Tài liệu Kiểm soát trục cơ học chi trong phẫu thuật thay khớp gối toàn phần có hỗ trợ định vị máy tính gắn vào mặt khớp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 176
KIỂM SOÁT TRỤC CƠ HỌC CHI
TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN
CÓ HỖ TRỢ ĐỊNH VỊ MÁY TÍNH GẮN VÀO MẶT KHỚP
Bùi Hồng Thiên Khanh*, Nguyễn Phúc Thịnh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thay khớp gối có hỗ trợ định vị máy tính ngày càng đóng vai trò quan trọng trong vấn đề kiểm
soát trục cơ học chi dưới.
Phương pháp nghiên cứu: Trong khoảng thời gian 20 tháng (08/2016-04/2018), nghiên cứu đoàn hệ có
quan sát so sánh kết quả kiểm soát trục chi sau mổ thay khớp gối toàn phần giữa nhóm thay khớp gối có hỗ trợ
định vị máy tính loại gắn vào bề mặt khớp (phần mềm Orthomap express knee – Stryker) và nhóm thay khớp gối
thông thường. Tất cả 94 các ca thay khớp gối của 2 nhóm đều được thực hiện bởi cùng một phẫu thuật viên có
hơn 10 năm kinh nghiệm.
Kết quả: Thay khớp gối có hỗ trợ định vị máy tính loại gắn vào mặt khớp kiểm soát tốt trục cơ học chi dưới
sau thay khớp trong phạm vi 3 độ...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiểm soát trục cơ học chi trong phẫu thuật thay khớp gối toàn phần có hỗ trợ định vị máy tính gắn vào mặt khớp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 176
KIỂM SOÁT TRỤC CƠ HỌC CHI
TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN
CÓ HỖ TRỢ ĐỊNH VỊ MÁY TÍNH GẮN VÀO MẶT KHỚP
Bùi Hồng Thiên Khanh*, Nguyễn Phúc Thịnh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thay khớp gối có hỗ trợ định vị máy tính ngày càng đóng vai trò quan trọng trong vấn đề kiểm
soát trục cơ học chi dưới.
Phương pháp nghiên cứu: Trong khoảng thời gian 20 tháng (08/2016-04/2018), nghiên cứu đoàn hệ có
quan sát so sánh kết quả kiểm soát trục chi sau mổ thay khớp gối toàn phần giữa nhóm thay khớp gối có hỗ trợ
định vị máy tính loại gắn vào bề mặt khớp (phần mềm Orthomap express knee – Stryker) và nhóm thay khớp gối
thông thường. Tất cả 94 các ca thay khớp gối của 2 nhóm đều được thực hiện bởi cùng một phẫu thuật viên có
hơn 10 năm kinh nghiệm.
Kết quả: Thay khớp gối có hỗ trợ định vị máy tính loại gắn vào mặt khớp kiểm soát tốt trục cơ học chi dưới
sau thay khớp trong phạm vi 3 độ với tỉ lệ 77,1% (37/48 khớp gối), tỉ lệ này cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
thay khớp gối thông thường là 30,4% (14/46 khớp gối). Pearson Chi-Square test 23,47, p=0,000. Đặc biệt, 2 bệnh
nhân có biến dạng trục chi ngoài khớp trước mổ ở đùi và mâm chày, sau mổ thay khớp gối có hỗ trợ định vị máy
tính cho kết quả trục cơ học tốt với 1 độ vẹo ngoài và 3 độ vẹo trong.
Kết luận: Hệ thống thay khớp gối toàn phần có hỗ trợ định vị máy tính gắn vào bề mặt khớp giúp kiểm soát
tốt trục cơ học sau thay khớp vượt trội so với thay khớp gối thông thường cùng được thực hiện bởi phẫu thuật
viên có kinh nghiệm hơn 10 năm thay khớp. Đặc biệt, sự hỗ trợ định vị vị tính có vai trò tối quan trọng đối với
các trường hợp có biến dạng ngoài khớp.
Từ khóa: Thay khớp gối có hỗ trợ định vị máy tính.
ABSTRACT
CONTROL NEUTRAL MECHANICAL ALIGNMENT IN TOTAL KNEE ARTHROPLASTY
ASSISTED BY ARTICULAR SURFACE MOUNTED NAVIGATION
Bui Hong Thien Khanh, Nguyen Phuc Thinh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 176-183
Background: The advance in computer assisted in total knee arthroplasty has recently played increasingly
important role to ensure accuracy mechanical alignment.
Methods: Over the 20 - month period (from 08/2016 to 04/2018), the prospective observational longitudinal
study compared alignment outcomes between the articular surface mounted navigation system (Orthomap
express knee – Stryker) and conventional total knee arthroplasty which had been operated by the single-surgeon
10-year experience in 94 knees.
Results: The ASM navigation controlled good mechanical alignment (0 ± 3 degree) in 77.1% (37/48 knees),
whereas conventional TKA achieved 30.4% (14/46 knees), Pearson Chi-Square test 23.47, p=0.000. The
components of 2 patients who suffered extraarticular deformities of femur and tibia especially witnessed good
alignment at valgus 10 and varus 30 with ASM, respectively.
* Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình BV Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: PGS. Bùi Hồng Thiên Khanh. ĐT: 0902863111. Email: khanhbui1969@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 177
Conclusions: The ASM navigated total knee arthroplasty indeed surpassed the 10-year experience surgeon
in achieving good mechanical alignment, particularly important in extraarticular deformity knees.
Keywords: The advance in computer assisted in total knee arthroplasty.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp gối toàn phần là phẫu thuật kinh
điển trong điều trị bệnh lí thoái hóa khớp gối
nặng. Phẫu thuật này yêu cầu cắt lát cắt xương
đùi và mâm chày đạt độ chính xác về độ dày
cũng như góc cắt nhằm đảm bảo phục hồi trục
chi dưới về lại trục cơ học, đảm bảo tuổi thọ
khớp lâu dài(11,13). Tuy nhiên, vấn đề phục hồi
trục cơ học trong phẫu thuật thay khớp gối
thông thường phụ thuộc đa phần vào kinh
nghiệm của từng phẫu thuật viên nên mang tính
chủ quan. Với sự hỗ trợ của máy tính trong phẫu
thuật (CAS – computer assisted surgery), phẫu
thuật viên có thể tính toán góc cắt đùi và mâm
chày vuông góc trục cơ học chi dưới một cách
khách quan, chính xác và tin cậy hơn(2,3).
Hetaimish phân tích tổng hợp các nghiên
cứu lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên đa quốc
gia từ 1986-2009 so sánh vấn đề kiểm soát trục
chi khi thay khớp gối có hỗ trợ định vị vi tính
bằng nhiều phần mềm và hệ thống định vị vi
tính khác nhau cho thấy kết quả trục cơ học
trung tính sau mổ tốt hơn so với phương pháp
thay khớp gối thông thường(12). Theo thời gian,
các hệ thống máy tính và phần mềm này ngày
được phát triển mới và nâng cấp tiên tiến hơn.
Tại Mỹ, vào năm 2016, FDA công nhận tính
hiệu quả và an toàn của việc sử dụng hệ thống
máy vi tính hỗ trợ thay khớp gối có cảm biến
gắn vào mặt khớp sử dụng phần mềm Stryker
Navigation OrthoMap Express trong hỗ trợ thay
khớp gối toàn phần(9). Tuy nhiên trên thế giới
chưa có nghiên cứu nào khảo sát hiệu quả lâm
sàng của riêng phần mềm này.
Tại Việt Nam, bệnh viện Đại Học Y Dược
TPHCM (BVDHYD) là cơ sở đầu tiên ứng dụng
kĩ thuật thay khớp gối có hỗ trợ định vị vi tính.
Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm đánh giá kết quả kiểm soát trục chi sau
thay khớp gối, so sánh giữa 2 kĩ thuật thay khớp
gối có định vị vi tính và thay khớp gối thông
thường trong điều kiện thực tế nước ta sử dụng
hệ thống các cảm biến gắn vào bề mặt khớp và
máy vi tính dùng phần mềm Stryker Navigation
OrthoMap Express.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đoàn hệ có quan sát và so sánh
can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng
được thực hiện trên 94 khớp gối được thay khớp
gối toàn phần trong khoảng thời gian 20 tháng
(08/2016-04/2018) tại BVĐHYD TPHCM, độ tuổi
trung bình 65,1 ± 9,3 tuổi, nữ 88,5% và nam
11,5%. Các ca thay khớp gối toàn phần này được
phân nhóm ngẫu nhiên vào nhóm thay khớp gối
thông thường (46 khớp gối) và thay khớp gối có
hỗ trợ định vị vi tính (48 khớp gối, bao gồm 2 ca
có biến dạng ngoài khớp gối). Tất cả các ca phẫu
thuật này đều được thực hiện bởi cùng một
phẫu thuật viên có hơn 10 năm kinh nghiệm về
thay khớp gối. Tiêu chí chọn bệnh là các bệnh
nhân trên 50 tuổi, thoái hóa khớp gối nặng (độ
IV theo Kellgren-Lawrence) có chỉ định thay
khớp gối toàn phần.
Tiêu chí loại trừ
Các bệnh nhân trong quá trình theo dõi sau
mổ không được chụp EOS trục chi để khảo sát
trục cơ học sau mổ.
Máy tính không thể xác định tâm khớp
háng được do hoại tử chỏm xương đùi, thoái
hóa khớp háng nặng, trong quá trình phẫu
thuật phẫu thuật viên không thể xoay khớp
háng. Hoặc ngược lại, khớp háng lỏng lẻo, mất
vững, tâm khớp háng không cố định khi phẫu
thuật viên xoay khớp háng.
Máy tính không thể xác định tâm cổ chân
chính xác do mốc xương mắt cá ngoài và mắt cá
trong biến dạng do can lệch, gãy cũ.
Thay khớp gối có định vị máy vi tính chỉ
được thực hiện trên lát cắt xa đùi và lát cắt mâm
chày vì đây là 2 lát cắt quyết định trục cơ học chi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 178
dưới ở nhóm có dùng máy tính. Sau khi cắt
xương và kiểm tra góc cắt 2 lát cắt xa đùi và
mâm chày không lệch quá 3 độ so với trục cơ
học bằng hệ thống phần mềm Stryker
Navigation OrthoMap Express, các lát cắt còn lại
bao gồm lát cắt sau đùi, lát cắt trước đùi, lát cắt
chếch trước, lát cắt chếch sau được thực hiện
như thay khớp thông thường.
Hình 1. Định vị vi tính lát cắt xa đùi
Hình 2. Cắt lát cắt xa đùi
Hình 3. Kiểm tra góc cắt lát cắt xa đùi
Hình 4. Định vị vi tính lát cắt mâm chày
Hình 5. Màn hình máy tính hiển thị độ dày và góc lát
cắt xương
Ở nhóm thay khớp gối thông thường, phẫu
thuật viên cắt lát cắt xa đùi bằng định vị lòng
tủy, cắt lát cắt mâm chày bằng định vị ngoài
lòng tủy. Các bệnh nhân của 2 nhóm đều được
chụp EOS trục chi dưới trước và sau mổ, so sánh
độ lệch trục cơ học trên mặt phẳng trán của
khớp nhân tạo đùi, khớp nhân tạo mâm chày và
độ lệch trục cơ học chung của chi dưới.
Trục cơ học khớp đùi sau mổ là góc lệch
giữa đường thẳng ngang khớp nhân tạo đùi so
với trục tâm chỏm xương đùi – tâm khuyết
gian lồi cầu khớp nhân tạo đùi. Qui ước khi 2
đường thẳng này vuông góc nhau là khớp đùi
đặt đúng trục 0 độ.
Trục cơ học khớp chày sau mổ là góc lệch
giữa đường thẳng ngang khớp nhân tạo mâm
chày so với trục tâm cổ chân – tâm khớp nhân
tạo mâm chày. Qui ước khi 2 đường thẳng này
vuông góc nhau là khớp đùi đặt đúng trục 0 độ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 179
2 độ lệch trên trong mổ được hiển thị hệ
thống máy tính, nhưng độ lệch trục chi dưới sau
mổ thay khớp là tổng của 2 độ lệch khớp đùi,
khớp mâm chày so với trục cơ học và còn ảnh
hưởng bởi độ căng dãn dây chằng. Chỉ số này hệ
thống Stryker Navigation OrthoMap Express
không hiển thị trên máy. Chúng tôi đánh giá độ
lệch trục chi dưới sau mổ bằng tổng của độ lệch
đùi và mâm chày trên film X quang EOS trục chi.
Hình 6. a) Trục cơ học khớp đùi, b) Trục cơ học khớp chày, c) Trục cơ học chi dưới sau mổ
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên
có nhóm chứng được thực hiện trên 94 khớp gối,
độ tuổi trung bình 65,1 ± 9,3 tuổi, nữ 88,5% và
nam 11,5%, chiều cao 157,6 ± 7,2cm
Về độ lệch trục chi dưới trước mổ: Nhóm
thay khớp gối thông thường 14,15 ± 0,95 độ,
nhóm thay khớp gối có hỗ trợ định vị vi tính 9,58
± 1,39 độ, T test F= 6,52, p=0,012. T =2,683, p=0,09
Tuy nhiên nhóm định vị vi tính có 2 trường
hợp biến dạng xương ngoài gối.
Biểu đồ 1. Biểu đồ trục cơ học trước mổ nhóm thay khớp
gối thường và nhóm thay khớp gối có định vị vi tính
Về độ lệch trục chi dưới sau mổ
Khi xét riêng mức độ lệch trục chi dưới sau
mổ (Bảng 2).
Đặc biệt trong nhóm thay khớp gối có định
vị tính, 2 bệnh nhân có biến dạng ngoài khớp gối
phần đùi biến dạng vẹo ngoài 14 độ, và biến
dạng ngoài gối phần mâm chày vẹo trong 17 độ.
Sau thay khớp gối đạt được trục cơ học tốt vẹo
ngoài 1 độ và vẹo trong 3 độ.
Biều đồ 2. Biểu đồ trục cơ học chi dưới sau mổ
Thay khớp gối thường Thay khớp gối có định vị
T
rụ
c
cơ
h
ọ
c
tr
ư
ớ
c
m
ổ
Thay khớp gối thường Thay khớp gối có định vị
T
rụ
c
cơ
h
ọ
c
sa
u
m
ổ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 180
Biểu đồ 3. Biểu đồ trục cơ học đùi sau mổ
Biểu đồ 4. Biểu đồ trục cơ học chày sau mổ
Bảng 1: Độ lệch trục chi dưới sau mổ xét trên phần đùi, phần mâm chày và chi dưới
Thay khớp gối
thông thường
Thay khớp gối có
hỗ trợ định vị vi tính
T test
Trục chi dưới
sau mổ
4,89 ± 4,423
1,94 ± 2,724
T test F= 7,999, p=0,006.
T =3,916, p=0,000
Phương sai nhóm thay khớp gối thông
thường cao hơn nhóm thay khớp gối có
định vị vi tính
Trục cơ học
khớp đùi mặt
phẳng trán
2,63 ± 3,065
0,94 ± 2,282
T test F= 2,96, p=0,089.
T =3,046, p=0,03
Phương sai nhóm thay khớp gối thông
thường khác biệt không có ý nghĩa thống
kê so với thay khớp gối có định vị, độ
lệch đùi trung bình của nhóm thay khớp
gối thông thường lớn hơn thay khớp gối
có định vị
Trục cơ học
khớp mâm chày
mặt phẳng trán
2 ± 2,724
0,33 ± 1,86
T test F= 9.931, p=0.002.
T =-3.477, p=0.001
Phương sai nhóm thay khớp gối thông
thường cao hơn thay khớp gối có định vị
Bảng 2. Mức độ lệch trục chi dưới sau mổ
Trục cơ học tốt
-3
0
-3
0
Trục cơ học lệch nhẹ
4
0
-6
0
Trục cơ học lệch vừa
7
0
-9
0
Trục cơ học lệch nặng
10
0
-12
0
Thay khớp gối
thông thường
14
30.4%
15
32.6%
9
19.6%
8
17.4%
46 khớp gối
Thay khớp gối có
định vị vi tính
37
77.1%
8
16.7%
3
6.3%
0
0%
48 khớp gối
Chi Square 23.47. P=0.000. thay khớp gối có hỗ trợ định vị vi tính kiểm soát trục cơ học sau mổ cao hơn thay khớp gối thông
thường có ý nghĩa thống kê
BÀN LUẬN
Về đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Trước mổ, nhóm định vị vi tính có độ lệch
trục trung bình 9,58 ± 1,39 độ nhỏ hơn nhóm
thay khớp gối thông thường 14,15 ± 0,95 độ
không có ý nghĩa thống kê (T test F= 6,52,
p=0,012. T =2,683, p=0,09). Tuy nhiên nhóm thay
khớp gối định vị vi tính có 2 trường hợp biến
dạng ngoài khớp. Trường hợp thứ nhất bệnh
nhân bị biến dạng 1/3 dưới đùi do can lệch sau
gãy thân xương đùi. Đối với các bệnh nhân biến
dạng đùi, phẫu thuật thay khớp gối thông
thường về lí thuyết có thể thực hiện được lát cắt
xa đùi với định vị lòng tủy ngắn. Trường hợp
thứ hai, bệnh nhân bị biến dạng phần mâm chày
do gãy mâm chày đã kết hợp xương nẹp vít,
mâm chày lún. Đối với bệnh nhân biến dạng
mâm chày, phẫu thuật thay khớp gối thông
thường vẫn thực hiện được do lát cắt mâm chày
chỉ cần định vị ngoài lòng tủy. Do đó biến dạng
ngoài khớp gối không phải tiêu chí loại trừ trong
nghiên cứu phân nhóm ngẫu nhiên của chúng
tôi nhưng nhìn chung định vị vi tính có ưu thế
hơn do máy tính chỉ xác định tâm khớp háng,
T
rụ
c
cơ
h
ọ
c
đ
ù
i
sa
u
m
ổ
Thay khớp gối thường Thay khớp gối có định vị
T
rụ
c
cơ
h
ọ
c
ch
à
y
s
au
m
ổ
Thay khớp gối thường Thay khớp gối có định vị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 181
tâm khớp cổ chân và các mốc giải phẫu bề mặt
khớp không bị ảnh hưởng bởi biến dạng xương
ngoài khớp, đặc biệt là biến dạng xương đùi(1,5).
Về độ lệch trục chi sau mổ
Về kết quả lệch trục chi sau mổ, nhóm định
vị vi tính có tỉ lệ đạt trục cơ học tốt là 77,1%
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm thay
khớp gối thông thường 30,4%. Trong khi trục
cơ học lệch nặng ở nhóm thay khớp gối thông
thường là 17,4%, thay khớp gối có định vị vi
tính không có trường hợp nào lệch nặng. Chi
Square 23,47, P=0,000. Như vậy, thay khớp gối
có định vị vi tính giúp kiểm soát trục cơ học
tốt hơn so với thay khớp thông thường. Tỉ lệ
lệch trục cơ học > 3 độ của nhóm định vị vi
tính sau mổ của chúng tôi là 23%. Tỉ lệ này lớn
hơn so với với phần mềm iAssit của Thụy Sĩ
theo Niehaus 2017 là 4,2%(7), Thụy Điển theo
Gothesen 2014 là 17,9%(4), Canada 2017 theo
Sardana là 14,9% với phần mềm Stryker
Precision Knee(8). Sự khác biệt về kết quả có thể
do các phần mềm khác nhau, phần mềm càng
mới kết quả kiểm soát trục chi tốt hơn phần
mềm cũ. Stryker Precision Knee là một phần
mềm nâng cấp của Stryker Navigation
OrthoMap Express. Stryker Navigation
OrthoMap Express ra đời 2009, trong khi
Stryker Precision Knee ra đời 2016 có cải tiến
thêm nhiều tính năng so với phần mềm cũ
cùng hãng Stryker mà chúng tôi đang sử
dụng(10), do đó kết quả lệch trục cơ học của
phần mềm chúng tôi 23% lớn hơn phần mềm
Stryker Precision Knee 14,9%.
Stryker Precision Knee
Các bước đăng nhập mốc và định vị vi tính
Chuẩn bị bệnh nhân,
Thiết lập thông số,
Đăng nhập các mốc xương đùi và mâm chày,
Phân tích trục chi ban đầu,
Vị trí và kích thước khớp nhân tạo,
Cắt các lát cắt xương,
Phân tích khớp nhân tạo ướm,
Phân tích khớp nhân tạo thật,
Tỉ lệ lệch trục cơ học > 3 độ qua nghiên cứu:
Sardana (Canada) 2017 14,9%(8).
Stryker Navigation OrthoMap Express
Các bước đăng nhập mốc và định vị vi tính
Chuẩn bị bệnh nhân,
Thiết lập thông số,
Đăng nhập mốc xương đùi,
Định vị đùi,
Đăng nhập mốc xương mâm chày,
Định vị mâm chày,
Tỉ lệ lệch trục cơ học > 3 độ qua nghiên cứu:
Chúng tôi 2018 23%.
Nhóm có định vị vi tính của chúng tôi giúp
kiểm soát trục chi tốt hơn nhóm thay khớp gối
thông thường. Kết quả chúng tôi phù hợp với
Hetaimish khi ông phân tích tổng hợp các
nghiên cứu lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên đa
quốc gia từ 1986-2009 so sánh vấn đề kiểm soát
trục chi khi thay khớp gối có hỗ trợ định vị vi
tính bằng nhiều phần mềm và hệ thống định vị
vi tính khác nhau cho thấy kết quả trục cơ học
trung tính sau mổ tốt hơn so với phương pháp
thay khớp gối thông thường(12). Tuy nhiên, điểm
mới trong nghiên cứu của chúng tôi là phân tích
sâu hơn vấn đề tại sao thay khớp gối thông
thường kiểm soát trục chi kém hơn định vị vi
tính. Kết quả cho thấy, sự khác biệt này do độ sai
lệch lát cắt xa đùi của 2 phương pháp. Qua biểu
đồ hộp so sánh độ lệch trục cơ học lát cắt xa đùi
của thay khớp thông thường 2,63 ± 3.065 độ,
thay khớp có định vị vi tính 0,94 ± 2,282, T test F=
2,96, p=0,089. T =3,046, p=0,03. Độ lệch trục lát cắt
xa đùi khi cắt thông thường cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với định vị vi tính, cắt có hỗ trợ vi
tính bảo đảm tính chính xác. Lí do có thể là khi
cắt lát cắt xa đùi bằng phương pháp thông
thường với định vị lòng tủy đã tiềm ẩn khả năng
sai sót cao do góc giữa trục cơ học đùi và trục
giải phẫu đùi dao động cao từ 3 - 9 độ và độ
cong xương đùi giữa các bệnh nhân là khác
nhau(6), trong khi phẫu thuật viên thiết lập góc
cắt này trung bình là 6 độ của quần thể. Với thay
khớp gối định vị vi tính, máy cho phép phẫu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 182
thuật viên cá thể hóa góc cắt lát cắt xa đùi khác 6
độ, điều này sỡ dĩ có thể thực hiện được do máy
tính giúp chúng tôi xác định tâm khớp háng, từ
đó tính toán lát cắt xa đùi vuông góc được với
trục cơ học đùi. Ngược lại với kĩ thuật thay khớp
gối thông thường, việc định tâm khớp háng là
khó thực hiện, phụ thuộc kinh nghiệm chủ quan
của phẫu thuật viên khi đo bằng mắt với cây
định hướng hướng về tâm chỏm xương đùi.
Với lát cắt mâm chày, độ lệch trục cơ học
của phương pháp thông thường là 2 ± 2,724
độ, phương pháp có định vị vi tính là 0,33 ±
1,86. T test F= 9,931, p=0,002. T =-3,477,
p=0,.001. Phương sai khi thay khớp thông
thường cao hơn có ý nghĩa thống kê khi thay
khớp có định vị nghĩa là khi thực hiện cắt
mâm chày với định vị, kết quả giữa các lần cắt
khác biệt không quá nhiều so với cắt không sử
dụng định vị, phẫu thuật viên nếu thay khớp
nhiều ca trong ngày, máy vi tính vẫn đảm bảo
cho kết quả các lát cắt giữa ca đầu và ca cuối
tương tự nhau. Ngược lại, nếu không có hỗ trợ
định vị vi tính, khi thay khớp gối thông
thường, việc thực hiện nhiều ca trong ngày,
kết quả các ca có thể khác nhau nhiều giữa ca
đầu và ca cuối do phẫu thuật viên đã mệt mỏi
qua thời gian làm việc dài. Như vậy tính tin
cậy của phương pháp định vị vi tính cao hơn
so với thay khớp gối thông thường. Do
phương sai của nhóm thay khớp gối thông
thường cao hơn nhóm thay khớp gối định vị vi
tính nên chưa thể kết luận độ lệch trung bình
của 2 nhóm có khác nhau có ý nghĩa thống kê
hay không. Nguyên nhân sự không khác biệt
khi cắt mâm chày có thể là khi thay khớp gối
thông thường, chúng tôi cắt lát cắt mâm chày
với định vị ngoài lòng tủy, do đó độ biến dạng
cong của xương chày không ảnh hưởng lát cắt
mâm chày. Việc cắt lát cắt mâm chày với định
vị ngoài lòng tủy theo chúng tôi là dễ thực
hiện bằng mắt thường để lát cắt vuông góc
trục cơ học chi so với lát cắt đùi vốn khó thực
hiện hơn với định vị trong lòng tủy. Trong
trường hợp không thể định vị vi tính của lát
cắt mâm chày, chúng ta vẫn có thể kiểm soát
trục cơ học tốt với định vị vi tính lát cắt xa đùi
bằng vi tính và cắt lát cắt mâm chày bằng
phương pháp cắt dưới định vị ngoài lòng tủy
thông thường. Vì lí do này chúng tôi cho rằng
để tiết kiệm chi phí khi thay khớp gối có định
vi vi tính với một hệ thống khác không thể tái
sử dụng, hoặc trong trường hợp không thể
định vị vi tính phần lát cắt mâm chày do các
mốc xương mắt cá ngoài, mắt cá trong bị biến
dạng do can lệch gãy cũ, chúng ta chỉ cần định
vị vi tính phần lát cắt xa đùi, lát cắt mâm chày
không cần định vị vi tính và cắt thông thường
vẫn đảm bảo trục cơ học của chi dưới tốt
tương đương trường hợp định vị vi tính cả 2
lát cắt xa đùi và lát cắt mâm chày.
Mặc dù định vị vi tính kiểm soát tốt trục cơ
học sau mổ về gần trục trung tính 0 độ. Thế
nhưng, phẫu thuật thay khớp gối còn phụ thuộc
phần lớn vào hệ thống dây chằng bên trong và
bên ngoài. Các bệnh nhân gối vẹo trong nặng,
dây chằng bên trong co rút, dây chằng bên ngoài
dãn lỏng, do vậy phẫu thuật viên cần xét đến
cân bằng giữa trục cơ học chi và độ vững của
dây chằng. Đó là lý do một số trường hợp trục
gối vẹo nặng, dây chằng bên ngoài hoặc bên
trong sẽ lỏng nếu phẫu thuật viên chỉnh khớp
gối về trục trung tính 0 độ. 3 trường hợp khớp
gối sau mổ có định vị vi tính trục cơ học lệch vừa
3-6 độ nhằm trong nhóm bệnh nhân vẹo gối
nặng trước mổ, phẫu thuật viên chủ động không
chỉnh về trục 0 độ nhằm đảm bảo dây chằng bên
ngoài không quá lỏng đảm bảo tính vững của
khớp nhân tạo.
KẾT LUẬN
Hệ thống thay khớp gối toàn phần có hỗ trợ
định vị máy tính gắn vào bề mặt khớp giúp kiểm
soát tốt trục cơ học sau thay khớp vượt trội so
với thay khớp gối thông thường cùng được thực
hiện bởi phẫu thuật viên có kinh nghiệm hơn 10
năm thay khớp. Đặc biệt, sự hỗ trợ định vị vị
tính có vai trò tối quan trọng đối với các trường
hợp có biến dạng ngoài khớp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 183
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bae DK., Song SJ., Park CH., Ko YW., Lee H (2017). "A
Comparison of the Medium-Term Results of Total Knee
Arthroplasty Using Computer-Assisted and Conventional
Techniques to Treat Patients With Extraarticular Femoral
Deformities". J Arthroplasty, 32 (1):pp. 71-78.
2. Biasca N, Wirth S, Bungartz M (2009). "Mechanical accuracy of
navigated minimally invasive total knee arthroplasty (MIS
TKA)". Knee, 16 (1):pp. 22-9.
3. Clement ND, MacDonald D, Burgess AG, Howie CR (2017),
"Articular surface mounted navigated total knee arthroplasty
improves the reliability of component alignment". Knee Surg
Sports Traumatol Arthrosc.
4. Gothesen O, Espehaug B, Havelin LI, Petursson G, Hallan G et
al (2014). "Functional outcome and alignment in computer-
assisted and conventionally operated total knee replacements:
a multicentre parallel-group randomised controlled trial". Bone
Joint J, 96-B (5):pp. 609-18.
5. Kim KI, Ramteke AA., Bae DK (2010). "Navigation-assisted
minimal invasive total knee arthroplasty in patients with extra-
articular femoral deformity". J Arthroplasty, 25 (4):pp. 658 e17-
22.
6. Kobayashi H, Akamatsu Y, Kumagai K, Kusayama Y, Aratake
M et al (2017). "Influence of coronal bowing on the lower
alignment and the positioning of component in navigation and
conventional total knee arthroplasty". Orthop Traumatol Surg
Res, 103 (2):pp. 251-256.
7. Niehaus R., Schilter D., Fornaciari P., Weinand C., Boyd M., et
al. (2017), "Experience of total knee arthroplasty using a novel
navigation system within the surgical field". Knee.
8. Sardana V, Burzynski JM., Khan M, Stone N, Weening BS et al
(2017). "Long-term functional outcomes and knee alignment of
computer-assisted navigated total knee arthroplasty".
Musculoskelet Surg, 101 (1):pp. 37-43.
9. Administration Food and Drug. Re: K153240 Trade/Device
Name: Stryker OrthoMap Express Knee System 2016; Available
from:
file:///D:/Knee%20arthroplasty/dang%20ki%20Navigation/K15
3240.pdf.
10. Administration Food and Drug (2016). "Re: K162341
Trade/Device Name: Stryker OrthoMap Precision Knee
System".
11. Bellemans J (2011). "Neutral mechanical alignment: a
requirement for successful TKA: opposes". Orthopedics, 34
(9):pp. e507-9.
12. Hetaimish Bandar M, Al-Harbi Hatem H., Bhandari Mohit et
al (2012), "Meta-Analysis of Navigation vs Conventional Total
Knee Arthroplasty". The Journal of Arthroplasty, 27 (6):pp. 1177-
1182.
13. Lombardi AV, Berend KR., Ng VY. (2011). "Neutral mechanical
alignment: a requirement for successful TKA: affirms".
Orthopedics, 34 (9):pp. e504-6.
Ngày nhận bài báo: 8/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kiem_soat_truc_co_hoc_chi_trong_phau_thuat_thay_khop_goi_toa.pdf