Kinh nghiệm bước đầu áp dụng phẫu thuật Robot trong bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Tài liệu Kinh nghiệm bước đầu áp dụng phẫu thuật Robot trong bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 144 KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT ROBOT TRONG BỆNH LÝ TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Thái Minh Sâm*,**, Châu Quý Thuận**, Thái Kinh Luân*, Trần Trọng Trí**, Quách Đô La**, Phạm Đức Minh*, Nguyễn Hoài Phan**, Dương Nguyên Xương*, Nguyễn Thành Tuân* TÓM TẮT Mục tiêu: Việc áp dụng phẫu thuật Robot trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu giúp cải thiện chất lượng điều trị và tạo thuận lợi cho phẫu thuật viên rút ngắn đường cong học tập. Chúng tôi báo cáo kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi (PTNS) có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết Niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Tất cả những trường hợp PTNS có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết Niệu tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 7/2018. Các biến số ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm bước đầu áp dụng phẫu thuật Robot trong bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 144 KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT ROBOT TRONG BỆNH LÝ TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Thái Minh Sâm*,**, Châu Quý Thuận**, Thái Kinh Luân*, Trần Trọng Trí**, Quách Đô La**, Phạm Đức Minh*, Nguyễn Hoài Phan**, Dương Nguyên Xương*, Nguyễn Thành Tuân* TÓM TẮT Mục tiêu: Việc áp dụng phẫu thuật Robot trong điều trị các bệnh lý Tiết Niệu giúp cải thiện chất lượng điều trị và tạo thuận lợi cho phẫu thuật viên rút ngắn đường cong học tập. Chúng tôi báo cáo kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi (PTNS) có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết Niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Tất cả những trường hợp PTNS có hỗ trợ robot trong các bệnh lý Tiết Niệu tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 7/2018. Các biến số ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ của bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật gồm thời gian mổ, lượng máu mất, các biến chứng, thời gian hậu phẫu, thời gian rút các ống thông và kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm có 23 trường hợp (TH), bao gồm 5 TH cắt tuyến tiền liệt, 12 TH cắt thận, 4 TH cắt bàng quang, 1 TH tạo hình khúc nối bể thận niệu quản và 1 TH cắm lại niệu quản vào bàng quang. Biến chứng sớm theo phân loại Clavien đều ≤ 1, không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. Kết luận: Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot là một kĩ thuật an toàn và đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, thời gian phẫu thuật còn dài vì đây là những trường hợp đầu tiên, cần có thêm nhiều trường hợp nữa để cải thiện kỹ thuật mổ và rút ngắn đường cong học tập. Từ khóa: phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot, phẫu thuật Tiết Niệu ABSTRACT INITIAL EXPERIENCE OF ROBOTIC SURGERY FOR UROLOGIC DISEASES AT CHO RAY HOSPITAL Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Thai Kinh Luan, Tran Trong Tri, Quach Đo La, Pham Duc Minh, Nguyen Hoai Phan, Duong Nguyen Xuong, Nguyen Thanh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 144 – 149 Objective: The robotic surgery application has potential to bring many benefits, improve surgical outcomes and reduce the steep learning curve. We report the short-term results of robot-assisted laparoscopic surgery at Cho Ray hospital. Materials and Methods: Data were collected prospectively on 23 cases with robotic surgery from October 2017 to July 2018 at Urology Department, Cho Ray hospital. Patient demographics, radiology findings, surgery results, peri-operative complications, hospital stay, pathological results and follow-up results were recorded. Results: There were 23 patients underwent robot-assisted laparoscopic surgery: 5 cases of prostatectomy, 12 cases of nephrectomy, 4 cases of cystectomy, one case of ureteropelvic junction reconstruction, and one case of ureter reimplantation. Early complications were low grade according to the Clavien classification, no mortality and no conversion to open. Conclusions: Although the number of patients is small and follow-up time is short, robot-assisted laparoscopic surgery is the safe and promising procedure. However, the operative time was quite long because *Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Thái Minh Sâm ĐT: 0918136666 Email: thaiminhsam@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 145 these were first cases. Many patients with long-term follow-up are essential to improve learning curve. Keywords: robot-assisted laparoscopic surgery, urologic surgery ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật nội soi đã dần thay thế phẫu thuật mổ mở do ít xâm hại, thẩm mỹ, thời gian hồi phục nhanh so với phẫu thuật mổ mở(1). Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot ra đời giữ được lợi điểm chính của phẫu thuật nội soi kinh điển bao gồm: tính chính xác, đường mổ nhỏ, giảm lượng máu mất, giảm đau hậu phẫu, thời gian hồi phục hậu phẫu nhanh. Hơn nữa, sử dụng robot hỗ trợ giúp phẫu thuật viên thao tác thoải mái hơn dưới hình ảnh trực tiếp 3 chiều(1,11,12). Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot được ứng dụng trong tiết niệu như cắt tuyến tiền liệt tận gốc, cắt thận tận gốc, cắt một phần thận, lấy thận ghép, cắt tuyến thượng thận, cắt bàng bàng tận gốc, tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, khâu rò bàng quang âm đạo(2,6,7). Tháng 10/2017, Bệnh viện Chợ Rẫy chính thức trang bị hệ thống phẫu thật Robot daVinci SiTM, bệnh viện thứ 2 trang bị hệ thống phẫu thật Robot da Vinci phẫu thuật người lớn(8). Chúng tôi báo cáo kết quả bước đầu ứng dụng hệ thống phẫu thật Robot da Vinci trong Tiết Niệu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các trường hợp (TH) phẫu thuật nội soi robot trong điều trị bệnh lý đường tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 1/2018. Chúng tôi sử dụng hệ thống phẫu thuật Robot da Vinci thế hệ SiTM có 4 cánh tay. Phương pháp nghiên cứu Mô tả hàng loạt trường hợp. Các biến số ghi nhận Gồm: tuổi, giới, chẩn đoán, phương pháp phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, biến chứng. Trang thiết bị phẫu thuật Hệ thống phẫu thật Robot da Vinci SiTM có 4 cánh tay và các dụng cụ phẫu thuật đi kèm (Hình 1). Hình 1: Hệ thống phẫu thật Robot Da Vinci SiTM KẾTQUẢ NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu gồm có 23 trường hợp (TH), bao gồm 5 TH cắt tuyến tiền liệt, 12 TH cắt thận, 4 TH cắt bàng quang, 1 TH tạo hình khúc nối bể thận niệu quản và 1 TH cắm lại niệu quản vào bàng quang. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có hỗ trợ Robot Mẫu nghiên cứu gồm có 5 trường hợp ung thư tuyến tiền liệt được phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc có hỗ trợ robot. Tuổi trung bình 66,4 6,15 (58-76). Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình 22,1 2,4 (17,5-24,6). Kích thước tuyến tiền liệt trung bình 31,12 9,04 (20,4-42,8) mL được xác định bằng MRI. Nồng độ PSA máu trước mổ trung bình 19,16 7,37 (10,4-28,2) mg/dL. Không có trường hợp nào có tiền căn cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt trước đây. Có 1 trường hợp đã mổ mở cắt ruột thừa cách 30 năm. Tất cả trường hợp đều là carcinoma tuyến tiền liệt, có 2 trường hợp giai đoạn T2b, 2 trường hợp giai đoạn T2c và 1 trường hợp giai đoạn T3b với điểm số Gleason từ 7-9 (Bảng 1). Kết quả phẫu thuật được trình bày trong Bảng 2. Thời gian mổ trung bình 420 38 (360- 480) phút, lượng máu mất khoảng 780 416 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 146 mL, có 2 trường hợp phải truyền máu trong mổ. Thởi gian nằm hậu phẫu trung bình 9 2,75 (6-14) ngày. Thời gian có nhu động ruột 2,8 0,4 (2-3) ngày, dẫn lưu bụng rút sau 4,4 1,2 (3-6) ngày, tất cả các trường hợp rút thông niệu đạo rút sau 14 ngày. Không có trường hợp nào bị tồn thương mạch máu hay tổn thương ruột trong quá trình mổ. Trong mẫu nghiên cứu, có 2 trường hợp giai đoạn pT2b, 2 trường hợp pT2c, một trường hợp trước mổ là cT3a, sau mổ là pT3b. Không trường hợp nào có di căn hạch. Điểm số Gleason sau mổ ghi nhận 3 trường hợp Gleason 7 (3+4) và 2 trường hợp Gleason 9. Ghi nhận 1 trường hợp biên phẫu thuật mỏm niệu đạo dương tính, giai đoạn trước và sau mổ là T2b, PSA khá cao 18,2 ng/mL, kết quả sinh thiết là Gleason 7 (3+4) nhưng kết quả sau mổ là Gleason 9 (5+4). PSA sau mổ trung bình 0,8 1,3 (0,09-3,4) mg/mL. Tỉ lệ kiểm soát nước tiểu 80% (4/5 trường hợp) sau 3 tháng. Chúng tôi chưa đánh giá chức năng cương do thời gian theo dõi còn ngắn. Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu STT BN1 BN2 BN3 BN4 BN5 TB Tuổi 58 67 69 62 16 66,4 6,1 BMI 23,05 23,58 21,87 17,57 24,60 22,1 2,4 DRE - + + - + Kích thước TTL (ml) 20,46 38,85 42,8 21,1 32,8 31,1 9,0 PSA (ng/ml) TM 10,4 12 28,2 18,2 27 19,1 7,3 SM <0,09 <0,09 3,4 0,2 0,24 0,8 1,3 Gleason ST 9(5+4) 7(3+4) 6(3+3) 7(3+4) 7(4+3) GPB 9(4+5) 7(3+4) 7(3+4) 9(5+4) 7(3+4) Giai đoạn LS T3aN0M0 T2cN0M0 T2bN0M0 T2bN0M0 T2cN0M0 GPB T3bN0M0 T2cN0M0 T2bN0M0 T2bN0M0 T2cN0M0 Nguy cơ (NCCN) Rất cao Trung bình Cao Trung bình Cao Tiền căn Mổ cắt ruột thừa Lao phổi Lao phổi COPD STT: số thứ tự, BN: bệnh nhân, BMI: chỉ số khối cơ thể, TTL: tuyến tiền liệt, PSA: kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt, TM: trước mổ, SM: sau mổ, ST: sinh thiết, GPB: giải phẫu bệnh, LS: lâm sàng, NCCN: mạng lưới ung thư quốc gia Mỹ Bảng 2: Kết quả phẫu thuật STT BN1 BN2 BN3 BN4 BN5 TB Thời gian mổ (phút) 420 420 560 420 360 420 38 Lượng máu mất (ml) 500 1500 1000 500 400 780 416 Truyền máu 4 HCL + 2 FFP 4 HCL Thời gian hậu phẫu (ngày) 9 9 14 6 7 9 2,7 Thời gian có nhu động ruột (ngày) 2 3 3 3 3 2,8 0,4 Thời gian rút dẫn lưu bụng (ngày) 3 5 6 5 3 4,4 1,2 Phẫu thuật nội soi cắt thận có hỗ trợ Robot Mẫu nghiên cứu có 12 trường hợp bướu thận được PTNS có hỗ trợ của robot từ tháng 11/2017 đến tháng 06/2018 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tỉ lệ nam:nữ 1:1, tuổi trung bình là 50. Trong 12 trường hợp thì đều là bướu giai đoạn sớm, chưa di căn hạch và di căn xa. Trong 12 trường hợp, có 6 TH bướu ở giai đoạn cT1a (cả 6 TH đều được cắt bướu bảo tồn thận), 3 TH bướu ở giai đoạn cT1b (2 TH được cắt bướu bảo tồn thận và 1 TH được cắt thận tận gốc) và 3 TH cT2a (cả 3 TH đều được cắt thận tận gốc). Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật thành công, không có trường hợp nào cần chuyển mổ mở và không có tai biến, biến chứng nào xảy ra. Thời gian phẫu thuật trung bình là 292 phút. Lượng máu mất trung bình là 316 mL. Thời gian hậu phẫu trung bình 5,6 ngày (Bảng 3, 4, 5). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 147 Bảng 3: Bảng mô tả đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm n (%) Cắt thận tận gốc (n=4) Cắt bướu bảo tồn thận (n=8) Giới tính nam 2 (50) 4 (50) Tuổi 49 (28-60) 52,5 (33-73) Lí do nhập viện Tiểu máu Đau hông lưng Khối vùng hông lưng Tình cờ 4 (100) 1 (12,5) 7 (87,5) BMI 23,45 (19,47-30,44) 26 (20,81-36,96) Tiền căn PT vùng bụng 0 (0) 0 (0) Bên thận tổn thương Trái Phải 3 (75) 1 (25) 4 (50) 4 (50) Bảng 4: Bảng mô tả đặc điểm bướu Đặc điểm n (%) Cắt thận tận gốc (n=4) Cắt bướu bảo tồn thận (n=8) Renal score Low complexity Moderate complexity High complexity 8,75 1 (25) 2 (50) 1 (25) 7 ( 4-10) 4 (50) 3 (37,5) 1 (12,5) Kích thước bướu (cm) 7,25 (5,5-8,5) 3 (2-4,7) Exophytic >50% <50% 2 (50) 2 (50) 2 (25) 6 (75) Hệ thống đài bể thận 3 (75) 2 (25) Mặt phẳng trán Mặt trước Mặt sau 2 (50) 2 (50) 6 (75) 2 (25) Vị trí bướu Cực trên thận Giữa thận Cực dưới thận 1 (25) 1 (25) 2 (50) 2 (25) 4 (50) 2 (25) Hạch vùng 0 (0) 0 (0) Chồi bướu Tĩnh mạch thận Tĩnh mạch chủ dưới Tĩnh mạch chủ trên và/hoặc tâm nhĩ 0 (0) 0 (0) Di căn xa 0 (0) 0 (0) Bảng 5: Bảng mô tả các biến số liên quan đến phẫu thuật Đặc điểm n (%) Cắt thận tận gốc (n=4) Cắt bướu bảo tồn thận (n=8) Thời gian phẫu thuật (phút) 302,5 (250-360) 287 (210-371) Thời gian thiếu máu nóng (phút) 34 (29-37) Lượng máu mất (mL) 216,7 (100-300) 367 (100-600) Truyền máu 0 (0) 1 (12,5) Clamp mạch máu Không Clamp động mạch Clamp động mạch và tĩnh mạch 3 (37,5) 5 (67,5) Biên phẫu thuật (+) Phân độ biến chứng I I Biến chứng Tổn thương tạng Tổn thương mạch máu 0 (0) 0 (0) Chuyển mổ mở Do chảy máu Tổn thương tạng 0 (0) 0 (0) Thời gian hậu phẫu (ngày) 6 (5-8) 6 (4-8) Ngày rút dẫn lưu bụng 3 4 (3-5) Creatinin máu sau phẫu thuật (mg/dL) 1,175 (0,84-1,45) 1 (1,0-1,61) Phẫu thuật nội soi cắt bàng quang tận gốc có hỗ trợ Robot Mẫu nghiên cứu gồm có 4 trường hợp đều là nam giới. Độ tuổi trung bình 56,5 10,5 (39-67) tuổi. Chỉ số khối cơ thể trung bình 23,6 2,6 (19,2-25,9). Cả 4 trường hợp đều ở giai đoạn T2b, 1 trường hợp đã di căn hạch chậu bịt, giải phẫu bệnh đều là carcinoma tế bào chuyển tiếp ở bàng quang. Không có trường hợp nào có ung thư tuyến tiền liệt kèm theo. Không có trường hợp nào có tiền căn cắt đốt nội soi bướu bàng quang trước đây (Bảng 6). Bảng 6: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bệnh nhân Giai đoạn lâm sàng Giai đoạn GPB Loại mô học Biên phẫu thuật Hạch Hình thức chuyển lưu 1 T2bN0M0 T2bN0M0 TCC Niệu quản Phải còn tế bào nghịch sản Âm tính Hautmann 2 T2bN0M0 T2bN1M0 TCC Dương tính (mỏm niệu đạo) Dương tính Đưa 2 niệu quản ra da 3 T2bN0M0 T2bN0M0 TCC Âm tính Âm tính Studer 4 T2bN0M0 T2bN0M0 TCC Âm tính Âm tính Hautmann Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 148 Thời gian mổ trung bình 495 61 (420-570) phút, thời gian điều khiển robot 270 30 (240- 300) phút. Lượng máu mất 575 248 (400-1000) mL, có 1 trường hợp phải truyền máu trong mổ. Thời gian hậu phẫu trung bình 12,2 1,9 (10-15) ngày, thời gian có nhu động ruột 2,5 0,5 (2-3) ngày, dẫn lưu bụng rút sau 9,2 3,5 (5-14) ngày. Sau khi cắt bàng quang, 3 trường hợp được tạo hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể, 1 trường hợp mở 2 niệu quản ra da do bướu xâm lấn niệu đạo. Sau 3 tháng, có hai trường hợp được tạo hình bàng quang đạt được kiểm soát nước tiểu hoàn toàn, có 1 trường hợp chưa kiểm soát được nước tiểu. Biến chứng sau mổ phân độ thấp (≤2) theo phân loại Clavien, không trường hợp nào tử vong hoặc phải chuyển mổ mở. Một trường hợp bướu xâm lấn niệu đạo, có biên phẫu thuật dương tính (margin niệu đạo dương tính) và đã di căn hạch chậu bịt nên không tạo hình bàng quang tân tạo trong trường hợp này, 1 trường hợp còn tế bào nghịch sản ở biên phẫu thuật niệu quản. Có 1 trường hợp bện nhân cương được, 2 trường hợp chức năng cương chưa đánh giá được (Bảng 7). Bảng 7: Kết quả phẫu thuật Bệnh nhân 1 2 3 4 Trung bình Giai đoạn T2bN0M0 T2bN0M0 T2bN0M0 T2bN0M0 Thời gian mổ (phút) 540 450 570 420 495 ± 61 (420-570) Thời gian ĐK Robot (phút) 240 300 300 240 270 ±30 (240-300) Lượng máu mất (mL) 1000 400 500 400 575 ± 248 (400-1000) Thời gian hậu phẫu (ngày) 13 11 15 10 12,2 ± 1,9 (10-15) Thời gian có nhu động ruột (ngày) 2 3 3 2 2,5 ± 0,5 (2-3) Thời gian rút dẫn lưu (ngày) 5 11 14 7 9,2 ± 3,5 (5-14) Biến chứng Truyền 2 HCL trong mổ Rò bạch huyết Truyền 2 HCL sau mổ 2 tuần Nhiễm khuẩn sau mổ 2 tuần BÀN LUẬN Bệnh nhân có chỉ định điều trị bằng PTNS kinh điển đều có thể thực hiện bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) có hỗ trợ Robot. Vấn đề đặt ra là chi phí điều trị hiện tại ở Việt Nam còn khá cao so với PTNS kinh điển. Tuy nhiên, PTNS Robot cũng có những ưu điểm: tính chính xác, đường mổ nhỏ, giảm lượng máu mất, giảm đau hậu phẫu, thời gian hồi phục hậu phẫu nhanh. Hơn nữa, sử dụng robot hỗ trợ giúp phẫu thuật viên thao tác thoải mái, tinh tế hơn so với PTNS kinh điển do phẫu thuật viên được nhìn hình ảnh trực tiếp 3 chiều(5,10). Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot được ứng dụng trong tiết niệu như cắt tuyến tiền liệt tận gốc, cắt thận tận gốc, cắt một phần thận, lấy thận ghép, cắt tuyến thượng thận, cắt bàng bàng tận gốc, tạo hình khúc nối bể thận niệu quản, khâu rò bàng quang âm đạo. Ưu điểm và hạn chế của phuẫu thuật Robot trong phẫu thuật tiết niệu được trình bày trong Bảng 8(3,4,6,9). PTNS trong điều trị bệnh lý đường Tiết Niệu có ưu thế thực hiện qua khoang phúc mạc do phẫu trường thân quen với phẫu thuật viên Tiết Niệu, tránh tổn thương các cơ quan ổ bụng. Ngược lại, PTNS sau phúc mạc cũng có những mặt hạn chế: thao tác khó khăn do phẫu trường không rộng rãi như khoang bụng. PTNS có hỗ trợ Robot, có thể thực hiện được cả hai phương pháp: qua khoang ngoài phúc mạc và qua khoang bụng. Đối với phẫu thuật cắt thận áp dụng PTNS có hỗ trợ Robot, đa số các phẫu thuật viên ưu tiên lựa chọn phẫu thuật qua phúc mạc do hệ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 149 thống phẫu thật Robot Da Vinci cần khoang thao tác linh động và rộng rãi(1). Trong 12 TH chúng tôi đều thực hiện PTNS có hỗ trợ Robot qua phúc mạc và đã đạt được những thành công bước đầu và cho thấy sự an toàn và tính khả thi của kĩ thuật này trong điều trị bướu thận. Bảng 8: Tính ưu điểm và hạn chế của phuẫu thuật Robot trong phẫu thuật tiết niệu(1) Loại phẫu thuật Ưu điểm Hạn chế Cắt một phần thận (1) Mở rộng chỉ định so với mổ mở. Tăng chi phí phẫu thuật. Cắt thận tận gốc (4) Nền tảng cho cắt bướu bảo tồn thận. Ít báo cáo, tăng chi phí phẫu thuật. Cắt thận và niệu quản (4) Kết quả sớm tốt, ưu thế nạo hạch. Kết quả lâu dài hạn chế. Tạo hình khúc nối bể thận (2,3) Rút ngắn thời gian mổ, kết quả có thể so sánh với nội soi kinh điển. Tăng chi phí phẫu thuật. Cắt tuyến thượng thận (6) Kết quả tương đương mổ mở, thời gian nằm viện ngắn, mất máu ít, biến chứng thấp. Không có chỉ định cho ung thư. Cắt tuyến tiền liệt tận gốc (9) Giảm mất máu, giảm tỷ lệ tiểu không kiểm soát so với mổ hở. Tăng chi phí phẫu thuật. Cắt bàng quang tận gốc (3) Giảm biến chứng, giảm máu mất, giảm thời gian nằm viện so với mổ hở. Thời gian phẫu thuật dài, kết quả lâu dài về ung thư ít báo cáo Nối ống dẫn tinh (1) Đường cong học tập ngắn so với vi phẫu. Ít báo cáo, tăng chi phí phẫu thuật Bước đầu thực hiện PTNS có hỗ trợ Robot, chúng tôi nhận thấy thời gian mổ khá dài. Đây là các TH đầu tiên chúng tôi thực hiện, do vậy cảm giác sử dụng dụng cụ nội soi chưa quen, thời gian chuẩn bị máy, thời gian vào trocar và kết nối hệ thống máy với trocar khá lâu. Tuy nhiên, kết quả cũng rất khả quan, không có TH nào có biến chứng theo phân độ Clavien >1. Đặc biệt, thao tác khâu nối mô rất thuận tiện và linh động, tinh tế do cánh tay Robot có thể thực hiện được ở nhiều góc nhìn khác nhau. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để có số lượng các TH PTNS có hỗ trợ Robot nhiều hơn nữa để có những kết quả thuyết phục tính ưu điểm của PTNS có hỗ trợ Robot bước đầu ứng dụng cho phẫu thuật Tiết Niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy. KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ robot trong điều trị bệnh lý đường tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy bước đầu cho kết quả khả quan và an toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Autorino R., Zargar H., Kaouk J. H. (2014). "Robotic-assisted laparoscopic surgery: recent advances in urology". Fertil Steril, 102(4):939-49. 2. Gundeti MS., Kojima Y, Haga N et al (2013). "Robotic-assisted laparoscopic reconstructive surgery in the lower urinary tract". Curr Urol Rep, 14(4):333-41. 3. Hemal AK, Nayyar R, Gupta NP et al (2010). "Experience with robot assisted laparoscopic surgery for upper and lower benign and malignant ureteral pathologies". Urology, 76(6):1387-93. 4. Hemal AK, Stansel I, Babbar P et al (2011). "Robotic-assisted nephroureterectomy and bladder cuff excision without intraoperative repositioning". Urology, 78(2):357-64. 5. Jain S, Gautam G (2015). "Robotics in urologic oncology". J Minim Access Surg, 11(1):40-4. 6. Morelli L, Tartaglia D, Bronzoni J et al (2016). "Robotic assisted versus pure laparoscopic surgery of the adrenal glands: a case- control study comparing surgical techniques". Langenbecks Arch Surg, 401(7):999-1006. 7. Nezhat C, Lakhi N (2016). "Learning Experiences in Robotic- Assisted Laparoscopic Surgery". Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol, 35:20-9. 8. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Vĩnh Hưng, Vũ Lê Chuyên et al (2017). "Phẫu thuật robot trong tiết niệu:bước đầu ứng dụng tại BV Bình Dân". Tạp chí Y Dược Học-Trường Đại Học Y Dược Huế, Số đặc biệt (Tháng 8/2017), tr 229-232. 9. Novara G, Ficarra V, Rosen RC et al (2012). "Systematic review and meta-analysis of perioperative outcomes and complications after robot-assisted radical prostatectomy". Eur Urol, 62(3):431- 52. 10. Schmitges J, Sun M, Abdollah F et al (2012). "Blood transfusions in radical prostatectomy: a contemporary population-based". Urology, 79(2):332-8. 11. Skolarus TA, Zhang Y, Hollenbeck BK (2010). "Robotic surgery in urologic oncology: gathering the evidence". Expert Rev Pharmacoecon Outcomes Res, 10(4):421-32. 12. Trần Ngọc Sinh (2010). "Phẫu thuật nội soi robot: nhu cầu hiện tại và xu thế tương lai". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14(1):1-9. Ngày nhận bài báo: 01/04/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkinh_nghiem_buoc_dau_ap_dung_phau_thuat_robot_trong_benh_ly.pdf
Tài liệu liên quan