Tài liệu Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc phục vụ cho việc xây dựng công trình: 117 S¬ 28 - 2017
Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc
phục vụ cho việc xây dựng công trình
Testing the quality of GPS data for building works
Bùi Thị Hồng Thắm
Tóm tắt
Trong thực tế xử lý số liệu đo GPS, có
những tệp số liệu đo không xử lý được hoặc
xử lý được song chất lượng thành quả chưa
đạt được độ chính xác yêu cầu mà không
rõ nguyên nhân. Điều này đã gây ra nhiều
khó khăn về chuyên môn cũng như kinh
phí, đặc biệt cho các nhiệm vụ yêu cầu
độ chính xác cao như lưới GNSS quốc gia,
lưới nghiên cứu chuyển dịch hiện đại vỏ
Trái Đất, lưới quan trắc chuyển dịch công
trình,Trong nghiên cứu này, số liệu đo
GPS khu vực tỉnh Long An và Hòa Lạc, Hà
Nội được kiểm tra chất lượng bằng phần
mềm Teqc. Qua quá trình phân tích các kết
quả, các vấn đề về đồng hồ máy thu, tầng
điện ly, độ thông thoáng của các điểm khi
đo được nhận định. Từ đó, người sử dụng
có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục
đích sử dụng.
Từ khóa: GPS, số liệu đo GPS, Teqc
...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc phục vụ cho việc xây dựng công trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
117 S¬ 28 - 2017
Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc
phục vụ cho việc xây dựng công trình
Testing the quality of GPS data for building works
Bùi Thị Hồng Thắm
Tóm tắt
Trong thực tế xử lý số liệu đo GPS, có
những tệp số liệu đo không xử lý được hoặc
xử lý được song chất lượng thành quả chưa
đạt được độ chính xác yêu cầu mà không
rõ nguyên nhân. Điều này đã gây ra nhiều
khó khăn về chuyên môn cũng như kinh
phí, đặc biệt cho các nhiệm vụ yêu cầu
độ chính xác cao như lưới GNSS quốc gia,
lưới nghiên cứu chuyển dịch hiện đại vỏ
Trái Đất, lưới quan trắc chuyển dịch công
trình,Trong nghiên cứu này, số liệu đo
GPS khu vực tỉnh Long An và Hòa Lạc, Hà
Nội được kiểm tra chất lượng bằng phần
mềm Teqc. Qua quá trình phân tích các kết
quả, các vấn đề về đồng hồ máy thu, tầng
điện ly, độ thông thoáng của các điểm khi
đo được nhận định. Từ đó, người sử dụng
có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục
đích sử dụng.
Từ khóa: GPS, số liệu đo GPS, Teqc
Abstract
In fact of GPS data processing, some cases have
happened that observation files have been
not processed, or processed but the quality of
results has not met the precision requirements
without causes. Those have caused difficulties
for both expertizing and funding, especially
for high accuracy missions such as national
GNSS network, crustal movement observation
networks, constructional movement observation
networks. In this study, the GPS data in Long An
province and Hoa Lac, Ha Noi have been tested
for the data quality by Teqc software. Problems
with the receiver clock, the ionosphere, the
ventilation of observation points have been
determined thank to the analysis of the results.
Therefore, users have the optimal solution to
meet the requirements of the job.
Keywords: GPS, GPS data, Teqc
TS. Bùi Thị Hồng Thắm
Khoa Trắc địa – Bản đồ
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Email: buitham.tnmt@gmail.com
1. Tổng quan
Ngay từ khi ra đời, công nghệ GNSS đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực. Với những ưu điểm hơn hẳn các phương pháp truyền thống, công nghệ GNSS
đã được triển khai trong việc như thiết lập lưới khống chế Nhà nước, lưới nghiên
cứu chuyển dịch, lưới khống chế phục vụ cho thiết kế xây dựng các công trình,
Kiểm tra chất lượng là quá trình đánh giá chất lượng số liệu đo. Chất lượng số
liệu GNSS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy thu, vị trí anten, môi trường khí
quyển, tín hiệu vệ tinh, nên việc kiểm tra chất lượng số liệu chủ yếu dựa trên các
chỉ tiêu liên quan tới các thông số này. Từ việc đánh giá được chất lượng số liệu đo
GNSS, người sử dụng sẽ có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục đích sử dụng
trong từng trường hợp cụ thể.
Trên trường quốc tế, sau khi quan trắc kết thúc ca đo, số liệu được kiểm tra chất
lượng. Để giải quyết được vấn đề này người ta đã sử dụng phần mềm Teqc của
nhóm chuyên gia UNAVCO (University NAVSTAR Consortium). Mục tiêu bao trùm
của các phần mềm này là phân tích số liệu đo đưa ra các chỉ tiêu định lượng nhằm
đánh giá ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường dẫn, tầng khí quyển, thời gian chỉnh
lại đồng hồ máy thu.
Đối với việc xử lý số liệu đo GNSS nói chung và GPS nói riêng, việc đánh giá
chất lượng số liệu có thể được chia làm 2 phần: phần trước khi đưa số liệu vào tính
toán bình sai và sau tính toán bình sai. Trong thực tế xử lý số liệu GNSS ở nước ta,
việc đánh giá chất lượng của lưới sau khi tính toán bình sai rất được chú trọng, điều
đó đã được cụ thể hóa bằng các quy định kỹ thuật đối với lưới phục vụ cho các mục
đích như lưới GPS địa chính, lưới GPS công trình, thể hiện qua các chỉ tiêu đánh
giá độ chính xác như sai số trung phương đơn vị trọng số, sai số trung phương vị trí
điểm yếu nhất trong lưới, sai số độ cao của điểm yếu nhất trong lưới sau bình sai,
sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh yếu nhất của lưới, Tuy nhiên, việc
đánh giá chất lượng số liệu đo đạc GPS trước khi được đưa vào tính toán bình sai
thì chưa thực sự được quan tâm đúng mức ở nước ta. Số liệu đo GPS thông thường
sau khi đo đạc được sẽ được trút vào máy tính để tính toán bình sai lưới mà chưa
qua kiểm tra chất lượng số liệu. Tồn tại điều này do bởi số liệu đo GPS về cơ bản là
đạt yêu cầu, lưới nhiều trị đo nên trong trường hợp trong quá trình xử lý số liệu khi trị
đo nào không đạt yêu cầu thì sẽ được cắt bỏ. Tuy nhiên thực tế cho thấy, có những
tệp số liệu đo không xử lý được hoặc xử lý được song chất lượng thành quả chưa
đạt được yêu cầu do đó dẫn đến việc phải đo lại hay đo bổ sung gây ra những khó
khăn về chuyên môn cũng như tốn kém về mặt kinh tế.
Qua việc phân tích nêu trên cho thấy, việc đánh giá chất lượng số liệu GNSS
trước khi bình sai nói chung là hướng chuyên sâu chưa được quan tâm nhiều ở
nước ta. Việc ứng dụng được phương pháp của thế giới cho số liệu Việt Nam thực
sự là phương án tiếp cận, tiên tiến và hiệu quả. Vì vậy, trong nghiên cứu này, số
liệu GPS của công trình Long An thu bằng máy thu GPS 2 tần số và công trình Hòa
Lạc, Hà Nội thu bằng máy thu GPS 1 tần số sẽ được đánh giá chất lượng bằng
phần mềm Teqc. Từ việc phân tích số liệu đo bằng phần mềm được thừa nhận trên
trường quốc tế sẽ cho ta những kết quả đánh giá chất lượng số liệu một cách định
lượng. Từ việc so sánh kết quả nhận được với các hạn sai quy định tương ứng với
từng loại tiêu chuẩn để đưa ra những nhận định đối với chất lượng số liệu GPS đo
đạc.
2. Khái quát về sai số trong định vị vệ tinh và phần mềm đánh giá và kiểm tra
chất lượng số liệu đo GPS
2.1. Sai số trong định vị vệ tinh
Trong định vị vệ tinh, các nguồn sai số được chia thành 3 nhóm như sau: Sai
số phụ thuộc vào vệ tinh (Sai số đồng hồ vệ tinh, sai qố quỹ đạo vệ tinh và nhiễu
cố ý SA); Sai số phụ thuộc vào sự lan truyền tín hiệu (Sai số do tầng điện ly, sai số
do tầng đối lưu, sai số đa đường dẫn); Sai số phụ thuộc vào máy thu (Sai số đồng
118 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
hồ máy thu, sai số do lệch tâm pha ăng ten và sai số do sự
không ổn định phần cứng của máy thu).
Mặc dù trong quá trình thu tín hiệu vệ tinh, người sử dụng
đã dùng các biện pháp khác nhau nhằm loại trừ hay hạn chế
những nguồn sai số này như kiểm tra máy thu và các trang
thiết bị trước khi đo, sử dụng máy thu có ăng ten gồm các
vòng xoáy tròn (choke-ring), hay bố trí các điểm đo xa các
vật dễ phản xạ tín hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của đa
đường dẫn, Tuy nhiên, các nguồn sai số này vẫn không
thể được loại trừ hết trong các tệp số liệu đo GNSS.
2.2. Phần mềm Teqc
Teqc là phần mềm nhằm giải quyết các vấn đề khi xử lý
số liệu GNSS nói chung và GPS nói riêng. Teqc cho phép
người dùng thực hiện các công việc: Chuyển đổi dữ liệu của
các tệp có định dạng nhị phân được từ máy thu GNSS sang
các tệp dữ liệu đo hay đạo hàng có định dạng chuẩn RINEX;
Kiểm tra tệp RINEX; Sửa chữa, biên tập tiêu đề hiện có của
tệp RINEX và sửa chữa, biên tập kết quả đầu ra của rệp
RINEX; Kiểm tra chất lượng và giá trị các tệp RINEX quan
trắc cùng với việc có thể có hoặc không có tệp RINEX đạo
hàng hoặc lịch vệ tinh (kiểm tra chất lượng (qc) rút gọn; Teqc
không sử dụng thông tin định vị vệ tinh); Kiểm tra chất lượng
và giá trị các tệp RINEX quan trắc hoặc các tệp sử dụng dữ
liệu lịch vệ tinh trong tệp RINEX đạo hàng (kiểm tra chất
lượng (qc) đầy đủ; Teqc sử dụng thông tin định vị vệ tinh);
Cắt hoặc ghép nối hai hoặc nhiều tệp RINEX; Tạo ra các tệp
RINEX mới với khoảng thời gian thu tín hiệu dài hơn trong
khoảng từ 1 giây đến 30 giây.
Các chế độ hoạt động nêu trên có thể thực hiện độc lập
hoặc có thể phối hợp với các chế độ hoạt động khác. Sử
dụng Teqc bằng cách gõ các dòng lệnh trên giao diện. Dữ
liệu thường được làm việc với phần mềm Teqc là dữ liệu
dạng RINEX. Teqc là phần mềm miễn phí của UNAVCO. Để
sử dụng được phần mềm này, người sử dụng cần download
tệp cài đặt từ trang web của tổ chức này (
org/).
2.3. Giải thích kết quả QC
Quá trình chạy phần mềm Teqc đối với tệp dữ liệu dạng
RINEX sẽ cho kết quả là tệp dữ liệu tổng hợp có phần tên
tệp là tên của tệp dữ liệu đầu vào, phần mở rộng của tệp có
định dạng.**S. Để có được những nhận xét xác đáng về chất
lượng số liệu đo, trước tiên cần phải hiểu được ý nghĩa của
các thông tin được trình bày trong tệp tổng hợp. Tệp tổng
hợp gồm 2 phần chính đó là phần đồ thị và phần thông báo
tổng hợp.
2.3.1. Phần đồ thị (ASCII time plot)
Phần đồ thị biểu thị các chỉ tiêu chất lượng tín hiệu thu
được của các vệ tinh theo thời gian với các ký hiệu (symbol).
Đồ thị này biểu thị chất lượng của tín hiệu vệ tinh trong
thời gian 1 giờ 12 phút thu tín hiệu. Phía trên cùng của đồ thị
được chia thành các khoảng thời gian và các nhãn cột trong
đó có số vệ tinh. Phần dưới dùng của đồ thị ASCII biểu thị
thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của ca đo. Từ đồ thị
này cho thấy, các vệ tinh được thu tín hiệu trong tệp số liệu
đo đó là vệ tinh 15, 29, 27, 21, 18, 12, 14, 25, 9, 22 và 31.
Một số ký hiệu trong đồ thị 2.1 có ý nghĩa:
- o có ý nghĩa thu được tín hiệu vệ tinh GPS với L1, L2,
P2 thậm chí cả C/A hoặc P1. Chất lượng thu tín hiệu tốt cho
cả mã và pha sóng tải.
- Dòng Obs, ký hiệu 8 và 9 thể hiện số lượng vệ tinh ở
dưới góc ngưỡng tại thời điểm thu tín hiệu. Chữ cái a đại
Bảng 1. Đồ thị ASCII time plot của tệp số liệu 2026.11S
version: Teqc 2016Nov7
SV+|-----------------------------|-----------------------------|-----------+ SV
15|Loooooooooooooooooooooooooo | 15
29|Looooooooooooooooooooooooooooooooo | 29
..
22| Looooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooo| 22
31| Looooooooooooooooooooooooooooo| 31
Obs|99aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa999999988888888999999999999999999999888888888|Obs
Clk| - - - - - - |Clk
+|-----------------------------|-----------------------------|-----------+
03:29:45.000 04:41:44.994
2011 Apr 21 2011 Apr 21
Bảng 2. Phần thông báo tổng hợp
*********************
QC of RINEX file(s): 2026.11o
*********************
4-character ID : (name = CT340) (# = CT340)
Receiver type : Topcon (# = 0220402026) (fw = Nav 2.30 Sig 0.00)
Antenna type :
Time of start of window: 2011 Apr 21 03:29:45.000
Time of end of window: 2011 Apr 21 04:41:44.994
Time line window length: 72.00 minute(s), ticked every 30.0 minute(s)
119 S¬ 28 - 2017
diện cho con số từ 10 trở lên.
- Dòng Clk thể hiện đồng hồ máy thu tại thời điểm quan
sát. Ký hiệu – hoặc + có nghĩa thiết lập lại đồng hồ máy thu
tại thời gian quan sát.
2.3.2. Phần thông báo tổng hợp (Summary Report)
Phần này bao gồm các thông số liên quan tới tệp số
liệu, các thông số điều khiển đầu vào và các chỉ tiêu mà QC
(quality checking) tính được. Một số thông số liên quan tới
tệp số liệu như: thời gian bắt đầu; thời gian kết thúc; độ dài ca
đo; tọa độ ăng ten; tần xuất thu tín hiệu; số vệ tinh theo dõi.
Một phần của phần thông báo tổng hợp có dạng như sau:
2.3.3. Một số chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tệp
số liệu đo
- Tổ hợp tuyến tính của L1 và L2 là Mp1 và Mp2 chứa
khúc xạ đa phương và phần nhiễu của máy thu. Khúc xạ đa
phương phụ thuộc vào vị trí anten và đồ hình của các vệ tinh
có chu kỳ dài hơn nhiễu máy thu và được lặp lại theo ngày.
Theo [5], các giá trị Mp1 và Mp2 phải nhỏ hơn hoặc bằng giá
trị hạn sai cho phép tương ứng là 0.699214 m và 0.550381
m.
- Thời gian chỉnh lại đồng hồ máy thu (avg time between
resets) là khoảng thời gian giữa hai thời điểm chỉnh lại đồng
hồ. Đồng hồ càng chính xác, sai số nhỏ thì thời gian chỉnh lại
đồng hồ càng lớn và ngược lại. Thời gian chỉnh lại đồng hồ
máy thu theo [5] ít nhất là 10 giây.
- Tỉ số trị đo trên trượt điện ly là o/s. Số trượt điện ly có
tầm quan trọng hơn so với toàn bộ số trượt tín hiệu bởi chỉ có
chúng xuất hiện trên số liệu đo pha. Tỷ số trị đo so với trượt
điện ly thông thường có giá trị khoảng vài trăm [5].
3. Dữ liệu và kết quả thực nghiệm
3.1. Dữ liệu thực nghiệm
Bảng 3. Một số chỉ tiêu đối với công trình Long An
Mã
máy
thu
Ngày
tháng
Tên
điểm
Chỉ tiêu
Mã
máy
thu
Ngày
tháng
Tên
điểm
Chỉ tiêu
Mp1 Mp2 O/slps
Thời
gian
chỉnh
lại
đồng
hô
Mp1 Mp2 O/slps
Thời
gian
chỉnh
lại
đồng
hô
30.3 CT362 0.49 0.59 170 11.61 30.3 CT354 1.08 1.12 121
30.3 CT331 0.57 0.64 70 11.90 30.3 CT358 0.65 0.60 503
30.3 CT360 0.26 0.35 2014 11.42 30.3 CT361 1.02 1.13 321
31.3 CT353 0.43 0.48 668 13.25 31.3 CT340 0.42 0.41 8088
31.3 CT348 0.36 0.59 410 12.04 31.3 CT347 0.48 0.48 20860
31.3 CT342 0.30 0.38 2073 12.55 31.3 CT332 0.61 0.59 3124
31.3 CT334 0.31 0.41 1988 12.90 31.3 CT338 0.53 0.51 8467
31.3 CT336 0.33 0.45 1082 11.04 31.3 CT325 0.53 0.53 3765
31.3 CT323 0.29 0.44 1541 11.72 1.4 CT364 0.70 0.71 4488
1.4 657466 0.37 0.55 885 12.25 1.4 CT351 0.81 0.88 1007
1.4 CT339 0.36 0.51 568 14.69 1.4 CT346 0.71 0.71 1526
1.4 CT344 0.41 0.62 1062 11.67 1.4 657571 1.01 1.05 3498
1.4 CT350 0.25 0.33 1938 11.00 1.4 CT355 0.84 0.93 1266
1.4 CT331 0.43 0.51 414 12.35 1.4 CT324 0.65 0.64 5330
1.4 CT325 0.29 0.38 2496 12.58 30.3 CT365 0.76 0.89 227
30.3 CT360 0.44 0.44 14814 30.3 CT357 0.93 0.85 712
30.3 CT359 0.54 0.58 1393 30.3 CT327 0.35 0.41 972
30.3 CT355 0.80 0.92 1288 30.3 CT352 0.71 0.75 957
31.3 CT341 0.82 0.91 151 31.3 CT352 0.58 0.59 5565
31.3 CT350 0.50 0.51 8177 31.3 CT349 0.73 0.73 822
31.3 CT345 0.42 0.43 1715 31.3 CT343 0.71 0.67 3153
31.3 CT335 0.32 0.34 17720 31.3 CT326 0.80 0.78 2812
31.3 CT353 0.60 0.58 5468 1.4 CT365 0.61 0.66 2167
1.4 CT360 0.45 0.49 4579 1.4 CT350 0.51 0.49 4290
1.4 CT341 0.46 0.49 2037 1.4 CT347 0.50 0.57 2506
1.4 CT340 0.50 0.53 2435 1.4 CT348 0.43 0.46 5662
1.4 CT345 0.43 0.48 4490 1.4 CT356 1.04 0.91 415
1.4 CT345 0.36 0.34 1824 1.4 658442 0.44 0.46 6517
22
04
02
02
6
8Q
A
B
R
X
G
P
S
E
8
In
f m
in
ut
e
In
f m
in
ut
e
In
f m
in
ut
e
8P
K
7V
K
G
4T
TS
8R
L3
G
Y
W
V
D
V
K
120T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG
KHOA H“C & C«NG NGHª
Việc đánh giá chất lượng số liệu được thực hiện đối với 2
công trình tại khu vực Long An và Hòa Lạc, Hà Nội.
- Đối với công trình tại Long An: Dữ liệu thực nghiệm là
56 tệp số liệu đo lưới khống chế GPS phục vụ cho việc thành
lập bản đồ địa hình tại tỉnh Long An nhằm đáp ứng việc thiết
kế, khảo sát công trình tại khu vực này. Các tệp dữ liệu này
được thu bằng 4 máy thu GPS hai tần số Topcon vào ngày
30, 31 tháng 3 và ngày 01 tháng 4 năm 2011.
- Đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội: Dữ liệu thực nghiệm
là các tệp số liệu đo lưới GPS phục vụ cho việc xây dựng
công trình khu vực Hòa Lạc có dạng *.dat, Các tệp dữ liệu
này được thu bằng máy thu TRIMBLE R3 một tần số vào
ngày 04 tháng 12 năm 2016.
Vì phần mềm Teqc chỉ xử lý được tệp RINEX nên các tệp
số liệu đo được chuyển đổi định dạng sang tệp RINEX.
3.2. Kết quả thưc nghiệm
Sử dụng phần mềm Teqc nhằm tạo ra các tệp thể hiện
chất lượng số liệu đo. Ví dụ về câu lệnh được sử dụng đối
với tệp số liệu đo 20260890.11o có dạng như sau:
Teqc +qc 20260890.11o
Ấn phím enter để kết kết thúc lệnh trên. Kết quả của quá
trình chạy phần mềm sẽ tạo ra tệp thể hiện chất lượng số liệu
đo tương ứng với tệp số liệu đo, tệp này có dạng tên_tệp_
số_liệu_đo.**S.
Qua quá trình xử lý số liệu, 56 tệp (*.11S) của công trình
Long An thể hiện chất lượng số liệu đo đã được tạo ra. Tuy
nhiên đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội trong số 24 tệp số
liệu đo thì chỉ có 23 tệp thể hiện chất lượng số liệu đo (*.16S)
được tạo ra, 1 tệp số liệu chương trình báo lỗi và không chạy
ra kết quả, cụ thể như sau:
Dòng thông báo trong hình 3 cho biết thời gian thu tín
hiệu vệ tinh bị lỗi và dòng bị lỗi tín hiệu trong tệp số liệu
52363391.obs. Mở tệp số liệu này tìm đến dòng 311 như
trong thông báo ta thấy như sau:
Qua hình 3 cho thấy, tệp số liệu 52363391.obs đã bị lỗi
trong quá trình thu tín hiệu. Vì vậy tệp số liệu này cần phải
được loại bỏ hoặc xử lý những phần bị lỗi trước khi đưa vào
tính toán bình sai.
Trên cơ sở các tệp *.11S đối với công trình Long An và
*.16S đối với công trình Hòa Lạc được tạo ra, một số chỉ tiêu
quan trọng nhằm đánh giá chất lượng số liệu đo của công
trình được thống kê trong bảng 3.
Vì công trình Hòa Lạc, Hà Nội máy thu được sử dụng là
máy GPS 1 tần số, vì vậy việc đánh giá chất lượng số liệu chỉ
được thực hiện đối với chất lượng đồng hồ máy thu. Vì vậy,
giá trị này được thống kê trong bảng 4.
3.3. Nhận xét
Từ các kết quả thống kê ở các bảng nêu trên và phân tích
các tệp dữ liệu thu được trên cơ sở những giải thích các ký
hiệu và các tiêu trí đã trình bày ở mục 2, ta có một số nhận
xét:
* Đối với công trình Long An.
- Chất lượng đồng hồ của các máy thu 8PK7VKG4TTS,
8QABRXGPSE8 và 8RL3GYWVDVK rất tốt điều đó được
thể hiện qua dòng thông báo Inf minute trong thời gian chỉnh
lại đồng hồ máy thu (avg time between resets). Với máy thu
220402026, thời gia chỉnh lại đồng hồ của máy đều lớn hơn
10 phút, điều này chứng tỏ rằng máy thu này có đồng hồ khá
ổn định, đảm bảo yêu cầu trong quá trình thu nhận tín hiệu
GNSS.
- Thông qua tỷ số trượt điện ly nhỏ hơn giá trị lý thuyết
cho thấy tầng điện ly hoạt động tương đối thấp đối tại các
điểm CT362, CT331 và CT354 vào ngày 30 tháng 3, tại điểm
CT341 vào ngày 31 tháng 3.
- Khúc xạ đa phương trên sóng L1 và L2 tại các điểm
có giá trị không đồng đều. Tại các điểm CT362, CT331,
CT348, CT344, CT354, CT358, CT36, CT332, CT364,
CT351, CT346, 657571, CT355, CT324, CT365, CT357,
CT352, CT352, CT349, CT343, CT326 các giá trị khúc xạ đa
phương lớn hơn hạn sai cho phép. Trong các điểm nêu trên,
tại các điểm CT355, CT341, CT354, CT361, CT351, 657571,
CT326 và CT356 có giá trị khá lớn. Điều này chứng tỏ thời
tiết chưa thật thuận lợi vào thời điểm thu tín hiệu, tại các điểm
chưa thực sự thông thoáng, tầng điện ly hoạt động mạnh
hơn bình thường.
- Với tất cả các ghi chú trên cùng việc xem xét chi tiết đồ
thị cho thấy mặc dù thời tiết tại thời điểm thu tín hiệu vệ tinh
chưa thực sự thuận lợi nhưng về cơ bản số liệu đo tại các
điểm trong các ca đo đạt độ đồng đều về chất lượng. Số liệu
đo có thể đưa vào để xử lý các bước tiếp theo.
* Đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội.
- Lưới GPS Hòa Lạc có 1 trên tổng số 24 tệp số liệu của
Bảng 4. Một số chỉ tiêu đối với công trình Hòa Lạc
Tên điểm Mã máy thu Thời gian hiệu chỉnh Tên điểm Mã máy thu Thời gian hiệu chỉnh
DC9
4921172548
78.250 GPS 2
4724115776
49.125
DC12 70.750 DCI3 29.083
DC10 71.250 DC5 30.875
DC10 74.000 GPS18 37.875
DC7
5009417582
Inf minute 104556
4611106487
20.917
DC1-1 75.750 DCI_5 23.096
DC1-8 Inf minute DC I-2
4618107429
30.617
104484 77.000 DCI-5 39.292
GPS3
4722115535
26.437 DC1-5 41.167
DC11-10 21.406 DC17
4618107440
20.104
DC1-6 25.667 DCI-7 16.650
DC3 19.798
121 S¬ 28 - 2017
bị lỗi. Tệp 52363391.16S không
được tạo ra sau quá trình chạy
phần mềm đánh giá chất lượng số
liệu đo tệp số liệu 52363391.obs.
- Chất lượng đồng hồ của các
máy thu trong lưới khá tốt. Điều
này thể hiện qua thời gia chỉnh lại
đồng hồ của máy đều lớn hơn 10
phút. Các máy thu GPS đều có
đồng hồ ổn định, đảm bảo yêu cầu
trong quá trình thu nhận tín hiệu
GPS.
4. Kết luận
Từ các kết quả phân tích đánh
giá đối với số liệu thực nghiệm, một
số kết luận được rút ra như sau:
- 56 tệp số liệu đo GPS của
lưới Long An và 24 tệp số liệu đo
của lưới Hòa Lạc, Hà Nội đã được
kiểm tra chất lượng số liệu đo. Quá
trình kiểm tra chất lượng số liệu đo
được thực hiện một cách chặt chẽ
bằng phần mềm Teqc. Tiêu chí để
đánh giá chất lượng số liệu đo rõ
ràng, tuân theo đúng quy định.
- Đối với lưới GPS Hòa Lạc, Hà
Nội, tệp số liệu 52363391.obs bị
lỗi trong quá trình thu tín hiệu. Cần
phải có biện pháp khắc phục vấn
đề này trước khi đưa tệp này vào
tính toán bình sai lưới.
- 4 máy thu GPS đo lưới Long
An và 7 máy thu GPS đo lưới Hòa
Lạc, Hà Nội đều có chất lượng đồng hồ máy thu tốt, đảm bảo
yêu cầu phục vụ cho quá trình đo đạc thực địa.
- Thời điểm đo lưới Long An thời tiết chưa thực sự tốt,
tầng điện ly hoạt động tương đối thấp tại các điểm CT362,
CT331, CT354 và CT341. Độ thông thoáng của các điểm
trong lưới nhìn chung chưa thực sự tốt. Chất lượng số liệu
đo của lưới khá đồng đều.
Như vậy qua bước đầu đánh giá chất lượng số liệu đối
với lưới GPS Long An và Hòa Lạc, Hà Nội cho thấy, đánh
giá chất lượng số liệu đo GPS là việc làm cần thiết trong
quá trình xử lý số liệu đo. Mặc dù đo đạc GPS chính xác tuy
nhiên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong quá trình thu
số liệu. Vì vậy, đánh giá chất lượng số liệu đo cần phải được
thực hiện và việc làm này nên được tiến hành ngay trong quá
trình đo đạc ngoài thực địa để từ đó những quyết định tối ưu
về kỹ thuật và kinh tế.
Ngày nay tín hiệu GNSS không chỉ có tín hiệu GPS mà
còn có tín hiệu của các hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn
cầu khác như GLONASS, GALILEO, hệ thống vệ tinh dẫn
đường khu vực SBAS, Thêm vào đó, bên cạnh việc GNSS
sử dụng cho các mục đích xây dựng công trình, thành lập
bản đồ, hiện nay tại Việt Nam, các trạm tham chiếu hoạt
động liên tục GNSS CORS quốc gia (hoạt động 24 giờ/ngày
và ngày này qua ngày khác) đang được triển khai xây dựng
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thực tiễn xã hội cũng
như phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Do đó cần có
những nghiên cứu, thực nghiệm đánh giá chất lượng số liệu
đo GNSS trước khi đưa vào tính toán bình sai nhiều hơn, đa
dạng hơn đối với nhiều loại lưới để từ đó có những khuyến
nghị đưa vào tiêu chuẩn đo GNSS của Việt Nam./.
Tài liệu tham khảo
1. 1. C. Rocken, C. Meertens, B. Stephen, J. Braun, T. VanHove,
S. Perry, O. Ruud, M. McCallum, J. Richardson, UNAVCO
Academic Research Infrastructure (ARI) Receiver and
Antenna Test Report.
2. 2. PGS.TS. Đặng Nam Chinh, PGS.TS. Đỗ Ngọc Đường, Định
vị vệ tinh, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2012.
3. 3. Bùi Thị Hồng Thắm, Giáo trình xử lý số liệu trắc địa nâng
cao, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
2015.
4. 4. UNAVCO, QC v3 Users Guide, 1994.
5. 5. UNAVCO, Basics of Teqc Use and Teqc Products, 2014.
Hình 1. Tệp kết quả chạy phần mềm Teqc 20260890.11S
Hình 3. Tệp số liệu 52363391.obs
Hình 2. Chạy chương trình Teqc đối với tệp số liệu 52363391.obs
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 73_8008_2163270.pdf