Kiến thức thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu năm 2017

Tài liệu Kiến thức thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 160 KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ PHƯƠNG CHÂU NĂM 2017 Đỗ Thị Thúy Liễu*, Lưu Thị Mỹ Tiên* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Kiến thức chiếm tỷ lệ cao nhất biết sữa đầu tiên là sữa non 100%, lợi ích của sữa non 100%, lợi ích cho bé khi NCBSM là 100%, biết thời gian ăn dặm lúc 6 tháng tuổi của trẻ chiếm 96%, duy trì nguồn sữa chiếm 90,6%, lợi ích cho mẹ khi NCBSM là 88,6%, bé bú mẹ khi nào cai sữa chiếm 86,9%, thấp nhất không biết hạn chế của sữa công thức chiếm 23,7%. Thái độ NCBSM: Tỷ lệ chiếm cao nhất đồng ý bú mẹ sớm sau sanh càng sớm càng tốt chiếm 94%, bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu chiếm 94%, cho bé bú ban đem chiếm 90,8%, bú ...

pdf10 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 84 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 160 KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ PHƯƠNG CHÂU NĂM 2017 Đỗ Thị Thúy Liễu*, Lưu Thị Mỹ Tiên* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Kiến thức chiếm tỷ lệ cao nhất biết sữa đầu tiên là sữa non 100%, lợi ích của sữa non 100%, lợi ích cho bé khi NCBSM là 100%, biết thời gian ăn dặm lúc 6 tháng tuổi của trẻ chiếm 96%, duy trì nguồn sữa chiếm 90,6%, lợi ích cho mẹ khi NCBSM là 88,6%, bé bú mẹ khi nào cai sữa chiếm 86,9%, thấp nhất không biết hạn chế của sữa công thức chiếm 23,7%. Thái độ NCBSM: Tỷ lệ chiếm cao nhất đồng ý bú mẹ sớm sau sanh càng sớm càng tốt chiếm 94%, bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu chiếm 94%, cho bé bú ban đem chiếm 90,8%, bú mẹ hoàn toàn 4 đến 6 tháng chiếm 90%, đồng ý lời khuyên lợi ích NCBSM là 88%, đồng ý NCBSM là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ và bé chiếm 86,6%, không đồng ý cho bé uống nước sau mỗi cử bú chiếm 86,5%, không đồng ý cho bú them sữa công thức vài ngày chờ sữa mẹ lên chiếm 86,3%. Thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. Từ khóa: Sữa mẹ. ABSTRACT ABSTRACTINTRODUCTION TO INTRODUCTION CHILD SUPPORTERS AND RELATED FACTORS AT THE MISSION INTERNATIONAL HOSPITAL IN 2017 Do Thi Thuy Lieu, Luu Thi My Tien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 160 – 169 Objective: The description descriptation, the status, implementation of childing with parent mother in the Products of the European Institute of European European 2017. Specify the relationship relationship between the comment, the status, the implementation of the parent with the care of the care of the care of the Parent of the European 2017. Method: Crosscut description description for parsing. Result: Results for the relationship found with the current action with milk mother Conclusion: Knowledge of breastfeeding: knowledge of the highest percentage of knowledge about the first milk is 100% colostrum, the benefits of colostrum 100%, the benefit of breastfeeding 100%, the time Maintaining a milk supply of 90.6%, benefits for mother in breastfeeding was 88.6%, breastfeeding when weaning accounted for 86.9%, the lowest known restrictions of formula milk accounted for 23.7%. Breastfeeding: The highest proportion of consent for early initiation of breastfeeding was as early as possible, accounting for 94%, exclusive breastfeeding was 94%, breastfeeding was 90.8% 4% to 6 months of exclusive breastfeeding, 88% consent to breastfeeding counseling, 86% for breastfeeding and 86%, do not agree to give milk to drink water after each feed accounted for 86.5%, not agree to feed milk formula for several days to *Bệnh viện Quốc Tế Phương Châu. Tác giả liên lạc: ĐD.Đỗ Thị Thúy Liễu, ĐT: 0919327890, Email: lieudtt@phuongchau.com. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 161 breast milk accounted for 86.3%. Attitude and practice of breastfeeding were statistically significant (p < 0.05). Key word: Grow kids by mom milk. ĐẶT VẤN ĐỀ Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) luôn được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà ở khắp nơi trên thế giới. Tầm quan trọng, việc duy trì, lợi ích của nuôi trẻ bằng sữa mẹ và các phương pháp nuôi dưỡng trẻ nhỏ luôn được ưu tiên trong các chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, về phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. NCBSM là biện pháp tự nhiên mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, nhiều hiệu quả bảo vệ sức khỏe bà mẹ và bé(4,5). Sữa mẹ chứa hàng trăm thành phần dinh dưỡng và các yếu tố bảo vệ giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể của bé. Đặc biệt, sữa non là dòng sữa đầu tiên do bầu vú tiết ra rất giàu năng lượng, vì vậy ngay trong giờ đầu sau sinh cần cho bé bú mẹ(3). Nhiều năm trước đây các nhà nghiên cứu đã biết sữa mẹ cung cấp nhiều ích lợi cho sức khỏe của bé, hạ thấp tỷ lệ: tiêu chảy, phát ban, dị ứng thức ăn và nhiều vấn đề Y Khoa nữa, khi so sánh với những bé được nuôi bằng sữa bò(6). Bà mẹ NCBSM giúp phát triển mối quan hệ gần gủi yêu thương, gắn bó tình cảm mẹ con(4). Ngoài ra việc NCBSM rất kinh tế vì có thể tiết kiệm cho nhà nước hàng triệu USD vào việc sản xuất, vận chuyển phân phối các sản phẩm, thực phẩm dùng để chữa trị, phục hồi cho các trẻ em bị suy dinh dưỡng. Mặc dù lợi ích như vậy, hầu hết các bà mẹ ở Việt Nam chưa thực hiện tốt cho bé bú đúng phương pháp. Theo UNICEF ước tính 1,3 triệu trẻ chết hàng năm bởi không được NCBSM hoàn toàn trong vòng sáu tháng đầu mà được nuôi bằng các thực phẩm bổ sung khác(9). Theo Anthony Bloomberg, đại diện UNICEF ở Việt Nam thì chỉ có chưa đến 1/3 các bà mẹ NCBSM trong 4 tháng đầu. Tỷ lệ trung bình Thế Giới là khoảng 40%. Tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ ở Việt Nam giảm xuống còn 5% khi bé được 4 – 6 tháng tuổi. Đây là một trong các vùng có tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ thấp nhất và có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Thêm vào đó là trong cuộc sống hiện đại, người phụ nữ không có nhiều thời gian dành cho con bú. Nguyên nhân chủ yếu là thái độ xã hội, trong đó thiếu sự hỗ trợ của cộng đồng, nhất là người chồng. Các bậc ông, bà, thiếu kiến thức và các bà mẹ chưa ý thức được vai trò quan trọng của việc NCBSM. Nhân viên y tế có thể giúp bà mẹ có những quyết định nuôi dưỡng trẻ tốt hơn. Tại Việt Nam, hầu hết phụ nữ mang thai được chăm sóc trước sinh. Các bà mẹ thường đi khám thai nhiều lần trong suốt thời gian mang thai và đa số sinh con tại bệnh viện, nhà hộ sinh hoặc cơ sở y tế ở địa phương. Trong thời gian này, nhân viên y tế sẽ có cơ hội để tư vấn, hỗ trợ và cung cấp thông tin giáo dục cho phụ nữ, giúp họ biết cách nuôi dưỡng trẻ tốt nhất. Để tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của các bà mẹ về vấn đề này, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa sản Bệnh viện Quốc tế Phương Châu năm 2017. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ tại khoa sản Bệnh viện Quốc tế Phương Châu năm 2017. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tất cả các sản phụ sanh tại Bệnh viện Quốc Tế Phương Châu. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả các sản phụ sanh tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ (theo phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống). Tiêu chuẩn loại trừ Trẻ bệnh lý nặng hoặc sanh non đang điều trị, cách ly mẹ. Những sản phụ có bệnh lý không cho phép NCBSM: suy tim, lao phổi, HIV, ung thư Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 162 đang điều trị hóa chất, đang dùng thuốc chống động kinh. Những sản phụ không có khả năng trả lời: những người câm điếc hay tâm thần. Sản phụ không đồng ý phỏng vấn. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Cỡ mẫu Được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ trong quần thể. Trong đó: n là cỡ mẫu. α: xác suất sai lầm loại 1 = 0,05. Z1-α/2: giá trị tương ứng của hệ số tin cậy với α = 0,05 (mức ý nghĩa α = 5%) thì Z1-α/2 = 1,96. Theo nghiên cứu của tác giả Tôn Thị Anh Tú và Nguyễn Thu Tịnh (2011) cho thấy có 33,34% bà mẹ có kiến thức đúng về cho con bú sữa(8). Áp dụng công thức trên ta có n = 322, chúng tôi chọn bằng 350. KẾT QUẢ Đa số tỷ lệ trong độ nhóm tuổi 25 đến 35 tuổi chiếm 57%, nhóm tuổi nhỏ 25 tuổi chiếm 28%, nhóm tuổi trên 35 tuổi chiếm 15%. Tỷ lệ con so chiếm 52% cao hơn con rạ chiếm 48%. Đa phần dân tộc kinh chiếm tỷ lệ cao 81%, Hoa chiếm 11%, khơmer chiếm 8%. Bảng 1. Thông tin tuổi, số lần sanh, dân tộc của đối tượng nghiên cứu Đặc tính n Tỷ lệ % Nhóm tuổi < 25 tuổi 99 28 25 – 35 tuổi 199 57 > 35 tuổi 52 15 Số lần sanh Con so 182 52 Con rạ (≥ 1 lần) 168 48 Dân tộc Kinh 284 81 Hoa 38 11 Khơmer 28 8 Dân tộc khác 0 Công chức chiếm tỷ lệ cao nhất 32,3%, tự kinh doanh buôn bán nhỏ 21,7%, công nhân viên chiếm 18,6, nội trợ chiếm 10,3%, cán bộ quản lý chiếm 9,7%, làm nghề tự do chiếm 2,9%, nghề nông chiếm 2,9%, thấp nhất là sinh viên chiếm 1,7%. Trình độ học vấn chiếm cao nhất chiếm 46%, cao đẳng/ trung cấp chiếm 39%, trình độ khác chiếm 12%, thấp nhất trình độ trên đại học chiếm 3%. Thu nhập từ 4 đến 6 triệu chiếm cao nhất 48%, trên 6 triệu chiếm 47%, từ 2 đến 4 triệu chiếm thấp nhất 5%. Bảng 2. Đặc điểm nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập đối tượng nghiên cứu Nghề nghiệp n p Sinh viên 6 1,7 Công nhân viên 65 18,6 Công chức/ viên chức 113 32,3 Tự kinh doanh buôn bán nhỏ 76 21,7 Cán bộ quản lý 34 9,7 Nội trợ 36 10,3 Làm nghề tự do 10 2,9 Nghề nông 10 2,9 Trình độ học vấn Trên đại học 11 3 Đại học 160 46 Cao đẳng/ trung cấp 136 39 Khác 43 12 Thu nhập hàng tháng <2 triệu 0 0 Từ 2 – 4 triệu 18 5 Từ 4 – 6 triệu 168 48 Trên 6 triệu 164 47 Kiến thức, thái độ, thực hành của đối tượng nghiên cứu Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu. Bảng 3. Nguồn thông tin về NCBSM của sản phụ Nguồn thông tin về NCBSM n % Qua bạn bè người thân 264 75.6 Qua tạp chí, báo đài, tranh ảnh, tờ rơi 35 10 Qua lớp giáo dục tiền sản 30 8.6 Không biết 20 5.7 Nguồn thông tin đa số qua người thân chiếm 75,6%, qua tạp chí, báo đài, tranh ảnh, tờ rơi chiếm 10%, qua lớp tiền sản chiếm 8,6%. Nghiên cứu sử dụng 8 biến số để đo lường kiến thức của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ. 7/8 biến số đạt 80% kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng kiến thức chiếm tỷ lệ cao nhất biết Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 163 sữa đầu tiên là sữa non 100%, lợi ích của sữa non 100%, lợi ích cho bé khi NCBSM là 100%, biết thời gian ăn dặm lúc 6 tháng tuổi của trẻ chiếm 96%, duy trì nguồn sữa chiếm 90,6%, lợi ích cho mẹ khi NCBSM là 88,6%, bé bú mẹ khi nào cai sữa chiếm 86,9%, thấp nhất không biết hạn chế của sữa công thức chiếm 23,7%. Bảng 4. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu Kiến thức về NCBSM n % Biết được sữa đầu tiên là sữa non nên cho bé bú 350 100 Biết được lợi ích của sữa non 350 100 Biết được lợi ích cho bé khi NCBSM 350 100 Biết được lợi ích cho mẹ khi NCBSM 310 88,6 Biết được những hạn chế khi nuôi bé bằng sữa nhân tạo 83 23,7 Biết được cần làm gì để giúp mình duy trì nguồn sữa 317 90,6 Biết được thời gian từ 6 tháng trở lên mới cho bé ăn dặm 336 96 Biết được nên cho bé bú mẹ đến khi nào thì cai sữa 304 86,9 KT chung đúng về NCBSM (8đ) 99,4 0,6 Kết quả kiến thức Hình 1. Kiến thức chungvề nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu Qua hình 1 cho thấy tỷ lệ bà mẹ biết kiến thức chung đạt 99,4%, không đạt 0,6%. Thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng 9 biến số để đo lường thái độ của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ. Tỷ lệ chiếm cao nhất đồng ý bú mẹ sớm sau sanh càng sớm càng tốt chiếm 94%, bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu chiếm 94%, cho bé bú ban đem chiếm 90,8%, bú mẹ hoàn toàn 4 đến 6 tháng chiếm 90%, đồng ý lời khuyên lợi ích NCBSM là 88%, đồng ý NCBSM là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ và bé chiếm 86,6%, không đồng ý cho bé uống nước sau mỗi cử bú chiếm 86,5%, không đồng ý cho bú them sữa công thức vài ngày chờ sữa mẹ lên chiếm 86,3%. Bảng 5. Thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu TĐ về NCBSM n % Đồng ý sữa mẹ là tốt nhất phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ 308 88 Đồng ý lời khuyên về lợi ích của việc NCBSM là hoàn toàn đúng 309 88,3 Đồng ý NCBSM là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ và bé 303 86,6 Đồng ý cho bé bú mẹ ngay sau sanh càng sớm càng tốt để trẻ bú được sữa non 329 94 Đồng ý cho bé bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu của bé khi bé đòi bú. 329 94 Đồng ý nên cho bé bú mẹ ban đêm 318 90,8 Không đồng ý cho bé uống nước sau mỗi lần bú mẹ vì sữa mẹ đã đủ nước 303 86,5 Đồng ý cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 4 – 6 tháng đầu 315 90 Không đồng ý cho bú thêm sữa công thức vài ngày trong khi chờ đợi mẹ lên sữa 302 86,3 TĐ chung phù hợp về NCBSM 56,3 43,7 Kết quả thái độ Hình 2. Thái độ chungvề nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu Thái độ chung đúng đạt 56,3%, không đạt chiếm 43,7%. Thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu Bảng 6. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu TH về NCBSM n % Cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau sanh 349 99.7 Không cho bé uống thêm nước sau mỗi cử bú 316 90.3 Cách đặt bé vào vú đúng 307 87.7 Có vắt bỏ sữa thừa sau mỗi cử bú 294 84 Cho bé bú theo nhu cầu cả ngày và đêm 333 95.1 Tư thế cho bé bú đúng 317 90.6 Cách cho bé ngậm bắt vú đúng 320 91.4 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 164 Tỷ lệ cho trẻ bú sau 2 giờ đầu sau sanh đạt 99,7%, thấp đạt 84% không vắt sữa thừa sau mỗi cử bú. 57.1 42.9 Kết quả thực hành Đạt Không đạt Hình 3. Thực hành đúng về nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu Thực hành chung đạt 57,31%, không đạt chiếm 42,9%. Mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của đối tượng nghiên cứu Một số yếu tố liên quan đến số lần sanhvới thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của đối tượng nghiên cứu Bảng 7. Liên quan giữa số lần sanh với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Biến số Thực hành NCBSM X 2 p Đạt (%) Không đạt (%) Số lần sanh Con so 29,4 22,3 0,5 >0,05 Con rạ 27,7 20,3 Kết quả bảng cho thấy không liên quan giữa số lần sanh với thực hành NCBSM. Một số yếu tố liên quan trình độ học vấn với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Bảng 7. Liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành NCBSM Biến số Thực hành NCBSM X 2 p Đạt (%) Không đạt (%) Trình độ học vấn Trên đại học 2,6 0,6 0,2 >0,05 Đại học 26,6 19,1 Cao đẳng/ trung cấp 22 16,9 Khác 21 6,3 Kết quả cho thấy không liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành NCBSM. Một số yếu tố liên quan thu nhập với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Bảng 8. Liên quan giữa thu nhập thu nhập với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Biến số Thực hành NCBSM X2 p Đạt (%) Không đạt (%) Thu nhập Từ 2 đến 4 triệu 3,4 1,7 0,7 >0,05 Từ 4 đến 6 triệu 27,1 20,9 Trên 6 triệu 26,6 20,3 Kết quả cho thấy không liên quan giữa thu nhập với thực hành NCBSM. Một số yếu tố liên quan nghề nghiệp với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Bảng 9. Liên quan giữa nghề nghiệp với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Biên số Thực hành NCBSM X 2 p Đạt (%) Không đạt (%) Nghề nghiệp Sinh viên 0,6 1,1 0,376 >0,05 Công nhân viên 10,6 8 Công chức/ viên chức 18,9 13,4 Kinh doanh buôn bán 12,9 8,9 Cán bộ quản lý 6,6 3,1 Nội trợ 4,3 6 Làm nghề tự do 1,4 1,4 Nghề nông 2 0,9 Kết quả cho thấy không liên quan giữa thu nhập với thực hành NCBSM. Một số yếu tố liên quan dân tộc với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Bảng 10. Liên quan giữa dân tộc với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Biến số Thực hành NCBSM X 2 p Đạt (%) Không đạt (%) Dân tộc Kinh 45,7 34,3 0,4 >0,05 Hoa 7,3 4,3 Khơmer 4,1 4,1 Khác 0 0 Kết quả cho thấy không liên quan giữa dân tộc với thực hành NCBSM. Một số yếu tố liên quan kiến thức với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Kết quả cho thấy không liên quan giữa kiến Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 165 thức với thực hành NCBSM. Bảng 11. Liên quan giữa kiến thức với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Biến số Thực hành NCBSM X 2 p Đạt (%) Không đạt (%) Kiến thức Đạt 57,1 42,3 0,1 > 0,05 Không đạt 0 0,6 Yếu tố liên quan thái độ với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Bảng 12. Liên quan giữa thái độ với thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Biến số Thực hành NCBSM X 2 p Đạt (%) Không đạt (%) Thái độ Đạt 35,1 21,1 0,023 <0,05 Không đạt 22 21,7 Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa thái độ với thực hành NCBSM. BÀN LUẬN Đặc điểm cá nhân của các sản phụ tham gia nghiên cứu Qua phỏng vấn 350 bà mẹ đến sinh tại khoa sản, Bệnh viện Quốc tế Phương Châu cho thấy đa số các bà mẹ nằm trong nhóm tuổi từ 25 đến 35 (57%), đa số các bà mẹ có việc làm ổn định (88%) Đa số bà mẹ có kinh tế gia đình từ trung bình trở lên chiếm tỷ lệ 95%, hầu hết các đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn trung cấp trở lên chiếm 88%. Đối tượng nghiên cứu đa phần là dân tộc kinh chiếm đa số (81%). Điều này cũng phù hợp với đặc điểm của người Việt Nam. Số bà mẹ sinh con lần đầu (52%) và sinh con từ 2 lần trở lên (48%) khá đồng đều, tỷ lệ này thuận lợi cho việc phân tích kiến thức và thực hành về NCBSM vì đa số các bà mẹ sinh con lần đầu chưa có kinh nghiệm về NCBSM. Kiến thức, thái độ, thực hành của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ Kiến thức của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức chung đúng về NCBSM trong nghiên cứu là 99,4%, kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Tôn Thị Anh Tú và cộng sự tại Bệnh viện Nhi đồng (2011) là 38%(7). Sự khác biệt về tỷ lệ này là do từng thời điểm nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu khác nhau, dựa vào các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy xu hướng về kiến thức NCBSM ngày càng tăng, cụ thể năm 2000 là 2%, năm 2011 là 4% và nghiên cứu là 99,4%. Kiến thức về NCBSM cho từng vấn đề đạt kết quả tương đối cao, cụ thể như lợi ích NCBSM đạt 100%, thời gian cho trẻ bú sữa non đạt 100%, hiểu biết về lợi ích cho mẹ về NCBSM 88,6%, biết cần cho bú cả ngày lẫn đêm đạt 63,8%, biết rõ thời gian cần cho trẻ ăn dặm là 96%, biết hạn chế sữa công thức 24% và có đến 87% biết rõ thời gian nên cai sữa. Kiến thức về NCBSM cho từng vấn đề đạt kết quả tương đối cao, cụ thể như lợi ích NCBSM đạt 62,7%, thời gian cho trẻ bú sữa non đạt 80%, sữa non có ngay sau sinh đạt 75,5%, hiểu biết về lợi ích của NCBSM hoàn toàn đạt 80,5%, biết cần cho bú cả ngày lẫn đêm đạt 63,8%, biết rõ thời gian cần cho trẻ ăn dặm là 77,8%, biết phải duy trì cho trẻ bú mẹ khi trẻ bị bệnh chiếm 8% và có đến 72,5% biết rõ thời gian nên cai sữa. Bên cạnh đó những bà mẹ có kiến thức không đúng về lợi ích cho con và cho mẹ khi cho bú sữa non lần lượt là 73,5% và 71,5%, về NCBSM hoàn toàn trong tháng đầu lên đến 94,7%, về cho trẻ bú theo nhu cầu là 76,5%, về những hoạt động nhằm giúp tăng tiết sữa là 65%. Về từng chi tiết cho thấy tỷ lệ các bà mẹ biết cho trẻ bú ngay trong vòng một giờ đầu sau sinh trong nghiên cứu là 80%, tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ nghiên cứu của tác giả Alive và Thrive (78,8%)(2), nhưng cao hơn nhiều so với 2 nghiên cứu của Ali Mohamed Al-Binali (31%)(1) và Tôn Thị Anh Tú & Nguyễn Thu Tịnh (69,4%)(8). Tuy nhiên hiểu rõ về lợi ích sữa non thì kết quả trong nghiên cứu thấp hơn rất nhiều so với các tác giả trên. Tỷ lệ các bà mẹ hiểu được lợi ích khi cho con bú sữa non trên cả bà mẹ và con là 55% thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 166 trong nghiên cứu của của Tôn Thị Anh Tú & Nguyễn Thu Tịnh (91,8)(8), 89,3% của tác giả Ali Mohamed Al-Binali và 74,4% của Alive và Thrive(1,2). Điều này cho thấy, mặc dù các bà mẹ trong nghiên cứu này có tỷ lệ biết nên cho con bú sớm khá cao, nhưng chưa thật sự hiểu rõ lợi ích của sữa non. Vì vậy, chúng ta cần tăng cường công tác tư vấn trước và sau sinh cũng như công tác truyền thông, đặc biệt chú ý đến các bà mẹ sinh con lần đầu. Về việc cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong tháng đầu, kết quả nghiên cứu (52,8%), tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của tác giả Tôn Thị Anh Tú và Nguyễn Thu Tịnh (48%)(8) và nghiên cứu của tác giả Alive và Thrive (52,5%)(2) cao hơn nghiên cứu của tác giả Ali Mohamed Al-Binali (28,1%)(1). Theo kết quả nghiên cứu của Tôn Thị Anh Tú và Nguyễn Thu Tịnh (2011)(8) cho thấy có đến 8% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về lợi ích sữa mẹ; 91,8% biết sữa non rất quý và cần thiết cho trẻ sơ sinh, có 48% là có kiến thức đúng về bú mẹ hoàn toàn trong tháng đầu. Điều này cho thấy các bà mẹ trong nghiên cứu của 2 tác giả này cao hơn so với kiến thức của các bà mẹ trong nghiên cứu, điều này có thể lý giải do đối tượng nghiên cứu này là các sản phụ vừa sinh con trong vòng 1 tuần lễ đầu, trong đó con so chiếm đến 50,8%. Ngoài ra có thể do thời gian nằm viện lâu hơn, trong tình trạng trẻ ốm đau nên các bà mẹ này có nhiều cơ hội được tiếp xúc với nhân viên y tế, được hướng dẫn, tư vấn về lợi ích NCBSM, lợi ích của sữa non cũng như thời gian NCBSM hoàn toàn. Từ kết quả nghiên cứu để nâng cao kiến thức của các bà mẹ NCBSM cần tập trung vào các yếu tố như: Cho trẻ bú theo nhu cầu (23,5%), lợi ích cho trẻ khi trẻ được bú sữa non (26,5%), lợi ích cho mẹ khi cho trẻ bú sữa non (28,5%) và cách nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (35%). Các yếu tố này có thể can thiệp được bằng các phương pháp truyền thông như tư vấn thông qua nhân viên y tế thôn bản vãng gia, lồng ghép trong tư vấn khám thai và truyền thông đại chúng trên loa đài tại địa phương. Bên cạnh đó cũng tăng cường công tác tư vấn trực tiếp của nhân viên y tế tại bệnh viện, cụ thể là các bác sỹ, nữ hộ sinh trực tiếp tham gia tư vấn, hướng dẫn trong quá trình điều trị và chăm sóc trước sinh hoặc sau sinh tại bệnh viện nhằm nâng cao kiến thức của các bà mẹ về NCBSM. Thái độ của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ Thái độ của các bà mẹ trong nghiên cứu, nếu tính từng vấn đề thì có những vấn đề đạt được câu trả lời đúng khá cao, cụ thể là có đến 80% cho là trẻ sinh ra nên được NCBSM, 71,3% biết phải cho con ăn bổ sung khi trẻ được 6 tháng tuổi, 67% biết phải vệ sinh trước khi cho bé bú mẹ, và 54% biết chỉ nên cai sữa khi bé được 24 tháng tuổi, 37,5% biết cần cho con bú ngay trong vòng 1 giờ đầu; 48,8% biết sau khi sinh nên cho bé bú sữa non; 48% biết nên cho trẻ bú cả ngày và đêm. Trong nghiên cứu này tác giả đã phỏng vấn 200 bà mẹ có con dưới 1 năm tuổi đưa con đến khám tại phòng khám ngoại trú nhi tại Dharan, một thành phố lớn của Nepal, cho thấy gần 100% các bà mẹ đều biết cần phải cho con bú mẹ, nhưng họ lại không có những thái độ đúng về cách cho con bú như chỉ có 41,5% biết nên cho con bú sớm sau khi sinh từ 0 phút đến một giờ và có đến 95% cho con bú sữa non cao hơn so với nghiên cứu là 7% các đối tượng cho rằng cho con bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh và sau khi sinh nên cho trẻ bú sữa non 48,7%. Sự khác biệt này là do dân số chọn mẫu trong nghiên cứu của Chaudhary RN & cộng sự là những phụ nữ đưa con có độ tuổi dưới hoặc bằng 12 tháng đến khám bệnh tại khoa ngoại trú nhi của một bệnh viện tại Nepal, những phụ nữ này chắc chắn trong quá trình sinh nở hoặc trong những lần đưa trẻ đi khám bệnh trước đó đã có nhiều dịp được nhân viên y tế tư vấn về lợi ích cũng như cách thực hành về NCBSM, nhờ đó họ có thái độ về NCBSM tốt hơn nhóm đối tượng trong nghiên cứu, phần lớn là con so (50,8%) nên có thể chưa từng được nhân viên y tế tư vấn, cũng như có đến 75,5% bà mẹ sống ở nông thôn nên điều kiện tiếp xúc với những thông tin về truyền Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 167 thông sức khỏe có phần kém hơn những phụ nữ sống tại thành phố lớn như Dharan. Từ đó, một số yếu tố cần quan tâm nhằm nâng cao thái độ về NCBSM tốt hơn như: Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn đến khi trẻ được 6 tháng tuổi (39,3%), cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau sinh (37,5%). Thực hành của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ Kết quả nghiên cứu về thực hành đúng của các bà mẹ cho thấy tỷ lệ thực hành đúng chung là 2%. Nhìn riêng từng vấn đề, đối tượng nghiên cứu có thực hành tốt theo trình tự sau: 72,3% biết cần cho trẻ nằm gần mẹ kể cả ngày và đêm đối với bà mẹ sinh thường và 8% đối với bà mẹ mổ đẻ; 69,7% biết phải vệ sinh trước khi cho trẻ bú đối với bà mẹ sinh thường và 70,4% đối với bà mẹ mổ đẻ; 68% biết tư thế cho trẻ bú đúng ở những bà mẹ sinh thường và 69,8% ở những bà mẹ mổ đẻ; 54,1% biết nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn và bú theo nhu cầu ở những bà mẹ sinh thường, nhưng ở những bà mẹ sinh mổ chỉ có 3%; 50,2% những bà mẹ sinh thường biết cách cho trẻ ngậm bắt vú đúng và 53,3% ở những bà mẹ mổ đẻ, tuy nhiên, bên cạnh đó, một phần lớn các bà mẹ có thực hành không đúng như: có đến 83,5% không biết cần phải vắt bỏ sữa dư sau mỗi lần cho bú ở những bà mẹ sinh thường và 92,9% ở những bà mẹ mổ đẻ; 97,5% cho trẻ ăn dặm thêm thức ăn bổ sung ngoài sữa mẹ ở những bà mẹ sinh thường. So sánh với nghiên cứu của Lê Thị Yến Phi thực hành đúng chỉ có 4% thấp hơn nhiều so với nghiên cứu là 52%. Tuy nhiên, xét trên từng vấn đề thì cho thấy nghiên cứu của Lê Thị Yến Phi có thực hành đúng cao hơn so với nghiên cứu này, cụ thể là có đến 77% bà mẹ cho trẻ bú sớm trong vòng 1 - 2 giờ đầu so với nghiên cứu chỉ có 28,6% cho trẻ bú trong vòng một giờ đầu sau sinh; 83% biết cho trẻ bú đúng tư thế so với 68% ở bà mẹ sinh thường và 69,8% bà mẹ đẻ mổ trong nghiên cứu; 41% vắt bỏ sữa thừa sau mỗi cử bú so với 16,5% bà mẹ sinh thường và 7,1% bà mẹ đẻ mổ trong nghiên cứu; 80% cho con bú cả ngày lẫn đêm so với 54,1% ở bà mẹ sinh thường và ở bà mẹ mổ đẻ chỉ có 7,1 trong nghiên cứu. Nguyên nhân sự khác biệt này có thể là do đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, thời điểm nghiên cứu cũng như khác biệt về địa điểm nghiên cứu. So với kết quả nghiên cứu của RN Chaudhary(7), tỷ lệ cho bú sớm trong vòng một giờ đầu sau sinh cao hơn nghiên cứu này (41,5% so với 28,6%); 90% các bà mẹ cho con bú cả ngày lẫn đêm cao hơn nghiên cứu (54,1% ở những bà mẹ sinh thường và 3% những bà mẹ mổ đẻ); Tuy nhiên, tỷ lệ các bà mẹ cho trẻ bú đúng tư thế cũng thấp hơn nghiên cứu (40% so với 50,1% ở những bà mẹ sinh thường và 69,8% những bà mẹ mổ đẻ). Kết quả nghiên cứu của All Mohamed Al- Binali cho thấy dù tỷ lệ thực hành cho con bú ngay trong vòng một giờ đầu là 1%, cao hơn so với nghiên cứu là 28,6%. Điều này được giải thích trong nghiên cứu của All Mohamed Al- Binali, theo tác giả này, tỷ lệ cho con bú ngay trong vòng một giờ đầu cao là do ảnh hưởng từ tôn giáo (đạo Hồi), % đối tượng nghiên cứu có đạo Hồi, và việc thực hành cho con bú đã được giáo dục cho tất cả tín đồ Hồi giáo. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số yếu tố có tỷ lệ thực hành thấp như: Bà mẹ không cho trẻ ăn thêm thức ăn ngoài sữa mẹ trước khi cho trẻ bú sữa mẹ có tỷ lệ là 7% ở bà mẹ sinh thường. Bà mẹ vắt bỏ sữa dư sau mỗi lần cho bú là 16,5% ở bà mẹ sinh thường và 7,1% những bà mẹ mổ đẻ. Chỉ có 28,6% cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh. Các yếu tố này có thể can thiệp bằng cách các bác sỹ, nữ hộ sinh trực tiếp tư vấn hướng dẫn thực hành cho trẻ bú ngay sau sinh để nâng cao các kỹ năng thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. Yếu tố liên quan với kiến thức, thái độ, thực hành về NCBSM của các sản phụ Tìm hiểu một số yếu tố liên quan giữa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với kiến thức, thái độ và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ cho thấy các yếu tố như: tuổi, số lần sinh, nghề nghiệp, nơi ở, kinh tế hộ gia đình, dân tộc chồng, những bà mẹ từ 24 tuổi trở lên có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về NCBSM cao hơn so với Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 168 những bà mẹ dưới 24 tuổi. Đồng thời, các bà mẹ có 2 con trở lên có kiến thức, thái độ và thực hành về NCBSM tốt hơn những bà mẹ mới sinh con lần đầu. Kết quả này cho thấy bà mẹ càng lớn tuổi và có số lần sinh từ 2 lần trở lên có kiến thức, thái độ và thực hành tốt về việc NCBSM. Điều này phù hợp với thực tế, khi họ được trãi nghiệm nhiều lần thì họ sẽ có kinh nghiệm càng nhiều, sự hiểu biết và thực hành cũng tăng. Đây cũng là những kinh nghiệm giúp các nhà chuyên môn có thể phân loại đối tượng giáo dục, truyền thông trong khi thiết kế dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những bà mẹ có kinh tế gia đình từ trung bình trở lên có kiến thức, thái độ, thực hành về NCBSM cao hơn so với những bà mẹ kinh tế dưới trung bình. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những bà mẹ dân tộc kinh có kiến thức, thái độ, thực hành về NCBSM cao hơn so với những bà mẹ dân tộc khác dân tộc kinh. Ở Việt Nam nói chung và địa bàn nghiên cứu (Cần thơ) nói riêng, tỷ lệ dân tộc kinh chiếm đa số, chỉ một số ít là dân tộc thiểu số. Đặc điểm của người dân tộc thiểu số do ảnh hưởng bởi phong tục tập quán và lối sống còn lạc hậu, vả lại điều kiện sống của họ còn gặp nhiều khó khăn do ở vùng sâu, vùng xa nơi hẻo lánh. Điều này cũng ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành về việc NCBSM.Kết quả kiểm tra cũng cho thấy kiến thức và thái độ là yếu tố bảo vệ. Những bà mẹ có kiến thức và thái độ về NCBSM đạt sẽ có hơn 1 lần cơ hội thực hành về NCBSM đạt. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan với kiến thức, thái độ và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ như: tuổi, số lần sinh, nghề nghiệp, nơi ở, kinh tế hộ gia đình, dân tộc, người sống cùng sản phụ, được cán bộ y tế hướng dẫn, được chồng và người thân hỗ trợ. Các yếu tố liên quan này là cơ sở khoa học nhằm giúp chúng ta xác định đối tượng đích can thiệp một cách có hiệu quả như tăng cường cung cấp nguồn thông tin từ các thông tin đại chúng, lồng ghép vào trong các chương trình vãng gia của nhân viên y tế khóm ấp để đối tượng tiếp cận được và công tác tư vấn trực tiếp của các bác sỹ, nữ hộ sinh tại bệnh viên nhằm cải thiện kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. KẾT LUẬN Kiến thức NCBSM: kiến thức chiếm tỷ lệ cao nhất biết sữa đầu tiên là sữa non 100%, lợi ích của sữa non 100%, lợi ích cho bé khi NCBSM là 100%, biết thời gian ăn dặm lúc 6 tháng tuổi của trẻ chiếm 96%, duy trì nguồn sữa chiếm 90,6%, lợi ích cho mẹ khi NCBSM là 88,6%, bé bú mẹ khi nào cai sữa chiếm 86,9%, thấp nhất không biết hạn chế của sữa công thức chiếm 23,7%. Thái độ NCBSM: Tỷ lệ chiếm cao nhất đồng ý bú mẹ sớm sau sanh càng sớm càng tốt chiếm 94%, bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu chiếm 94%, cho bé bú ban đem chiếm 90,8%, bú mẹ hoàn toàn 4 đến 6 tháng chiếm 90%, đồng ý lời khuyên lợi ích NCBSM là 88%, đồng ý NCBSM là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ và bé chiếm 86,6%, không đồng ý cho bé uống nước sau mỗi cử bú chiếm 86,5%, không đồng ý cho bú them sữa công thức vài ngày chờ sữa mẹ lên chiếm 86,3%. Thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-Binali AM (2012), "Breastfeeding knowledge, attitude and practice among school teachers in Abha female educational district, southwestern Saudi Arabia", Int Breastfeed J, 7 (1), pp. 10. 2. Alive, Thrive (2012), "Báo cáo điều tra ban đầu: báo cáo toàn văn điều tra 11 tỉnh. Hà Nội, Việt Nam", pp. xi. 3. Bộ môn Nhi, Trường Đại Học Y Hà Nội (2009), "Nuôi con bằng sữa mẹ", Bài giảng nhi khoa tập 1, nhà xuất bản Y học, tr. 7-8, 218- 223, 226-228, 235,236. 4. Fielding JE (2010), "A Framework for Public Health in the United States", Public Health Reviews, 32 (1), pp. 174-189. 5. Huỳnh Văn Tú, Nguyễn Vũ Linh (2010), "Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian nằm viện sau sinh tại bệnh viện phụ sản nhi bán công Bình Dương-2009", Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010, 14 (2), tr. 366-370. 6. Subbiah N (2003), "A study to assess the knowledge, attitude, practice and problems of postnatal mothers regarding breastfeeding", Nurs J India, 94 (8), pp. 177-9. 7. Shah T, Chaudhary RN, Raja S (2011), "Knowledge and practice of mothers regarding breast feeding: a hospital Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 169 based study", Knowledge and practice in breast feeding, 9 (3), pp. 1994-200. 8. Tôn Thị Anh Tú, Nguyễn Thu Tịnh (2011), "Kiến thức-thái độ- thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi tại bệnh viện nhi đồng 1 từ 1/12/200 đến 30/04/2010", Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15 (1), tr. 186-191. 9. Vandale-Toney S, Rivera-Pasquel ME, Kageyama-Escobar MdlL (1997), "Breast feeding and weaning: a survey in rural communities of Mexico", Salud Publica Mex, 39 (5), pp. 412-9. Ngày nhận bài báo: 10/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thai_do_thuc_hanh_nuoi_con_bang_sua_me_va_cac_yeu.pdf
Tài liệu liên quan