Tài liệu Kiếc thức- Thái độ-thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung học tỉnh Ninh Thuận năm 2004: KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG TRUNG HỌC TỈNH NINH THUẬN
NĂM 2004
Lê Trọng Lưu*, Nguyễn Đỗ Nguyên**
TÓM TẮT
Một điều tra cắt ngang được tiến hành tại tỉnh Ninh thuận nhằm đánh giá mức độ kiến thức, thái độ,
và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung học năm học 2003-2004 toàn tỉnh.
Mẫu nghiên cứu gồm 800 học sinh được chọn bằng lỹ thuật chọn cụm ngẫu nhiên, và phân tầng theo các
khối lớp 10, 11, 12. Kết quả cho thấy về phòng chống HIV/AIDS, tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng là 46,7%,
thái độ đúng là 64,5%, và thực hành đúng là 61,8%. Khảo sát mối liên quan giữa thực hành với kiến thức,
thái độ, kiểm soát theo trình độ học vấn, giới, dân tộc của học sinh cho thấy trình độ học vấn có liên quan
đến thực hành; khi trình độ học vấn tăng lên một khối lớp thì khuynh hướng ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiếc thức- Thái độ-thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung học tỉnh Ninh Thuận năm 2004, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG TRUNG HỌC TỈNH NINH THUẬN
NĂM 2004
Lê Trọng Lưu*, Nguyễn Đỗ Nguyên**
TÓM TẮT
Một điều tra cắt ngang được tiến hành tại tỉnh Ninh thuận nhằm đánh giá mức độ kiến thức, thái độ,
và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung học năm học 2003-2004 toàn tỉnh.
Mẫu nghiên cứu gồm 800 học sinh được chọn bằng lỹ thuật chọn cụm ngẫu nhiên, và phân tầng theo các
khối lớp 10, 11, 12. Kết quả cho thấy về phòng chống HIV/AIDS, tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng là 46,7%,
thái độ đúng là 64,5%, và thực hành đúng là 61,8%. Khảo sát mối liên quan giữa thực hành với kiến thức,
thái độ, kiểm soát theo trình độ học vấn, giới, dân tộc của học sinh cho thấy trình độ học vấn có liên quan
đến thực hành; khi trình độ học vấn tăng lên một khối lớp thì khuynh hướng thực hành đúng tăng lên
1,27 lần, với OR=1,27; KTC 95% (1,05-1,54). Kiến thức, thái độ, giới, dân tộc không liên quan đến thực
hành. Giáo dục sức khỏe cần được tăng cường cho học sinh lớp 10, 11, khu vực dân tộc ít người. Duy trì
khai thác các kênh truyền thông có hiệu quả như truyền hình, báo chí, phát thanh.
SUMMARY
KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE CONCERNING PREVENTION OF
HIV/AIDS AMONG SECONDARY HIGH SCHOOL STUDENTS IN NINH THUAN, 2004
Le Trong Luu, Nguyen Do Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 100 – 104
A cross-sectional survey was conducted in 2004 among the secondary high school students in Ninh
thuan province, aiming at assessing the students’ knowledge, attitude, and practice concerning HIV/AIDS
prevention. The study sample comprised of 800 students randomly selected with cluster sampling
technique, and stratified by grade 10, 11, and 12. The proportion of students having correct knowledge,
attitude, and practice was 46.7%, 64.5%, and 61.8%, respectively. After controlled for the confounding
effect of educational level, sex, and race; the correct practice was found associated with an increasing of
educational level, with OR=1.27; and 95% CI of OR (1.05-1.54). Students of one school year higher were
1.27 times more likely to practice correctly than their lower colleagues. Health education activities should
be focused on students of grades 10, 11, ethnic minorities, and using currently effective mass media via
television, newspaper, and broadcasting.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, đến nay có khoảng
42 triệu người nhiễm HIV/AIDS trên tòan thế giới, và
đại dịch HIV/AIDS đã thực sự trở thành một thách
thức đối với nhân loại, cản trở sự phát triển xã hội,
ảnh hưởng đến sức khỏe giống nòi(2). Ở Việt Nam,
HIV/AIDS được ghi nh ận ở tất cả 64/64 tỉnh thành
phố. Tính đến tháng 12, 2003 tổng số nhiễm HIV
trên toàn quốc là 74.680 ca, số AIDS là 11.424 ca, và
tử vong 6.415 ca. Dịch không chỉ xảy ra ở những đối
tượng nguy cơ cao như trước đây mà đã lan sang
cộng đồng, tập trung nhiều ở lứa tuổi dưới 30. Một số
địa phương đã phát hiện nhiễm HIV/AIDS trong học
sinh, sinh viên. Tại Ninh thuận, công tác giáo dục sức
* Trung tâm Y tế Dự phòng Ninh Thuận
** Bộ môn DT T ịch tễ, Khoa Y tế công cộng, Đại Học Y Dược TP. HCM
100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
khỏe về phòng chống HIV/AIDS đã được tiến hành
liên tục trong nhiều năm, với các hình thức truyền
thông đại chúng trong cộng đồng cũng như giáo dục
trong chương trình phổ thông. Tuy nhiên, với 479 ca
dương tính, HIV/AIDS đã là một vấn đề sức khỏe
quan trọng của địa phương do tỉ lệ nhiễm khá cao, và
tính chất lan truyền trong cộng đồng. Nghiên cứu
này được thực hiện với mục đích xác định tỉ lệ học
sinh phổ thông trung học tại Ninh thuận có kiến thức
đúng, thái độ chấp nhận, và thực hành đúng về
phòng chống HIV/AIDS, sự tiếp cận các nguồn thông
tin; và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực
hành của học sinh kiểm soát theo trình độ học vấn,
giới, dân tộc. Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp
những thông tin cơ bản để lập kế hoạch truyền thông
giáo dục sức khỏe phù hợp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả và
phân tích.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Năm 2004, tại tỉnh Ninh thuận.
Mẫu nghiên cứu
Dân số mục tiêu của nghiên cứu là học sinh
phổ thông trung học đang học tại tỉnh Ninh
thuận, năm học 2003-2004, gồm 12.745 học sinh
thuộc 9 trường phổ thông trung học toàn tỉnh.
Theo một số nghiên cứu trước đây tại Việt nam
trong cộng đồng và trong sinh viên học
sinh(1,3,4,5,6), tỉ lệ người có kiến thức, hoặc thái độ,
hoặc thực hành đúng thay đổi trong khỏang
48,9% đến 99,2%. Để có 95% tin tưởng xác định
được tỉ lệ của một lọai kiến thức, hoặc thái độ,
hoặc thực hành đúng là 52,3%, với sai số cho
phép là 5%, hiệu quả thiết kế của mẫu cụm là 2,
và bù 5% cho mất mẫu, cỡ mẫu được ước lượng là
804 học sinh, làm tròn thành 800.
Mẫu được chọn qua 2 bước, ở bước 1 được
phân tầng theo khối lớp 10, 11, và 12, để tỉ lệ số
học sinh của từng khối trong mẫu tương đương
với tỉ lệ tương ứng trong dân số. Ở bước 2, kỹ
thuật chọn mẫu cụm bậc 1 được áp dụng, với
cụm là lớp, được chọn ngẫu nhiên đơn theo danh
sách các khối lớp. Tất cả học sinh trong các lớp
được chọn sẽ được đưa vào nghiên cứu, trừ những
học sinh vắng mặt hoặc từ chối tham gia.
Thu thập dữ kiện
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền có hướng dẫn
gồm 19 câu hỏi. Cán bộ phụ trách thu thập dữ
kiện là những người đang công tác trong lĩnh vực
y tế dự phòng, được tập huấn trước để có thể giải
thích câu hỏi của học sinh, nhưng không gợi ý trả
lời. Học sinh không cần ghi tên để tránh tâm lý e
ngại trả lời. Bảng câu hỏi được thu hồi ngay sau
khi điền xong.
Phân tích dữ kiện
Mô tả tần số và tỉ lệ các thuộc tính; sự tiếp cận
các kênh truyền thông; kiến thức, thái độ, thực hành
về phòng chống HIV/AIDS của học sinh. So sánh các
tỉ lệ với phép kiểm χ2 ở mức ý nghĩa 5%. Mức độ kết
hợp được ước lượng bằng tỉ số số chênh (OR), và
khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) của OR. Mối liên quan
giữa kiến thức, thái độ với thực hành được kiểm soát
theo trình độ học vấn, giới, dân tộc, bằng phân tích
phân tầng, và hồi qui logistic. Dữ kiện được nhập, xử
lý bằng phần mềm EPI-INFO 6.04d, và phân tích
bằng phần mềm STATA 6.0.
KẾT QUẢ
Trong số 800 học sinh được chọn, có 781 trả lời
phỏng vấn, tỉ lệ mất mẫu là 2,37%, do học sinh vắng
mặt ở lớp vào thời điểm điều tra.
Bảng 1 Những đặc tính của mẫu nghiên cứu
(N=781)
Đặc tính n (%)
Lớp 10 340 43,5
Lớp 11 234 29,9 Trình độ học vấn
Lớp 12 207 26,5
Nam 370 47,4
Giới
Nữ 411 52,6
Kinh 655 83,9
Dân tộc
Khác 126 16,1
101
Bảng 2. Tiếp cận với các nguồn thông tin (N=781)
Nguồn thông tin n Tỉ lệ%
Truyền hình 758 97,1
Báo chí 717 91,8
Trường học 689 88,2
Phát thanh 687 86,8
Bạn bè-gia đình 520 66,6
Pano-Apphích-Tờ rơi 420 53,8
Cán bộ y tế 402 51,5
Khác 398 51,0
Bảng 3. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
chống HIV/AIDS (N=781)
Nội dung Tần số Tỉ lệ%
Biết đúng đường lây truyền HIV 569 72,9
Biết đúng về khả năng điều trị AIDS 608 77,9
Biết đúng về phát hiện nhiễm HIV 766 98,1
Biết đúng về phòng lây truyền HIV 546 69,9
Kiến thức chung về HIV/AIDS 365 46,7
Chấp nhận sử dụng bao cao su trong quan
hệ tình dục ngòai hôn nhân
592 75,8
Thái độ đúng đối xử người nhiễm HIV 717 91,8
Sẵn sàng xét nghiệm HIV 711 91,0
Thái độ chung về HIV/AIDS 504 64,5
Sử dụng riêng dao cạo râu ở nam (n= 370) 258 69,7
Sử dụng riêng bàn chải đánh răng (n=780) 580 74,4
Sử dụng riêng kềm cắt móng tay (n=777) 542 69,8
Có quan hệ tình dục ngòai hôn nhân
(n=780)
4 0,5
Có sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục
ngòai hôn nhân (n=4)
1 25,0
Không sử dụng ma túy (n=777) 776 99,9
Không tiêm chích trong sử dụng ma túy
(n=1)
1 100,0
Sử dụng bơm kim tiêm riêng trong tiêm
chích (n=0)
0 0
Thực hành chung (n=772) 526 61,8
Tỉ lệ nam và nữ tương đối đồng đều. Sự phân bố
dân tộc trong mẫu tương đương với phân bố dân tộc
của tòan tỉnh (Bảng 1). Nguồn thông tin được tiếp
cận nhiều nhất là truyền hình, báo chí, trường học, và
phát thanh (Bảng 2). Tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng
về phát hiện nhiễm HIV là cao nhất, kế đến là về khả
năng điều trị, đường lây, và phòng lây. Tỉ lệ có kiến
thức chung đúng là 46,7%. Kiến thức chung được
định nghĩa là đúng khi tất cả các kiến thức đều đúng
(Bảng 3). Đa số học sinh có thái độ đúng trong đối xử
với người nhiễm HIV/AIDS. Tỉ lệ học sinh sẵn sàng
xét nghiệm khi nghi ngờ cũng cao, kế đến là tỉ lệ
chấp nhận sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục
ngòai hôn nhân. Tỉ lệ có thái độ chung đúng là
64,5%. Thái độ chung được định nghĩa là đúng khi tất
cả thái độ đều đúng. Tỉ lệ học sinh có thực hành
chung đúng chiếm 61,8% (Bảng 3).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức
đúng của học sinh lớp 12 (K12) và học sinh lớp 10
(K10), với OR=1,65, KTC 95% (1,16-2,35), p=0,00;
và kiến thức đúng của học sinh nam so với nữ,
OR=0,75, KTC 95% (0,56-0,99), p=0,05 (Hình 1).
Đối với thái độ chung về HIV/AIDS ở dân tộc kinh và
dân tộc ít người, ở học sinh nam và học sinh nữ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) (Hình 2). Kết
quả phân tích hồi qui logistic cho thấy khi trình độ
học vấn tăng lên một khối lớp, khuynh hướng thực
hành chung tăng 1,27 lần (KTC 95% 1,05-1,54), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,01) (Bảng 4).
Bảng 4. Các yếu tố liên quan với thực hành chung về
phòng chống HIV/AIDS của học sinh
Các yếu tố OR thô (KTC
95%)
p OR điều chỉnh
(KTC 95%)
p
Nam* 0,76 (0,56-1,03) 0.09 0,75 (0,55-1,03) 0,08
Dân tộc
kinh**
1,41 (0,95-2,10) 0.09 1,30 (0,86-1,95) 0,21
Lớp 1,30 (1,08-1,56) 0.01 1,27 (1,05-1,54) 0,01
Kiến thức
chung
1,41 (1,03-1,91) <0.01 1,24 (0,90-1,71) 0,18
Thái độ
chung
1,37 (1,01-1,88) 0.05 1,29 (0,92-1,79) 0,14
* So với giới nữ, ** với dân tộc ít người.
41.2%
48.7%
53.6%
42.9%
50.1%
48.1%
39.7%
0 . 0 %
2 5 . 0 %
5 0 . 0 %
7 5 . 0 %
K 1 0 K 1 1 K 1 2 * N a m N ư õ * K i n h D T k h a ù c
* P < 0 , 0 5
Hình 1. Kiến thức chung về HIV/AIDS phân bố theo
các đặc tính của mẫu
102
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
41.2%
48.7%
53.6%
42.9%
50.1%
48.1%
39.7%
0.0%
25.0%
50.0%
75.0%
K10 K11 K12 * Nam Nữ * Kinh DT khác
* P < 0,05
Hình 2. Thái độ chung về HIV/AIDS phân bố theo
những đặc tính của mẫu
BÀN LUẬN
Những đặc tính của mẫu
Học sinh phổ thông trung học trong toàn tỉnh
chiếm tỉ lệ 79,6% tổng dân số từ 16-18 tuổi. Sự phân
bố các khối lớp trong mẫu tương đương với phân bố
trong dân số học sinh, tỉ lệ nam tương đương với nữ,
phù hợp với cơ cấu dân số tự nhiên của tỉnh. Học
sinh dân tộc kinh chiếm tỉ lệ cao hơn dân tộc khác
(Bảng 1). Cỡ mẫu đủ lớn, tỉ lệ mất mẫu thấp (2,37%),
mẫu nghiên cứu mang tính đại diện cao.
Nguồn thông tin về HIV/AIDS
Đa số học sinh thu nhận thông tin từ truyền
hình, báo chí, phát thanh. Việc duy trì sử dụng các
kênh truyền thông này là cần thiết. Vẫn còn 12% số
học sinh không thu nhận thông tin từ nhà trường
(Bảng 2), vì vậy cần tăng cường phối hợp hơn nữa
giữa y tế và giáo dục.
Kiến thức về HIV/AIDS
Tỉ lệ học sinh có kiến thức về phát hiện nhiễm
HIV là cao nhất (98,1%) (Bảng 3), tương đương với
kết quả điều tra của Ngô Văn Tán tại Bến tre
(99,2%)(3). Tỉ lệ kiến thức đúng về khả năng điều trị
AIDS là 77,9%, và đây là thông tin cần được bổ sung
vào thông điệp truyền thông trong thời gian tới. Tỉ lệ
học sinh có kiến thức chung là 46,7% (Bảng 3), cao
hơn kết quả của Nguyễn Văn Hiếu (Hải Phòng)
(38,8%)(4). So với từng kiến thức, kiến thức chung
chiếm tỉ lệ thấp. Điều này chứng tỏ nhiều học sinh có
kiến thức đúng nhưng chưa đầy đủ. Kiến thức chung
là kiến thức cơ bản nhất giúp cho học sinh quyết định
những hành vi của bản thân, do đó, hiểu biết không
đầy đủ có thể đưa đến những thực hành sai.
Kiến thức chung của học sinh lớp 12 cao hơn so
với lớp 10 trong khi không có sự khác biệt giữa lớp 11
và lớp 10 (Hình 1). Đa số các trường phổ thông trung
học tại Ninh thuận có giáo dục phòng chống
HIV/AIDS, bắt đầu từ lớp 10. Sự tích lũy kiến thức lặp
lại qua các năm giúp cho học sinh lớp 12 có kiến thức
đúng cao hơn so với lớp 10. Học sinh nữ có kiến thức
chung đúng nhiều hơn nam (Hình 1), có lẽ do nữ
chịu khó tham gia tìm hiểu về HIV/AIDS thông qua
các đợt sinh hoạt, thi tìm hiểu, ngoại khóa do trường
lớp tổ chức. Học sinh dân tộc kinh và dân tộc ít người
có kiến thức chung không khác biệt nhau, có lẽ do
điều kiện và mức độ tiếp cận với thông tin về
HIV/AIDS là như nhau.
Thái độ về HIV/AIDS
Tỉ lệ học sinh có thái độ đối xử đúng với người
nhiễm HIV/AIDS là 91,8% (Bảng 3), tương đương với
kết quả của Đinh Sĩ Hiền (Miền Trung) (90,0%)(1), Võ
Minh Phúc (Bạc Liêu) (92,2%)(6), và Phạm Thanh
Thành (Bình Thuận) (91,5%)(5). Vẫn còn 8,2% học
sinh có thái độ đối xử chưa đúng với người nhiễm
HIV, có thể xuất phát từ tâm lý sợ hãi căn bệnh vẫn
còn tồn tại trong cộng đồng. Đây là hậu quả của việc
gắn HIV/AIDS với những hành vi xã hội không cho
phép, và với những hình ảnh truyền thông ghê sợ gây
sự ngộ nhận trong cộng đồng đối với căn bệnh này.
Có 91% học sinh chấp nhận xét nghiệm máu khi
nghi ngờ nhiễm HIV (Bảng 3). Tỉ lệ thái độ chung ở
học sinh nam cao hơn học sinh nữ. Đây là ý kiến
xung quanh những vấn đề có khả năng xảy ra khi tiếp
xúc, chung sống với người nhiễm, hoặc đối diện với
việc đi xét nghiệm HIV, hoặc sử dụng bao cao su
trong quan hệ tình dục ngòai hôn nhân. Những khả
năng này dễ được chấp nhận đối với những đối tượng
có tính cách mạnh mẽ như nam giới hơn là nữ giới.
103
Học sinh dân tộc kinh có thái độ chung cao gấp 3 lần
so với học sinh dân tộc ít người (Hình 2). Các nghiên
cứu trước đây không đề cập đến yếu tố này, có lẽ do
dân số nghiên cứu không bao gồm dân tộc ít người.
Học sinh dân tộc kinh sống tập trung nhiều ở các
trung tâm tỉnh lỵ và thị xã, là những nơi có nhiều
trung tâm xét nghiệm, tư vấn, sự tiếp cận với những
thông tin, hình ảnh trực quan về người nhiễm
HIV/AIDS, thậm chí có thể đã từng biết hoặc tiếp xúc
với người nhiễm HIV/AIDS nhiều hơn học sinh dân
tộc ít người. Đa phần học sinh dân tộc kinh mạnh
dạn hơn học sinh dân tộc ít người trong vấn đề này.
Thực hành phòng chống HIV/AIDS
Tỉ lệ học sinh có thực hành chung đúng là 61,8%
(Bảng 3). Kết quả này tương đương với kết quả của
Nguyễn Văn Hiếu (Hải Phòng) (56,0%)(4). Tỉ lệ học
sinh khối lớp trên thực hành chung đúng gấp 1,27
lần so với khối lớp dưới liền kề. Nói cách khác, khi
trình độ học vấn được tăng lên một khốp lớp thì thực
hành chung đúng tăng lên 1,27 lần (Bảng 4). Học
sinh có học vấn cao thì nhận thức sẽ cao hơn, chín
chắn hơn, cũng như các hành vi ngày càng có
chuyển biến, khả năng xử lý vấn đề tốt hơn. Không
có mối liên quan giữa kiến thức chung, thái độ chung
với thực hành chung. Những thực hành dùng chung
dao cạo râu, kềm cắt móng tay có thể là thói quen từ
lâu trong sinh hoạt hàng ngày của các gia đình, đặc
biệt ở nông thôn. Hiện tượng này khá phổ biến khi
các gia đình thường chỉ có một dụng cụ để dùng
chung cho mọi người trong gia đình. Đối với học sinh
còn đi học, thực hành cá nhân lệ thuộc vào thói quen
của gia đình. Như vậy, kiến thức chung và thái độ
chung chỉ là điều kiện cần để thay đổi thực hành.
Ngoài điều kiện cần còn phải có điều kiện đủ, đó là
điều kiện để thay đổi hành vi, thí dụ các vật dụng cá
nhân phải sẵn có. Bên cạnh đó, nếu trong gia đình
không có người nhiễm HIV/AIDS thì việc sử dụng
riêng một vật dụng như đồ cắt móng tay có thể sẽ
được cho là không cần thiết.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ học sinh có kiến thức chung về HIV/AIDS là
không cao, 46,7%, nhưng tỉ lệ trả lời đúng từng loại
kiến thức khá cao. Tỉ lệ học sinh có thái độ đúng là
64,5%, và thực hành đúng là 61,8%. Trình độ học vấn
tăng lên một khối lớp thì khuynh hướng thực hành
đúng tăng 1,3 lần. Kiến thức, thái độ, giới, dân tộc
không liên quan đến thực hành. Truyền hình và báo
chí là những nguồn thông tin phổ biến nhất mà học
sinh thu nhận kiến thức về HIV/AIDS. Cần cải tiến nội
dung truyền thông. Ngoài những thông tin về đường
lây, cách phát hiện, khả năng điều trị AIDS, cách
phòng lây, khuyến cáo thực hiện những hành vi đúng
như sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm riêng, thông
điệp cần nhấn mạnh sự nguy hiểm của căn bệnh, giúp
cho đối tượng cảnh giác tự phòng bệnh cho bản thân.
Nhấn mạnh giảm sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV/AIDS, thay đổi những hình ảnh quá mức
về người nhiễm, tránh gây tâm lý sợ hãi trong cộng
đồng. Ưu tiên tăng cường về nội dung, thời lượng cũng
như tần suất đối với các khối lớp 10, và lớp 11. Tăng
cường truyền thông đối với khu vực dân tộc ít người
sinh sống, có thể chuyển đổi, phát hành những thông
tin bằng tiếng dân tộc để dễ tiếp cận hơn. Duy trì khai
thác các kênh truyền thông có hiệu quả như truyền
hình, báo chí, phát thanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Sĩ Hiền và CS. Nghiên cứu hành vi phòng chống
HIV/AIDS của cộng đồng qua phân tích kết quả điều
tra KABP miền Trung 1997. Tập san y tế dự phòng.
Viện Pasteur Nha Trang số 1.1998:73− 82.
2. Lê Trường Giang. Báo cáo hoạt động phòng chống
AIDS 10 năm thành phố Hồ Chí Minh.2000.
3. Ngô Văn Tán. Kiến thức− Thái độ− thực hành về
phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung
học tại thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre, năm 2002. Luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ y khoa, chuyên ngành y học dự
phòng.
4. Nguyễn Văn Hiếu. Điều tra kiến thức− thái độ− lòng
tin− thực hành (KABP) về HIV/AIDS của cộng đồng
dân cư 3 quận nội thành Hải Phòng. Tạp chí VSPD.
Hội VSPD Việt Nam. Tập VI số 2(28).1996:80− 83.
5. Phạm Thanh Thành. Kiến thức-Thái độ-Thực hành về
HIV/AIDS của sinh viên Cao đẳng sư phạm Bình
Thuận năm 2002. Luận văn tốt nghiệp chiên khoa cấp
I, chuyên ngành YTCC.
6. Võ Minh Phúc. Khảo sát kiến thức− thái độ− lòng tin−
thực hành (KABP) về AIDS của học sinh cấp III tỉnh
Bạc Liêu. Kỷ yếu công trình NCKH về HIV/AIDS
1997− 1999. Bộ Y Tế. 2000:199− 203.
104
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kiec_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_phong_chong_hivaids_cua_hoc_s.pdf