Tài liệu Kiến thức, hành vi phòng ngừa lây nhiễm HBV của bệnh nhân viêm gan B cho cộng đồng tại Bệnh viện Quận 2 năm 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 114
KIẾN THỨC, HÀNH VI PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM HBV
CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B CHO CỘNG ĐỒNG
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 NĂM 2018
Hồ Huỳnh Uy Tài*, Nguyễn Quang Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định kiến thức, hành vi phòng ngừa lây nhiễm viêm gan siêu vi B (HBV) của bệnh nhân
viêm gan siêu vi B và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu là 270 bệnh nhân viêm gan siêu vi B
đến khám tại phòng khám gan bệnh viện Quận 2 từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018. Với bộ câu hỏi phỏng vấn
trực tiếp soạn sẵn.
Kết quả: Qua khảo sát 270 bệnh nhân viêm gan siêu vi B về phòng ngừa HBV cho cộng đồng có 56,7%
bệnh nhân có kiến thức chung đúng; có 74,4% bệnh nhân có hành vi phòng ngừa (HVPN) lây nhiễm đường
máu đúng; có 52,2% bệnh nhân có HVPN lây nhiễm qua đường quan hệ tình dục (QHTD) đúng; có 76,3%
bệnh nhân có hành vi khuyến khích chích ngừa đúng. Có mối liên qu...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, hành vi phòng ngừa lây nhiễm HBV của bệnh nhân viêm gan B cho cộng đồng tại Bệnh viện Quận 2 năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 114
KIẾN THỨC, HÀNH VI PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM HBV
CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B CHO CỘNG ĐỒNG
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 NĂM 2018
Hồ Huỳnh Uy Tài*, Nguyễn Quang Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định kiến thức, hành vi phòng ngừa lây nhiễm viêm gan siêu vi B (HBV) của bệnh nhân
viêm gan siêu vi B và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu là 270 bệnh nhân viêm gan siêu vi B
đến khám tại phòng khám gan bệnh viện Quận 2 từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018. Với bộ câu hỏi phỏng vấn
trực tiếp soạn sẵn.
Kết quả: Qua khảo sát 270 bệnh nhân viêm gan siêu vi B về phòng ngừa HBV cho cộng đồng có 56,7%
bệnh nhân có kiến thức chung đúng; có 74,4% bệnh nhân có hành vi phòng ngừa (HVPN) lây nhiễm đường
máu đúng; có 52,2% bệnh nhân có HVPN lây nhiễm qua đường quan hệ tình dục (QHTD) đúng; có 76,3%
bệnh nhân có hành vi khuyến khích chích ngừa đúng. Có mối liên quan giữa kiến thức chung và 3 hành vi
phòng ngừa lây nhiễm với các đặc điểm dân số xã hội (p<0,05). Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với
hành vi phòng ngừa về đường máu PR=1,31(1,12-1,53). Có mối liên quan giữa kiến thức đúng với hành vi
khuyến khích chích ngừa PR=1,74(1,46-2,0).
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có HVPN lây nhiễm đường máu đúng và khuyến khích chích ngừa đúng khá cao.
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng và HVPN lây nhiễm đường QHTD đúng còn thấp. Có mối liên quan giữa
kiến thức đúng và hành vi đúng. Cần quan tâm đến những đối tượng bệnh nhân mới mắc bệnh, lớn tuổi, có trình
độ học vấn thấp, có thu nhập hàng tháng thấp.
Từ khóa: VGSV B, kiến thức, hành vi, đường máu, QHTD, chích ngừa
ABSTRACT
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF PATIENTS WITH HEPATITIS B ON PREVENTION OF HBV FOR
THE COMMUNITY IN DISTRICT 2 HOSPITAL IN 2018
Ho Huynh Uy Tai, Nguyen Quang Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 114-120
Objective: To explore the knowledge and practice of patients with Hepatitis B on prevention of HBV and
relating factors.
Method: This is a cross-sectional study collecting information in knowledge and practice on prevention of
HBV and relating factors of 270 patients who are patients with hepatitis B of District 2 hospital in 2018.
Result: Percentage of patients with Hepatitis B having good knowledge in prevention HBV was 56.67%;
74.4% of patients had proper prevention of blood sugar infection; 52.2% of the patients had proper sexually
transmitted infection prevention behaviors; 76.3% of the patients showed proper immunization. There is the
relationship of knowledge and practices in hepatitis B prevention and social demographic characteristics. There are
the relationships between knowledge and practice of the blood way, between knowledge and practice of the
immunizations on prevention of hepatitis B.
*Khoa Y học dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Nhiễm, khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Hồ Huỳnh Uy Tài ĐT: 0947516761 Email: bacsith@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 115
Conclusion: Patient have good practice of the blood way and practice of the immunizations but the
percentages of having good knowledge and sexual are still low. There are the relationships between correct
knowledge and correct practice. Attention should be paid to those who are newly infected, older, have lower
education level and have lower income.
Keywords: knowledge, practice, hepatitis B, the blood way, sexual, the immunizations
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan siêu vi B (HBV) là một bệnh nhiễm
phổ biến và nguy hiểm, gây bệnh cho hàng triệu
người ở nhiều nơi trên thế giới và đang là mối
quan tâm của y tế toàn cầu. Theo thống kê của
Tổ chức Y tế Thế giới, có hơn 2 tỷ người nhiễm
HBV trong quá khứ hoặc hiện tại. Trong đó có
hơn 300 triệu người nhiễm HBV mạn tính và 6-
10 triệu người nhiễm mới hàng năm(7).
Hiện nay, Việt Nam vẫn thuộc nước có tỷ lệ
lưu hành HBV cao từ 10-20%(5). Bệnh viện quận 2
là bệnh viện mới phát triển có đặc điểm dân cư
phức tạp, từ nhiều nơi về đây sinh sống và làm
việc. Cách phòng ngừa viêm gan siêu vi B
(VGSV B) chủ yếu là tiêm ngừa và cắt đứt các
đường lây truyền. Trong đó tỷ lệ tiêm ngừa
trong cộng đồng ở nước ta còn rất thấp. Cho nên
việc cắt đứt các đường lây truyền là rất quan
trọng đặc biệt là đường máu và quan hệ tình dục
(QHTD). Bệnh nhân VGSV B chính là nguồn lây
cho cộng đồng. Vì vậy chúng tôi muốn nghiên
cứu khảo sát kiến thức và hành vi phòng ngừa
lây nhiễm HBV cho cộng đồng ở những đối
tượng này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định bệnh nhân VGSV B có tỷ lệ kiến
thức đúng và hành vi đúng trong phòng ngừa
lây nhiễm HBV cho cộng đồng và các yếu tố
liên quan.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân VGSV B đang điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Quận 2 năm 2018.
Cỡ mẫu
n = Z
(
α
)
p(1 − p)
d
Trong đó:
là hàm phân vị của phân phối bình
thường. α: là xác suất sai lầm loại 1.
Với độ tin cậy 95%, α = 0,05 =>