Kinh nghiệm giảm nghèo thành công tại xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông - Phạm Văn Kiên

Tài liệu Kinh nghiệm giảm nghèo thành công tại xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông - Phạm Văn Kiên: Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 43 KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO THÀNH CÔNG TẠI XÃ THUẬN HÀ, HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG Phạm Văn Kiên(1) - Nguyễn Đình Chính(2) Nguyễn Cao Thịnh(3) Trong khuôn khổ đề tài khoa học “Nghiên cứu kinh nghiệm giảm nghèo ở một số xã đặc biệt khó khăn”, xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đã được lựa chọn làm địa bàn nghiên cứu điển hình về kinh nghiệm thoát nghèo thành công. Từ kết quả nghiên cứu ở xã Thuận Hà, nhóm nghiên cứu đã tìm ra những kinh nghiệm hay về các giải pháp, cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện sự nghiệp giảm nghèo, từ đó có thể nhân rộng cho những địa bàn đặc biệt khó khăn có điều kiện tương tự. Đồng thời đưa ra những khuyến nghị với Trung ương và địa phương về chính sách giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn trong giai đoạn tới. Từ khóa: Giảm nghèo, kinh nghiệm giảm nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã Thuận Hà huyện Đắk Song tỉnh Đắk Nông Tỉnh Đắk Nông thuộc vùng Tây Nguyên, có nhiều thành phần dân tộc...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm giảm nghèo thành công tại xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông - Phạm Văn Kiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 43 KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO THÀNH CÔNG TẠI XÃ THUẬN HÀ, HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG Phạm Văn Kiên(1) - Nguyễn Đình Chính(2) Nguyễn Cao Thịnh(3) Trong khuôn khổ đề tài khoa học “Nghiên cứu kinh nghiệm giảm nghèo ở một số xã đặc biệt khó khăn”, xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đã được lựa chọn làm địa bàn nghiên cứu điển hình về kinh nghiệm thoát nghèo thành công. Từ kết quả nghiên cứu ở xã Thuận Hà, nhóm nghiên cứu đã tìm ra những kinh nghiệm hay về các giải pháp, cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện sự nghiệp giảm nghèo, từ đó có thể nhân rộng cho những địa bàn đặc biệt khó khăn có điều kiện tương tự. Đồng thời đưa ra những khuyến nghị với Trung ương và địa phương về chính sách giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn trong giai đoạn tới. Từ khóa: Giảm nghèo, kinh nghiệm giảm nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã Thuận Hà huyện Đắk Song tỉnh Đắk Nông Tỉnh Đắk Nông thuộc vùng Tây Nguyên, có nhiều thành phần dân tộc. Hiện nay, dân di cư tự do vào Đắk Nông ngày càng tăng, hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là đồng bào DTTS tại chỗ. Trong thời gian qua, nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo cho đồng bào DTTS, bên cạnh việc triển khai thực thi các chính sách giảm nghèo do Trung ương ban hành và sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Đắk Nông cũng ban hành những chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Cùng với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của người dân vươn lên thoát nghèo, trong giai đoạn 2011-2015, Đắk Nông đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác giảm nghèo, một số xã đã được công nhận là xã thoát nghèo thành công, trong đó có xã Thuận Hà, huyện Đắk Song. 1. Khái quát về xã Thuận Hà Được thành lập năm 2007, Thuận Hà là xã nằm ở biên giới Việt Nam - Campuchia, nằm ở phía Tây huyện Đắk Song, cách trung tâm huyện 17 km, có 7 thôn và 2 bản thuộc diện đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Đến năm 2015, toàn xã có 1.621 hộ, dân số 6.469 người với 14 dân tộc sinh sống, trong đó đồng bào DTTS chiếm khoảng 30%, chủ yếu là đồng bào DTTS ở vùng núi phía Bắc di cư vào như Dao, Tày, Nùng, Hoa, Mường. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 5.643 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 4.809,98 ha; đất lâm nghiệp 392,21 ha; đất nuôi trồng thủy sản 64,05 ha; đất chưa sử dụng 9,43 ha. Đất đai của Thuận Hà khá màu mỡ, phù hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị cao như hồ tiêu, cà phê và các cây rau màu khác. Về giao thông: Toàn xã có 75 km đường giao thông, giao thông nội vùng và 11 km đường quốc lộ 14C. Hiện tại có 16 km đường nhựa và đường bê tông, còn lại là đường đất; nhiều tuyến đường đi lại còn gặp khó khăn trong mùa mưa. Hệ thống cấp điện: Các thôn trong xã đã có điện lưới, nhưng do địa bàn rộng, dân cư ở rải rác nên chỉ khoảng 50 đến 60% số hộ dân được dùng điện lưới trực tiếp, số còn lại phải tự góp tiền để kéo điện về nên chi phí tốn kém và phải trả giá cao. Về tình hình phát triển kinh tế: Sản xuất nông nghiệp là sinh kế chính của nhân dân trong xã. Năm 2015, tổng diện tích cây hằng năm là 2.431 ha, trong đó cây ngô 563 ha, sản lượng đạt 4.185 tấn; lúa có 30 ha, sản lượng đạt 178 tấn; khoai lang 865 ha, sản lượng đạt 10.155 tấn. Diện tích cây lâu năm là 2.858 ha gồm: Cà phê 2.391 ha, sản lượng 4.969 tấn; hồ tiêu 408 ha (trong đó 177 ha đã cho thu hoạch) sản lượng đạt 443 tấn. Những năm gần đây do hồ tiêu được giá nên đang được mở rộng diện tích, thay thế cho cây cà phê, rau màu. Các loại cây ăn quả có giá trị cao như bơ, sầu riêng được trồng xen canh làm cây che bóng cho cây cà phê cũng mang lại thu nhập đáng kể cho nhiều hộ dân trong xã. Ngành chăn nuôi cũng có bước phát triển: Đàn trâu, bò có 191 con; đàn lợn có 1250 con; đàn dê có 300 con; đàn gia cầm có 30.000 con. Ngày nhận bài: 01/10/2016. Ngày duyệt đăng: 5/11/2016 (1)(2)(3)Ủy ban Dân tộc; e-mail: nguyencaothinh@cema.gov.vn Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 44 Số 16 - Tháng 12 năm 2016 Các ngành công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn xã cũng đang từng bước phát triển đa dạng về quy mô, hình thức tổ chức, đáp ứng phần nào nhu cầu của nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn xã có 78 doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ đang hoạt động. 2. Thực trạng giảm nghèo ở xã Thuận Hà giai đoạn 2011 – 2015 2.1. Thực trạng nghèo và các nguyên nhân nghèo Theo số liệu thống kê rà soát đến năm 2015 ở xã Thuận Hà còn 308 hộ nghèo (theo tiêu chí cũ) với 1.286 khẩu, chiếm tỷ lệ 22,45% tổng số hộ trong xã; số hộ cận nghèo là 147 hộ với 644 khẩu, chiếm 10,71%. Tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS cao hơn so với người Kinh: Năm 2011, số hộ nghèo là người DTTS có 115 hộ, chiếm 33,53% số hộ đồng bào DTTS; số liệu tương ứng của năm 2015 là 98 hộ và 23,28%. Xã Thuận Hà có tới gần 95% số hộ nghèo do thiếu vốn đầu tư sản xuất và sử dụng vốn kém hiệu quả. Phần lớn các hộ nghèo thường không có hoặc có rất ít vốn đầu tư cho sản xuất, khi sản xuất bị rủi ro thì không còn khả năng tái đầu tư. Mặt khác, do thiếu vốn nên các hộ nghèo không có khả năng đầu tư vào những cây trồng lợi thế ở địa phương, có giá trị kinh tế cao như hồ tiêu, cây ăn quả. Một nguyên nhân quan trọng nữa là thiếu đất canh tác, nhiều hộ thanh niên trẻ mới lập gia đình chỉ được bố mẹ cho một ít đất để ở và sản xuất hoặc những hộ mới di cư đến thiếu đất sản xuất. Thu nhập của họ chủ yếu từ làm thuê, phụ thuộc vào mùa vụ. Một nguyên nhân khá quan trọng dẫn đến nghèo là các hộ gặp rủi ro trong đời sống, ốm đau kéo dài, chi phí chữa bệnh tốn kém nhưng không lao động được và trở thành nghèo khổ. Theo ý kiến trả lời phỏng vấn của các cán bộ quản lý các cấp: 75% số cán bộ xã, 100% cán bộ huyện, 55% cán bộ tỉnh đánh giá nguyên nhân chủ yếu gây nghèo là thiếu vốn đầu tư cho sản xuất; 87,5% số cán bộ xã, 87,5% số cán bộ huyện và 55% số cán bộ tỉnh đánh giá nguyên nhân chủ yếu gây nghèo là thiếu kỹ thuật sản xuất nông nghiệp; 50% cán bộ cấp xã, 75% cán bộ cấp huyện và 66,66% cán bộ cấp tỉnh đánh giá nguyên nhân chủ yếu gây nghèo là thiếu đất sản xuất nông nghiệp; 37,7% số cán bộ xã, 37,7% số cán bộ huyện và 33,33% số cán bộ tỉnh cho rằng thiếu lao động, đông người ăn theo cũng là nguyên nhân làm cho nhiều hộ bị nghèo, nhất là các hộ đồng bào DTTS. Bảng 1: Kết quả khảo sát nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo xã Thuận Hà năm 2015 Nguồn: Số liệu do UBND xã Thuận Hà cung cấp Qua khảo sát thực tế cho thấy các ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý các cấp các nhận định khá xác đáng, bởi lẽ qua các cuộc hội thảo nhóm với nông dân cũng có thu được những kết quả phân tích nguyên nhân nghèo tương tự như vậy. Bảng 2: Tỷ lệ ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về nguyên nhân chủ yếu gây nghèo (ĐVT:%) Nguồn: Tổng hợp ý kiến trả lời phỏng vấn của cán bộ quản lý các cấp tại tỉnh Đắk Nông TT Nguyên nhân gây nghèo Đối tượng trả lời phỏng vấn Cán bộ xã Cán bộ huyện Cán bộ tỉnh 1 Thiếu đất sản xuất nông nghiệp 50,00 75,00 66,66 2 Thiếu lao động, đông người ăn theo 37,50 37,50 33,33 3 Thiếu kỹ thuật sản xuất nông nghiệp 87,50 87,50 55,00 4 Thiếu vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh 75,00 100,00 77,70 5 Thời tiết khắc nghiệt, sản xuất nông nghiệp rủi ro cao 12,50 50,00 22,00 TT Chỉ tiêu Số hộ nghèo (hộ) Tỷ lệ nghèo theo các nguyên nhân (%) 1 Số hộ nghèo 308 100,00 Các nguyên nhân gây nghèo 1 Thiếu vốn sản xuất/sử dụng vốn kém hiệu quả 292 94,81 2 Thiếu đất canh tác 127 41,18 3 Thiếu phương tiện sản xuất 41 13,31 4 Thiếu lao động 37 12,01 5 Đông người ăn theo 43 13,96 6 Có lao động nhưng thiếu việc làm 4 1,3 7 Không biết cách làm ăn, thiếu tay nghề 6 1,95 8 Ốm đau nặng 85 27,57 9 Mắc bệnh tệ nạn xã hội 0 0 10 Chây lười lao động 1 0,32 Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 45Số 16 - Tháng 12 năm 2016 Có một nguyên nhân rất quan trọng nữa mà không ai muốn nhắc đến trong cuộc hội thảo nhóm nhưng lại nhắc đến rất nhiều bên lề hội nghị, trong giờ nghỉ giải lao đó là ý thức tự vươn lên thoát nghèo của người nghèo còn rất yếu, phần lớn các hộ nghèo đều có tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ từ Nhà nước, đặc biệt là các hộ nghèo là DTTS tại chỗ. Sinh kế chủ yếu của đồng bào DTTS tại chỗ là nông nghiệp nhưng do ảnh hưởng của chế độ mẫu hệ nên người đàn ông DTTS tại chỗ gần như không có quyền quyết định trong các hoạt động kinh tế. Tình trạng tảo hôn vẫn còn tồn tại, nhận thức về cuộc sống và xã hội của đồng bào DTTS tại chỗ còn đơn giản, cách thức tổ chức sản xuất chưa tiến bộ, chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống nên năng suất cây trồng, vật nuôi không cao, thu nhập thấp. Một bộ phận đáng kể đồng bào DTTS tại chỗ vẫn đang trong tình trạng tự ti, lối sống bàng quan, khép kín, chấp nhận cuộc sống hiện tại. 2.2. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo ở xã Thuận Hà Trong nhiều năm qua, Thuận Hà đã triển khai thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Trung ương và địa phương đối với các hộ DTTS nghèo và các hộ nghèo, cụ thể như sau: - Chính sách tín dụng: Đa số các hộ nghèo được vay vốn tín chấp từ ngân hàng chính sách xã hội, mức vay tối đa là 30 triệu đồng. Các hộ DTTS ở địa bàn ĐBKK được vay vốn phát triển sản xuất theo Quyết định 54/QĐ-TTg ngày 04/12//2012 của Thủ tướng Chính phủ, mức vay tối đa là 8 triệu đồng/hộ. Một số hộ DTTS nghèo và hộ nghèo có nhu cầu được hỗ trợ 5 triệu đồng và được vay tín dụng tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ (thời gian vay 5 năm, mức lãi suất 0,1%/tháng) để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc làm các nghề khác để tăng thu nhập theo Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài chính sách của Trung ương, tỉnh Đắk Nông cũng có chính sách hỗ trợ các hộ DTTS nghèo về lãi suất vay ngân hàng thương mại, tuy nhiên, các hộ nghèo rất khó tiếp cận do không có tài sản thế chấp. - Chính sách hỗ trợ sản xuất, đất sản xuất và trồng rừng: Các hộ nghèo được hỗ trợ miễn phí tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và được hỗ trợ một phần kinh phí khi tham gia các mô hình trình diễn kỹ thuật. Hiện tại xã Thuận Hà không còn quỹ đất nên không thực hiện được chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho người nghèo thiếu đất. Các hộ dân tộc nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ bằng hiện vật cho sản xuất và đời sống (giống cây trồng; giống vật nuôi; thuốc thú y; muối iốt) theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Mức hỗ trợ là 80.000 đồng/khẩu/năm theo quy định đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn. - Chính sách dạy nghề và tạo việc làm: Tại xã Thuận Hà chưa triển khai được chính sách dạy nghề cho người nghèo vì sau khi học nghề phi nông nghiệp người lao động không có vốn mở mang ngành nghề. - Chính sách hỗ trợ về nhà ở và nước sinh hoạt: Một số hộ nghèo trong xã khó khăn về nhà ở đã được hỗ trợ làm nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 với định mức kinh phí 30 triệu đồng/hộ. - Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Con em hộ dân tộc nghèo trong xã học được miễn học phí các cấp học phổ thông. Học sinh ở các trường dân tộc nội trú còn được hưởng chính sách hỗ trợ lương thực. - Chính sách hỗ trợ về y tế và chăm sóc sức khỏe: Theo QĐ 289/QĐ-TTg ngày 18/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ, các hộ nghèo được điều chỉnh mức hỗ trợ mua bảo hiểm y tế từ 80.000/ người lên 130.000 đồng/người, các thành viên hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện được hỗ trợ 50% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế. - Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135: Xã Thuận Hà được hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh theo QĐ 551/QĐ-TTg ngày 04/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, có thể thấy trong thời gian qua ở xã Thuận Hà đã triển khai thực hiện khá nhiều chính sách liên quan đến công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, các nội dung hỗ trợ của các chính sách lại khá dàn Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 46 Số 16 - Tháng 12 năm 2016 trải, mỗi chính sách lại có cơ chế triển khai thực hiện khác nhau nên gây ra những khó khăn, phức tạp trong khâu tổ chức thực hiện. Một số chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng nên chưa đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ của từng đối tượng nghèo khác nhau và gây nên tình trạng người nghèo có tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và không có động cơ vươn lên thoát nghèo. 2.3. Kết quả triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo ở xã Thuận Hà Sự hỗ trợ của Trung ương thông qua các chính sách giảm nghèo ở vùng ĐBKK kết hợp với các chính sách của tỉnh và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế thông qua triển khai thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển như dự án WB, đã góp phần tích cực vào việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế xã hội của xã. Các kết quả đã đạt được trong việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo trong những năm gần đây tại xã Thuận Hà như sau: - Năm 2010 đã hỗ trợ mua phân bón cho 85 hộ nghèo với số tiền 204 triệu đồng; mua máy cắt cỏ cho 51 hộ nghèo gần 98 triệu đồng. Năm 2014 hỗ trợ 53 hộ mua máy cắt cỏ với số tiền gần 177 triệu đồng. Năm 2015 hỗ trợ 39 hộ mua máy bơm thuốc sâu với số tiền 140,4 triệu đồng. Năm 2016, hỗ trợ phân bón cho 96 hộ với số tiền 205,38 triệu đồng. Từ năm 2009 đến 2015, Nhà nước đã hỗ trợ cho các hộ nghèo, đồng bào DTTS tại xã Thuận Hà 28,5 tấn phân bón, 106 máy cắt cỏ, 19.000 cây cà phê, 48 con bò giống. - Trong 2 năm 2013-2014, xã Thuận Hà đã làm được 4 tuyến đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài 4,95 km. - Xây dựng 2 đập giữ nước và một số hồ đập do dân tự đào đắp cùng với hệ thống kênh mương mới xây dựng đã chủ động nước tưới cho 80% diện tích gieo trồng trong xã. - Xây được 13 ngôi nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo với số tiền 340 triệu đồng và 15 ngôi nhà theo Chương trình 167 của Chính phủ với số tiền 464 triệu đồng; Bộ đội biên phòng tỉnh hỗ trợ xây dựng 13 ngôi nhà mái ấm nơi biên cương với số tiền 345 triệu đồng. 3. Kết quả giảm nghèo và điển hình thoát nghèo ở xã Thuận Hà Thuận Hà là một trong số ít xã được công nhận là xã thoát nghèo của huyện Đắk Song nói riêng, tỉnh Đắk Nông nói chung. Năm 2011, số hộ nghèo toàn xã là 340 hộ với 1.448 nhân khẩu, chiếm 29,59%, đến năm 2015, số hộ nghèo toàn xã còn 308 hộ với 1.286 khẩu, chiếm tỷ lệ 22,45% (theo tiêu chí cũ). Số hộ cận nghèo năm 2011 của xã có 95 hộ với 420 khẩu, chiếm tỷ lệ 8,27%, năm 2015, số hộ cận nghèo có 147 hộ với 644 khẩu, chiếm 10,71%. Tuy nhiên, theo báo cáo của lãnh đạo UBND xã Thuận Hà, sau khi rà soát số lượng hộ nghèo và cận nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều thì tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn xã đã tăng trở lại. Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở xã Thuận Hà thời gian qua đã có một số hộ nghèo thoát nghèo thành công, dưới đây là một số trường hợp điển hình: 3.1. Trường hợp 1: Gia đình chị Phạm Thị Huyền thoát nghèo nhờ được hỗ trợ tín dụng và sử dụng vốn vay có hiệu quả Gia đình chị Phạm Thị Huyền ở xã Thuận Hà có 6 nhân khẩu, trong đó có 3 lao động, sinh kế chính của gia đình chị là sản xuất nông nghiệp. Với 4.000 m2 đất nông nghiệp, những năm trước đây gia đình chị Huyền trồng cà phê chè nhưng năng suất cà phê thấp, giá cả cà phê lại lên xuống thất thường nên thu nhập của gia đình chị rất thấp, đời sống kinh tế của gia đình hết sức khó khăn và được xếp vào diện hộ nghèo. Năm 2013, được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, gia đình chị Huyền được vay 20 triệu đồng từ ngân hàng chính sách xã hội và Chi hội phụ nữ thôn hỗ trợ cho vay thêm 5 triệu đồng. Có vốn, gia đình chị chuyển đổi vườn cà phê sang trồng hồ tiêu, ngoài ra gia đình chị còn phát triển chăn nuôi lợn nái, lợn thịt và nuôi gà. Đến nay đã có 600 trụ tiêu cho thu hoạch, sản lượng hồ tiêu thu được 2.000 kg, với giá bán 160.000-170.000 đồng/1 kg hạt tiêu và thu nhập thêm từ chăn nuôi lợn, gà thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của gia đình chị Huyền đạt trên 200 triệu đồng/năm. Hiện tại chị vẫn được ngân hàng cho vay 30 triệu đồng để phát triển sản xuất. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 47Số 16 - Tháng 12 năm 2016 Gia đình chị Phạm Thị Huyền là một điển hình tiêu biểu thoát nghèo do biết sử dụng hiệu quả vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội và trợ giúp của Chi hội phụ nữ thôn. 3.2. Trường hợp 2: Gia đình ông Phạm Văn Tiếp thoát nghèo nhờ chuyển đổi phương án sản xuất đúng hướng Với quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp của gia đình ông Phạm Văn Tiếp ở xã Thuận Hà là 2,7 ha thì không phải là ít nhưng gia đình ông Tiếp lại rơi vào tình trạng hộ nghèo bởi vì vợ chồng ông thường xuyên đau ốm. Nhưng quan trọng hơn là đường giao thông vào khu vực ông cư trú và sản xuất không có, đi lại rất khó khăn nên sản xuất ra nông sản phải thuê người chở ra các điểm thu mua mới bán được. Những năm trước, với diện tích đất sản xuất 2,7 ha nhưng không có vốn nên gia đình ông Tiếp chủ yếu trồng bắp cải, trồng ngô, nhưng cứ được mùa lại mất giá nên thu nhập của gia đình ông rất bấp bênh. Với số vốn vay của ngân hàng chính sách xã hội được 30 triệu đồng, gia đình ông Tiếp mạnh dạn chuyển đổi một phần diện tích thường trồng ngô và rau sang trồng hồ tiêu và các loại cây ăn quả. Đến năm 2015 gia đình ông Tiếp đã có 1.000 trụ tiêu cho thu hoạch, 1 ha cà phê trồng xen bơ, mít. Thu nhập năm 2015 của gia đình ước đạt 200 triệu đồng. Nhờ chuyển đổi phương án sản xuất đúng hướng và biết cách sử dụng vốn vay có hiệu quả, gia đình ông Tiếp đã thoát nghèo. 4. Những bài học kinh nghiệm thoát nghèo ở xã Thuận Hà Những thành tựu trong công tác giảm nghèo và thoát nghèo ở xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua là rất đáng trân trọng. Qua khảo sát thực tế tại xã Thuận Hà, các kinh nghiệm thành công trong sự nghiệp giảm nghèo và thoát nghèo ở xã Thuận Hà được tổng kết lại như sau: 4.1. Bài học 1: Cần có sự vào cuộc một cách quyết liệt của toàn thể hệ thống chính trị địa phương trong việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo Theo đánh giá của lãnh đạo và nhân dân trong xã, sự vào cuộc một cách quyết liệt của cả hệ thống chính trị xã Thuận Hà là yếu tố góp phần quan trọng nhất vào sự thành công của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tại địa phương đã xác định thực hiện mục tiêu giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng. Đảng bộ xã thường xuyên, lãnh đạo và giám sát chặt chẽ việc thực thi các chính sách giảm nghèo của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội. Cán bộ chuyên môn phụ trách công tác giảm nghèo được UBND xã giao nhiệm vụ cụ thể từ khâu rà soát hộ nghèo đến việc tham mưu thực hiện chính sách giảm nghèo. Các tổ chức chính trị xã hội (MTTQ, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên) phối hợp chặt chẽ với chính quyền trong công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách, vận động nhân dân và phối hợp với chính quyền tổ chức triển khai các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng. Các chính sách giảm nghèo được thực hiện hiệu quả tại xã do có sự giám sát chặt chẽ của người dân cũng như các tổ chức chính trị, xã hội. 4.2. Bài học 2: Xác định chính xác nguyên nhân gây nghèo đối với từng đối tượng hộ nghèo để thực thi chính sách hỗ trợ phù hợp với từng hộ. Kinh nghiệm phát triển kinh tế và giảm nghèo ở xã Thuận Hà cho thấy công tác điều tra phân loại hộ nghèo theo các nguyên nhân càng chính xác thì việc triển khai các chính sách giảm nghèo càng đạt hiệu quả cao. Chỉ có xác định chính xác nguyên nhân gây nghèo với từng hộ nghèo thì mới xác định được đúng các nhu cầu hỗ trợ của từng hộ, từ đó giúp các hộ phát triển sinh kế một cách hiệu quả để giảm nghèo. Các trường hợp điển hình về thoát nghèo thành công nêu trên là những minh chứng cụ thể về phát triển sinh kế đúng hướng và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đầu tư. 4.3. Bài học 3: Hỗ trợ phát triển sinh kế cho người nghèo để họ tự vươn lên thoát nghèo Để phát triển sinh kế cho các hộ nghèo, các địa phương cần rà soát điều chỉnh qui hoạch ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng phát huy lợi thế của địa phương để tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản. Các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho người nghèo cần tập trung vào các nội dung: Hỗ trợ về Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 48 Số 16 - Tháng 12 năm 2016 đất sản xuất cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa hoặc chuyển đổi sinh kế từ sản xuất nông nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ phát triển các hình thức kinh tế hợp tác để trợ giúp người nghèo trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. 4.4. Bài học 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các thôn bản là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, giúp giảm chi phí sản xuất và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển từ đó tạo động lực thoát nghèo Qua phân tích các nguyên nhân thành công về phát triển kinh tế và giảm nghèo nhanh ở xã Thuận Hà trong giai đoạn 2011-2015 cho thấy việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bằng nguồn vốn hỗ trợ của Chương trình 135 trong thời gian qua, đặc biệt là phát triển hệ thống giao thông liên xã, liên thôn có đóng góp rất to lớn và quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở xã Thuận Hà. Hệ thống giao thông trục chính được xây dựng đã góp phần lưu thông vât tư, hàng hóa thuận lợi vừa tiết kiệm chi phí sản xuất cho nhân dân vừa tiêu thụ sản phẩm dễ dàng và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển. 4.5. Bài học 5: Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp các hộ nghèo về nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc trợ giúp người nghèo phát triển kinh tế để thoát nghèo Thông qua thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội ở các địa bàn ĐBKK, công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất nông nghiệp mới cho người nghèo ở xã Thuận Hà được hết sức quan tâm. Nhiều lớp tập huấn cho người nghèo về tiến bộ kỹ thuật sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi đã được tổ chức. Một số mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp có sự tham gia của người nghèo đã được triển khai. Qua các lớp tập huấn kỹ thuật và tham gia các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất tiến bộ, trình độ canh tác nông nghiệp của người dân nói chung, các hộ nghèo nói riêng ở xã Thuận Hà đã từng bước được nâng cao. Việc ứng dụng các kiến thức kỹ thuật sản xuất nông nghiệp vào sản xuất đã giúp cho các hộ nghèo nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập, từng bước thoát nghèo. 4.6. Bài học 6: Khuyến khích hộ nghèo nâng cao nhận thức và nỗ lực thoát nghèo với tinh thần tự lực cánh sinh kết hợp với sự trợ giúp của Nhà nước. Thực tế ở xã Thuận Hà cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào DTTS từ miền Bắc di cư vào thấp hơn nhiều so với đồng bào DTTS tại chỗ. Có được kết quả đó chính là do họ hết sức nỗ lực phát triển kinh tế với tinh thần tự lực là chính, không quá trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Các trường hợp điển hình về thoát nghèo thành công ở Thuận Hà cũng cho thấy các hộ nghèo muốn thoát nghèo nhanh thì phải tự nỗ lực vươn lên. Do vậy, cần phải có các biện pháp khuyến khích các hộ nghèo nâng cao nhận thức và nỗ lực phát triển kinh tế, hạn chế sự trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. 4.7. Bài học 7: Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước cần được điều chỉnh, đổi mới cho phù hợp thực tế của từng vùng, miền Thực tế triển khai các chính sách giảm nghèo ở xã Thuận Hà đã cho thấy hệ thống chính sách hiện hành đang bộc lộ những hạn chế, bất cập: Chính sách tín dụng chưa phù hợp với nhu cầu đầu tư trồng cây lâu năm do lượng vốn cho vay thấp; Chính sách hỗ rợ hộ nghèo theo QĐ 102/QĐ-TTg không mấy hiệu quả do mức hỗ trợ thấp và hỗ trợ theo phương thức cào bằng, mặt khác việc tổ chức thực hiện chính sách còn bất cập; mức hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ sản xuất, đất sản xuất và trồng rừng quy định tại QĐ 54/QĐ-TTg quá thấp, không đáp ứng được nhu cầu trợ giúp của hộ nghèo; nguồn lực thực hiện chính sách không đủ, bố trí ngân sách thực hiện chính sách còn dàn trải; cách thức tổ chức thực hiện các chính sách còn thiếu xuyên suốt; cơ chế thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với các xã ĐBKK còn cứng nhắc, phức tạp chưa phù hợp với thực tế; cơ chế thực hiện chính sách hỗ trợ chưa tạo động lực cho hộ nghèo thoát nghèo. Những điểm bất cập đó trong hệ thống chính sách cần được nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 49Số 16 - Tháng 12 năm 2016 Xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông là một trong số ít xã ở tỉnh Đắk Nông được công nhận thoát nghèo. Có được thành tựu to lớn đó trước hết phải kể đến sự hỗ trợ to lớn của Nhà nước thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo ở các địa bàn ĐBKK và sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân xã Thuận Hà. Tuy nhiên, có một câu hỏi đang đặt ra là: Tại sao cũng với một hệ thống chính sách như vậy được triển khai nhưng hiện nay tốc độ giảm nghèo ở nhiều xã ĐBKK còn rất chậm và rất khó thoát nghèo?. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các bài học kinh nghiệm thoát nghèo thành công ở xã Thuận Hà là việc làm có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Những kinh nghiệm thoát nghèo thành công ở xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông được rút ra từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Trung ương và địa phương tại xã Thuận Hà. Đó là những bài học quý, có thể áp dụng ở những địa phương có điều kiện tương tự xã Thuận Hà./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ, 2010, Nghị định số 55/2015/ NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, ngày 09/6/2015. 2. Thủ tướng Chính phủ, 2016: Quyết định số 12/2016/QĐ-TTg ngày 11/03/2016 về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 và Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ. 3. Thủ tướng Chính phủ, 2014: Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 về Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt danh sách xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015. 4. Thủ tướng Chính phủ, 2013: Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 về phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn ĐBKK. 5. Thủ tướng Chính phủ, 2013: Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/04/2013 về phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản ĐBKK. 6. Thủ tướng Chính phủ, 2012: Quyết định số 154/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 về ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số ĐBKK giai đoạn 2012-2015. 7. Chi cục Thống kê huyện Đắc Song, tỉnh Đắc Nông 2016: Niên giám thống kê huyện Đắc Song, năm 2015. 8. Ủy ban nhân dân xã Thuận Hà: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016. 9. Ủy ban nhân dân xã Thuận Hà: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015. ABSTRACT POVERTY REDUCTION SUCCESSFUL EXPERIENCES IN THUAN HA COMMUNE OF DAK SONG DISTRICT OF DAK NONG PROVINCE In the framework of scientific topic “Researching poverty reduction experience in some especially difficult communes, Thuan Ha commune, Dak Song district, Dak Nong province were chosen as case studies of poor drainage successful experience. From the research results in Thuan Ha commune, the team has found the experience or solutions, mechanisms and policies and implementing poverty reduction, which can be replicated for specific geographical areas particularly similar difficult conditions. At the same time make recommendations to central and local policy on poverty reduction in poor communes in the coming period. Keywords: Poverty reduction, poverty reduction experience, difficult communes, Thuan Ha commune of Dak Song district of Dak Nong Province.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf113_510_1_pb_5688_2151932.pdf
Tài liệu liên quan