua phân tích trên ta chọn phương án kết hợp đào máy và đào thủ công. - Đào đất bằng máy đến độ sâu 1,35m cách cốt thiên nhiên. Đào đất theo phương pháp đào dọc đổ bên kết hợp với ô tô vận chuyển. Máy đào đứng tại vị trí đỉnh hào để đào đất, đào xong tại 1 vị trí máy lùi lại và đào tiếp cho đến hết chiều dài móng cần đào. Đất được đổ sang bên và đổ vào xe tải vận chuyển đất. - Đào đất bằng phương pháp thủ công phần còn lại là 0,2 m. Lớp đất này chỉ được bóc lên khi tiến hành đổ lớp bê tông lót móng để đề phòng điều kiện thời tiết(nắng, mưa) phá huỷ kết cấu đất của lớp đất đặt đế móng. - Khối lượng đào đất bằng máy là: - Khối lượng đào đất bằng thủ công: VTh. công = (601,86-524,2)=77,66 m3 4. Chọn máy đào đất : Dựa vào các số liệu về địa chất công trình, khối lượng đào đất bằng máy là 524,2m3, chiều sâu đào 1,35m, nên ta chọn máy đào gầu nghịch là kinh tế hơn cả. Chọn máy đào gầu nghịch có số hiệu EO-3322B1( Sổ tay chọn máy xây dựng - Nguyễn Tiến Thụ) thuộc loại dẫn động thuỷ lực, có ưu điểm là không cần làm đường lên xuống hố đào cho máy, trong trường hợp gặp phải mạch nước ngầm nếu có cũng không ảnh hưởng đến quá trình đào đất của máy. - Loại máy này có các thông số kỹ thuật sau: Bảng 1. Bảng các thông số kỷ thuật của máy thi công đất: q (m3) R (m) h (m) Qmáy (m) Tck (s) a (m) b (m) c (m) H (m) 0,5 7,5 4,8 14,5 17 2,81 2,7 3,81 4,2 a. Tính năng suất máy đào : - Trong đó: q = 0,5 m3: Dung tích của gầu. kđ : Hệ số đầy gầu phụ thuộc loại gầu, cấp đất và độ ẩm của đất, kđ = 1,1. kt : Hệ số tơi của đất, kt = 1,1 á 1,4. Lấy kt = 1,3. ktg = 0,7 á 0,8. Hệ số sử dụng thời gian. Lấy ktg = 0,7. nck : Chu kỳ xúc của máy trong 1 giờ. Được tính theo công thức: Mà: Tck = tck. kvt. kquay tck = 17s là thời gian của 1 chu kỳ khi góc quay 900. kvt = 1,1 lấy với trường hợp khi đổ lên xe kq = 1 Ta có: Tck = 17. 1,1. 1 = 18,7 s Vây: - Khối lượng đất mà máy đào được trong một ca (một ca 8 tiếng): VĐất = 57.8 = 456 m3/ca ị Số ca máy mà máy phải làm việc để đào xong: nca= - Ta chọn máy vận chuyển là ô tô loại có ben tự đổ với dung tích thùng chứa là 5 m3 đứng cùng cao trình với máy đào, phạm vi đổ là Ê 30 m. + Mỗi ca máy xúc được 456 m3 => số chuyến xe trong 1 ca là : nxe 5. Biện pháp đào đất : - Ta chọn phương án đào dọc, máy đứng ở bên trên hố đào rồi quay gàu đổ cho xe vận chuyển. Ta bố trí 2 xe ô tô vận chuyển,bố trí đào theo tuyến đến đâu xong đến đó. Sau khi máy đào xong tiến hành dùng nhân công đào nốt tới cốt thiết kế. Hướng đào và hướng vận chuyển đất được thể hiện bằng hình vẽ sau: Hình 5. Hướng đào đất của máy đào gầu nghịch 6. Sự cố thường gặp khi đào đất: - Khi đang thi công đào đất thì gặp trời mưa làm cho đất thành hố đào bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mưa nhanh chóng lấp hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chữa lại 15cm đáy hố đào so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này(bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp lót móng bằng bê tông gạch vỡ ngay đến đó. - Cần có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa, nước không chảy từ mặt đến đáy hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nước, phải có rãnh con chạch quanh hố móng để tránh nước trên bề mặt chảy xuống hố đào. - Khi đào nếu gặp đá "mồ côi nằm chìm” hoặc khối rắn nằm không hết đáy móng thì phải phá bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá dăm rồi đầm kỹ lại để cho nền chịu tải đều. III. Công tác thi công bê tông móng: 1. Công tác chuẩn bị : - Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, nghiệm thu công tác định vị và giác móng công trình, nghiệm thu công tác ván khuôn móng. - Chuẩn bị các chứng chỉ đảm bảo chất lượng công trình như việc thử các mẫu vật liệu: Thép, xi măng, cát, đá, sỏi, bê tông. 2. Biện pháp thi công móng: a. Tính toán thiết kế ván khuôn đế móng: Chọn ván khuôn gỗ để làm ván khuôn đế móng, chọn ván khuôn có chiều dày 2,5- 3cm, chiều rộng là 30cm. + Tải trọng do bê tông: q1= n. g. H. b = 1,3x2500x0,35x0,3= 341,25kg/m=3,4125kN/m + Tải trọng do đầm bê tông gây ra: q2 = nđ. qđ . b = 1,3x200 x0,3 = 78kg/m= 0,78kN/m +Tải trọng do đổ bê tông: q3 = nđ. qđ . b = 1,3x200 x0,3 = 78kg/m= 0,78kN/m Tổng tải trọng tác dụng vào thành ván khuôn : qtt = q1 + max(q2, q3) qtt = q1 + q2 = 341,25 + 78= 419,25kg/m= 4,1925kN/m Trong đó: n = 1,3: Hệ số tải trọng g =2500kg/ m3= 25,0kN/: Trọng lượng riêng của bê tông H= 0,35: Là chiều cao áp lực trong quá trình đổ và đầm bê tông, đồng thời cũng là chiều cao đế móng. b = 0,3 m: Là bề rộng ván khuôn. - Tính khoảng cách giữa các thanh nẹp đứng: + Coi các thanh nẹp đứng là gối tựa, ván khuôn là dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều. Mômen gối và nhịp như sau : Hình 6. Sơ đồ tính ván khuôn thành Công thức tính toán chọn là: Mchọn= Trong đó: W: Mô men kháng uốn của ván khuôn, với kích thước bxh=35x3cm ta có - ứng suất cho phép của gỗ, Vậy khoảng cách sườn là: Chọn ln = 60cm. [ - Kiểm tra độ võng của ván khuôn thành móng: - Tải trọng dùng để tính độ võng của ván khuôn. qtc= qtt/1,3 =419,25/1,3= 322,5kg/m= 3,225kN/m. - Độ võng được tính theo công thức: f = . + Với gỗ có E = 1,1´105 kg/cm2= 1,1´103 kN/cm2. + J - Mô men quản tính của 1 tấm ván khuôn: Vậy f = 0,0377cm < [f] = 0,15cm do đó khoảng cách giữa các sườn đứng bằng 60 cm là thoả mãn. b. Thiết kế ván khuôn giằng móng: - Kích thước giằng móng: 220 ´ 400mm, ta chọn ván khuôn gỗ gồm 2 tấm 20cm. - Ta dùng các tấm ván khuôn có chiều rộng: b = 40cm - Chiều dày d = 3cm + Tính khoảng cách các gông: Trong đó: [s] = 150kg/cm2=1,5kN/ cm2 - Tính ván khuôn thành giằng: Tải trọng tác dụng vào thành giằng móng (giằng móng dùng bê tông đổ tại chỗ) + Tải trọng do bê tông: q1= n. g. H. b = 1,3x2500x0,4x0,22= 286kg/m= 2,86 kN/m + Tải trọng do đầm bê tông gây ra: q2 = nđ. qđ . b = 1,3x200 x0,22 = 57,2kg/m= 0,572kN/m +Tải trọng do đổ bê tông: q3 = nđ. qđ . b = 1,3x200 x0,22 = 57,2 kg/m= 0,572kN/m Tổng tải trọng tác dụng vào thành ván khuôn : qtt = q1 + max(q2, q3) qtt = q1 + q2 = 286 + 57,2= 343,2kg/m= 3,432kN/m Coi các tấm ván khuôn làm việc như một dầm liên tục mà gối đỡ là các thanh nẹp đứng. Để ván khuôn chịu được lực tác dụng thì khoảng cách giữa các thanh chống: lchÊ = 161,9(cm) Chọn khoảng cách giữa thanh chống ván khuôn giằng là 80cm Kiểm tra lại độ võng ván khuôn thành giằng móng: - Kiểm tra điều kiện chịu uốn võng: + Với E = 1,1. 105kg/cm2= 1,1. 103kN/cm2 + J: Mômen quán tính: - Vậy chọn ván khuôn có d = 3cm. - Khoảng cách giữa các gông: lg = 50cm là đảm bảo độ ổn định - Khoảng cách giữa các thanh chống ván khuôn giằng móng thỏa mãn yêu cầu về độ võng. Hình 7. Ván khuôn giằng móng c. Thiết kế ván khuôn cổ móng: - Chọn tiết diện cổ móng lớn nhất để tính. - Chiều cao cổ móng =1,1m - Cổ móng có kích thước: bxh = 22x50(cm) - Ta dùng các tấm ván khuôn có chiều rộng: b = 22cm - Chiều dày d = 3cm Ván khuôn cổ móng cũng được coi là làm việc như một dầm liên tục có các gối tựa là các gông cổ móng. + Tính khoảng cách các gông: Trong đó: [s] = 150kg/cm2=1,5kN/ cm2 - Tải trọng tác dụng vào ván khuôn cổ móng: + Do áp lực xô ngang của bê tông gây ra: q1 = = n. g. h. b = 1,3. 2500. 1,1. 0,22 = 786,5kg/m=7,865kN/m. + Tải trọng do đầm gây ra: q2 = nđ. qđ. b = 1,3. 200 0,22 = 57,2kg/m= 0,572kN/m => qtt = q1 + q2 = 7,865 +0,572 = 8,437kN/m Ta có: => chọn lg = 50cm - Kiểm tra điều kiện chịu uốn võng: + Với: E = 1,1. 105kg/cm2= 1,1. 103kN/cm2 J: Mômen quán tính: Vậy chọn ván khuôn có d = 3cm. Khoảng cách giữa các gông: lg = 50cm là đảm bảo độ ổn định. Hình 8. Cấu tạo ván khuôn cổ móng 3. Lập biện pháp kỹ thuật thi công móng: a. Khối lượng ván khuôn móng: Bảng 2. Bảng tính toán khối lượng ván khuôn móng: TT Tên cấu kiện kích thước tiết diện Số cấu kiện Khối lượng (m2) Dài( m) Rộng(m) Cao(m) 1 - Móng M1 + Đế móng 2,8 2,3 0,35 8 28,56 + Cổ móng 0,5 0,22 1,1 8 12,672 2 - Móng M2 + Đế móng 2,3 1,9 0,35 1 2,94 + Cổ móng 0,3 0,22 0,35 1 0,364 3 - Móng M3 + Đế móng 3,9 2,3 0,35 8 34,72 + Cổ móng 0,5 0,22 0,35 16 8,064 4 - Móng M4 + Đế móng 3,0 1,9 0,35 3 10,29 + Cổ móng 0,3 0,22 0,35 6 2,184 5 Giằng móng + GM1 85,4 0,4 0,22 1 37,752 + GM2 48,96 0,4 0,22 1 21,674 Tổng khối lượng ván khuôn móng 159,22 b. Biện pháp thi công bê tông lót: + Sau khi đã vệ sinh và sửa hố móng đúng với kích thước thiết kế, ta căng dây ngang, dọc theo tim móng thả dây dọc xác định tim, cốt các hố móng sau đó ghép ván thành lót móng. + Chiều cao của lớp lót móng nhỏ (10cm) do ván có chiều đày 3cm cao 20cm, chiều dài tuỳ thuộc vào loại móng để ta be xung quanh, dùng cọc gỗ đóng xuống đất sát vào thành ván để giữ ổn định cho ván. + Dụng cụ vận chuyển bê tông lót, dùng xe cải tiến trút thẳng vào hố móng và dùng đầm tay đầm chặt, phẳng . + Bê tông lót móng sau khi đổ xong 1 ngày thì thi công lắp dựng cốt thép móng và thi công các công việc tiếp theo. c. Trình tự lắp dựng ván khuôn móng + giằng móng: - Sau khi lựa chọn được ván khuôn cho đế móng, giằng móng và cổ móng ta tiến hành lắp dựng ván khuôn đế móng trước. Sau khi xác định được tim của các móng xong thi ta tiến hành lắp dựng ván khuôn đế móng. Chọn những tấm ván khuôn có chiều dài bằng khích thước theo hai phương của hố móng. Các góc của ván khuôn được liên kết bằng đinh. Sau khi lắp dựng được 4 phía của hố móng thì ta chỉnh lại một lần nữa cho đúng với thiết kế. Sau khi đã chính xác ta tiến hành cố định ván khuôn đế móng bằng các thanh chống, thanh nêm và các thanh ngang, văng mặt ở trên miệng 4 phía góc đế móng. - Ván khuôn cổ cột được lắp dựng khi đã cố định chắc vào ván khuôn đế móng. Ván khuôn cổ cột liên kết 3 mặt trước còn một mặt lắp sau khi đã dựng 3 mặt kia. Sau đó lắp gông cổ cột, khi lắp cần chú ý các góc phải vuông, sau đó cố định tạm rồi dùng quả dọi cân chỉnh cho cột thẳng đứng và tim ván khuôn trùng với tim trục móng. Sau khi điều chỉnh chính xác ta tiến hành cố định ván khuôn cổ móng bằng các cây chống xiên, chống ngang và hệ thống nêm. -Ván Khuôn giằng móng được lắp dựng khi đã đổ xong bê tông móng và lấp đất hố móng. Ta tiến hành lắp dựng ván khuôn thành giằng, liên kết tạm hai thành bằng các văng mặt trên mặt thành giằng. Sau đó căn chỉnh cho thành giằng thẳng và vuông góc rồi cố định bằng các thanh chống xiên, thanh chống ngang. + Nghiệm thu ván khuôn: Sau khi lắp dựng và cố định chắc chắn ván khuôn ta tiến hành nghiệm thu ván khuôn móng. Ván khuôn phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và quy phạm, đảm bảo đúng hình dáng kích thước đảm bảo ổn định chắc chắn khi đổ bê tông, ván khuôn phải kín khít không bị mất nước xi măng. d. Công tác cốt thép móng : - Yêu cầu chung: + Gia công lắp đặt đúng yêu cầu thiết kế về hình dáng, kích thước, số lượng chủng loại thép và đúng vị trí theo yêu cầu thiết kế. + Cốt thép khi lắp đặt không được han gỉ, không dính dầu mỡ, bùn đất. Nếu có phải sử lý tẩy rửa. Nối, buộc, gia công cốt thép phải đảm bảo đúng yêu cầu quy phạm. - Trình tự thi công: + Làm sạch, nắn thẳng, đo cắt, uốn tạo hình, buộc,tổ hợp thép. Căn cứ chiều dài mỗi thanh thép theo thiết kế, số lượng thanh và chiều dài thanh thép nguyên phẩm ta tiến hành cắt thép cho hợp lý, tiết kiệm, cắt những thanh dài trước, ngắn sau. + Gia công tuần tự theo từng loại cấu kiện cùng loại để tránh nhầm lẫn. Số lượng thép gia công xong phải bó lại đánh dấu. - Lắp đặt cốt thép : + Sau khi lắp đặt ván khuôn thành đài móng ta tiến hành lắp đặt cốt thép cho móng theo các bước sau : + Chuyển tim xuống đáy hố móng trước khi lắp đặt cốt thép. + Cốt thép móng được đan thành lưới bên ngoài sau đó công nhân nhấc lưới thép đặt vào trong ván khuôn móng. + Dùng dây thép, quả dọi kết hợp thước thép đế lắp đặt khung thép cổ móng. Thao tác này phải làm cẩn thận để đảm bảo độ chính xác của tim cổ cột. + Dùng các thanh văng và thanh chống cố định tạm khung thép rồi lắp ván khuôn cổ móng. Chú ý không được để cốt thép dưới hố móng quá 3 ngày để tránh cho thép không bị gỉ gây ảnh hưởng đến chất lượng cấu kiện. - Gia công lắp dựng cốt thép móng và dầm giằng móng. + Cốt thép được gia công theo các bước và các yêu cầu sau: Các thanh thép được kéo nắn uốn thẳng . Cắt thép theo đúng kích thước thiết kế Phân loại để tránh nhầm lẫn trong thi công. Làm sạch trước khi lắp dựng. Cốt thép phải được bảo quản nơi khô giáo. Cốt thép được đặt cách mặt đất 30 cm và không chồng cao quá 1,2 m. + Lắp dựng: Xác định chính xác tim cốt của móng sau đó đưa thép xuống hố móng. Với các hố móng có kích thước không lớn, trọng lượng nhỏ thì được lắp dựng tại xưởng, còn lại được lắp dựng tại hiện trường. Sau khi đã kiểm tra và nghiệm thu thì ta tiến hành đổ bê tông. + Các ván thành vát được kê trực tiếp lên ván khuôn thành đứng để tưạ trên các thanh kẹp đứng. 4. Yêu cầu kỹ thuật trước khi đổ bê tông móng: a. Đối với vật liệu: - Thành phần cốt liệu phải phù hợp với mác thiết kế. - Chất lượng cốt liệu (độ sạch, hàm lượng tạp chất trong giới hạn cho phép. . . ) + Xi măng: Sử dụng đúng mác quy định, không bị vón cục. + Đá: Rửa sạch, tỉ lệ các viên dẹt không quá 25%. + Nước trộn bê tông: Sạch, không dùng nước thải, bẩn. b. Vận chuyển bê tông: Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bê tông cần đảm bảo: + Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do nắng, gió. + Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông. c. Đổ bê tông: + Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép. + Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong coffa. + Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế. + Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không được vượt quá 1,5m. + Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao >10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động. + Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công. + Mức độ đổ bê tông vào coffa phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của ván khuôn do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra. + Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bê tông. + Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm. Bê tông móng chỉ đổ trên đệm sạch là lớp bê tông lót. d. Đầm bê tông: + Đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ, thời gian đầm bê tông tại 1 vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ (nước xi măng nổi lên mặt). + Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tiết diện của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm. - Khi cần đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5á2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất (thích hợp với bê tông có diện tích rộng). e. Bảo dưỡng bê tông: + Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông. +Bảo dưỡng ẩm: Giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn. + Thời gian bảo dưỡng: Theo quy phạm. . + Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tác động cơ học như rung động, lực xung kích tải trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác. f. Mạch ngừng thi công: Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu. + Mạch ngừng thi công nằm ngang. + Nên đặt ở vị trí bằng chiều cao ván khuôn. +Trước khi đổ bê tông mới cần làm nhám, làm ẩm bề mặt bê tông cũ khi đó phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chắc vào bê tông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu. + Mạch ngừng thi công đứng: (mạch ngừng của giằng) + Mạch ngừng thi công theo chiều đứng hoặc nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mặt lưới 5á10 mm. + Trước khi đổ lớp bê tông mới cần tưới nước làm ẩm lớp bê tông cũ. Khi đổ cần đầm kỹ đảm bảo tính liền khối cho kết cấu. 5. Công tác bê tông đế, giằng gồm có các công việc: + Chuẩn bị mặt bằng thi công, đường đi của xe . . . + Kiểm tra chất lượng bê tông. + Công tác đổ bê tông và đầm bê tông. a. Công tác chuẩn bị: + Làm nghiệm thu ván khuôn, cốt thép trước khi đổ bê tông. + Nhặt sạch rác, bụi bẩn trong ván khuôn. + Quét dầu lên ván khuôn để chống dính giữa ván khuôn và bê tông. b. Công tác kiểm tra bê tông: + Đây là khâu quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kết cấu sau này. Kiểm tra bê tông được tiến hành trước khi thi công (kiểm tra độ sụt của bê tông) và sau khi thi công (kiểm tra cường độ bê tông). 6. Tính toán khối lượng bê tông móng: - khối lượng bê tông móng gồm 4 phần: - phần bê tông lót - phần bê tông đế - phần giằng móng - phần bê tông cổ móng a. Khối lượng bê tông lót móng: Vật liệu dùng bê tông cấp độ bền B12,5 đá 4x6 dày 10 cm. Và được mở rộng ra 4 phía của đế móng, mỗi bên 0,1m. Bảng 3. Bảng tính khối lượng bê tông lót móng: Khối lượng bê tông lót móng Móng Dài(m) Rộng(m) Cao(m) Số lượng Khối lượng(m3) M1 3,0 2. 5 0. 1 8 6 M2 2,5 2,1 0. 1 1 0,525 M3 4,1 2,5 0. 1 8 8,2 M4 3,2 2,1 0. 1 3 2,016 b. Tính khối lượng bê tông móng: m3 Tên CK Kích thước tiết diện Khối lượng m3 Dài (m) Rộng (m) Cao (m) M1 (8 móng) Đế 2,8 2,3 0,35 2,254 Vát 2,8 2,3 0,45 1,18 0,62 0,34 Cổ 0,5 0,22 1,1 0,121 Tổng x 8 28,44 M2 (1 móng) Đế 2,3 1,9 0,35 1,53 Vát 2,3 1,9 0,45 0,795 0,42 0,34 Cổ 0,3 0,22 1,1 0,07 Tổng 2,395 M3 (8 móng) Đế 3,9 2,3 0,35 3,14 Vát 3,9 2,3 0,4 1,946 2,3 0,32 Cổ 0,5 0,22 1,1 0,242 0,5 0,22 Tổng x 8 42,62 M4 (3 móng) Đế 3 1,9 0,35 1,995 Vát 3 1,9 0,45 1,37 1,8 0,32 Cổ 0,3 0,22 1,1 0,145 0,3 0,22 Tổng x 3 10,53 Tổng KL 84 c. Khối lượng bê tông giằng móng: - Giằng 220x400: 134,360,22 0,4 = 11,82 m3 Tổng khối lượng giằng móng là: 11,82 m3 6. Chọn máy thi công bê tông móng: - Khối lượng bê tông đã được tính ở trên ta thấy khối lượng không lớn nên ta chọn phương án thi công bằng thủ công. Dùng máy trộn tại công trình và dùng xe cải tiến để vận chuyển bê tông. - Để đảm bảo chất lượng của bê tông, tiến độ thi công công trình và kinh tế ta chọn máy trộn mã hiệu SB-30 (tra sổ tay chọn máy thi công xây dựng) có các thông số kỹ thuật sau: Bảng 4. Bảng các thông số kỷ thuật của máy trộn: Mã Hiệu V (l) V Xuất liệu Dmax Sỏi đá Nquay V/P Ttrộn (s) Nđc Kw Góc nghiêng K. T giới hạn Trọng Lượng (T) Trộn Đổ Dài Rộng Cao SB30v 250 165 70 20 60 4,1 10 50 1,195 1,59 2,26 0,8 a. Tính năng suất của máy trộn bê tông : N = Trong đó: N: Năng suất của máy trộn bê tông m3/h e: Dung tích của thùng n: Số mẻ trộn trong 1 giờ k1: Hệ số xuất liệu: k1 = 0,65- 0,7, lấy k1= 0,67 k2: Hệ số sử dụng thời gian: k2 = 0,7- 0,8, lấy k2= 0,8 - Số mẻ trộn tính theo công thức: n = Tck = T1+ T 2+ T 3+ T 4+ T 5 Trong đó: T1: Thời gian trút cốt liệu vào cối trộn = 15- 20s. T2: Thời gian quay cối trộn = 60-150s. T3: Thời gian nghiêng cối để chuẩn bị trút vữa ra = 4s. T4: Thời gian trút vữa vào phương tiện= 10-20s. T5: thời gian quay cối trộn về vị trí ban đầu = 4s. T1=15s; T2 = 60s ; T3 = T5 = 4s ; T4 = 12s. ị n = = 37,89 cối trộn/h N= = 5,08 m3/h b. Số ca cần thiết để đổ bê tông: - Khối lượng bê tông lót móng V = 16,74m3 + Số ca máy: = 0,41ca - Bê tông móng đá (1x2) cm cấp độ bền B20,V= 84m3 + Số ca máy: = 2,1 ca - Bê tông giằng móng đá (1x2) cm cấp độ bền B20, V= 11,82 m3. + Số ca máy: = 0,29 ca - Theo tiến độ ta dự kiến đổ bê tông lót móng và bê tông móng trong khoảng 3 ngày, nên ta chỉ cần một máy trộn bê tông 250l để trộn bê tông là đủ. c. Máy đầm bê tông: - Loại đầm dùi chày đầm có chiều dài từ 40-50cm, đường kính từ 35-40mm. Ta chọn loại đầm có thông số kỹ thuật sau: + Đầm dùi: Loại dầm sử dụng U21-75. + Đầm mặt: Loại dầm U7. - Các thông số của đầm được cho trong bảng sau: Bảng 5. Bảng các thông số kỷ thuật của máy đầm bê tông: Các chỉ số Đơn vị tính U21-75 U7 Thời gian đầm bê tông giây 30 50 Bán kính tác dụng cm 20-35 20-30 Chiều sâu lớp đầm cm 20-40 10-30 Năng suất: Theo diện tích được đầm M3/giờ 20 25 Theo khối lượng bê tông M3/giờ 6 5-7 7. Biện pháp thi công bê tông đế móng: a. Đổ bê tông: - Với mặt bằng và khối lượng bê tông móng lớn nên ta đổ bê tông thương phẩm bàng ô tô tự đổ kết hợp với công nhân, ta phân làm 2 đoạn để thi công bê tông móng. + Phân đoạn 1 từ trục 1 á 3, bê tông được tập kết ở trục 2 và tiến hành thi công từ trục 1- trục 3. + Phân đoạn 2 từ trục 4 á 6, bê tông được tập kết ở trục 5 và tiến hành thi công từ trục 4 về phía trục 6. - Ta tiến hành đổ bê tông đế móng trước sau đó đợi cho bê tông đạt được cuờng độ cho phép ta sẻ tiến hành lấp đất sơ bộ và tiến hành đổ bê tông cổ cột. Sau khi tháo dỡ ván khuôn cổ cột và lấp đất hố móng ta mới tiến hành thi công bê tông giằng móng. - Với bê tông phần vát ở đế móng ta đổ từng lớp 1 mỗi lớp dày 15cm, đổ đến đâu đầm đến đó sau đó dùng bàn xoa xoa mặt để tạo vát. Lưu ý với bê tông phần vát ta phải dùng bê tông có độ sụt nhỏ để dễ thi công. b. Đầm bê tông : + Khi đã đổ được lớp bê tông dày từ 25 - 30cm ta sử dụng đầm dùi để đầm bê tông. + Bê tông móng của công trình là khối lớn nên khi thi công phải đảm bảo các yêu cầu + Chia kết cấu thành nhiều khối đổ theo chiều cao. + Bê tông cần được đổ liên tục thành nhiều lớp có chiều dày bằng nhau phù hợp với đặc trưng của máy đầm sử dụng theo 1 phương nhất định cho tất cả các lớp. + Khi đầm chú ý đúng kỹ thuật: + Không được đầm quá lâu tại 1 vị trí tránh hiện tượng phân tầng. (Thời gian đầm 1 chỗ từ 15-60s). + Đầm cho đến khi tạo vị trí đầm nổi nước xi măng bề mặt và không còn nổi bọt khí thì có thể ngừng lại. + Đầm lớp sau phải cắm xuống lớp trước từ 5- 10cm. + Lấy chiều dày lớp đổ 30cm phù hợp với chiều dài của bộ phận chấn động.Với chiều cao đài móng là 0,7m sẽ chia làm 3 lớp mỗi lớp dày 0,3m. + Bước tiến của dầm lấy a Ê 1,5r0. R - là bán kính tác động của đầm. Hình 9. Vị trí của đầm bê tông khi dùng đầm dùi. + Đầm dùi phải ăn sâu xuống lớp bê tông dưới 5 á 10 cm để liên kết hai lớp với nhau. + Khi đầm không để chày chạm vào cốt thép vì vậy đầm sẽ làm rung cốt thép phía dưới làm bê tông đã ninh kết bị phá hỏng, giảm lực bám dính giữa cốt thép và bê tông. + Khi rút đầm ra khỏi bê tông phải vừa rút vừa để đầm hoạt động tránh tạo lỗ hổng trong bê tông, không được tắt đầm khi rút đầm lên. c. Bảo dưỡng bê tông: + Ngay khi đổ bê tông xong, phải che phủ cho mặt bê tông.Tốt nhất những chất che phủ chứa ẩm để bê tông vừa không chịu tác động của ánh nắng vừa không bị bốc hơi nước mau. Khi bê tông đạt 5 kg/cm2 (tức là sau 2,5 - 5h) bắt đầu tưới nước thường xuyên giữ ẩm cho bê tông. + Ván khuôn thành có thể dỡ khi bê tông đạt 12 kg/cm2, tức là khoảng 24 h vào mùa hè và 48 h vào mùa đông 8. Tháo dỡ ván khuôn móng: + Với bê tông móng là khối lớn, để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì sau 7 ngày mới được phép tháo dỡ ván khuôn. + Độ bám dính của bê tông và ván khuôn tăng theo thời gian do vậy sau 7 ngày thì việc tháo dỡ ván khuôn có gặp khó khăn (đối với móng bình thường thì sau 1-3 ngày là có thể tháo dỡ ván khuôn được rồi). Bởi vậy khi thi công lắp dựng ván khuôn ta sử dụng chất dầu chống dính cho ván khuôn. 9. Thi công lấp đất hố móng và tôn nền: - Sau khi thi công xong bê tông đài và giằng móng ta sẽ tiến hành lấp đất hố móng. Tiến hành lấp đất theo 2 phần: Phần 1: Lấp đất hố móng từ đáy hố đào đến cốt thiên nhiên Phần 2: Tôn nền từ cốt thiên nhiên đến cốt mặt nền theo thiết kế. - Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác lấp đất: Sau khi bê tông đài và cả phần cột tới cốt mặt nền đã được thi công xong thì tiến hành lấp đất bằng thủ công. - Khi thi công đắp đất phải đảm bảo đất nền có độ ẩm trong phạm vi khống chế: Đất khô đ tưới thêm nước; đất quá ướt đ phải có biện pháp giảm độ ẩm, để đất nền được đầm chặt, đảm bảo theo thiết kế. Với đất đắp hố móng,sử dụng đất đào tận dụng thì phải đảm bảo độ chặt. - Không dải lớp đất đầm quá mỏng như vậy sẽ làm phá huỷ cấu trúc đất. B. Thi công phần thân - Lập biện pháp thi công cho cột, dầm, sàn tầng 4: I. Quá trình và biện pháp thi công cột, dầm, sàn: - Gia công lắp dựng cốt thép cột tầng 3. - Gia công lắp dựng ván khuôn cột tầng 3. - Đổ đầm bê tông cột tầng 3. - Lựng ván khuôn dầm sàn tầng 4. - Đổ bê tông đầ sàn tầng 4. 1. Biện pháp thi công: - Tiến hành biện pháp thi công dây chuyền và quá trình thi công tối đa hiệu quả giữa các tổ chuyên môn. - Dây chuyền gia công lắp dựng cột chống, sàn công tác, tháo đỡ ván khuôn gọi đây chuyền tổ mộc. + Dây chuyền gia công lắp dựng cốt thép - Tổ thép. + Dây chuyền đổ bê tông, xây tường chèn - Tổ nề. - Công tác vận chuyển lên cao phục vụ thi công, ta dùng máy vận thăng để nâng chuyển vật liệu lên cao, chiều cao lớn nhất của công trình là mái tầng 4 là 15,6m, mặt bằng công trình hình chữ nhật nên ta bố trí 02 máy vận thang ở phía trước của công trình, và ta chọn máy có các thông số sau: + Sức nâng: 0,5 t + Vận tốc nâng 3 m/s + Công suất động cơ: 2,5 kW + Kích thước sàn vận tải: 1m + Trọng lượng máy: 2,2t. - Vị trí của máy vận thăng được đặt tại vị trí tiếp giáp của phía mặt tiền trong suốt quá trình thi công. - Lựa chọn giải pháp ván khuôn đà giáo: - Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, công trình có các tiết diện khác nhau, khẩu độ khác nhau, mô đun không đồng nhất do đó sử dụng giải pháp ván khuôn là gỗ, ván khuôn cấu tạo bố trí theo cấu tạo. 2. Tính toán thiết kế ván khuôn và đổ, đầm bê tông: - Tiết diện cột 22x30 và 22x40cm. - Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ta chọn tiết diện 22 x 40 cm để tính toán. a. Thiết kế ván khuôn cột: - Một số yêu cầu cơ bản của ván khuôn. + Ván khuôn dung gỗ nhóm 7,8. + Không sử dụng ván khuôn bị sâu mọt nứt nẻ cong vênh. + Ván khuôn phải kín khít không dò rỉ xi măng. + Thiết kế tạo hình đúng với kích thước và tiết diện. - Thiết kế ván khuôn cột: Ván khuôn cột được coi như dầm đơn giản các gối tựa là các gông cột. - Chiều cao tính toán của ván khuôn cột. 3,9- 0,5 =3,4m - Tải trọng tác dụng lên ván khuôn đáy cột gồm: + áp lực bê tông: P1= n. g. H. b kN/m Trong đó: n = 1,3 hệ số tin cậy H: Chiều cao ảnh hưởng của thiết bị đầm sâu H = 0,7 á 0,8 m g: Dung trọng riêng của bê tông = 2500kg/m3= 25kN/ m3 b: Bề rộng thành ván khuôn b = 0,22m P1= 1,3. 2500. 0,8. 0,22= 572kg/m= 5,72kN/m + áp lực đầm bê tông: P2= n. Ptc. b kN/m Trong đó: n: Hệ số tin cậy n= 1,3 Ptc = 200 kg/m2= 2kN/ m2 b: kích thước cạnh ngắn của ván khuôn (m). => P2= 1,3. 200. 0,22=57,2kg/m= 0,572kN/m + áp lực gió: Thi công tầng 4 có độ cao đỉnh cột là 15,6 m > 10 m, nên phải tính áp lực gió q= n. Wtt . b (kN/m) Trong đó: n: Hệ số tin cậy n = 1,2 b: Chiều rộng ván khuôn đón gió lớn nhất b = 0,22m Wtt = W/2 W=W0 . K. c(kN/m2) W0 = 95 daN/m2; K= 1,086; c = 0,6 với gió hút ; c = 0,8 với gió đẩy - Ta thấy áp lực gió hút cùng chiều với áp lực trong ván khuôn cột, do đó lấy giá trị gió hút Pgió hút = + Tổng tải trọng phân bố tác dụng lên ván khuôn cột là: q = P1+P2+Pgió hút = 5,72 + 0,572 + 0,0817 = 6,3737kN/m + Chọn chiều dày ván khuôn 3cm. - Ta có mô men kháng uốn của tiết diện: Wx= - Khả năng chịu lực của ván khuôn là: M = . W =150kg/cm2= 1,5kN/ cm2 M = 1,50. 33 = 49,50 kN. m - Xác định khoảng cách các gông LgÊ - Chọn Lg= 70 cm là đảm bảo điều kiện chịu lực. + Giá trị mô men lớn nhất khi ván khuôn chịu tải trọng Mmax= Mmax = 31,21 kN. m < M = 49,50 kN. m ị Ván khuôn đảm bảo chịu lực. + Kiểm tra điều kiện biến dạng của ván khuôn cột: Hình 10. Sơ đồ tính toán gông cột. f = qtc= 6,37 /1,2 = 5,308 kN/m E = 1,1. 103 kN/cm2, J= f= => f = 0,10cm < = 0,15cm ị Đảm bảo độ võng - Xác định kích thước gông cột: Xem mỗi nhánh gông như một đầm đơn giản, kích thước bằng bề rộng của cột cộng 2 lần bề dày của tấm ván khuôn . l tt= 22+ 2. 3= 28cm + Lực phân bố tác dụng lên 1 nhánh gông là: q1 =(g. h. n + pđ. nđ). b = (2,5. 0,8. 1,3 + 2,0. 1,3). 0,60 = 17,6kN/m. + Mô mên lớn nhất: + Chọn gông có bề rộng b = 6cm Chọn h = 4(cm) - Kiểm tra độ võng của ván khuôn: qtc=kN/m Vậy chọn tiết diện nhánh gông 64 cm là đảm bảo khi sử dụng. *Chọn hệ cây chống xiên: - Chọn loại cây chống xiên bằng thép do Hoà Phát sản xuất có tăng đơ để điều chỉnh dễ dàng về chiều dài. - Loại cây chống này có ưu điểm sau: Kết cấu gọn nhẹ,lắp dựng đơn giản tiện dụng. Dễ dàng điều chỉnh bằng tăng đơ hệ số luân chuyển cao chịu lực lớn. - Với những ưu điểm trên ta không cần tính toán khoảng cách giữa các cây chống mà chỉ cần chọn kích thước chống cho phù hợp. - Cây chống xiên được chống theo 2 lớp: Lớp 1 cách đầu cột khoảng 0,35á0,4 m, lớp 2 cách đầu cột khoảng 1,2á1,5 m. Hình 11. Cấu tạo ván khuôn cột. - Gia công lắp dựng ván khuôn cột: + Ván khuôn được gia công tại xưởng của công trình thành từng miếng theo kích thước thiết kế sau đó được vận chuyển lên tầng 4 bằng máy vận thăng, rồi mới dùng đinh ghép cột. + Trước khi lắp dựng phải lấy theo tim cột đã đánh dấu cả hai phương dọc và ngang nhà, từ đó xác định đáy cột và kích thước của đáy cột, dùng các thanh gỗ đặt vào vạch kích thước cột đã được xác định, dùng súng bắn đinh vào bê tông tạo thành khung định vị chân cột, khi lắp dựng chân cột nằm gọn trong khung định vị chân cột dùng dây dọi để kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn cột và dùng các thanh giằng, cây chống xiên để chống đỡ ván khuôn cột. Để chống dính cho ván khuôn, mặt bên trong ván khuôn ta quét một lớp dầu thải, ở phía dưới chân ván khuôn ta có để ra một cửa nhỏ kích thước 2020cm để làm vệ sinh trước khi đổ bê tông. Do cột có chiều cao h= 3,4m > 2,5m nên ta phải để cửa có kích thước 2025cm để đổ bê tông và đổ bê tông tránh bê tông bị phân tầng. 3. Công tác bê tông cột : - Công tác này được tiến hành sau khi đã kiểm tra nghiệm thu ván khuôn và cốt thép. Chuẩn bị vật liệu: Xi măng, cát,đá, nước phải đảm bảo số lượng và chất lượng. - Bố trí máy trộn và vữa bê tông sao cho phù hợp nhất cho việc vận chuyển và đổ bê tông. - Điện nước phải đảm bảo cho quá trình thi công. - Yêu cầu vữa bê tông: Phải được trộn đều đảm bảo sự đồng nhất về thành phẩm, phải có độ sụt thích hợp để bê tông có thể lấp kín khe hở giữa cốt thép và ván khuôn. a. Khối lượng bê tông cột tầng 3: tầng 3 có 2 loại cột 22x30 cm và 22x40 cm. + Tiết diện 2240cm gồm 24 cột. V = 24(3,40,220,4) = 7,18m3 + Tiết diện 2230cm gồm 7 cột V = 7(3,60,220,3) = 1,66m3 =>Tổng khối lượng bê tông V= 7,18+1,66 =8,84m3 - Dùng xe cải tiến loại 2 bánh có thể chở được 0,15m3 bê tông, bê tông được trút vào thùng xe sau đó được vận thăng chuyển lên tầng 3 bằng máy vận thăng (xe cải tiến được đặt lên bàn nâng của máy vận thăng, vị trí của máy vận thăng đã được bố trí) b. Đổ bê tông cho cột: - Công tác đổ bê tông cột được tiến hành như sau: - Sau khi nghiệm thu xong công tác ván khuôn và cốt thép, trước khi đổ bê tông phải dội nước vào ván khuôn và làm vệ sinh chân cột, do cột có chiều cao < 5m nên ta đổ liên tục, bê tông được đổ thành từng lớp khoảng 25 á 30cm thì đưa đầm dùi vào đầm, sau đó lại tiếp tục đổ lần lượt như vậy cho đến hết chiều cao cột. - Do đổ bê tông cột với khối lượng không nhiều ta chọn phương pháp đổ thủ công. - Để đảm bảo chất lượng của bê tông, tiến độ thi công công trình và kinh tế ta chọn máy trộn bê tông móng có mã hiệu SB-30V để trộn bê tông cột. + Năng suất của máy trộn bê tông là: N = 5,08m3/h ( như đã tính toán ở phần đầu) + Số ca máy: - Trình tự đổ bê tông: - Với bê tông cột ta cũng tiến hành phân ra làm 2 đoạn để thi công. Đoạn 1 tiến hành thi công từ cột trục A,B (dọc theo trục 1-8),đoạn 2 từ cột trục C rồi tiếp đến trục D,E. Đổ như vậy chúng ta sẻ tân dụng được số lần di chuyển giáo và bê tông. - Sau khi trộn xong bê tông, ta vận chuyển theo phương đứng bằng vận thăng, theo phương ngang bằng thủ công. c. Công tác đầm bê tông: - Chọn máy đầm dùi loại I - 30 để đầm, thời gian đầm tại 1 vị trí không quá 30s, khi đổ lớp bê tông dày khoảng 25 á 30cm thì cho máy chạy trước khi tiếp xúc với bê tông rồi mới đưa vào đầm. - Khi đầm ta phải để đầm theo phương thẳng đứng, sau khi đầm được vị trí này rút lên từ từ rồi chuyển sang vị trí khác (không được tắt đầm khi rút đầm lên). d. Bảo dưỡng bê tông cột: - Trong một tuần đầu phải tưới nước thường xuyên cho bê tông, nước dùng để bảo dưỡng bê tông phải là nước sạch. e. Tháo dỡ ván khuôn cột: - Sau khi bê tông đạt cường độ 25kg/m2 thì ta tiến hành tháo dỡ ván khuôn. Trình tự tháo dỡ cái nào lắp sau tháo trước,tháo từ trên xuống dưới, cụ thể là tháo các thanh chống ngang và giằng, sau đó tháo các gông ngang và tiếp tục tháo các ván khuôn cạnh cột sau đó tháo khung định vị chân cột, ván khuôn dỡ xong phải được xếp gọn gàng vệ sinh sạch sẽ để dùng cho lần sau. 4. Thi công dầm sàn tầng 4: Sau khi thi công cột tầng 3 xong ta tiến hành thi công dầm sàn tầng 4. a. Công tác chuẩn bị : - Chuẩn bị vật tư nhân lực cho công tác thi công hạn chế tối đa ảnh hưởng công tác chuẩn bị tới quá trình thi công. Xác định cao độ, tim trục của dầm sàn bằng máy kinh vĩ và đánh dấu vào thép chờ của cột. b. Chọn ván khuôn sàn: Hình 12. Sự làm việc của ván khuôn. - Chọn ván khuôn sàn gỗ có chiều dày d= 3cm, dưới ván khuôn sàn có xà gồ đỡ, chiều dài ván khuôn bằng chiều dài cạnh ngắn của ô sàn trừ đi chiều dày của lớp ván khuôn thành dầm. Lvk=3,9 - 0,22- 0,06 = 3,62m - Giả thiết khoảng cách xà gồ là 60 cm. Xét bản sàn có bề rộng b = 1m. Tải trọng tác dụng gồm: + Trọng lượng của bê tông cốt thép sàn: q1=n. b. ds. g =1. 0,1. 1,2. 2600 = 312 kg/m= 3,12kN/m + Do bản thân ván khuôn: q2=g. b. n. dg=600. 1. 1,1. 0,03=19,8 kg/m= 0,198kN/m + Do đầm bê tông: q3=1,3. 200 =260 kg/m=2,6kN/m + Do người và phương tiện: q4=1,3. 250 =325 kg/m= 3,25kN/m + Do đổ bê tông: q5=n . . h . b =1,3. 400. 1,1. 1 =520 kg/m= 5,20kN/m =>Tổng tải trọng tác dụng: qtt = 3,12 +0,198+2,60+3,25+5,20 =14,37kN/m - Sơ đồ tính: + Xem ván khuôn là một dầm liên tục các gối đỡ là các đà ngang. Hình 12. Sơ đồ tính toán ván khuôn. + Dùng ván có bề rộng 30cm => Tải trọng phân bố đều trên 1m dài ván khuôn là: kN/m + Mô men kháng uốn: - Xác định khoảng cách xà gồ: Công thức tính toán chọn là: => l => chọn khoảng cách xà gồ l=60cm. - Ta kiểm tra độ võng của ván khuôn với khoảng cách xà gồ l= 60cm . => Đảm bảo điều kiện độ võng. c. Tính xà gồ ngang đỡ ván sàn: - Xà gồ ngang được đặt lên xà gồ dọc, chọn xà gồ có tiết diện (8x10)cm đặt cách nhau theo phương ngang là 60cm. Coi xà gồ ngang làm việc như một dầm liên tục kê lên các gối là các xà gồ dọc ( xà gồ dọc được kê lên hệ giáo PAL). - Tải trọng tác dụng lên xà gồ: + Do bản thân xà gồ: q1 = 1,1. 600. 0,08. 0,1. = 5,28kg/m= 0,0528kN/m + Lực phân bố đều trên 1m: q2 = qtt = 14,37kN/m =>Tổng tải trọng : qtt=q1+q2=14,37+0,0528=14,423kN/m - Kiểm tra ổn định xà gồ ngang: + Coi xà gồ ngang làm việc như một dầm liên tục mà gối tựa các xà gồ dọc, nhịp của xà gồ ngang l= 1,0m. Hình 13. Sơ đồ tính toán xà gồ ngang. Công thức tính toán chọn là: + Mô men: + Độ cứng chống uốn: Vậy thoả mãn điều kiện ổn định của xà gồ. - Kiểm tra độ võng: Vậy chọn xà gồ b. h=(8x10)cm là đảm bảo. d. Tính kích thước đà dọc: Hình 14. Sơ đồ tính toán đà dọc đỡ ván khuôn sàn. - Tải trọng tác dụng lên đà dọc (do đà ngang truyền xuống): Giá trị momen lớn nhất: Mmax = 0,21. P. BGIAO PAL = 0,21. 7,21. 120 = 181,7KNcm Chọn (b xh) = (8x10)cm + Kiểm tra khả năng chịu lực: + Kiểm tra điều kiện biến dạng: Vì các tải trọng tập trung gần nhau(cách nhau 0,6m) nên ta có thể xem gần đúng như tải trọng phân bố đều P= 7,21kN/m áp dụng công thức: f = Với gỗ ta có: E = 1,1. 103 kN/cm2; J = = 666,7 cm4 đ f == 0,064cm. Độ võng cho phép : [f] = = 0,25cm. Vậy f= 0,064cm <= 0,25cm, do đó ta chọn tiết diện đà dọc (bxh) = (8x10)cm là đảm bảo. 5. Ván khuôn dầm: + Ván khuôn thành dầm chịu lực xô ngang do áp lực của bê tông nên 2 bên ta bố trí các thanh chống chéo, một đầu chống vào thanh chữ T của thanh đỡ dầm và một đầu chống vào ván thành dầm. a. Tính ván khuôn đáy dầm: + Ván khuôn đáy dầm chịu trọng lượng bê tông, trọng lượng bản thân ván dầm + Tính cho dầm có tiết diện lớn nhất (22x50)cm ván khuôn sử dụng ván gỗ có chiều dày d= 3cm. Các tấm ván được tựa lên các thanh xà gồ ngang, xà gồ kê trực tiếp lên cây chống đơn, khoảng cách giữa các thanh xà gồ này chính là khoảng cách cây chống. - Tải trọng tác dụng ván đáy gồm: + Trọng lượng của bê tông cốt thép sàn: q = n. b. g =1,2. 0,22. 2600 = 686,4 kg/m= 6,864kN/m. + Do bản thân ván khuôn: q2 =g. b. n. dg = 600. 0,22. 0,03. 1,1 = 4,35 kg/m= 0,0435kN/m. + Do đổ bê tông bằng máy: q3 =1,3. 400. 0,22 =114,4 kg/m= 1,144kN/m. + Do đầm bê tông: q3 =1,3. 200. 0,22 =57,2 kg/m= 0,572kN/m. + Do người và phương tiện: q4 =1,3. 250. 0,22 =71,5 kg/m= 0,715kN/m. =>Tổng tải trọng tác dụng: qt t= 6,864+0,0435+1,144+0,572+0,715 = 9,34kN/m. - Chọn khoảng cách giữa các cây chống là: l= 60cm + Kiểm tra theo điều kiện cường độ: Trong đó: Vậy . Vậy thoả mãn điều kiện cường độ. - Chọn xà gồ đỡ ván đáy dầm(6x10)cm đặt cách nhau một khoảng l = 60cm. + Kiêm tra theo điều kiện độ võng ván đáy dầm: . Vậy thoả mãn điều kiện về độ võng. b. Chọn cây chống đáy dầm: - Cột chống ván đáy dầm là những cây chống đơn bằng thép có ống trong và ngoài có thể trượt lên nhau để thay đổi chiều cao của ống. Các tấm ván đáy dầm được tựa lên các xà gồ ngang, xà gồ ngang được kê trực tiếp lên cây chống đơn. - Ta chọn cây chống dầm là cây chống kim loại, với cây chống kim loại có độ ổn định cao, chịu tải trọng lớn. Vì vậy ta không cần phải tính toán theo điều kiện ổn định và độ bền. Ta chỉ cần xác định tải trọng dồn lên cây chống sao cho: Ptt< [P] =19,00kN. - Xác định tải trọng lên cây chống (tính cho cột chống ở giữa chịu tải trọng bất lợi nhất). + Tải trọng do đáy dầm truyền vào: P1= qtt . lcc= 9,34. 0,6 = 5,604kN. + Do bản thân ván thành truyền vào. q2= g. b. n. dg=(600. 0,47. 0,03. 1,1. 0,7). 2=13kg/m= 0,13kN/m +Tải trọng do bản thân xà gồ, dài 1,54m. q3= g. b. h. n. l = 600. 0,06. 0,1. 1,1. 1,54 = 6,1kg/m= 0,061kN/m Tổng tải trọng tác dụng lên cột chống: Ptt = 5,604+0,13 +0,061= 5,795kN. => PTT = 5,795kN Cây chống đảm bảo chịu lực. c. Tính ván thành dầm: - Ván thành dầm chỉ chịu áp lực gây ra do đổ bê tông và do đầm, khi tính toán ta coi ván thành dầm là dầm liên tục kê lên các gối tựa là các nẹp đứng chống bởi các thanh chống xiên chịu tải phân bố đều. + Tải trọng tính toán: q=(n. g. H+ndPd). b. Với b = 500-100 -3=397mm= 39,7cm. => qtt = (1,3. 2500. 0,6+1,3. 200). 0,397= 877,37 kg/m= 8,774kN/m. + Xác định khoảng cách thanh chống xiên: Mchọn= => l trong đó: Vậy chọn khoảng cách các thanh chống xiên l= 60cm. + Kiểm tra điều kiện độ võng: Vậy đảm bảo độ võng. II. Tính toán khối lượng công việc: (Tính cho cột tầng 3, dầm sàn tầng 4) 1. Khối lượng ván khuôn cột, dầm, sàn tầng 4: Bảng 6. Bảng tính toán ván khuôn cột, dầm, sàn tầng 4 TT Tên cấu kiện Kích thước tiết diện Số cấu kiện Khối lượng (m2) Dài (m) Rộng (m) Cao (m) I Ván khuôn cột + Cột trục 1-8; E-D 0,4 0,22 3,4 16 67,5 + Cột trục C 0,4 0,22 3,6 8 25,7 + Cột trục A-B 0,3 0,22 3,6 7 26,2 Tổng 119,4 II Ván khuôn dầm 1 Dầm khung + Trục 1-8; D-E 5 0,22 0,50 8 41,76 + Trục D-C 1,4 0,22 0,3 8 7,8 + Trục B-C 3,3 0,22 0,4 5 14,08 + Trục A-B 1,2 0,22 0,3 2 1,7 2 Dầm dọc + Trục 1-2; 7-8; C-D-E 3,08 0,22 0,30 6 11,88 + Trục 2-7; A-E 3,68 0,22 0,3 19 42,12 Tổng 119,34 III Ván khuôn sàn 1 - Sàn ô1 1,595 0,905 1 1,44 2 - Sàn ô2 1,595 1,785 1 2,85 3 - Sàn ô3 3,395 2,8 1 9,51 4 - Sàn ô4 3 1,5 2 9 5 - Sàn ô5 3,6 1,5 5 27 6 - Sàn ô6 5,1 3,4 5 86,7 7 - Sàn ô7 1,345 1,295 2 3,48 8 - Sàn ô8 3,695 1,345 2 9,94 9 - Sàn ô 9 3,5 3,3 1 11,55 10 - Sàn ô 10 3,5 3,3 1 11,55 11 - Sàn ô 11 3,6 1,2 1 4,32 Tổng 177,34 Tổng khối lượng ván khuôn tầng 4 416,08 2. Khối lượng bê tông : Bảng 7. Bảng tính toán khối lượng bê tông cột,dầm,sàn tầng 4 TT Tên cấu kiện Kích thước tiết diện Số cấu kiện Khối  Lượng (m3) Dài (m) Rộng (m) Cao (m) I Bê tông cột + Cột trục A,B 0,3 0,22 3,6 7 1,663 + Cột trục C 0,4 0,22 3,6 8 2,534 + Cột trục E; F 0,4 0,22 3,4 16 4,787 Tổng 8,984 II Bê tông dầm 1 Dầm khung + Trục 1-8; D-E 5 0,22 0,50 8 4,4 + Trục D-C 1,4 0,22 0,3 8 0,739 + Trục B-C 3,3 0,22 0,4 5 1,452 + Trục A-B 1,2 0,22 0,3 2 0,158 2 Dầm dọc + Trục 1-2; 7-8; C-D-E 3,08 0,22 0,30 6 1,22 + Trục 2-7; A-E 3,68 0,22 0,3 19 4,615 Tổng 12,584 III Bê tông sàn 1 - Sàn ô1 1,595 0,905 0,1 1 0,144 2 - Sàn ô2 1,595 1,785 0,1 1 0,285 3 - Sàn ô3 3,395 2,8 0,1 1 0,951 4 - Sàn ô4 3 1,5 0,1 2 0,9 5 - Sàn ô5 3,6 1,5 0,1 5 2,7 6 - Sàn ô6 5,1 3,4 0,1 5 8,67 7 - Sàn ô7 1,345 1,295 0,1 2 0,348 8 - Sàn ô8 3,695 1,345 0,1 2 0,994 9 - Sàn ô 9 3,5 3,3 0,1 1 1,155 10 - Sàn ô 10 3,5 3,3 0,1 1 1,155 11 - Sàn ô 11 3,6 1,2 0,1 1 0,432 Tổng 17,734 Tổng khối lượng bê tông tầng 4 39,3 b. Lắp dựng ván khuôn dầm sàn: *Lắp dựng ván khuôn dầm: - Trước khi lắp dựng ván khuôn dầm dầm ta phải tiến hành lấy tim ở đầu cột bằng cách thả dây dọi dóng tim từ chân cột và đánh dấu tim ở đầu cột bằng sơn đỏ, khi đã lấy tim xong ở đầu cột ta cũng phải lấy luôn cao độ của đáy dầm và các cao độ cùng kích thước. - Trước khi lắp ván khuôn đáy dầm ta gia công sẵn các thanh chống chữ T để đỡ đáy dầm, sau khi đã ghép xong ván khuôn đáy dầm ta tiến hành lắp ván khuôn thành dầm, căn chỉnh sau cho ván khuôn thành dầm thẳng đứng, và cố định bằng các thanh chống đứng và thanh chống xiên. * Lắp dựng ván khuôn sàn: - Sau khi lắp dựng xong ván khuôn dầm ta tiến hành lắp ván khuôn sàn, để lắp ván khuôn sàn trước tiên lấy cao độ mặt sàn và căng dây theo các cao độ đó. - Lắp dựng các thanh xà gồ đỡ ván sàn và lắp các cây chống đơn Hoà Phát, đầu trên ta cố định bằng đinh vào xà gồ còn đầu dưới chống xuống sàn, sau đó lắp ván sàn căn chỉnh cao độ, cần chú ý khoảng cách xà gồ đỡ ván sàn phải theo kích thước thực tế và không được vượt quá khoảng cách thiết kế là 80 cm với đà ngang và 90 cm với các cây chống. - Lắp dựng xong ván khuôn sàn xong ta kiểm tra kích thước cao độ lần cuối đạt yêu cầu thì ta lắp dựng cốt thép c. Lắp dựng cốt thép dầm, sàn: - Những yêu cầu kỹ thuật: + Khi đã kiểm tra việc lắp dựng ván khuôn dầm sàn xong, tiến hành lắp dựng cốt thép. Cần phải chỉnh cho chính xác vị trí cốt thép trước khi đặt vào vị trí. + Đối với cốt thép dầm sàn thì được gia công ở dưới trước khi đưa vào vị trí cần lắp dựng. + Cốt thép phải đảm bảo có chiều dày lớp bê tông bảo vệ. + Tránh dẫm đè lên cốt thép trong quá trình lắp dựng cốt thép và thi công bê tông. - Biện pháp lắp dựng: - Cốt thép dầm được đặt trước sau đó đặt cốt thép sàn. + Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Tiến hành buộc cốt đai vào cốt chịu lực theo đúng khoảng cách thiết kế. Sau khi buộc xong,rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm. + Trước khi lắp dựng cốt thép vào vị trí cần chú ý đặt các con kê có chiều dày bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ được đúc sẵn tại các vị trí cần thiết tại đáy ván khuôn. + Cốt thép sàn được lắp dựng trực tiếp trên mặt ván khuôn. Rải các thanh thép chịu mô men dương trước, dùng thép (1-2)mm buộc thành lưới, sau đó là lắp cốt thép chịu mô men âm. Cần có sàn công tác và hạn chế đi lại trên sàn để tránh dẫm đè lên thép trong quá trình thi công. + Khi lắp dựng cốt thép sàn phải dùng các con kê bằng bê tông có gắn râu thép có chiều dày bằng lớp BT bảo vệ và buộc vào mắt lưới của thép sàn. Sau khi lắp dựng cột thép cần nghiệm thu cẩn thận trước khi quyết định đổ bê tông dầm sàn. - Nghiệm thu và bảo quản cốt thép đã gia công: + Việc nghiệm thu cốt thép phải làm tại chỗ gia công - Cốt thép đã được nghiệm thu phải bảo quản không để biến hình, han gỉ. + Sai số kích thước không quá 10 mm theo chiều dài và 5 mm theo chiều rộng kết cấu. Sai lệch về tiết diện không quá +5% và -2% tổng diện tích thép. + Nghiệm thu ván khuôn và cốt thép cho đúng hình dạng thiết kế, kiểm tra lại hệ thống cây chống đảm bảo thật ổn định mới tiến hành đổ bê tông. d. Công tác bơm bê tông dầm sàn: Để khống chế chiều dày sàn, ta chế tạo những cột mốc bằng bê tông có chiều cao bằng chiều dày sàn (h = 10cm). - Chọn xe bơm bê tông và xe vận chuyển. - Máy bơm bê tông : Chọn máy bơm bê tông Putzmeister M43 với các thông số kỹ thuật sau: Bảng 7. Các thông số kỹ thuật của máy bơm bê tông Bơm cao (m) Bơm ngang (m) Bơm sâu (m) Dài (xếp lại) (m) 49,1 38,6 29,2 10,7 Lưu lượng (m3/h) áp suất bơm Chiều dài xi lanh (mm) Đường kính xy lanh (mm) 90 105 1400 200 Ưu điểm của việc thi công bê tông bằng máy bơm là với khối lượng lớn thì thời gian thi công nhanh, đảm bảo kỹ thuật, hạn chế được các mạch ngừng, chất lượng bê tông đảm bảo. - Xe vận chuyển bê tông thương phẩm : + Mã hiệu ôtô KAMAZ - 5511 có các thông số kỹ thuật như sau: Kích thước giới hạn: Dài 7,38m; Rộng 2,5m; Cao 3,4m. Bảng 8. Các thông số kỹ thuật của ô tô vận chuyển bê tông Dung tích Thùng trộn (m3) Loạiô tô cơ sở Dung tích thùng nước (m3) Công suất động cơ (KW) Tốc độ quay thùng trộn (V/phút) Độ cao đổ phối liệu vào (m) Thời gian để bê tông ra (phút) Trọng lượng bê tông ra(tấn) 6 KamAZ 5511 0,75 40 9 -14,5 3,62 10 21,85 - Tính toán số xe trộn cần thiết để đảm bảo công suất bơm: + áp dụng công thức : Trong đó: n : Số xe vận chuyển. V : Thể tích bê tông mỗi xe ; V = 6m3. L : Đoạn đường vận chuyển ; L=10 km S : Tốc độ xe ; S = 30á35km T : Thời gian gián đoạn ; T=10s Qmax : Năng suất máy bơm ; Q = 90. 0,7 = 63 /h (hệ số sử dụng thời gian k= 0,7). ị Chọn 2 xe để phục vụ công tác đổ bê tông. Số chuyến xe cần thiết để đổ bê tông dầm sàn là : 39,3/6 6,5 chuyến - Máy đầm bê tông : + Đầm dùi : Loại dầm sử dụng U21-75. + Đầm mặt : Loại dầm U7. - Các thông số của đầm được cho trong bảng sau: Bảng 9. Các thông số kỹ thuật của đầm bê tông. Các chỉ số Đơn vị tính U21-75 U7 Thời gian đầm bê tông giây 30 50 Bán kính tác dụng cm 20-35 20-30 Chiều sâu lớp đầm cm 20-40 10-30 Năng suất: - Theo diện tích được đầm M3/giờ 20 25 - Theo khối lượng bê tông M3/giờ 6 5-7 - Yêu cầu kỹ thuật trước khi đổ bê tông dầm, sàn. a. Đối với vật liệu: - Thành phần cốt liệu phải phù hợp với mác thiết kế. - Chất lượng cốt liệu (độ sạch, hàm lượng tạp chất trong giới hạn cho phép. . . ) + Xi măng: Sử dụng đúng mác quy định,không bị vón cục. + Đá: Rửa sạch, tỉ lệ các viên dẹt không quá 25%. + Nước trộn BT: Sạch, không dùng nước thải, bẩn. b. Đối với bê tông thương phẩm: + Vữa bê tông bơm là bê tông được vận chuyển bằng áp lực qua ống cứng hoặc ống mềm và được chảy vào vị trí cần đổ bê tông. Bê tông bơm không chỉ đòi hỏi cao về mặt chất lượng mà còn yêu cầu cao về tính dễ bơm. Do đó bê tông bơm phải đảm bảo các yêu cầu sau : + Bê tông bơm được tức là bê tông di chuyển trong ống theo dạng hình trụ hoặc thỏi bê tông, ngăn cách với thành ống 1 lớp bôi trơn. Lớp bôi trơn này là lớp vữa gồm xi măng, cát và nước. + Thiết kế thành phần hỗn hợp của bê tông phải đảm bảo sao cho thổi bê tông qua được những vị trí thu nhỏ của đường ống và qua được những đường cong khi bơm. + Hỗn hợp bê tông bơm có kích thước tối đa của cốt liệu lớn là 1/5 - 1/8 đường kính nhỏ nhất của ống dẫn. Đối với cốt liệu hạt tròn có thể lên tới 40% đường kính trong nhỏ nhất của ống dẫn. + Yêu cầu về nước và độ sụt của bê tông bơm có liên quan với nhau và được xem là một yêu cầu cực kỳ quan trọng. Lượng nước trong hỗn hợp có ảnh hưởng tới cường độ hoặc độ sụt hoặc tính dễ bơm của bê tông. Lượng nước trộn thay đổi tuỳ theo cỡ hạt tối đa của cốt liệu và cho từng độ sụt khác nhau của từng thiết bị bơm. Do đó đối với bê tông bơm chọn được độ sụt hợp lý theo tính năng của loại máy bơm sử dụng và giữ được độ sụt đó trong quá trình bơm là yếu tố rất quan trọng. Thông thường đối với bê tông bơm độ sụt hợp lý là 14 - 16 cm. + Việc sử dụng phụ gia để tăng độ dẻo cho hỗn hợp bê tông bơm là cần thiết bởi vì khi chọn được 1 loại phụ gia phù hợp thì tính dễ bơm tăng lên,giảm khả năng phân tầng và độ bôi trơn thành ống cũng tăng lên. + Bê tông bơm phải được sản xuất với các thiết bị có dây chuyền công nghệ hợp lý để đảm bảo sai số định lượng cho phép về vật liệu, nước và chất phụ gia sử dụng. + Bê tông bơm cần được vận chuyển bằng xe tải trộn từ nơi sản xuất đến vị trí bơm, đồng thời điều chỉnh tốc độ quay của thùng xe sao cho phù hợp với tính năng kỹ thuật của loại xe sử dụng. + Bê tông bơm cũng như các loại bê tông khác đều phải có cấp phối hợp lý mới đảm bảo chất lượng. + Hỗn hợp bê tông dùng cho công nghệ bơm bê tông cần có thành phần hạt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của thiết bị bơm, đặc biệt phải có độ lưu động ổn định và đồng nhất. Độ sụt của bê tông thường là lớn và phải đủ dẻo để bơm được tốt, nếu khô sẽ khó bơm và năng suất thấp, hao mòn thiết bị. Nhưng nếu bê tông nhão quá thì dễ bị phân tầng, dễ làm tắc đường ống và tốn xi măng để đảm bảo cường độ. c. Vận chuyển bê tông: Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bê tông cần đảm bảo: - Phương tiện vận chuyển phải kín, không được làm rò rỉ nước xi măng. Trong quá trình vận chuyển thùng trộn phải quay với tốc độ theo quy định. - Tuỳ theo nhiệt độ thời điểm vận chuyển mà quy định thời gian vận chuyển nhiều nhất. Ví dụ: ở nhiệt độ: 200 á300 thì t < 45 phút. 100 á 200 thì t < 60 phút. - Tuy nhiên trong quá trình vận chuyển có thể xảy ra những trục trặc, nên để an toàn có thể cho thêm những phụ gia dẻo để làm tăng thời gian ninh kết của bê tông có nghĩa là tăng thời gian vận chuyển. - Khi xe trộn bê tông tới công trường, trước khi đổ, thùng trộn phải được quay nhanh trong vòng một phút rồi mới được đổ vào xe bơm. - Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ liên tục trong một ca. + Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông. d. Đổ bê tông: - Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép. - Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong ván khuôn. - Để tránh sự phân tầng,chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không được vượt quá 1,5m. - Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao >10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động. - Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công. - Mức độ đổ bê tông vào ván khuôn phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của ván khuôn do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra. - Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bê tông. - Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển,khả năng đầm, tính chất kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm. - Thi công bê tông: Sau khi công tác chuẩn bị hoàn tất thì bắt đầu thi công bơm bê tông: + Làm sàn công tác bằng một mảng ván đặt song song với vệt đổ, giúp cho sự đi lại của công nhân trực tiếp đổ bê tông + Bố trí 3 người di chuyển vòi bơm + Bố trí 3 nhóm phụ trách đổ bê tông vào kết cấu, đầm bê tông, hoàn thiện bề mặt kết cấu (3 nhóm, mỗi nhóm 5 người và làm việc trên một đơn nguyên) Tổng cộng dây chuyền tổ thợ đổ bê tông dàm sàn: 3x5+3 = 18 (người) + Hướng đổ bê tông: Vị trí máy bơm được đặt tại hai vị trí. Vị trí thứ nhất đặt tại trục 2-3, tiếp theo là trục 4-5 và sau đó là đứng ở trục 6. Máy bơm đứng ở các vị trí tương ứng trên để tiếp nhận bê tông và bơm lên sàn. Trong phạm vi đổ bê tông một đơn nguyên chỉ cần một vị trí đứng của xe bơm bê tông (máy bơm bê tông được đặt tại hai vị trí của công trình đẫ được bố trí trong sơ đồ). + Dùng vữa xi măng để rửa ống vận chuyển bê tông trước khi đổ. + Xe bê tông thương phẩm lùi vào và trút bê tông vào xe bơm đã chọn,xe bơm bê tông bắt đầu bơm. + Người điều khiển giữ vòi bơm đứng trên sàn tầng 5 vừa quan sát vừa điều khiển vị trí đặt vòi sao cho hợp với công nhân thao tác bêtông theo hướng đổ thiết kế, tránh dồn BT một chỗ quá nhiều. +Đổ bê tông theo phương pháp đổ từ xa về gần so với vị trí xe bơm. Trước tiên đổ bê tông vào dầm (đổ làm 2 lớp theo hình thức bậc thang, đổ tới đâu đầm tới đó, trên một lớp đổ xong một đoạn phải quay lại đổ tiếp lớp trên để tránh cho bê tông tạo thành vệt phân cách làm giảm tính đồng nhất của bê tông). Hướng đổ bê tông dầm theo hướng đổ bê tông sàn. + Đổ được một đoạn thì tiến hành đầm,đầm bê tông dầm bằng đầm dùi và sàn bằng đầm bàn. Cách đầm đầm dùi đã trình bày ở các phần trước còn đầm bàn thì tiến hành như sau: Kéo đầm từ từ và đảm bảo vị trí sau gối lên vị trí trước từ 5-10cm. Đầm bao giờ thấy vữa bê tông không sụt lún rõ rệt và trên mặt nổi nước xi măng thì thôi tránh đầm một chỗ lâu quá bê tông sẽ bị phân tầng. Thường thì khoảng 30-50s. + Sau khi đổ xong một xe thì lùi xe khác vào đổ tiếp. Bố trí xe vào đổ và xe đổ xong đi ra không bị vướng mắc và đảm bảo thời gian nhanh nhất. Công tác thi công bê tông cứ tuần tự như vậy nhưng vẫn phải đảm bảo các điều kiện sau: + Trong khi thi công mà gặp mưa vẫn phải thi công cho đến mạch ngừng thi công. Điều này thường gặp nhất là thi công trong mùa mưa. Nếu thi công trong mùa mưa cần phải có các biện pháp phòng ngừa như thoát nước cho bê tông đã đổ,che chắn cho bêtông đang đổ và các bãi chứa vật liệu. Hình 15. Hướng đổ và đầm bê tông. + Nếu đến giờ nghỉ mà chưa đổ tới mạch ngừng thi công thì vẫn phải đổ bê tông cho đến mạch ngừng mới được nghỉ. Tuy nhiên do công suất máy bơm rất lớn nên có thể không cần bố trí mạch ngừng (đổ BT liên tục). + Mạch ngừng (nếu cần thiết) cần tạo độ vát có nghĩa là khi đổ tiếp ta đổ lớp bê tông mới lên lớp bê tông cũ vị trí đặt mạch ngừng nhịp dầm phụ với hướng đổ song song với nhịp dầm chính. + Khi đổ bê tông tiếp ở mạch ngừng thì phải rửa sạch làm nhám bề mặt bê tông cũ, tưới vào đó nước hồ xi măng rồi mới tiếp tục đổ bê tông mới vào và phải đầm kỹ tại đó. + Sau khi thi công xong cần phải rửa ngay các trang thiết bị thi công để dùng cho các lần sau tránh để vữa bêtông bám vào làm hỏng. e. Công tác bảo dưỡng bê tông dầm sàn: - Bê tông sau khi đổ từ 10á12h được bảo dưỡng theo TCVN 4453-95. Cần chú ý tránh không cho bê tông không bị va chạm trong thời kỳ đông cứng. Bê tông được tưới nước thường xuyên để giữ độ ẩm yêu cầu. Thời gian bảo dưỡng bê tông theo bảng 24 TCVN 4453-95. Việc theo dõi bảo dưỡng bê tông được các kỹ sư thi công ghi lại trong nhật ký thi công. - Bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện và độ ẩm thích hợp. - Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng mưa. Thời gian bắt đầu tiến hành bảo dưỡng: - Phương pháp bảo dưỡng: + Tưới nước: Bê tông phải được giữ ẩm ít nhất là 7 ngày đêm. Hai ngày đầu để giữ độ ẩm cho bê tông cứ hai giờ tưới nước một lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê tông 4 á 7 giờ, những ngày sau 3 á 10 giờ tưới nước một lần tuỳ thuộc vào nhiệt độ môi trường (nhiệt độ càng cao thì tưới nước càng nhiều và ngược lại). + Bảo dưỡng bằng keo (nếu cần ): Loại keo phổ biến nhất là keo SIKA, sử dụng keo bơm lên bề mặt kết cấu, nó làm giảm sự mất nước do bốc hơi và đảm bảo cho bê tông có được độ ẩm cần thiết. - Việc đi lại trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt 25(Kg/cm2) (mùa hè từ 1á2 ngày, mùa đông khoảng ba ngày). f. Tháo dỡ ván khuôn: - Công cụ tháo lắp là búa nhổ đinh, xà cầy và kìm rút đinh. - Đầu tiên tháo ván khuôn dầm trước sau đó tháo ván khuôn sàn. - Cách tháo như sau: + Đầu tiên ta nới các chốt đỉnh của cây chống tổ hợp ra. + Tiếp theo đó là tháo các thanh đà dọc và các thanh đà ngang ra. + Sau đó tháo các chốt nêm và tháo các ván khuôn ra. + Sau cùng là tháo cây chống tổ hợp. Chú ý: + Sau khi tháo các chốt đỉnh của cây chống và các thanh đà dọc,ngang ta cần tháo ngay ván khuôn chỗ đó ra,tránh tháo một loạt các công tác trước rồi mới tháo ván khuôn. Điều này rất nguy hiểm vì có thể ván khuôn sẽ bị sập toàn bộ gây tai nạn. + Nên tiến hành tuần tự công tác tháo từ đầu này sang đầu kia. + Tháo xong nên cho người ở dưới đỡ ván khuôn tránh quăng quật xuống sàn làm hỏng sàn và các phụ kiện. + Sau cùng là xếp thành từng chồng và đúng chủng loại để vận chuyển về kho hoặc đi thi công nơi khác được thuận tiện dễ dàng. g. Sửa chữa khuyết tật trong bê tông: - Khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, sau khi đã tháo dỡ ván khuôn thì thường xảy ra những khuyến tật sau: - Hiện tượng rỗ bê tông: Các hiện tượng rỗ: + Rỗ mặt: Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép. + Rỗ sâu: Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực. + Rỗ thấu suốt: Rỗ xuyên qua kết cấu. - Nguyên nhân: Do ván khuôn ghép không khít làm rò rỉ nước xi măng. Do vữa bê tông bị phân tầng khi đổ hoặc khi vận chuyển. Do đầm không kỹ hoặc do độ dày của lớp bê tông đổ quá lớn vượt quá ảnh hưởng của đầm. Do khoảng cách giữa các cốt thép nhỏ nên vữa không lọt qua. - Biện pháp sửa chữa: + Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế trát lại xoa phẳng. + Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó ghép ván khuôn (nếu cần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ. + Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần, sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ. - Hiện tượng trắng mặt bê tông: - Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít nước nên xi măng bị mất nước. - Sửa chữa: Đắp bao tải cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5 á7 ngày. c. Hiện tượng nứt chân chim: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ phát triển không theo hướng nào như vết chân chim. - Nguyên nhân: Do không che mặt bê tông mới đổ nên khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt. - Biện pháp sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại sau đó phủ bao tải tưới nước bảo dưỡng. Có thể dùng keo SIKA, SELL ... bằng cách vệ sinh sạch sẽ rồi bơm keo vào. Hình 16. Mặt bằng ván khuôn, thi công dầm sàn tầng điển hình. III. Tổ CHứC THI CÔNG 1. Lập tiến độ thi công: 1. 1. Mục đích và ý nghĩa của công tác thiết kế và tổ chức thi công: a. Mục đích : - Nâng cao được năng suất lao động và hiệu suất của các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho thi công. + Đảm bảo được chất lượng công trình. + Đảm bảo được an toàn lao động cho công nhân và độ bền cho công trình. + Đảm bảo được thời hạn thi công. + Hạ được giá thành cho công trình xây dựng. b. ý nghĩa : Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta có thể đảm nhiệm thi công tự chủ trong các công việc sau: - Chỉ đạo thi công ngoài công trường. - Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công: + Khai thác và chế biến vật liệu. + Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm. + Vận chuyển, bốc dỡ các loại vật liệu, cấu kiện . . . + Xây hoặc lắp các bộ phận công trình. + Trang trí và hoàn thiện công trình. - Phối hợp công tác một cách khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác. - Điều động một cách hợp lí nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên cùng một địa điểm xây dựng. - Huy động một cách cân đối và quản lí được nhiều mặt như: Nhân lực, vật tư, dụng cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn. . . trong cả thời gian xây dựng. 1. 2. Căn cứ để lập tổng tiến độ: - Ta căn cứ vào các tài liệu sau: + Bản vẽ thi công. + Quy phạm kĩ thuật thi công. + Định mức lao động. + Tiến độ của từng công tác. a. Tính khối lượng các công việc: - Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên (chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt thép phải có các quá trình công tác như: Đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ cốt pha. . . ). Do đó ta phải chia công trình thành những bộ phận kết cấu riêng biệt và phân tích kết cấu thành các quá trình công tác cần thiết để hoàn thành việc xây dựng các kết cấu đó và nhất là để có được đầy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ. - Muốn tính khối lượng các qúa trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ kết cấu chi tiết hoặc các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của nhà nước. - Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc, sẽ tính được số ngày công và số ca máy cần thiết; từ đó có thể biết được loại thợ và loại máy cần sử dụng. b. Thành lập tiến độ: Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian hoàn thành các quá trình công tác chính là lúc ta có bắt đầu lập tiến độ. * Chú ý: - Những khoảng thời gian mà các đội công nhân chuyên nghiệp phải nghỉ việc (vì nó sẽ kéo theo cả máy móc phải ngừng hoạt động). - Số lượng công nhân thi công không được thay đổi quá nhiều trong giai đoạn thi công. Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian từng quá trình công tác và sắp xếp cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục. c. Điều chỉnh tiến độ: - Nếu các biểu đồ có những đỉnh cao hoặc trũng sâu thất thường thì phải điều chỉnh lại tiến độ bằng cách thay đổi thời gian một vài quá trình nào đó để số lượng công nhân hoặc lượng vật liệu, cấu kiện phải thay đổi sao cho hợp lý hơn. - Nếu các biểu đồ nhân lực, vật liệu và cấu kiện không điều hoà được cùng một lúc thì điều chủ yếu là phải đảm bảo số lượng công nhân không được thay đổi hoặc nếu có thay đổi một cách điều hoà. Tóm lại, điều chỉnh tiến độ thi công là ấn định lại thời gian hoàn thành từng quá trình sao cho: + Công trình được hoàn thành trong thời gian quy định. + Số lượng công nhân chuyên nghiệp và máy móc thiết bị không được thay đổi nhiều cũng như việc cung cấp vật liệu, bán thành phẩm được tiến hành một cách điều hoà. Bảng khối Lượng Công Việc STT Tên công việc Đơn vị K.lượng Định mức Yêu cầu 1 Công tác chuẩn bị công  60  60 Móng 2 Đào đất móng bằng máy m3 524,2 450m3/ca 1ca 3 Đào đất móng bằng thủ công m3 77,66 1,51c/m3 117 4 BT lót móng m3 16,74 1,65c/m3 28 5 G.C.L.D CT móng T 2,767 8,34c/T 23 6 G.C.L.D VK móng m2 159,22 0,2c/m2 32 7 Đổ BT móng m3 84 1,17c/m3 98 8 Dỡ VK móng m2 159,22 0,05c/m2 8 9 Lấp đất đợt 1 thủ công m3 208,33 0,67c/m3 140 10 G.C.L.D VK giằng móng m2 59,43 0,252c/m2 15 11 G.C.L.D CT giằng móng T 1,4 10,02c/T 14 12 Đổ BT giằng móng m3 11,82 2,56c/m3 30 13 Dỡ VK giằng móng m2 59,43 0,063c/m2 4 15 Lấp đất + tôn nền bằng thủ công m3 204 0,67c/m3 137 16 Công tác khác công Tầng 1 17 G.C.L.D cốt thép cột T 3,2 10,02c/T 32 18 G.C.L.D ván khuôn cột m2 119,4 0,269c/m2 35 19 Đổ BT cột m3 8,984 4,05c/m3 36 20 Dỡ ván khuôn cột m2 119,4 0,05c/m2 6 21 G.C.L.D VK dầm, sàn,CT m2 334 0,252c/m2 84 22 G.C.L.D cốt thép dầm,sàn,CT T 7,292 14,63c/T 107 23 Đổ BT dầm, sàn,CT m3 33,5 30c/ca 1ca 24 Dỡ V.K dầm, sàn,CT m2 334 0,063c/m2 21 25 Xây từơng m3 85,39 1,92c/m3 164 26 Trát trong m2 967,48 0,204c/m2 197 27 Lát nền m2 223,33 0,185c/m2 41 28 Công tác khác công Tầng 2 29 G.C.L.D cốt thép cột T 2,179 10,02c/T 22 30 G.C.L.D ván khuôn cột m2 119,4 0,269c/m2 35 31 Đổ BT cột m3 8,984 4,05c/m3 36 32 Dỡ ván khuôn cột m2 119,4 0,05c/m2 6 33 G.C.L.D VK dầm, sàn,CT m2 334 0,252c/m2 84 34 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn,CT T 7,292 14,63c/T 107 35 Đổ BT dầm, sàn,CT m3 33,5 30c/ca 1ca 36 Dỡ V.K dầm, sàn,CT m2 334 0,063c/m2 21 37 Xây từơng m3 85,39 1,97c/m3 168 38 Trát trong m2 967,48 0,204c/m2 197 39 Lát nền m2 223,33 0,185c/m2 41 40 Công tác khác công Tầng 3 41 G.C.L.D cốt thép cột T 1,41 10,02c/T 14 42 G.C.L.D ván khuôn cột m2 119,4 0,269c/m2 35 43 Đổ BT cột m3 8,984 4,05c/m3 36 44 Dỡ ván khuôn cột m2 119,4 0,114c/m2 14 45 G.C.L.D VK dầm, sàn,CT m2 334 0,252c/m2 84 46 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn,CT T 7,292 14,63c/T 107 47 Đổ BT dầm, sàn,CT m3 33,5 30c/ca 1ca 48 Dỡ V.K dầm, sàn,CT m2 334 0,063c/m2 21 49 Xây từơng m3 85,39 1,97c/m3 168 50 Trát trong m2 967,48 0,204c/m2 197 51 Lát nền m2 223,33 0,185c/m2 41 52 Công tác khác công Tầng 4 53 G.C.L.D cốt thép cột T 1,122 10,02c/T 11 54 G.C.L.D ván khuôn cột m2 119,4 0,269c/m2 35 55 Đổ BT cột m3 8,984 4,05c/m3 36 56 Dỡ ván khuôn cột m2 119,4 0,114c/m2 14 57 G.C.L.D VK dầm, sàn,CT m2 334 0,252c/m2 84 58 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn,CT T 7,292 14,63c/T 107 59 Đổ BT dầm, sàn,CT m3 33,5 30c/ca 1ca 60 Dỡ V.K dầm, sàn,CT m2 334 0,063c/m2 21 61 Xây từơng m3 85,39 1,97c/m3 168 62 Trát trong m2 967,48 0,204c/m2 197 63 Lát nền m2 223,33 0,185c/m2 41 64 Công tác khác công Tầng 5 65 G.C.L.D cốt thép cột T 1,122 10,02c/T 11 66 G.C.L.D ván khuôn cột m2 119,4 0,269c/m2 35 67 Đổ BT cột m3 8,984 4,05c/m3 36 68 Dỡ ván khuôn cột m2 119,4 0,114c/m2 14 69 G.C.L.D VK dầm, sàn,CT m2 334 0,252c/m2 84 70 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn,CT T 7,292 14,63c/T 107 71 Đổ BT dầm, sàn,CT m3 33,5 30c/ca 1ca 72 Dỡ V.K dầm, sàn,CT m2 334 0,063c/m2 21 73 Xây từơng m3 79,56 1,97c/m3 157 74 Trát trong m2 914,49 0,204c/m2 187 75 Lát nền m2 223,33 0,185c/m2 41 76 Công tác khác công mái 77 Đổ bê tông chống thấm,tạo dốc m3 30,76 3,58c/m3 110 78 Ngâm nước xi măng công 14   14 79 Xây bể nước mái m3 8,72 2,43c/m3 21 80 Trát bể m2 79,3 0,204c/m2 16 81 Lát 2 lớp gạch lá nem m2 521,11 0,15c/m2 78 Hoàn thiện 82 Bảo dưỡng bê tông công 83 Trát ngoài toàn bộ m2 805,16 0,197c/m2 159 84 Sơn toàn bộ m2 4879,4 0.091c/m2 444 85 Lắp cửa m2 219 0.4c/m2 88 86 Lắp đặt điện + nước công 87 Thu dọn vệ sinh- bàn giao CT công  50  50 Dựa vào bảng thống kê khối lượng vật liệu, khối lượng công tác trên. Sử dụng định mức số 1776/2007/QĐ - BXD ngày 6/8/07, để tra nhu cầu về máy móc và nhân công. Trong điều kiện thi công công trình, định mức tra căn cứ vào các số liệu cụ thể sau: Cấp đất khi đào: + Đào máy đất cấp III. + Đào tay (sửa hố móng bằng thủ công) đất cấp III. - Vữa bê tông đế móng, giằng móng, được trộn tại công trường - Vữa bê tông dầm, sàn là BT thương phẩm được vận chuyển đến và đổ vào kết cấu bằng máy bơm BT. - Cốt thép móng, cốt thép cột, cốt thép dầm theo bảng thống kê, tra theo định mức với giả thiết đường kính F>18mm. - Cốt thép sàn, cốt thép cầu thang theo bảng thống kê, tra định mức với đường kính F<18mm. - Trong định mức công tác sản xuất, gia công lắp dựng tháo dỡ ván khuôn thì công tác lắp dựng chiếm 70%ĐM, còn công tác tháo dỡ chiếm 30%ĐM. - Lấp đất móng và tôn nền thi công bằng thủ công kết hợp máy. - Tường xây gạch chỉ 6,5. 10,5. 22 cm, dày 220mm xây chèn. - Tường xây gạch chỉ 6,5. 10,5. 22 cm, dày 110 mm xây trong các khu vệ sinh, tường ngăn, chắn nước mái. - Công tác trát: Trát dầm, trát trần, trát tường, trát vách, trát cầu thang, trát cột được tra theo các danh mục định mức khác nhau (Xem bảng tổng kết KL và tra định mức). Sau đó được tính gộp để lập tiến độ. - Công tác quét sơn tính theo diện tích trát tương ứng và tra định mức theo yêu cầu . - Công tác gia công lắp dựng và tháo dỡ VK dầm, sàn, cầu thang được tra theo các danh mục định mức khác nhau (Xem bảng tổng kết KL và tra định mức). Sau đó được tính gộp để lập tiến độ. - Công tác gia công lắp dựng cốt thép dầm, sàn, cầu thang được tra theo các danh mục định mức khác nhau (Xem bảng tổng kết KL và tra định mức). Sau đó được tính gộp để lập tiến độ. - Công tác đổ bêtông dầm, sàn, cầu thang được tra theo các danh mục định mức khác nhau (Xem bảng tổng kết KL và tra định mức). Sau đó được tính gộp để lập tiến độ. - Dựa vào bảng tiến độ. Ta có các thông số về thời gian như sau. + Thời gian thi công : T= 174ngày. + Số công nhân trung bình làm việc trên công trường. người. + Hệ số điều hòa công nhân: + Hệ số không điều hòa: K2= 2. Lập tổng mặt bằng thi công: 1. Cơ sở và mục đích tính toán: 1.1. Cơ sở tính toán: - Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công, tiến độ thực hiện công trình xác định nhu cầu cần thiết về vật tư, vật liệu, nhân lực, nhu cầu phục vụ. - Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế. - Căn cứ vào tình hình thực tế và mặt bằng công trình, bố trí các công trình phục vụ, kho bãi, trang thiết bị để phục vụ thi công . 1. 2. Mục đích tính toán : - Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công, hợp lý trong dây chuyền sản xuất, tránh hiện tượng chồng chéo khi di chuyển . - Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ thi công, tránh trường hợp lãng phí hay không đủ đáp ứng nhu cầu . - Để đảm bảo các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc, thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất. - Để cự ly vận chuyển là ngắn nhất, số lần bốc dỡ là ít nhất. - Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ. 2. Tính toán lập tổng mặt bằng thi công. Tính toán dựa theo Giáo trình Tổ chức Thi công- NXB Xây dựng 2000. a. Số lượng cán bộ công nhân viên trên công trường: * Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công. Theo biểu đồ nhân lực, số công nhân làm việc trực tiếp trung bình trên công trường: Atb = S/T = 6454/174 = 37công nhân. * Số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ. B = k%.A = 20%.37= 7công nhân * Số cán bộ công nhân kỹ thuật. C = 4%.(A+B) = 4%.(37 + 7) =2 người. * Số cán bộ nhân viên hành chính. D = 5%.(A+B + C) = 5%.(37 + 7 +2) = 2 người * Số nhân viên phục vụ(y tế, ăn trưa). E = S%.(A+B+C+D) = 5%.(37 + 7 +2 + 2) = 2 người. ị Tổng số cán bộ công nhân viên công trường (2% đau ốm, 4% xin nghỉ phép): G =1,06.(A+ B+ C+ D+ E) =1,06.(37+7 +2 + 2 + 2) = 53người b. Diện tích kho bãi và lán trại: * Kho Xi - măng (kho kín): Dựa vào bảng tiến độ thi công, thì các ngày thi công cần đến xi măng nhiều nhất là các đổ bê tông móng. Do vậy việc tính diện tích kho Ximăng dựa vào các ngày đổ bê tông sàn. Khối lượng bê tông là:Vbtông = 112,56m3; Theo ĐM dự toán XDCB-1242. Ta có khối lượng vữa bê tông là: Vvữa = 112,56.1,025 =115,374m3; Theo Định mức cấp phối vữa ta có lượng Xi măng (PC30) với bê tông cát vàng, đá 1x2cm cần dự trữ đủ một đợt đổ bê tông là: Qdt = 115,374.342 = 39458kg = 39,5tấn Tính diện tích kho: F = a. a =1,4 ữ 1,6 : Kho kín, lấy a =1,4. F : Diện tích kho. Qdt : Lượng xi măng dự trữ. Dmax: Định mức sắp xếp vật liệu = 1,3T/m2 (Ximăng đóng bao) F = 1,4. 42,5m2 ; Chọn F = 4x11 = 44m2 * Kho thép (kho kín). - Lượng thép thi công nhiều nhất trên công trường là thi công dầm, sàn có Q = 7,292tấn. Vậy lượng thép lớn nhất cần dự trữ lấy Qdtrữ = 10,492tấn Định mức cất chứa thép tròn dạng thanh: Dmax = 4T/m2 Tính diện tích kho : F = 1,6.1,6. 4,2m2 ; chọn F = 4x6 = 24m2 * Kho chứa ván khuôn (kho hở): - Lượng ván khuôn sử dụng lớn nhất là trong các ngày gia công lắp dựng ván khuôn dầm sàn (S = 334m2). Ván khuôn sàn bao gồm các tấm ván khuôn gỗ, đà gỗ, cây chống. Theo định mức ta có khối lượng: + Gỗ làm ván khuôn: 334.0,79/100 = 2,64m3 + Gỗ làm thanh đà: 334.0,112/100 = 0,37 m3 + Cây chống: 334.0,668/100 = 2,23m3 ị Tổng khối lượng : 5,33m3 Theo định mức cất chứa vật liệu: Gỗ làm ván khuôn: Dmax = 1,2ữ 1,8 m3/m2 Diện tích kho: F = 1,4.1,4. 6,2m2 Chọn kho chứa ván khuôn có diện tích: F = 4x4 = 16(m2) để đảm bảo thuận tiện khi xếp các cây chống theo chiều dài. * Diện tích bãi chứa cát (lộ thiên): Bãi cát được thiết kế cho việc đổ bê tông móng. Công việc có khối lượng cao nhất với. Vbtông = 112,56m3 Theo Định mức ta có khối lượng cát vàng: 112,56.0,469 = 52,8m3 Định mức cất chứa (đánh đống bằng thủ công) : 2m3/m2 mặt bằng. Diện tích bãi: F = = 31,7m2 Chọn diện tích bãi cát: F = 60m2, đổ đống hình tròn đường kính D = 4m; Chiều cao đổ cát h =1,4m. * Diện tích bãi chứa gạch vỡ + đá dăm (lộ thiên): Bãi đá thiết kế cho việc đổ bê tông móng Vbtông = 112,56m3. Theo Định mức ta có khối lượng đá dăm : 112,56.0,878 = 98,83m3. Định mức cất chứa (đánh đống bằng thủ công): 2m3/m2 mặt bằng. Diện tích bãi: F = = 59,3m2 Chọn diện tích bãi đá: F = 60m2. * Diện tích bãi chứa gạch (lộ thiên): Khối lượng xây tường là Vxây = 85,39m3; Theo Định mức dự toán ta có khối lượng gạch là: Qdt = 85,39.550 = 46965viên. Định mức xếp : Dmax = 700v/m2 -chia làm 2đợt:46965/2 = 23483 viên Diện tích kho : F = , chọn F = 50m2 * Lán trại: Căn cứ tiêu chuẩn nhà tạm trên công trường: - Nhà bảo vệ (2 người): 2x10 = 20m2 - Nhà chỉ huy (1 người): 18m2 - Trạm y tế: Atb.d = 37x0,04 = 1,48m2. Thiết kế 10 m2 - Nhà ở cho công nhân: 37x1,6 = 59,2 m2 - Nhà tắm: 4x2,5 =10m2 (2phòng nam, 1 phòng nữ) - Nhà Vệ sinh: 4x2,5 =10 m2 (2 phòng nam, 1 phòng nữ) + Các loại lán trại che tạm : - Lán che bãi để xe CN: 32m2 - Lán gia công vật liệu (Vkhuôn, Cthép): 48m2 - Kho dụng cụ: 10m2 c. Hệ thống điện thi công và sinh hoạt: * Điện thi công: Máy vận thăng: P = 2,5KW Máy hàn điện: P = 6KW Máy trộn: P = 5,1KW Máy đầm dùi U50 (2 máy): P = 1,5x2 =3KW Máy đầm bàn U7(1 máy): P = 2,0KW Máy cắt thép : P = 7KW Máy uốn thép : P = 2,8KW Máy cưa: P = 3,0KW Máy bơm nước: P = 1,5KW * Điện sinh hoạt: Điện chiếu sáng các kho bãi, nhà chỉ huy, y tế, nhà bảo vệ công trình, điện bảo vệ ngoài nhà. + Điện trong nhà: STT Nơi chiếu sáng Định mức (W/m2) Diện tích (m2) P (W) 1 Nhà chỉ huy - y tế 15 18 + 10 420 2 Nhà bảo vệ 15 20 300 3 Nhà nghỉ tạm của công nhân 15 60 900 4 Nhà để xe 5 30 150 5 Xưởng chứa XM, cốt thép, VK 5 45+18+8 355 6 Xưởng gia công VL (VK, CT) 18 40 720 7 Nhà vệ sinh+ Nhà tắm 15 10 + 10 300 + Điện bảo vệ ngoài nhà: STT Nơi chiếu sáng Công Suất 1 Đường chính 6 x 50 W = 300W 3 Các kho, lán trại 6 x 75 W = 450W 4 Bốn góc tổng mặt bằng 4 x 500 W = 2000W 5 Đèn bảo vệ các góc công trình 8 x 75 W = 600W ị Tổng công suất điện sinh hoạt : P1 = 6,195KW Tổng công suất dùng:P = Trong đó: + 1,1: Hệ số tính đến hao hụt điện áp trong toàn mạng. + cos: Hệ số công suất thiết kế của thiết bị. Lấy cos= 0,68 đối với máy trộn vữa bêtông... cos= 0,65 đối với máy hàn, vận thăng. + k1, k2, k3, k4: Hệ số sử dung điện không điều hoà. ( k1 = 0,75 ; k2 = 0,70 ; k3 = 0,8; k4 = 1,0) + ,,,là tổng công suất các nơi tiêu thụ của các thiết bị tiêu thụ điện trực tiếp, điện động lực, phụ tải sinh hoạt và thắp sáng. Ta có: PT1 = KW PT2 = = 25,12KW; PT3 = 0 PT4 = KW Tổng công suất tiêu thụ: PTT = 1,1.(9,15 + 25,12 + 0 + 5) = 43,2KW. ị Công suất cần thiết của trạm biến thế: S = Nguồn điện cung cấp cho công trường lấy từ nguồn điện đang tải trên lưới cho thành phố. * Tính dây dẫn: + Chọn dây dẫn theo độ bền : Để đảm bảo dây dẫn trong quá trình vận hành không bị tải trọng bản thân hoặc ảnh hưởng của mưa bão làm đứt dây gây nguy hiểm, ta phải chọn dây dẫn có tiết diện đủ lớn. Theo quy định ta chọn tiết diện dây dẫn đối với các trường hợp sau (Vật liệu dây bằng đồng): - Dây bọc nhựa cách điện cho mạng chiếu sáng trong nhà: S = 0,5mm2 - Dây bọc nhựa cách điện cho mạng chiếu sáng ngoài trời: S =1,0mm2 - Dây nối các thiết bị di động: S = 2,5 mm2. - Dây nối các thiết bị tĩnh trong nhà: S = 2,5 mm2. + Chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện ổn áp: * Đối với dòng sản xuất (3 pha). S = 100.SP.l/(k.Vd2.[Du]) Trong đó: SP = 43,2KW: Công suất truyền tải tổng cộng trên toàn mạng. l: chiều dài đường dây (m). [Du]: tổn thất điện áp cho phép (V). k: hệ số kể đến ảnh hưởng của dây dẫn Vđ = 380V: điện thế dây dẫn. *Tính toán tiết diện dây dẫn từ trạm điện đến đầu nguồn công trình: Chiều dài dây dẫn: l =100m. - Tải trọng trên 1m đường dây (Coi các phụ tải phân bố đều trên đường dây): q = 43,2/100 = 0,432KW/m. - Tổng mô men tải: SP.l = q.l2/2 = 0,432.1002/2 = 2160KWm - Dùng loại dây dẫn đồng ị k = 57 Tiết diện dây dẫn với [Du] = 5% S =100.2160.103/(57.3802.0,05) = 525mm2. Chọn dây dẫn đồng có tiết diện S = 550mm2. Đường kính dây d =27mm * Tính toán tiết diện dây dẫn từ trạm đầu nguồn đến các máy thi công: Chiều dài dây dẫn trung bình: l = 50m. Tổng công suất sử dụng: SP = 1,1.(PT1+ PT2) = 1,1.(9,25 + 25,12) = 37,8KW. - Tải trọng trên 1m đường dây (Coi các phụ tải phân bố đều trên đường dây): q = 37,8/50 = 0,756KW/m. - Tổng mô men tải: SP.l = q.l2/2 = 0,756.502/2 = 945KW.m Dùng loại dây dẫn đồng ị k =57 Tiết diện dây dẫn với [Du] = 5% S =100.945.103/(57.3802.0,05) = 230mm2. Chọn dây dẫn có tiết diện S = 250mm2. Đường kính dây d = 20mm. *Tính toán dây dẫn từ trạm đầu nguồn đến mạng chiếu sáng: - Mạng chiếu sáng 1 pha (2 dây dẫn) - Chiều dài dây dẫn: l = 100m (Tính cho thiết bị chiếu sáng xa nhất) - Tổng công suất sử dụng SP = PT4 = 5KW - Tải trọng trên 1m đường dây (Coi các phụ tải phân bố đều trên đường dây): q = 5/100 = 0,05KW/m. + Tổng mô men tải: SP.l = q.l2/2= 0,05.1002/2 = 250KW.m Dùng loại dây dẫn đồng ị k =57 Tiết diện dây dẫn với [Du] =5% S = 100.250.103/(57.3802.0,05) = 60,7mm2. Chọn dây dẫn có tiết diện S = 113 mm2. Đường kính dây d = 12mm d. Nước thi công và sinh hoạt: - Nguồn nước lấy từ mạng cấp nước cho thành phố, có đường ống chạy qua vị trí XD của công trình. * Xác định nước dùng cho sản xuất: - Nước dùng cho SX được tính với ngày tiêu thụ nhiều nhất là ngày đổ Bêtông dầm, sàn. Q1 = (l/s); Trong đó: Ai : đối tượng dùng nước thứ i (l/ngày).. Kg = 2,25 : hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ. 1,2 : hệ số xét tới một số loại điểm dùng nước chưa kể đến. TT Các điểm dùng nước Đơn vị K.lượng/ngày Định mức Ai (l/ngày) 1 Trộn Bêtông dầm, sàn m3 57,23/1,5 = 38,2 189l/m3 7219 Q1 = = 0,3(l/s) * Xác định nước dùng cho sinh hoạt tại hiện trường: Dùng ăn uống, tắm rửa, khu vệ sinh: Q2 = (l/s) Trong đó: Nmax: Số công nhân cao nhất trên công trường (Nmax = 55người). B = 20 l/người: Tiêu chuẩn dùng nước của 1 người trong1 ngày ở công trường. Kg : Hệ số sử dụng không điều hoà giờ (Kg = 2) Q2 = 0,076(l/s) *Xác định nước dùng cho sinh hoạt khu nhà ở: Dùng giữa lúc nghỉ ca, nhà chỉ huy, nhà nghỉ công nhân, khu vệ sinh. Q3 = (l/s) Trong đó : Nc: Số công nhân ở khu nhà ở trên công trường (Nc = 37người). C = 50 l/người: tiêu chuẩn dùng nước của 1 người trong1 ngày - đêm ở công trường. Kg : Hệ số sử dụng không điều hoà giờ (Kg = 1,8) Kng : Hệ số sử dụng không điều hoà ngày (Kng = 1,5) Q3 = 0,058(l/s) * Xác định lưu lượng nước dùng cho cứu hoả: Theo quy định: Q4 = 5 l/s ị Lưu lượng nước tổng cộng: Q4 = 5 (l/s) > (Q1 + Q2 +Q3) = (0,3 + 0,076+ 0,058) = 0,434(l/s) Nên tính: Qtổng = 70%.[Q1 + Q2 + Q3] + Q4 = 0,7.0,434+ 5 = 5,3 (l/s) * Xác định đường kính ống dẫn nước vào nơi tiêu thụ: D = = 75(m m) Vận tốc nước trong ống có: D = 75mm là: v = 1,5 m/s. Chọn đường kính ống D = 75mm. 3. An toàn lao động và vệ sinh môI trường - Khi thi công nhà cao tầng việc cần quan tâm hàng đầu là biện pháp an toàn lao động. Công trình phải là nơi quản lý chặt chẽ về số người ra vào trong công trình (Không phận sự miễn vào). Tất cả các công nhân đều phải được học nội quy về an toàn lao động trước khi thi công công trình. 1. Tổ chức mặt bằng trong công trường: - Xung quanh công trường phải có rào ngăn, có trạm bảo vệ không cho người không có nhiệm vụ ra vào. - Những hố đào trên mặt bằng phải được rào an toàn. Phải có các biển báo chỉ đường thi công ,hố sâu nguy hiểm. - Khi vận chuyển các vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao xuống cần phải có máng trượt, không được đổ vật liệu thải từ trên cao xuống. 2. An toàn lao động trong thi công đào đất: * Sự cố thường gặp khi đào đất: - Khi đào đất hố móng có rất nhiều sự cố xảy ra, vì vậy cần phải chú ý để có những biện pháp phòng ngừa, hoặc khi đã xảy ra sự cố cần nhanh chóng khắc phục để đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và để kịp tiến độ thi công. - Đang đào đất, gặp trời mưa làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mưa nhanh chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chữa lại 20cm đáy hố đào so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp lót móng ngay đến đó. - Có thể đóng ngay các lớp ván và chống thành vách sau khi dọn xong đất sập lở xuống móng. - Cần có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống đáy hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nước, phải có rãnh, con trạch quanh hố móng để tránh nước trên bề mặt chảy xuống hố đào. - Đào phải vật ngầm như đường ống cấp thoát nước, dây cáp điện các loại: Cần nhanh chóng chuyển vị trí công tác để có giải pháp xử lý. - Không được để kéo dài sự cố sẽ nguy hiểm cho vùng lân cận và ảnh hưởng tới tiến độ thi công. Nếu làm vỡ ống nước phải khoá van trước điểm làm vỡ để xử lý ngay. Làm đứt dây cáp phải báo cho đơn vị quản lý, đồng thời nhanh chóng sơ tán trước khi ngắt điện đầu nguồn. a. Đào đất bằng máy: - Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy, khu vực này phải có biển báo. - Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải. - Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gầu. Cấm hãm phanh đột ngột. - Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không dùng dây cáp đã nối hoặc bị tở. - Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa cabin máy và thành hố đào phải >1,5 m. b. Đào đất bằng thủ công: - Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành. - Cấm người đi lại trong phạm vi 2m tính từ mép ván cừ xung quanh hố để tránh tình trạng rơi xuống hố. - Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc thang lên xuống tránh trượt ngã. - Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố trong khi đang có việc ở bên dưới hố đào trong cùng một khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người bên dưới. 3. An toàn lao động trong công tác bê tông và cốt thép: a. Lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo: - Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận (móc neo, giằng ....). - Khe hở giữa sàn công tác và tường công trình > 0,05m khi xây và 0,2m khi trát. - Các cột dàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định. - Cấm xếp tải lên dàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định. - Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. - Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o - Lỗ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía. - Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời. - Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ. - Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên. b. Công tác gia công, lắp dựng ván khuôn: - Ván khuôn dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt. - Ván khuôn ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước. - Không được để trên ván khuôn những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên ván khuôn. - Cấm đặt và chất xếp các tấm ván khuôn các bộ phận của ván khuôn lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình khi chưa giằng kéo chúng. - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra ván khuôn, nếu có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo. c. Công tác gia công, lắp dựng cốt thép: - Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo. - Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m. - Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định. - Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn. - Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân. - Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm. - Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm. - Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế. - Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện. d. Đổ và đầm bê tông: - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận. - Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó. - Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng. - Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần: - Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm - Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc - Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. e. Tháo dỡ ván khuôn: - Chỉ được tháo dỡ ván khuôn sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công. - Khi tháo dỡ ván khuôn phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phòng ván khuôn rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo ván khuôn phải có rào ngăn và biển báo. - Trước khi tháo ván khuôn phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo cốppha - Khi tháo ván khuôn phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết. - Sau khi tháo ván khuôn phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để cốppha đã tháo lên sàn công tác hoặc ném ván khuôn từ trên xuống, ván khuôn sau khi tháo phải được để vào nơi qui định. - Tháo dỡ ván khuôn đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời. 4. An toàn lao động trong công tác làm mái: - Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái, sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mái và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. - Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế quy định. - Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc. - Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm. - Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m. 5. An toàn lao động trong công tác xây và hoàn thiện: a. Xây tường: - Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác. - Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ. - Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. - Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được. - Không được phép: + Đứng ở bờ tường để xây + Đi lại trên bờ tường + Đứng trên mái hắt để xây + Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống + Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây - Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn. - Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay. b. Công tác hoàn thiện: - Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTHI CONG .doc