Kiến thức thái độ thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

Tài liệu Kiến thức thái độ thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2016: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 138 KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2016 Nguyễn Thị Kim Chi*, Nguyễn Thị Tuyết Nga*, Nguyễn Thế Quang* TÓM TẮT Mở đầu: Nhiệm khuẩn bệnh viện là nguyên nhân chính gây tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh trong hệ thống y tế. Vệ sinh tay được xem là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và hiệu quả về chi phí trong bệnh viện để phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện. Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh tay ở các bệnh viện và trong cộng đồng tuy nhiên tỷ lệ vệ sinh tay vẫn còn thấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này là để xác định kiến thức và đánh giả tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viên Nguyễn Tri Phương năm 2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên phân tầng. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhân viên y ...

pdf4 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức thái độ thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 138 KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2016 Nguyễn Thị Kim Chi*, Nguyễn Thị Tuyết Nga*, Nguyễn Thế Quang* TÓM TẮT Mở đầu: Nhiệm khuẩn bệnh viện là nguyên nhân chính gây tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh trong hệ thống y tế. Vệ sinh tay được xem là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và hiệu quả về chi phí trong bệnh viện để phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện. Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh tay ở các bệnh viện và trong cộng đồng tuy nhiên tỷ lệ vệ sinh tay vẫn còn thấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này là để xác định kiến thức và đánh giả tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viên Nguyễn Tri Phương năm 2016. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên phân tầng. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay là 64,9%, tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức về vệ sinh tay là 46,4%, tỷ lệ nhân viên y tế có thực hành vệ sinh tay đúng là 26,1%. Khoa Nội Tim Mạch có tỷ lệ tuân thủ VST tốt nhất (85,8%), ngược lại khoa Nội Cơ Xương Khớp Lão có tỷ lệ tuân thủ VST thấp nhất (56,7%). Trong số các nhân viên y tế thì đối tượng là nữ hộ sinh có tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay cao nhất (76,0%).Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm của Tổ chức Y tế thế giới lần lượt là 46,8%, 83,8%, 67,0%, 67,4%, 60,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành vệ sinh tay thường quy. Trong đó NVYT có kiến thức đúng thì có thực hành cao hơn 2,53 lần so với NVYT có kiến thức chưa đúng. Kết luận:Phần lớn nhân viên y tế có hiểu biết về việc rửa tay, tuy nhiên tỷ lệ thực hành vệ sinh tay chưa cao. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của hộ lý còn thấp, chính vì vậy việc liên tục cập nhật kiến thức và triển khai đúng các biện pháp nhắc nhở, đốc thúc rửa tay là hết sức cần thiết. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, vệ sinh tay, nhân viên y tế, nhiễm khuẩn bệnh viện. ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF HAND HYGIENE AMONG HEATHCARE WORKERS AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL, 2015 Nguyen Thi Kim Chi*, Nguyen Thi Tuyet Nga*, Nguyen The Quang* * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 138 - 141 Background: Hospital - acquired infections are the main problem rising morbidity and mortality in healthcare setting. Hand hygiene is a simple, cost – effective vaccination against these infections at the recent time. The Ministry of Health Vietnam has motivated a large campaign of hand hygiene in hospitals and community. The compliance of hand hygiene is still low, according to the Ministry of Health Vietnam. We carry out the study to identify the hand hygiene knowledge, hand hygiene practice and also evaluate the hand hygiene rate of health care workers at Nguyen Tri Phuong hospital in 2016. Methods: Cross – sectional study. Sampling Methods: Stratified random sampling. Result: The hand hygiene rate in general was 64.9%, the knowledge rate in general was 46.4% and the * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thế Quang ĐT: 0122 612 7126 Email: nguyenthequang03@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 139 practice rate was 26.1%. The top department where most staff s washing hands were cardiology departments (85.86%). Geriatric department had the lowest hand hygiene practice (56.7%). Among staffs, midwifes had the highest hand hygiene rate (76.0%). According to five – moment - hand hygiene regulation of WHO, the rate of before contacting to patient, before doing operations, after exposing to infectious secretion, after contacting to patient and after contacting to patient’s environment were 46.8%, 83.8%, 67.0%, 67.4%, 60,6% in sequence. There was a significant relationship between knowledge and practice (RR= 2.53, p < 0.001). Conclusion: While the majority of staffs had knowledge of hand hygiene, the practical rate was not high equally. The hand hygiene practice of aid – man was low. As a result, it is necessary to usually update knowledge and apply encouragement as well as remind staffs. Keywords: Knowledge, practice, hand hygiene, healthcare workers, hospital – acquired infection. ĐẶT VẤN ĐỀ WHO đã khuyến cáo “Vệ sinh tay thường quy với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn là một biện pháp đơn giản và hiệu quả phòng tránh NKBV(1,3)”. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương đã triển khai công tác vệ sinh tay từ nhiều năm, hiện nay kết quả như thế nào? Vai trò của tăng cường thực hành phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện đến đâu. Do đó tôi quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Kiến thức – Thái độ – Thực hành và tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế các khoa lâm sàng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2016”. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ VST, tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng và thực hành đúng về VST và các yếu tố liên quan tại các khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2016. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả các nhân viên y tế của các khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Dân số chọn mẫu Tất cả các nhân viên y tế của các khoa lâm sàng tại bệnh viện. Phương pháp tiến hành Đo lường kiến thức và thái độ về VST của NVYT được thực hiện bằng bộ câu hỏi có cấu trúc được thiết kế sẵn. Thời gian điền phiếu tối đa là 20 phút, NVYT hoàn thành phiếu xong trước thì nộp trước cho điều tra viên kiểm tra phiếu để hạn chế bỏ sót thông tin. Sau 20 phút, tất cả NVYT dù chưa điền phiếu xong cũng nộp lại phiếu. Việc tuân thủ VST được đánh giá bằng phương pháp quan sát không tham gia và điền vào bảng kiểm theo mẫu của WHO các cơ hội VST của NVYT. Phân tích và xử lý số liệu Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.15, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata13.0. Số thống kê mô tả gồm: tần số và tỷ lệ phần trăm về: đặc tính mẫu cũng như kiến thức đúng, thái độ tốt, thực hành đúng về vệ sinh tay thường quy. Số thống kê phân tích: Sử dụng phép kiểm định chi bình phương để xác định mối liên quan giữa những biến số nền với biến số kiến thức, thực hành vệ sinh tay với ngưỡng bức bỏ . Mức độ liên quan được đo bằng tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR và khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=384) Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số Tỷ lệ (%) Giới tính Nữ 276 71,9 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 140 Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số Tỷ lệ (%) Nam 108 28,1 Trình độ học vấn Đại học và trên ĐH 138 35,9 Dưới đại học 246 64,1 Khối Ngoại sản 146 38,0 Nội 238 62,0 Nghề nghiệp Bác sĩ 108 28,1 Điều dưỡng 210 54,7 Nữ hộ sinh 26 6,8 Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số Tỷ lệ (%) Kỹ thuật viên 9 2,3 Y công, Hộ lý 31 8,1 Bảng 2: Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức và thực hành đúng (n=384) Đặc tính Tần số (%) Kiến thức đúng 178 46,4 Thực hành đúng 100 26,1 Bảng 3: Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm vệ sinh tay (n=1665) Kết quả Cơ hội VST Số cơ hội quan sát Số cơ hội có VST Tỷ lệ tuân thủ VST Trước khi tiếp xúc trực tiếp với BN 431 202 46,9 Trước khi làm thủ thuật vôkhuẩn 352 295 83,9 Sau khi tiếp xúc với bệnhnhân 200 134 67,0 Sau khi tiếp xúc với máu, dịch củaBN 527 355 67,3 Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh BN 157 94 60,6 Tổng 1665 1080 64,9 Bảng 4: Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo nghề nghiệp (n=1665) Nghề nghiệp Số cơ hội được quan sát Số cơ hội có VST Tỷ lệ % tuân thủ VST Bác sĩ 576 331 57,5 Điều 875 621 71,0 Nghề nghiệp Số cơ hội được quan sát Số cơ hội có VST Tỷ lệ % tuân thủ VST Dưỡng Hộ lý 125 65 52,0 NHS 30 23 76,0 KTV 38 24 63,1 Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành vệ sinh tay đúng (n = 384) Thực hành chung Giá trị p PR (KTC 95%) Đúng Không đúng Kiến thức chung Đúng 66 (37,08) 112 (62,92) <0,001 2,53 (1,73 – 3,7) Không đúng 30 (14,57) 176 (85,43) BÀN LUẬN Đặc tính mẫu nghiên cứu Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 384 nhân viên y tế của 24 khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Tri Phương, với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, thực hiện qua bộ câu hỏi tự điền. Kiến thức và thực hành tuân thủ vệ sinh tay của đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng là 46,35%, lớn hơn kết quả nghiên cứu của Huỳnh Minh Tuấn thực hiện tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (43,6%)(6) Một phần kết quả này là do hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn cho NVYT các kiến thức cơ bản về VST trong thời gian qua mà K.KSNK bệnh viện Nguyễn Tri Phương đem lại. tỷ lệ thực hành đúng VST là 26,1F%, cao hơn nghiên cứu của Đặng Thị Vân Trang (25,7%)(4). Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm của Tổ chức Y tế thế giới Trong nghiên cứu này cơ hội VST được đánh giá theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới gồm 5 cơ hội VST. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay toàn bệnh viện là 64,9%. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số các cơ hội VST, tỷ lệ tuân thủ rất cao ở cơ hội “trước khi làm thủ thuật vô khuẩn” chiếm (83,8%) và cơ hội “sau khi tiếp xúc với máu, dịch tiết của bệnh nhân” cũng chiếm (67,4%). Nếu NVYT không thực hiện nghiêm chỉnh VST trước khi làm thủ thuật và sau tiếp xúc với máu, dịch thể thì có nguy cơ gây nhiễm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 141 khuẩn cho người bệnh và chính bản thân mình. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Liên 2013 (lần lượt là 54,3% và 59,7%). Trong khi đó, tỷ lệ tuân thủ VST ở cơ hội “trước khi tiếp xúc với bệnh nhân” là rất thấp (46,8%). Kết quả này thấp hơn với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Liên năm 2013 (48,9%)(7) và cao hơn kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai. Tại bệnh viện Bạch Mai: Chỉ 26% NVYT thực hiện VST trước khi thăm khám bệnh nhân và 4,2% VST trước khi chuyển từ thao tác bẩn sang thao tác sạch trên cùng một bệnh nhân(8) Sự khác nhau về tỷ lệ tuân thủ VST theo từng cơ hội cho thấy NVYT chỉ chú ý VST ở những cơ hội có nguy cơ lây nhiễm rõ ràng, có thể dẫn đến hậu quả xấu đối với người bệnh hoặc chính bản thân NVYT. Còn ở những cơ hội mà nguy cơ lây nhiễm thấp thì NVYT ít tuân thủ VST, như vậy sẽ dự báo một nguy cơ lây nhiễm chéo giữa các bệnh nhân với nhau do bàn tay NVYT(2). Vì vậy cần nhắc nhở NVYT tại các buổi tập huấn, và tăng cường giám sát VST theo các thời điểm có tỷ lệ tuân thủ VST thấp. Mối liên quan giữa kiến thức VST và thực hành VST Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về VST với thực hành VST. Kết quả của nghiên cứu của Phùng Văn Thủy cũng cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức với thực hành với giá trị p < 0,001(9). Tỷ lệ NVYT có kiến thức VST đúng thực hành tốt hơn so với NVYT không có kiến thức với giá trị p < 0,001 và PR KTC (95%) là 2,53 (1,73 – 3,7). KẾT LUẬN Tỉ lệ NVYT có kiến thức, thực hành về vệ sinh tay chưa cao cần phải tiến hành thực hiện thường xuyên các chương trình đào tạo tập huấn về vệ sinh tay và các chiến dịch tăng cường kiến thức - thực hành về VSTTQ tại bệnh viện. Hơn nữa cần phải có sự đồng thuận và cho phép từ lãnh đạo cấp cao nhất của cơ sở cũng như từ các khoa phòng, nhân viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. CDC (2009) “Measuring and hand hygiene adherence: overcoming the challenges. 2. CDC (2010) “Updating the Guideline Methodology of the healthcare Infection Control Practices Advisory Committee 3. CDC (2014) “National and state healthcare associated infections progress report 4. Đặng Thị Vân Trang và Lê Anh Thư (2010), Tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế theo 5 thời điểm của Tổ chức Y tế thế giới, Hội nghị khoa học kỹ thuật Bệnh viện Chợrẫy. 5. David Schwegman (2008), Prevention of Cross transmission of Microorganisms is Essential to Preventing Outbreak of Hospital – Acquired Infections. 6. Huỳnh Minh Tuấn (2012) “Hiệu quả chương trình tập huấn vệ sinh tay cho nhân viên y tế trên nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh”. 7. Nguyễn Thị Kim Liên (2013) “Đánh giá thực hành rửa tay của nhân viên y tế bệnh viện nhi đồng 2 năm 2013. 8. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2007), Thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn bệnhviệnvàcôngtáckiểmsoátnhiễmkhuẩntạimộtsốbệnhviệnphí aBắc năm 2006 - 2007, Hội nghị triển khai thông tư 18/2009/BYT- TT về việc Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác Kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám chữa bệnh, HàNội. 9. Phùng Văn Thủy (2014) “Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc Ngày nhận bài báo: 28/10/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_sinh_tay_cua_nhan_vien_y_te_t.pdf
Tài liệu liên quan