Tài liệu Kỹ thuật lựa chọn thích ứng cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng điểm KNEE - Nguyễn Xuân Hùng: Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
N.X.Hùng, N.Long, N.Đ.Định, L.Q.Việt,“Kỹ thuật lựa chọn... sử dụng điểm Knee.” 88
KỸ THUẬT LỰA CHỌN THÍCH ỨNG CHO GIẢI THUẬT TIẾN
HÓA ĐA MỤC TIÊU SỬ DỤNG ĐIỂM KNEE
NGUYỄN XUÂN HÙNG*, NGUYỄN LONG*, NGUYỄN ĐỨC ĐỊNH**, LÊ QUỐC VIỆT***
Tóm tắt: Trong thực tế các lĩnh vực của đời sống xã hội, bài toán tối ưu là một bài
toán phổ biến được các nhà khoa học quan tâm giải quyết. Các bài toán tối ưu thực tế
thường có nhiều hơn một mục tiêu và chúng xung đột với nhau. Lớp bài toán này được
định nghĩa là lớp bài toán tối ưu đa mục tiêu. Có nhiều phương pháp để giải bài toán
này, trong đó giải thuật tiến hóa được các nhà nghiên cứu áp dụng rộng rãi và hiệu
quả. Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu luôn hướng tới hai tính chất quan trọng đó là tính
chất hội tụ và đa dạng của tập kết quả. Gần đây, các kỹ thuật chỉ dẫn được áp dụng để
điều khiển quá trình tiến hóa đạt được sự cân bằng giữa khả năng thăm dò và khai
thác, từ đó nâng cao chất lượn...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật lựa chọn thích ứng cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng điểm KNEE - Nguyễn Xuân Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
N.X.Hùng, N.Long, N.Đ.Định, L.Q.Việt,“Kỹ thuật lựa chọn... sử dụng điểm Knee.” 88
KỸ THUẬT LỰA CHỌN THÍCH ỨNG CHO GIẢI THUẬT TIẾN
HÓA ĐA MỤC TIÊU SỬ DỤNG ĐIỂM KNEE
NGUYỄN XUÂN HÙNG*, NGUYỄN LONG*, NGUYỄN ĐỨC ĐỊNH**, LÊ QUỐC VIỆT***
Tóm tắt: Trong thực tế các lĩnh vực của đời sống xã hội, bài toán tối ưu là một bài
toán phổ biến được các nhà khoa học quan tâm giải quyết. Các bài toán tối ưu thực tế
thường có nhiều hơn một mục tiêu và chúng xung đột với nhau. Lớp bài toán này được
định nghĩa là lớp bài toán tối ưu đa mục tiêu. Có nhiều phương pháp để giải bài toán
này, trong đó giải thuật tiến hóa được các nhà nghiên cứu áp dụng rộng rãi và hiệu
quả. Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu luôn hướng tới hai tính chất quan trọng đó là tính
chất hội tụ và đa dạng của tập kết quả. Gần đây, các kỹ thuật chỉ dẫn được áp dụng để
điều khiển quá trình tiến hóa đạt được sự cân bằng giữa khả năng thăm dò và khai
thác, từ đó nâng cao chất lượng hội tụ và đa dạng cho tập giải pháp đạt được. Kỹ thuật
điểm knee gần đây được giới thiệu mang lại hiệu quả cải thiện giải thuật tiến hóa đa
mục tiêu. Tuy nhiên, việc chọn giải pháp điểm knee có khoảng cách tới siêu phẳng cực
biên nhỏ hơn thay vì điểm không là knee với khoảng cách siêu phẳng cực biên lớn hơn
lại cho kết quả kém hơn. Bài báo đề xuất kỹ thuật lựa chọn thích ứng cho giải thuật tối
ưu đa mục tiêu sử dụng điểm knee nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của giải thuật.
Từ khóa: Tối ưu đa mục tiêu, Độ đo đa mục tiêu, MOEA, GD, IGD, HV, KnEA, Lựa chọn thích ứng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lĩnh vực tối ưu đa mục tiêu, vấn đề sử dụng các kỹ thuật để chỉ dẫn giải thuật
tiến hóa đa mục tiêu để cải thiện chất lượng thuật toán được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu giải quyết. Trong [1] các tác giả đề xuất phương pháp mà các cá thể trong quần
thể được xếp hạng sau đó chia thành các lớp, sử dụng giá trị khoảng cách mật độ (crowding
distance) để chỉ dẫn giải thuật ưu tiên lựa chọn các giải pháp trong quá trình tiến hóa nhằm
tăng tính chất đa dạng kết hợp tính chất hội tụ của giải pháp thông qua giá trị xếp hạng theo
tính chất trội. Trong [2] quần thể được xếp hạng và sau đó được chia thành các lớp, sử
dụng ưu tiên lựa chọn các thể ở các lớp không trội, tiếp theo là sử dụng tập các điểm tham
chiếu định nghĩa trước để đảm bảo độ đa dạng của các giải pháp kết quả. Các tác giả trong
[3] sử dụng hướng cải thiện (theo hướng hội tụ và hướng đa dạng) kết hợp phương pháp
niching dựa vào hệ thống tia trong không gian mục tiêu để tăng cường chất lượng hội tụ và
đa dạng. Kỹ thuật chính được sử dụng thông qua mật độ tia (ray based density) được định
nghĩa trong không gian mục tiêu. Do các mục tiêu thường xung đột nhau nên thay vì một
phương án tối ưu đơn, thay vào đó là tập các phương án. Các giải thuật đã đề cập ở trên có
thể tìm được một tập các phương án tối ưu trong một lần chạy đơn. Tuy nhiên, các giải
thuật đã được đề cập ở trên làm việc tốt với các bài toán tối ưu 2 hoặc 3 mục tiêu. Hiệu
quả của các thuật toán trên giảm đi nghiêm trọng khi số mục tiêu tăng lên.
Gần đây, giải thuật tiến hóa sử dụng điểm knee (KnEA) được các tác giả trong [4] giới
thiệu; giải thuật KnEA này khắc phục được các hạn chế của các lớp giải thuật tương tự như
trong [1],[3]. Giải thuật KnEA đã sử dụng ưu tiên đầu tiên là quan hệ trội, nghĩa là các giải
pháp không trội có hạng tốt hơn sẽ được chọn; tiếp sau đó nếu cùng hạng thì sẽ ưu tiên chọn
các giải pháp là điểm knee; nếu cả hai tiêu chuẩn (thứ nhất và thứ hai) không so sánh được
thì sử dụng tiêu chuẩn thứ ba là tổng khoảng cách theo trọng số. Theo đánh giá của bài báo
trong [4]: nhìn một cách tổng thể thì KnEA tương đương và tốt hơn so với các giải thuật tiến
hóa nhiều mục tiêu tại thời điểm hiện tại như HypE, MOEA/D, GrEA, NSGA-III.
Việc ưu tiên chọn giải pháp là điểm knee với mục tiêu để có giá trị HV [8] lớn, tuy
nhiên, trong một số trường hợp thì lại chọn giải pháp có giá trị HV nhỏ. Nhìn vào hình 1
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04- 2015 89
sẽ thấy rằng: nếu cần chọn 4 giải pháp cho thế hệ tiếp theo thì rõ ràng chọn giải pháp điểm
Knee F sẽ cho kết quả kém hơn so với chọn giải pháp điểm không Knee B.
Hình 1.Mô tả cách chọn điểm Knee.
Trong bài báo này, tác giả tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả giải thuật tiến hóa đa
mục tiêu sử dụng điểm knee, đưa ra giả thiết nguyên nhân mất cân bằng giữa khả năng
thăm dò và khai thác của quá trình tiến hóa. Từ giả thiết đó, bài báo đề xuất phương pháp
lựa chọn thích ứng mới áp dụng cho giải thuật thuật toán tiến hóa đa mục tiêu sử dụng
điểm Knee nhằm duy trì tính cân bằng giữa khả năng thăm dò và khai thác của giải thuật,
từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của giải thuật.
Nội dung bài báo sẽ được trình bày như sau: Mục 2 sẽ là những kiến thức tổng quan,
trong đó tóm tắt về bài toán tối ưu đa mục tiêu, quan hệ trội, tối ưu Pareto, độ đo; giải
thuật sử dụng kỹ thuật điểm knee gốc cũng được trình bày tóm tắt trong mục này; tiếp đến
là Mục 3 đưa ra kỹ thuật lựa chọn thích ứng dùng cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử
dụng điểm Knee cùng với các kết quả thử nghiệm và cuối cùng là kết luận.
2. TỔNG QUAN
2.1. Bài toán tối ưu đa mục tiêu
Bài toán được định nghĩa như sau [5]:
min{f1(x), f2(x),...,fk(x)} với xS,
trong đó, k(2) là số mục tiêu, fi : R
n
R là các hàm mục tiêu.
Véc tơ các hàm mục tiêu được kí hiệu là f(x)=( f1(x), f2(x),...,fk(x))
T. Véc tơ (biến) quyết
định x=(x1,x2,...xn)
T
thuộc miền chấp nhận được, véc tơ này là không gian con của không
gian biến Rn. Thuật ngữ min nghĩa là tất cả các biến được cực tiểu hóa đồng thời. Nếu không
có sự xung đột giữa các hàm mục tiêu, thì một giải pháp có thể tìm được nơi mà mọi hàm
mục tiêu là tối ưu. Trong trường hợp này, không cần đến một phương pháp đặc biệt. Để
tránh trường hợp tầm thường này, giả sử rằng không tồn tại một giải pháp tối ưu với tất cả
các mục tiêu. Điều này có nghĩa là các hàm mục tiêu ít nhất xung đột nhau một phần.
Miền khả thi được kí hiệu là Z (=f(S)) còn được gọi là miền mục tiêu chấp nhận được là tập
con của không gian mục tiêu Rk. Các phần tử thuộc Z được gọi là véc tơ (hàm) mục tiêu được
kí hiệu là f(x) hay z=(z1, z2, ..., zk)
T
trong đó zi=fi(x) với i=1, 2, .., k là các giá trị hàm mục tiêu.
Để đơn giản, giả sử tất cả các hàm mục tiêu là min. Nếu một hàm mục tiêu fi là max, nó
tương đương với min của fi .
2.2. Quan hệ trội
Trong thực tế, các phương pháp xấp xỉ thường sử dụng định nghĩa trội để so sánh các
giải pháp trong nhiều mục tiêu [8]:
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
N.X.Hùng, N.Long, N.Đ.Định, L.Q.Việt,“Kỹ thuật lựa chọn... sử dụng điểm Knee.” 90
Định nghĩa : Một giải pháp x1 được gọi là trội hơn x2 nếu x1 không xấu hơn x2 ở tất cả k
mục tiêu và tốt hơn x2 ở ít nhất một mục tiêu.
Nếu x1 không trội hơn x2 và x2 không trội hơn x1 thì x1 và x2 không trội hơn nhau.
2.3. Tối ưu Pareto
Một nghiệm x* của bài toán được gọi là nghiệm lý tưởng nếu:
fi(x*) fi(x) xX : i= {1, k}
Nói một cách khác một nghiệm lý tưởng là một nghiệm mà nó phải thỏa mãn tất cả các
hàm mục tiêu cần tối ưu ứng với miền chấp nhận được là X. Thực tế thì những nghiệm như
vậy rất ít khi tồn tại nên người ta đưa ra một số khái niệm khác về tối ưu có vẻ “mềm dẻo”
hơn đó là nghiệm tối ưu Pareto.
Hình 2. Minh họa điểm tối ưu Pareto.
Một điểm nghiệm x∗ được gọi là một nghiệm tối ưu Pareto nếu không tồn tại một
nghiệm x ≠ x*X sao cho x trội hơn x*. Nghĩa là: f(x) <f(x*).
Điểm tối ưu Pareto (điểm đen trong không gian mục tiêu) được minh họa trong Hình 2.
2.4. Độ đo
Để đánh giá chất lượng của thuật toán, có 2 tiêu chí mỗi thuật toán cần đạt được đó là
(1) độ hội tụ (gần của tập phương án tìm được tới tập phương án Pareto) và (2) độ đa dạng
(sự phân bố của tập phương án tìm được dọc theo tập phương án Pareto). Hai tiêu chí này
là độc lập nhau, có nhiều độ đo khác nhau có thể giải quyết một hoặc cả hai tiêu chí. Độ
đo GD [9] được định nghĩa là khoảng cách trung bình từ các điểm trong tập giải pháp tìm
được tới tập Pareto: 𝐺𝐷 =
𝑑𝑖
𝑛
𝑖=1
𝑛
; trong đó, di là khoảng cách Ơ-cơ-lit từ điểm giải pháp i
tới điểm gần nhất trong tập Pareto và n là kích thước của tập giải pháp. Ngoài ra, độ đo
IGD [9] được định nghĩa là khoảng cách trung bình từ các điểm trong tập Pareto tới điểm
gần nhất trong tập phương án tìm được và tính theo công thức: 𝐼𝐺𝐷 =
𝑑𝑖
𝑁
𝑖=1
𝑁
trong đó,
𝑑𝑖 là khoảng cách Ơ-cơ-lit từ điểm i trong tập Pareto tới điểm gần nhất trong tập phương
án tìm được và 𝑁 là tổng số điểm trong tập Pareto. Trong thực tế khó hoặc không có được
tập tối ưu Pareto. [8] đưa ra độ đo HVsiêu khối trong không gian mục tiêu xác định bởi
tập phương án và điểm tham chiếu và được tính theo công thức 𝐻𝑉 =
𝑉𝑜𝑙𝑢𝑚𝑒 𝑣𝑖
𝑁
𝑖=1 ; trong đó, vi: khối xác định bởi giải pháp i và điểm tham chiếu. Điểm
tham chiếu được xác định là điểm biên của không gian mục tiêu nếu có biên của không
gian mục tiêu, ngược lại được xác định là điểm có các tọa độ xấu nhất trên mỗi mục tiêu.
2.5 Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng điểm Knee
Ý tưởng đưa ra là các điểm knee được ưu tiên chọn trước tiên trong những giải pháp
không trội nếu không có một ưu tiên rõ ràng từ người dùng. Điều này sẽ thiên về một siêu
thể tích lớn do đó nâng cao hiệu quả hội tụ trong tối ưu đa mục tiêu. Hơn nữa, nhiều nhất
là một giải pháp được xác định là điểm knee trong lân cận của mỗi giải pháp trong lớp
không trội, không cần cơ chế duy trì đa dạng nên tăng đáng kể tốc độ tính toán.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04- 2015 91
Hình 3. Mô tả điểm Knee.
Trong [10] điểm knee được định nghĩa: Cho tập tối ưu Pareto, đường cực biên được
xây dựng dựa trên hai cực điểm A và B. Với mọi đểm biên z (trên đường cực biên giới),
điểm tối ưu Pareto Pz được xác định trên pháp tuyến của đường ranh giới đi qua z. Điểm
tối ưu Pareto Pz* với khoảng cách lớn nhất từ điểm biên tương ứng z* dọc theo pháp tuyến
được gọi là điểm Knee. Điểm knee được mô tả trong hình 3.
2.5.1. Giải thuật
Kỹ thuật điểm knee thực hiện trong mỗi bước lặp: chia quần thể thành các lớp không
trội, trong các lớp không trội này thực hiện xác định điểm knee và xác định khoảng cách
theo trọng số; thực hiện chọn, lai ghép, đột biến dựa trên lần lượt các tiêu chí: lớp không
trội, điểm knee, giá trị khoảng cách theo trọng số.
Các bước chính của giải thuật [4]:
Đầu vào: Kích thước quần thể N, tập điểm knee K, tỉ lệ điểm knee trong quần thể T
Bước 1: Khởi tạo các tham số thích nghi r=1, t=0; khởi tạo quẩn thể cha P(kích thước N)
Bước 2: Sinh quần thể con: Phép chọn(sử dụng tiêu chuẩn quan hệ trội, tiêu chuẩn điểm
knee và tiêu chuẩn khoảng cách trọng số); Phép lai ghép; Tính các hàm mục tiêu.
Bước 3: Gộp quần thể cha và quần thể con vừa sinh ra
Bước 4: Trong quần thể vừa gộp thực hiện sắp xếp không trội
Bước 5: Với từng lớp không trội thực hiện xác định điểm knee.
Bước 6: Chọn N cá thể cho thế hệ tiếp theo.
2.5.2. Thủ tục xác định điểm knee với mỗi lớp không trội
Thực hiện tìm các điểm cực biên theo mỗi chiều mục tiêu (điểm cực biên được xác
định là điểm có tọa độ lớn nhất). Phương trình siêu phẳng được xác định từ các điểm cực
biên tìm được. Tiếp theo, tính khoảng cách từ mỗi điểm (giải pháp) tới siêu phẳng. Sắp
xếp các điểm theo thứ tự giảm dần của khoảng cách tìm được. Cuối cùng duyệt lần lượt:
cho điểm được duyệt là điểm knee và loại những điểm trong vùng lân cận của điểm knee
này; thực hiện duyệt tương tự duyệt với các điểm còn lại cho đến hết.
2.5.3. Thủ tục xác định vùng lân cận của một điểm
Khi duyệt mỗi điểm cần xác định lân cận của chúng. Trong đó lân cận được là siêu
khối theo từng thế hệ Rjg (chiều thứ j, thế hệ g): 𝑅𝑔
𝑗
= 𝑓𝑚𝑎𝑥𝑔
𝑗
− 𝑓𝑚𝑖𝑛𝑔
𝑗 . 𝑟𝑔
Với 𝑓𝑚𝑎𝑥𝑔
𝑗
,𝑓𝑚𝑖𝑛𝑔
𝑗
: giá trị lớn nhất, nhỏ nhất theo chiều j tại thế hệ g. rg tính theo
công thức 𝑟𝑔 = 𝑟𝑔−1 ∗ 𝑒
−
1−
𝑡𝑔−1
𝑇
𝑀 là tỉ số kích thước của lân cận với độ rộng trục mục tiêu
thứ j trong lớp không trội Fi tại thế hệ thứ g; tg: tham số t tại thế hệ g; M: tổng số mục tiêu
của bài toán; T: tham số ngưỡng lân cận, T (0;1)
2.5.4. Thủ tục chọn các cá thể cho thế hệ tiếp
Đầu vào: Quần thể được sắp xếp thành các lớp không trội F; Tập các điểm knee K; Kích
thước quần thể N
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
N.X.Hùng, N.Long, N.Đ.Định, L.Q.Việt,“Kỹ thuật lựa chọn... sử dụng điểm Knee.” 92
Bước 1: Lần lượt chọn các cá thể trong các lớp có hạng trong các tập sắp xếp không trội
vào tập Q trong khi |Q|<N.
Bước 2: Chọn tiếp các cá thể trong lớp tiếp theo với thứ tự ưu tiên: điểm knee, khoảng
cách đến siêu phẳng (giảm dần) đến khi |Q|=N
2.5.5. Đánh giá hiệu quả của giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng điểm knee
Thông qua kết quả thí nghiệm của bài báo công bố trong [4], giải thuật đề xuất xác định
điểm knee trong tập giải pháp không trội đạt được kết quả tương đối khả quan với các giải
thuật tiến hóa đa mục tiêu phổ biến: MOEA/D, NSGA-III, HypE, GrEA thông qua kết quả
của độ đo IGD và HV. Kỹ thuật sử dụng điểm knee giúp giải thuật tiến hóa đa mục tiêu
tăng cường chất lượng hội tụ rất tốt.
Tuy nhiên, qua phân tích tác giả nhận thấy rằng giải thuật sử dụng kỹ thuật lựa chọn ưu
tiên theo điểm knee có ràng buộc chặt, đây có thể là nguyên nhân giải thuật mất cân bằng
giữa khả năng thăm dò và khai thác của quá trình tiến hóa. Từ đó làm cho giải pháp đạt
được có thể đạt chất lượng hội tụ tốt nhưng có thể làm giảm tính chất đa dạng thông qua
việc phân tích cụ thể như sau: Hình 1 biểu diễn các điểm (kèm theo tọa độ): A(1, 16), B(6,
8), C(7, 7), D(9, 6.5), E(12.5, 6), F(13, 5), G(14.5, 4) và điểm H(16, 1) tập các giải pháp
(điểm) của bài toán tối ưu 2 mục tiêu (cực tiểu 2 mục tiêu). Các giải pháp này thuộc một
lớp không trội. Trong đó, điểm tham chiếu có tọa độ là (20, 20) và giả sử đường thẳng đi
qua 2 điểm cực biên có phương trình x+y19=0. Yêu cầu đặt ra là chọn 4 điểm. Thực hiện
theo giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng điểm knee gốc thì 3 điểm knee A, C, H được
chọn trước. Khi đó giá trị HV là diện tích phần tô màu xám là (2016)*(201)
+(167)*(207)+ (71)*(2016)=217.0 đơn vị diện tích (đvdt). Sau khi chọn 3 điểm knee
trên, thực hiện chọn tiếp điểm knee tiếp theo là F khi đó HV tăng thêm (75)*(1613)=6.0
đvdt. Nếu không chọn điểm knee F mà chọn điểm không phải là điểm knee B; khi đó giá
trị HV tăng thêm (168.5)*(76)=7.5 đvdt. Như vậy, trong trường hợp này việc chọn điểm
knee không hiệu quả bằng chọn điểm không phải là knee.
Bài báo giả thiết việc lựa chọn như vậy là khá chặt, nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng
giữa khả năng thăm dò và khai thác của giải thuật.
3. KỸ THUẬT LỰA CHỌN THÍCH ỨNG TRONG GIẢI THUẬT TIẾN HÓA
ĐA MỤC TIÊU SỬ DỤNG ĐIỂM KNEE
3.1. Kỹ thuật lựa chọn thích ứng
Từ giả thiết nguyên nhân lựa chọn chặt trong [4], tác giả đề xuất và thử nghiệm phương
pháp lựa chọn thích ứng giữa tiêu chí lựa chọn điểm knee và giá trị khoảng cách phù hợp.
Kỹ thuật vẫn tận dụng ưu thế điểm knee, đồng thời tận dụng được tiêu chí khoảng cách
distance (từ điểm giải pháp đến siêu phẳng cực biên). Nội dung như sau:
Bảng 1. Ví dụ giá trị khoảng cách mở rộng đến siêu phẳng
Điểm knee
Tọa độ
distance
=0.35 =0.65
x y distance_ext Thứ tự chọn distance_ext Thứ tự chọn
A TRUE 1 16 1.414214 2.6517 3 3.712311 2
B FALSE 6 8.5 3.181981 3.1820 2 3.181981 4
C TRUE 7 7 3.535534 4.7730 1 5.833631 1
D FALSE 9 6.5 2.474874 2.4749 5 2.474874 6
E FALSE 12.5 6 0.353553 0.3536 7 0.353553 7
F TRUE 13 5 0.707107 1.9445 6 3.005204 5
G FALSE 14.5 4 0.353553 0.3536 7 0.353553 7
H TRUE 16 1 1.414214 2.6517 3 3.712311 2
Trong mỗi lớp không trội, xác định giá trị khoảng cách lớn nhất của điểm giải pháp tới
siêu phẳng cực biên distance_max. Tiến hành gán giá trị distance cho distance_ext của
mỗi điểm giải pháp. Với những điểm knee thực hiện cộng *distance_max cho
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04- 2015 93
distance_ext. Trong đó distance_max=max{distancei} với distancei là khoảng cách từ
điểm i tới siêu phẳng.
distance_exti= distancei + *distance_max*knee[i] trong đó i0,..Size(F)
3.1.1. Thủ tục lựa chọn thích ứng AdaptiveEnvironmentSelection (F, N, )
Đầu vào: Quần thể được sắp xếp thành các lớp không trội F; Kích thước quần thể N ; Hệ
số thích ứng (0<<1)
Bước 1: Với mỗi lớp không trội F: xác định giá trị khoảng cách distance_max
Tính giá trị khoảng cách mở rộng của từng điểm giải pháp:
distance_ext=distance, với điểm giải pháp không là knee.
distance_ext=distance+*distance_max, với điểm giải pháp là knee.
Bước 2: Lần lượt chọn các cá thể trong các lớp có hạng trong các tập sắp xếp không trội
vào tập Q trong khi |Q|<N.
Bước 3: Chọn tiếp các cá thể trong lớp tiếp theo thứ tự giá trị distance_ext giảm dần đến
khi |Q|=N
3.1.2. Thủ tục lựa chọn lai ghép AdaptiveMatingSelection (P, N)
Đầu vào: P (quần thể), N (kích thước quần thể); Cho Q ← ∅
while |Q| < N do
chọn ngẫu nhiên a và b từ P
if a trội hơn b then
Q ← Q {a}
else if b trội hơn a then
Q ← Q {b}
else if distance_ext (a) > distance_ext (b) then
Q ← Q {a}
else if distance_ext (a) < distance_ext (b) then
Q ← Q {b}
else
Q ← Q {chọn ngẫu nhiên a hoặc b}
end if
end if
end if
end while
return Q
3.2. Thử nghiệm
Bài toán thử nghiệm
Bài báo tiến hành thử nghiệm, so sánh hiệu quả của giải thuật tiến hóa đa mục tiêu cải
tiến so với giải thuật tiến hóa đa mục tiêu gốc [4] với các bài toán chuẩn DTLZ1, DTLZ2,
DTLZ3, DTLZ4; số mục tiêu để thử nghiệm tương ứng là [2, 4, 6, 8,10]. Số biến trong
không gian quyết định n=M-1+k (theo khuyến nghị của [12]) cho k=5 cho DTLZ1, k=10
cho DTLZ2, DTLZ3, DTLZ4; trong đó M là số chiều trong không gian mục tiêu. Trong đó
sắp xếp không trội sử dụng thuật toán ENS-SS [11].
Thiết lập các tham số
Thử nghiệm sử dụng lai ghép SBX [8], đột biến đa thức [7]; Giá trị các tham số: phân bố
chỉ số lai ghép 𝜂𝑐 = 20, phân bố chỉ số đột biến 𝜂𝑚 = 20, xác suất lai ghép 𝑝𝑐 = 1.0, xác
suất đột biến pc = 1/D (trong đó D là số chiều trong không gian quyết định). Số lần chạy
độc lập 10 lần cho mỗi bài toán và số thế hệ là 500. Độ đo được sử dụng là GD và IGD.
Đánh giá kết quả:
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
N.X.Hùng, N.Long, N.Đ.Định, L.Q.Việt,“Kỹ thuật lựa chọn... sử dụng điểm Knee.” 94
Kết quả chạy thử nghiệm được liệt kê ở Bảng 2 (giá trị trung bình trong các lần chạy).
Ở giải thuật gốc sử dụng tham số T với các giá trị T=0.2; T=0.5 và T=0.8. Trong giải thuật
sử dụng hệ số thích ứng lần lượt là 0.3 và 0.6 cho mỗi giá trị tham số T. Trong các cột
Giải thuật sử dụng kỹ thuật thích ứng các ô được tô màu chứa giá trị tốt hơn cột Giải thuật
gốc, còn các ô không được tô màu có kết quả kém hơn Giải thuật gốc tương ứng.
Thông qua kết quả thử nghiệm, có thể thấy: Với bài toán DTLZ1: Giải thuật sử dụng
lựa chọn thích ứng cho kết quả tốt hơn giải thuật gốc ở phần lớn các lần chạy và kết quả
không bằng với độ đo IGD trong hai trường hợp (T=0.2; =0.6 và T=0.8; =0.6)
Với bài toán DTLZ2: Giá trị GD của giải thuật sử dụng lựa chọn thích ứng tốt hơn
trong phần lớn các trường hợp khi tham số =0.3. Tuy nhiên nhìn một cách tổng thể giải
thuật gốc tốt hơn một chút (33 cặp so với 27).
Bảng 2. Kết quả chạy thử nghiệm.
Bài toán Số chiều
Giải thuật gốc Giải thuật sử dụng kỹ thuật lựa chọn thích ứng
T=0.2 T=0.5 T=0.8
T=0.2 T=0.5 T=0.8
GD IGD GD IGD GD IGD GD IGD GD IGD GD IGD GD IGD GD IGD GD IGD
DTLZ1 2 0.2969 0.4173 0.6963 0.5577 1.4199 0.9404 0.6630 0.8125 0.5880 0.5391 0.4847 0.4479 0.5153 0.5169 0.4453 0.4834 0.7757 0.6572
DTLZ1 4 0.8424 0.8603 1.1291 1.1355 0.8675 0.9935 0.5380 0.8210 1.0319 1.0240 0.6908 0.8541 0.7932 0.8585 0.9325 1.3534 0.7840 1.0345
DTLZ1 6 1.3330 1.1603 1.3291 1.3355 0.9475 1.0335 0.9380 0.8610 1.1575 1.4527 0.7508 0.9741 0.7736 0.9985 0.9912 1.1189 0.8840 1.0326
DTLZ1 8 1.7110 1.1073 1.1740 1.1457 1.6334 1.5488 1.0783 0.9766 1.2388 1.3504 1.0226 0.8939 0.4840 1.0886 1.4205 1.5640 1.3136 1.5141
DTLZ1 10 2.0781 1.7868 2.2247 2.0405 1.0902 1.1400 1.1715 1.0358 1.1714 1.4233 1.6736 1.9713 2.0016 2.3416 1.1599 1.2960 1.1901 1.5682
DTLZ2 2 0.6015 0.5605 0.7328 0.6502 0.7452 0.7510 0.5591 0.5973 0.5868 0.6863 0.6973 0.7123 0.6175 0.8492 0.7326 0.7402 0.6845 0.7569
DTLZ2 4 0.7558 0.7850 0.7751 0.6875 0.5845 0.8208 0.7552 0.7632 0.7960 0.8262 0.7533 0.8670 0.7802 0.8577 0.7958 0.7834 0.8326 0.7830
DTLZ2 6 0.8495 0.8989 0.8892 0.9187 0.8845 0.9008 0.8152 0.9298 0.5960 0.9462 0.7873 0.9670 0.9813 0.9589 0.8490 0.9389 0.8726 0.8353
DTLZ2 8 1.0497 0.6547 0.4039 0.6577 0.7968 0.7026 1.3284 1.1894 1.5327 1.2260 0.9858 1.2145 0.5896 1.1819 0.4464 1.1886 0.5745 1.2281
DTLZ3 10 1.6690 1.5770 1.6598 1.9256 1.6662 0.9689 1.5112 1.4086 1.7948 1.6154 1.4935 1.4314 1.6503 1.4340 1.5223 1.3179 1.9601 1.2437
DTLZ3 2 1.4312 1.2969 1.2472 1.1415 1.3105 1.6755 1.2557 1.2677 1.1069 1.7941 1.1182 1.3789 1.0084 1.4992 1.4171 1.5281 1.5633 1.4798
DTLZ3 4 1.7014 1.6451 1.7687 1.8755 1.7857 1.8334 1.6495 1.6208 1.6115 1.7095 1.5396 1.3139 1.5226 1.8121 1.3427 1.5331 1.3326 1.8816
DTLZ3 6 1.7766 1.9285 1.7110 2.1060 1.9956 1.8211 1.3303 1.8585 1.8056 2.1334 1.9343 1.8783 2.7035 2.1135 1.6785 2.0347 1.7590 1.9411
DTLZ3 8 2.2834 1.9017 1.7692 2.6091 2.1850 1.9901 1.4357 1.9253 1.9016 2.5334 2.0532 2.1537 2.8809 2.2036 2.2745 2.2799 2.1390 2.5239
DTLZ3 10 2.4570 2.0825 1.8203 2.7910 2.2387 2.1668 1.6160 1.9674 2.0253 2.7209 1.7375 2.2531 3.0630 2.3262 2.1239 2.0973 2.3060 2.5946
DTLZ4 2 0.6611 0.8843 0.9301 0.9312 0.9408 0.9406 0.6282 0.8704 0.5888 0.7747 0.7286 0.8907 0.8315 1.0261 1.2521 0.9259 0.8822 0.9062
DTLZ4 4 0.7670 0.9238 0.9441 0.9750 1.0249 1.0306 0.6729 0.9036 1.0047 0.8632 0.8530 1.0989 0.8636 0.8019 0.8313 1.4742 1.0106 0.9289
DTLZ4 6 0.8232 0.9740 1.2034 1.1961 1.0323 1.2079 0.7060 0.9734 0.9011 0.9059 1.0632 1.1334 1.2580 1.1991 1.4100 1.1185 0.9541 1.3340
DTLZ4 8 0.9213 1.1230 1.3441 1.3382 1.1245 1.2528 0.7429 1.7280 1.0158 1.3689 1.7034 1.5592 1.3234 1.2227 1.4303 1.7920 1.0549 1.7613
DTLZ4 10 1.5013 1.1150 1.4627 1.2126 0.3445 1.7243 1.1082 1.6952 1.4959 1.2866 1.7180 1.5318 0.7875 1.3759 1.4021 1.6011 0.9426 1.6774
Với bài toán DTLZ3: Kết quả của bài toán này tương tự như bài toán DTLZ1 khi hầu
hết các cặp giá trị so sánh thì giá trị tốt hơn thuộc về giải thuật sử dụng lựa chọn thích ứng
(35 giá trị tốt hơn so với 25).
Với bài toán DTLZ4: Phần lớn kết quả của giải thuật lựa chọn thích ứng tốt hơn giải
thuật gốc; trong các cặp so sánh thì có nhiều giá trị IGD của giải thuật sử dụng lựa chọn
thích ứng tốt hơn giá trị IGD của giải thuật gốc.
Ngoài ra, hình 4 - hình 7 so sánh giá trị GD, IGD giữa giải thuật gốc và giải thuật sử
dụng kỹ thuật lựa chọn thích ứng cho bài toán DTLZ1 với số mục tiêu là 2,3; tham số T
=0.1; hệ số thích ứng lần lượt là 0.3 và 0.6 cho thấy giải thuật sử dụng kỹ thuật lựa chọn
thích ứng cho kết quả tốt hơn.
Tổng kết lại, thông qua thực nghiệm giải thuật với kỹ thuật lựa chọn thích ứng giữa tiêu
chí điểm Knee và giá trị khoảng cách, giải thuật đã được duy trì tốt hơn cân bằng giữa khả
năng thăm dò và khai thác của quá trình tiến hóa, qua đó chất lượng giải pháp đạt được đạt
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 36, 04- 2015 95
giá trị hội tụ và đa dạng tốt hơn. Điều đó chỉ ra rằng, việc sử dụng ràng buộc quá chặt về
ưu tiên lựa chọn điểm knee mặc dù giúp cho giải thuật hội tụ tốt nhưng sẽ giảm tính chất
đa dạng của quần thể do mất cân bằng giữa khả năng thăm dò và khai thác của quá trình
tiến hóa. Kỹ thuật lựa chọn thích ứng là một kỹ thuật hiệu quả nhằm duy trì khả năng thăm
dò và khai thác của giải thuật, từ đó cải thiện chất lượng của giải thuật một cách hiệu quả.
Hình 4. GD khi =0.3;=0.6 và thuật
toán gốc cho DTLZ1 (2 mục tiêu, T=0.1).
Hình 5. IGD khi =0.3;=0.6 và thuật
toán gốc cho DTLZ1 (2 mục tiêu, T=0.1).
Hình 6. GD khi =0.3; =0.6 và thuật
toán gốc cho DTLZ1 (3 mục tiêu, T=0.4).
Hình 7. IGD khi =0.3; =0.6 và thuật
toán gốc cho DTLZ1 (3 mục tiêu, T=0.4).
4. KẾT LUẬN
Giải thuật tiến hóa tối ưu đa mục tiêu sử dụng điểm Knee có chất lượng khá tốt với
nhiều mục tiêu, tuy nhiên với đặc điểm sử dụng tiêu chuẩn điểm knee chặt đôi khi dẫn đến
kết quả không như mong muốn: trong một số trường hợp sẽ đạt được mục tiêu là tính chất
hội tụ nhưng sẽ giảm mất tính đa dạng dọc theo tập phương án tối ưu Pareto. Tác giả đã
mềm hóa tiêu chuẩn Knee và tận dụng tiêu chuẩn khoảng cách đến siêu phẳng và đề xuất
kỹ thuật lựa chọn thích ứng để đảm bảo tính cân bằng giữa thăm dò và khai thác của giải
thuật từ đó nâng cao chất lượng giải pháp đạt được về tính chất hội tụ và đa dạng làm cho
giải thuật tiến hóa đa mục tiêu có hiệu quả.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả cảm ơn sự giúp đỡ trong thí nghiệm tại bộ môn CNPM-
Khoa CNTT – Học viện KTQS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. K. Deb et al, "A Fast and Elitist Multiobjective Genetic Algorithm: NSGA-II", IEEE
Transactions On Evolutionary Computation, Vol. 6, No. 2, April 2002.
[2]. K. Deb and H. Jain, "An Evolutionary Many-Objective Optimization Algorithm Using
Reference-point Based Non-dominated Sorting Approach, Part I: Solving Problems
with Box Constraints", IEEE Transactions on Evolutionary Computation, 2014.
[3]. Long Nguyen, Lam Thu Bui, and Hussein, "DMEA-II: The Direction-based Multi-
objective Evolutionary Algorithm-II", Soft Computing, November 2014, Volume 18,
Issue 11, pp 2119-2134.
[4]. X. Zhang et al, "A Knee Point Driven Evolutionary Algorithm for Many-Objective
Optimization", IEEE Transactions On Evolutionary Computation, 2014
000000
000000
000001
001001
001001
001
0 500
GD
Số thế hệ
gốc
Kỹ thuật điện tử & Khoa học máy tính
N.X.Hùng, N.Long, N.Đ.Định, L.Q.Việt,“Kỹ thuật lựa chọn... sử dụng điểm Knee.” 96
[5]. Kaisa Miettinen, "Nonlinear Multiobjective Optimization", Kluwer Academic
Publishers, 1999.
[6]. K. Deb and R. B. Agrawal, “Simulated binary crossover for continuous search space,”
Complex Systems, vol. 9, no. 4, pp. 115–148, 1995.
[7]. K. Deb and M. Goyal, “A combined genetic adaptive search (GeneAS) for engineering
design,” Computer Science and Informatics, vol. 26, no. 4, pp. 30, 1996.
[8]. K. Deb, "Multi-objective Optimization using Evolutionary Algorithms", John Wiley &
Sons, Ltd, 2001.
[9]. D.A.V. Veldhuizen, "Multiobjective Evolutionary Algorithms: Classifications,
Analyses, and New Innovation". PhD thesis, Department of Electrical Engineering and
Computer Engineering, Airforce Institute of Technology, Ohio, 1999.
[10]. K. Deb and S. Gupta, " Understanding Knee Points in Bicriteria Problems and Their
Implications as Preferred Solution Principles", KanGAL Report No. 2010005, 2010.
[11]. X. Zhang et al, "An Efficient Approach to Non-dominated Sorting for Evolutionary
Multi-objective Optimization", IEEE Transactions On Evolutionary Computation, 2014.
[12]. K. Deb, L. Thiele, M. Laumanns and E. Zitzler, "Scalable Test Problems for
Evolutionary Multi-Objective Optimization", TIK-Technical Report No.112, 2001.
ABSTRACT
AN ADAPTIVE SELECTION SCHEME FOR MANY-OBJECTIVE EVOLUTIONARY
ALGORITHM USING KNEE POINTS
In many areas of social life, optimization problem has gathered significant
research interests. There often exist more than one objective which conflicts to each
other. This class of problem is defined as Multi Objective Problems. There have been
many methods to solve these problems, in which Multiobjective Evolutionary
Algorithms (MOEAs) have been widely and effectively used. The MOEAs target two
goals: (1) obtaining the solutions as close to the Pareto optimal solution as possible
and (2) retrieving the solutions as diverse as possible along Pareto optimal front.
Recently, guide techniques have been applied in order to control the evolution
process to balance exploration and exploitation, which then helps improve closeness
and diversity qualities. Knee Point Driven Algorithm (KnEA), which has just been
introduced, has improved MOEA. However, choosing knee points with less distance
to hyperplane instead of non-knee points with distance greater leads to worse results
in some cases. This paper proposes an adaptive environment selection and an
adaptive mating selection technique for Many-Objective Optimization Algorithm
using knee points in order to improve exploration and exploitation.
Keywords: Evolutionary multiobjective, Optimization, Generational Distance, Inverse Generational Distance,
HyperVolume, Knee Point, Adaptive environment selection, Adaptive mating selection.
Nhận bài ngày 01 tháng 12 năm 2014
Hoàn thiện ngày 10 tháng 4 năm 2015
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 4 năm 2015
Địa chỉ: * Học viện Kỹ thuật Quân sự – nguyenxuanhung@outlook.com, longit76@gmail.com
** Viện Công nghệ Thông tin/Viện KHCNQS–nddinh76@gmail.com
***Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_hung_88_96_7394_2149237.pdf