Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân trong điều trị dự phòng hen phế quản

Tài liệu Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân trong điều trị dự phòng hen phế quản: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 69 KIẾN THỨC VÀ SỰ TUÂN THỦ CỦA BỆNH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN Vũ Thị Đào*, Trần Thị Hồng Phương*, Lê Văn Biên*, Đặng Thị Thùy Mỹ** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng và sự tuân thủ về điều trị dự phòng hen phế quản tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích trên 96 bệnh nhân hen phế quản tạibệnh viện đa khoa Trà Vinh từ tháng 1đến tháng 5/2017. Kết quả: Trong 96 bệnh nhân gồm 54 (56,2%) nam và 42 (43,8%) nữ, tuổi trung bình là 64,14 ± 17. Nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh > 5 năm chiếm 42,7%. Nghiên cứu ghi nhận có 42,7% người bệnh có kiến thức chung đúng về hen phế quản. Tỉ lệ bệnh nhân thực hành đúng chiếm 44,8%. Kiến thức của người bệnh có liên quan đến sự tuân thủ điều trị dự phòng hen phế quản. Kết luận: Để kiểm soát hen phế quản thành công và góp phần nâng cao chất...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân trong điều trị dự phòng hen phế quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 69 KIẾN THỨC VÀ SỰ TUÂN THỦ CỦA BỆNH NHÂN TRONG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN Vũ Thị Đào*, Trần Thị Hồng Phương*, Lê Văn Biên*, Đặng Thị Thùy Mỹ** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng và sự tuân thủ về điều trị dự phòng hen phế quản tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích trên 96 bệnh nhân hen phế quản tạibệnh viện đa khoa Trà Vinh từ tháng 1đến tháng 5/2017. Kết quả: Trong 96 bệnh nhân gồm 54 (56,2%) nam và 42 (43,8%) nữ, tuổi trung bình là 64,14 ± 17. Nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh > 5 năm chiếm 42,7%. Nghiên cứu ghi nhận có 42,7% người bệnh có kiến thức chung đúng về hen phế quản. Tỉ lệ bệnh nhân thực hành đúng chiếm 44,8%. Kiến thức của người bệnh có liên quan đến sự tuân thủ điều trị dự phòng hen phế quản. Kết luận: Để kiểm soát hen phế quản thành công và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cần tăng cường giáo dục sức khỏe các kiến thức cho người bệnh. Kết quả nghiên cứu là những thông tin nền làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Từ khóa: Hen phế quản, kiến thức, sự tuân thủ. ABSTRACT KNOWLEDGE AND COMPLIANCE ON ASTHMA PREVENTION OF PATIENTS WITH ASTHMA Vu Thi Dao, Tran Thi Hong Phuong, Le Van Bien, Dang Thi Thuy My * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 69 - 73 Objectives: To determine the level of knowledge and asthma prevention of patients with asthma. Methods: A descriptive cross- sectional study, analyzed 96 patients with asthma at Tra Vinh hospital from 1/2017 to 5/2017. Results: Among 96 patients (42 females and 54males) with asthma; mean age was 64.14 ± 17 years. 58.3% patients have inadequate knowledge and 44.8% patients have right compliance about asthma prevention. There is significant relationship between knowledge of patients and compliance, education and occupation. Conclusions: To improve quality of life, suggest strengthening education on knowledge and asthma prevention for patients. The results are the basis further studies. Keywords: Asthma, knowledge, compliance. ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản (HPQ) là một trong những bệnh mạn tính đường hô hấp ở nước ta cũng như các nước trên thế giới. Tỷ lệ người tử vong do căn bệnh này mỗi năm trên toàn thế giới khoảng 200,000 ca, trong đó tại Việt Nam có khoảng 3,000 ca(1). Tuy nhiên,bệnh hen phế quản chưa được ngành y tế quan tâm đúng mức nên chưa được kiểm soát tốt, chỉ khoảng 5% bệnh nhân hen được chẩn đoán và điều trị đúng cách(1,2). Nhiều bệnh nhân không được điều trị dự phòng nên cơn hen tái phát nhiều lần khiến bệnh nhân ngày càng nặng, chi phí cho điều trị tốn kém, tăng tỉ lệ nhập viện cấp cứu, hiệu quả điều trị không cao. * Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh, ** Trường Đại học Trà Vinh Tác giả liên lạc: Ths. ĐD Vũ Thị Đào, ĐT: 0984446879, Email: vuthidao79@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 70 Mục tiêu nghiên cứu Nhằm phát hiện những kiến thức, thực hành không đúng, từ đó giúp điều dưỡng có định hướng tốt hơn trong việc hướng dẫn những kiến thức cần thiết, phù hợp cho người bệnh hen phế quản để nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017. Tiêu chuẩn chọn bệnh Người bệnh được chẩn đoán HPQ từ 15 tuổi trở lên. Người bệnh tái khám từ lần thứ 2 trở lên. Tiêu chuẩn loại trừ Những bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân không ghi nhận được đầy đủ các chỉ số trong nghiên cứu. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được ước lượng theo công thức Z21- /2 x p(1 – p) n = d2 Trong đó: n: cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu. Z: trị số tính từ phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%, Z(1- /2) = 1,96. d: sai số cho phép, chọn d = 0,1. Thay số vào công thức trên n = 96 (mẫu nghiên cứu). Công cụ thu thập số liệu Bảng câu hỏi phỏng vấn. Bảng kiểm. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stada 12.0. KẾT QUẢ Nghiên cứu trên 96 bệnh nhân hen phế quản tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Bảng 1- Đặc điểm nhóm nghiên cứu Đặc điểm của đối tượng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi Trung bình: 64,14 ± 17 (Nhỏ nhất 16, lớn nhất 95) ≤ 40 13 13,5 41-60 15 15,6 >60 68 70,9 Giới Nữ 42 43,8 Nam 56 56,2 Trình độ Tiểu học 36 37,5 THCS 22 22,9 THPT 15 15,6 > TH 23 24,0 Nghề nghiệp Nông dân 27 28,1 CNV 10 10,4 Già – hưu trí 59 61,5 Tiền sử gia đình có HPQ Có 27 28,1 Không 69 71,9 Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 64,14 ± 17. Tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi, cao nhất là 95 tuổi. Đối tượng mắc hen phế quản gặp ở người già > 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 70,9% Đặc điểm bệnh của nhóm nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhóm nghiên cứu Thời gian Tần số (n) Tỷ lệ (%) < 1 năm 5 5,2 1 – 5 năm 50 52,1 > 5 năm 41 42,7 Tổng 96 100 Thời gian mắc bệnh HPQ trung bình là 5 năm. Đặc điểm về nguồn thông tin bệnh nhân tiếp cận Bảng 3. Đặc điểm nguồn thông tin bệnh nhân tiếp cận Nguồn thông tin Tần số (n) Tỷ lệ (%) Bác sĩ 78 81,3 Điều dưỡng 13 13,5 Người thân 5 5,2 Tổng 96 100 Đa phần thông tin bệnh nhân tiếp cận được thông qua bác sĩ cho thấy vai trò của điều dưỡng chưa thể hiện rõ trong lĩnh vực chăm sóc hen phế quản. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 71 Kiến thức của người bệnh về HPQ Bảng 4. Kiến thức của người bệnh về hen phế quản Nội dung Kiến thức đúng (Tần số/ tỷ lệ) Kiến thức chưa đúng (Tần số/ tỷ lệ) HPQ là bệnh mạn tính. 63 (65,6) 33 (34,4) HPQ là bệnh dễ tái đi tái lại. 73 (76,0) 23 (24,0) HPQ có liên quan tới dị ứng. 69 (71,9) 27 (28,1) HPQ là bệnh không lây. 60 (62,5) 36 (37,5) HPQ trị không dứt. 67 (69,8) 29 (30,2) Thờigian điều trị hen dài lâu. 54 (56,3) 42 (43,7) Sử dụng thuốc hàng ngày theo phác đồ điều trị để ngăn chặn xuất hiện các triệu chứng hen 57 (59,4) 39 (40,6) Tác dụng phụ hay gặp của thuốc xịt dùng điều trị bệnh hen hàng ngày là bị nấm miệng. 62 (64,6) 34 (35,4) Các thuốc điều trị HPQ không gây nghiện. 53 (55,2) 43 (44,8) HPQ có thể phòng ngừa để hạn chế số lần lên cơn hen. 81 (84,4) 15 (15,6) Kiến thức chung 41 (42,7) 55 (57,3) 42,7% bệnh nhân có kiến thức chưa đúng về hen phế quản. Thực hành sử dụng bình xịt định liều Bảng 5. Thực hành sử dụng bình xịt liều Trình tự các bước Thực hành đúng (Tần số, tỷ lệ) Thực hành chưa đúng (Tần số, tỷ lệ) Mở nắp bình xịt 96 (100) 0 (0) Giữ bình thẳng, lắc kỹ 58 (60,4) 38 (39,6) Thở ra chậm 67 (69,8) 29 (30,2) Ngậm ống kín 95 (99,0) 1 (1,0) Hít vào chậm đồng thời ấn bình và tiếp tục hít vào thật sâu 85 (88,5) 11 (11,5) Nín thở 10 giây 22 (22,9) 74 (77,1) Thực hành chung 43 (44,8) 53 (55,2) 44,8% bệnh nhân chưa sử dụng đúng và đủ các bước của bình xịt liều. Liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt định liều Bảng 6. Liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt định liều Đặc điểm Kiến thức P PR (KTC 95%) Đúng (n/ %) Chưa đúng (n/ %) Thực hành Đúng (n%) 38(88,4) 5 (11,6) < 0,001 15,6 (5,17–47,1) Chưa đúng (n%) 3 (5,7) 50 (94,3) Có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt định liều. Liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Có ý nghĩa thống kê trong mối liên quan giữa kiến thức và trình độ cũng như nghề nghiệp của người bệnh (p < 0,01). Bảng 7. Liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Kiến thức P PR (KTC 95%) Đúng (n %) Chưa đúng (n %) Trình độ Tiểu học 5 (13,9) 31 (86,1) < 0,001 1,74 (1,43 – 2,12) THCS 8 (36,4) 14 (63,6) THPT 8 (53,3) 7 (46,7) > TH 20 (87,0) 3 (13,0) Nghề nghiệp Nông dân 7 (25,9) 20 (74,1) 0,002 1 3,47 (1,77 – 6,81) 1,63 (0,81 – 3,32) CNV 9 (90,0) 1 (10,0) Già – hưu trí. 25 (42,4) 34 (57,6) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 72 Liên quan giữa thực hành sử dụng bình xịt định liều với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 8-Liên quan giữa thực hành sử dụng bình xịt định liều với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Thực hành P PR (KTC 95%) Đúng (n %) Chưa đúng (n %) Trình độ Tiểu học 6 (16,7) 30 (83,3) < 0,001 1,74 (1,43 – 2,11) THCS 6 (27,3) 16 (72,7) THPT 11 (73,3) 4 (26,7) >TH 20 (87,0) 3 (13,0) Nghề nghiệp Nông dân 9 (33,3) 18 (66,7) 0,001 1 CNV 10 (100,0) 0 (0,00) 3,00 (1,75 – 5,13) Già – hưu trí 24 (40,7) 35 (59,3) 1,22 (0,66 – 2,27) BÀN LUẬN Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tuổi trung bình của người bệnh HPQ trong nghiên cứu của chúng tôi là 64,14 ± 17 tuổi, thấp nhất là 16 tuổi, cao nhất là 95 tuổi, nhóm > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 70,9%. HPQ chiếm tỷ lệ không nhỏ trong các bệnh mạn tính đường hô hấp gặp ở người già. Tỷ lệ người bệnh HPQ có trình độ học vấn trung học phổ thông chiếm 15,6%, trên trung học chiếm 24,0%. Người bệnh có trình độ văn hóa cao sẽ dễ dàng tiếp thu các hướng dẫn trong việc phối hợp điều trị HPQ. Thời gian mắc bệnh HPQ 42,7% bệnh nhân có thời gian mắc HPQ > 5 năm, đây là khoảng thời gian dài đối với các bệnh nhân HPQ, nếu không dự phòng và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến các biến chứng của bệnh; đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, tăng chi phí điều trị cũng như tạo gánh nặng cho xã hội. Kiến thức của người bệnh về HPQ Kết quả của chúng tôi cho thấy 34,3% dân số trong mẫu nghiên cứu không biết HPQ là một bệnh mạn tính điều này cho thấy người bệnh sẽ không theo dõi cũng như là điều trị hen lâu dài. Đa số người bệnh cho rằng HPQ là bệnh dễ tái đi tái lại chiếm 76,0% và 28,1% trả lời HPQ không liên quan đến dị ứng. Đây là nguyên nhân người bệnh sẽ không tích cực phòng ngừa các yếu tố gây ra dị ứng cho họ. Mặt khác; 30,2% nghĩ HPQ có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Điều này cho thấy người bệnh chưa thực sự hiểu biết về HPQ. Về thuốc điều trị HPQ hàng ngày; có 59,4% trả lời đúng là ngăn chặn xuất hiện các triệu chứng hen và có 64,6% người bệnh biết được tác dụng phụ thường gặp của thuốc xịt sử dụng hàng ngày là nấm miệng; 44,8% người bệnh cho rằng thuốc trị HPQ gây nghiện. Do đó, cán bộ y tế cần phải giải thích rõ ràng hơn về các loại thuốc điều trị, để người bệnh dùng thuốc đúng cách. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 42,7% người bệnh có kiến thức chung đúng về HPQ. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy có sự thiếu kiến thức về HPQ như nghiên cứu của Prasad được thực hiện tại Ấn Độ ghi nhận có 79,3% người bệnh không biết nguyên nhân gây ra hen và có đến 95,6% không có kiến thức về các cách thức điều trị HPQ(7). Tại Việt Nam, nghiên cứu của Ngô Thanh Trúc cho kết quả tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng chiếm 47,1%(4). Thực hành sử dụng bình xịt định liều Kết quả quan sát 96 trường hợp sử dụng bình xịt định liều của chúng tôi như sau: 100% có mở nắp bình xịt. Tiếp theo là “giữ bình thẳng, lắc kỹ” với tỷ lệ là 60,4%. Mặc dù đây là bước đơn giản nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn có một tỷ lệ khá cao người bệnh không thực hiện bước này. Tỷ lệ người bệnh thực hiện đúng bước thứ 3 là “thở ra chậm” trước khi chuẩn bị hít khí dung là 69,8%, cao hơn của Ngô Thanh Trúc (56,3%), động tác này giúp cho phổi được trống và khi hít thuốc vào thuốc sẽ được phân bố đều trên toàn bộ đường dẫn khí. Ở bước thứ 4 “ngậm kín ống”, có 99% người bệnh thực hiện đúng bước này. 88,5% đối tượng tham gia nghiên cứu thực hiện đạt yêu cầu bước thứ 5 “hít vào chậm đồng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 73 thời ấn bình và tiếp tục hít vào thật sâu”; kết quả này cũng cao hơn của Ngô Thanh Trúc (56,6%)(4). Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, có một tỷ lệ sai sót khi sử dụng bình xịt định liều, mặc dù số lượng các bước trong các bảng kiểm có khác nhau, thường là 6 - 7 bước, có tác giả sử dụng bảng kiểm đến 9 - 11 bước nhưng nội dung đánh giá tương tự nhau(6). Vì vậy, cần phải xem xét trước khi quyết định cho người bệnh sử dụng bình xịt định liều, nhất là ở trẻ em và người cao tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 44,8% người bệnh thực hành tốt (đúng 6 bước theo bảng kiểm) bình xịt định liều nghiên cứu tỉ lệ cao so với tác giả Ngô Thanh Trúc cũng chỉ có 31,7%(4). Nếu kỹ thuật sử dụng bình xịt định liều sai sẽ dẫn đến thuốc sẽ lắng đọng ở phổi ít hoặc không lắng đọng ở phổi, thậm chí thực hiện đúng kỹ thuật thì cũng có dưới 1/4 lượng thuốc được lắng đọng ở phổi, phần lớn thuốc được lắng đọng ở hầu họng(5). Liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt định liều Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người bệnh HPQ có kiến thức tốt sẽ có khả năng thực hành đúng bình xịt định liều cao hơn người bệnh có kiến thức chưa đúng [PR = 15,6; KTC 95% (5,17 - 47,1)]; p < 0,001. Thực hành chưa đúng có thể do chưa có kiến thức đúng hoặc do ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như: khả năng tiếp thu của người bệnh, không được hướng dẫn cách sử dụng bình xịt định liều hoặc do không được kiểm tra lại kỹ thuật mỗi khi tái khám hoặc không có khả năng phối hợp các động tác. Liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt định liều với các đặc điểm của người bệnh HPQ Trình độ học vấn cao thì tỷ lệ có kiến thức đúng (p < 0,001) và thực hành đúng (p < 0,001) cũng tăng lên. Mối liên quan này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Ngô Thanh Trúc (p = 0,015)(4). Người bệnh HPQ có trình độ học vấn cao thì sẽ có kiến thức cao và đây cũng là chìa khóa quan trọng trong việc kiểm soát HPQ thành công. Chúng tôi tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp với kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt định liều (p = 0,001), người bệnh công nhân viên chức thì có kiến thức đúng và tỷ lệ thực hành đúng có xu hướng tăng. KẾT LUẬN Để kiểm soát HPQ thành công và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh HPQ cần tăng cường giáo dục sức khỏe cho người bệnh các kiến thức về HPQ, các kiến thức về thuốc điều trị HPQ. Nâng cao vai trò của điều dưỡng trong việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh như: hướng dẫn phòng ngừa các yếu tố gây khởi phát hen, sử dụng các dụng cụ xịt, hít, cách sử dụng thuốc đúng, tuân thủ điều trị, xử lý cơn hen. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GINA Global Initiative for Asthma (2011). Global strategy for Asthma management and prevention updated, 2-9. 2. Hammerlein A, Muller U et al (2009). "Pharmacist-led intervention study to improve inhalation technique in asthma and COPD patients". Journal of evaluation in clinical practice, 1-10. 3. Hess DR (2008) "Aerosol delivery devices in the treatment of asthma". Respire Care, 6, 699-723. 4. Ngô Thanh Trúc (2013) “Kiến thức thái độ và chăm sóc tại nhà của người bệnh lớn mắc bệnh hen”, Luận văn Thạc sỹ Y Học chuyên ngành Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 5. Nguyễn Văn Thọ, Hoàng Sĩ Mai và cộng sự (2010) "Áp dụng chiến lược toàn cầu về HEN (GINA) và bệnh Phổi tắc nghẽn mãn tính (GOLD) tại tuyến quận – huyện của Thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14 (1), tr.538-545. 6. Nguyễn Ngọc Thụy (2001) Khảo sát cách sử dụng ống phun khí dung định liều của các bệnh nhân HPQ và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận văn Thạc sỹ Y Học chuyên ngành Nội Khoa, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 7. Prasad R, Gupta R, Verma SK (2003). A study on Perception of patients about bronchial asthma. Indian J Allergy Asthma Immuno, vol 17(2), p 85-87. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_va_su_tuan_thu_cua_benh_nhan_trong_dieu_tri_du_pho.pdf