Tài liệu Khóa luận Xây dựng qui trình trồng cà chua (lycopersicon esculentum) và xà lách (lactuca sativa) bằng phương pháp thủy canh đơn giản trên cát: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUI TRÌNH TRỒNG CÀ CHUA (Lycopersicon esculentum) VÀ
XÀ LÁCH (Lactuca sativa) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
THỦY CANH ĐƠN GIẢN TRÊN CÁT
SINH VIÊN THỰC HIỆN :VÕ NGỌC VŨ
NGHÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ : 2003 – 2007
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUI TRÌNH TRỒNG CÀ CHUA (Lycopersicon esculentum) VÀ
XÀ LÁCH (Lactuca sativa) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
THỦY CANH ĐƠN GIẢN TRÊN CÁT
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. TRẦN THỊ DUNG VÕ NGỌC VŨ
PGS.TS NGUYỄN VĂN UYỂN
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
***000***
ESTABLISING PROCESS GROW TOMATO AND SALAD BY
SIPLE HYDROPONIC TECHNIQUE BASIC ON SAND
Graduation t...
84 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Xây dựng qui trình trồng cà chua (lycopersicon esculentum) và xà lách (lactuca sativa) bằng phương pháp thủy canh đơn giản trên cát, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUI TRÌNH TRỒNG CÀ CHUA (Lycopersicon esculentum) VÀ
XÀ LÁCH (Lactuca sativa) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
THỦY CANH ĐƠN GIẢN TRÊN CÁT
SINH VIÊN THỰC HIỆN :VÕ NGỌC VŨ
NGHÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ : 2003 – 2007
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUI TRÌNH TRỒNG CÀ CHUA (Lycopersicon esculentum) VÀ
XÀ LÁCH (Lactuca sativa) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
THỦY CANH ĐƠN GIẢN TRÊN CÁT
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. TRẦN THỊ DUNG VÕ NGỌC VŨ
PGS.TS NGUYỄN VĂN UYỂN
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY
***000***
ESTABLISING PROCESS GROW TOMATO AND SALAD BY
SIPLE HYDROPONIC TECHNIQUE BASIC ON SAND
Graduation thesis
Major: Biotechnology
Professor: Student:
Dr. TRAN THI DUNG VO NGOC VU
Prf. Dr. NGUYEN VAN UYEN Term: 2003 - 2007
HCMC, 9/2007
i
LỜI CẢM TẠ
Con xin thành kính ghi ơn cha mẹ. Gia đình luôn là chỗ dựa vững chắc về
tinh thần và vật chất cho con.
Em vô cùng biết ơn Cô Trần Thị Dung và Thầy Nguyễn Văn Uyển đã tận
tình hƣớng dẫn và truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian làm đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến
Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, ban chủ
nhiệm Bộ môn Công nghệ Sinh học đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian học tập vừa qua.
Anh Vũ Đình Đƣơng, chị Nguyễn Thị Ngân và tất cả các anh chị em khác
trong công ty Bảo Nông đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Anh Tuấn ở Hóc Môn
Hết lòng giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp Công nghệ Sinh học K29 đã luôn đồng
hành, chia sẻ vui buồn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
làm đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2007
Võ Ngọc Vũ
ii
TÓM TẮT
VÕ NGỌC VŨ, sinh viên khoa công nghệ sinh học khoá 29, Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2007.
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG QUI TRÌNH TRỒNG CÀ CHUA (Lycopersicon esculentum) VÀ
XÀ LÁCH (Lactuca sativa) SẠCH BẰNG PHƢƠNG PHÁP
THUỶ CANH ĐƠN GIẢN TRÊN CÁT
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:
TS. TRẦN THỊ DUNG
PGS.TS NGUYỄN VĂN UYỂN
Ngày nay, do những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp truyền thống
nhƣ: diện tích canh tác, ô nhiễm, sâu bệnh…mà kỹ thuật thuỷ canh đã phát triển
mạnh mẽ trên thế giới. Những kỹ thuật này khá mới và khó áp dụng rộng rãi trong
điều kiện nƣớc ta. Chính vì vậy tôi thực hiện đề tài này nhằm áp dụng có hiệu quả
những tiện ích mà kỹ thuật thuỷ canh mang lại trong điều kiện nƣớc ta.
Trong đề tài của mình chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng tạo độ xốp, khả
năng giữ nƣớc, từ đó xác định lƣợng chất giữ nƣớc vinagamma (CGNV) do viện
hạt nhân Đà Lạt sản xuất cho kết quả tốt đến sự sinh trƣởng và phát triển của hai
loại rau cà chua và xà lách. Tƣơng tự, chúng tôi tiến hành đồng thời khả năng ảnh
hƣởng của phân viên BM (PVBM) do công ty Behn Meyer sản xuất với đầy đủ các
nguyên tố khoáng đa, trung, vi lƣợng.
Kết quả đạt đƣợc sau khi tiến hành thí nghiệm cho thấy tỉ lệ giữ CGNV và cát
là 250 g/m3 đối với xà lách, và 333 g/m3 đối với cà chua. Tỉ lệ PVBM đƣợc trộn
trong giá thể cát là 555 g/m3 đối với cà chua và 225 g/m3 đối với xà lách. Ngoài ra,
qua tính toán kết quả thu cà chua và xà lách từ mô hình trồng xen cà chua và xà lách
sau khi trừ chi phí ban đầu là 8,3 triệu đồng. từ đó cho thấy mô hình thuỷ canh đơn
giản trên cát có thể áp dụng trong thực tế.
iii
SUMMARY
Vo Ngoc Vu studying at Nong Lam University and finishing the thesis on 8
th
, 2007.
The thesis entitled “Establising process grow tomato and salad by simple
hydroponic techniqe basic on sand”. This research was conducted from 5th, 2007 to
8
th
, 2007 at Hiep An, Duc Trong, Lam Dong .
Board of scientific instruction:
Dr. Tran Thi Dung
Prof.Dr. Nguyen Van Uyen
The content of research:
Grow tomato and salad on sand with fertilizer which produce of Behn
Meyer (PVBM)
Mix sand with subtance which take water from vinagamma institude of
Da Lat (CGNV)
Establishing a model grow tomato and salad on sand .
The results obtained from this study:
Ratio of PVBM and sand for tomato is: 555 g/m3 ; for salad is 225 g/m3
Ratio of CGNV and sand for tomato is 333 g/m3 ; for salad is 250 g/m3
We can take 8300.000 VND from model grow tomato and salad on sand
iv
MUC LỤC
PHẦN TRANG
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
TÓM TĂT ................................................................................................................ ii
SUMMARY ............................................................................................................. iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢN ........................................................................................ ix
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. x
CHƢƠNG I MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Mục đích ............................................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu ............................................................................................................... 2
CHƢƠNG II ............................................................................................................. 3
2.1 Khái niệm thủy canh .......................................................................................... 3
2.2 Lịch sử phát triển............................................................................................... 3
2.3 Các phƣơng pháp thủy canh ............................................................................... 5
2.3.1 Thủy canh dịch lỏng ........................................................................................ 5
2.3.2 Phƣơng pháp khí canh (aeroponics) ................................................................ 8
2.3.3 Thủy canh có sử dụng giá thể rắn ................................................................... 8
2.4 Các loại giá thể dùng trong thủy canh ................................................................ 10
2.4.1Giá thể phi hữu cơ ............................................................................................ 11
2.4.2 Giá thể hữu cơ: ................................................................................................ 12
2.5 Dinh dƣỡng của cây trong hệ thống thủy canh .................................................. 13
2.5.1 Bản chất của quá trình hút khoáng .................................................................. 13
2.5.2 Vai trò sinh lý của các nguyên tố khoáng đối với thực vật ............................. 14
2.6 Ƣu và nhƣợc điểm trong sản xuất bằng phƣơng pháp thủy canh ...................... 16
2.6.1 Ƣu điểm ........................................................................................................... 16
2.6.2 Nhƣợc điểm ..................................................................................................... 18
2.7 Những đặc điểm và khuynh hƣớng thủy canh trên thế giới ............................... 18
v
2.7.1 Những đặc điểm của nền sản xuất thủy canh trên thế giới ............................. 18
2.7.2 Sản xuất thủy canh ở một số nƣớc có nền thủy canh phát triển ..................... 19
2.7.3 Tình hình sản xuất cà chua và xà lách bằng phƣơng pháp thủy canh trên thế
giới............................................................................................................................ 20
2.7.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng thủy canh ở nƣớc ta ................................ 21
2.8 Tình hình sản xuất rau ở nƣớc ta ........................................................................ 22
2.8.1 Một số hình thức trồng rau sạch ...................................................................... 22
2.8.2 Một số nguy cơ tiềm ẩm trong sản phẩm rau ở nƣớc ta hiện nay ................... 23
CHƢƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................... 26
3.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 26
3.2 Vật liệu ............................................................................................................... 26
3.2.1 Giống ............................................................................................................... 26
3.2.2 Giá thể ............................................................................................................. 26
3.2.5 Dụng cụ thí nghiệm ......................................................................................... 28
3.3 Qui trình kỹ thuật gieo hạt cà chua và xà lách con ............................................ 30
3.3.1 Các bƣớc chuẩn bị cây giống xà lách .............................................................. 30
3.3.2 Các bƣớc chuẩn bị cây giống cà chua cho thí nghiệm ................................... 31
3.3.3 Các biện pháp bảo vệ thực vật sử dụng trong thí nghiệm ............................... 33
3.4 Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm .................................................................... 34
3.4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát khả năng tạo độ xốp và khả năng giữ nƣớc của CGNV
.................................................................................................................................. 34
3.4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và lƣợng PVBM đến sự
sinh trƣởng của xà lách trồng trên cát ...................................................................... 36
3.4.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và lƣợng PVBM đến sự
sinh trƣởng và phát triển của cà chua trồng trên cát ................................................ 40
3.4.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát mô hình tổng hợp trồng xen xà lách và cà chua bằng
phƣơng pháp thủy canh trên cát ............................................................................... 42
3.5 Phần mềm xử lý số liệu: Số liệu đƣợc xử lí bằng phần mềm ............................ 43
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 44
vi
4.1 Thí nghiệm 1 Khảo sát khả năng tạo độ xốp và khả năng giữ nƣớc của CGNV 44
4.1.1 Thí nghiệm 1a ................................................................................................. 44
4.1.2 Thí nghiệm 1b: ................................................................................................ 45
4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và lƣợng PVBM đến sự
sinh trƣởng của xà lách trồng trên cát ...................................................................... 46
4.2.1 Thí nghiệm 2a: ................................................................................................ 46
4.2.2. Thí nghiệm 2b: ............................................................................................... 48
4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và lƣợng PVBM đến sự
sinh trƣởng và phát triển của cà chua trồng trên cát ................................................ 50
4.3.1 Thí nghiệm 3a: ................................................................................................ 50
4.3.2 Thí nghiệm 3b: ................................................................................................ 53
4.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát mô hình trồng xen cà chua và xà lách bằng phƣơng
pháp thủy canh đơn giản .......................................................................................... 56
CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 61
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 61
5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 62
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 65
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2. 1: Mô hình kỹ thuật nàng mỏng dinh dƣỡng ............................................... 6
Hình 2. 2: Mô hình kỹ thuật dòng sâu. ..................................................................... 6
Hình 2. 3: Mô hình kỹ thuật ngâm rễ. ...................................................................... 7
Hình 2. 4: Mô hình kỹ thuật nổi. .............................................................................. 7
Hình 2. 5 Mô hình kỹ thuật mao dẫn. ...................................................................... 8
Hình 2. 6 Mô hình kỹ thuật khí canh. ..................................................................... 8
Hình 2. 7 Mô hình kỹ thuật túi treo. ......................................................................... 9
Hình 2. 8 Mô hình kỹ thuật túi tăng trƣởng. ............................................................ 9
Hình 2. 9 Mô hình kỹ thuật rảnh. ............................................................................. 10
Hình 2.10 Mô hình kỹ thuật chậu............................................................................. 10
Hình 2. 11 Giá thể đất sét nung và cánh sử dụng trong thủy canh .......................... 11
Hình 2. 12 Giá thể perlite đƣợc tạo ra từ đá ............................................................. 12
Hình 2. 13 Sản xuất cà chua và xà lách bằng thủy canh. ......................................... 21
Hình 3. 1:Màu sắc, hình dạng của PVBM ............................................................... 27
Hình 3.2: Hình dạng của CGNV .............................................................................. 28
Hình 3.3: Sơ đồ cấu tạo pemetrometer và penetrometer tự tạo. .............................. 29
Hình 3.4: Sơ đồ hệ thống nhỏ giọt tự tạo. ................................................................ 30
Hình 3.5: Mô hình ghép cà chua .............................................................................. 32
Hình 3.6: Các bƣớc ghép cà chua ............................................................................ 32
Hình 3.7: Chậu thí nghiệm khảo sát khả năng tạo độ xốp của CGNV. ................... 34
Hình 3.8: Mô hình thí nghiệm khảo sát khả năng giữ nƣớc. ................................... 35
Hình 3.9: Chậu thí nghiệm trồng xà lách. ................................................................ 37
Hình 4. 1 Khảo sát độ xốp của hỗn hợp giá thể cát và CGNV ................................ 44
Hình 4.2 Ảnh hƣởng của CGNV đến sự sinh trƣởng của xà lách. .......................... 47
Hình 4. 3 Ảnh hƣởng của CGNV đến hình dạng và chiều dài rễ. ........................... 47
Hình 4.4 Ảnh hƣởng của PVBM đến sự sinh trƣởng xà lách trồng trên cát. .......... 49
Hình 4.5 Ảnh hƣởng của CGNV đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây cà chua 52
viii
Hình 4. 6: Ảnh hƣởng của PVBM đến sự sinh trƣởng và phát triển cà chua .......... 55
Hình 4. 7: Ảnh hƣởng của PVBM đến chiều dài của bộ rễ cà chua ....................... 55
Hình 4. 8: Ảnh hƣởng của PVBM đến trọng lƣợng quả cà chua ............................. 56
Hình 4. 9: Mô hình thuỷ canh cà chua trồng xen xà lách trên cát .......................... 56
Hình 4. 10: Một số giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của cà chua trồng trên cát. 57
Hình 4. 11: Quả cà chua trồng trên cát. ................................................................... 57
Hình 4. 12: Cây xà lách thu hoạch từ mô hình trồng xen sau 30 ngày. .................. 57
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 3. 1: Thành phần PVBM ................................................................................. 27
Bảng 3. 2: Danh mục các thí nghiệm ....................................................................... 34
Bảng 4.1:Ảnh hƣởng của chất giữ nƣớc đến độ xuyên của penetrometer 44
Bảng 4.2 Ảnh hƣởng của mức CGNV đến sự thay đổi trọng lƣợng của các chậu hỗn
hợp cát và CGNV ..................................................................................................... 45
Bảng 4. 3 Sự thay đổi pH của giá thể qua các giai đoạn phát triển của xà lách ...... 46
Bảng 4. 4 Ảnh hƣởng của CGNV đến số lá và kích thƣớc lá xà lách qua các giai
đoạn phát triển .......................................................................................................... 46
Bảng 4.5 Ảnh hƣởng của CGNV đến năng suất sinh khối của xà lách vào lúc thu
hoạch ........................................................................................................................ 47
Bảng 4. 6 Sự thay đổi pH của các chậu trồng xà lách .............................................. 48
Bảng 4.7 Ảnh hƣởng của PVBM đến số lá và kích thƣớc lá xà lách ....................... 48
Bảng 4. 8 Ảnh hƣởng của PVBM đến sinh khối xà lách vào ngày thứ 30 ............. 49
Bảng 4. 9 Ảnh hƣởng của lƣợng CGNV đến sự sinh trƣởng của cà chua ............... 50
Bảng 4.10 Sự thay đổi pH của giá thể trong quá trình thí nghiệm........................... 51
Bảng 4. 11 Ảnh hƣởng của CGNV đến sự phát triển của cà chua ........................... 51
Bảng 4. 12: Ảnh hƣởng của lƣợng PVBM đến sự sinh trƣởng cà chua .................. 53
Bảng 4. 13: Sự thay đổi pH của giá thể trong quá trình thí nghiệm ........................ 53
Bảng 4. 14: Ảnh hƣởng của PVBM đến sự phát triển cà chua qua các giai đoạn .. 54
Bảng 4. 15: Năng suất cà thu hoạch từ mô hình từ tuần thứ 8 - 12 sau khi ra hoa . 56
Bảng 4.16: Năng suất xà lách thu đƣợc từ mô hình trồng xen ................................. 56
Bảng 4. 17: Chi phí đầu tƣ cho mô hình trồng xen ................................................ 58
Bảng 4. 18: Tổng thu từ mô hình trồng xen cà chua và xà lách cho một vụ .......... 58
x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CGNV : chất giữ nƣớc vinagamma
PVBM : phân viên BM
g/l : gam/lít
1
CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng là hàng loạt vấn đề
đặt ra để giải quyết những nhu cầu ngày càng lớn của con ngƣời về sức khỏe,
dinh dƣỡng, giáo dục, y tế. Nhà nƣớc đã đặt ra nhiều vấn đề lớn đòi hỏi giải
quyết, đặc biệt là vấn đề năng suất và chất lƣợng lƣợng thực thực phẩm. Cuộc
cách mạng xanh trong nông nghiệp đã đƣợc đề xƣớng và áp dụng rất thành công
tại Ấn Độ vào những năm 60 của thế kỷ XX đã giải quyết đƣợc vấn đề năng suất
trong nông nghiệp, nhƣng dần theo thời gian cuộc cách mạng này tỏ ra không
đáp ứng nổi nhu cầu rất lớn của con ngƣời. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ
của các ngành công nghiệp, quá trình đô thị hóa làm cho diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp dần. Chất thải sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp đã làm ô
nhiễm trầm trọng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí làm ảnh hƣởng rất lớn đến
sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm. Giải pháp IPM trong nông
nghiệp đã đặt ra nhằm khắc phục những tác dụng không mong muốn của cách
mạng xanh. Tuy nhiên, hệ quả của việc gia tăng dân số và sử dụng không hợp lý
nguồn tài nguyên đã dẫn đến đòi hỏi cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp hiện
nay là phải sản xuất bền vững nhƣ: tiết kiệm nguồn tài nguyên nƣớc, năng
lƣợng, phân bón, công lao động, hạn chế thuốc trừ sâu độc hại, tăng chất lƣợng
sản phẩm. Đó cũng là hƣớng sản xuất nông nghiệp sạch trong thế kỷ XXI, chính
vì vậy mà kỹ thuật thủy canh đã đƣợc nghiên cứu, phát triển và áp dụng rộng rãi
trên thế giới đặt biệt là trong sản xuất rau và hoa quả.
Từ xa xƣa ngƣời dân Việt Nam ở ven biển cũng đã trồng các loại rau, hành,
tỏi trên cát. Cát cũng đƣợc dùng làm giá thể trong thủy canh ở nhiều nơi trên thế
2
giới vì là nguyên liệu sẳn có, rẻ, tính mao dẫn tốt và có thể tái sử dụng nhiều
lần. Mặt khác, đầu tƣ hệ thống thủy canh hiện đại cho sản xuất cần có vốn lớn,
kỹ thuật thủy canh còn khá mới với ngƣời nông dân.
Do đó để áp dụng có hiệu quả những tiện ích mà kỹ thuật thủy canh mang
trong điều kiện ở nƣớc ta hiện nay tôi đã thực hiện đề tài:
“XÂY DỰNG QUI TRÌNH TRỒNG CÀ CHUA VÀ XÀ LÁCH BẰNG
PHƢƠNG PHÁP THỦY CANH ĐƠN GIẢN TRÊN CÁT”
1.2 Mục đích
Xây dựng mô hình sản xuất rau đơn giản bằng kỹ thuật thủy canh trên cát có
thể áp dụng trong sản xuất.
1.3 Yêu cầu
Nghiên cứu sự sinh trƣởng, phát triển của hai loại rau cà chua và xà lách
trồng trên cát trong điều kiện không dùng phân hữu cơ và sử dụng thuốc trừ sâu hạn
chế.
3
CHƢƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm thủy canh
Theo tiếng Hy lạp thì hydroponics (thủy canh), đƣợc ghép từ hai chữ hydro
(nƣớc) và ponos (lao động), là hình thức canh tác trên các giá thể không phải là
đất (Sri Lanka Department of Agriculture, 2000). Thủy canh có thể sử dụng
hoặc không sử dụng giá thể, cây trồng đƣợc cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng và
nƣớc cho cây sinh trƣởng và phát triển (Jensen, 1999; Hanger, 1993).
2.2 Lịch sử phát triển
Thủy canh đã đƣợc ứng dụng trong nghề làm vƣờn từ xa xƣa. Vƣờn treo
Babylon nổi tiếng, những nông trại nổi tiếng của ngƣời Aztec ở Mexico cũng
nhƣ của ngƣời Trung Quốc là những ví dụ về trồng trọt thủy canh thời kỳ ban
đầu (Sri Lanka Department of Agriculture, 2000). Khoảng từ thế kỷ thứ XVI,
các nhà sinh lý thực vật bắt đầu trồng các loại cây trên những môi trƣờng dinh
dƣỡng đặc biệt vì mục đích thí nghiệm, họ gọi đó là “nuôi cấy dinh dƣỡng”
(nutriculture). Van Hemont là nhà khoa học đầu tiên tiến hành thí nghiệm về
dinh dƣỡng thực vật. Bắt đầu thí nghiệm, ông đã cân cành liễu và đất dùng để
trồng cành liễu đó. Trong quá trình trồng, ông tƣới nƣớc thƣờng xuyên đến khi
cành liễu lớn thành cây liễu. Kết thúc thí nghiệm, ông cân lại cây liễu và đất
trồng. Kết quả là trọng lƣợng đất trồng hầu nhƣ không thay đổi và ông đã kết
luận là cây sinh trƣởng nhờ nƣớc (Sri Lanka Department of Agriculture, 2000).
Từ đó các nhà khoa học đã có khái niệm về thủy canh và nó đƣợc công bố lần
đầu tiên vào những năm 1600 (Weir, 1991). Năm 1699, John Woodward đã thí
nghiệm trồng cây trong nƣớc có chứa các loại chất khác nhau. Năm 1857, Sachs
đã trồng cây trong một dung dịch có thành phần các chất dinh dƣỡng xác định và
đã tính đƣợc các nguyên tố khoáng mà cây cần cho sự sống của nó. Dung dịch
này có thành phần hóa học xác định và từ đó đƣợc gọi là dung dịch dinh dƣỡng.
4
Cũng từ đó phƣơng pháp trồng cây trong dung dịch dinh dƣỡng đƣợc sử dụng
rộng rãi, cải tiến dần và trở thành phƣơng pháp cơ bản trong nghiên cứu về dinh
dƣỡng khoáng thực vật.
Cho đến 1865, Nobbe đã trồng cây bằng phƣơng pháp dòng chảy, với đặc
điểm nổi bật là dung dịch dinh dƣỡng luôn chảy qua các chậu trồng cây với số
lƣợng nhất định giúp cho pH và nồng độ các chất dinh dƣỡng luôn ổn định. Mãi
đến năm 1925, các nhà nghiên cứu mới thật sự chú ý đến kỹ thuật này do công
nghệ nhà kính gặp nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt là đối với môi trƣờng đất.
Một số hạn chế đáng kể của đất đối với sự tăng trƣởng của cây là sự hiện diện
của một số sinh vật gây bệnh và các loại giun tròn ký sinh, độ thoáng của đất
không thích hợp, thoát nƣớc kém, là nơi trú ẩn của nhiều mầm bệnh nguy hiểm
đối với cây. Hơn nữa việc canh tác liên tục làm thoái hóa đất, không đủ thời gian
để các vi sinh vật tái làm giàu đất, hay bổ sung quá nhiều phân bón hoá học cho
đất trong thời gian dài dễ làm trơ và thoái hóa đất. Tình trạng này dẫn đến chất
lƣợng và sản lƣợng cây đều giảm.
Thủy canh cung cấp những điều kiện tối thích đối với sự tăng trƣởng của
thực vật, do đó đạt sản lƣợng cao hơn so với khi trồng trọt sử dụng đất (Sri
Lanka Department of Ariculture, 2000). Năm 1929, tiến sĩ William F. Goricke ở
Đại học Califonia đã thành công trong việc nuôi một cây cà chua vô hạn dài đến
7,5m trong dung dịch dinh dƣỡng, và ông gọi hệ thống sản xuất mới này là hệ
thống thủy canh (Sri Lanka Department of Ariculture, 2000). Vào những năm 40
của thế kỷ XX diện tích trồng rau bằng kỹ thuật thủy canh đạt khoảng 10 ha ở
các đảo để cung cấp rau xanh cho quân đội.
Từ 1950 đến 1960, ngoài hệ thống thủy canh có giá thể chủ yếu là mùn cƣa
ngƣời ta đã mở rộng dùng các loại giá thể khác nhƣ than bùn, rơm rạ, cát, sợi
thủy tinh (fiber grass) và rockwool là một dạng giá thể tƣơng tự sợi thủy tinh.
Cùng với sự ra đời của các loại giá thể mới là các kỹ thuật nhƣ kỹ thuật màng
dinh dƣỡng vào thập niên 70 (Carruthers, 1999), kỹ thuật dòng sâu với hệ thống
tuần hoàn dinh dƣỡng của ngƣời Nhật (Hanger, 1993). Từ 1980 đến 1990 có sự
5
gia tăng nhanh chóng diện tích canh tác bằng hình thức thủy canh cũng nhƣ
những hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển thủy canh, giá thể mới là perlite đã
đƣợc phát triển ở Scotland. Vào đầu những năm 1970, ngƣời Úc đã trồng xà lách
và cà chua với qui mô nhỏ bằng biện pháp thủy canh với kỹ thuật màng dinh
dƣỡng (NFT), đến đầu 1980 các nhà khoa học châu Âu đã thiết kế thêm hệ
thống điều khiển cho hệ thống thủy canh (Hanger, 1993).
2.3 Các phƣơng pháp thủy canh
2.3.1 Thủy canh dịch lỏng
Trong kỹ thuật này hoàn toàn không dùng giá thể, phần lớn rễ tiếp xúc với
không khí và dịch dinh dƣỡng. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp cần giá thể
với một lƣợng rất ít chứa trong các chậu có đục lỗ.
2.3.1.1 Thủy canh dịch lỏng có tuần hoàn
Còn gọi là hệ thống đóng, nghĩa là dịch dinh dƣỡng đƣợc bơm qua hệ thống
rễ và dịch thừa đƣợc thu lại và tái sử dụng.
a. Kỹ thuật màng mỏng dinh dưỡng (NFT – nutrient film technique): Đây là
kỹ thuật đƣợc sử dụng rộng rãi. Dòng dung dịch dinh dƣỡng đƣợc bơm từ một
bể chứa chảy qua các kênh có độ dốc tạo ra một lớp mỏng dinh dƣỡng, dòng
dung dịch này ổn định, chảy qua rễ của cây và hồi lƣu trở lại bể chứa. Kỹ thuật
này không dùng giá thể (chỉ dùng chậu nhỏ để làm giá đỡ cho cây hoặc chậu
chứa rockwool hoặc perlite với một lƣợng nhỏ làm giá thể cây). Với hệ thống
này, dung dịch và tiếp xúc trực tiếp với rễ cây để cung cấp dinh dƣỡng. Hệ
thống này sử dụng phổ biến cho trồng cà chua, và các loại cây cỏ, thảo mộc.
6
.
Hình 2. 1: Mô hình kỹ thuật nàng mỏng dinh dƣỡng
b. Kỹ thuật dòng sâu (deep flow technique): Trong hệ thống này, dung dịch dinh
dƣỡng chảy qua các ống nhựa PVC (polyvinylclorua) và tiếp xúc với rễ cây bằng
cách thấm qua các chậu nhỏ có đục lỗ chứa giá thể là mút xốp, hoặc các loại giá thể
khác tùy điều kiện từng nơi.
Hình 2. 2: Mô hình kỹ thuật dòng sâu.
2.3.1.2 Thủy canh dịch lỏng không tuần hoàn
Dịch dinh dƣỡng đƣợc cung cấp cho cây sử dụng một lần và đƣợc thay thế
hoặc bổ sung định kỳ. Phƣơng pháp này dung dịch dinh dƣỡng không tuần hoàn mà
chỉ đƣợc sử dụng một lần.
7
a. Kỹ thuật ngâm rễ (root deeping technique): Cây đƣợc trồng trong chậu chứa các
giá thể trơ có đục lỗ để rể phát triển ra bên ngoài chậu và để trong một chậu lớn
hơn chứa dung dịch dinh dƣỡng. Chậu giá thể chứa cây ngập trong dung dịch
khoảng 2 – 3cm, một số rễ của cây đƣợc ngâm trong dung dịch còn một số khác lại
nằm trong giá thể tiếp xúc không khí nhiều hơn.
Hình 2. 3: Mô hình kỹ thuật ngâm rễ.
b.Kỹ thuật nổi (floating technique): Cây đƣợc nuôi trong chậu cố định trên vật liệu
nhẹ nổi trên mặt dung dịch dinh dƣỡng và dung dịch đƣợc thông khí nhân tạo.
Hình 2. 4: Mô hình kỹ thuật nổi.
c. Kỹ thuật mao dẫn (capillary action technique): Trong kỹ thuật này, ngƣời ta
dùng hai loại chậu. Một chậu dùng để trồng cây bằng các giá thể trơ, chậu còn lại
chứa dịch dinh dƣỡng, dịch này đƣợc mao dẫn lên chậu chứa giá thể bằng những vật
liệu có tính mao dẫn nhƣ: tim đèn, bông gòn…
8
Hình 2. 5 Mô hình kỹ thuật mao dẫn.
2.3.2 Phƣơng pháp khí canh (aeroponics)
Cây trồng đƣợc cố định trong các lỗ trên các tấm xốp và rễ đƣợc treo trong
không khí dƣới các tấm xốp này. Các tấm này đƣợc xếp thành các hộp kín để ngăn
sự xâm nhập của ánh sáng và kích thích sự tăng trƣởng của rễ, đồng thời ngăn sự
tăng trƣởng của tảo, nấm. Dung dịch dinh dƣỡng đƣợc phun vào rễ dƣới dạng sƣơng
mù, mỗi lần phun kéo dài khoảng vài giây, cứ mỗi 2 – 3 phút lại phun một lần. Làm
nhƣ vậy có tác dụng giữ ẩm cho rễ và dịch dinh dƣỡng đƣợc thoáng khí. Cây hấp
thu chất dinh dƣỡng và nƣớc từ lớp dung dịch bám vào rễ.
Hình 2. 6 Mô hình kỹ thuật khí canh.
2.3.3 Thủy canh có sử dụng giá thể rắn
Các hệ thống kết hợp giữa dung dịch lỏng và giá thể rắn để cây phát triển bên
trên, rễ cây nằm hoàn toàn trong giá thể, hệ thống này có thể đóng hay mở. Kỹ thuật
này thích hợp cho các loại rau quả có kích thƣớc lớn nhƣ cà chua, bầu bí….
a. Kỹ thuật túi treo (hanging bag technique): Cây đƣợc cho vào các lỗ bên của các
túi treo chứa giá thể trơ (thƣờng là xơ dừa) đã xử lý UV, túi dài khoảng 1m, có dạng
9
hình trụ, ngoài trắng, trong đen, dày, làm bằng polyethylene. Dịch dinh dƣỡng đƣợc
bơm lên đỉnh của mỗi túi treo cung cấp cho túi bằng một máy phun nƣớc (micro
sprinkler) gắn bên cạnh đỉnh túi treo, từ đó dịch dinh dƣỡng sẽ thấm xuống giá thể
và tới rễ cây.
Hình 2. 7 Mô hình kỹ thuật túi treo.
b. Kỹ thuật túi tăng trưởng (growing bag technique): Cây giống đƣợc đƣa vào
trồng trong các túi nhựa tổng hợp chứa giá thể (thƣờng là bột xơ dừa đã khử trùng)
đặt nằm ngang, chống tia UV, ngoài trắng trong đen, dài khoảng 1 – 1,5 m, cao
khoảng 6 cm rộng khoảng 18 cm, dƣới mỗi túi có khe nhỏ để thoát nƣớc hoặc rửa
trôi.
Hình 2. 8 Mô hình kỹ thuật túi tăng trƣởng.
10
c. Kỹ thuật rảnh (trenh or trough technique): Trồng cây vào các rãnh chứa giá thể
là bột xơ dừa cũ, cát, sỏi, rêu, vermiculite, perlite, mạt cƣa … đƣợc phân cách với
đất bằng vật liệu không thấm nƣớc thƣờng là tấm polyethylene. Dung dịch dinh
dƣỡng và nƣớc đƣợc cung cấp qua hệ thống tƣới nhỏ giọt hay thủ công truyền
thống. Ở đáy rảnh, có một ống với đƣờng kính 2,5 cm có đục lổ để thoát nƣớc.
Hình 2. 9 Mô hình kỹ thuật rảnh.
d .Kỹ thuật chậu (pot technique): Cây trồng vào các chậu bằng đất sét hay (plastic)
chứa giá thể và đƣợc cung cấp dinh dƣỡng bằng một hệ thống vòi tƣới.
Hình 2.10 Mô hình kỹ thuật chậu.
2.4 Các loại giá thể dùng trong thủy canh
Hiện nay trong thủy canh có rất nhiều loại giá thể bao gồm giá thể hữu cơ,
giá thể phi hữu cơ, mỗi giá thể có một đặc điểm riêng nhƣ: khả năng giữ nƣớc, độ
thông thoáng, khối lƣợng riêng, thời gian sử dụng, có hoặc không có khả năng tái sử
11
dụng. Tùy đặc điểm, điều kiện tự nhiên của từng vùng, vốn, kỹ thuật, đặc điểm loại
cây muốn trồng mà ta có thể chọn các loại giá thể thích hợp cho sản xuất. Hiện nay
có hai nhóm giá thể đƣợc sử dụng là giá thể hữu cơ và giá thể phi là hữu cơ.
2.4.1Giá thể phi hữu cơ
a. Diatomit Là loại giá thể lấy từ hóa thạch của tảo đã tồn tại cách đây hàng triệu
năm chứa khoảng 87 – 90% silic. Loại giá thể này ít đƣợc sử dụng trong thuỷ canh.
b. Đất sét nung (expand clay): Là những viên đất sét có kích thƣớc nhỏ, tròn đƣợc
nung nóng ở nhiệt độ cao, có tính trơ, bên trong có nhiều lỗ nhỏ nên tạo nên tạo
đƣợc độ thoáng khí và giữ dịch dinh dƣỡng khá tốt cho cây, thích hợp cho hệ thống
thủy canh, có thể tái sử dụng nhiều lần.
Hình 2. 11 Giá thể đất sét nung và cánh sử dụng trong thủy canh
c. Rockwool: Là giá thể đƣợc sử dụng rất phổ biến trong các hệ thống thủy canh
hiện nay. Chúng đƣợc làm từ đá bazan nung ở nhiệt độ cao và phun ép thành những
sợi nhỏ giống nhƣ len. Từ rockwool có thể tạo nhiều hình dạng khác nhau nhƣ: khối
vuông, hạt, tấm, cụm xốp phồng lên giống nhƣ len.
d. Perlite: Là nham thạch từ các núi lửa khi bị nung ở nhiệt độ rất cao làm chúng nở
xốp và có trọng lƣợng nhẹ giống nhƣ bông thủy tinh, tạo đƣợc độ thoáng khí cao.
Perlit cũng có thể tạo ra với khối lƣợng lớn trong công nghiệp. Chúng đƣợc sử dụng
rất phổ biến trong thủy canh hoặc trộn trong đất để làm tăng độ xốp của đất. Vì vậy
perlite thƣờng dùng trộn chung với các loại giá thể khác.
12
Hình 2. 12 Giá thể perlite đƣợc tạo ra từ đá
e. Vermiculite: Giống nhƣ perlite, vermiculite là một loại khoáng bị nung ở nhiệt
độ cao cho đến khi giãn nở cực đại và lúc đó chúng nhẹ và xốp. Vermiculite giữ
nƣớc cao hơn perlite và có tính mao dẫn tốt trong hệ thống thủy canh. Tuy nhiên,
khả năng giữ nƣớc tốt nên độ thoáng khí không cao, nên vật liệu này có thể đƣợc
dùng trộn chung với perlite theo tỉ lệ 1:1 trong các hệ thống thủy canh (Ito, 1999).
f. Cát: Trơ về mặt hóa học nên hạn chế đáng kể các mầm bệnh (vi khuẩn, tuyến
trùng) và sâu hại từ đất, có tính mao dẫn tốt, độ thoáng khí cao thuận lợi cho rễ phát
triển. Cát là vật liệu làm giá thể thủy canh rẻ tiền sẳn có ở nƣớc ta đặc biệt là vùng
duyên hải ven biển, thuận lợi cho phát triển thủy canh không hồi lƣu dịch dinh
dƣỡng. Nhƣợc điểm của cát là cần khử trùng trƣớc khi sử dụng, khả năng giữ nƣớc
kém nên trong quá trình thủy canh cần trộn với một số chất giữ nƣớc để khắc phục
nhƣợc điểm này.
g. Sỏi: Sỏi là loại giá thể này rẻ, dễ làm sạch, giữ nƣớc kém, thoát nƣớc tốt. Tuy
nhiên nó rất nặng, trƣớc khi sử dụng phải rửa sạch, nếu hệ thống cung cấp nƣớc
không liên tục thì rễ có thể bị khô. Thích hợp trong các hệ thống thủy canh tƣới nhỏ
giọt liên tục hay hệ thống NFT.
2.4.2 Giá thể hữu cơ: Các giá thể hữu cơ đều có chung nhƣợc điểm là thời gian sử
dụng ngắn và có thể là nơi trú ẩn của nhiều mầm bệnh tiềm ẩn.
a. Bụi xơ dừa: Là phế phẩm từ chế biến xơ dừa, khi vỏ dừa đƣợc đập nát làm mất
đi cấu trúc ban đầu và tách ra thành sợi nhỏ, những bột mịn phế liệu đƣợc dùng làm
giá thể. Giá thể loại này có đặc điểm là giữ nƣớc tốt, độ thoáng cao, rẻ, phổ biến.
Tuy nhiên, khi sử dụng trong các hệ thống có hồi lƣu dòng dinh dƣỡng thì hạn chế
13
vì chúng giữ nƣớc nhiều, nhƣng sử dụng trong các hệ thống không hồi lƣu thì rất tốt
vì không cần phải tƣới nƣớc liên tục. Trƣớc khi sử dụng ngƣời ta cũng ngâm nƣớc
để xơ dừa mất đi chất chát và muối. Tại Hà Lan ngƣời ta trộn 50% bụi xơ dừa và
50% đất sét nung cho kết quả rất tốt (Ito, 1999).
b. Mùn cưa: Là phế phẩm của các quá trình chế biến gỗ, loại giá thể này rẻ, dễ
kiếm, khả năng giữ nƣớc tốt, tạo độ ẩm, độ thông thoáng cao. Thích hợp cho kỹ
thuật rảnh, kỹ thuật túi treo.
c. Rơm rạ, bã mía: Loại giá thể này rất rẻ, và phổ biến ở nƣớc ta, độ thông thoáng,
giữ nƣớc tốt.
2.5 Dinh dƣỡng của cây trong hệ thống thủy canh
Nghiên cứu sinh lý dinh dƣỡng thực vật cho thấy là cây có thể phát triển tốt
hoàn toàn dựa vào hút chất khoáng. Mặc dù có thể hút đƣơc một số chất hữu cơ đơn
giản, việc cung cấp trực tiếp chất hữu cơ cho cây là không bắt buộc. Nếu có cung
cấp chất hữu cơ (phân hữu cơ) thì các chất này cũng cần phải khoáng hóa thì cây
mới sử dụng đƣợc. Việc bón phân hữu cơ cho đất trồng là cực kỳ quan trọng trong
nông nghiệp để tăng độ phì nhiêu, tạo cấu tƣợng cho đất, tăng sức giữ ẩm của đất.
Nhƣng không có tác dụng cung cấp trực tiếp các chất dinh dƣỡng mà cây có thể hút
đƣợc.Vì vậy ngƣời ta hầu nhƣ không dùng phân hữu cơ trong thủy canh trên thế
giới.
2.5.1 Bản chất của quá trình hút khoáng
Giai đoạn đầu: Khi lông hút của rễ tiếp xúc với dung dịch khoáng trong môi
trƣờng, các ion khoáng đi qua các lỗ siêu hiển vi của vỏ tế bào và bị hút bám
trên bề mặt của chất nguyên sinh.
Giai đoạn hai: Giai đoạn này các chất đƣợc hấp phụ trên bề mặt của nguyên sinh
chất đƣợc chuyển vào trong rễ.
14
2.5.2 Vai trò sinh lý của các nguyên tố khoáng đối với thực vật
Thực vật cần khoảng 16 nguyên tố khoáng khác nhau nhƣ: cacbon (C), oxy
(O), hydro (H), phốtpho (P), kali (K), nitơ (N), lƣu huỳnh (S), canxi (Ca), magiê
(Mg), sắt (Fe), bo (B), mangan (Mn), đồng (Cu), molipden (Mo), kẽm (Zn) và clor
(Cl) cho sự sinh trƣởng và phát triển. Nồng độ của tất cả của tất cả các nguyên tố
phải cân đối trong suốt chu kỳ sống của cây thì mới đảm bảo cho cây phát triển bình
thƣờng. Nếu dƣ thừa hay thiếu bất kỳ nguyên tố dinh dƣỡng nào cũng ảnh hƣởng
không tốt đến sự phát triển của cây. Khi cung cấp quá nhiều phân so với nhu cầu
không những ảnh hƣởng đến năng suất mà còn gây ra sự lãng phí và ô nhiễm môi
trƣờng (George J. Hochmuth và cộng sự, 1999).
15
Bảng 2.1: Một số dung dịch dinh dƣỡng thƣờng dùng trong thủy canh
Dung dịch dinh dƣỡng do Knop khởi xƣớng vào năm 1892:
Chất dinh dƣỡng Khối lƣợng (g/l)
KNO3 0,2
Ca(NO3)2 0,8
KH2PO4 0,2
MgSO4*7H2O 0,2
FePO4 0,1
Dung dịch dinh dƣỡng do Hoagland đề xuất:
Chất dinh dƣỡng Khối lƣợng (g/l)
NH4H2PO4 0,4
KNO3 2,4
Ca(NO3)2 1,6
MgSO4 0,8
Fe-chelate 0,1
B(OH)3 0,023
MnCl2 0,0045
CuCl2 0,0003
ZnCl2 0,0015
(NH4)6Mo7O24 0,0001
Dịch dinh dƣỡng thủy canh do Alan Cooper đề xuất:
Chất
dinh dƣỡng
Khối lƣợng (gam/l)
KH2PO4 0,263
Ca(NO3)2 1,003
KNO3 0,583
MgSO4 0,513
Sắt EDTA 0,079
MnSO4 0,0061
H3BO3 0,0017
CuSO4 0,00039
ZnSO4 0,00044
Amoni molipden 0,00037
(Nguồn: www.home.aonenet.au/~hydroponic)
Dịch dinh dƣỡng đƣợc phối trộn cho hệ thống thủy canh với giá thể là perlite,
rockwool, cát đòi hỏi tƣới nhỏ giọt suốt ngày. Không thể có một dung dịch dinh
dƣỡng nào có thể sử dụng trong tất cả các hệ thống dƣới các điều kiện môi trƣờng
khác nhau. Ví dụ, khi sử dụng giá thể có khả năng giữ nƣớc cao thì số lần nhỏ của
16
hệ thống nhỏ giọt giảm lại. Trong trƣờng hợp này nồng độ dung dịch dinh dƣỡng
trong hệ thống nhỏ giọt cao hơn thông thƣờng để đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh
dƣỡng (George J. Hochmuth và cộng sự, 1999).
2.6 Ƣu và nhƣợc điểm trong sản xuất bằng phƣơng pháp thủy canh
2.6.1 Ƣu điểm
a. Không phụ thuộc đất: Do không cần đất tốt, những vùng đất xấu, đá sỏi, hải đảo
có thể sử dụng cho sản xuất thủy canh (Carruthers, 2001). Các hình thức thủy canh
có thể tạo đƣợc độ thông thoáng tốt cho bộ rễ nhờ đó mà có thể cho năng suất cao.
b. Kiểm soát pH và dinh dưỡng: Cây trồng đƣợc cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng với
lƣợng cân đối đã xác định và đƣợc kiểm soát. Thêm vào đó là pH đƣợc kiểm tra
nhanh chóng và đƣợc điều chỉnh dễ dàng cho thích hợp với nhu cầu sinh lý của cây.
Cây tiếp xúc trực tiếp với dung dịch dinh dƣỡng nên hấp thu dinh dƣỡng dễ dàng
hơn, cây khỏe mạnh hơn và tăng trƣởng tốt hơn góp phần tăng năng suất. Trong hệ
thống thủy canh, do dinh dƣỡng đƣợc cung cấp đầy đủ nên thực vật không phải
cạnh tranh nhau về dinh dƣỡng. Do đó chúng có thể tăng trƣởng tốt trên một diện
tích nhỏ.
c. Sản lượng cao hơn: Thời gian quay vòng giữa các mùa vụ ngắn hơn, vì vậy tổng
lƣợng sản phẩm tạo ra cao hơn so với canh tác truyền thống trên đất. Ví dụ khi
trồng xà lách theo cách truyền thống đƣợc 3 – 4 vụ, còn khi canh tác bằng thủy canh
thì đƣợc 7 – 14 vụ (Leigh James, 1993). Còn đối với cà chua sản xuất thủy canh cho
sản lƣợng từ 25 – 50 kg/m2 so với trồng trên đất thì trung bình đạt 15kg/m2 (Smith,
1987).
d. Kiểm soát được sâu, bệnh, cỏ dại: Thủy canh dễ dàng áp dụng các biện pháp
IPM và giảm đƣợc lƣợng thuốc hóa học sử dụng trong nông nghiệp. Nó có thể hạn
chế sự thiệt hại về năng suất và kiểm soát giá thành do dể dàng kiểm soát sâu hại và
cỏ dại từ đất (Donnan, 1998). Ngoài ra còn có thể tránh đƣợc sự phá hoại của tuyến
trùng.
17
e. Sự ổn định của môi trường: Sản xuất thủy canh trong nhà kính có khả năng
giảm thiệt hại do những biến đổi của khí hậu (hạn hán, lũ lụt, nóng, lạnh), vì vậy
cho sản lƣợng ổn định và cao hơn.
f.Sản xuất trong điều kiện môi trường khắc nghiệt: Thủy canh cho phép sản xuất
trong những khu vực có khí hậu không thích hợp cho cây phát triển bình thƣờng.
Chẳng hạn vùng Far North Queensland không sản xuất đƣợc xà lách bình thƣờng
nhƣng trong sản xuất thủy canh thì đƣợc.
g. Tiết kiệm nước và diện tích đất: Sản xuất thủy canh cần một diện tích đất nhỏ,
trên cùng một diện tích nhà kính nhƣng thủy canh có thể trồng với một lƣợng cây
lớn hơn vì một số hệ thống thủy canh nhƣ: kỹ thuật túi treo, kỹ thuật dòng sâu đƣợc
thiết kế theo kiểu zig-zag có thể tận dụng tối đa không gian cho trồng các loại cây.
Hệ thống thủy canh cũng có thể dùng ít nƣớc tƣới so với canh tác truyền thống.
Bảng 2.2: So sánh lƣợng nƣớc dùng trong thủy canh và canh tác truyền thống
Cây trồng
Lƣợng nƣớc sử dụng (l/ha/vụ)
Thủy canh Canh tác truyền thống
Cà chua 1500
7500 (tƣới chảy tràn)
2000 (tƣới nhỏ giọt)
Xà lách 1000 3000 – 4000
(Theo Leigh James, 1993).
h. Cho sản phẩm sạch: Môi trƣờng làm việc sạch sẽ, ngƣời lao động không phải
tiếp xúc với đất và phân hữu cơ. Các sản phẩm thủy canh không có bùn đất, vết bẩn
của đất hay côn trùng (Jim Delaney, 2000).
i. Có thể canh tác ở những vùng đô thị: Nơi mà đất bị ô nhiễm nặng bởi kim loại
nặng, hóa chất công nghiệp.
j. Giá thành rẻ: Chi phí nhân công không cao do không phải tốn công làm đất, hóa
chất xử lý đất, nhân công làm cỏ, xới xáo, một lƣợng ít nhân công cũng có thể quản
lý, chăm sóc một diện tích lớn.Trên một diện tích có thể quay vòng nhiều vụ.
18
2.6.2 Nhƣợc điểm
a. Chi phí đầu tư ban đầu cao: Chi phí xây dựng nhà kính, hệ thống tƣới, hệ thống
điều khiển cao hơn so với canh tác truyền thống. Vì thế mà thời gian thu hồi vốn
dài. Đòi hỏi nghiên cứu thị trƣờng để có thể đầu tƣ và thu hồi vốn theo chiều hƣớng
có lợi nhất, cần có một nguồn tiêu thụ ổn định (Jim Delaney, 2000).
b. Sử dụng nhiều năng lượng: Sử dụng năng lƣợng cho các hệ thống máy bơm,
điều khiển, cho các quá trình ổn định môi trƣờng nhà kính (làm mát, thông khí khi
nhiệt độ môi trƣờng ngoài cao hay lúc nắng gắt hoặc năng lƣợng làm cho nhiệt độ
nhà kính tăng cao trong mùa đông ở các nƣớc có khí hậu hàn đới).
c. Hạn chế về đối tượng cây trồng: Hệ thống thủy canh không thích hợp cho những
cây rau ăn củ nhƣ: khoai tây và cà rốt; các loại hoa; các loại cây dài ngày.
d. Vấn đề thụ phấn: Khi sản xuất thủy canh trong nhà kính thì hạn chế đƣợc côn
trùng, nhƣng cũng nảy sinh vấn đề thụ phấn đối với một số cây yêu cầu thụ phấn
nhờ côn trùng.
e. Dinh dưỡng: Trong sản xuất qui mô lớn cần phải có thiết bị pha, trộn, đo, thiết bị
điều chỉnh pH, Ec thích hợp.
f. Yêu cầu kỹ thuật: Cần phải có tập huấn, hƣớng dẫn về kỹ thuật.
2.7 Những đặc điểm và khuynh hƣớng thủy canh trên thế giới
Vào những năm 1940, diện tích sản xuất bằng phƣơng pháp thủy canh cho
thƣơng mại trên thế giới là khoảng 10 hecta. Đầu 1970 diện tích này tăng lên 300
ha, 6000 ha vào 1980 (Donnan, 1998), và đạt 20.000 – 25.000 ha vào năm 2001
(Hanger, 1993).Trên thế giới một số nƣớc áp dụng phƣơng pháp thủy canh trong
sản xuất là Hà Lan (10.000 ha), Tây Ban Nha (4000 ha), Canada (2000 ha), Nhật
Bản (1000 ha), New Zealand (550 ha), Anh (460 ha), Mỹ (400 ha), Italy (400 ha).
(Hanger, 1993).
2.7.1 Những đặc điểm của nền sản xuất thủy canh trên thế giới
Sản xuất thủy canh chủ yếu là ở các nƣớc phát triển.
Diện tích thủy canh gia tăng 4 – 5 lần trong 10 năm cuối của thế kỷ XX.
19
Giá thể chủ yếu của hệ thống là rockwool.
Hạn chế về loại cây trong các hệ thống sản xuất bằng thủy canh.
Cây trồng chủ yếu của các hệ thống là cà chua, xà lách, dƣa leo, ớt và hoa cắt
cành.
Có hai xu hƣớng chủ yếu là sử dụng hệ thống tuần hoàn và không tuần hoàn.
2.7.2 Sản xuất thủy canh ở một số nƣớc có nền thủy canh phát triển
a. Hà Lan: Dẫn đầu thế giới về sản xuất thƣơng mại một số loại rau quả bằng hệ
thống thủy canh. Tổng diện tích sản xuất thủy canh là 10.000 ha, đƣợc xây dựng bởi
13.000 hộ gia đình, giải quyết việc làm cho 40.000 ngƣời (Netherlands Department
of Environment, Food and Rural Affairs). Hầu hết các loại rau chính của Hà Lan
nhƣ cà chua, ớt, dƣa chuột đƣợc sản xuất để xuất khẩu, đặc biệt là hoa cắt cành nhƣ
hoa hồng, cẩm chƣớng, gerbera, cúc. Hà Lan đã thành công lớn trong việc sản xuất
rau tƣơi, hoa cung cấp trong nƣớc và xuất khẩu bằng thủy canh trong nhà kính với
giá thể là rockwool và một số loại giá thể khác đƣợc phổ biến rộng rãi nhằm khắc
phục một số mầm bệnh từ đất, các vùng bị hóa mặn (Hanger, 1993). Song song với
việc phát triển sản xuất thủy canh là việc áp dụng IPM vào trong sản xuất nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất tác hại do các loại thuốc hóa học gây ra.
b. Tây Ban Nha: Sản xuất thủy canh phát triển nhanh chóng đặc biệt là rau tƣơi.
Diện tích nhà kính của Tây Ban Nha hiện nay khoảng 30.000 ha và dự kiến tăng
khoảng 12% trong thời gian tới cho việc phát triển sản xuất bằng thủy canh
(Ministry of Agriculture, Food and Fisheries Spain).
c. Canada: Diện tích cho canh tác thủy canh từ 10 ha năm 1987 đã tăng lên 2.000
ha năm 2001. Hệ thống sản xuất chủ yếu với các loại giá thể là rockwool, perlite và
để sản xuất cà chua, dƣa chuột, và ớt. Khoảng 50% cà chua và ớt, 25% dƣa chuột
đƣợc sản xuất bằng thủy canh để xuất khẩu sang Mỹ (Khosla, 1999). Tại Canada
hiện nay có khuynh hƣớng chuyển đổi dần canh tác truyền thống trên đất thành sản
suất thủy canh trong nhà kính, áp dụng IPM nhiều hơn, gia tăng kích thƣớc cũng
nhƣ diện tích nhà kính cho phát triển thủy canh, nâng cao chất lƣợng của cà chua và
hƣớng xuất khẩu các sản phẩm này sang Mexico và Mỹ (Jensen và cộng sự, 1999).
20
Bảng 2.3: Tình hình phát triển thủy canh ở một số nƣớc (Hanger,1993)
Quốc gia Năm Diện tích (ha) Hệ thống chính Cây trồng
Hà lan
1987
2001
3500
10000
Rockwool
Cà chua, xà
lách,dƣa
chuột,ớt, đậu,
hoa cắt cành
Tây ban nha
1996
2001
1000
4000
Perlite,
cát, rockwool
Cà chua, xà
lách, dƣa
chuột,ớt
Canada
1987
2001
100
2000
Perlite, mùn cƣa,
rockwool.
Hệ thống NFT
Cà chua, xà
lách, dƣa
chuột, ớt
Nam Phi
1984
1996
75
420
Nhiều loại giá thể
Cà chua,
xà lách,
dƣa chuột.
Mỹ
1984
1999
228
400
Perlite, cát,
Hệ thống NFT
Cà chua,
xà lách,
dƣa chuột.
Mexico
1996
1999
15
120
Nhiều loại giá thể
Cà chua, dƣa
chuột
2.7.3 Tình hình sản xuất cà chua và xà lách bằng phƣơng pháp thủy canh trên
thế giới
Việc áp dụng thủy canh trong sản xuất cà chua và xà lách thƣơng phẩm đã
đƣợc phổ biến rộng rãi trên thế giới đặc biệt là Hà Lan, Úc, Canada….Tại Úc vào
năm 1996 sản xuất xà lách đạt 44,9 triệu USD, cà chua là 35,4 triệu USD, phục vụ
cho xuất khẩu sang Singapo, Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia (Bailey, 1999). Các
hệ thống thủy canh trên thế giới đƣợc dùng trong sản xuất cà chua và xà lách chủ
yếu vẫn là rockwool, cát, kỹ thuật màng dinh dƣỡng (NFT).
21
Hình 2. 13 Sản xuất cà chua và xà lách bằng thủy canh.
2.7.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng thủy canh ở nƣớc ta
Tại Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội, tiến sĩ Hồ Hữu An, đã đƣa công nghệ
thủy canh NTF vào nƣớc ta với một số cải biến nhỏ trong đó đáng kể nhất là
đã chế tạo dịch phân dùng trong thủy canh và có một số cải biến cho phù hợp
với hoàn cảnh nƣớc ta nhƣ: dùng các tấm nhựa tôn, fibro xi măng tạo các rảnh
nghiên cho dòng dinh dƣỡng chảy qua cung cấp cho cây, bên trên các tấm
nhựa này là các vỉ xốp chứa vật liệu có khả năng giữ nƣớc cao làm giá thể cho
các loại rau. Dòng dinh dƣỡng chảy liên tục trên các rảnh và đƣợc hồi lƣu bằng
máy bơm hoặc thủ công.
Trƣờng Đại học Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu
thành công bằng kỹ thuật khí canh cây cà chua ( theo Vn-Expess).
Tại Phân viện Sinh học Đà Lạt và Đại học Yersin Đà Lạt cũng đã nghiên cứu
thành công qui trình thủy canh xà lách, dâu tây với môi trƣờng dinh dƣỡng
thích hợp là 1/5 MS.
Tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, tiến sĩ Ngô Quang Vinh
cùng nhóm nghiên cứu đã bƣớc đầu thành công trong kỹ thuật trồng rau trên
cát, bằng cách tạo một lớp giữ ẩm bằng rơm rạ ở dƣới lớp cát của tầng canh tác
nhằm hạn chế sự thoát hơi nƣớc, nghiên cứu này hiện đang thí điểm tại xã Hòa
Thắng, Hồng Phong, Bình Thuận và Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh (theo
Vn-Express).
22
2.8 Tình hình sản xuất rau ở nƣớc ta
Rau là nguồn thực phẩm quan trọng cung cấp một số loại viatamin, khoáng
chất, một lƣợng nhỏ protein, đặt biệt là chất xơ tốt cho hoạt động của hệ tiêu hóa.
Hiện nay nhu cầu rau tƣơi của ngƣời tiêu dùng ở nƣớc ta cũng nhƣ trên thế
giới tăng cao nhƣng sản suất hiện hay vẫn chƣa đảm bảo cả về số lƣợng lẫn chất
lƣợng. Diện tích trống rau năm 2000 là 445 nghìn hecta. Trong đó các tỉnh phía bắc
có 249.200 hecta, chiếm 56% diện tích; các tỉnh phía nam là 196.000 hecta, chiếm
44% diện tích canh tác. Nhƣng năng suất rau ở những vùng có năng suất cao nhƣ
Tây Nguyên và đồng bằng Sông Hồng chỉ là 160 tạ/ha còn thấp so với trung bình
của các nƣớc trên thế giới (180 tạ/ha) (Nguyễn Duy Điềm, 2007).
2.8.1 Một số hình thức trồng rau sạch
2.8.1.1 Sản xuất sạch tƣơng đối trên đồng ruộng
Là cách trồng phổ biến nhất. Ngƣời ta dùng màng phủ nông nghiệp (còn gọi
là bạt, thảm nilon) phủ lên các luống rau. Màng phủ làm bằng nhựa dẽo, mỏng, hai
mặt có màu khác nhau. Tuy nhiên, dùng màng phủ phải có vốn ban đầu cao và
màng khó phân hủy nên môi trƣờng bị ô nhiễm.
2.8.1.2 Sản xuất rau trong nhà lƣới
Là cách trồng rau trong nhà có mái che bằng nilon, xung quanh đƣợc chắn
bằng lƣới để ngăn chặn côn trùng nhƣ sâu tơ, sâu xanh, sâu đục trái, nên hạn chế
thuốc bảo vệ thực vật.
2.8.1.3 Thủy canh
Kỹ thuật trồng rau không cần đất, rau đƣợc trồng trực tiếp trong các dung
dịch dinh dƣỡng pha sẵn. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC)
đã đƣa ra một hệ thống thủy canh dễ làm. Dung dịch đƣợc chứa trong thùng xốp,
cách nhiệt, tránh ánh sáng xuyên vào bộ rễ, dung dịch này phù hợp cho tất cà các
loại rau. Cây đƣợc trồng vào các lỗ đục sẵn trên nắp hộp, một phần rễ nằm lơ lửng
trên mặt nƣớc, phần còn lại nhúng vào nƣớc để cây vừa lấy đƣợc chất dinh dƣỡng
vừa có khí để hô hấp. Kỹ thuật này chƣa áp dụng nhiều ở Việt Nam.
23
2.8.1.4 Sản xuất rau sạch trong gia đình
Là cách trồng rau để tận dụng đất quanh nhà, trong các chậu, trên các giàn.
Phân dùng bón cho rau là phân gia súc, gia cầm, phân rác ủ hoai, cứ 1m2 đất cần
trộn 3 – 6 kg phân, 1kg vôi bột đễ diệt mầm bệnh. Trong quá trình cây tăng trƣởng
cần tƣới bằng nƣớc giải pha loãng, nƣớc vo gạo, N.P.K.
2.8.2 Một số nguy cơ tiềm ẩm trong sản phẩm rau ở nƣớc ta hiện nay
2.8.2.1 Rau bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật
Rau là cây ngắn ngày dễ bị sâu, bệnh. Ngƣời trồng rau có tâm lý muốn kiểm
soát nhanh chóng dịch hại nên họ đã sử dụng một số loại hóa chất có tính độc cao
và cũng chƣa tuân thủ một cách nghiêm túc những qui định về thời gian cách ly.
Kết quả là có một lƣợng lớn rau trên thị trƣờng có dƣ lƣợng thuốc trừ sâu vƣợt mức
cho phép.
2.8.2.2 Rau bị ô nhiễm do hàm lƣợng nitrat quá cao
Đặc điểm của nitrat (NO3
-) là khi vào cơ thể ở mức bình thƣờng không gây
độc. Trong hệ tiêu hóa nitrat đƣợc khử thành nitrit. Nitrit là chất chuyển
oxyhemoglobin thành dạng không hoạt động đƣợc là methemglobinemia.
Methemglobinemia làm mất khả năng vận chuyển oxy của hemoglobin. Nếu lƣợng
nitrat vƣợt mức cho phép, thì lƣợng nitrit tăng dẫn đến kết quả là làm giảm sự hô
hấp tế bào và tạo thành hợp chất gây ung thƣ là nitrosamin (nitrosamin cũng có
nhiều trong khói thuốc lá). Chính vì tính chất nguy hiểm của dƣ lƣợng nitrat trong
rau mà Tổ chức y tế thế giới WHO và cộng đồng kinh tế châu Âu (EC) giới hạn
hàm lƣợng nitrate trong nƣớc uống là 50mg/l, hàm lƣợng trong rau không quá 300
mg/kg rau tƣơi.
24
Bảng 2.4: Hàm lƣợng nitrate cho phép trong một số loại rau quả theo
tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới WHO (mg/kg sản phẩm)
(Nguồn: Hƣớng dẫn trồng rau sạch, Huỳnh thị Dung, NXB Phụ nữ 2007)
Bảng 2.5: Tồn dƣ nitrate trong một số mẫu rau thƣơng phẩm thuộc
vùng rau ngoại thành Hà Nội (1999) so với tiêu chuẩn qui định
TT Loại rau Qui định
NO3 (mg/kg)
Gia Lâm Từ Liêm Thanh Trì
4 Xà lách 1500 1477 (-23) 1534 1835
7 Cà chua 150 169 (+19) 176 163
8 Cà tím 400 558 (+18) - 650
9 Dƣa chuột 150 356 (+206) 347 338
( Nguồn: Hƣớng dẫn trồng rau sạch, Huỳnh thị Dung, NXB Phụ nữ 2007)
2.8.2.3 Tồn dƣ kim loại nặng
Các kim loại nặng nhƣ sắt, đồng, kẽm….. tiềm ẩn trong đất và thẩm thấu từ nƣớc
thải thành phố, các khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nƣớc tƣới, đƣợc rau hấp
thu đã làm ngƣời tiêu thụ rau bị nhiễm độc kim loại nặng.
25
Bảng 2.6: Những giới hạn về các kim loại nặng (mg/kg) trong sản phẩm
rau tƣơi (FAO/WHO 1993)
Nguyên tố Mức giới hạn (mg/kg)
Asen (As) 0,2
Chì (Pb) 0,5 – 1
Cadimi (Cd) 0,02
Thủy ngân (Hg) 0,005
Đồng (Cu) 5
Kẽm (Zn 10
( Nguồn: Hƣớng dẫn trồng rau sạch, Huỳnh thị Dung, NXB Phụ nữ 2007)
2.8.2.4 Do vi sinh vật
Nguyên nhân làm rau bị nhiễm một số vi sinh vật gây hại là do ngƣời trồng rau
dùng nƣớc phân hoặc các nguồn nƣớc thải chăn nuôi, sinh hoạt để tƣới cho rau .
Trong nƣớc phân mang nhiều vi sinh vật gây hại nhƣ trứng giun, E. coli, Samonella
là sinh vật ký sinh đƣờng tiêu hóa gây nên thiếu máu.
Bảng 2.7: Ngƣỡng vi sinh vật gây bệnh trong rau tƣơi (FAO/WHO,1993)
Chỉ tiêu Định mức cho phép
Samonella 0
E. coli 10
2
CFU/g
( Nguồn: Hƣớng dẫn trồng rau sạch, Huỳnh thị Dung, NXB Phụ nữ 2007)
CHƢƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành từ 30/3/2007 đến 30/7/2007, tại Công Ty Bảo
Nông (xã Hiệp An, Đức Trọng, Lâm Đồng).
3.2 Vật liệu
3.2.1 Giống
Cà chua (Lycopersicon esculentum): giống lai 386, thuộc loại sinh trƣởng vô
hạn do công ty Trang Nông cung cấp.
Xà lách (Lactuca sativa): giống xà lách xoăn do công ty Lion Seeds cung cấp.
3.2.2 Giá thể
Giá thể trồng cây: Cát sông đƣợc rửa sạch, phơi khô.
Giá thể ƣơm hạt: Hỗn hợp mịn gồm đất mùn đen, vôi, lân (tỉ lệ:100:5:1).
3.2.3 Phân: Phân tím dạng viên tan chậm BM (PVBM) do công ty Đức BM (Behn
Meyer) sản xuất.
27
Bảng 3. 1: Thành phần PVBM
Thành phần dinh
dƣỡng
Hàm lƣợng
Khoáng đa lƣợng
N 15%
P2O5 5%
K2O 20%
S 1%
MgO 2%
CaO 3%
Khoáng vi lƣợng
Fe 1000 ppm
B 200 ppm
Zn 100 ppm
Mo 5 ppm
Cu 1 ppm
Hình 3. 1:Màu sắc, hình dạng của PVBM
3.2.4 Chất giữ nƣớc Vinagamma (CGNV): Do Trung tâm chiếu xạ Vinagamma
thuộc Viện hạt nhân Đà Lạt sản xuất từ tinh bột khoai mì, là loại vật liệu dễ
kiếm, có bán sẵn trên thị trƣờng trong nƣớc. CGNV có khả năng hút nƣớc và
trƣơng nở. Do đó CGNV khi trộn vào cát làm tăng khả năng giữ nƣớc và
chất dinh dƣỡng.
Hình 3.2: Hình dạng của CGNV
3.2.5 Dụng cụ thí nghiệm
a. Các loại chậu dùng làm thí nghiệm:
Kích thƣớc chậu Chậu dùng khảo sát
đặc điểm của CGNV
Chậu trồng
xà lách
Chậu trồng
cà chua
Đƣờng kính đáy (cm) 6 - 20
Đƣờng kính chậu (cm) 9 - 20
Chiều rộng (cm) - 20 -
Chiều dài (cm) - 100 -
Chiều cao (cm) 9 20 30
Thể tích (dm3) 0,4 40 9
b. Vỉ xốp loại 84 lỗ, dao, lƣỡi lam, kéo.
c. Ống ghép cà chua bằng cao su có chiều dài 14mm, đƣờng kính 2,5mm,
độ dày thành ống 0,3mm.
d. Hạt cà chua dại kháng bệnh héo tƣơi (do vi khuẩn Ralstonia solanacea )
do Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam cung cấp.
e. Máy đo pH cầm tay (công ty HANNA, Nhật Bản).
29
f. Máy đo độ xốp đất (penetrometer) tự tạo bằng gỗ, đinh, que hàn.
Hình 3.3: Sơ đồ cấu tạo pemetrometer và penetrometer tự tạo.
g. Hệ thống tƣới nhỏ giọt tự tạo: Cát là giá thể trơ, giữ nƣớc kém. Tuy
nhiên, cát có tính mao dẫn rất tốt nhờ vậy có thể áp dụng phƣơng pháp
tƣới nhỏ giọt để cung cấp nƣớc trong hệ thống thủy canh đơn giản trên
cát. Biện pháp tƣới nhỏ giọt không những khắc phục đƣợc nhƣợc điểm
của giá thể cát là tính giữ nƣớc kém mà còn tiết kiệm đƣợc nƣớc tƣới mà
vẫn cung cấp đủ nƣớc tƣới cho cây. Hiện nay hệ thống tƣới nhỏ giọt đƣợc
bán với giá rất cao do vậy trong thí nghiệm này hệ thống tƣới nhỏ giọt
đƣợc làm tự tạo với giá thành rất rẻ và có thể áp dụng phổ biến trong thủy
canh trên cát. Vật liệu dùng để làm hệ thống tƣới nhỏ giọt tự tạo gồm có:
Ống nhựa có đƣờng kính 4mm và 21mm.
Van phân phối khí (mua ở các cửa hàng bán dụng cụ nuôi cá kiểng
dùng cho các bể nuôi cá).
30
Hình 3.4: Sơ đồ hệ thống nhỏ giọt tự tạo.
3.3 Qui trình kỹ thuật gieo hạt cà chua và xà lách con
3.3.1 Các bƣớc chuẩn bị cây giống xà lách
Ủ đất mùn đen với vôi, lân (tỉ lệ 100:5:1) trong 45 ngày để làm giá thể ƣơm
cây.
Nén đất vào vỉ xốp loại 84 lỗ (khoảng 80% lỗ), gieo hạt xà lách đã ngâm
trong nƣớc ấm (50oC) trong 6 giờ.
Đặt các vỉ vào trong nhà kính và che đậy lại bằng tấm plastic phun thuốc
kiến xung quanh, ủ trong 24 giờ.
Lấy các vỉ ra và cho thêm đất vào vỉ để lấp hạt vừa nảy mầm sau khi ủ và
dùng thanh gỗ gạt đất còn dƣ thừa nhô cao hơn bề mặt vỉ.
Đặt các vỉ trên giá cao 0,5 m trong nhà kính, tƣới nƣớc bằng vòi hoa sen 2
lần/ngày.
Sau 18 ngày cây lớn lên đƣợc 4 lá thật đem ra trồng.
Trồng xà lách vào các chậu có chiều dài 100cm, chiều rộng 20cm, chiều
cao 20cm, khoảng cách giữa các cây là 15 cm.
31
3.3.2 Các bƣớc chuẩn bị cây giống cà chua cho thí nghiệm
Cà chua là rau ăn quả rất dễ bị bệnh héo tƣơi do vi khuẩn gây ra, nên cây
giống cà chua dùng trong thí nghiệm là cà chua ghép có khả năng kháng héo rũ. Các
bƣớc ƣơm cà chua con và cách ghép:
Trộn đất bùn, vôi, lân (tỉ lệ 100:5:1) và ủ trong 45 ngày.
Cho đất vào vỉ loại 84 lỗ (khoảng 80% lỗ), gieo hạt cà chua hoang dại đã
xử lí trong nƣớc ấm (500C) trong 6 giờ vào vỉ.
Hạt cà giống 386 làm tháp ghép đƣợc cho vào vỉ chậm hơn 5 ngày so với
hạt cà dại làm gốc ghép.
Che đậy bằng tấm plastic, xịt thuốc kiến, và ủ trong mát 24 giờ.
Cho đất vào đầy các lổ của vỉ, dùng thanh gỗ gạt phần đất còn thừa nhô
cao hơn bề mặt vỉ.
Đặt trên giàn cao 0,5m trong nhà kính, tƣới đẫm nƣớc bằng ozoa, tƣới 2
lần/ngày.
Tiếp tục tƣới hàng ngày vào mỗi buổi sáng.
Khi cà làm gốc ghép đƣợc 30 ngày, còn cà làm tháp ghép đƣợc 25 ngày
thì tiến hành ghép.
Các bƣớc ghép:
a. Trƣớc khi ghép 7 ngày thì phun thuốc phòng trừ bệnh, trƣớc khi
tiến hành ghép 30 phút cần tƣới nƣớc cho cây.
b. Dùng dao lam đã khử trùng bằng cồn 700 cắt vát 450.
Gốc ghép: Tay trái cầm ngọn, tay phải cầm dao lam, vết cắt
trên lá mầm 2,5 cm, sau khi cắt bỏ ngọn vào sọt rác.
Tháp ghép: Tay trái cầm ngọn, tay phải cầm dao lam, vết cắt
dƣới lá mầm và có chiều dài là 6cm. Sau khi cắt lồng ½ chiều
dài ống ghép cao su vào tháp ghép vừa tạo ra.
c. Tay trái lồng ½ chiều dài còn lại của ống cao su vào gốc ghép sao
cho 2 mặt cắt của ngọn và tháp ghép áp sát vào nhau.
32
Hình 3. 5: Mô hình ghép cà chua
Hình 3. 6: Các bƣớc ghép cà chua
d. Sau khi hoàn thành ghép đặt vỉ cây ghép vào bóng mát nhiệt độ
22
0
C.
e. Sau 24 giờ tiến hành tƣới, tƣới 10 lần/ngày bằng hệ thống tƣới
phun sƣơng, 1 phút/lần và không cho nƣớc đọng trên lá.
f. Cho cây ra vƣờn ƣơm có mái che sau khi ghép đƣợc 8 ngày.
g. Sau khi ghép đƣợc 15 ngày cho cây ra vƣờn ƣơm, dỡ bỏ giàn che
cho cây tiếp xúc với ánh sáng trực tiếp nhằm tôi luyện cây trƣớc
khi trồng.
h. Tiếp tục tƣới nƣớc bình thƣờng 2 lần/ngày vào lúc sáng và chiều.
i. Sau khi ghép đƣợc 20 ngày thì tiến hành trồng cây làm thí nghiệm.
33
3.3.3 Các biện pháp bảo vệ thực vật sử dụng trong thí nghiệm
Trong sản xuất rau sạch bằng thủy canh, do cây trồng đƣợc cách ly hoàn toàn
với môi trƣờng đất và phân bón hữu cơ, vì vậy đã giảm thiểu đáng kể nguy cơ sâu
bệnh phát sinh từ đất trồng. Tuy nhiên vẫn còn một số nguy cơ nhƣ phát sinh bệnh
từ nấm và vi khuẩn từ không khí, rệp trắng (whitefly) và các côn trùng gây hại nhƣ
sâu vẽ bùa, sâu đục trái…Để giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh trong phƣơng pháp
trồng rau sạch trong nhà kính đã dùng một số biện pháp sau:
Dùng lƣới muỗi che chắn.
Dùng bẩy bằng giấy màu vàng có bôi nhớt xe hoặc dầu ăn để bẩy
rầy trắng và một số côn trùng khác.
Dùng chế phẩm chitosan để phun trên lá tạo màng bao phủ lên
phiến lá, hạn chế sự tấn công và gây hại của nấm bệnh và một số
côn trùng chích hút.
34
3.4 Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm
Bảng 3. 2: Danh mục các thí nghiệm
Tên thí nghiệm Xà lách Cà chua
Thí nghiệm 1 Khảo sát khả năng tạo độ xốp và khả năng giữ
nƣớc của CGNV.
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và
lƣợng PVBM đến sự sinh trƣởng và phát triển của xà lách
trồng thủy canh trên cát.
Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của CGNV và lƣợng
PVBM đến sự sinh trƣởng và phát triền của cà chua trồng
thủy canh trên cát
Thí nghiệm 4: Khảo sát mô hình trình diễn tổng hợp trồng
xen cà chua và xà lách bằng phƣơng pháp thủy canh đơn giản
trên cát.
x
x
x
x
3.4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát khả năng tạo độ xốp và khả năng giữ nƣớc của
CGNV
3.4.1.1 Thí nghiệm 1a: Khảo sát khả năng tạo độ xốp của CGNV
Mục đích: Độ xốp (độ thoáng khí) của giá thể cát có vai trò quan trọng cho sự phát
triển của bộ rễ. Do đó, khi trộn CGNV với cát thì CGNV hút nƣớc và nở xốp, qua
đó có thể đánh giá đƣợc độ xốp của giá thể khi trộn thêm CGNV ở các mức khác
nhau.
Phƣơng pháp: Khảo sát khả năng tạo độ xốp của hỗn hợp cát và CGNV ở các mức
0, 1, 3, 5, 7 g/chậu, mỗi mức CGNV là 1 chậu, tất cả có 5 chậu.
Hình 3.7: Chậu thí nghiệm khảo sát khả năng tạo độ xốp của CGNV.
35
Cách tiến hành:
1. Cho chất giữ nƣớc vào từng chậu: 0g, 1g, 3g, 5g, 7g/chậu.
2. Cho cát vào các chậu cho đến khi trọng lƣợng các chậu là 550g.
3. Trộn đều cát và chất giữ nƣớc trong chậu (hình 3.7)
4. Cho từ từ 150 ml nƣớc vào mỗi chậu.
5. Để 30 phút cho chất giữ nƣớc nở hoàn toàn.
6. Tiến hành đo độ xốp từng nghiệm thức bằng penetrometer với trọng
lựợng quả cân nặng 100g. Sau khi đặt quả cân trên giá đỡ 15 phút thì
ghi nhận độ xuyên sâu của penetrometer.
Chỉ tiêu theo dõi: Độ xuyên sâu của penetrometer (tính bằng cm) ở từng mức
CGNV
3.4.1.2 Thí nghiệm 1b: Khảo sát khả năng giữ nƣớc của CGNV
Mục đích: Giá thể cát thoát nƣớc rất tốt vì thế mà khả năng giữ nƣớc không cao. Để
làm tăng khả năng giữ nƣớc, hạn chế sự thoát hơi nƣớc của cát cần trộn thêm
CGNV. Vì vậy, tiến hành thí nghiệm này nhằm khảo sát khả năng giữ nƣớc của hỗn
hợp cát và CGNV ở các mức khác nhau.
Phƣơng pháp thí nghiệm: Khảo sát khả năng giữ nƣớc của hỗn hợp cát và CGNV ở
các mức 0, 1, 3, 5, 7 g/chậu, mỗi mức CGNV là 1 chậu, tất cả có 5 chậu.
Cách tiến hành:
1. Cho chất giữ nƣớc vào từng chậu: 0g, 1g, 3g, 5g, 7g/chậu.
2. Cho cát vào các chậu cho đến khi trọng lƣợng các chậu là 550g.
3. Trộn đều cát và chất giữ nƣớc trong chậu (hình 3.8)
Hình 3. 8: Mô hình thí nghiệm khảo sát khả năng giữ nƣớc.
36
4. Sau đó cho vào mỗi chậu 100 ml nƣớc, lúc này trọng lƣợng của các chậu
tăng lên 100g và đạt 650g.
5. Đặt các chậu trong nhà kính.
6. Theo dõi sự thay đổi trọng lƣợng 3 ngày/lần và kết thúc thí nghiệm khi
nƣớc trong chậu đối chứng bốc hơi hết (trọng lƣợng của chậu đối chứng
ngang bằng với trọng lƣợng của nó lúc chƣa cho nƣớc vào là 550g).
Điều kiện thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong nhà kính. Tránh mƣa
và nắng trực tiếp.
Chỉ tiêu theo dõi: Ghi nhận sự thay đổi trọng lƣợng theo thời gian (3 ngày/lần) của
chậu hỗn hợp cát và CGNV
3.4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và lƣợng PVBM đến sự
sinh trƣởng của xà lách trồng trên cát
3.4.2.1 Thí nghiệm 2a: Ảnh hƣởng của lƣợng CGNV lên sự sinh trƣởng của xà
lách trồng trên cát
Mục đích: Vì chất giữ nƣớc có liên quan đến độ xốp và khả năng giữ nƣớc, nên thực
hiện thí nghiệm này nhằm xác định sự sinh trƣởng của xà lách đối với các mức
CGNV khác nhau.
Phƣơng pháp thí nghiệm:
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, có
3 nghiệm thức, 6 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 3 chậu tƣơng ứng với số cây là 18,
mỗi chậu 6 cây, mỗi chậu là 1 NT.
Nghiệm thức Lƣợng CGNV
(g/chậu)
Lƣợng CGNV tƣơng ứng với 1m3
(g/m
3
)
Đối chứng 0 0
Nghiệm thức 1 5 125
Nghiệm thức 2 10 250
37
Hình 3.9: Chậu thí nghiệm trồng xà lách.
Cách tiến hành: Lần lƣợt qua các bƣớc:
1. Chuẩn bị các chậu trồng xà lách, kích thƣớc 20 x 100 x 20 cm/chậu
(hình 3.9), trộn đều cát với CGNV ở các mức: 0g, 5g, 10g/chậu.
2. Trồng 6 cây xà lách trong mỗi chậu thí nghiệm, khoảng cách 15
cm/cây.
3. Tƣới nƣớc vừa ẩm cho các chậu thí nghiệm (1 l/chậu).
4. Chế độ nƣớc và phân cho xà lách chung cho cả ba nghiệm thức trong
suốt quá trình thí nghiệm:
Nƣớc: Tƣới 1 l/chậu; 2 ngày/lần.
Phân: Tƣới dịch PVBM 1g/l, 0,5 l/lần, 6 ngày/lần.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong 30 ngày. Nƣớc đƣợc tƣới ngay sau khi
trồng, dịch phân đƣợc tƣới sau khi đã trồng đƣợc 6 ngày lúc này cũng là lúc cây vừa
bén rễ nên có thể hút dinh dƣỡng. Nhƣ vậy trong quá trình thí nghiệm tƣới nƣớc 15
lần, tƣới dịch phân 4 lần.
Điều kiện thí nghiệm:
a. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong nhà kính.
b. Nhiệt độ trung bình là: 22 ± 20C
c. Nƣớc tƣới có pH = 8.
38
Chỉ tiêu theo dõi:
a. Số lá ở các giai đoạn 10, 20, 30 ngày.
b. Đo chiều dài và chiều rộng lá lớn nhất ở các giai đoạn 10, 20, 30
ngày.
c. Trọng lƣợng tƣơi và khô của thân lá (g) vào lúc cây đƣợc 30 ngày.
d. Trọng lƣợng tƣơi và khô của rễ (g) vào lúc cây đƣợc 30 ngày.
e. Chiều dài rễ (cm) vào lúc cây đƣợc 30 ngày.
f. Theo dõi pH :10 ngày/lần.
3.4.2.2 Thí nghiệm 2b: Ảnh hƣởng của lƣợng PVBM lên sự sinh trƣởng của xà
lách trồng trên cát
Mục đích: Ảnh hƣởng của PVBM tan chậm ở 3 mức bón lót khác nhau đến sự sinh
trƣởng của xà lách.
Phƣơng pháp thí nghiệm:
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, có
3 nghiệm thức, 6 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 3 chậu tƣơng ứng với số cây là 18, 6
cây/chậu, mỗi chậu là 1 NT.
Nghiệm thức Lƣợng PVBM
(g/chậu)
Lƣợng PVBM tƣơng ứng với 1m3
(g/m
3
)
Nghiệm thức 1 3 75
Nghiệm thức 2 6 155
Nghiệm thức 3 9 225
Cách tiến hành:
1. Chuẩn bị các chậu có kích thƣớc 20 x 100 x 20 cm/chậu (hình 3.9),
trộn đều cát với PVBM ở các mức 3, 6, 9 g/chậu.
2. Trồng xà lách vào các chậu thí nghiệm, mỗi chậu trồng 6 cây, khoảng
cách giữa các cây là 15 cm.
3. Tƣới nƣớc vừa đủ ẩm.
39
4. Chế độ nƣớc và phân bón:
Nƣớc: tƣới hàng ngày vào mỗi buổi sáng với lƣợng nƣớc 0,5
lít/chậu.
Phân bón:
-Sau khi trồng đƣợc 10 ngày bón thúc lần 1 bằng dịch PVBM với
lƣợng 1g/l, mỗi chậu 0,5 l.
-Bón thúc lần 2 vào lúc cây đƣợc 20 ngày tuổi.
Nhƣ vậy suốt quá trình thí nghiệm chỉ bón thúc 2 lần.
5. Thu hoạch vào ngày thứ 30 sau khi trồng.
Điều kiện thí nghiệm:
a. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong nhà kính.
b. Nhiệt độ trung bình ngày: 22 ± 20C.
c. Nƣớc tƣới có pH = 8.
Chỉ tiêu theo dõi:
a. Số lá ở các giai đoạn 10, 20, 30 ngày.
b. Đo chiều dài và chiều rộng của lá lớn nhất ở các giai đoạn 10, 20, 30
ngày.
c. Trọng lƣợng tƣơi và khô của thân lá (g) vào lúc cây đƣợc 30 ngày.
d. Trọng lƣợng tƣơi và khô của rễ (g) vào lúc cây đƣợc 30 ngày.
e. Theo dõi pH: 10 ngày/lần
40
3.4.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và lƣợng PVBM đến sự
sinh trƣởng và phát triền của cà chua trồng trên cát
3.4.3.1 Thí nghiệm 3a: Ảnh hƣởng của lƣợng CGNV đến sự sinh trƣởng và phát
triển của cà chua
Mục đích: Xác định sự sinh trƣởng và phát triển của cà chua ở các mức CGNV khác
nhau.
Phƣơng pháp thí nghiệm:
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
gồm 3 NT, 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 12 cây, 1 cây/chậu.
Nghiệm thức Lƣợng CGNV
(g/chậu)
Lƣợng CGNV tƣơng ứng 1 m3
(g/m
3
)
Đối chứng 0 0
Nghiệm thức 1 1 111
Nghiệm thức 2 3 333
Cách tiến hành:
2. Cho cát đã rửa sạch vào các chậu có thể tích 9 dm3.
3. Trộn đều cát và chất giữ nƣớc trong các chậu với 3 mức chất giữ nƣớc là:
0g, 1g, 3g/chậu.
4. Trồng cà chua đã ghép vào các chậu thí nghiệm.
5. Chế độ nƣớc và phân bón:
Nƣớc: Tƣới nƣớc vừa đủ ẩm sau khi trồng với mức 0,5 l/lần/chậu.
Phân: Dịch PVBM đƣợc cung cấp cho cây vào ngày thứ 5 sau khi
trồng với lƣợng 1g/l, 3 ngày/lần, 0,5 l/chậu/lần.
Điều kiện thí nghiệm:
a. Nƣớc tƣới có pH là 8.
b. Nhiệt độ trung bình: 22 ± 20C.
c. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong nhà kính.
41
Chỉ tiêu theo dõi:
a. Trọng lƣợng tƣơi và khô của thân (g) ở giai đoạn cây đƣợc 90 ngày.
b. Trọng lƣợng tƣơi và khô của rễ (g) ở giai đoạn cây đƣợc 90 ngày.
c. Chiều dài rễ (cm) ở giai đoạn cây đƣợc 90 ngày.
d. Số hoa/chùm ở các giai đoạn 30, 60, 90 ngày.
e. Số trái ở giai đoạn 30, 60, 90 ngày.
f. Trọng lƣợng trung bình của trái chín (g).
g. Theo dõi pH ở các giai đoạn 90 ngày.
3.4.3.2 Thí nghiệm 3b: Ảnh hƣởng của lƣợng PVBM đến khả năng sinh trƣởng và
phát triển của cà chua trồng trên cát
Mục đích: Xác định sự sinh trƣởng và phát triển của cà chua ở các mức phân bón
khác nhau.
Phƣơng pháp thí nghiệm:
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
gồm 3 NT, 4 lần lặp lại, mỗi lần 12 cây, 1 cây/chậu.
Nghiệm thức Lƣợng PVBM
(g/chậu)
Lƣợng PVBM tƣơng ứng 1
m
3
(g/m
3
)
Nghiệm thức 1 1 111
Nghiệm thức 2 3 333
Nghiệm thức 3 5 555
Cách tiến hành:
1. Sử dụng giống cà chua ghép.
2. Cho cát sạch vào các chậu có thể tích 9 dm3, trộn đều PVBM với các mức
1g, 3g, 5g/chậu.
3. Trồng mỗi cây một chậu.
4. Chế độ phân bón và nƣớc:
Nƣớc: Tƣới 1 ngày/lần; 0,5 l/lần/chậu.
Phân: Cung cấp dịch PVBM vào ngày thứ 20 sau khi trồng với nồng
độ 1g/l; 3 ngày/lần; 0,5 l/lần/chậu.
42
Điều kiện thí nghiệm:
a. Nƣớc tƣới có pH là 8.
b. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong nhà kính.
c. Nhiệt độ trung bình: 22 ± 20C.
Chỉ tiêu theo dõi:
a. Trọng lƣợng tƣơi và khô của thân (g) ở giai đoạn cây đƣợc 90 ngày.
b. Trọng lƣợng tƣơi và khô của rễ (g) ở giai đoạn cây đƣợc 90 ngày.
c. Chiều dài rễ (cm) ở giai đoạn cây đƣợc 90 ngày.
d. Số hoa/chùm ở các giai đoạn 30, 60, 90 ngày.
e. Số trái ở giai đoạn 30, 60, 90 ngày.
f. Trọng lƣợng trung bình của trái chín (g).
g. Theo dõi pH ở các giai đoạn 90 ngày.
3.4.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát mô hình tổng hợp trồng xen xà lách và cà chua bằng
phƣơng pháp thủy canh trên cát
Mục đích:
Đánh giá hiệu quả của mô hình trồng xen xà lách và cà chua bằng phƣơng
pháp thủy canh trên cát.
Khả năng ứng dụng trong thực tế.
Phƣơng pháp tiến hành:
Thí nghiệm đƣợc bố trí trên luống có diện tích 50 m2. Đáy luống đƣợc lót
bằng một tấm polyethylen nhằm cách ly cây với môi trƣờng đất và giữ nƣớc.
Trồng cà chua với khoảng cách 40 x 40 cm và xà lách khoảng với khoảng
cách 20 x 20 cm.
Cách tiến hành:
a. Chuẩn bị luống trồng: cho một lớp cát sạch dày 20cm vào luống.
b. Trộn đều PVBM 333 g/m3 (NT2 thí nghiệm 3a) và CGNV 333 g/m3
(NT2 thí nghiệm 3b).
c. Chuẩn bị cà chua ghép, xà lách con.
d. Trồng xà lách, tƣới nƣớc.
43
e. Sau khi trồng xà lách đƣợc 5 ngày tiến hành trồng xen cà chua ghép, tƣới
nƣớc.
f. Tiến hành tƣới dịch phân sau khi đã trồng đƣợc 10 ngày đối với xà lách.
g. Chế độ tƣới nƣớc và phân bón:
Nƣớc tƣới bằng hệ thống tƣới nhỏ giọt liên tục 24 giờ/ngày.
Phân bón: Cung cấp dịch PVBM thông qua hệ thống tƣới nhỏ giọt 3
ngày/lần, ngày thứ 10 sau khi trồng, và trƣớc khi thu hoạch xà lách 10
ngày không cung cấp dịch phân, sau khi thu hoạch thì tiếp tục bón
bình thƣờng.
Điều kiện thí nghiệm:
a. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong nhà kính.
b. Nhiệt độ: 22 ± 20C.
c. Nƣớc tƣới có pH là 8.
Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất cà, xà lách kg/m2.
Đánh giá hiệu quả kinh tế cho 1 ha:
a. Chi phí làm hệ thống tƣới nhỏ giọt dùng cho mô hình trồng xen cà chua
và xà lách trên cát.
b. Giá thành xây dựng 1 ha nhà kính.
c. Chi phí phân bón.
d. Giá thành sản phẩm.
e. Chi phí nhân công.
f. Lợi nhuận thu đƣợc.
3.5 Phần mềm xử lý số liệu: Số liệu đƣợc xử lí bằng phần mềm STATGRAPHICS
7.0 và phần mềm Excel.
44
CHƢƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1 Khảo sát khả năng tạo độ xốp và khả năng giữ nƣớc của CGNV
4.1.1 Thí nghiệm 1a Khảo sát khả năng tạo độ xốp của CGNV
Bảng 4. 1:Ảnh hƣởng của chất giữ nƣớc đến độ xuyên của penetrometer
CGNV (g/chậu) Độ xuyên của
penetrometer (cm)
0 0,4
1 1,1
3 1,8
5 2,5
7 3,5
Hình 4. 1 Khảo sát độ xốp của hỗn hợp giá thể cát và CGNV
bằng penetrometer.
45
Nhận xét: Theo biểu đồ 4.1 thì lƣợng CGNV tỉ lệ thuận với độ xuyên sâu của
penetrometer. Ở nghiệm thức đối chứng chỉ có 0,4 cm nhƣng khi lƣợng chất giữ
nƣớc là 1g, 3g, 5g/chậu thì độ xuyên sâu tăng đều 0,7 cm ở mỗi mức. Đối với lƣợng
chất giữ nƣớc là 7g/chậu thì độ xuyên sâu tăng rất cao là 1 cm so với mức 5g/chậu.
Nhƣ vậy, khi trộn càng nhiều CGNV vào cát thì tạo ra hỗn hợp có khả năng
giữ nƣớc càng lớn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong kỹ thuật thủy canh trên
cát, nhờ tạo đƣợc độ xốp mà bộ rễ cây có thể phát triển tốt hơn, năng suất có thể cao
hơn so với bình thƣờng.
4.1.2 Thí nghiệm 1b: Khảo sát khả năng giữ nƣớc của CGNV
Bảng 4. 2 Ảnh hƣởng của mức CGNV đến sự thay đổi trọng lƣợng của
các chậu hỗn hợp cát và CGNV
Chỉ tiêu
CGNV
(g/chậu)
Ngày sau khi tiến hành khảo sát (ngày)
0 3 6 9 12 15
Trọng
lƣợng
chậu hỗn
hợp cát
và
CGNV
(g)
0 650,0 630,0 585,0 570,0 560,0 550,0
1 650,0 635,0 605,0 600,0 595,0 590,0
3 650,0 638,0 632,0 627,5 615,5 609,0
5 650,0 640,0 638,0 630,5 617,3 610,0
7 650,0 645,0 642,5 635,0 630,5 633,0
Nhận xét: Trọng lƣợng của hỗn hợp cát và chất giữ nƣớc của các nghiệm
thức giảm dần theo thời gian do nƣớc bay hơi. Nghiệm thức đối chứng trọng lƣợng
giảm rất nhanh trong 6 ngày đầu, từ ngày thứ 9 – 15 trọng lƣợng giảm chậm. Qua
biểu đồ ta thấy nghiệm thức 4 có trọng lƣợng giảm chậm nhất so với các nghiệm
thức còn lại. CGNV có khả năng giữ nƣớc rất cao, loại vật liệu này có bán sẵn trên
thị trƣờng có thể dùng trộn trong giá thể cát để hạn chế sự thoát hơi nƣớc và có thể
tiết kiệm đƣợc nƣớc tƣới.
46
4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và lƣợng PVBM đến sự
sinh trƣởng của xà lách trồng trên cát
4.2.1 Thí nghiệm 2a: Ảnh hƣởng của lƣợng CGNV đến sự sinh trƣởng của xà
lách trồng trên cát
Bảng 4. 3 Sự thay đổi pH của giá thể qua các giai đoạn phát triển của xà
lách
Chỉ tiêu NT
CGNV
(g/chậu)
Ngày sau khi trồng (ngày)
10 20 30
pH
ĐC 0 7,1 7,0 7,0
1 5 7,0 7,1 7,0
2 10 7,0 7,1 7,2
Bảng 4. 4 Ảnh hƣởng của CGNV đến số lá và kích thƣớc lá xà lách qua
các giai đoạn phát triển
Chỉ tiêu NT
CGNV
(g/chậu)
Ngày sau khi trồng (ngày)
10 20 30
Số lá
ĐC 0 3,1a 5,6a 7,1a
1 5 3,5
a
5,8
a
9,8
b
2 10 3,5
a
6,1
a
10,5
b
Cv (%) 14,3 7,2 11,6
CR (cm)
ĐC 0 6,9a 9,0a 9,9a
1 5 7,5
a
9,6
ab
11,0
ab
2 10 7,5
a
11,0
b
12,0
b
Cv(%) 9,5 8,2 10,8
CD (cm)
ĐC 0 7,4a 11,7a 12,0a
1 5 9,0
b
12,0
a
14,0
b
2 10 11,9c 13,5
b
15,0
b
Cv (%) 11,2 9,9 12,5
Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng ký tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê học với P = 0,05.
47
Bảng 4. 5 Ảnh hƣởng của CGNV đến năng suất sinh khối của xà lách vào lúc
thu hoạch
NT
CGNV
(g/chậu)
Chỉ tiêu vào lúc thu hoạch (ngày thứ 30 sau khi trồng)
TLT thân,
lá (g)
TLK thân,
lá (g)
TLT rễ
(g)
TLK rễ
(g)
Chiều dài
rễ (cm)
ĐC 0 76,6a 6,9a 17,0a 1,8a 15,0a
1 5 83,4
a
7,4
a
20,7
ab
2,2
a
18,3
b
2 10 93,0
b
8,4
b
24,6
b
2,3
a
21,4
c
Cv (%) 6,9 6,3 24,8 32,6 8,9
Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng ký tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê học với P = 0,05.
Hình 4.2 Ảnh hƣởng của CGNV đến sự sinh trƣởng của xà lách.
Hình 4. 3 Ảnh hƣởng của CGNV đến hình dạng và chiều dài rễ.
Nhận xét: Bảng 4.3 thì pH của các NT luôn dao động ở mức 7,0 – 7,2 và
giữa các NT không có sự khác biệt lớn. Bảng 4.4 cho thấy số lá vào ngày thứ 10 thì
không có sự khác biệt giữa các NT, kích thƣớc lá, số lá, ở nghiệm thức đối chứng
thấp hơn nhiều so với ở NT 1 và NT2.
48
Ở NT2 có lƣợng CGNV cao nhất do vậy có thể tạo đƣợc độ xốp, độ thoáng
khí, giúp cho bộ rễ phát triển mạnh nhờ vậy mà năng suất sinh khối cũng cao hơn so
với hai NT còn lại. Bên cạnh đó, chiều dài và trọng lƣợng rễ của xà lách ở NT1 và
NT2 dài hơn và nặng hơn so với NT ĐC có thể do nhiều chất giữ nƣớc ở NT1 và
NT2 mà cây có thể sinh trƣởng tốt hơn so với cây ở NT ĐC trong điều kiện nƣớc
tƣới bị hạn chế (2 ngày/lần).
4.2.2. Thí nghiệm 2b: Ảnh hƣởng của lƣợng PVBM lên sự sinh trƣởng của xà lách
Bảng 4.6 Sự thay đổi pH của các chậu trồng xà lách
Chỉ tiêu NT
PVBM
(g/chậu)
Ngày sau khi trồng (ngày)
10 20 30
pH
1 3 6,9 6,9 6,9
2 6 6,6 6,7 6,7
3 9 6,5 6,6 6,5
Bảng 4. 7 Ảnh hƣởng của PVBM đến số lá và kích thƣớc lá xà lách
Chỉ tiêu NT
PVBM
(g/chậu)
Ngày sau khi trồng (ngày)
10 20 30
Số lá
1 3 4,3
a
6,6
a
7,8
a
2 6 4,8
a
7,3
a
9,8
b
3 9 4,8
a
7,6
a
10,3
b
Cv (%) 14,6 12,5 14,9
CR (cm)
1 3 6,5
a
11,4
a
12,1
a
2 6 6,7
a
14,2
b
14,5
b
3 9 6,7
a
14,1
b
15,2
b
Cv (%) 14,8 10,2 8,7
CD (cm)
1 3 8,0
a
10,6
a
11,3
a
2 6 8,7
a
16,4
b
16,8
b
3 9 8,9
a
16,8
b
19,5
c
Cv (%) 7,2 6,8 5,0
Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng ký tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê học với P = 0,05.
49
Bảng 4.8 Ảnh hƣởng của PVBM đến sinh khối xà lách vào ngày thứ 30
sau khi trồng
NT
PVBM
(g/chậu)
Chỉ tiêu vào lúc thu hoạch (ngày thứ 30 sau khi trồng)
TLT thân
lá (g)
TLK thân
lá (g)
TLT rễ
(g)
TLK rễ
(g)
Chiều dài
rễ (cm)
1 3 119,1
a
10,2
a
16,0
a
2,7
a
14,9
a
2 6 168,5
b
13,7
b
16,1
a
2,8
a
15,2
a
3 9 174,6
b
15,2
b
16,5
a
2,8
a
16,3
b
Cv (%) 14,3 15,3 9,4 14,4 10,5
Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng ký tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê học với P = 0,05.
Hình 4. 4 Ảnh hƣởng của PVBM đến sự sinh trƣởng xà lách trồng trên cát.
Nhận xét: Bảng 4.6 cho thấy pH ở các NT tỉ lệ nghịch với lƣợng PVBM, hầu hết
pH ở các NT đều nằm trong khoảng thích hợp cho cây phát triển, tuy nhiên sự khác
biệt này không lớn. NT3 có số lá, kích thƣớc lá, trọng lƣợng tƣơi và trọng lƣợng
khô cao hơn so với NT2 và NT2 cao hơn NT1. Chiều dài rễ không có sự khác biệt
lớn giữa các NT.
PVBM có vai trò làm giảm pH của nƣớc và làm cho pH của giá thể gần với
ngƣỡng pH tối ƣu cho bộ rễ hấp thu dinh dƣỡng, trong giai đoạn đầu pH của các NT
cao hơn so với các giai đoạn sau có lẽ là do giai đoạn sau PVBM tan ra và làm cho
pH giảm và thấp hơn so với giai đoạn đầu. Trong sản xuất thủy canh xà lách thì chỉ
tiêu ảnh hƣởng đến giá thành là hình dạng, màu sắc và trọng lƣợng sản phẩm. Ở 3
chỉ tiêu này thì hình dạng và màu sắc của lá ở các NT rất đẹp, kích thƣớc lá của các
50
NT1, NT2, NT3 khác nhau có ý nghĩa điều này do tác động của PVBM. Sự khác
biệt về TLT của thân, lá có ý nghĩa về mặt thống kê học nhƣng đối với bộ rễ của xà
lách thì các chỉ tiêu nhƣ chiều dài rễ, trọng lƣợng lƣợng rễ, thì không có sự khác
biệt lớn giữa các NT.
4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của lƣợng CGNV và lƣợng PVBM đến sự
sinh trƣởng và phát triển của cà chua trồng trên cát
4.3.1 Thí nghiệm 3a: Ảnh hƣởng của lƣợng CGNV đến sự sinh trƣởng và phát triển
của cà chua trồng trên cát
Bảng 4. 9 Ảnh hƣởng của lƣợng CGNV đến sự sinh trƣởng của cà chua
Chỉ tiêu NT Lƣợng CGNV
(g/chậu)
Kết quả
Cv (%)
TLT thân, lá
(g)
ĐC 0 299,0a
1 1 317,0
b
2,8
2 3 321,0
b
TLK thân, lá
(g)
ĐC 0 29,4a
1 1 30,1
b
4,5
2 3 31,2
b
TLT rễ
(g)
ĐC 0 56,5a
1 1 69,6
b
10,3
2 3 71,2
b
TLK rễ
(g)
ĐC 0 4,6a
1 1 6,5
b
7,4
2 3 7,1
c
Chiều dài rễ
(cm)
ĐC 0 25,5a
1 1 35,3
b
10,5
2 3 40,5
b
Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng ký tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê học với P = 0,05.
51
Bảng 4.10 Sự thay đổi pH của giá thể trong quá trình thí nghiệm
Chỉ tiêu NT
Lƣợng
CGNV
(g/chậu)
Ngày sau khi trồng (ngày)
30 60 90
pH
ĐC 0 7,1 7,0 6,9
1 1 6,9 6,9 7,2
2 3 7,1 7,2 6,9
Bảng 4. 21 Ảnh hƣởng của CGNV đến sự phát triển của cà chua
Chỉ tiêu NT
CGNV
(g/chậu)
Ngày sau khi trồng (ngày)
30 60 90
Số hoa/chùm
ĐC 0 4,2a 4,8a 4,9a
1 1 4,7
a
5,2
ab
5,4
ab
2 3 5,2
a
5,2
b
5,5
b
Cv (%) 11,6 8,9 9,4
Số quả
ĐC 0 3,7a 6,7a 12,2a
1 1 4,0
a
10,5
b
17,0
b
2 3 4,2
a
13,0
c
19,5
c
Cv (%) 26,1 14,0 7,6
Trọng lƣợng quả
chín (g/quả)
ĐC 0 - - 42,4a
1 1 - - 49,5
b
2 3 - - 51,7
b
Cv (%) 6,9
Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng ký tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê học với P = 0,05.
52
Hình 4. 5 Ảnh hƣởng của CGNV đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây cà
chua
Nhận xét: Theo bảng 4.10 cho thấy pH của giá thể ở các NT luôn giao động
trong khoảng 6,9 – 7,2. Sinh khối của cà chua nhƣ: TLT thân, lá; TLK thân, lá; TLT
rễ; TLK rễ tăng tỉ lệ thuận với lƣợng CGNV có trong giá thể, chiều dài rễ ở NT3
cũng cao hơn so với hai nghiệm thức còn lại. Lƣợng CGNV trong giá thể cao tác
động tốt đến sự sinh trƣởng nhờ đó mà cây trổ hoa sớm hơn, số hoa nhiều hơn, số
lƣợng và trọng lƣợng quả tăng cao ở các NT có CGNV nhiều.
Cà chua sinh trƣởng và phát triển tốt ở các NT có CGNV cao có lẽ là do
CGNV có khả năng cải thiện độ xốp và khả năng giữ nƣớc của giá thể thủy canh.
Điều này cũng đúng với các thí nghiệm của xà lách và các khảo sát ở thí nghiệm 1.
Số quả và trong lƣợng trung bình quả còn thấp, có lẽ do chế độ nƣớc cho cây
còn hạn chế (3 ngày/lần) nên lƣợng nƣớc cung cấp cho cây chƣa đƣợc đầy đủ trong
giai đoạn phát triển của cây là giai đoạn cần nhiều nƣớc tƣới.
53
4.3.2 Thí nghiệm 3b: Ảnh hƣởng của lƣợng PVBM đến khả năng sinh trƣởng và
phát triển của cà chua trồng trên cát
Bảng 4. 32: Ảnh hƣởng của lƣợng PVBM đến sự sinh trƣởng cà chua ở
giai đoạn 90 ngày
Chỉ tiêu NT PVBM
(g/chậu)
Kết quả Cv (%)
TLT thân, lá
(g)
1 1 362,5
a
2 3 363,7
b
9,1
3 5 441,2
b
TLK thân, lá
(g)
1 1 45,5
a
2 3 47,5
a
13,5
3 5 53,5
a
TLT rễ
(g)
1 1 68,0
a
2 3 70,0
b
4,3
3 5 77,0
b
TLK rễ
(g)
1 1 7,1
a
2 3 8,6
b
10,7
3 5 9,0
b
Chiều dài rễ
(cm)
1 1 38,3
a
2 3 41,5
b
6,9
3 5 42,5
b
Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng ký tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê học với P = 0,05.
Bảng 4. 43: Sự thay đổi pH của giá thể trong quá trình thí nghiệm
Chỉ tiêu NT
PVBM
(g/chậu)
Ngày sau khi trồng (ngày)
30 60 90
pH
1 1 6,9 6,9 6,9
2 3 6,7 6,7 6,9
3 5 6,8 6,6 6,7
54
Bảng 4. 54: Ảnh hƣởng của PVBM đến sự phát triển của cà chua qua
các giai đoạn
Chỉ tiêu NT
PVBM
(g/chậu)
Ngày sau khi trồng (ngày)
30 60 90
Số hoa/chùm
1 1 5,5
a
5,7
a
6,0
a
2 3 5,7
ab
5,7
a
6,2
ab
3 5 6,7
b
7,0
b
7,0
b
Cv (%) 11,8 12,2 11,3
Số quả
1 1 4,7
a
13,0
a
17,5
a
2 3 5,2
ab
13,7
a
19,5
a
3 5 6,2
b
17,2
b
23,5
b
Cv (%) 13,9 7,5 8,2
Trọng lƣợng quả
chín (g/quả)
1 1 - - 56,5
a
2 3 - - 59,2
a
3 5 - - 64,4
a
Cv (%) 12,6
Các giá trị theo sau bởi chữ cái không cùng ký tự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê học với P = 0,05.
Kết quả: Bảng 4.13 cho thấy pH ở các NT đƣợc duy trì ở mức 6,6 – 6,9. Ở
ngƣỡng pH này cây hấp thu tốt chất dinh dƣỡng. Các NT có lƣợng PVBM nhiều thì
pH thấp hơn các NT khác nhƣng vẫn cao hơn giới hạn dƣới của ngƣỡng pH. Bảng
4.12 cho thấy năng suất sinh khối của cây tăng tỉ lệ thuận với lƣợng PVBM ở các
NT. Ngoài ra bảng 4.14 cũng cho thấy số quả và trọng lƣợng quả ở những NT có
lƣợng CGNV cao thì cũng cao hơn so với NT có mức PVBM thấp.
Lƣợng PVBM cao một mặt làm cho pH của nƣớc tƣới hạ thấp xuống gần đến
mức tối ƣu, mặt khác nó cũng cung cấp đƣợc một lƣợng dinh dƣỡng dồi dào cho
cây phát triển. Nhờ vậy mà cây cho số quả và trọng lƣợng quả cao ở các NT có mức
PVBM cao. Nhờ pH của giá thể đƣợc duy trì ở giá trị mà bộ rễ của cây hoạt động
tốt nên cây hấp thu đƣợc các khoáng dinh dƣỡng từ ban đầu nên cho năng suất cao.
55
Hình 4. 6: Ảnh hƣởng của PVBM đến sự sinh trƣởng
và phát triển của cây cà chua
Hình 4.7: Ảnh hƣởng của PVBM đến chiều dài của bộ rễ cà chua
56
Hình 4. 8: Ảnh hƣởng của PVBM đến trọng lƣợng quả cà chua
4.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát mô hình trồng xen cà chua và xà lách bằng phƣơng
pháp thủy canh đơn giản
Bảng 4. 65: Năng suất cà thu hoạch từ mô hình từ tuần thứ 8 - 12 sau
khi ra hoa trên 5m2
Số lần thu
Trọng lƣợng
(kg) Số quả
Trọng lƣợng
trung bình quả
(g/quả)
Lần 1 3 43 69
Lần 2 4 58 68
Lần 3 4,5 61 73
Tổng 11,5 162 70,8
Bảng 4.76: Năng suất xà lách thu đƣợc từ mô hình trồng xen
Số cây Trọng lƣợng cây
(g/cây)
Tổng trọng lƣợng
(kg/m
2
)
Năng
suất
(tấn/ha)
120 110 2,64 26,4
Hình 4. 9: Mô hình thuỷ canh cà chua trồng xen xà lách trên cát
57
Hình 4. 10: Một số giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của cà chua trồng trên
cát.
Hình 4. 11: Quả cà chua trồng trên cát.
Hình 4. 12: Cây xà lách thu hoạch từ mô hình trồng xen sau 30 ngày.
58
Bảng 4. 87: Chi phí đầu tƣ cho mô hình trồng xen 1000 m2
Danh mục đầu tƣ Chi phí (triệu đồng) Ghi chú
Nhà kính
Hệ thống nhỏ giọt
30
0,7
Dùng đƣợc 2 – 3 vụ
Dùng đƣợc 5 - 10 vụ
Cát biển 3 Dùng đƣợc 10 – 20 vụ
Giá thể ƣơm cây 0,2
Vỉ xốp ƣơm cây 0,3 Tái sử dụng
Giống 0,2
PVBM 5
CGNV 0,1
Thuốc BVTV 0,5
Nhân công 12 1 ngƣời, 8 tháng
Điện, nƣớc 2
Chi phí khác 1
Bạt plastic lót đáy luống 1,5 Dùng 10 – 20 vụ
Tổng 56,5
Bảng 4. 98: Tổng thu từ mô hình trồng xen cà chua và xà lách cho một
vụ (1000 m2)
Tấn/1000 m2
Tổng thu
(triệu đồng)
Ghi chú
Cà chua
Xà lách
20
2,4
60
4,8
3000 đồng/kg
2000 đồng/kg
Nhận xét: Kỹ thuật thủy canh đơn giản trên cát không đòi hỏi phƣơng tiện,
hóa chất phức tạp nhƣng vẫn cho năng suất cao, sản phẩm sạch. Năng suất cà thu
đƣợc trong tuần thứ 8 – 12 là 2,3 kg/m2 và xà lách trồng xen là 2,64 kg/m2. Qua hai
bảng 4.17 và 4.18 ta thấy chỉ sau 1 vụ là có thể thu hồi vốn đầu tƣ, ngoài ra một số
khoảng chi phí ban đầu nhƣ: nhà kính, giá thể cát, hệ thống nhỏ giọt, vỉ xốp không
phải chi cho vụ sau.
59
Qui trình trồng rau thuỷ canh đơn giản: Trồng cà chua và xà lách bằng
phƣơng pháp thuỷ canh đơn giản trong quá trình tiến hành thí nghiệm cùng với một
số kiến thức về trồng rau theo phƣơng pháp truyền thống tôi đề nghị qui trình trồng
thủy canh đơn giản trên cà chua xen xà lách để ứng dụng trong sản xuất nhƣ sau
Chuẩn bị luống trồng:
Vật liệu: cát sông, CGNV, PVBM
Chiều rộng 0,5; chiều cao luống 0,2 m; chiều dài 30 m là tiện chăm sóc nhất
Tạo luống trồng bằng cách dùng những vật liệu sẵn có nẹp gỗ, phên, gạch.
Cho 1 m3 cát, 333g CGNV (chọn mức CGNV ở NT2 của thí nghiệm 3a), 555
g/m
3
PVBM (chọn mức PVBM là 5g/chậu/cây của NT3 thí nghiệm 3b) vào
luống và trộn đều.
Chuẩn bị giống cây trồng:
Trộn đều đất, vôi, lân với tỉ lệ: 100:5:1 ủ trong 3 tháng.
Cho hỗn hợp giá thể vào vỉ xốp (khoảng 80% chiều cao lỗ vỉ).
Cho hạt giống vào lỗ.
Che bạt, xịt thuốc kiến xung quanh, ủ 24 giờ.
Cho thêm một lớp bụi xơ dừa cho đầy lỗ vỉ (20% chiều cao còn lại của lỗ vỉ).
Đặt các vỉ trên các giàn cao 60 cm, tƣới nƣớc 2 lần/ngày.
Sau 18 ngày có thể đem ra trồng.
Cách trồng và chăm sóc:
Sau khi cây giống cà chua (30 ngày sau khi ghép), xà lách (18 ngày sau khi
gieo)
Tƣới bằng hệ thống tƣới nhỏ gọt với lƣợng nƣớc trong 1 ngày là 2 l/m2
Dung dịch PVBM có nồng độ là 10 g/l, tƣới 3 ngày/lần thông qua hệ thống
tƣới nhỏ giọt
Thu hoạch xà lách sau khi trồng đƣợc 30 ngày.
Tiếp tục chăm sóc cà chua.
Sau khi đã thu hoạch xong cà chua, cào bỏ rễ rau còn lại phơi cát trên luống.
60
Cho hệ thống nhỏ giọt chảy tƣới đẫm nƣớc clor để xử lí giá thể.
Trồng vụ mới sau khi khử giá thể 5 – 7 ngày
Phòng trừ sâu bệnh sinh học:
Chitosan
Bt
Bẫy sinh học màu vàng
61
CHƢƠNG V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Đối với CGNV: Độ xốp và khả năng giữ nƣớc của hỗn hợp cát và CGNV tỉ
lệ thuận với lƣợng CGNV có trong hỗn hợp.
Đối với xà lách: Mức CGNV là 250 g/m3 và PVBM 225 g/m3 cho năng suất
sinh khối cao nhất.
Đối với cà chua: Mức CGNV là 333 g/m3 và PVBM 555 g/m3 cho số quả và
trọng lƣợng quả cao nhất.
Đối với mô hình trồng xen: CGNV 333 g/m3 và PVBM 333 g/m3 cho năng
suất 2,3 kg/m2 còn xà lách 2,64 kg/m2.
5.2 Đề nghị
Cần Nghiên cứu thêm về ảnh hƣởng của CGNV và PVBM lên năng suất của
cà chua và xà lách ở các mức cao hơn.
Nghiên cứu thêm về ảnh hƣởng của CGNV và PVBM lên sự sinh trƣởng và
phát triển của các loại rau khác.
Mở rộng nghiên cứu các loại phân khác ngoài PVBM.
Nghiên cứu thêm giá thể cát có trộn với một số loại giá thể khác nhƣ mùn
cƣa, perlit, vermiculit, và so sánh hiệu quả của các hỗn hợp này so với hỗn
hợp giá thể cát và CGNV.
Nghiên cứu thêm về dinh dƣỡng (bổ sung thêm một số chất khoáng) trƣớc
khi triển khai áp dụng thí điểm mô hình sau đó nhân rộng ra sản xuất.
Đánh giá hàm lƣợng nitrat, kiểm tra vi sinh.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Phạm Hồng Cúc, 2007. Cây cà chua. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 35
trang.
2. Huỳnh Thị Dung và ctv, 2007. Hướng dẫn trồng rau sạch. Nhà xuất
bản Phụ Nữ. 155 trang.
3. Nguyễn Việt Hà và ctv, 2000. Dinh dƣỡng khoáng và nitơ ở thực vật.
Sinh lý thực vật. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, trang 181 - 233.
4. Chu Thị Thơm, 2006. Hướng dẫn phòng chống sâu bệnh hại một số
cây thực phẩm. Nhà xuất bản Lao Động Hà Nội 137 trang.
Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài
1. Epstein, 1972. Mineral Nutrition of Plants: Principles and
Perspectives. New York.
2. Hoagland and Arnon, 1950. The water-culture method for growing
plants without soil. Circ. 347. Univ. of Calif. Agric. Exp. Station,
Berkley.
3. Jones, 1983. A Guide for the Hydroponic and Soilless Grower.
Timber Press, Portland, OR.
4. Resh, 1995. Hydroponic Food Production: a Definitive guidebook for
the advanced Home Gardener and the Commercial Hydroponic
Grower. 5th Ed Woodbridge Press Publishing Co, Santa Barbara CA.
5. Resh, 2001. Hydroponic Food Production. A definitive guide of
soilless food-growing methods. 6th Ed. Woodbridge Press Publ. Co.,
Beaverton, OR.
63
Tài liệu từ internet
1.
2.
3.
4.
Hydroponics&heading=Soilless%20Culture
5.
6.
7.
8.
9. www.ers.usda.gov/Briefing/tomatoes/
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
u.edu/library/hort2/MF1169.pdf+hydroponics+system&hl=en&ct=clnk
&cd=6
20.
21.
22.
vegetables-using.html
64
23.
ublic/a6a47567/FAOSriLanka.doc+sri+lanka+%2B+hydroponics&hl=e
n&ct=clnk&cd=4
24.
MJ:www.usaid.gov/lk/documents/tos/USAEP_hydroponics.pdf+sri+lan
ka+%2B+hydroponics&hl=en&ct=clnk&cd=5
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
Hydroponics&heading=Soilless%20Culture
32.
ments%20of%20Hydroponics&heading=Soilless%20Culture
33.
ading,%20Storage%20and%20Marketing&heading=Soilless%20Cultur
e
34.
on%20for%20Soil-less%20culture&heading=Soilless%20Culture
35.
ducation//cte/standardscurr/doc/ag_hydroponics.pdf+history+hydroponi
cs+filetype:pdf&hl=en&ct=clnk&cd=1
36.
fhgec/documents/hydropon.pdf+history+hydroponics+filetype:pdf&hl=
en&ct=clnk&cd=6
37.
m.pdf
65
PHỤ LỤC
Thí nghiệm 2a
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: 2A.số lá 10 ngày
Level codes: 2A.CGNV
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups .4444444 2 .2222222 .870 .4392
Within groups 3.8333333 15 .2555556
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 4.2777778 17
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for 2A.số lá 10 ngày by 2A.CGNV
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
NT1 6 3.1666667 X
NT2 6 3.5000000 X
NT3 6 3.5000000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
NT1 - NT2 -0.33333 0.62225
NT1 - NT3 -0.33333 0.62225
NT2 - NT3 0.00000 0.62225
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
66
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: 2A.TLT thân
Level codes: 2A.CGNV
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 808.36111 2 404.18056 11.669 .0009
Within groups 519.54167 15 34.63611
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 1327.9028 17
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for 2A.TLT thân by 2A.CGNV
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
NT1 6 76.666667 X
NT2 6 83.416667 X
NT3 6 93.000000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
NT1 - NT2 -6.75000 7.24415
NT1 - NT3 -16.3333 7.24415 *
NT2 - NT3 -9.58333 7.24415 *
--------------------------------------------------------------------------------
denotes a statistically significant difference.
67
Thí nghiệm 2b
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: 2B. số lá 30 ngày
Level codes: 2B.PVBM
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 21.000000 2 10.500000 5.431 .0168
Within groups 29.000000 15 1.933333
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 50.000000 17
1 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for 2B.số lá 30 ngày by 2B.PVBM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
NT1 6 7.833333 X
NT2 6 9.833333 X
NT3 6 10.333333 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
NT1 - NT2 -2.00000 1.71150 *
NT1 - NT3 -2.50000 1.71150 *
NT2 - NT3 -0.50000 1.71150
* denotes a statistically significant difference.
68
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: 2B.TLT thân, lá
Level codes: 2B.PVBM
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 11104.111 2 5552.0556 11.375 .0010
Within groups 7321.667 15 488.1111
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 18425.778 17
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for 2B.TLT thân by 2B.PVBM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
NT1 6 119.16667 X
NT2 6 168.50000 X
NT3 6 174.66667 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
NT1 - NT2 -49.3333 27.1946 *
NT1 - NT3 -55.5000 27.1946 *
NT2 - NT3 -6.16667 27.1946
--------------------------------------------------------------------------------
*denotes a statistically significant difference.
69
Thí nghiệm 3a
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: 3A. số quả 30 ngày
Level codes: 3A.CGNV
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups .500000 2 .2500000 .129 .8809
Within groups 17.500000 9 1.9444444
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 18.000000 11
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for 3A.số quả 30 ngày by 3A.CGNV
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
NT1 4 3.7500000 X
NT2 4 4.0000000 X
NT3 4 4.2500000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
NT1 - NT2 -0.25000 2.23112
NT1 - NT3 -0.50000 2.23112
NT2 - NT3 -0.25000 2.23112
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
70
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: 3A.TLT rễ
Level codes: 3A.CGNV
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 523.29167 2 261.64583 4.551 .0431
Within groups 517.43750 9 57.49306
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 1040.7292 11
0 missing value(s) have been excluded.
Multiple range analysis for 3A.TLT rễ by 3A.CGNV
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
NT1 4 56.500000 X
NT2 4 69.625000 X
NT3 4 71.250000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference limits
NT1 - NT2 -13.1250 12.1320 *
NT1 - NT3 -14.7500 12.1320 *
NT2 - NT3 -1.62500 12.1320
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
71
Thí nghiệm 3B
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: 3B. số quả 30 ngày
Level
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- VO NGOC VU.pdf