Tài liệu Khóa luận Xây dựng quy trình phát hiện virus pmwav-1 gây bệnh héo đỏ đầu lá (mealybug wilt) trên cây dứa cayenne bằng phương pháp rt-pcr: 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
****0O0****
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN VIRUS PMWaV-1 GÂY
BỆNH HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ (Mealybug wilt) TRÊN CÂY DỨA
CAYENNE BẰNG PHƯƠNG PHÁP RT-PCR
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2001 – 2005
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN PHÚ DŨNG
Thành phố Hồ Chí Minh
09/2005
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN VIRUS PMWaV-1 GÂY
BỆNH HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ (Mealybug wilt) TRÊN CÂY DỨA
CAYENNE BẰNG PHƯƠNG PHÁP RT-PCR
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ts. TRẦN THỊ DUNG NGUYỄN PHÚ DŨNG
Cn. LƯU PHÚC LỢI
Thành Phố Hồ Chí Minh
- 09 / 2005 -
3
LỜI CẢM TẠ
Z Y
Để hoàn thành cuốn luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình, sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Nay tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắ...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Xây dựng quy trình phát hiện virus pmwav-1 gây bệnh héo đỏ đầu lá (mealybug wilt) trên cây dứa cayenne bằng phương pháp rt-pcr, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
****0O0****
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN VIRUS PMWaV-1 GÂY
BỆNH HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ (Mealybug wilt) TRÊN CÂY DỨA
CAYENNE BẰNG PHƯƠNG PHÁP RT-PCR
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2001 – 2005
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN PHÚ DŨNG
Thành phố Hồ Chí Minh
09/2005
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***000***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN VIRUS PMWaV-1 GÂY
BỆNH HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ (Mealybug wilt) TRÊN CÂY DỨA
CAYENNE BẰNG PHƯƠNG PHÁP RT-PCR
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Ts. TRẦN THỊ DUNG NGUYỄN PHÚ DŨNG
Cn. LƯU PHÚC LỢI
Thành Phố Hồ Chí Minh
- 09 / 2005 -
3
LỜI CẢM TẠ
Z Y
Để hoàn thành cuốn luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình, sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Nay tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cha và Mẹ đã sinh thành, dạy dỗ con đạt được ngày hôm nay.
Ts. Trần Thị Dung đã hết lòng hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn tất đề tài.
Thầy Lưu Phúc Lợi đã tận tình giúp đỡ, góp ý và động viên trong suốt thời
gian tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Các Thầy – Cô bộ môn Công Nghệ Sinh Học Trường Đại Học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh.
Các anh chị thuộc Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm trường Đại Học Nông
Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
Các bạn bè thân yêu lớp Công Nghệ Sinh Học 27 đã cùng tôi chia sẻ vui
buồn, thành công và thất bại trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2005
Nguyễn Phú Dũng
4
TÓM TẮT
Đề tài "Xây dựng qui trình phát hiện virus PMWaV-1 gây bệnh đỏ đầu lá trên
chồi dứa Cayenne bằng phương pháp RT-PCR" được thực hiện tại phòng thí nghiệm
CNSH – Trung tâm phân tích thí nghiệm – trường Đại học Nông Lâm TPHCM từ
ngày 15/3/2005 đến ngày 15/8/2005.
Đề tài được thực hiện bởi sinh viên Nguyễn Phú Dũng thuộc lớp CNSH khóa
27 dưới sự hướng dẫn của Ts. Trần Thị Dung - trưởng Bộ môn CNSH.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là virus PMWaV-1 gây bệnh héo đỏ đầu lá
trên cây dứa Cayenne. Bệnh đang hiện diện ở hầu hết các vùng trồng dứa trên thế giới,
gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho người trồng vì chưa có thuốc phòng trị đặc hiệu.
Mục đích của đề tài là xây dựng quy trình phát hiện PMWaV-1 trên chồi giống
dứa Cayenne bằng cách khuếch đại đoạn gen HSP 70 của virus với phương pháp
RT-PCR.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
¾ Thu thập chồi giống dứa Cayenne.
¾ Thiết lập quy trình RT-PCR khuếch đại đoạn gene HSP 70 của PMWaV-1.
¾ Áp dụng quy trình vừa xây dựng, giám định PMWaV-1 trên 90 chồi dứa
Cayenne thuộc 3 giống: Thái Lan, Trung Quốc và Lâm Đồng.
Các kết quả thu được:
¾ Ly trích được RNA tổng số từ mẫu dứa.
¾ Xây dựng được quy trình RT-PCR phát hiện PMWaV-1 qua việc xác định
được các yếu tố chu trình nhiệt, nồng độ primer và số chu kỳ tối ưu cho
phản ứng.
¾ Sản phẩm RT-PCR được giải trình tự cho thấy nằm đúng vùng gene
HSP 70 cần nhân bản và hoàn toàn đặc hiệu cho PMWaV-1. Như vậy, quy
trình RT-PCR được xây dựng hoàn toàn đáng tin cậy trong việc phát hiện
PMWaV-1
¾ Tỷ lệ nhiễm PMWaV-1 trên cả 3 giống dứa Cayenne được giám định đều
rất cao, giống Thái Lan: 53,3%, giống Trung Quốc: 46,7% và giống Lâm
Đồng: 46,7%. Kết quả này cho thấy một nguy cơ lớn của bệnh héo đỏ đầu
lá đang đe dọa người trồng dứa và đòi hỏi cấp thiết một phương pháp
phòng trừ bệnh hiệu quả.
5
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt .......................................................................................................................iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt.........................................................................................vii
Danh sách các bảng................................................................................................. viii
Danh sách các hình.....................................................................................................ix
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2 Mục đích ..........................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ............................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm chung của cây dứa. ..........................................................................3
2.2 Phân loại...........................................................................................................4
2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trên thế giới và ở Việt Nam......................7
2.4 Bệnh héo đỏ đầu lá trên cây dứa ......................................................................9
2.5 Một số nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá trên thế giới và ở Việt Nam. .......13
2.6 Các phương pháp chẩn đoán PMWaV...........................................................15
2.7 Gene HSP 70 của PMWaV-1.........................................................................16
2.8 Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)..........................................17
2.8.1 Nguyên tắc của phương pháp PCR.....................................................17
2.8.2 Các yếu tố quan trọng trong phản ứng PCR .......................................19
2.8.2.1 Dung dịch đệm (Buffer).............................................................19
2.8.2.2 Mg2+ .........................................................................................................................................19
2.8.2.3 Deoxyribonucleotide triphosphates (dNTPs).............................19
2.8.2.4 Primer (đoạn mồi) ......................................................................20
2.8.2.5 Taq – polymerase .......................................................................20
2.8.2.6 Số chu kỳ của phản ứng PCR.....................................................21
2.9 Phương pháp RT-PCR (Reverse transcription PCR)...................................21
2.10 Kỹ thuật giải trình tự DNA. (Sequencing)...................................................24
6
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu. ......................................................................................25
3.1.1 Mẫu .......................................................................................................25
3.1.2 Dụng cụ và thiết bị ................................................................................25
3.1.3 Hóa chất ................................................................................................26
3.1.3.1 Hoá chất dùng cho tách chiết RNA .............................................26
3.1.3.2 Hoá chất dùng cho phản ứng RT-PCR........................................26
3.1.3.3 Hóa chất dùng cho điện di DNA .................................................27
3.1.3.4 Hóa chất dùng cho điện di RNA .................................................28
3.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................28
3.2.1 Tách chiết RNA ....................................................................................28
3.2.2 Điện di sản phẩm ly trích RNA.............................................................29
3.2.3 Xây dựng quy trình RT-PCR ................................................................30
3.2.3.1 Khảo sát độ đặc hiệu của primer .................................................30
3.2.3.2 Xác định chu kỳ nhiệt tối ưu .......................................................30
3.2.3.3 Xác định nồng độ primer thích hợp.............................................31
3.2.3.4 Xác định số chu kỳ tối ưu cho phản ứng RT-PCR......................31
3.2.4 Điện di sản phẩm RT-PCR ...................................................................31
3.2.5 Giải trình tự sản phẩm RT-PCR............................................................32
3.2.6 Giám định chồi giống dứa.....................................................................32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả ly trích RNA.....................................................................................33
4.2 Kết quả xây dựng quy trình RT-PCR............................................................34
4.2.1 Kết quả khảo sát độ đặc hiệu của primer ..............................................34
4.2.2 Kết quả xác định chu kỳ nhiệt tối ưu ....................................................36
4.2.2 Kết quả xác định nồng độ primer thích hợp..........................................38
4.2.3 Kết quả xác định số chu kỳ tối ưu cho phản ứng RT-PCR. .................39
4.3 Kết quả kiểm tra sản phẩm RT-PCR bằng phương pháp giải trình tự ..........42
4.4 Kết quả giám định chồi giống dứa ................................................................46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận. ........................................................................................................49
5.2 Đề nghị ..........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................50
PHỤ LỤC..................................................................................................................53
7
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bp : base pair
cDNA : Complementary deoxyribonucleic acid
dNTP : Deoxyribonucleotide triphophate
ddNTP : Dideoxyribonucleotide triphophate
DNA : Deoxyribo nucleic acid
ELISA : Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
HSP 70 : Heat shock protein 70
mRNA : messenger Ribonucleic acid
NCBI : National Center for Biotechnology Information
Nu : Nucleotide
PCR : Polymerase Chain Reaction
PCV : Pineapple Closterovirus
PMWaV-1 : Pineapple mealybug wilt associated virus – 1
RNA : Ribonucleic acid
RT-PCR : Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction
TBIA : Tissue Blotting Immuno Assay
Taq-polymerase : Thermos aquaticus - polymerase
Tm : Melting temperature
8
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Các chu trình nhiệt của phản ứng RT-PCR được khảo sát............30
Bảng 4.1: Các đặc tính cơ bản của cặp primer 225, 226 ...............................34
Bảng 4.2: Các cấu trúc thứ cấp mang năng lượng tự do thấp nhất ................35
Bảng 4.3: Kết quả phân tích BLAST của 2 primer 225, 226.........................36
Bảng 4.4: Trình tự của sản phẩm RT-PCR ...................................................42
Bảng 4.5: Kết quả so sánh trình tự của sản phẩm RT-PCR ..........................44
Bảng 4.6: Kết quả phân tích BLAST của 2 trình tự D1, D2..........................46
Bảng 4.7: Tổng kết giám định PMWaV-1 trên chồi dứa...............................47
9
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Cây dứa ................................................................................................ 3
Hình 2.2: Dứa Cayenne........................................................................................ 7
Hình 2.3: Cây dứa Cayenne bị héo đỏ đầu lá .................................................... 10
Hình 2.4: Quả của cây dứa bị héo đỏ đầu lá ...................................................... 10
Hình 2.5: Rệp xám (Dysmicoccus neobrevipes), rệp hồng (Dysmicoccus
brevipes) và vị trí thường gặp của chúng trên cây dứa ....................... 11
Hình 2.6: Sự cộng sinh của kiến đầu to (Pheidole megacephala) với rệp sáp .. 12
Hình 2.7: Phản ứng PCR.................................................................................... 18
Hình 2.8: Phản ứng RT-PCR ............................................................................. 22
Hình 3.1: Mẫu chồi giống dứa Cayenne thương phẩm...................................... 25
Hình 3.2: Sơ đồ phản ứng RT-PCR khuếch đại đoạn gene HSP 70
của PMWaV-1 bằng cặp primer 225, 226 ......................................... 27
Hình 3.3: Thang DNA........................................................................................ 28
Hình 4.1: Kết quả điện di sản phẩm ly trích RNA............................................. 33
Hình 4.2: Sản phẩm RT-PCR của 5 chu trình nhiệt........................................... 37
Hình 4.3: Kết quả khảo sát nồng độ primer thích hợp....................................... 39
Hình 4.4: Kết quả khảo sát số chu kỳ RT-PCR thích hợp ................................. 40
Hình 4.5: Sơ đồ phản ứng RT-PCR phát hiện PMWaV-1................................. 41
Hình 4.6: Kết quả giám định PMWaV-1 trên 10 mẫu chồi dứa Thái Lan......... 47
10
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây dứa (Ananas comosus) là loại cây ăn quả nhiệt đới rất được ưa chuộng
trên thế giới. Ngoài giá trị dinh dưỡng và hàm lượng vitamin cao, cây dứa còn được
xem là hoàng hậu của các loại quả vì có hương vị thơm ngon và rất hợp khẩu vị của
người phương Tây. Bên cạnh đó, dứa còn được dùng làm nguyên liệu cho rất nhiều
sản phẩm chế biến: dứa hộp, dứa khoanh, nước dứa cô đặc, điều chế bromelin... nên
hiện nay, dứa đang được xem là một loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Về mặt
trồng trọt, cây dứa vốn không kén đất, các vùng gò, đồi, đất xấu, nghèo dinh
dưỡng... đều có thể trồng dứa. Vì vậy ở nước ta, từ những vùng đồi khô hạn đến các
vùng chịu nhiều thiên tai, gió bão, nắng nóng, từ vùng trung du bán sơn địa ở miền
Bắc đến những vùng đất nhiễm phèn, chua, mặn ở miền Nam đâu đâu cũng trồng
được dứa.
Chính vì vừa là một loại cây công nghiệp có giá trị cao, vừa thích hợp phát
triển qui mô ở những vùng đất xấu, kén cây trồng nên có thể nói, đối với nước ta cây
dứa chứa đựng một tiềm năng kinh tế - xã hội rất lớn. Trong các giống dứa chính,
cây dứa Cayenne mang nhiều đặc điểm phù hợp với công nghệ chế biến đồ hộp (quả
lớn, mắt cạn, cùi nhỏ) nên đang được trồng rất phổ biến trên thế giới. Hiện nay, dứa
Cayenne chiếm 80% diện tích trồng dứa trên toàn thế cầu. Ở nước ta, do trước đây
dứa Cayenne ít được trồng phổ biến nên từ năm 1998 đến nay, Chính phủ và các địa
phương đã đầu tư nhiều tỷ đồng để nhập chồi dứa Cayenne từ Trung Quốc, Thái
Lan... nhằm tăng diện tích trồng dứa, mở rộng các vùng dứa nguyên liệu cho chế
biến trong nước. Ở miền Nam, cây dứa nói chung và dứa Cayenne nói riêng đang
nằm trong chương trình cung cấp giống cây, con chất lượng cao của Sở Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, cây dứa
Cayenne có nhược điểm chính là có nhiều sâu bệnh phá hoại, đặc biệt là khả năng
nhiễm bệnh wilt - bệnh héo đỏ đầu lá rất cao.
11
Bệnh héo đỏ đầu lá là một bệnh rất nghiêm trọng và phổ biến ở các vùng
trồng dứa nói chung, đặc biệt gây hậu quả nặng nề đối với dứa Cayenne nói riêng.
Theo những nghiên cứu gần đây, bệnh do 1 loại virus thuộc họ Closterovirus được
gọi là Pineapple Mealybug Wilt associated Virus (PMWaV) gây ra. Tuy tác nhân lây
truyền của virus này là rệp sáp (mealybug) nhưng mầm bệnh vẫn có thể truyền sang
đời sau qua chồi giống. Hiện nay, các phương pháp thông thường không thể xác
định được chồi giống mang mầm bệnh mà chỉ khi trồng đến giai đoạn sắp thu hoạch,
cây mới phát bệnh, gây thiệt hại rất lớn cho người trồng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài "Xây dựng qui trình phát hiện virus PMWaV-1 gây bệnh đỏ
đầu lá trên chồi dứa Cayenne bằng phương pháp RT-PCR" nhằm xây dựng một
phương pháp hữu hiệu để kiểm tra virus PMWaV gây bệnh héo đỏ đầu lá trên cây
dứa, đồng thời là cơ sở cho những nghiên cứu kế tiếp hướng tới mục tiêu cung cấp
chồi giống dứa sạch bệnh cho việc và phát triển các vùng dứa Cayenne.
1.2 Mục đích
Xây dựng qui trình phát hiện virus PMWaV-1 gây bệnh héo đỏ đầu lá trên
cây dứa Cayenne bằng phương pháp RT-PCR.
1.3 Yêu cầu
- Tách chiết RNA tổng số từ mẫu dứa.
- Khảo sát các yếu tố chu trình nhiệt, nồng độ primer, số chu kỳ thích hợp để
thiết lập quy trình RT-PCR khuếch đại đoạn gene HSP 70 của PMWaV-1.
- Giải trình tự đoạn khuếch đại để kiểm tra tính đặc hiệu của sản phẩm.
- Giám định PMWaV-1 trên chồi dứa các giống Thái Lan, Trung Quốc, Lâm
Đồng
12
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm chung của cây dứa
Cây dứa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ, được tìm thấy lần đầu tiên
bởi Christopher Columbus khi ông cùng các thủy thủ đặt chân lên đảo Guadeloupe
năm 1943. Ở cuối thế kỷ 16, cây dứa được du nhập vào châu Á và đến cuối thế kỷ
17, nó đã được trồng phổ biến ở hầu hết các nước nhiệt đới trên thế giới. Ở Việt
Nam, cây dứa đã được du nhập và trồng từ hơn 130 năm trước. Dứa được trồng
nhiều ở các tỉnh phía Nam (75,43% tổng diện tích dứa cả nước), trong đó các tỉnh
Đồng Bằng Sông Cửu Long chiếm 69,36% diện tích dứa cả nước (Đường Hồng Dật,
2003)
Cây dứa có lá hình ống máng, có gai, chiều dài lá tương đối đồng đều, phân
bố đều, xòe ra tứ phía hình hoa thị. Do có nguồn gốc là cây khí sinh nên hệ rễ dứa
cắm xuống đất khá cạn và yếu. Trên thân ở nách lá có một số chồi. Chồi dứa cũng
như thân chính có nhiều rễ khí sinh sẽ bật thành rễ ngầm khi tiếp xúc với đất, do đó
người ta dùng chồi dứa để nhân giống, không dùng hạt. Quả dứa phức hợp hình chóp
cụt, giữa có lõi (thực chất là phần nối tiếp của thân chính), trên đầu quả còn có chồi
gồm nhiều lá ngắn (gọi là chồi ngọn) cũng được dùng để nhân giống.
Hình 2.1: Cây dứa
13
Dứa là cây thân thảo lâu năm. Sau khi thu hoạch trái thứ nhất, các mầm nách
ở thân tiếp tục phát triển và hình thành một cây mới giống như cây trước, cũng cho
một trái. Nhiều thế hệ sinh trưởng có thể tiếp nối nhau như vậy, nhưng trong thực tế
đối với nhiều giống dứa, thu hoạch hai hay ba lứa thường không có lợi lắm do cây
thoái hóa, trái nhỏ dần và không đồng đều.
Dứa sinh trưởng và ra hoa tốt ở 20 – 30oC, lượng mưa hàng năm khoảng
1000 - 2000 mm nên rất thích hợp với điều kiện khí hậu của nước ta với nhiệt độ
bình quân là 22oC và lượng mưa bình quân 1300 - 1500 mm/năm. Về thổ nhưỡng,
dứa thích hợp với đất đồi, đất badan, thậm chí đất xấu. Đặc biệt với đất phèn, không
thể trồng lúa, trồng hoa màu nhưng trồng dứa lại rất tốt. Dứa có khả năng chống xói
mòn, giữ màu cho đất nếu trồng với mật độ hợp lý (45.000 - 65.000 cây/ha). Cây
dứa lại bảo đảm cho thu hoạch chắc chắn vì dứa không có hiện tượng ra hoa khó,
rụng đài như nhiều loại cây ăn quả khác nên năng suất ổn định, không có hiện tượng
mất mùa.
Như vậy, ngoài vùng đồng bằng chúng ta có thể trồng dứa trên toàn bộ vùng
đất đồi có độ dốc dưới 20 độ với khoảng 8.700 ha ở miền Bắc, hơn 10.000 ha ở miền
Trung, Tây Nguyên và hàng ngàn hecta đất phèn ở Nam Bộ.
2.2 Phân loại
Dứa có tên khoa học là Ananas comosus thuộc:
Chi: Ananas Merr
Họ: Bromeliaceae
Bộ: Farinosae
Theo Trần Thế Tục (2001), các giống dứa đang được trồng hiện nay được
chia thành 3 nhóm chính: dứa Cayenne, dứa Queen và dứa Spanish.
* Nhóm dứa Cayenne
Lá dài và dày, không gai hoặc có ít ở đầu chóp lá. Quả dứa Cayenne chứa
nhiều nước, vỏ mỏng nên dễ dập, cây đẻ yếu, xử lý ra hoa khó và dễ nhiễm bệnh.
14
Tuy nhiên, quả to (nặng bình quân 1,5 - 2,0 kg) có dạng hình trụ, mắt rất nông nên
rất phù hợp cho việc chế biến đồ hộp. Thịt vàng nhạt, có vị chua.
* Nhóm dứa Queen
Lá hẹp, cứng, có nhiều gai ở mép. Quả có nhiều mắt, mắt nhỏ và lồi cứng, do
đó ít hư hỏng khi vận chuyển xa. Thịt quả vàng, ít nước và có vị thơm hấp dẫn. Cây
có hệ số nhân giống cao nhưng có khuyết điểm là quả nhỏ, dạng hơi bầu dục nên
khó xử lý trong chế biến, đóng hộp, hạn chế khả năng xuất khẩu.
* Nhóm dứa Spanish
Lá mềm, mép lá cong, hơi ngả về phía lưng. Quả ngắn, kích thước to hơn dứa
Queen nhưng bé hơn so với nhóm dứa Cayenne. Thịt quả màu vàng trắng không
đều, mắt quả sâu, vị hơi chua. Dứa Spanish có chồi cuống nhiều làm ảnh hưởng đến
phẩm chất quả.
Cũng theo tài liệu "Kỹ thuật trồng dứa " của Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải
(2001), thì ở nước ta có các giống dứa phổ biến sau:
* Dứa Phú Thọ
Viện Cây Ăn Trái ở Phú Hộ gọi giống này là giống Queen cổ điển, vì có
những đặc tính điển hình nhất của Queen, trái nhỏ dù bón nhiều phân, nặng trung
bình 700 - 800g / trái. Mắt nhỏ, gai ở rìa lá nhỏ và cứng. Thịt vàng giòn rất thơm,
cho nên là nguyên liệu tốt để chế biến đồ hộp. Thậm chí ép các giống dứa khác
người ta cũng thường pha thêm nước dứa Hoa Phú Thọ để cho vàng hấp dẫn hơn. Có
rất nhiều chồi nách và không có chồi cuống nhưng gầy yếu, khó ra hoa vụ sau nên
vườn dứa Phú Thọ chóng bị còi, ngay vụ thứ hai năng suất đã thấp và phá đi để
trồng lại có thể kinh tế hơn. Dứa Phú Thọ chịu được đất xấu, giỏi chịu đất chua, rất
dễ ra hoa, có khi chỉ 4 - 5 tháng sau khi trồng đã ra hoa, 4 - 5 tháng sau khi ra hoa sẽ
chín. Xử lý bằng ethylen dễ đạt 100% cây ra hoa. Xử lý xong một vài giờ sau gặp
mưa vẫn ra hoa tốt. Nhược điểm lớn nhất là trái nhỏ, năng suất thấp, độ chua cao và
ít nước nên dùng để ép nước thì không có lợi. Giống dứa Hoa Phú Thọ trồng phổ
biến ở vùng trung du Bắc Bộ, và được coi là một giống quảng canh.
15
* Dứa Na Hoa (Hoa Bali)
Giống này có đủ đặc tính của dứa hoa, tức là có mắt nhỏ lồi, khi chín da trái
màu vàng, thịt vàng. Lá ngắn và to, trái to hơn dứa Hoa Phú Thọ, nặng trung bình 1
kg/trái ở miền Bắc và 1 - 1,5 kg/trái ở miền Nam. Nước cũng nhiều hơn và khi chín
muồi thì thịt dứa hơi có mùi thối. Nhiều chồi cuống và ít chồi nách, chỉ cần tỉa chồi
một cách thích đáng vụ thứ hai vẫn cho trái to. Ở Phú Hộ người ta trồng quanh nhà
giống này, có thể dễ dàng giữ 4 - 5 năm, trong khi dứa Phú Thọ chỉ sau 2 - 3 năm thì
không cho trái nữa. Chất lượng vẫn tốt nếu thu hoạch kịp thời.
* Dứa Ta Spanish (dứa nếp, dứa mật)
Về mặt thực vật học, lá tương đối mỏng, thân dài có khi bò ngang mặt đất, ít
chồi nách và chồi cuống. Trái ngắn, khối lượng nhỏ hơn dứa Cayenne. Chất lượng
và năng suất dứa Ta thấp. Dứa Ta sống lâu, chịu được bóng râm và có vỏ dày, dễ
dàng trong vận chuyển. Năng suất dứa Ta cao hơn dứa Hoa và thấp hơn dứa
Cayenne, về chất lượng thì thấp hơn cả hai.
* Dứa Kiên Giang và dứa Bến Lức
Dân địa phương gọi là khóm. Một số tác giả liệt giống này vào cùng giống Na
Hoa. Trong điều kiện khí hậu ở miền Nam, cây sinh trưởng mạnh và trái cũng có
kích thước lớn hơn so với ở miền Bắc. So sánh giữa khóm Kiên Giang và khóm Bến
Lức, có thể nhận ra một số đặc điểm khác nhau như trái khóm Kiên Giang có dạng
hình trụ hơn, mắt trái lớn hơn và thịt trái nhiều hơn. Đây là những giống trồng khá
phổ biến ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
* Dứa Cayenne
Đặc điểm chung của dứa Cayenne là lá dài không gai, dày, lòng máng sâu,
chậm ra hoa, trái to (to nhất có thể đạt 3 - 4 kg/trái). Khi chưa chín, trái màu xanh
đen, khi chín chuyển sang đỏ da hồng, khác với dứa Hoa khi chín màu vàng.
16
Hình 2.2: Dứa Cayenne
Dứa Cayenne chứa rất nhiều nước, vỏ lại mỏng nên rất dễ thối khi vận chuyển
đi xa. Tuy nhiên, nước lại có tỷ lệ đường cao, vị chua nhẹ (acid trong dứa Cayenne
thấp hơn dứa Hoa), mùi thanh, rất hợp khẩu vị người phương Tây. Mắt dứa Cayenne
lại rất cạn, gọt vỏ xong không cần lấy mắt có thể ăn ngay. Những ưu điểm trên rất
thuận lợi cho việc chế biến, đóng hộp qui mô công nghiệp nên dứa Cayenne là
nguyên liệu chính cho ngành công nghịêp chế biến - xuất khẩu dứa và hầu như toàn
bộ diện tích dứa Cayenne ở nước ta hiện nay đều là vùng nguyên liệu của các nhà
máy chế biến dứa.
2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa trên thế giới và ở Việt Nam
Theo tài liệu hội thảo của Viện Nghiên Cứu cây Ăn Quả Miền Nam, trong
những năm gần đây sản lượng dứa xuất khẩu của thế giới dao động khoảng
12,15 - 13,7 triệu tấn/năm. Châu Á có sản lượng dứa xuất khẩu lớn nhất, chiếm 52%
sản lượng dứa thế giới, tiếp theo là Châu Mỹ (31%), Châu Phi (15,4%), Châu Âu và
Châu Đại Dương chỉ chiếm 1,4%.
Các sản phẩm chế biến của dứa được lưu thông trên thế giới dưới dạng dứa
hộp và nước dứa. Dứa hộp gồm có dứa khoanh, dứa rẻ quạt, dứa miếng, dứa nghiền.
Nước dứa gồm nước dứa cô đặc và nước dứa thường. Trong đó các nước sản xuất và
17
xuất khẩu dứa nhiều nhất là Philippines, Thái Lan, Dominica, Honduras, Mexico,
Costarica, Malaysia… Còn các nước là thị trường tiêu thụ dứa chính trên thế giới
gồm: Nhật, Italia, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Canada, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ…
Ở Việt Nam, theo Tài liệu thống kê ngành Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn (1996) thì diện tích trồng dứa toàn quốc đạt 36.541 ha. Trong đó, diện tích của
các tỉnh miền Bắc là 9.675 ha (chiếm 26,48%), diện tích dứa của các tỉnh miền Nam
là 26.866 ha (chiếm 73,52%), trong đó diện tích dứa của các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long lên đến 22.787 ha, chiếm đến 62,36% diện tích dứa cả nước. Một số tỉnh
trồng nhiều dứa trong nước là: Kiên Giang: 12.006 ha, Minh Hải: 4704 ha, Tiền
Giang: 3889 ha, Thanh Hoá: 3097 ha ……
Về sản lượng dứa tươi, những năm gần đây cả nước đạt 234.000 tấn/năm
(Tài liệu thống kê ngành Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 1996). Tốc độ
tăng sản lượng đạt khoảng 10,7% / năm. Vào những năm đầu thập niên 1990, khi thị
trường tiêu thụ chính của nước ta là Đông Âu tan rã thì ngành dứa bước vào giai
đoạn suy thoái. Tuy nhiên, bất chấp sự cạnh tranh gay gắt của những nước xuất khẩu
dứa khác, sự mở rộng thì trường xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng sản lượng đều đặn
trong những năm gần đây là những tín hiệu đáng mừng cho thấy ngành sản xuất dứa
của Việt Nam đang phục hồi dần (Đường Hồng Dật, 2003).
Dứa tươi Việt Nam hầu hết được tiêu thụ ở thị trường nội địa còn với dứa chế
biến thì xuất khẩu là chính, thị trường nội địa chiếm tỷ trọng không đáng kể (2 -
5%). Trong những năm gần đây, các sản phẩm dứa chế biến của Việt Nam đã được
xuất khẩu đi nhiều nước với nhiều mặt hàng khá đa dạng. Theo số liệu của Tổng
Công Ty Rau Quả Việt Nam (VEGETEXCO), năm 2000, Tổng Công Ty đã xuất
khẩu được 4.967 tấn, năm 2001 đạt 5.269 tấn sản phẩm.
18
2.4 Bệnh héo đỏ đầu lá trên cây dứa
* Tác hại
Bệnh héo đỏ đầu lá hiện diện ở hầu hết các vùng trồng dứa trên thế giới. Xuất
hiện và gây thiệt hại nặng cho dứa ở Hawaii từ năm 1900, đến nay, theo Sether D.M.
và Hu J.S. (2002), bệnh đã xuất hiện ở Mỹ, Đài Loan, Singapore, Brazil, Jamaica,
Philippines, Venezuela, Thái lan, Malaysia và cả ở Việt Nam.
Đây là bệnh rất nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến nghề trồng dứa khi bệnh xuất
hiện và phát triển. Không như các bệnh khác trên dứa do vi khuẩn, nấm hay tuyến
trùng đều có các loại thuốc phòng trị đặc hiệu, bệnh héo đỏ đầu lá cho đến nay vẫn
chưa có biện pháp phòng trừ triệt để ngoài việc hạn chế sự lây lan là diệt môi giới
truyền bệnh (Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải, 2001).
Virus gây bệnh được bảo tồn và lan truyền sang đời sau chủ yếu qua chồi
giống và tàn dư của cây bệnh. Những chồi giống mang mầm bệnh lại thường chỉ
biểu hiện triệu chứng vào giai đoạn cây đang phân hóa mầm hoa trở đi, tức là sau
một thời gian trồng rất dài (9 - 12 tháng). Chính đặc điểm này của bệnh héo đỏ đầu
lá đã gây nên những thiệt hại kinh tế to lớn cho người trồng dứa. Năm 1920, ở
Hawaii, sản lượng dứa bị giảm thấp đáng kể do sự lan tràn mạnh mẽ của bệnh đã
làm nhiều nhà sản xuất phải bỏ nghề trồng dứa. Còn ở Cuba hiện nay, bệnh héo đỏ
đầu lá đã làm giảm 40% sản lượng dứa hằng năm (Borroto E.G. và ctv, 1998).
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Kế (2002), cây bị héo đỏ đầu lá thì lá bị đỏ, bắt đầu từ lá
phía dưới đỏ lên, lá như bị mất nước, vặn vẹo, bìa lá cuốn về phía dưới, đầu lá cong
xuống đất, chuyển qua nâu rồi hoại dần. Rễ ở những cây bị nhiễm bệnh cũng bị hư
hoại, khi nhổ lên thì thấy phần vỏ rễ tuột ra khỏi phần lõi như một cái ống.
19
Hình 2.3: Cây dứa bị bệnh héo đỏ đầu lá
Bệnh héo đỏ đầu lá thường trải qua 4 giai đoạn phát triển: xâm nhiễm, lây lan,
gây héo lá và gây chết cây. Trong chu kì của thực vật, giai đoạn cây đang phân hóa
mầm hoa và sau đó một chút là lúc cây dễ nhiễm bệnh nhất. Hậu quả là quả bị nhỏ,
chua, khô, mắt lộ rõ, không có giá trị thương phẩm (Trần Thế Tục - Vũ Mạnh Hải,
2001)
Hình 2.4: Quả của cây dứa bị héo đỏ đầu lá
20
* Nguyên nhân
Theo Gunashinge và German (1989), bệnh héo đỏ đầu lá do 1 loại virus được
đặt tên là Pineapple mealybug wilt associated virus (PMWaV) gây ra. Virus này
thuộc họ Closterovirus phân nhóm B và có 2 dòng gây bệnh đã được phát hiện là
PMWaV-1 và PMWaV-2 (Sether D.M. và Hu J.S., 2001)
Có 2 loại rệp sáp là môi giới trung gian truyền bệnh héo đỏ đầu lá:
Dysmicoccus brevipes và Dysmicoccus neobrevipes. Theo Nguyễn Văn Kế (2002),
hai loại rệp này đã được tìm thấy ở Việt Nam, loại rệp màu xám (Dysmicoccus
neobrevipes) hay bám ở mắt quả, ở lá. Còn loại rệp màu hồng (Dysmicoccus
brevipes) thường bám vào rễ, vào các phần bên dưới của cây.
Hình 2.5: Rệp xám (Dysmicoccus neobrevipes), rệp hồng (Dysmicoccus
neobrevipes) và vị trí thường gặp của chúng trên cây dứa.
(Nguồn:
21
Sether D.M. và Hu J.S., (2002) còn nghiên cứu thấy nếu không có sự hiện
diện của rệp thì dù cây có mang PMWaV cũng không xuất hiện triệu chứng bệnh.
Từ đó, các ông đặt giả thuyết rằng bệnh héo đỏ đầu lá khi phát sinh có liên quan đến
chất độc trong nước bọt của rệp - rệp sáp không chỉ là trung gian lây truyền bệnh mà
còn là nguyên nhân gây bệnh.
Bên cạnh rệp sáp, một loại côn trùng khác cũng ảnh hưởng đến sự lây lan và
phát tán của bệnh héo đỏ đầu lá là kiến. Kiến và rệp có thể sống cộng sinh với nhau.
Kiến ăn các chất mật do rệp tiết ra, đổi lại kiến làm tổ cho rệp và tha rệp đi phát tán
khắp nơi. Nhờ có các tổ do kiến tạo ra, rệp được bảo vệ khá chắc chắn trước sự ảnh
hưởng của thời tiết. Với sự cộng sinh này, kiến thúc đẩy sự phát tán rệp, từ đó làm
lây lan virus gây bệnh. Có 3 loại kiến chính trên những vùng trồng dứa sống cộng
sinh với rệp sáp: Pheidole megacephala (kiến đầu to), loài này chiếm ưu thế ở
những vùng có cao độ dưới 700 m; Iridomyrmex humilis (kiến Argentina), loài này
sống ở vùng có cao độ trên 600m và ở những vùng đất thấp, khô ráo thì Solenopsis
germinata (kiến lửa) là loài nổi trội nhất (Rohrbach K.G. và ctv, 1988)
Hình 2.6: Sự cộng sinh giữa kiến đầu to (Pheidole megacephala) và rệp sáp
(Nguồn: t-star/mealybug.htm)
Mealybug
22
* Biện pháp phòng trừ
Để phòng trừ bệnh héo đỏ đầu lá, theo Nguyễn Văn Kế (2002), cần áp dụng
các biện pháp phòng trừ tổng hợp như:
- Chọn giống từ vùng ít bệnh.
- Khử chồi bằng cách nhúng vào dung dịch thuốc trừ sâu như: Bi58,
Supracid trong 5 phút, dựng đứng chồi lên cho thuốc tác dụng vào tận nách lá.
- Trước khi trồng, khử đất bằng Diazon để trừ kiến và các ổ rệp. Làm sạch
cỏ và các cây dứa của mùa trước còn sót lại để hạn chế chỗ ẩn nấp của rệp và
kiến.
- Trong quá trình dứa phát triển cần theo dõi phun thuốc trừ rệp và kiến.
Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ có tác dụng kiểm soát trung gian gây
bệnh, tránh bệnh lây lan, phát tán chứ không thể phòng trừ bệnh triệt để.
2.5 Một số nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá trên thế giới và ở Việt Nam
Tuy bệnh héo đỏ đầu lá đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, nhưng mãi đến
gần đây, các nghiên cứu về bệnh mới đạt được những thành tựu mong muốn.
- Năm 1989, German và Gunasinghe đã tìm thấy những thể tương tự như
Closterovirus ở những cây dứa bị héo đỏ đầu lá ở Hawaii và đặt tên là Pineapple
closterovirus (PCV).
- Kháng thể đa dòng (Polyclonal Anti-body – PAb) sản xuất ở Hawaii
(Ullman D.E. và ctv, 1989) và Australia (Wakmen W. và ctv, 1995) được dùng để
phát hiện PCV. Tuy nhiên, PAb cũng tương tác với protein của dứa nên không đem
lại kết quả chính xác với kỹ thuật ELISA.
- Năm 1996, Hu, Sether và Ullman đã thiết kế kháng thể đơn dòng
(Monoclonal Anti-body) cho PMWaV. Tuy nhiên, thí nghiệm thiếu độ nhạy cần
thiết nên phải dùng những mẫu rễ và lá giàu virus mới thu được kết quả.
23
- Năm 1997, Hu và cộng sự áp dụng phương pháp TBIA vào việc test PCV
cho thấy kể cả cây có triệu chứng bệnh lẫn cây không có triệu chứng bệnh đều mang
virus.
- Năm 1998, Hu, Sether và Ullman tìm thấy PMWaV trên rệp sáp
Dysmicoccus brevipes và Dysmicoccus neobrevipes. Xác định được rệp sáp là trung
gian lây truyền PMWaV.
- Năm 2001, Sether và cộng sự xác định được PMWaV gồm 2 dòng:
PMWaV-1 và PMWaV-2. Bộ gene của chúng đã được giải trình tự và phân loại.
Cũng trong nghiên cứu này, các mẫu dứa thu thập từ 17 nước trên thế giới đã được
test PMWaV với kỹ thuật TBIA và RT-PCR với kết quả 100% các quốc gia trong thí
nghiệm đều có dứa nhiễm PMWaV.
- Năm 2002, Sether và Hu chứng minh cây mang PMWaV nhưng không có
rệp sáp thì không xuất hiện bệnh. Tác giả đã đề ra giả thuyết độc tố trong nước bọt
của rệp sáp cũng là một tác nhân cần thiết để gây bệnh. Tiến hành xử lý nhiệt để khử
PMWaV trên các chồi dứa mang virus.
Ở Việt Nam, nhìn chung chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá.
Các thí nghiệm chỉ dừng lại ở bước xác định mối liên quan giữa mật độ rệp với mức
độ bệnh trên dứa và thống kê tình hình phân bố bệnh ở một số địa phương.
- Theo nghiên cứu của Phan Gia Tân (1984), trên giống dứa Queen, nếu chỉ
có 6% số cây có rệp và mỗi cây có 1 – 10 con rệp thì cây chưa bị nhiễm bệnh hoặc
nhiễm rất nhẹ. Với 90 – 92% cây có rệp và lượng rệp lẫn ấu trùng trên mỗi cây là
51 – 200 con thì cây bị nhiễm bệnh ở mức độ trung bình. Với 92% cây có rệp và mật
độ ấu trùng trên 300 con/cây thì cây bị nhiễm bệnh nặng.
- Một số thống kê về tình hình bệnh đỏ đầu lá của trường Đại học Nông
Lâm TP.HCM cho thấy bệnh héo đỏ đầu lá xuất hiện ở các vùng được nghiên cứu
với tỷ lệ bệnh cao: ở Bến Lức – Long An, Tân Phước – Tiền Giang và Đức Trọng –
Lâm Đồng, tỷ lệ bệnh lần lượt là 9.3%, 8.1% và 4.1%. Còn tỷ lệ bệnh ở các nông
trường: nông trường Phạm Văn Hai, nông trường Lê Minh Xuân – Tp.HCM và nông
trường Thọ Vực – Đồng Nai lần lượt là 6%, 7% và 12.1% (Phạm Văn Khánh, 2003,
Võ Thị Thúy Huệ, 2003, và Võ Thị Mỹ Hân, 2004).
24
Như vậy, hiện nay bệnh héo đỏ đầu lá đã xuất hiện ở nước ta với mật độ rộng
và tỷ lệ cao, khi gặp điều kiện có thể lây lan thành dịch, gây thiệt hại lớn cho người
trồng. Bên cạnh đó chúng ta vẫn chưa có biện pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu mà chỉ
có thể hạn chế bệnh bằng cách khống chế những nguồn trung gian gây bệnh. Tuy
nhiên với những vùng chuyên canh quy mô lớn hàng trăm, hàng ngàn hecta thì các
phương pháp như: trồng giãn cách xa giữa các luống, dùng thuốc trừ rệp, kiến không
có tính khả thi cao. Vì vậy với những dự án đầu tư lớn cho cây dứa hiện nay
(chương trình 3 cây, 3 con của thành phố Hồ Chí Minh) thì rất cần phải xây dựng
một quy trình phòng trừ bệnh thật sự hiệu quả.
Từ thành quả của những nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới, ta có thể
đề ra một mô hình phòng trừ bệnh héo đỏ đầu lá như sau:
1. Xử lý nhiệt chồi dứa để khử PMWaV.
2. Test các chồi đã xử lý nhiệt để xác định những mẫu sạch PMWaV.
3. Nhân nhanh các mẫu sạch virus bằng phương pháp nuôi cấy mô để tạo
nguồn chồi giống sạch bệnh, cung cấp cho người trồng.
Với mô hình trên, các chồi giống sạch virus khi trồng sẽ không phát bệnh dù
có xuất hiện rệp sáp. Vậy nếu xử lý nhiệt tốt và có một phương pháp phát hiện
PMWaV thật chính xác thì ta sẽ phòng chống được bệnh héo đỏ đầu lá thật sự hữu
hiệu, nâng cao năng suất của cây dứa, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội
2.6 Các phương pháp chẩn đoán PMWaV
Từ các nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá đã thực hiện trên thế giới cho thấy,
hiện nay có 3 phương pháp chính để chẩn đoán PMWaV-1 trên cây dứa.
- Phương pháp ELISA (Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay): năm
1978, Clark và Adam đã lần đầu tiên áp dụng thành công phương pháp này để chẩn
đoán bệnh virus hại khoai tây. Phương pháp này hoạt động dựa trên nguyên tắc
kháng nguyên – kháng thể. Hiện nay đây là phương pháp huyết thanh hiện đại và
nhanh chóng để chẩn đoán các bệnh virus.
25
- Phương pháp TBIA (Tissue Bloting Immuno Assay): phương pháp này
được Lin và ctv sử dụng lần đầu tiên năm 1990 cũng hoạt động dựa trên nguyên tắc
kháng nguyên – kháng thể. Phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn ELISA vì nó
không đòi hỏi phải chuẩn bị mẫu tỷ mỉ và có thể cung cấp thông tin về sự phân bố
virus trong mẫu bệnh.
- Phương pháp RT-PCR (Reverse Transcription Polymerase Chain
Reaction): là phương pháp nhân nhanh mRNA, gồm 2 bước: mRNA của virus được
phiên mã ngược thành cDNA, sau đó cDNA này sẽ được khuếch đại. Kỹ thuật cho
phép phát hiện và phân biệt được nhiều dòng virus gần giống nhau.
Các phương pháp trên đều có những ưu điểm riêng. Với ELISA, TBIA tuy giá
thành cao, nhưng có thể thực hiện rất dễ dàng, nhanh chóng, rất thích hợp cho việc
test cây đang trồng trên đồng ruộng với qui mô lớn. TBIA còn có thể cung cấp thông
tin về sự phân bố của virus trong mẫu bệnh nên có thể ứng dụng tốt vào những
nghiên cứu về đặc điểm của bệnh. Còn với phương pháp RT-PCR, tuy cần nhiều
thời gian thực hiện nhưng giá thành thấp và chính xác hơn 2 phương pháp trên.
RT-PCR đòi hỏi lượng mẫu bệnh cần thiết cho phản ứng ít hơn ELISA rất nhiều,
nhưng lại có thể phát hiện được những mẫu có lượng virus ban đầu rất thấp. Như
vậy, với mô hình cung cấp giống sạch bệnh tập trung mà đề tài hướng tới, một mô
hình đòi hỏi một phương pháp chẩn đoán PMWaV-1 thật chính xác thì phương pháp
RT-PCR là phương pháp phù hợp nhất.
2.7 Gene HSP 70 của PMWaV
Heat shock protein 70 kD (HSP 70) là một nhóm protein đặc biệt của sinh vật.
Chức năng ban đầu của chúng là giúp tái đóng xoắn các protein bị biến tính vì nhiệt,
giúp sinh vật có thể tồn tại được ở những điều kiện khắc nghiệt bất thường. Cũng
chính vì thế mà chúng được đặt tên là heat shock protein. Ngoài ra, chúng còn có
một số chức năng khác như giúp các protein mới được tạo ra hình thành các cấu trúc
bậc cao, vận chuyển protein xuyên qua các màng tế bào và riêng ở Closterovirus,
HSP 70 là một thành phần của protein vỏ trong quá trình tạo virion của virus. (Dolja
V.V. và ctv, 1999)
26
Gene mã hóa HSP 70 là một gene có tính bảo tồn cao ở nhiều loài. Đặc biệt
với nhóm Closterovirus, đã có rất nhiều nghiên cứu dựa vào gene này để xây dựng
cây phân loài. Vì vậy, đối với PMWaV, HSP 70 là một gene rất quan trọng. Đây là
vùng gene chính cho các thí nghiệm khuếch đại gene để phát hiện PMWaV và cũng
dựa vào HSP 70 mà PMWaV được phân ra thành 2 loài: PMWaV-1 và PMWaV-2
(Sether D.M. và ctv, 2001).
2.8 Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)
Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) là một công cụ khá mới
trong sinh học phân tử, do Karl Mullis và cộng sự phát minh 1985 và đã liên tục
được hoàn thiện và phát triển trong thời gian gần đây. Kỹ thuật PCR cho phép
khuyếch đại một đoạn DNA mong muốn lên nhiều lần để có thể phục vụ cho nhiều
mục đích khác nhau. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp PCR chủ yếu dựa trên khả
năng tự nhân đôi, biến tính, và hồi tính của DNA.
2.8.1 Nguyên tắc của phương pháp PCR
Dựa trên khả năng biến tính và hồi tính của DNA cùng với sự tìm ra enzyme
Taq-polymerase (1 loại DNA polymerase chịu nhiệt), người ta đã thiết lập được
hàng loạt các chuỗi phản ứng nhân đôi DNA in vitro trong một thời gian ngắn. Khi
ta làm biến tính (đun nóng) để đoạn DNA tách ra thành 2 mạch đơn và cung cấp 2
mồi (primer) chuyên biệt gồm mồi xuôi và mồi ngược bắt cặp bổ sung với 2 đầu của
đoạn DNA cần nhân lên thì Taq-polymerase sẽ tổng hợp nên 2 sợi DNA mới. Như
vậy nếu phản ứng nhân đôi DNA trên được lặp lại liên tục nhiều lần thì ta sẽ thu
được 1 lượng khuyếch đại rất lớn của đoạn DNA cần nghiên cứu.
Phản ứng PCR gồm có nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: là giai đoạn biến tính (denaturation), nhiệt độ được nâng
lên 93 - 100 oC. Ở nhiệt độ này tất cả các mạch xoắn kép của DNA đều được tách ra.
- Giai đoạn 2: là giai đoạn bắt cặp (hybridization), nhiệt độ phản ứng
được hạ xuống thấp hơn nhiệt độ nóng chảy - Tm của các primer (là nhiệt độ mà tại
đó 2 mạch của một sợi đôi DNA tách ra hoàn toàn) cho phép các primer bắt cặp với
27
DNA khuôn mẫu. Mức nhiệt độ dao động khoảng 40 - 70oC, tuỳ thuộc vào Tm của
các primer và kéo dài từ 30 giây đến 1 phút.
- Giai đoạn 3: là giai đoạn kéo dài (extension), nhiệt độ được nâng lên
68 - 72oC. Ở nhiệt độ này Taq - polymerase hoạt động tốt nhất để kéo dài các mạch
DNA. Đoạn DNA nằm giữa 2 primer được tổng hợp.
Cứ sau 1 chu kỳ gồm 3 giai đoạn trên, từ 1 DNA khuôn mẫu sẽ tạo ra được 2
DNA mới. Và sau mỗi lần lặp lại sẽ làm tăng gấp đôi lượng DNA mẫu của lần trước
(tăng theo cấp số nhân).
Hình 2.7: Phản ứng PCR.
Chú thích: (A): giai đoạn biến tính
(B): giai đoạn bắt cặp
(C): giai đoạn kéo dài
Tổng số DNA khuếch đại sau phản ứng PCR được tính theo công thức:
Tổng DNA khuếch đại = m * 2n
Với m là số bản sao ban đầu của DNA mẫu, n là số chu kỳ
28
2.8.2 Các yếu tố quan trọng trong phản ứng PCR
2.8.2.1 Dung dịch đệm (Buffer)
Dung dịch đệm có tác dụng cung cấp lực ion (ionic strength) cần thiết cho
phản ứng xảy ra. Nồng độ các chất, pH của dung dịch đệm tùy thuộc vào nguồn
enzyme DNA polymerase được dùng. Các thành phần của một dung dịch đệm điển
hình gồm: KCl, MgCl2, gelatin và Tris – HCl (pH 8,5 ở nhiệt độ phòng).
2.8.2.2 Mg2+
Nồng độ Mg2+ là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến phản ứng PCR. Nó làm tăng
hoạt động của DNA polymerase, tăng Tm của DNA và sự tương tác giữa primer -
nhiệt độ. Nồng độ Mg2+ trong hỗn hợp phản ứng cuối cùng thường biến thiên trong
khoảng từ 0,5 đến 5 mM. Nồng độ MgCl2 từ 1,5 đến 2 mM thường được xem là tối
ưu, nhưng nồng độ tối ưu phải được xác định cho từng phản ứng qua nhiều thử
nghiệm (Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998).
Nồng độ Mg2+ cao sẽ làm phân tử dây đôi ổn định hơn, kềm hãm sự biến tính
hoàn toàn của các sợi đôi, làm cho kết quả PCR ít đi. Sự dư thừa Mg2+ còn làm cho
hiện tượng bắt cặp giả xảy ra nhiều hơn. Hiện tượng này làm primer bắt cặp ở những
vị trí không chuyên biệt trên DNA khuôn tạo ra những sản phẩm không mong muốn
với số lượng khá lớn.
Ngược lại nếu nồng độ Mg2+ quá thấp (< 0.5 mM), thì quá trình kéo dài sẽ
xảy ra không hoàn toàn, tạo ra những sản phẩm DNA ngắn hơn bình thường. Đó là
do trong phản ứng PCR, Mg2+ đóng vai trò Co – factor của Taq polymerase nên nếu
lượng Mg2+ quá thấp thì Taq polymerase sẽ không thể hoạt động bình thường trong
giai đoạn kéo dài (Bùi Chí Bửu, 1999).
2.8.2.3 Deoxyribonucleotide triphosphates (dNTPs)
Là nguyên liệu cần thiết cho phản ứng tổng hợp DNA. Hỗn hợp dNTPs gồm
4 loại: dATP, dTTP, dCTP, dGTP và thường được sử dụng ở nồng độ 20 - 200 µM
cho mỗi nucleotide. Điều quan trọng là chúng ta phải giữ cho nồng độ của cả 4
dNTPs bằng nhau vì sự mất cân bằng thành phần các nucleotide sẽ làm tăng lỗi sao
chép của DNA polymerase.
29
2.8.2.4 Primer (đoạn mồi)
Primer là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả cũng như độ chuyên biệt của phản ứng PCR. Chọn primer là giai đoạn
quyết định của phản ứng PCR và cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Primer cho 1 phản ứng PCR gồm có 1 primer xuôi (forward) và 1
primer ngược (reverse). Xuôi và ngược là so với chiều sao mã. Trong hầu hết các
ứng dụng phản ứng PCR, 2 primer xuôi và ngược đều phải có nồng độ bằng nhau.
- Trình tự của primer được chọn sao cho không có sự bắt cặp bổ sung
giữa 2 primer hay giữa 1 primer với chính nó (trình tự của chúng không được bổ
sung nhau).
- Tm của 2 primer không cách xa nhau.
- Trình tự của primer phải đặc trưng cho trình tự của DNA được
khuyếch đại, không trùng với các trình tự lặp lại trên gen. Trình tự giữa 2 primer
không nên quá lớn, phản ứng PCR thường tối ưu với những đoạn trình tự nhỏ hơn
1kb (Phan Cự Nhân, 2001).
2.8.2.5 Taq – polymerase
Là một DNA polymerase chịu nhiệt, được tách chiết từ một vi khuẩn suối
nước nóng có tên là Thermus aquaticus. Taq - polymerase không bị phá hủy ở nhiệt
độ biến tính của phản ứng PCR và hoạt động tối ưu ở 68 – 72oC .
Nồng độ enzyme Taq polymerase được sử dụng thông thường là 0.5 – 5 đơn
vị trên 100µl dung dịch phản ứng. Nếu nồng độ Taq quá cao có thể tạo ra những sản
phẩm không chuyên biệt làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ Taq quá thấp, phản ứng
sẽ không có đủ lượng enzyme cần thiết để tạo ra sản phẩm PCR theo mong muốn
(Bùi Chí Bửu, 1999).
30
2.8.2.6 Số lượng chu kỳ trong phản ứng PCR
Số chu kỳ cho 1 phản ứng tùy thuộc vào số lượng bản sao ban đầu của mẫu.
Ví dụ nếu lượng bản mẫu ban đầu là 105 thì cần 25 – 30 chu kỳ, nếu lượng bản mẫu
là 102 – 103 thì số lượng chu kỳ là 35 – 40 .
Trong thực tế không nên thiết lập số chu kỳ quá lớn cho 1 phản ứng PCR. Sở
dĩ như vậy là vì phản ứng PCR diễn tiến qua 2 giai đoạn, ở giai đoạn đầu số lượng
bản sao tăng theo cấp số nhân của lượng mẫu, sau đó hiệu quả khuyếch đại giảm hẳn
vì những nguyên nhân sau:
- Sự phân hủy và cạn kiệt các thành phần của phản ứng
- Sự xuất hiện các sản phẩm phụ ức chế phản ứng
- Các bản sao vừa được tổng hợp không kết hợp với mồi mà bắt cặp với
nhau (Phan Cự Nhân, 2001).
2.9 Phương pháp RT-PCR (Reverse Transcription PCR)
RT-PCR là một kỹ thuật cho phép ta khuếch đại các đoạn mRNA (RNA
thông tin) để làm cơ sở cho việc nghiên cứu về sự biểu hiện gene (sự sao mã tạo ra
các mRNA của các gen) hay nghiên cứu các retrovirus (các loại virus mang thông tin
di truyền là mRNA).
RT-PCR hoạt động dựa trên cơ sở của kỹ thuật PCR nhưng trước khi thực
hiện phản ứng khuếch đại, có thêm giai đoạn tổng hợp cDNA (complementary
DNA) từ sợi mRNA khuôn. Giai đoạn này được thực hiện nhờ enzyme reverse
transcriptase, enzyme phiên mã ngược được phân lập từ retrovirus. Nếu cung cấp
một primer bắt cặp với mRNA, enzyme reverse transcriptase sẽ thực hiện phản ứng
phiên mã ngược, tổng hợp nên một sợi DNA bổ sung với sợi mRNA khuôn, gọi là
sợi cDNA. Sau khi được tạo ra, sợi cDNA sẽ được dùng làm khuôn mẫu cho phản
ứng khuếch đại DNA thông thường. (Bùi Trang Việt, 2002)
31
Hình 2.8: Phản ứng RT-PCR
Có 3 loại primer chính thường dùng trong giai đoạn tổng hợp cDNA
* Primer là các oligo T
Tất cả các loại mRNA đều có đuôi poly A ở đầu 3' nên với primer là một
đoạn oligo T (ví dụ: TTTTTT) thì nó sẽ bắt cặp với sợi mRNA ở đoạn poly A và
phản ứng tổng hợp sẽ tạo ra sợi cDNA có độ dài ứng với toàn bộ sợi mRNA khuôn.
Phương pháp này rất thuận lợi cho những nghiên cứu tổng quát về mRNA.
* Primer random hexamer
Là những đoạn oligo nucleotide gồm 6 nucleotide với trình tự ngẫu nhiên.
Chúng bám lên nhiều điểm khác nhau dọc theo suốt sợi mRNA và tổng hợp nên
những đoạn cDNA ngắn phủ khắp sợi mRNA khuôn mẫu. Random hexamer thích
hợp cho những sợi mRNA đích quá dài hoặc có nhiều cấu trúc thứ cấp gây cản trở
cho oligo T hoạt động hiệu quả.
32
* Primer chuyên biệt
Primer được thiết kế với một trình tự chuyên biệt cho một đoạn trình tự nhất
định trên sợi mRNA. Primer sẽ bắt cặp ở trước đầu 3' của đoạn gene mong muốn và
phản ứng tổng hợp sẽ tạo ra sợi cDNA có độ dài từ điểm bắt cặp kéo dài đến hết sợi
mRNA khuôn. Do primer chỉ bắt cặp tại một điểm chuyên biệt nên cDNA tạo ra sẽ
chứa đoạn trình tự mong muốn với xác suất rất cao, vì vậy, loại primer này đặc biệt
hữu hiệu trong việc khuếch đại các mRNA có số lượng bản sao thấp. (O'Connell J.,
2002).
Phản ứng RT-PCR có thể được thực hiện theo 2 bước (two steps) hay diễn ra
liên tục (one step).
* Phản ứng qua 2 bước
Trước tiên, thực hiện phản ứng tổng hợp cDNA với mRNA khuôn, primer và
enzyme reverse transcriptase trong khoảng 45 phút ở 42 - 45oC (là nhiệt độ thích
hợp cho hoạt động của enzyme reverse transcriptase). Sau đó, bổ sung primer cho
PCR, Taq - polymerase để thực hiện tiếp phản ứng khuếch đại. Phương pháp này
thường được sử dụng với các primer tổng hợp cDNA là oligo T hay hexamer, giúp
người thực hiện có thể khống chế được từng qui trình. Tuy nhiên dễ xảy ra nhiễm
các DNA lạ khi bổ sung hóa chất giữa 2 giai đoạn.
* Phản ứng liên tục
Cho tất cả các yếu tố cần thiết cho cả phản ứng tổng hợp cDNA và phản ứng
khuếch đại vào một lần rồi thực hiện cả 2 qui trình liên tục. Phương pháp này
thường được thực hiện với các primer được thiết kế chuyên biệt chung cho cả phản
ứng tạo cDNA lẫn phản ứng khuếch đại và ít gây nhiễm DNA lạ trong quá trình thao
tác.
33
2.10 Kỹ thuật giải trình tự DNA (Sequencing)
Để xác định trình tự của một đoạn DNA mong muốn, phương pháp Sanger là
phương pháp thường được sử dụng nhất hiện nay. Phương pháp này dựa trên nguyên
tắc: thực hiện sự tổng hợp sợi DNA bổ sung với sợi cần xác định trình tự (thực hiện
phản ứng PCR), nhưng ngoài 4 loại dNTP thông thường còn bổ sung thêm các
dideoxynucleotide triphosphate (ddNTP). Các ddNTP này không có nhóm -OH ở
đầu 3' nên khi chúng gia nhập vào chuỗi sẽ làm cho sự kéo dài chuỗi bị dừng lại (do
không thể tạo được liên kết giữa nhóm -OH 3' của nucleotide trước với nhóm
phosphate 5' của nucleotide sau).
Sự gia nhập của các ddNTP vào chuỗi là hoàn toàn ngẫu nhiên nên phản ứng
kéo dài sẽ ngừng lại ở một vị trí bất kỳ. Do đó, nếu cung cấp một lượng DNA mẫu
đủ lớn thì các phản ứng tổng hợp sẽ cho hàng loạt các sản phẩm có độ dài tăng dần:
1, 2, 3, 4… nucleotide. Như vậy, chỉ cần biết được ở mỗi đoạn kết thúc bằng loại
ddNTP nào thì sẽ có thể tìm ra được trình tự của đoạn DNA mong muốn. Để làm
được điều đó, người ta thực hiện 4 phản ứng PCR cho mẫu DNA muốn giải trình tự
cùng lúc, ở mỗi phản ứng chỉ cho thêm một loại ddNTP (A, T, G hoặc C). Sau phản
ứng, kết quả điện di sản phẩm của cả 4 trên cùng một gel acrylamide sẽ giúp xác
định được trình tự của đoạn DNA (Bùi Trang Việt, 2002).
Hiện nay, với các thế hệ máy đọc trình tự mới, các ddNTP được gắn thêm các
chất phát màu huỳnh quang, mỗi loại ddNTP gắn với 1 màu khác nhau thay vì gắn
với đồng vị phóng xạ như phương pháp kinh điển. Kết thúc phản ứng, các đoạn
DNA sẽ được phân tích bằng phương pháp điện di mao quản (capillary
electrophoresis). Cuối cùng, từ kết quả điện di, máy sẽ đọc các màu huỳnh quang
phát ra trên capillary và phân tích với các phần mềm chuyên dụng để cho ra trình tự
các nucleotide của đoạn DNA quan tâm.
34
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Mẫu
Mẫu nghiên cứu gồm chồi giống thương phẩm và các mẫu lá bệnh được lấy
ngẫu nhiên từ 3 giống dứa Cayenne:
- Giống Thái Lan và giống Lâm Đồng do nông trường Phạm Văn Hai cung cấp.
- Giống Trung Quốc do nông trường Thọ Vực cung cấp.
Hình 3.1: Mẫu chồi giống dứa Cayenne thương phẩm
3.1.2 Dụng cụ và thiết bị
- Máy ly tâm Mikro 22R
- Máy vortex
- Máy luân nhiệt iCycle (BioRad)
- Bộ nguồn và bồn điện di (BioRad)
- Bình đựng Nitơ lỏng
- Pipetman, đầu tube và eppendorf các loại.
35
3.1.3 Hóa chất
3.1.3.1 Hóa chất dùng cho tách chiết RNA
Sử dụng kit ly trích AurumTM Total RNA Mini Kit (Catalog #732-6820) do Bio
Rad cung cấp:
- Lysis solution.
- Low stringency wash solution (X5).
- High stringency wash solution.
- DNase I (ở dạng bột rắn, cần pha buffer trước khi sử dụng).
- DNase dilution solution.
- Elution solution.
Ngoài ra, còn có các hóa chất khác cần cung cấp riêng:
- β- mercaptoethanol, 14.2 M.
- Polyvinylpyrolidone - 40 (PVP), 2%.
- Ethanol 100% và 70%.
- Tris-base (pH 7.5, 10 mM).
- Nitơ lỏng.
- NaOH 0.1M.
- EDTA 1mM.
- DEPC (Diethyl pyrocarbonate).
3.1.3.2 Hóa chất dùng cho phản ứng RT-PCR
- Primer cho phản ứng RT-PCR:
Primer 225: 5'-ACAGGAAGGACAACACTCAC-3'
Primer 226: 5'-CGCACAAACTTCAAGCAATC-3'
(Theo thiết kế của Sether D.M và ctv, 2001)
Cặp primer này sẽ khuếch đại từ vị trí nucleotide thứ 118 đến nucleotide 707
trên gene mã hóa cho HSP 70 của PMWaV-1 cho ra sản phẩm có kích thước 589bp.
36
118 707
Đoạn khuếch đại
589bp
Gene mã hóa
HSP70 Primer 226 Primer 225
5’3’
Hình 3.2: Sơ đồ phản ứng RT-PCR khuếch đại đoạn gene HSP 70 của
PMWaV-1 bằng cặp primer 225, 226.
Các hóa chất khác thuộc bộ kit Access RT-PCR System (Promega) gồm:
- AMV / Tfl Buffer (5X)
- dNTP (10mM)
- MgSO4 (25 mM)
- Enzyme reverse transcriptase AMV (5 Unit/µl)
- Enzyme Taq polymerase Tfl (5 Unit/µl)
3.1.3.3 Hóa chất dùng cho điện di DNA
- Agarose (BioRad).
- Ethidium bromide.
- Loading dye 6X (Promega).
- Nước cất 2 lần.
- Dung dịch TAE 1X (Tris acetat 40mM, EDTA 0,1mM, pH 8).
- Thang DNA (100bp DNA ladder – Promega).
37
Hình 3.3: Thang DNA
3.1.3.4 Hóa chất dùng cho điện di RNA
- MOPS buffer 5X (MOPS 10 mM, sodium acetat 2,5 mM, EDTA 0,5 mM,
pH 7,0).
- Formaldehyde 37%.
- Formamide.
- Nước cất khử ion, khử RNase.
- Dung dịch đặt mẫu biến tính (loading dye biến tính).
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Tách chiết RNA
Mẫu chồi dứa được lột hết các lá ngoài, lấy phần lõi trắng bên trong cắt thành
từng mảnh nhỏ (<5mm), nghiền thành bột mịn trong Nitơ lỏng rồi đem ly trích RNA
với bộ kit Aurum Total RNA Mini Kit theo các bước:
1. Cho 60 mg mẫu vào tube ly tâm 2 ml có nắp đậy. Hòa tan mẫu bằngvới
700 µl dung dịch ly giải (lysis solution).
2. Ly tâm dịch ly giải ở 14 000 vòng trong 3 phút, chuyển dịch nổi vào tube
ly tâm 2 ml mới.
1500 bp
1000 bp
500 bp
100 bp
38
3. Thêm 700 µl ethanol 70% vào mỗi tube, hòa tan bằng pipet cho đến khi
dung dịch không còn phân lớp.
4. Ủ ấm dịch hòa tan trong water bath 700C (chuẩn bị cho bước 12). Đặt
RNA binding column vào tube ly tâm 2 ml không nắp.
5. Cho 700 µl dung dịch ở bước 3 vào RNA binding column, ly tâm 60 giây,
loại bỏ dịch lọc. Thực hiện tương tự cho hết phần dịch còn lại.
6. Cho 700 µl dịch rửa low stringency vào RNA binding column, ly tâm 30
giây, loại bỏ dịch lọc.
7. Trộn 5 µl DNase với 75 µl dung dịch DNase delution (trong tube 1.5 ml),
cho vào RNA binding column. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 15 phút, ly tâm
30 giây, loại bỏ dịch lọc.
8. Cho 700 µl dung dịch high stringency vào RNA binding column, ly tâm
30 giây, loại bỏ dịch lọc
9. Thực hiện tương tự bước 12 với dung dịch low stringency
10. Ly tâm thêm 1 phút để loại bỏ hoàn toàn dịch rửa.
11. Chuyển RNA binding column vào tube 1.5 ml có nắp đậy, cho 80 µl dịch
hòa tan (elution solution) đã ủ ở 70oC ở bước 5 vào, ủ 1 phút, ly tâm 2
phút để thu RNA tổng số. Dung dịch RNA được bảo quản ở 40C.
3.2.2 Điện di sản phẩm ly trích RNA
Nấu 16 ml gel 1,8%, chờ nguội đến khoảng 65oC, cho thêm 4 ml MOPS 5X và
400 µl formaldehyde. Khi gel nguội, ngâm trong dung dịch MOPS 1X khoảng 30 phút
trước khi điện di.
Mẫu sản phẩm RNA trước khi điện di được làm biến tính ở 65oC trong 30 phút
rồi làm lạnh nhanh trong nước đá khoảng 1 phút. Sau đó, trộn với dung dịch nạp mẫu
biến tính rồi đem điện di ở 30V trong 150 phút.
Sản phẩm điện di được quan sát dưới đèn cực tím.
39
3.2.3 Xây dựng quy trình RT-PCR
3.2.3.1 Kiểm tra độ đặc hiệu của primer
Trước khi được dùng làm mồi đặc hiệu cho phản ứng RT-PCR phát hiện
PMWaV-1, cặp primer 225, 226 được kiểm tra các cấu trúc thứ cấp bằng
phần mềm trực tuyến Oligo Analyzer của hãng IDT
( và được
kiểm tra độ đặc hiệu cho PMWaV-1 bằng công cụ BLAST của NCBI
(
3.2.3.2 Xác định chu trình nhiệt tối ưu
Quy trình RT-PCR được thực hiện theo theo kiểu one step. Primer 226 sẽ
thực hiện phản ứng reverse với tác động của enzyme reverse transcriptase, tổng hợp
sợi cDNA từ RNA của PMWaV-1. Sau đó dưới tác động của Taq – polymerase, cả
hai primer 225 và 226 sẽ hoạt động, khuếch đại các cDNA vừa tạo. Với nguyên tắc
trên, phản ứng RT-PCR tối ưu sẽ được khảo sát dựa trên 5 chu trình sau
Bảng 3.1: Các chu trình nhiệt của phản ứng RT-PCR được khảo sát
Chu trình nhiệt
Giai đoạn
1 2 3 4 5
Tạo cDNA 45oC/45’
94oC/2’
45oC/45’
94oC/2’
45oC/45’
94oC/2’
45oC/45’
94oC/2’
45oC/45’
94oC/2’
Khuếch đại
cDNA
92oC/30’’
52oC/1’
68oC/1’30’’
(45 chu kỳ)
92oC/30’’
54oC/1’
68oC/1’30’’
(45 chu kỳ)
92oC/30’’
56oC/1’
68oC/1’30’’
(45 chu kỳ)
92oC/30’’
58oC/1’
68oC/1’30’’
(45 chu kỳ)
92oC/30’’
58oC/1’
68oC/1’30’’
(10 chu kỳ)
92oC/30’’
54oC/1’
68oC/1’30’’
(35 chu kỳ)
Kéo dài 68oC/8’ 68oC/8’ 68oC/8’ 68oC/8’ 68oC/8’
Trong đó chu trình 2 được thực hiện theo Sether (2001), các chu trình 1, 3, 4
chỉ thay đổi nhiệt độ bắt cặp ở giai đoạn khuếch đại cDNA của chu trình 2.
40
3.2.3.3 Xác định nồng độ primer thích hợp
Hỗn hợp hóa chất cần thiết cho một sản phẩm PCR (50 µl) được pha như sau:
Hóa chất Thể tích Nồng độ cuối
AMV / Tfl Buffer (5X) 10 µl 1X
dNTP (10mM) 1 µl 0.2 mM
MgSO4 (25 mM) 2 µl 1 mM
Enzyme reverse AMV (5 Unit/µl) 1 µl 0.1 Unit/µl
Enzyme Taq polymerase Tfl (5 Unit/µl) 1 µl 0.1 Unit/µl
Primer 225 (25 mM) --- ---
Primer 226 (25 mM) --- ---
RNA khuôn mẫu 2 µl
Nước cất 2 lần 29 µl
Trong đó, nồng độ primer cho phản ứng được khảo sát ở 3 mức nồng độ cuối
là 1 mM, 0,8 mM và 0,6 mM.
3.2.3.4 Xác định số chu kỳ phản ứng tối ưu.
Phản ứng RT-PCR được thực hiện ở 5 mức 41, 42, 43, 44, 45 chu kỳ để xác
định số chu kỳ cho hiệu quả khuếch đại tối ưu.
3.3.4 Điện di sản phẩm RT-PCR
Sản phẩm PCR được đem điện di trên gel agarose 1.5% với hiệu điện thế 50V
trong 90 phút. Quan sát kết quả điện di dưới đèn cực tím. Kích thước các sản phẩm
PCR được ghi nhận thông qua sự so sánh với thang chuẩn 100 bp DNA ladder
(Promega). Những mẫu khuếch đại có chứa band với kích thước 600 bp, tương
đương với đoạn 589 bp trên lý thuyết, sẽ là những mẫu dương tính - bị nhiễm
PMWaV-1.
41
3.3.5 Giải trình tự sản phẩm RT-PCR
Để kiểm tra độ đặc hiệu của sản phẩm RT-PCR, có 2 mẫu sản phẩm RT-PCR
dương tính trên điện di, 1 của cây bệnh, 1 của chồi dứa thương phẩm (không có triệu
chứng bệnh) được đem giải trình tự. Do hạn hẹp về thời gian thực hiện đề tài, chúng
tôi không thể trực tiếp tiến hành giải trình tự nên gửi mẫu sản phẩm RT-PCR sang
công ty Macrogene – Hàn Quốc để thực hiện. Sau đó, trình tự sẽ được so sánh với
dữ liệu của đoạn gene mã hóa cho HSP 70 của PMWaV-1 trên GenBank bằng các
phần mềm Clustal X 1.83 và BLAST.
3.3.6 Giám định chồi giống dứa
Áp dụng quy trình đã xây dựng được, tiến hành giám định trên 3 giống dứa
Thái Lan, Trung Quốc, Lâm Đồng, mỗi giống gồm 30 mẫu chồi giống dứa thương
phẩm được lấy ngẫu nhiên từ các nông trường. Tất cả được thực hiện phản ứng
RT-PCR và điện di.
42
Phần 4 KẾT QUẢ – THẢO LUẬN
4.1 Kết quả ly trích RNA
Sau khi tiến hành ly trích RNA tổng số của mẫu dứa, sản phẩm ly trích được
điện di trong MOPS buffer 1X để kiểm chứng xem có thu được RNA hay không.
Kết quả kiểm tra sản phẩm RNA sau ly trích được thể hiện qua hình sau:
Hình 4.1: Kết quả điện di sản phẩm ly trích RNA
Chú thích: Giếng 1: Mẫu RNA không biến tính
Giếng 2: Mẫu RNA biến tính
Khi ly trích RNA thực vật, sản phẩm chiếm đại đa số là 2 tiểu phần ribosome
18S và 28S. Các loại RNA khác như mRNA, RNA virus có rất ít nên khi điện di,
hầu như không thể thấy được các sản phẩm này, chỉ có thể thấy được 2 vạch 28S và
18S. Vì vậy, 2 vạch sản phẩm 28S, 18S được xem như là dấu hiệu nhận biết của
RNA thực vật. Hình 4.1 cho thấy sản phẩm RNA ly trích được có chứa 2 vạch tương
ứng với các ribosome 28S và 18S. Trong đó, ở giếng 2, mẫu RNA được làm biến
tính với nhiệt trước khi điện di nên các sợi RNA duỗi ra và di chuyển trong gel chậm
hơn giếng 1. Như vậy, kết quả trên cho thấy đã ly trích được RNA tổng số từ mẫu
dứa.
28 S
18 S
1 2
43
4.2 Kết quả xây dựng quy trình RT-PCR
4.2.1 Kết quả khảo sát độ đặc hiệu của primer
Cặp primer 225, 226 được chúng tôi khảo sát các đặc tính cơ bản và các cấu
trúc thứ cấp bằng phần mềm trực tuyến Oligo Analyzer
( Việc khảo
sát các đặc tính cơ bản của cặp primer cho kết quả như sau
Bảng 4.1: Các đặc tính cơ bản của cặp primer 225, 226
Primer 225 Primer 226
Trình tự
Số Nu
% GC
Tm
5'-ACAGGAAGGACAACACTCAC-3'
20
50 %
57,3oC
5'-CGCACAAACTTCAAGCAATC-3'
20
45 %
55,7oC
Các thông số này của cặp primer 225, 226 hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu
cơ bản để một cặp primer hoạt động hiệu quả trong phản ứng RT-PCR như: nhiệt độ
bắt cặp của 2 primer không cách xa nhau, số Nu tối ưu trong khoảng 10 - 25 Nu, và
% GC mỗi primer ở 20 - 80 %.
Tiếp theo là việc khảo sát khả năng hình thành các cấu trúc thứ cấp của
primer, một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả của phản ứng RT-PCR. Các cấu
trúc này bao gồm cấu trúc kẹp tóc (hairpin loop – hình thành từ sự bắt cặp giữa các
base trong cùng một primer), homo dimer (hai primer giống nhau tự bắt cặp), hetero
dimer (primer xuôi bắt cặp với primer ngược). Nếu primer có các cấu trúc thứ cấp
này bền vững thì primer sẽ kém hoạt động, hiệu quả của phản ứng PCR sẽ giảm
đáng kể.
Để xác định độ bền vững của các cấu trúc thứ cấp, người ta sử dụng chỉ số
năng lượng tự do (Delta G, kcal/mole). Theo hãng IDT, các cấu trúc thứ cấp có năng
lượng tự do lớn hơn -9 kcal/mole sẽ hầu như không ảnh hưởng đến hoạt động của
phản ứng PCR, còn các cấu trúc có năng lượng tự do nhỏ hơn -9 kcal/mole đòi hỏi
phải cung cấp một nhiệt độ khá cao mới có thể phá vỡ chúng.
44
Kết quả khảo sát các cấu trúc thứ cấp của cặp primer 225, 226 cho thấy:
- Primer 225 có 1 cấu trúc kẹp tóc, 4 cấu trúc homo dimer.
- Primer 226 có 1 cấu trúc kẹp tóc, 8 cấu trúc homo dimer.
- Hai primer có 7 cấu trúc hetero dimer (Phụ lục 1)
Trong đó, các cấu trúc có năng lượng tự do Delta G thấp nhất là:
Bảng 4.2: Các cấu trúc thứ cấp mang năng lượng tự do thấp nhất
Cấu trúc thứ cấp Delta G (kcal/mol)
Kẹp tóc
Homo dimer
(Primer 225)
Homo dimer
(Primer 226)
Hetero dimer
5' CGCACAAA
|| ::C
3' CTAACGAACTT
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
|| : : ::
3' CACTCACAACAGGAAGGACA
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
||| :::
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
: ||||
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
- 0,21
- 1,6
- 3,54
- 5,12
Tất cả các cấu trúc thứ cấp kể trên đều có năng lượng tự do lớn hơn
-9 kcal/mole nên sẽ không gây ảnh hưởng gì đáng kể đến hoạt động của cặp primer
225, 226 trong phản ứng RT-PCR.
Sau đó, cặp primer 225, 226 được kiểm tra độ đặc hiệu cho PMWaV-1 bằng
công cụ BLAST của NCBI ( Chương trình
này dò tìm trên cơ sở dữ liệu của các ngân hàng gene để tìm ra tất cả các gene có
trình tự tương đồng với cặp primer này. Kết quả BLAST cho thấy có 3 đoạn gene có
vị trí tương đồng với cặp primer 225, 226
45
Bảng 4.3: Kết quả phân tích BLAST của 2 primer 225, 226
Số Nu tương đồng
STT Tên trình tự
Primer 225 Primer 226
1 gi|18253957|gb|AF414119.1|AF414119 Pineapple
mealybug wilt associated virus-1, complete cds
20/20 20/20
2 gi|22227|emb|X63205.1|ZMCAB48 Zea mays cab48
gene for chlorophyll a/b binding protein precurso
18/20 ---
3 gi|62630081|gb|AC122311.6| Mus musculus BAC
clone RP23-298B23 from chromosome 6, complete
sequence
--- 18/20
Chú thích: --- : không có vị trí tương đồng.
Trong đó, hai trình tự 2 và 3 chỉ có vị trí tương đồng với 1 trong 2 primer, chỉ
duy nhất trình tự 1, PMWaV-1, là có 2 vị trí tương đồng hoàn toàn với cặp primer
225, 226 nằm trên đoạn gene mã hóa cho HSP 70 (Phụ lục 2).
Như vậy, về mặt lý thuyết, cặp primer 225, 226 hoàn toàn đặc hiệu và phù
hợp cho phản ứng RT-PCR phát hiện PMWaV-1.
4.2.2 Kết quả xác định chu trình nhiệt tối ưu
Ở bước đầu thực hiện phản ứng RT-PCR, chúng tôi đã thực hiện quy trình
RT-PCR theo Sether và cộng sự, (2001) (chu trình 2). Tuy nhiên, trong quá trình thí
nghiệm, có lẽ do không phù hợp với hóa chất của bộ kit Access RT-PCR System
(Promega) mà chúng tôi sử dụng nên quy trình này cho hiệu quả khuếch đại không
như mong đợi. Vì vậy, chúng tôi khảo sát lại trên 5 quy trình RT-PCR như đã trình
bày ở phần phương pháp thực hiện. 5 chu trình trên được khảo sát với cùng 1 mẫu
RNA ly trích từ cây bệnh và cho kết quả sau:
46
Hình 4.2: Sản phẩm RT-PCR của 5 chu trình nhiệt
Chú thích: L: ladder
Giếng 1, 2, 3, 4, 5: lần lượt là sản phẩm RT-PCR của các chu trình
nhiệt 1, 2, 3, 4, 5.
Kết quả trên cho thấy chu trình nhiệt của Sether (chu trình 2) đã khuếch đại
được đoạn gene mong muốn 589 bp. Tuy nhiên, hiệu quả khuếch đại của chu trình
này không cao, phản ứng chủ yếu xảy ra sự bắt cặp không chuyên biệt nên kết quả
điện di cho thấy cường độ sáng của vạch sản phẩm phụ rất lớn, trong khi vạch sản
phẩm chính lại khá mờ.
Sự thay đổi nhiệt độ bắt cặp của chu trình 2 cũng không cho kết quả tốt hơn.
Ở chu trình 1, nhiệt độ bắt cặp quá thấp nên không xảy ra sự bắt cặp chuyên biệt,
phản ứng chỉ tạo sản phẩm phụ. Ở chu trình 3, nhiệt độ bắt cặp cao hơn giúp ít xảy
ra sự bắt cặp không chuyên biệt nên lượng sản phẩm phụ ít đi. Tuy nhiên, với nhiệt
độ này, phản ứng RT-PCR xảy ra khó khăn hơn và tạo ra lượng sản phẩm chính ít
hơn chu trình 2. Với chu trình 4, nhiệt độ bắt cặp 58oC là quá cao cho cặp primer
225, 226 nên sự khuếch đại chuyên biệt hầu như không xảy ra.
589 bp
L 1 2 5 3 4
500 bp
1.500 bp
47
Trong 5 chu trình, chu trình 5 cho sự khuếch đại đặc hiệu cao nhất, vạch sản
phẩm phụ mờ, còn vạch sản phẩm chính rất sáng và rõ nét. Chu trình này được xây
dựng dựa trên phương pháp Touchdow PCR của Don và ctv (1991) (trích dẫn bởi
McPherson M.J. và Moller S.G., 2000). Phương pháp này rất hữu hiệu cho các phản
ứng PCR có lượng bản sao ban đầu của mẫu thấp. Trong đó, 10 chu kỳ đầu được
thiết lập với nhiệt độ bắt cặp cao (58oC), giúp tăng sự chuyên biệt của phản ứng,
nhân bản chính xác đoạn DNA mong muốn. Khi lượng bản sao mục tiêu đã tăng lên
đến mức cần thiết, các chu kỳ sau được thiết lập với một điều kiện thuận lợi hơn (bắt
cặp ở 54oC), giúp phản ứng khuếch đại xảy ra dễ dàng hơn.
Như vậy, kết quả trên cho thấy chu trình 5 là chu trình thích hợp nhất cho
phản ứng RT-PCR phát hiện PMWaV-1 với các hóa chất mà chúng tôi sử dụng.
4.2.3 Kết quả khảo sát nồng độ primer thích hợp
Sau khi đã xác định được yếu tố chính của phản ứng RT-PCR là quy trình
nhiệt, chúng tôi tiến hành xác định các yếu tố khác để tối ưu hóa phản ứng RT-PCR.
Tỷ lệ primer – RNA mẫu ảnh hưởng rất lớn đối với phản ứng RT-PCR, vì
vậy, cần phải xác định tỷ lệ primer – RNA thích hợp để thu được kết quả tối ưu. Đối
với quy trình đang thiết lập, việc xác định nồng độ RNA sau khi ly trích rất khó thu
được kết quả chính xác nên chúng tôi chỉ thay đổi nồng độ primer để làm thay đổi tỷ
lệ primer – RNA. Có 3 nồng độ primer được chọn khảo sát là 1 mM, 0,8 mM và
0,6 mM. Các sản phẩm đều được thực hiện với RNA trên cùng một mẫu bệnh và cho
kết quả điện di sản phẩm RT-PCR như sau:
48
Hình 4.3: Kết quả khảo sát nồng độ primer thích hợp
Chú thích: L: Ladder
(-) : Đối chứng âm
Giếng 1: sản phẩm RT-PCR với nồng độ primer 1 mM
Giếng 2: sản phẩm RT-PCR với nồng độ primer 0,8 mM
Giếng 3: sản phẩm RT-PCR với nồng độ primer 0,6 mM
Kết quả điện di trên cho thấy, với 2 nồng độ primer 1 mM và 0,8 mM phản
ứng RT-PCR đều cho vạch sản phẩm chính sáng và rõ nét, nhưng nồng độ 0,8 mM
cho lượng sản phẩm phụ ít hơn. Còn ở nồng độ 0,6 mM, lượng primer quá ít nên
phản ứng cho hiệu quả khuếch đại thấp. Như vậy, nồng độ primer 0,8 mM chính là
nồng độ thích hợp nhất.
4.2.4 Kết quả khảo sát số chu kỳ tối ưu cho phản ứng RT-PCR.
Vì số lượng bản sao RNA của virus trong RNA thực vật rất thấp nên số chu
kỳ cho một phản ứng RT-PCR thông thường là 40 – 45 chu kỳ. Do đó, chúng tôi đã
tiến hành khảo sát trên 5 mức 41, 42, 43, 44 và 45 chu kỳ để tìm số chu kỳ thích hợp
nhất. Kết quả của thí nghiệm này cho thấy như sau:
500 bp
L (-) 1 2 3
589 bp
49
Hình 4.4: Kết quả khảo sát số chu kỳ RT-PCR thích hợp
Chú thích: L: Ladder
Giếng 1: sản phẩm RT-PCR với 41 chu kỳ
Giếng 2: sản phẩm RT-PCR với 42 chu kỳ
Giếng 3: sản phẩm RT-PCR với 43 chu kỳ
Giếng 4: sản phẩm RT-PCR với 44 chu kỳ
Giếng 5: sản phẩm RT-PCR với 45 chu kỳ
Kết quả điện di ở hình 4.4 cho thấy tất cả 5 chu kỳ được khảo sát đều cho kết
quả đặc hiệu, thu được vạch sản phẩm mong muốn 589 bp. Các phản ứng có số chu
kỳ ít cho sản phẩm chính hơi mờ. Còn ở các phản ứng có số chu kỳ cao, tuy vạch
sản phẩm chính rõ hơn nhưng lượng sản phẩm phụ cũng được khuếch đại lên theo.
Như vậy, tính đặc hiệu của các phản ứng khuếch đại không tăng lên. Tuy nhiên, quy
trình RT-PCR trên được xây dựng với mục đích phát hiện PMWaV-1 trên những
mẫu chồi với lượng bản sao RNA virus ban đầu rất thấp nên chúng tôi quyết định
chấp nhận lượng sản phẩm phụ cao để tăng độ nhạy cho phản ứng. Vì vậy, mức 45
chu kỳ được chọn là mức thích hợp nhất cho phản ứng RT-PCR.
L 1 2 3 4 5
589 bp 500 bp
50
Trong suốt quá trình xây dựng quy trình RT-PCR trên, ngoài vạch sản phẩm
chính 589 bp, còn xuất hiện thêm 1 vệt sản phẩm phụ kích thước khoảng 100 bp.
Bên cạnh đó, ở các phản ứng đối chứng âm (giếng (-), hình 4.3) không thấy có sản
phẩm khuếch đại, chứng tỏ trong quá trình thao tác không xảy ra sự ngoại nhiễm.
Như vậy, chúng tôi tạm lý giải điều này là do các nguyên nhân sau:
- Primer dư tạo thành các dimer.
- Hỗn hợp phản ứng RT-PCR thừa các sản phẩm Mg2+, dNTP, RNA mẫu.
- Trên RNA của cây dứa (thu được chung với của PMWaV-1 trong quá trình ly
trích RNA tổng số) có những đoạn trình tự cũng gần như bổ sung với cặp
primer 225, 226 nên trong phản ứng, ngoài đoạn HSP 70 của PMWaV-1 thì
đoạn trình tự này cũng được nhân bản. Tuy nhiên, trên GenBank không có dữ
liệu về trình tự các đoạn RNA của cây dứa nên chúng tôi không thể kiểm tra
lại giả thuyết này.
Việc khử các vạch sản phẩm không chuyên biệt trên đòi hỏi phải mất khá
nhiều thời gian và hóa chất nên trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài, chúng tôi chưa
thực hiện được việc này. Tuy nhiên, lượng sản phẩm phụ đã được làm giảm đi nhiều,
còn sản phẩm chính đã đạt được mức khuếch đại cần thiết để có thể đánh giá chính
xác sự hiện diện của PMWaV-1. Như vậy, có thể kết luận quy trình RT-PCR được
xây dựng hoàn toàn đủ độ tin cậy trong việc phát hiện PMWaV-1.
Hình 4.5: Sơ đồ phản ứng RT-PCR phát hiện PMWaV-1
51
4.3 Kết quả kiểm tra sản phẩm RT-PCR bằng phương pháp giải trình tự
Các sản phẩm RT-PCR khi điện di trên gel agarose 1,5% đã thu được vạch
DNA với kích thước 589 bp như mong đợi. Tuy nhiên, chưa thể đưa ra kết luận rằng
đây chính là đoạn DNA đã nhân bản từ đoạn gene HSP 70 của PMWaV-1. Do đó,
phương pháp giải trình tự được áp dụng để kiểm chứng lại các sản phẩm này.
Có 2 mẫu sản phẩm RT-PCR dương tính trên điện di, một từ cây bệnh và một
từ chồi giống thương phẩm bình thường (không có triệu chứng bệnh) đã được chọn
để đem giải trình tự. Do trong các quá trình giải trình tự trực tiếp trên sản phẩm
PCR, máy thường không đọc được một số nucleotide đầu tiên nên trình tự của các
sản phẩm PCR giải ra bị mất một đoạn khoảng 20 nucleotide về phía đầu 5’, nơi
primer xuôi bắt cặp vào. Vì vậy, kết quả giải trình tự 2 sản phẩm RT-PCR thu được
2 đoạn 566 bp và 568 bp.
Bảng 4.4: Trình tự của sản phẩm RT-PCR
Mẫu Trình tự (5’ – 3’)
D1
(566 bp)
NNNNNGATTTATGCTGTGGAAAGATTCAGGTTATCGTGATATAAAAAGGT
ATTTCGGACTCAACAAGTTCAACAAAGATGTGTATCTCGATAAATTGAAA
CCCACAATCGAGGTAGTGGTTGACGACTGGGGTTGTTCTATAGGACCAGT
AGACGGTGCGAGAGGGAAAGCCAAATCAGTTCTCACTTTAGCCTCTGATT
TTATAACGGGATTGGTACAACTAGCGATCAAGATGACGAATCAACAAGTA
TCTGTGTCTGTTTGTTCAGTACCAGCAGCTTACAATTCTTATCAAAGGGG
TTTTATTTTTGAAAGTTGTAAGTTGAGCTCTATAAATGTGCAGGCGGTAG
TAAACGAACCGACCGCAGCTGGATTGAGTGCTTTCATAACTACCCCGAAA
GCTTCTGTGAATTATTTGTTAGTCTACGATTTCGGAGGAGGCACTTTTGA
TAGTTCCTTACTCGTGGTTGGGCCTGCGTACGTGGGAGTACTGGATTCGA
TGGGAGATAACTATCTGGGAGGCAGGGACGTAGATAACAGATTGCTTAGT
TTTTGGTGCGANNNNN
52
D2
(568 bp)
NNNNNCGCATTCTGCTGNTTGGAAGACTTGAGGTTATCGTGATATAAAAA
GGTATTTCGGACTCAACAAGTTCAACAAAGATGTGTATCTCGATAAATTG
AAACCCACAATCGAGGTAGTGGTTGACGACTGGGGTTGTTCTATAGGACC
AGTAGACGGTGCGAGAGGGAAAGCCAAATCAGTTCTCACTTTAGCCTCTG
ATTTTATAACGGGATTGGTACAACTAGCGATCAAGATGACGAATCAACAA
GTATCTGTGTCTGTTTGTTCAGTACCAGCAGCTTACAATTCTTATCAAAG
GGGTTTTATTTTTGAAAGTTGTAAGTTGAGCTCTATAAATGTGCAGGCGG
TAGTAAACGAACCGACCGCAGCTGGATTGAGTGCTTTCATAACTACCCCG
AAAGCTTCTGTGAATTATTTGTTAGTCTACGATTTCGGAGGAGGCACTTT
TGATAGTTCCTTACTCGTGGTTGGGCCTGCGTACGTGGGAGTACTGGATT
CGATGGGAGATAACTATCTGGGAGGCAGGGACGTAGATAACAGATTGCTG
AATTTTGTGTCCGAANNT
Chú thích: D1: mẫu từ cây bệnh
D2: mẫu từ chồi dứa thương phẩm
N: các nucleotide không xác định được
Thường ở đầu và cuối đoạn DNA được giải trình tự, các tín hiệu huỳnh quang
mà máy thu được thường bị nhiễu nên đoạn này máy thường đọc trình tự không
chính xác hoặc không xác định được trình tự tạo ra các N. Thống kê từ 2 trình tự
trên cho thấy D1 có 10 N (chiếm 1,77 % tỷ lệ nucleotide), D2 có 7 N (chiếm 1,23 %
tỷ lệ nucleotide). Tỷ lệ N thu được ở trên là rất thấp nên kết quả giải trình tự 2 mẫu
D1, D2 là hoàn toàn chấp nhận được.
Bước tiếp theo, 2 đoạn trình tự vừa giải được đem so sánh với các trình tự
chuẩn đã được công bố trên GenBank để có thể khẳng định đó chính là trình tự HSP
70 của PMWaV-1. Ở đây phần mềm Clustal X 1.83 được sử dụng để xác định độ
tương đồng của 2 trình tự được giải với trình tự HSP 70 tiêu chuẩn tải về từ NCBI.
Như đã nói ở trên, các tín hiệu thu được ở 2 đầu của các trình tự D1, D2 rất xấu,
không rõ ràng nên chúng tôi lấy 1 đoạn trình tự đáng tin cậy nhất của 2 mẫu (dài 532
bp) để tiến hành so sánh.
53
Bảng 4.5: Kết quả so sánh trình tự của sản phẩm RT-PCR
Mẫu Trình tự
D1 AAAAGACTTAGAGGTTTATCGTGATATAAAAAGGTATTTCGGACTCAACAAGTTCAACAA
D2 AAAAGACTTAGAGGTTTATCGTGATATAAAAAGGTATTTCGGACTCAACAAGTTCAACAA
AF414119 AAAAGACTTAGAGGTTTATCGTGATATAAAAAGGTATTTCGGACTCAACAAGTTCAACAA
************************************************************
D1 AGATGTGTATCTCGATAAATTGAAACCCACAATCGAGGTAGTGGTTGACGACTGGGGTTG
D2 AGATGTGTATCTCGATAAATTGAAACCCACAATCGAGGTAGTGGTTGACGACTGGGGTTG
AF414119 AGATGTGTATCTCGATAAATTGAAACCCACAATCGAGGTAGTGATTGACGACTGGGGTTG
******************************************* ****************
D1 TTCTATAGGACCAGTAGACGGTGCGAGAGGGAAAGCCAAATCAGTTCTCACTTTAGCCTC
D2 TTCTATAGGACCAGTAGACGGTGCGAGAGGGAAAGCCAAATCAGTTCTCACTTTAGCCTC
AF414119 TCCTATAGGACCAGTAGACGGTGCGCGCGGGAAAGCCAAATCAGTTCTCACTTTAGCCTC
* *********************** * ********************************
D1 TGATTTTATAACGGGATTGGTACAACTAGCGATCAAGATGACGAATCAACAAGTATCTGT
D2 TGATTTTATAACGGGATTGGTACAACTAGCGATCAAGATGACGAATCAACAAGTATCTGT
AF414119 TGATTTTATAACGGGATTGGTACAACTAGCGATCAAGATGACGAATCAACAAGTATCTGT
************************************************************
D1 GTCTGTTTGTTCAGTACCAGCAGCTTACAATTCTTATCAAAGGGGTTTTATTTTTGAAAG
D2 GTCTGTTTGTTCAGTACCAGCAGCTTACAATTCTTATCAAAGGGGTTTTATTTTTGAAAG
AF414119 GTCTGTTTGTTCAGTACCAGCAGCTTACAATTCTTATCAAAGGGGTTTTATTTTTGAAAG
************************************************************
D1 TTGTAAGTTGAGCTCTATAAATGTGCAGGCGGTAGTAAACGAACCGACCGCAGCTGGATT
D2 TTGTAAGTTGAGCTCTATAAATGTGCAGGCGGTAGTAAACGAACCGACCGCAGCTGGATT
AF414119 TTGTAAGTTGAGCTCTATAGATGTGCAGGCGGTAGTAAACGAACCGACCGCAGCTGGATT
******************* ****************************************
D1 GAGTGCTTTCATAACTACCCCGAAAGCTTCTGTGAATTATTTGTTAGTCTACGATTTCGG
D2 GAGTGCTTTCATAACTACCCCGAAAGCTTCTGTGAATTATTTGTTAGTCTACGATTTCGG
AF414119 GAGTGCTTTCATAACTACCCCGAAAGCTTCTGTGAATTATTTGTTAGTCTACGATTTCGG
************************************************************
54
D1 AGGAGGCACTTTTGATAGTTCCTTACTCGTGGTTGGGCCTGCGTACGTGGGAGTACTGGA
D2 AGGAGGCACTTTTGATAGTTCCTTACTCGTGGTTGGGCCTGCGTACGTGGGAGTACTGGA
AF414119 AGGAGGCACTTTTGATAGTTCCTTACTCGTGGTTGGGGGTGCGTACGTGGGAGTACTGGA
************************************* *********************
D1 TTCGATGGGAGATAACTATCTGGGAGGCAGGGACGTAGATAACAGATTGCTT
D2 TTCGATGGGAGATAACTATCTGGGAGGCAGGGACGTAGATAACAGATTGCTT
AF414119 TTCGATGGGAGATAACTATCTGGGAGGCAGGGACGTAGATAACAGATTGCTT
****************************************************
Chú thích: AF 414119: trình tự HSP 70 tiêu chuẩn từ GenBank
*: thể hiện sự tương đồng giữa các trình tự
Kết quả so sánh trên cho thấy 2 trình tự D1, D2 hoàn toàn giống nhau (100%)
và có sự tương đồng cao (98,68 %) giữa 2 mẫu sản phẩm D1, D2 với trình tự tiêu
chuẩn. Vì vậy, có thể kết luận rằng phản ứng RT-PCR được thiết lập đã nhân bản
được đúng vùng gene HSP 70 của PMWaV-1.
Trình tự D1, D2 cũng tiếp tục được tiến hành so sánh mở rộng với toàn bộ các
genome của các loài khác bằng công cụ BLAST
( Chương trình này cho phép tìm kiếm trên
toàn bộ cơ sở dữ liệu của tất cả các ngân hàng gene trên thế giới như GenBank,
EMBL, DDBL… để tìm ra tất cả những đoạn gene tương đồng với 2 trình tự này
nếu có. Phân tích này cho biết có loài nào khác cũng chứa đoạn gene tương tự như
đoạn gene thu được từ phản ứng RT-PCR hay không. Hay nói các khác, phân tích
cho biết đoạn gene khuếch đại được có đặc hiệu cho PMWaV-1 hay không. Kết quả
của BLAST được trình bày theo độ tương đồng giảm dần. Ở đây, chúng tôi xin trình
bày kết quả với 5 trình tự có độ tương đồng cao nhất đối với đoạn gene đang xét
(trên tổng số 15 trình tự thu được – Phụ lục 3).
55
Bảng 4.6: Kết quả phân tích BLAST của 2 trình tự D1, D2
STT Tên trình tự
Số Nu
tương đồng
1 gi|18253957|gb|AF414119.1|AF414119 Pineapple mealybug wilt
associated virus-1, complete cds
510/517
2 gi|8977608|emb|AL137017.9| Human DNA sequence from clone
RP11-120J1 on chromosome 9 Contains the 3' end of a novel gene
and a CpG island, complete sequence
28/517
3 gi|34495171|gb|AC140307.3| Mus musculus BAC clone RP23-
389D15 from chromosome 19, complete sequence
20/517
4 gi|62659432|ref|XM_579802.1| PREDICTED: Rattus norvegicus
LOC498243 (LOC498243), mRNA
20/517
5 gi|15487179|emb|AL589706.13| Human DNA sequence from
clone RP11-522P6 on chromosome X, complete sequence
20/517
Kết quả trên cho thấy chỉ có duy nhất một loài mang gene tương đồng với 2
trình tự D1, D2 của chúng tôi (với độ tương đồng 98,64%), đó là PMWaV-1. Vị trí
tương đồng nằm trên vùng gene mã hóa HSP 70 của PMWaV-1. Như vậy chúng tôi
có thể kết luận rằng trình tự mà chúng tôi nhân bản được chính là trình tự HSP 70 và
hoàn toàn đặc hiệu với PMWaV-1.
4.5 Kết quả giám định chồi giống dứa
Áp dụng quy trình RT-PCR đã xây dựng được, chúng tôi tiến hành giám định
PMWaV-1 trên 90 mẫu chồi giống dứa Cayenne thương phẩm thuộc 3 giống Thái
Lan, Trung Quốc, Lâm Đồng, mỗi giống gồm 30 chồi được thực hiện phản ứng
RT-PCR và đọc kết quả bằng điện di. Sau đây là kết quả của một số mẫu giám định
tiêu biểu.
56
Hình 4.6: Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR của 10 mẫu chồi dứa Thái Lan
Chú thích: L: Ladder
(-): Mẫu đối chứng âm
Giếng 2, 3, 4, 5, 8, 9: mẫu dương tính với PMWaV-1.
Giếng 1, 6, 7, 10: mẫu âm tính với PMWaV-1.
Các kết quả giám định trên 90 mẫu chồi dứa Cayenne ở cả 3 giống được
thống kê lại như sau:
Bảng 4.7 Tổng kết giám định PMWaV-1 trên chồi dứa
Giống Tỷ lệ nhiễm PMWaV-1
Thái Lan 16 / 30 (53,3%)
Trung Quốc 14 / 30 (46,7%)
Lâm Đồng 14 /30 (46,7%)
Tổng số 44 / 90 (48,9%)
Kết quả thống kê trên cho thấy có sự hiện diện rất cao của PMWaV-1 trong
chồi giống dứa thương phẩm, 48,9 % các mẫu thử nghiệm phát hiện được
PMWaV-1. Tỷ lệ nhiễm PMWaV-1 cao và khá đồng đều đối với các giống dứa cũng
như trên các địa điểm lấy mẫu cho thấy tình hình nhiễm PMWaV-1 đang diễn ra hết
sức nghiêm trọng trên diện rộng ở cả 2 nông trường được khảo sát.
L 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 (-)
589 bp500 bp
57
Đối với nước ta, Thái Lan và Trung Quốc là hai nguồn cung cấp giống chủ
yếu cho chiến lược phát triển cây dứa Cayenne những năm gần đây. Tỷ lệ nhiễm
PMWaV-1 cao trên cả hai nguồn giống này cho thấy một nguy cơ lớn của bệnh héo
đỏ đầu lá đang tiềm ẩn trên các vùng dứa vừa được phát triển. Nguy cơ này đang tạo
ra một áp lực rất lớn cho người trồng dứa và đòi hỏi cấp bách một nguồn giống
Cayenne sạch bệnh để bảo đảm cho sự phát triển bền vững của ngành dứa Việt Nam.
58
Phần4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
Với những kết quả ghi nhận được sau khi thực hiện đề tài, chúng tôi đi đến
những kết luận sau:
¾ Đã ly trích được RNA tổng số từ mẫu dứa.
¾ Quy trình RT-PCR tối ưu cho phát hiện PMWaV-1:
1 chu kỳ 10 chu kỳ 35 chu kỳ 1 chu kỳ
45oC/45’
94oC/2’
92oC/30’’
58oC/1’
68oC/1’30’’
92oC/30’’
54oC/1’
68oC/1’30’’
68oC/8’
¾ Sản phẩm RT-PCR được giải trình tự nằm đúng vùng gene HSP 70 cần
nhân bản và hoàn toàn đặc hiệu cho PMWaV-1. Điều này khẳng định độ
tin cậy của quy trình RT-PCR vừa được xây dựng.
¾ Tỷ lệ nhiễm PMWaV-1 trên cả 3 giống dứa Cayenne được giám định đều
rất cao, giống Thái Lan: 53,3%, giống Trung Quốc: 46,7% và giống Lâm
Đồng: 46,7%. Kết quả này cho thấy một nguy cơ lớn của bệnh héo đỏ đầu
lá đang đe dọa người trồng dứa và đòi hỏi cấp thiết một phương pháp
phòng trừ bệnh hiệu quả.
4.2 Đề nghị
Với những kết luận đã được rút ra trên, để tiếp tục phát triển hiệu quả của đề
tài, chúng tôi đưa ra một số đề nghị sau:
¾ Tiếp tục mở rộng khảo sát trên nhiều vùng dứa khác để đánh giá chính xác
tình hình bệnh héo đỏ đầu lá và nhiễm PMWaV-1 trong nước.
¾ Kết hợp với quy trình phát hiện PMWaV-2 và xử lý nhiệt – nuôi cấy mô
cây dứa để có thể xây dựng mô hình cung cấp nguồn giống dứa sạch virus
cho nông dân. Nếu xây dựng thành công mô hình này, sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội rất lớn cho người trồng dứa nói riêng và cho ngành
dứa Việt Nam nói chung.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử - Những
nguyên tắc cơ bản trong chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, trang 195 – 209.
2. Đường Hồng Dật, 2003. Cây dứa và kỹ thuật trồng. Nhà xuất bản Lao
Động - Xã Hội. 68 trang.
3. Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Giáo Dục.
300 trang.
4. Võ Thị Mỹ Hân, 2004. Điều tra tình hình bệnh hại trên cây dứa (Ananas
comosus) ở huyện Tân Phước - Tiền Giang. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
Nông Nghiệp. Đại học Nông Lâm – Tp. Hồ Chí Minh.
5. Võ Thị Thúy Huệ, 2003. Điều tra tình hình bệnh hại trên cây dứa (Ananas
comosus) ở huyện Bến Lức – Long An và huyện Bình Chánh – Tp. Hồ Chí
Minh. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Đại học Nông Lâm – Tp. Hồ
Chí Minh.
6. Nguyễn Văn Kế, 2002. Cây ăn quả nhiệt đới (tập 1 và 2). Nhà xuất bản
Nông Nghiệp.
7. Phạm Văn Khánh, 2003. Điều tra bệnh trên dứa ở Đức Trọng – Lâm Đồng
và nông trường Thọ Vực – Xuân Lộc – Đồng Nai. Luận văn tốt nghiệp kỹ
sư trồng trọt. Đại học Nông Lâm – Tp. Hồ Chí Minh.
8. Phan Cự Nhân, 2001. Di truyền học động vật. Nhà xuất bản Khoa Học và
Kỹ Thuật Hà Nội, trang 157 – 164.
9. Phan Gia Tân, 1984. Cây dứa và kỹ thuật trồng dứa ở miền Nam. Nhà xuất
bản Tp. Hồ Chí Minh. 98 trang
10. Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải, 2001. Kỹ thuật trồng dứa. Nhà xuất bản
Nông Nghiệp. 158 trang.
11. Bùi Trang Việt, 2002. Tài liệu giảng dạy sinh học phân tử (chương trình
cao học). Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. (Chưa xuất bản). 141
trang.
12. Tài liệu thống kê ngành Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 1996.
Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
60
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
13. Borroto E.G., Cintra M., González J., Borroto C., and Oramas P., 1998.
First Report of a Closterovirus-Like Particle Associated with Pineapple
Plants (Ananas comosus cv. Smooth Cayenne) Affected with Pineapple
Mealybug Wilt in Cuba. Plant disease 82: p 263.
14. Hu J.S., Sether D., and Ullman D.E.,1996. Detection of pineapple
closterovirus in pineapple plants and mealybug using monoclonal
antibodies. Plant pathology. 42: 829 – 836.
15. Hu J.S., Sether D.M., Liu X.P., and Wang M., 1997. Use of a Tissue
blotting immunoassay to examine the distribution of pineapple
closterovirus in Hawaii. Plant disease 81 (10): 1150 – 1154.
16. Hu J.S., Sether D.M., and Ullman D.E., 1998. Transmission of pineapple
mealybug wilt – associated virus by two species of mealybug
(Dysmicoccus spp.). Phytopathology 88: 1224 – 1230.
17. German T.L., Ullman D.E., and Gunasinghe U.B., 1992. Mealybug wilt of
pineapple. Adv. Dis. Vector Res. 9: 241 – 259.
18. Gunasinghe U.B., German T.L., 1989. Purification and partial
charaterization of a virus from pineapple. Phytopathology 79:1337-1341.
19. Mc. Pherson M.J. and Moller S.G., 2000. PCR. BIOS scientific publisher.
USA. p. 67 – 83.
20. O’Connell J., 2002. Method in molecular biology. Vol 193. RT-PCR
protocols. Humana press. USA. p. 20 – 25.
21. Peremyslov V.V., Hajiwara Y., and Dolja V.V., 1999. HSP 70 homolog
functions in cell-to-cell movement of a plant virus. PNAS 96: 14771 -
14776.
22. Rorhbach K.G., Beardsley J.W., German T.L., Reimer N.J., ans Sanford
W.G, 1988. Mealybug wilt, mealybug, and ants on pineapple. Plant
disease 72: 558 – 565.
23. Sether D.M., Karasev A.V., Okumura C., Arakawa C., Zee F., Kislan
M.M., Busto J.L., and Hu J.S., 2001. Differentiation, distribution, and
elimination of two different pineapple mealybug wilt – associated viruses
found in pineapple. Plant disease 85: 856 – 864.
61
24. Sether D.M., Hu J.S., 2002. Closterovirus infection and mealybug
exposure are necessary for the development of mealybug wilt of pineapple
disease. Phytopathology 92: 928 – 935.
25. Ullman D.E., German T.L., Gunashinge U.B., and Ebesu R.H., 1989.
Serology of a closteroviruslike particle associated with mealybug wilt of
pineapple. Phytopathology 79: 1341 - 1345.
26. Wakman W., Teakle D., Thomas J.E., and Dietzgen R.G., 1995. Presence
of closterolike – virus and a bacilliform virus in pineapple plants in
Queensland. Aust. J. Agric. Sci. 46: 947 – 958.
CÁC TRANG WEB
t-star/mealybug.htm
62
PHỤ LỤC 1
Các cấu trúc thứ cấp của cặp primer 225, 226 kiểm tra bằng phần mềm
Oligo Analyzer
1. Các cấu trúc kẹp tóc (hairpin)
Primer Delta G (kcal/mole)
Base
pair Cấu trúc hairpin
225 -0,14 2 ACAGGAAGG
|| :A
CACTCACAAC
226 -0,21 2 CGCACAAA
|| ::C
CTAACGAACTT
2. Các cấu trúc hetero dimer
Delta G
(kcal/mole)
Base
pair Cấu trúc hetero dimer
-5.12
-1,94
-1,6
-1,6
-1,57
-1,57
-1,57
4
2
2
2
2
2
2
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
: ||||
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
|| :
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
|| : :
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
: ||
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
: || :
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
|| : : :
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
|| : :
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
63
3. Các cấu trúc homo dimer
Primer Delta G (kcal/mole)
Base
pair Cấu trúc homo dimer
225
-1.6
-1.6
-1,57
-1,57
2
2
2
2
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
|| : : ::
3' CACTCACAACAGGAAGGACA
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
: || :: :
3' CACTCACAACAGGAAGGACA
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
|| : : ::
3' CACTCACAACAGGAAGGACA
5' ACAGGAAGGACAACACTCAC
|| ::
3' CACTCACAACAGGAAGGACA
226
-3.54
-3.54
-3.14
-3.14
-3,14
-1,94
2
2
2
2
2
2
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
||
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
||| :::
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
||
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
|| :: :: ::
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
||
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
|| ::
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
64
-1,94
-1,47
2
2
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
|| ::
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
5' CGCACAAACTTCAAGCAATC
||
3' CTAACGAACTTCAAACACGC
PHỤ LỤC 2
Kết quả BLAST của cặp primer 225, 226
Score E
Sequences producing significant alignments: (Bits) Value
gi|18253957|gb|AF414119.1|AF414119 Pineapple mealybug wilt-as... 40.1 0.48
gi|22227|emb|X63205.1|ZMCAB48 Zea mays cab48 gene for chlorop... 36.2 7.5
gi|62630081|gb|AC122311.6| Mus musculus BAC clone RP23-298B23... 36.2 7.5
> gi|18253957|gb|AF414119.1|AF414119 Pineapple mealybug wilt-associated virus-
1 methyltransferase/helicase protein gene, partial sequence; RNA-dependent RNA
polymerase (RdRp), small hydrophobic protein, heat shock protein 70 (hsp70), p46,
and putative coat protein genes, complete cds. Length=10038
Score = 40.1 bits (20), Expect = 0.48
Identities = 20/20 (100%), Gaps = 0/20 (0%)
Strand=Plus/Plus
Primer 225 ACAGGAAGGACAACACTCAC 20
||||||||||||||||||||
Sbjct 5958 ACAGGAAGGACAACACTCAC 5977
Score = 40.1 bits (20), Expect = 0.48
Identities = 20/20 (100%), Gaps = 0/20 (0%)
Strand=Plus/Minus
Primer 226 CGCACAAACTTCAAGCAATC 59
||||||||||||||||||||
Sbjct 6547 CGCACAAACTTCAAGCAATC 6528
> gi|22227|emb|X63205.1|ZMCAB48 Zea mays cab48 gene for chlorophyll a/b binding
protein precursor. Length=2780
Score = 36.2 bits (18), Expect = 7.5
Identities = 18/18 (100%), Gaps = 0/18 (0%)
Strand=Plus/Plus
Primer 225 ACAGGAAGGACAACACTC 18
||||||||||||||||||
Sbjct 781 ACAGGAAGGACAACACTC 798
65
> gi|62630081|gb|AC122311.6| Mus musculus BAC clone RP23-298B23 from
chromosome 6, complete sequence. Length=209435
Score = 36.2 bits (18), Expect = 7.5
Identities = 18/18 (100%), Gaps = 0/18 (0%)
Strand=Plus/Minus
Primer 226 CACAAACTTCAAGCAATC 59
||||||||||||||||||
Sbjct 49897 CACAAACTTCAAGCAATC 49880
PHỤ LỤC 3
Kết quả BLAST của trình tự D1, D2.
Score E
Sequences producing significant alignments: (Bits) Value
gi|18253957|gb|AF414119.1|AF414119 Pineapple mealybug wilt-as... 969 0.0
gi|8977608|emb|AL137017.9| Human DNA sequence from clone RP11... 44.1 0.41
gi|34495171|gb|AC140307.3| Mus musculus BAC clone RP23-389D15... 40.1 6.4
gi|62659432|ref|XM_579802.1| PREDICTED: Rattus norvegicus LOC498 40.1 6.4
gi|15487179|emb|AL589706.13| Human DNA sequence from clone RP... 40.1 6.4
gi|19068404|emb|AL391737.2|CNS06C8G chromosome I of strain GB... 40.1 6.4
gi|61656697|emb|BX088713.8| Zebrafish DNA sequence from clone... 40.1 6.4
gi|52627220|gb|AC097087.13| Rattus norvegicus BAC CH230-140P... 40.1 6.4
gi|20334517|gb|AC106726.3| Homo sapiens 3 BAC RP11-450I19 (Ro... 40.1 6.4
gi|26108544|gb|AE016762.1| Escherichia coli CFT073 section 8 of 40.1 6.4
gi|146881|gb|J01652.1|ECOMOTAB E. coli mocha promoter, motA a... 40.1 6.4
gi|48994873|gb|U00096.2| Escherichia coli K-12 MG1655 complete g 40.1 6.4
gi|47118301|dbj|BA000007.2| Escherichia coli O157:H7 DNA, comple 40.1 6.4
gi|1736542|dbj|D90831.1| E.coli genomic DNA, Kohara clone #339(4 40.1 6.4
> gi|18253957|gb|AF414119.1|AF414119 Pineapple mealybug wilt-associated
virus-1 methyltransferase/helicase protein gene, partial sequence; RNA-
dependent RNA polymerase (RdRp), small hydrophobic protein, heat shock
protein 70 (hsp70), p46, and putative coat protein genes, omplete cds.
Length=10038
Score = 969 bits (489), Expect = 0.0
Identities = 510/517 (98%), Gaps = 0/517 (0%)
Strand=Plus/Plus
Query 31 TTATCGTGATATAAAAAGGTATTTCGGACTCAACAAGTTCAACAAAGATGTGTATCTCGA 90
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 6019 TTATCGTGATATAAAAAGGTATTTCGGACTCAACAAGTTCAACAAAGATGTGTATCTCGA 6078
Query 91 TAAATTGAAACCCACAATCGAGGTAGTGGTTGACGACTGGGGTTGTTCTATAGGACCAGT 150
|||||||||||||||||||||||||||| ||||||||||||||||| |||||||||||||
Sbjct 6079 TAAATTGAAACCCACAATCGAGGTAGTGATTGACGACTGGGGTTGTCCTATAGGACCAGT 6138
Query 151 AGACGGTGCGAGAGGGAAAGCCAAATCAGTTCTCACTTTAGCCTCTGATTTTATAACGGG 210
|||||||||| | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 6139 AGACGGTGCGCGCGGGAAAGCCAAATCAGTTCTCACTTTAGCCTCTGATTTTATAACGGG 6198
Query 211 ATTGGTACAACTAGCGATCAAGATGACGAATCAACAAGTATCTGTGTCTGTTTGTTCAGT 270
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 6199 ATTGGTACAACTAGCGATCAAGATGACGAATCAACAAGTATCTGTGTCTGTTTGTTCAGT 6258
Query 271 ACCAGCAGCTTACAATTCTTATCAAAGGGGTTTTATTTTTGAAAGTTGTAAGTTGAGCTC 330
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 6259 ACCAGCAGCTTACAATTCTTATCAAAGGGGTTTTATTTTTGAAAGTTGTAAGTTGAGCTC 6318
66
Query 331 TATAAATGTGCAGGCGGTAGTAAACGAACCGACCGCAGCTGGATTGAGTGCTTTCATAAC 390
|||| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 6319 TATAGATGTGCAGGCGGTAGTAAACGAACCGACCGCAGCTGGATTGAGTGCTTTCATAAC 6378
Query 391 TACCCCGAAAGCTTCTGTGAATTATTTGTTAGTCTACGATTTCGGAGGAGGCACTTTTGA 450
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 6379 TACCCCGAAAGCTTCTGTGAATTATTTGTTAGTCTACGATTTCGGAGGAGGCACTTTTGA 6438
Query 451 TAGTTCCTTACTCGTGGTTGGGCCTGCGTACGTGGGAGTACTGGATTCGATGGGAGATAA 510
|||||||||||||||||||||| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 6439 TAGTTCCTTACTCGTGGTTGGGGGTGCGTACGTGGGAGTACTGGATTCGATGGGAGATAA 6498
Query 511 CTATCTGGGAGGCAGGGACGTAGATAACAGATTGCTT 547
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sbjct 6499 CTATCTGGGAGGCAGGGACGTAGATAACAGATTGCTT 6535
> gi|8977608|emb|AL137017.9| Human DNA sequence from clone RP11-120J1 on
chromosome 9 Contains the 3' end of a novel gene and a CpG island,
complete sequence. Length=167585
Score = 44.1 bits (22), Expect = 0.41
Identities = 28/30 (93%), Gaps = 0/30 (0%)
Strand=Plus/Plus
Query 250 ATCTGTGTCTGTTTGTTCAGTACCAGCAGC 279
||||||||||||| |||||||||||||||
Sbjct 31275 ATCTGTGTCTGTTACTTCAGTACCAGCAGC 31304
> gi|34495171|gb|AC140307.3| Mus musculus BAC clone RP23-389D15 from
chromosome 19, complete sequence. Length=187731
Score = 40.1 bits (20), Expect = 6.4
Identities = 20/20 (100%), Gaps = 0/20 (0%)
Strand=Plus/Plus
Query 511 CTATCTGGGAGGCAGGGACG 530
||||||||||||||||||||
Sbjct 120588 CTATCTGGGAGGCAGGGACG 120607
……………
……………
……………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUANVAN.pdf