Tài liệu Khóa luận Xây dựng kế hoạch ứng dụng e-Marketing cho ngành hàng gạo của công ty Angimex tại thị trường nội địa: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯU TRẦN ĐỨC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E-MARKETING
CHO NGÀNH HÀNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX
TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E-MARKETING
CHO NGÀNH HÀNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX
TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại
Sinh viên thực hiện : LƯU TRẦN ĐỨC
Lớp : DH5KD Mã số Sv: DKD041606
Người hướng dẫn : Ths. Huỳnh Phú Thịnh
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
IKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Huỳnh Phú Thịnh
Giáo viên chấm, nhận xét 1: ………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Giáo viên chấm, nhận xét 2: ………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại hội đồng chấm và bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh Tế - Q...
85 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Xây dựng kế hoạch ứng dụng e-Marketing cho ngành hàng gạo của công ty Angimex tại thị trường nội địa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯU TRẦN ĐỨC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E-MARKETING
CHO NGÀNH HÀNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX
TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E-MARKETING
CHO NGÀNH HÀNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX
TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại
Sinh viên thực hiện : LƯU TRẦN ĐỨC
Lớp : DH5KD Mã số Sv: DKD041606
Người hướng dẫn : Ths. Huỳnh Phú Thịnh
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
IKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Huỳnh Phú Thịnh
Giáo viên chấm, nhận xét 1: ………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Giáo viên chấm, nhận xét 2: ………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại hội đồng chấm và bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh ngày…tháng 07 năm 2008
II
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................ ................................ ............................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài................................ ................................ ................................ ..... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................ ................................ ................................ 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu................................ ................................ ................................ . 1
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu................................ ................................ .. 2
1.4.1 Giá trị ứng dụng ................................ ................................ ............................... 2
1.4.2 Giá trị lý thuyết ................................ ................................ ................................ 2
1.5 Kết cấu bài báo cáo ................................ ................................ ................................ . 3
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 4
2.1 Cơ sở lý thuyết ................................ ................................ ................................ ........ 4
2.1.1 Những định nghĩa ................................ ................................ ............................. 4
2.1.2 Bản chất E-marketing................................ ................................ ....................... 4
2.1.3 Đặc điểm riêng của E-marketing................................ ................................ ...... 5
2.1.4 Quá trình phát triển của E-marketing................................ ............................... 5
2.1.5 Điều kiện áp dụng E-marketing ................................ ................................ ....... 6
2.1.6 Các hoạt động của E-marketing ................................ ................................ ....... 6
2.2 Mô hình nghiên cứu ................................ ................................ ................................ 7
2.2.1 Mô hình nghiên cứu ................................ ................................ ......................... 7
2.2.2 Giải thích mô hình:................................ ................................ ........................... 7
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ................................ ............................. 9
3.1 Giới thiệu................................ ................................ ................................ ................. 9
3.2 Thiết kế nghiên cứu................................ ................................ ................................ . 9
3.2.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu................................ ................................ ................. 9
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu................................ ................................ .................. 9
III
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÔNG TY ANGIMEX – ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG E-
MARKETING CỦA ANGIMEX VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH ...... 12
4.1 Giới thiệu công ty ANGIMEX: ................................ ................................ ............. 12
4.2 Đánh giá hiện trạng hoạt động thương mại điện tử của ANGIMEX .................... 15
4.2.1 Phần cứng (Cơ sở hạ tầng): ................................ ................................ ............ 15
4.2.2 Phần mềm ................................ ................................ ................................ ....... 15
4.2.3 Định hướng phát triển thương mại điện tử của công ty. ................................ 17
4.3 Đánh giá hiện trạng thương mại điện tử của các công ty trong ng ành.................. 17
4.3.1 Các doanh nghiệp trong ngành có ứng dụng thương mại điện tử .................. 17
4.3.2 Mức độ ứng dụng ................................ ................................ ........... 17
CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E -MARKETING CHO NGÀNH
HÀNG GẠO NỘI ĐỊA ................................ ................................ ................................ ... 21
5.1 Phân tích môi trường kinh doanh. ................................ ................................ ......... 21
5.1.1 Phân tích môi trường bên trong công ty AGIMEX ................................ ........ 21
5.1.2 Phân tích môi trường tác nghiệp của công ty ANGIMEX ............................. 22
5.1.3 Phân tích môi trường bên ngoài công ty ANGIMEX ................................ .... 25
5.2 Thiết lập những mục tiêu của kế hoạch................................ ................................ . 28
5.2.1 Mục tiêu ................................ ................................ ................................ ......... 28
5.2.2 Giải thích mục tiêu ................................ ................................ ......................... 28
5.3 E-marketing chiến lược. ................................ ................................ ........................ 31
5.3.1 Phân tích ma trận SWOT ................................ ................................ ............... 31
5.3.2 Phân tích chiến lược: ................................ ................................ ...................... 32
5.3.4 Các công cụ mang tính chiến lược trên website www.angimex.com.vn ....... 37
5.3.5 Bản demo website giao dịch www.angimex.com.vn ................................ ..... 38
5.3.6 Phân tích E-marketing chiến lược ................................ ................................ .. 39
5.4 Kế hoạch E-marketing hỗn hợp ................................ ................................ ............ 43
IV
5.4.1 Kế hoạch sản phẩm ................................ ................................ ........................ 43
5.4.2 Kế hoạch giá ................................ ................................ ................................ ... 45
5.4.3 Kế hoạch phân phối ................................ ................................ ........................ 46
5.5 Biện pháp thực hiện kế hoạch ................................ ................................ ............... 52
5.5.1 Kế hoạch tổ chức sản xuất ................................ ................................ .............. 52
5.5.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc thực hiện E-marketing ................................ ... 54
5.5.3 Chuẩn bị nhân sự ................................ ................................ ............................ 55
5.6 Dự trù ngân sách cho hoạt động E-marketing. ................................ ...................... 56
5.7 Ước lượng hiệu quả. ................................ ................................ .............................. 58
5.7.1 Ước lượng chi phí kinh doanh gạo An Gia ................................ .................... 58
5.7.2 Ước lượng doanh thu................................. ................................ ..................... 58
5.7.3 Ước lượng lợi nhuận. ................................ ................................ ..................... 59
5.7.4 Phân tích rủi ro. ................................ ................................ .............................. 59
5.8 Tóm tắt kế hoạch thực hiện ................................ ................................ ................... 60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN ................................ ................................ .............................. 62
6.1 Kết luận ................................ ................................ ................................ ................. 62
6.2 Hạn chế của đề tài ................................ ................................ ................................ . 63
6.3 Đề xuất ................................ ................................ ................................ .................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ................................ . 1
PHỤ LỤC ................................ ................................ ................................ .......................... 6
VMỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng phân loại tài liệu và nguồn cung cấp thông tin thứ cấp ........................ 10
Bảng 2: Nội dung và đối tượng quan sát phục vụ công tác thu thập thông tin sơ cấp 10
Bảng 3: Đối tượng và nội dung của phỏng vấn chuyên sâu................................ ........ 11
Bảng 4: Mục tiêu cụ thể của kế hoạch ứng dụng E -marketing cho ngành hàng gạo nội
địa của công ty Angimex ................................ ................................ ............................. 28
Bảng 5: Mục tiêu của kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo nội địa của
công ty Angimex qua các tháng c ủa năm 2009................................ ........................... 30
Bảng 6: Ma trận SWOT của công ty ANGIMEX đối với ứng dụng E -marketing...... 31
Bảng 7: Số lượng cửa hàng gạo An Gia qua các năm ................................ ................. 54
Bảng 8: Ngân sách dự kiến chi cho hoạt động E -marketing trong 2 năm 2009
và 2010 ................................ ................................ ................................ ........................ 56
Bảng 9: Chi phí cho hoạt động kinh doanh gạo An Gia ................................ ............. 58
Bảng 10: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gạo An Gia ................................ ......... 58
Bảng 11: Bảng tóm tắt kế hoạch thực hiện việc triển khai ứng dụng E -marketing cho
sản phẩm gạo An Gia ................................ ................................ ................................ .. 60
VI
MỤC LỤC HÌNH ÁNH
Hình 1: Các giai đoạn phát triển của website ................................ ............................... 5
Hình 2: Mô hình nghiên cứu kế hoạch ứng dụng E -marketing cho ngành hàng gạo
nội địa của công ty ANGIMEX ................................ ................................ ................... 7
Hình 3: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ................................ ................................ ................ 9
Hình 4: Sơ đồ tổ chức công ty Angimex ................................ ................................ ..... 14
Hình 5: Website công ty Angimex: www.angimex.com.vn ................................ ....... 16
Hình 6: Sơ đồ tổ chức phòng phát triển chiến lược Công ty Angimex ....................... 17
Hình 7: Website gạo Kim Kê_Công ty Minh Cát Tấn_www.kimke.com 18
Hình 8: Website gạo Nam Đô_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu l ương thực –
thực phẩm Hà Nội_www.namdo.com.vn ................................ ................................ ... 19
Hình 9 : Website gạo Sohafarm_Nông trường Sông Hậu_www.sohafarm.com.vn ... 20
Hình 10: Quy trình chế biến gạo của công ty Angimex ................................ .............. 21
Hình 11: Những site bổ sung trên trang web www.angimex.com.vn ........................ 35
Hình 12: Bản đồ site mới của trang web www.angimex.com.vn................................ 36
Hình 13: Bản demo website giao dịch gạo An Gia www.angimex.com.vn................ 38
Hình 14: Chiến lược sản phẩm gạo An Gia ................................ ................................ 39
Hình 15: Phân khúc giá của gạo An Gia và các đối thủ cạnh tranh ............................ 40
Hình 16: Phân khúc giá của 3 dòng sản phẩm gạo An Gia ................................ ........ 41
Hình 18: Chiến lược chiêu thị kết hợp chu kì sống sản phẩm gạo An Gia ................. 42
Hình 19: Bao bì gạo Nàng Nhen (Mặt trước và sau) ................................ .................. 44
Hình 20: Bao bì gạo OM4900 ................................ ................................ ..................... 44
Hình 21: Bao bì gạo Lúa Mùa................................ ................................ ..................... 44
Hình 22: Logo gạo An Gia ................................ ................................ .......................... 44
Hình 23: Chu kỳ sống của gạo An Gia ................................ ................................ ....... 45
VII
Hình 24: Chu kỳ tăng giá các dòng sản phẩm gạo An Gia ................................ ......... 45
Hình 25: Biểu đồ CPI cả nước và CPI lương thực ................................ ...................... 46
Hình 26: Quy trình đặt mua trực tuyến gạo An Gia ................................ .................... 47
Hình 27: Quy trình xử lý đơn đặt hàng trực tuyến sản phẩm gạo An Gia .................. 48
Hình 28: Mẫu thông tin cá nhân khi đặt hàng qua website gạo An Gia ..................... 49
Hình 29: Dải băng quảng cáo động dịch vụ giao gạo An Gia tận nh à được đăng tải trên
Website................................ ................................ ................................ ........................ 52
Hình 30: Quy trình sản xuất gạo An Gia ................................ ................................ ..... 53
Hình 31: Sơ đồ tổ chức bộ phận IT của công ty Angimex ................................ .......... 55
Hình 32: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng chi phí v à doanh thu qua các năm khi
ứng dụng E-marketing................................ ................................ ................................ . 59
VIII
TÓM TẮT
Ngày này, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin đã
mang lại ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với khía cạnh marketing, internet v à các phương tiện điện tử bổ trợ rất hiệu quản
mà ta hay gọi là E-maketing. Đề tài là một ứng dụng mới ở Việt Nam về h oạt động E-
marketing cho ngành hàng gạo nội địa của công ty Angimex.
Bằng việc phân tích môi trường E-marketing cũng như khả năng ứng dụng
thương mại điện tử của công ty Angimex cho sản phẩm gạo nội địa, đề t ài đã đưa ra
được những mục tiêu và chiến lược E-marketing một cách cụ thể. Trong kế hoạch E -
marketing được xây dựng vẫn dựa trên chiến thuật marketing 4Ps trên cơ sở sử dụng
các yếu tố internet và phương tiện điện tử làm nền tảng.
Cuối cùng kế hoạch E-marketing cho ngành hàng gạo nội địa của công ty
Angimex được đánh giá thông qua việc ước lượng hiệu quả các chỉ tiêu (chi phí,
doanh thu, lợi nhuận) và phân tích những rủi ro có thể gặp phải, từ đó giúp cho kế
hoạch được khả thi hơn và giúp cho công ty có được đánh giá tổng quát về những lợi
ích mà kế hoạch mang lại cũng như giúp công ty có thể triển khai kế hoạch một
cách dễ dàng.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm đầu của thiên niên kỷ mới, Internet phát triển mạnh mẽ đ ã làm
thay đổi hoàn toàn bộ mặt của ngành marketing nói chung và các loại hình quảng cáo
nói riêng. Hoạt động marketing truyền thống vẫn có sức mạnh đáng kể nhưng không
còn quan trọng tuyệt đối như trước. Các kênh truyền thông mới như Internet và điện
thoại di động xuất hiện và phát triển với tốc độ chóng mặt đã phá vỡ thế độc quyền của
marketing truyền thống. Điều này đang tác động mạnh mẽ tới các công ty lớn, nhất l à
những công ty ứng dụng công nghệ thông tin v ào hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó,
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng rất lớn tron g việc phát triển
thương mại điện tử1. Ngoài ra nước ta cũng là một quốc gia có sản lượng gạo xuất khẩu
cao (đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan). Dù được xem như một trong những nông sản
chủ lực của Việt Nam nhưng vẫn chưa có được thương hiệu gạo nào của Việt Nam hiện
diện trên thị trường quốc tế. Do đó việc xây dựng v à quảng bá cũng như phát triển
những thương hiệu gạo Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh gạo.
Tại công ty ANGIMEX - một công ty đứng đầu về xuấ t khẩu gạo của tỉnh An Giang
với sản phẩm gạo là một ngành hàng chủ lực thì việc marketing cho ngành hàng này đ ể
thúc đẩy quảng bá và tiêu thụ là việc làm không thể thiếu. Trong xu thế sử dụng internet
như một phương tiện mua bán hàng ngày càng phát triển ở Việt Nam thì công ty cũng
xác định E-marketing là một nhân tố nằm trong định hướng phát triển marketing cho
các ngành hàng của mình. Song, hoạt động E-marketing hiện tại của công ty chưa có gì
đáng kể ngoài một website chỉ ở mức giới thiệu một số thông t in chung và email liên
lạc. Mặt khác công ty đã có những nhãn hiệu sản phẩm gạo hoàn thiện để đáp ứng nhu
cầu khách hàng và đã khảo sát thị trường cho sản phẩm gạo tại thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Dựa trên những cơ sở đó cùng với sự kỳ vọng mà lợi ích do E-marketing mang lại
trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài:
“Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX” với hy vọng nó sẽ là một chìa khóa mang lại sự thành công cho hoạt động
marketing của công ty.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với những mục tiêu chính sau đây:
- Mô tả hoạt động E-marketing hiện tại cho ngành hàng gạo của công ty.
- Xác định thị trường và khách hàng mục tiêu ở nội địa cho sản phẩm gạo của công ty.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty.
- Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng E-marketing.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài là một khía cạnh mới trong marketing ở Việt Nam. Do đó, để đảm bảo được
tiến độ thực hiện, bám sát nội dung, mang lại tính khả thi cao n ên đề tài được giới hạn
1
Nguyễn Trung Toàn, Các kỹ năng Marketing trên Internet, NXB Lao động, 2007
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 2
đối tượng nghiên cứu là sản phẩm gạo của công ty (dòng sản phẩm gạo An Gia) cho thị
trường nội địa. Xét về mặt không gian, đề tài sẽ giới hạn nghiên cứu ứng dụng tại thị
trường thành phố Long Xuyên và thành phố Hồ Chí Minh.
Để có thời gian qua bước trắc nghiệm thị trường cho sản phẩm, kế hoạch đề xuất
trong đề tài sẽ được triển khai từ 01/2009. Mặt khác, đề t ài chỉ đi sâu vào khía cạnh ứng
dụng những phương tiện điện tử cũng như internet để bổ trợ cho hoạt động marketing
của công ty thay vì chi tiết về kế hoạch marketing truyền thống.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu mang lại lợi ích trước nhất là cho công ty, sau đó là đến người
tiêu dùng gạo.
1.4.1 Giá trị ứng dụng:
Đối với công ty Angimex và những công ty cùng ngành:
- Giúp công ty giảm được nhiều chi phí, trước hết là chi phí văn phòng, chi phí bán hàng
và giao dịch, cho phí quảng cáo, tổ chức hội chợ, xúc tiến th ương mại,…
- Do loại bỏ được trở ngại về mặt không gian và thời gian, do đó giúp công ty củng cố
các mối quan hệ với các đối tác không chỉ trong m à còn ngoài nước.
- Giúp công ty xây dựng được các cơ sở dữ liệu thông tin rất phong phú , phục vục cho
công tác nghiên cứu thị trường, quản lý thông tin khách hàng,…
- Riêng đối với công ty ANGIMEX, nếu thực hiện tốt các mục ti êu đề tài đưa ra sẽ giúp
công ty có được những thông tin về thị trường một cách nhanh chóng và tiết kiệm, nhờ
đó có thể có được chiến lược marketing hiệu quả, khai thác những cơ hội của thị trường.
- Giúp công ty có thể nâng cao hiệu quả marketing sản phẩm của m ình, cung cấp dữ liệu
cho quá trình thu thập thông tin về khách hàng và tìm hiểu được nhiều hơn về thị
trường, tiếp cận khách hàng tốt hơn.
Đối với người tiêu dùng:
- Nếu như các công ty ứng dụng loại hình này thì người tiêu sẽ giảm chi phí và tiết kiệm
được thời gian. Ngoài ra người tiêu dùng có thể tiếp cận được nhiều sản phẩm để so
sánh và lựa chọn.
- Đơn giản hóa giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về
định giá sản phẩm và dịch vụ, giảm sự cần thiết phải sử dụng môi giới trung gian…có
thể làm cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn.
- Đem đến cho người tiêu dùng một phong cách mua hàng mới, tiết kiệm được thời
gian, tiết kiệm được chi phí đi lại, giảm được nỗi lo lắng ách tắc giao thông ở các đô thị
lớn, cung cấp khả năng lựa chọn các mặt h àng phong phú hơn nhiều so với cách thức
mua hàng truyền thống.
1.4.2 Giá trị lý thuyết:
Đề tài cho thấy cách ứng dụng E-marketing cụ thể cho ngành hàng gạo từ đó có thể
nhân rộng đến các lĩnh vực và ngành nghề khác. Bổ sung một loại h ình mới của lĩnh vực
lý thuyết marketing trong công tác giảng dạy để có thể cập nhật, ph ù hợp trong thời đại
mới-thời đại công nghệ thông tin và sẽ là tài liệu tham khảo gợi mở những vấn đề mới
cho những công trình nghiên cứu tiếp theo.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 3
1.5 Kết cấu bài báo cáo
Phần báo cáo được thiết kế bao gồm sáu phần t ương ứng với sáu chương của đề tài
với những nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Giới thiệu: Đây là chương nêu lên những cơ sở hình thành đề tài “Kế
hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX”. Đồng
thời thiết lập những mục tiêu nghiên cứu cho đề tài cũng như đưa ra những giới hạn về
phạm vi nghiên cứu để đảm bảo cho quá tr ình nghiên cứu được hoàn thiện hơn trong
một thời gian nhất định. Một phần không thể thiếu trong ch ương này là ý nghĩa của đề
tài, trong đó đưa ra các giá tr ị về mặt thực tiễn đối với công ty ANGIMEX v à với người
tiêu dùng cùng với những giá trị về mặt lý thuyết.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Ở chương này sẽ trình bày
những lý thuyết về E-marketing như: định nghĩa, bản chất, đặc điểm, những hoạt động
của E-marketing và điều kiện ứng dụng,…Đồng thời, trong ch ương này cũng đề cập đến
mô hình tiến hành nghiên cứu đề tài. Thông qua mô hình cùng với sự giải thích sẽ làm
rõ các bước của tiến trình nghiên cứu từ đó thể hiện được sự logic giữa các bước và
mang lại cái nhìn tổng quát về đề tài cho người đọc.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và một số giả định: Sau khi đã có những lý
thuyết cơ bản về E-marketing và mô hình nghiên cứu của đề tài thì đây là chương đưa ra
những phương pháp để tiến hành nghiên cứu đề tài. Chương này sẽ trình bày các giai
đoạn của quá trình nghiên cứu, loại hình nghiên cứu và các phương pháp thu thập dữ
liệu, phương pháp phân tích dữ liệu,…Ngoài ra, để đảm bảo tính thực tiễn, khả năng
ứng dụng cao và sự hoàn thiện cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giả định
cần thiết và đây sẽ là cơ sở để đề tài được triển khai một cách thuận lợi hơn.
Chương 4: Giới thiệu về công ty ANGIMEX – Đánh giá hiện trạng thương mại điện
tử của công ty và các doanh nghiệp trong ngành: Thông qua chương này sẽ mang lại
bức tranh tổng quát về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, năng lực kinh doanh
của công ty ANGIMEX,…Bên cạnh đó đề tài cũng đưa ra hiện trạng thương mại điện tử
mà công ty và các doanh nghiệp khác trong ngành đang ứng dụng, từ đó đưa ra sự nhìn
nhận, đánh giá chung về mức độ , khả năng ứng dụng thương mại điện tử vào quá trình
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp n ày.
Chương 5: Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing và đánh giá hiệu quả: Đây là
chương chính của đề tài, trong chương này sẽ trình bày chi tiết và cụ thể của kế hoạch,
từ bước phân tích môi trường E-marketing, thiết lập những mục tiêu, E-marketing chiến
lược đến E-marketing chiến thuật, biện pháp thực hiện và sau cùng là ước lượng hiệu
quả, rủi ro. Trong phần E-marketing chiến thuật, đề tài sẽ sử dụng E-marketing mix
(4Ps) dựa trên nền tảng của internet và các phương tiện điện tử mà trọng nhất là
website.
Chương 6: Kết luận: Sau khi đã có kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng
gạo nội địa của công ty ANGIMEX, đề t ài sẽ đưa ra những kết luận chung và những hạn
chế mà kế hoạch gặp phải. Cuối cùng đề tài đề cập đến những giải pháp để áp dụng
thành công kế hoạch đưa ra và khắc phục những hạn chế gặp phải.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 4
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Những định nghĩa:
Thương mại điện tử:
Thương mại điện tử (TMĐT) bao gồm một loạt các hoạt động được thực hiện qua
mạng, từ tìm nguồn nguyên liệu, thu mua, trưng bày sản phẩm, đặt hàng đến việc giao
hàng, vận chuyển và thanh toán điện tử,…Ngoài các giao dịch điện tử đối với mua bán
hàng hóa, thương mại điện tử sẽ bao gồm cả các hoạt động thương mại dịch vụ như việc
truyền hình trực tuyến, chuyển tiền điện tử, giao dịch cổ phiếu điện tử, vận đ ơn điện tử,
tiến hành đấu giá trên mạng…Thương mại điện tử vừa đề cập việc mua bán h àng hóa và
cung cấp dịch vụ vừa có nội dung hoạt động x ã hội mới (như cửa hàng ảo, kinh doanh
qua mạng,…).2
E-marketing
Định nghĩa về E-marketing có rất nhiều, song đề tài sử dụng định nghĩa do Philip
Kotler đưa ra như sau:
E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối v à xúc tiến đối
với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức v à cá nhân – dựa trên
các phương tiện điện tử và internet3.
Đây là định nghĩa tương đối dễ hiểu, dựa trên nền tảng của marketing truyền thống
bằng việc lập các kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối v à xúc tiến đối với sản phẩm,
dịch vụ và ý tưởng thông qua việc sử dụng internet v à các phương tiện điện tử. Do đó,
để triển khai E-marketing cho sản phẩm của mình thì doanh nghiệp phải ứng dụng công
nghệ thông tin như là công cụ cơ bản để phục vụ cho những hoạ t động này.
2.1.2 Bản chất E-marketing:
- Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường internet.
- Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.
- Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống l à thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại công nghệ thông tin sẽ có
những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền thống (bình cũ, rượu mới); họ có thói
quen tiếp cận thông tin khác, đánh giá dựa tr ên các nguồn thông tin mới, hành động mua
hàng cũng khác,…
Khái niệm thị trường được mở rộng thành không gian thị trường (Marketplace) thể
hiện phạm vi thị trường được mở rộng hơn trong thương mại điện tử. Thị trường ở đây
vẫn được hiểu là “tập hợp những người mua hiện tại và tiềm năng”. Tuy nhiên những
người mua hiện tại và tiềm năng được mở rộng hơn nhờ Internet, cho phép thông tin về
sản phẩm, dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức tr ên khắp thế giới và giao dịch
cũng có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và
tiềm năng được mở rông hơn.
2 Ủy Ban Quốc Gia về hợp tác kinh tế quốc tế, T ìm hiều về thương mại điện tử, NXB Chính trị quốc
gia, 2005
3
Nguyễn Trung Toàn, Các kỹ năng Marketing trên Internet, NXB Lao động, 2007
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 5
2.1.3 Đặc điểm riêng của E-marketing
Những điểm khác biệt so với marketing truyền thống .
- Tốc độ: tốc độ giao dịch nhanh h ơn.
- Liên tục 24/7: hoạt động liên tục, không gián đoạn.
- Phạm vi: mở rộng phạm vi toàn cầu, các rào cản thị trường có thể bị hạ thấp, nâng cao
khả năng tiếp cận thông tin thị trường.
- Đa dạng hóa sản phẩm: khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ h ơn đồng
thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm ph ù hợp với các
nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua
internet.
- Khả năng tương tác: nhờ có internet mà doanh nghiệp có thể chia sẻ thông tin với
khách hàng 24/7 (24 giờ trong 1 ngày và 7 ngày trong tuần)
- Tự động hóa các giao dịch cơ bản
- Tốc độ: thông tin về sản phẩm và dịch vụ được tung ra thị trường nhanh hơn.
- Khách hàng tiếp cận những thông tin này cũng nhanh hơn.
- Giao dịch được tiến hành trong một số trường hợp cũng nhanh hơn (đối với hàng hóa
số hóa, việc giao hàng được thực hiện nhanh và thuận tiện hơn).
- Thông tin phản hồi từ phía khách hàng cũng nhanh hơn,…
- Thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn.
- Tiến hành hoạt động marketing trên internet có thể loại bỏ mọi trở ngại về sức ng ười.
Chương trình marketing thông thường, chưa có ứng dụng internet, dù có hiệu quả đến
đâu cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ trong một ng ày, 7 ngày trong một tuần,
hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết (Death of Time).
2.1.4 Quá trình phát triển của E-marketing
Thông qua quá trình các bước phát triển của E-marketing doanh nghiệp có thể biết
được hiện trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp m ình và từ đó
có thể đưa ra những bước phát triển tiếp theo.
Về cơ bản quá trình này được thể hiện thông qua yếu tố chính là website, nhìn
chung có 3 giai đoạn phát triển:
Hình 1: Các giai đoạn phát triển của website4
4
Nguồn: tự thiết kế
Website
thông tin
Website
giao dịch
Website
tương tác
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 6
- Website thông tin (i-commerce, i = information: thông tin): doanh nghiệp có website
trên mạng để cung cấp thông tin cần thi ết bao gồm có những thông tin cơ bản về doanh
nghiệp, thông tin sản phẩm và dịch vụ catalogue đện tử, các diễn đàn và những thông tin
khác (tin tức,..)… Các hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống.
- Website giao dịch (t-commerce, t = transaction: giao d ịch): phát triển hơn website
thông tin, có thể tiến hành được các giao dịch như: mau hàng qua website trên mạng, đặt
hàng trực tuyến, hỗ trợ khách hàng trực tuyến, thanh toán, …
- Website tương tác/tích hợp (c-business, c = colaborating, connecting: tích h ợp, kết
nối): ngoài khả năng giao dịch thì website tương tác còn liên kết các website/hệ thống
thông tin của các tổ chức với nhau, website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ
liệu trong mạng nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu đ ược tự động
hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động
và tăng hiệu quả. Đây là loại hình chỉ phổ biến ở những nước phát triển, cơ sở dữ liệu và
hệ thống thông tin được các website xây dựng và chia sẻ với nhau, hỗ trợ nhau.
2.1.5 Điều kiện áp dụng E-marketing.
Để có thể ứng dụng E-marketing thành công và mang lại hiệu quả cao thì cần phải
xét đến các điều kiện sau:
+ Những điều kiện chung về cơ sở vật chất, kỹ thuật và pháp lý để phát triển thương mại
điện tử.
+ Điều kiện riêng để áp dụng E-marketing:
- Thị trường:
Nhận thức của khách hàng: số % người sử dụng và chấp nhận internet
Trong marketing B2C (business to customer) : khách hàng có điều kiện tiếp cận
Internet, thói quen, mức độ phổ cập, chi phí, doanh nghiệp, phát triển các hoạt động
marketing trên internet.
Trong marketing B2B (business to business): các tổ chức phối hợp với nhau, giai
đoạn này chỉ mới xuất hiện ở các nước phát triển.
- Doanh nghiệp:
Nhận thức của các tổ chức: Internet được coi là phương tiện thông tin chiến lược
không.
Đánh giá được lợi ích đầu tư vào E-marketing.
- Môi trường kinh doanh:
Sự phát triển của các mô h ình kinh doanh thương mại điện tử.
Sự phát triển của các ứng dụng marketing tr ên internet: nghiên cứu thị trường, thông
tin thị trường, xúc tiến thương mại; phát triển sản phẩm mới; quảng cáo; mô h ình
phối hợp giữa người kinh doanh và nhà phân phối/vận chuyển.
2.1.6 Các hoạt động của E-marketing.
Dịch vụ khách hàng;
Phát triển sản phẩm mới;
Xây dựng thương hiệu;
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 7
Định vị sản phẩm, công ty trên internet;
Phân phối qua mạng;
Marketing quốc tế: hội chợ, triển lãm, tâm điểm thương mại, sàn giao dịch;
Nghiên cứu thị trường;
Viral Marketing: phổ biến và có thể ứng dụng được ngay;
Xúc tiến thương mại qua mạng: ứng dụng trong xuất nhập khẩu .
2.2 Mô hình nghiên cứu
2.2.1 Mô hình nghiên cứu:
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản về E-marketing và tình hình thực tế tại công ty,
mô hình nghiên cứu của đề tài được thiết lập. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp cho
đề tài được triển khai đúng hướng và một cách khoa học. Mô hình nghiên cứu của đề tài
này được thể hiện qua hình sau:
Hình 2: Mô hình nghiên cứu kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo
nội địa của công ty ANGIMEX
2.2.2 Giải thích mô hình:
Kế hoạch ứng dụng Emarkeing cho sản phẩm gạo của công ty ANGIMEX trải qua
tuần tự các bước như sau:
+ Phân tích môi trường: Ở bước này sẽ tiến hành phân tích các yếu tố của môi trường
bên trong và bên ngoài công ty ANGIMEX đ ể có thể đánh giá được hiện trạng cũng như
năng lực kinh doanh của công ty từ đó tạo cơ sở hình thành những mục tiêu cho E-
marketing một cách phù hợp.
Phân tích
môi trường
Bên
ngoài
Bên
trong
Mục tiêu
E-marketing
E-marketing
Chiến lược
Ước lượng hiệu quả
- Chi phí
- Doanh thu
- Lợi nhuận
- Mức độ rủi ro
Kế hoạch
E-marketing
Product
Price
In
te
rn
et
PlacePromotion
Ph
ươ
ng
ti
ệnđi ện
tửTác
nghiệp
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 8
+ Mục tiêu E-marketing: Sau khi tiến hành phân tích môi trường và các cơ hội kinh
doanh, đây là bước đặt ra các mục tiêu cần đạt được của kế hoạch E-marketing như: số
người truy cập website, số khách hàng trực tuyến, lợi nhuận đạt được do E-marketing
mang lại, chi phí xây dựng, duy tr ì và phát triển website,…Có được những mục tiêu này
thì công ty sẽ vạch ra được những chiến lược E-marketing phù hợp để đạt được những
mục tiêu ấy.
+ E-marketing chiến lược: Sau khi có được những mục tiêu thì việc vạch ra chiến lược
để có được nó là rất quan trọng. Ở bước này những chiến lược được lựa chọn thông qua
việc phân tích ma trận SWOT về khả năng ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo
nội địa của công ty.
+ Kế hoạch E-marketing: Có được những chiến lược E-marketing rồi thì đây là bước
đưa ra kế hoạch để thực hiện được những chiến lược đó: Đề tài thiết lập kế hoạch E-
marketing dựa trên nền tảng kế hoạch 4P (sản phẩm, gi á, phân phối và chiêu thị) của
marketing truyền thống kết hợp ứng dụng internet và các phương tiện điện tử như một
công cụ chiến lược của kế hoạch này. Đồng thời, trong chương này cũng đưa ra những
biện pháp để thực hiện kế hoạch đưa ra như: đầu tư về cơ sở hạ tầng, nhân sự,…
+ Ước lượng hiệu quả: Sau khi kế hoạch E-marketing được vạch ra cùng với những
biện pháp để thực hiện th ì hiệu quả của kế hoạch sẽ được ước lượng thông qua các yếu
tố về chi phí, doanh thu , lợi nhuận,…và bao gồm cả việc phân tích rủi ro gặp phải.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 9
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
3.1 Giới thiệu
Trong chương hai đã giới thiệu những lý thuyết cơ bản về E-marketing và mô hình
nghiên cứu của đề tài thì đây là chương đưa ra những phương pháp để tiến hành nghiên
cứu đề tài. Thông qua những phương pháp áp dụng đề tài nghiên cứu được tiến hành
một cách có khoa học và mang tính logic cao.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu này được tiến hành qua ba bước là sơ bộ, thử nghiệm và chính thức
được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Hình 3: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính: Đây là nghiên cứu khám phá ban đầu dựa trên cơ
sở tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử và E-marketing.
Qua đó sẽ tiến hành thu thập những thông tin về hiện trạng thương mại điện tử tại công
ty, kết quả hoạt động kinh doanh ngành hàng gạo nội địa và kế hoạch trong thời gian
tới, hoạt động của bộ phận marketing cho ngành hàng gạo,…
Mục tiêu của việc thu thập những thông tin n ày nhằm nắm bắt những hiện trạng,
định hướng và khả năng ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty. Bên
cạnh đó những thông tin này sẽ làm tiền đề cho giai đoạn nghiên cứu tiếp theo - giai
đoạn nghiên cứu thử nghiệm và chính thức, cơ sở cho việc khám phá, định hình, bổ
sung cũng như để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập bằng việc tìm hiểu các sách, báo, báo cáo, tài liệu của cơ
quan thực tập, niên giám thống kê, thông tin trên báo trí, truyền hình, internet và các
nghiên cứu trước đây,…xoay quanh lĩnh vực E-marketing để nắm rõ lý thuyết và tìm ra
mô hình nghiên cứu phù hợp. Sau đây là bảng phân loại tài liệu và nguồn cung cấp
thông tin thứ cấp:
Nghiên cứu
khám phá
Định tính
Giai đoạn 1
Nghiên cứu
chính thức
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
thử nghiệm
Định tính Định tính
Giai đoạn 2
- Nghiên cứu thứ cấp
- Quan sát
- Phỏng vấn
chuyên sâu
- Hoạch định
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 10
Bảng 1: Bảng phân loại tài liệu và nguồn cung cấp thông tin thứ cấp
STT Loại tài liệu Nguồn cung cấp
1 - Báo cáo hiện trạng, kỷ yếu,…của công ty về
việc ứng dụng thương mại điện tử.
- Báo cáo tài chính, kế hoạch kinh doanh ngành
hàng gạo nội địa,…
Công ty ANGIMEX:
- Phòng nhân sự
- Phòng hành chánh- tổng hợp
- Phòng kinh doanh
- Phòng phát triển chiến lược
2 Sách báo về:
- Thương mại điện tử
- E-marketing
- Các kỹ năng marketing trên ineternet,…
- Thư viện Đại Học An Giang
- Thư viện Tỉnh An Giang
- Các nhà sách
3 Báo cáo, thống kê về tình hình sử dụng internet,
thương mại điện tử ở Việt Nam, tổng quan tình
hình lúa gạo Việt Nam qua các năm,…
- Các website trên internet
- Niên giám thống kê
4 Mô hình E-marketing của các doanh nghiệp
trong ngành.
- Các website của các doanh
nghiệp trong ngành.
- Các công trình nghiên cứu
có liên quan.
Dữ liệu sơ cấp: Bằng cách tìm hiểu, quan sát thực tế công ty sẽ giúp cho quá trình
thu thập dữ liệu được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Việc quan sát thực tế công ty sẽ dễ thự c
hiện và phù hợp với phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài và được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2: Nội dung và đối tượng quan sát phục vụ công tác thu thập thông tin
sơ cấp
Đối tượng quan sát Nội dung quan sát
Hoạt động của các bộ phận,
phòng ban trong công ty
ANGIMEX:
- Tổng thể công ty
- Phòng kinh doanh
- Bộ phận marketing
- Bộ phận phụ trách IT,…
+ Môi trường bên văn hóa trong công ty
+ Hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử
- Cơ sở vật chất
- Nhân sự,…
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 11
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các dữ liệu thu thập đ ược trong giai đoạn nghiên
cứ khám phá để có được nguồn dữ liệu phù hợp, tin cậy nhằm phục vụ cho giai đoạn
nghiên cứu tiếp theo.
+ Giai đoạn 2: Nghiên cứu định tính: Đây là giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm, căn cứ
vào những kết quả của nghiên cứu ở giai đoạn 1, đề cương câu hỏi phỏng vấn chuyên
sâu5 được thiết lập để thảo luận trực tiếp (hoặc qua điện thoại / email) với lãnh đạo công
ty và các chuyên gia.
Mục tiêu của việc phỏng vấn chuyên sâu nhằm thu thập những ý kiến của một số
cán bộ lãnh đạo trong công ty và kết hợp phỏng vấn một số chuyên gia, từ đó có sự nhìn
nhận thực thế hơn trong quá trình nghiên cứu, cung cấp những thông tin cần thiết cho
giai đoạn nghiên cứu tiếp theo – giai đoạn hoạch định.
Bảng 3: Đối tượng và nội dung của phỏng vấn chuyên sâu
STT Đối tượng phỏng vấn Nội dung phỏng vấn
1 Lãnh đạo công ty
ANGIMEX:
- Ban giám đốc
- Bộ phận marketing
- Bộ phận phụ trách IT
Quan niệm về thương mại điện tử
Hiện trạng thương mại điện tử của công ty.
Định hướng phát triển thương mại điện tử của
công ty,…
2 Các chuyên gia Kế hoạch E-marketing
+ Giai đoạn 3: Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật hoạch định: Đây là nghiên cứu
chính thức trên cơ sở phân tích những dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu khám phá
và thử nghiệm. Đồng thời phân tích mô hình E-marketing của các doanh nghiệp trong
ngành kết hợp với việc tìm hiểu thêm về hiện trạng TMĐT và định hướng phát triển mại
điện tử của công ty để đưa ra kế hoạch ứng dụng E-marketing một cách phù hợp và hiệu
quả.
- Những phương pháp được sử dụng trong quá tr ình phân tích dữ liệu gồm có:
Phương pháp so sánh: so sánh một chỉ tiêu với cơ sở đối với các số liệu kết quả
kinh doanh, thông số về thị trường, hiện trạng ứng dụng E-marketing của công ty so với
các đối thủ cạnh tranh và các chỉ tiêu khác có thể so sánh. Qua đó cho thấy năng lực của
công ty, những điểm mạnh, yếu so với đối thủ,…
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cho ngành hàng gạo nội địa, kết quả các đợt nghi ên cứu thị trường cho ngành hàng này,
tổng hợp giá giá các sản phẩm gạo của các đội thủ cạnh tranh,…
Phương pháp thống kê mô tả: bằng việc sử dụng các bảng, biểu để tìm ra xu hướng,
đặc điểm của các yếu tố phân t ích từ đó cho ra những nhận định xác đáng.
Phân tích SWOT: tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty
khi ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo.
5
Xem phần phụ lục: Đề cương câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 12
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÔNG TY ANGIMEX – ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
E-MARKETING CỦA ANGIMEX VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH
4.1 Giới thiệu công ty ANGIMEX:
+ Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty ANGIMEX .
Tiền thân của “Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang” l à “Công ty Ngoại Thương An
Giang” được thành lập ngày 23/ 07/ 1976 theo quyết định số 73/QĐ/76 do chủ tịch
UBND Tỉnh An Giang Trần Tấn Thời ký.
Trong những năm đầu công ty làm nhiệm vụ mua và cung ứng, mua bán ủy thác
xuất nhập khấu của công ty trong n ước, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, bắp,
đậu nành, mè vàng, tôm,…hàng nhập khẩu là vật tư nông nghiệp mà cụ thể là các loại
phân bón như: Urea, DAP, NPK, thuốc trừ sâu và một số mặt hàng tiêu dùng khác.
1900, công ty xây dựng nhà máy xay lúa ANGIMEX với công suất 5 tấn/h và các
công trình phụ trợ với giá trị là 2.792.456.000 đồng.
1991 và 1992 công ty cải tạo mặt bằng, xây dụng kho trên diện tích 1.412m2, lắp đặt
hai nhà máy lau bóng gạo với công suất 4 tấn/h trị giá 1.480.039.000 đồng.
1993 công ty lắp đặt nhà máy đánh bóng gạo An Hòa, nhà máy xay lúa Nhật trị giá
822.416.000 đồng.
1994 xây dựng nhà máy ANGIMEX 5, lắp đặt lò xấy nâng công suất 5 tấn/h, lắp đặt
máy đánh bóng gạo trị giá 750.726.000 đồng.
1995 xây dựng nhà máy ANGIMEX 2 gồm xây dựng nhà kho 180m2, lắp đặt nhà
máy đánh bóng gạo 5 tấn/h, nhà máy đánh bóng gạo ở kho Đồng Lợi và các công trình
phụ trợ trị giá 1.503.755.000 đồng.
1998 công ty được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp ngo ài việc nhận
ủy thác xuất nhập khẩu nước bạn còn mua bán với các nước khác như Singapore, Nhật
Bản,…
Từ 1990, công ty đã trang bị 20 bộ máy tính và một số trang thiết bị phục vụ cho
công tác quản lý và sản xuất kinh doanh. Để mở rộng kinh doanh, thu hút đầu t ư và lao
động nước ngoài phù hợp với tiềm năng lao động, đất đai, h àng năm công ty xuất khẩu
đạt 40.000 đến 60.000 tấn gạo và trên 30.000 tấn nông sản khác.Công ty mở rộng li ên
kết trao đổi hàng hóa với tỉnh bạn để huy động hàng xuất khẩu, nhất là gạo cao cấp, hợp
tác với Campuchia và TP. HCM,…để khai thác hàng lâm sản như gỗ, café, hạt điều, hạt
tiêu, cao su,…Công ty ti ếp nhận giao dịch và đàm phán với công ty kinh doanh lương
thực KITOKU, tháng 09/1991 công ty li ên doanh ANGIMEX- KITOKU đã được thành
lập với tổng vốn đầu tư 1.000.000 USD, vốn pháp định là 300.000 USD với mục đích là
sản xuất nông sản, sản phẩm chế biến từ gạo để xuất khẩu phần lớn sang thị trường Nhật
Bản. Hiện nay công ty đang liên kết với công ty may Nhà Bè, công ty mì An Thái để
thực hiện kinh doanh các mặt hàng may mặc và mì ăn liền.
Trong giai đoạn 2003-2005, mỗi năm Angimex xuất khẩu từ 300.000 – 350.000 tấn
gạo các loại sang thị trường Singapore, Malaysia, Phillipines, Iran, Cuba, Hồng
Kông,…Doanh thu xuất khẩu gạo ở năm 2003 -2004 và năm 2006 chiếm 86% tổng
doanh thu, riêng năm 2005 lên t ới 89%. Công xuất chế biến gạo đạt 350.000 tấn
gạo/năm.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 13
Cho đến nay, Angimex đã có hệ thống gồm 12 nhà máy chế biến lương thực được
trang bị hệ thống xay xát, lau bóng gạo hiện đại với chất l ượng sản phẩm được quản lý
theo tiêu chuẩn ISO: 9001:2000, được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm,
giao thông thuận lợi và hệ thống kho có sức chứa trên 70.000 tấn.
Năm 2007 công ty được bình chọn 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam và đến
năm 2008 công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần.
+ Nhiệm vụ của công ty.
- Nhiệm vụ chính của công ty là xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, hoạt động dịch vụ và kế hoạch xuất nhập khẩu nằm trong phạm vi ng ành
nghề kinh doanh của công ty.
- Tiến hành mở rộng liên doanh, liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tăng cường hạch toán kinh tế, nghiên cứu thực
hiện các biện pháp nâng cao chất l ượng hàng hóa, gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu,
mở rộng thị trường.
- Tích cực thu hút vốn lao động đầu t ư nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế đất
nước. Công ty thực hiện tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của m ình và khai thác
có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu t ư mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, b ù đắp
chi phí trang trải vốn và làm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo luật định.
- Tuân thủ và thực hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước về kinhh doanh và
giao dịch. Thực hiện chế độ tài sản, lao động tiền lương, BHXH, làm tốt công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ-công nhân viên.
- Sơ đồ tổ chức (Trang bên)
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 14
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG CÔNG TY
BAN KIỂM SOÁT
CHI NHÁNH TP HCM
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG PHÁT TRIỂN
CHIẾN LƯỢC
TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO
ANGIMEX
TRUNG TÂM KD
TỔNG HỢP
ANGIMEX
TRUNG TÂM
HONDA ANGIMEX
TRUNG TÂM
LƯƠNG THỰC
BỘ PHẬN
KINH DOANH
PHÂN BÓN
BỘ PHẬN
KINH DOANH
ĐIỆN THOẠI
BỘ PHẬN
KINH DOANH
THỨC ĂN CN
CỬA HÀNG
HONDA
LONG XUYÊN
CỬA HÀNG
HONDA
CHÂU ĐỐC
CỬA HÀNG
HONDA
ANGIMEX 3
PHÒNG
BÁN HÀNG
PHÒNG ĐIỀU
HÀNH KẾ
HOẠCH LƯƠNG
THỰC
CHI NHÁNH LT
ANGIMEX
LONG XUYÊN
CHI NHÁNH LT
ANGIMEX
THOẠI SƠN
Hình 4: Sơ đồ tổ chức công ty Angimex
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 15
4.2 Đánh giá hiện trạng hoạt động thương mại điện tử của ANGIMEX
4.2.1 Phần cứng (Cơ sở hạ tầng):
- Hiện trạng máy móc thiết bị, khả năng sử dụng : Từ năm 1990 công ty đã đưa vào
sử dụng 20 máy tính và các thiết bị khác nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
công ty. Hằng năm công ty đều có nâng cấp cũng như trang bị mới một số thiết bị như:
máy tính, máy fax, máy photocopy , điện thoại…và các phòng ban của công ty đều có
đầy đủ những thiết bị cần thiết n ày. Tính tới thời điểm này (04/2008) công ty đã trang bị
cho các phòng ban trên 120 máy tính, hầu hết các nhân viên đều được trang bị máy tính
với chất lượng ổn định để làm việc. Riêng đối với các cấp lãnh đạo từ trưởng phòng trở
lên được công ty trang bị máy vi tính xách tay để hỗ trợ hiệu quả trong công việc.
- Đường truyền internet, nhà cung cấp: Hiện công ty đang sử dụng dịch vụ đ ường
truyền internet ADSL được cung cấp bởi VNPT và Viettel, nhìn chung chất lượng dịch
vụ của những đơn vị này cung cấp ngày càng ổn định với chất lượng tốt, độ bao phủ
ngày càng rộng. Mạng điện thoại cố định mà công ty đang sử dụng cho toàn công ty
được cung cấp bởi VNPT.
4.2.2 Phần mềm:
+ Các phần mềm hiện hành công ty đang sử dụng cho lĩnh vực:
- Công ty chủ trương hiện đại hóa, ứng dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ v ào
quá trình hoạt động kinh doanh, do đó trong các khâu quản lý cũng như xử lý dữ liệu
đều được ứng dụng các phần mềm để hỗ trợ.
- Đối với công tác văn phòng thì được sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft office
2003, đây là phần mềm tương đối thông dụng và hỗ trợ rất hiệu quả trong công tác văn
phòng của công ty.
- Đối với công tác kế toán công ty đã ứng dụng phần mềm: FBS do công ty tin học
Phương Bắc cung cấp.
- Hoạt động giao tiếp của công ty (giữa các ph òng ban, đơn vị trong công ty) ngoài
việc sử dụng hệ thống điện thoại nội bộ th ì một công cụ hỗ trợ đắc lực và phổ biến của
phần mềm Skype.
+ Nguồn nhân lực phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Cơ cấu tổ chức: Bộ phận phụ trách công nghệ thông tin trực tiếp cho công ty gồm
hai người. Những nhân viên này đều được đào tạo chuyên sâu về mạng, hệ thống máy
tính,…Nguồn nhân lực phục vụ cho mảng công nghệ thông tin l à một yếu tố quan trọng
để đánh giá khả năng thương mại điện tử của một công ty. So với quy mô của Angimex
thì lực lượng nhân sự này là hơi ít.
- Chức năng – nhiệm vụ chính của bộ phận công nghệ thông tin là:
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị điện tử - tin học.
Quản lý hệ thống mạng, website
Quản lý và bảo trì máy móc thiết bị điện tử - tin học.
+ Mức độ an ninh và bảo mật cho hệ thống mạng (LAN, Intranet, internet,.. .) và cơ sở
dữ liệu của công ty được đảm bảo bởi phần mềm Ora cle. Tuy nhiên hệ thống an ninh và
bảo mật thông tin của phần mềm n ày chưa cao nên nếu muốn tăng cường công tác này
công ty phải tiến hành thuê ngoài.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 16
+ Ngân sách cho bộ phận CNTT
Hiện nay ngân sách chi phục vụ cho mảng CNTT chưa được hoạch định rõ, công ty
chỉ tiến hành chi ngân sách ngay khi có nhu c ầu. Do đó dẫn đến khó khăn trong công
cho bộ phận phụ trách CNTT trong quá tr ình quản lý cũng như phát triển kế hoạch ứng
dụng TMĐT .
+ Hiện trạng hệ thống Websi te:
Website hiện hành của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang:
www.angimex.com.vn. Tại đây những thông tin cơ bản về công ty được giới thiệu trong
site: “GIỚI THIỆU CHUNG” và “CHUYÊN MỤC”, các văn bản, báo cáo tình hình tài
chính cơ bản của công ty được đăng tải trong mục “THÔNG TIN CỔ ĐÔNG”, danh
mục các ngành nghề hoạt động của công ty nằm trong mục “LĨNH VỰC KINH
DOANH”. Bên cạnh những site cơ bản thì website công ty còn bổ sung các mục như:
tin tức, diễn đàn, liên hệ cùng với công cụ tìm kiếm và bảng chứng khoán điện tử. Đặc
biệt trên Website cũng đã có mục “Hỗ trợ trực tuyến”, đây là một mảng của hoạt động
E-marketing.
Song nhìn chung website công ty mới chỉ ở mức độ website thông tin, đây l à điều
kiện cơ bản để phát triển lên thành website giao dịch một khi ứng dụng E-marketing cho
các ngành hàng của công ty.
Hình 5: Website công ty Angimex: www.angimex.com.vn
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 17
4.2.3 Định hướng phát triển thương mại điện tử của công ty .
Hiện nay công ty đã chuyển đổi lên hình thức công ty cổ phần với mục tiêu sẽ trở
thành công ty hàng đầu Việt Nam về lương thực – thực phẩm vào năm 20156, thế nên
việc ứng dụng thương mại điện tử là việc không thể thiếu và luôn được công ty chú
trọng.
Công ty đã thành lập bộ phận công nghệ thông tin trực thuộc ph òng phát triển chiến
lược (Hình 6). Đây là một cơ cấu mang tính chiến lược thể hiện sự chú trọng đầu tư cho
thương mại điện tử trong tương lai. Bên cạnh đó bộ phận Marketing cũng trực thuộc
phòng này, do đó bộ phận công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ đắc lực cho bộ phận Marketing
trong các hoạt động E-marketing. Cùng trực thuộc phòng này còn có hai bộ phận là
chiến lược – kế hoạch kinh doanh và dự án, các bộ phận này có mối quan hệ tương hỗ
một cách chặt chẽ.
4.3 Đánh giá hiện trạng thương mại điện tử của các công ty trong ng ành.
4.3.1 Các doanh nghiệp trong ngành có ứng dụng thương mại điện tử.
Ngành sản xuất và chế biến gạo ngày càng mở rộng và phát triển cùng với sự ứng
dụng của trình độ khoa học công nghệ. Đặc biệt trong khâu kinh doanh v à marketing,
các phương tiện điện tử và internet đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực. Hầu hết các
doanh nghiệp này đều ứng dụng ít nhiều thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh
của mình. Các đơn vị đó có thể kể đến như: Công ty Minh Cát Tấn, công ty lương thực
Tiền Giang, công ty lương thực Sông Hậu, công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực-
thực phẩm Hà Nội,…
4.3.2 Mức độ ứng dụng.
Thể hiện rõ nhất việc ứng dụng thương mại điện tử của các đơn vị trong ngành hàng
gạo này là website. Tuy nhiên các trang web này đa s ố mới chỉ ở mức website thông tin.
Trong hoạt động kinh doanh của m ình, các đơn vị này đều ứng dụng các phương
tiện điện tử như: điện thoại, fax, máy vi tính, internet v à các phần mềm hỗ trợ,…một các
phổ biến.
Hầu hết các trang Web của những đ ơn vị này đều có mục giới thiệu sản phẩm bàng
hình ảnh rất sinh động và có cách thiết kế đặc trực riêng. Trong các doanh nghiệp này
thì Website của công ty Minh Cát Tấn với th ương hiệu gạo là nổi trội hơn hẳn. Trên
website www.kimke.com đã có sự phát triển lên giai đoạn website giao dịch. Các mục
6
Tầm nhìn công ty Angimex
PHÒNG
PHÁT TRIỂN
CHIẾN LƯỢC
BỘ PHẬN
DỰ ÁN
BỘ PHẬN
MARKETING
BỘ PHẬN
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
BỘ PHẬN
CHIẾN LƯỢC VÀ
KẾ HOẠCH KD
Hình 6: Sơ đồ tổ chức phòng phát triển chiến lược Công ty Angimex
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 18
cơ bản của Website này như: Sản phẩm, đặt hàng, liên hệ, hệ thống phân phối và các
thông tin khuyến mãi sản phẩm. Đặc biệt là khách hàng được sử dụng giỏ hàng để tiến
hành mua gạo như trong một siêu thị “ảo” rất tiện lợi và nhanh chóng. Trên website
luôn có những đoạn flash hiện số điện thoại cho khách h àng liên lạc để công ty tiến
hành giao hàng tận miễn phí. Đây là một cách quảng cáo hiệu quả thu hút khách hàng và
cũng làm cho khách hàng dễ nhớ số điện thoại này. Đặc biệt để gia tăng lượng khách
hàng tiềm năng và duy trì khách hàng hiện tại, trên website đã có mục “Tặng thẻ hội
viên CLB” từ đó làm phong phú thêm data E-marketing. Các chuyên mục tin tức cũng
như cẩm nang nấu ăn ngon, chương trình chăm sóc sức khỏe được đăng tải trên các site
nhằm bổ trợ cho cho hoạt động E-marketing cho sản phẩm gạo của công ty.
Tuy nhiên một số hoạt động chưa thật sự được hoàn thiện như mục “Thanh toán”
vẫn chưa thực hiện được thanh toán điện tử mà vẫn ở hình thức thanh toán trực tiếp .
Kết luận: website của công ty Minh Cát Tấn đang trong giai đoạn phát triển thành
website giao dịch. Do đó, đây sẽ là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất về hoạt động E-
marketing cho ngành hàng gạo với Angimex.
4.3.3 Kết luận chung.
Bên cạnh website của gạo Kim Kê đang trong quá trình phát triển thành website
giao dịch thì các trang web của các doanh nghiệp khác trong ng ành mới chỉ dừng lại ở
mức độ thông tin tương tự như của công ty Angimex hiện tại.
Hình 7: Website gạo Kim Kê_Công ty Minh Cát Tấn_www.kimke.com
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 19
Hình 8: Website gạo Nam Đô_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu lương thực –
thực phẩm Hà Nội_www.namdo.com.vn
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 20
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho quá tr ình kinh doanh
sản phẩm gạo ngày càng phổ biến, nhất là trong khâu marketing. Song, ngoài website
của công ty Minh Cát Tấn (với th ương hiệu gạo Kim Kê) có khả năng ứng dụng cao và
đang từng bước hoàn thiện thành website giao dịch thì website của những doanh nghiệp
cùng ngành chỉ mới ở mức độ thông tin. Trước xu thế phát triển của internet, các doanh
nghiệp trong ngành cần phải có kế hoạch đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin một cách
phù hợp mà cụ thể là nâng cấp website để góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
mình.
Hình 9 : Website gạo Sohafarm_Nông trường Sông Hậu_www.sohafarm.com.vn
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 21
CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E-MARKETING CHO
NGÀNH HÀNG GẠO NỘI ĐỊA
Trong chương 4 đề tài đã cho thấy bức tranh toàn cảnh về mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh sản phẩm gạo nội địa của công ty Angimex
và các doanh nghiệp trong ngành. Đó chính là cơ sở để xây dựng một kế hoạch ứng
dụng E-marketing cho những sản phẩm gạo tại thị trường nội địa co công ty. Các bước
cũng như cách thức thực hiện kế hoạch được thể hiện một cách cụ thể thông qua ch ương
này.
5.1 Phân tích môi trường kinh doanh.
5.1.1 Phân tích môi trường bên trong công ty AGIMEX.
Các hoạt động chủ yếu.
- Các hoạt động cung ứng đầu vào.
Hiện công ty có hệ thống kho bãi với sức chứa khoảng 70.000 tấ n. Do đó công ty có
thể chủ động và đang làm tốt khâu quản lý nguyên vật liệu và gạo thành phẩm. Hệ thống
các kho bãi được bố trí gần vùng nguyên liệu và gần các trục giao thông (đường bộ và
đường sông). Từ đó, công ty có thể giảm đ ược chi phí đáng kể trong khâu vận chuyển
và dễ dàng trong quá trình kiểm soát hoạt động sản xuất của m ình.
- Vận hành.
Thiết bị công nghệ phục vụ quá tr ình chế biến gạo của công ty được thề hiện qua
quy trình sau:
Nguồn: Bộ phận sản xuất Xí nghiệp l ương thực Anginmex 3
Thuyết minh quy trình:
Bộ phận
làm sạch
Máy xát
trắng 1
Máy xát
trắng 2
Máy lau
bóng 1
Máy lau
bóng 2
Bồn chứa bán
thành phẩm
Thóc thu hồi
Cám ướt
thu hồi
Bộ phận
tách hạt
Gạo thành phẩm
thu hồi
Tấm (1)
thu hồi
Tấm (2)
thu hồi
Gạo
nguyên liệu
Gằn thóc
Hình 10: Quy trình chế biến gạo của công ty Angimex
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 22
- Nguyên liệu được nạp qua bộ phận làm sạch để loại bỏ các tạp chất còn lẫn trong hạt
- Nguyên liệu sau khi làm sạch sẽ được đi qua hệ thống xát trắng. Ở khâu này, tùy theo
chất lượng nguyên liệu đưa vào (độ ẩm, màu sắc hạt,…) mà tổ vận hành sẽ tiến hành
vận hành ở mức độ thích hợp để đạt được độ trắng theo yêu cầu và hạn chế được tỷ lệ
hạt gãy.
- Nguyên liệu tiếp tục được qua các máy lau bóng 1 và 2. Tùy theo yêu cầu chất lượng
thành phẩm mà tổ vận hành sẽ điều chỉnh độ phun sương để đạt được độ bong thích
hợp.
- Tại bồn chứa bán thành phẩm gạo được sấy để đạt được độ ẩm theo yêu cầu.
- Tiếp theo gạo được đưa qua bộ phận tách hạt, bộ phận này sẽ tách ra gạo thành phẩm,
tấm loại 1 và loại 2.
- Ngoài ra trong quá trình vận hành gạo nguyên liệu còn đi qua bộ phận bắt thóc (gằn
thóc) để loại bỏ thóc còn lẫn trong nguyên liệu ở khâu xay xát.
Mặc dù năng lực sản xuất của công ty là 400.000 tấn/năm và hệ thống kho có sức
chứa lên tới 70.000 tấn, nhưng quy trình này cho chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa
thể đáp ứng được nhu cầu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm do
chưa trang bị được những máy móc hiện đại khác. Vì vậy, so với các đối thủ th ì thiết bị
công nghệ của công ty đang ở mức trung b ình. Do đó, để nâng cao chất lượng cho sản
phẩm gạo nội địa và đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty nên có kế hoạch đầu tư thêm
trang thiết bị ở một số khâu quan trọng trong quá tr ình chế biến gạo.
- Các hoạt động cung ứng đầu ra .
Do làm tốt các hoạt động quản lý đầu vào cũng như vận hành nên cũng giúp cho các
hoạt động cung ứng đầu ra của công ty gặp nhiều thuận lợi. Sản phẩm gạo của công ty
được phân phối kịp thời đến các cửa h àng, siêu thị cũng như các đại lý gạo. Công ty
luôn chủ động và có chiến lược dự trữ gạo thành phẩm một cách linh động. Trong đợt
biến động tăng giá gạo vừa qua, công ty đ ã xuất kho dự trữ gạo để bán với giá b ình
thường nhằm góp phần b ình ổn thị trường.
5.1.2 Phân tích môi trường tác nghiệp của công ty ANGIMEX
- Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của công ty Angimex trong lĩnh vực gạo nội địa là rất nhiều với
những quy mô khác nhau. Song, có thể xét đến các đối thủ chính có ảnh h ưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh gạo nội địa của Angimex l à: Công ty TNHH Minh Cát Tấn,
công ty lương thực Tiền Giang (Tigifood), Công ty lương thực Sông Hậu, công ty cổ
phần xuất nhập khẩu lương thực-thực phẩm Hà Nội. Cụ thể đặc điểm của từng đối thủ
như sau:
+ Công ty TNHH Minh Cát Tấn
Trong hơn 3 năm qua, công ty Minh Cát T ấn với nhãn hiệu gạo Kim Kê xuất hiện
và đã đưa ra chiến lược xây dựng thương hiệu rất độc đáo và ấn tượng, nhanh chóng tạo
được uy tín cũng như tiếng vang tốt ở thị trường nội địa. Gạo Kim Kê đạt chứng nhận
ISO: 9001: 2000 về quy trình sản xuất và chất lượng. Các loại sản phẩm gạo Kim K ê
gồm có: gạo “Dẻo Mềm”, “Mềm Xốp”, “Thơm Dẻo”, “Dẻo Thơm”, “Đặc Biệt”,
“Thượng Hạng”, “VIP” và gạo “Thực Dưỡng”. Tùy vào từng dòng sản phẩm mà công
ty có mức giá bán khác nhau nhưng nhìn chung từ mức 10.500 – 17.000 đ.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 23
Khách hàng mục tiêu của gạo Kim Kê tập trung vào giới công chức có thu nhập ổn
định và những người có thu nhập khá trở lên với thị trường rộng ở các tỉnh thành như:
TP.HCM, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Nghệ An, Gia Lai, Cà Mau, Nha Trang, Cần Thơ,
Bảo Lộc,…Với thông điệp gà vàng đứng trên cánh đồng lúa vàng, hướng về ánh mặt
trời được in trên các bao bì gạo, thể hiện sự hạnh phúc, sum họp, thịnh v ượng, tự tin,
chiến thắng.
Hiện nay Kim Kê đang sử dụng hệ thống kênh phân phối trực tiếp tại cửa hàng, đại
lý gạo, tiếp thị tại nhà và hệ thống các siêu thị. Đây được xem là kênh phân phối mang
lại hiệu quả cao trong hoạt động mở rộng thị tr ường cho Kim Kê.
Để nâng cao chất lượng cho các dòng sản phẩm gạo của mình, Kim Kê đang đầu tư
xúc tiến chuỗi nông trường chuyên canh trồng lúa thuần chủng chất lượng cao theo quy
trình GAP. Giống lúa do Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long cung cấp theo y êu cầu của
công ty là 100% giống thuần chủng đề đảm bảo tính đồng bộ v à chất lượng của hạt gạo
Kim Kê khi tung ra th ị trường. Bên cạnh đó, Kim Kê còn được GS-TS Võ Tòng Xuân
làm cố vấn chiến lược và kỹ thuật canh tác theo tiêu chuẩn GAP.
Điểm mạnh: Kim Kê có một hệ thống thương hiệu, bán hàng chuyên nghiệp, mạng
lưới phân phối rộng và có thị trường tiêu thụ nội địa mạnh (150tấn/tháng) . Ngoài ra sản
phẩm của Kim Kê rất đa dạng theo sở thích khách hàng và được chứng nhận “vì sức
khỏe cộng động” (không có dư lượng thuốc trừ sâu) theo tiêu chuẩn Bộ y tế.
Được xem là đơn vị có kinh nghiệm trong việc xây dựng th ương hiệu, công ty cũng
đã ứng dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là internet cho việc quảng bá sản phẩm của
mình. Công ty đã xây dựng một website riêng cho gạo Kim Kê với tên miền:
www.kimke.com. Do đó, Kim Kê được xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp mạnh nhất
với thương hiệu gạo nội địa của công ty Ang imex.
Điểm yếu: Bên cạnh những ưu điểm trên thì Kim Kê cũng còn một số điểm yếu
như: hầu hết các bao bì đều không thể nhìn thấy được gạo bên trong, điều này khiến
khách hàng khó khăn khi nhận dạng chất lượng gạo bằng kinh nghiệm bản thân. Vùng
nguyên liệu ở xa nhà máy chế biến gây khó khăn cho công tác quản lý v à gia tăng chi
phí. Đồng thời các dòng gạo không có tên gốc. Mặt khác, Kim Kê cũng chưa đầu tư
nhiều trong khâu xây dựng hình ảnh thương hiệu.
+ Công ty lương thực Tiền Giang (Tigifood) :
Các loại sản phẩm của Tigifood gồm có: Gạo “Hồng Hạc”, “Chín Con Rồng V àng”,
“Nàng thơm chợ đào”, “Tài nguyên”, “Hương Vi ệt”, “Thiên Nga”, “Bông Sen Vàng”,
“Con Trâu Vàng”, “Hoa Mai Vàng” (Hương Lài) v ới giá cũng rất đa dạng từ 7.500 đến
12.0000 đồng. Những loại gạo của Tigifood có chất lượng khá và do với mức giá đưa ra
như thế nên khách hàng của công ty nhắm tới rất đa dạng v à mang tính đại trà. Bên cạnh
đó, thị trường mà Tigifood nhắm tới là khu vực miền Nam mà cụ thể là TP.HCM, An
Giang, Cần Thơ và một số tỉnh miền Tây với hệ thống kênh phân phối chủ yếu qua các
siêu thị như Coop-Mart, Metro,…
Công ty đã chủ động bao tiêu vùng nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu rất lớn
15.000 ha.
Điểm mạnh: Tigifood được Tổng công ty lương thực Miền Nam đầu tư 140 tỷ đồng
để thành lập cụm nhà máy chế biến lương thực với hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại
có công suất lớn. Đồng thời đây là một công ty lớn và lâu năm trong ngành gạo, được sự
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 24
hỗ trợ của Tổng công ty lương thực Miền Nam, do đó tiềm năng tài chính của công ty
khá mạnh, có thể đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu với quy mô lớn và ổn định.
Điểm yếu: Nhãn hiệu gạo của Tigifood hiện nay rất đa dạng -chính việc này đã làm
cho khách hàng khó nhận dạng được những sản phẩm nổi bật cũng nh ư thương hiệu của
công ty. Cũng do yếu tố này mà khiến cho công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong công
tác quảng bá, xây dựng hình ảnh thương hiệu cho các sản phẩm gạo nội địa. Ngoài ra,
Tigifood cũng ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong công tác giới thiệu, quảng
bá sản phẩm mà cụ thể là dưới hình thức đăng tải thông tin trên website
www.tigifood.com.vn Song, hiện nay website này mới chỉ ở dạng website thông tin,
khách hàng chưa thể tiến hành những giao dịch thông qua website n ày.
+ Công ty lương thực Sông Hậu.
Những sản phẩm gạo nội địa của công ty có thể kể đến như: Gạo thơm Bông bưởi,
Bông Trạng Nguyên, Bông Sứ, Tây Đô, Đài Loan, Hương Lài, Thơm Thái, Thơm M ỹ,
gạo Sữa, gạo CS2000 với mức giá cũng rất đa dạng từ 10.500 đến 12.500 đồng. Với
mức giá này khách hàng mục tiêu của gạo Sông Hậu là những người có thu nhập khá trở
lên. Thị trường cho sản phẩm gạo Sông Hậu cũng t ương tự như của công ty lương thực
Tiền Giang là TP.HCM, An Giang, Cần Thơ và một số tỉnh miền Tây và được phân
phối thông qua hệ thống các siêu thị như: Coop-Mart, Citi-Mart, Metro Hưng Lợi...
Đây cũng là thành viên của Tổng công ty lương thực Miền Nam, do đó công ty có
đủ tiềm lực để xây dựng một vùng nguyên liệu ổn định và đủ lớn với 4.500 ha.
Điểm mạnh: Đây là một công ty ty có bề dày trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
gạo, được đầu tư hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại với công suất lớn. Bên cạnh đó
phân khúc các sản phẩm gạo của công ty đi sâu v ào yếu tố thơm, dẻo, mềm đúng nhu
cầu thị trường. Nguồn nguyên liệu rất dồi dào và ổn định. Đặc biệt công ty được lãnh
đạo TP.Cần Thơ và Thủ Tướng Chính Phủ chọn làm “Khu sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao”. Đây là cơ hội để công ty có thể nâng cao chất lượng cho sản
phẩm gạo và mở rộng quy mô hoạt động.
Điểm yếu: Cũng như công ty lương thực Tiền Giang, gạo Sông Hậu cũng có quá
nhiều nhãn hiệu, bao bì không có sự đồng nhất nên cũng rất khó khăn trong công tác
xây dựng cho thương hiệu cho các sản phẩm gạo nội địa. Bên cạnh đó hệ thống kênh
phân phối của công ty còn đơn điệu, hoạt động quảng bá cho sản phẩm gạo nội địa cũng
chưa có gì nổi trội nên ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Ngoài ra website
của công ty hiện nay (www.sohaufood.com.vn) mới chỉ ở dạng website thông tin và
công ty chưa có định hướng sẽ bán các sản phẩm của m ình thông qua kênh websie.
+ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực-thực phẩm Hà Nội:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực-thực phẩm Hà Nội trước đây là thành
viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty đã tiến hành cổ phần hóa ngày
01/04/2005, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh l ương thực, kinh doanh, chế biến và
đóng gói và tiêu thụ các mặt hàng gạo chất lượng cao với chủng loại đa dạng nh ư: Tám
Xoan Hải Hậu, Thai’s King, Bắc Thơm, Tám Điện Biên, Nếp cái Hoa Vàng, Thạch
Sanh, Cô Tấm, Nam Đô – Nhãn vàng,…Những dòng sản phẩm này thuộc hệ thống
thương hiệu gạo Nam Đô. Công ty đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm gạo của mình.
Đối với vùng nguyên liệu, công ty đã đầu tư xây dựng một nhà máy chế biến gạo
theo tiêu chuẩn xuất khẩu tại Châu Đốc, An Giang với công suất chế biến khoảng
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 25
60.000 – 75.000 tấn/năm. Ngoài ra công ty còn có hai chi nhánh kinh doanh l ương thực-
thực phẩm và chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao có khả năng cung cấp khoảng
5.000 – 7.000 tấn/năm.
Gạo chất lượng cao mang thương hiệu Nam Đô được phân phối tại các siêu thị và
đại lý của công ty.
Điểm mạnh: Các sản phẩm gạo của công ty được công nhận trên thị trường, đạt huy
chương vàng hội chợ thương mại Quốc Tế Việt Nam EXPO 2006 cho các sản phẩm
Tám Xoan, Tám Điện Biên, Thai’s King. Huy chương vàng thương hi ệu Việt cho các
sản phẩm gạo chất lượng cao an toàn thực phẩm: Tám Xoan Hải Hậu, Tám Điện Bi ên,
Bắc Thơm, Nếp Cái Hoa Vàng, Thai’s King. Huy chương vàng H ội chợ thương mại
Quốc Tế Việt Nam EXPO 2007 cho sản phẩm gạo Nam Đô – Nhãn Vàng.
Công ty có cửa hàng chuyên doanh riêng và hệ thống nhận dạng thương hiệu cho
sản phẩm gạo Nam Đô. Công ty có bề d ày trong ngành chế biến và kinh doanh gạo, có
hệ thống máy móc hiện đại và khả năng tài chính mạnh đồng thời chủ động vùng
nguyên liệu.
Điểm yếu: Là một đơn vị có nhiều nhãn gạo được người tiêu dùng ưa chuộng và
phân phối tại các thành phố lớn, song công ty chưa chú trọng đến yếu tố quảng bá sản
phẩm của mình thông qua website (www.namdo.com.vn) nên đây cũng chỉ là website
thông tin. Đồng thời do thị trường rộng nên công ty cũng gặp khó khăn trong công tác
quản lý hệ thống kênh phân phối. Bên cạnh đó nhà máy sản xuất lại ở xa nơi tiêu thụ
cũng làm tăng chi phí vận chuyển.
5.1.3 Phân tích môi trường bên ngoài công ty ANGIMEX
- Yếu tố kinh tế.
Tính đến thời điểm này, nước ta đã trải qua hơn một năm gia nhập WTO, thực tế
cho thấy việc gia nhập WTO mở ra cho nền kinh tế đất n ước rất nhiều cơ hội mới, song
cũng không ít những thách thức phải đối mặt. Bên cạnh những chuyển biến hết sức tích
cực của nền kinh tế nước ta trong năm 2007 như tăng trưởng GDP, xuất khẩu, sản lượng
công nghiệp tăng mạnh, vốn đầu tư nước ngoài đạt kỷ lục, thị trường chứng khoán phát
triển mạnh…., chúng ta đã và đang phải đối mặt với những vấn đề hết sức khó khăn nh ư
tỷ lệ lạm phát phi mã, thâm hụt thương mại tăng kỷ lục. Năm 2008, những khó khăn n ày
dường như trầm trọng hơn cùng với nhịp biến động hàng ngày của các chỉ số kinh tế thế
giới.
Đứng trước những biến động phức tạp đó, là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty phải có những giải pháp v à kế
hoạch riêng để chủ động trong các hoạt động của m ình.
- Yếu tố văn hóa xã hội.
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, tiêu dùng gạo bình quân đầu người
Việt Nam đạt 150kg/năm, giảm 12% so với mức ti êu dùng gạo bình quân của 10 năm
trước. Xu hướng giảm tiêu dùng gạo là xu hướng chung của các nước châu Á nói chung,
do sự phát triển của kinh tế đã giúp người tiêu dùng tiếp cận đến các loại thực phẩm
khác, và tiêu dùng gạo bình quân đầu người có xu hướng giảm khi thu nhập tăng lên.
Theo đó, tiêu dùng gạo cho lương thực hàng năm xấp xỉ ở mức 10-11 triệu tấn.
Căn cứ vào số liệu tiêu dùng gạo trong đợt điều tra mức sống dân cư của Trung tâm
thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn th ì tiêu dùng gạo bình quân đầu người đạt
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 26
155,6 kg/năm 1992; 149 kg/người/năm 1998; 126 kg/năm 2002 và 124 kg/năm vào năm
2004. Mức tiêu dùng gạo cũng khác nhau giữa các nhóm hộ có thu n hập khác nhau,
20% nhóm hộ giàu nhất có mức tiêu dùng gạo thấp nhất, 20% nhóm hộ ngh èo nhất có
mức tiêu dùng gạo thấp thứ hai. 20% nhóm ở giữa, nhóm có mức thu nhập trung b ình,
tiêu dùng gạo nhiều nhất7.
Mức tiêu dùng gạo cũng khác nhau giữa các vùng. Miền núi phía bắc và ĐBSCL là
hai khu vực có mức tiêu dùng gạo bình quân đầu người cao nhất cả nước, trong khi đó,
tiêu dùng gạo bình quân đầu người của Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ thấp nhất.
Do đó, những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất và phân phối gạo
công ty, đòi hỏi công ty phải có những chính sách ph ù hợp để tăng hiệu quả kinh doanh.
- Yếu tố dân số.
Hiện nay, dân số nước ta khoảng trên 85 triệu người, trong đó trên 20% là sống ở
thành thị. Theo số liệu của Báo cáo gạo tháng 8/2007 của B an kinh tế nông nghiệp thế
giới, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, tổng ti êu dùng gạo trong nước của Việt Nam năm 2007
dự kiến 18,75 triệu tấn, tăng so với mức 18,4 triệu tấn năm 2006 v à 18,25 triệu tấn năm
2005, do dân số Việt Nam tăng 1 triệu người mỗi năm trong hai năm 2006 và 2007. Đây
là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng nhu cầu gạo hàng năm. Do
đó công ty phải có kế hoạch sản xuất cũng nh ư dự trữ gạo một cách phù hợp để đáp ứng
được lượng nhu cầu này.
- Yếu tố chính phủ và chính trị.
Đối với việc sản xuất và kinh doanh gạo, nhà nước và chính quyền địa phương có
nhiều chính sách ưu đãi để đẩy mạnh ngành lương thực trong nước.
Riêng đối với lĩnh vực TMĐT, ngày 9 tháng 6 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã
ký ban hành Nghị định về thương mại điện tử số 57/2006/NĐ-CP. Đây là nghị định đầu
tiên trong 5 nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử v à nghị định thứ sáu trong số
12 nghị định hướng dẫn Luật Thương mại (sửa đổi) được ban hành. Việc ra đời của
Nghị định về thương mại điện tử đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tạo hành lang
pháp lý để các doanh nghiệp yên tâm tiến hành giao dịch thương mại điện tử, khuyến
khích thương mại điện tử phát triển, bảo vệ quyền v à lợi ích của các bên tham gia, đồng
thời cũng là căn cứ pháp lý để xét xử khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động thương
mại điện tử.
Do đó, khi tiến hành các hoạt động TMĐT, công ty sẽ gặp nhiều thuận lợi h ơn.
Song, trong quá trình triển khai cũng sẽ có không ít khó khăn do đây l à nghị định về
một lĩnh vực còn mới mẽ đối với Việt Nam nên cần các văn bản hướng dẫn cụ thể cách
thức triển khai. Bên cạnh hàng rào pháp lý, công ty cũng phải trang bị cho đội ngũ nhân
viên có đủ kiến thức, trình độ và tay nghề chuyên môn để có khả năng tiếp cận và triển
khai tốt lĩnh vực TMĐT mà cụ thể là hoạt động E-marketing cho các sản phẩm của
mình.
- Yếu tố công nghệ.
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nh ư vũ bão, nhất là các phương
tiện điện tử và internet. Hầu hết các doanh nghiệp đều ứng dụng các ph ương tiện này
trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiện tại nước ta có khoảng gần 19 triệu người sử
7
Nguồn: Trung tâm thông tin PTNT, Báo cáo th ường niên: Ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2007 và
triển vọng 2008, 2008
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 27
dụng internet và dự kiến đến năm 2010 con số này sẽ là 43 triệu người, đây là một cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp biết nắm bắt sự tiến bộ của công nghệ thông tin để tiếp
cận khách hàng của mình.
Đối với ngành sản xuất gạo, về cơ bản, sản lượng gạo sản xuất có thể ước tính trên
cơ sở sản lượng lúa thu hoạch. Nhưng về mặt chất, chất lượng gạo ngoài việc phụ thuộc
rất lớn vào chất lượng giống lúa, biện pháp canh tác, yếu tố đất đai, vấn đề n ước tưới,
thì mức độ đầu tư và trình độ công nghệ chế biến lúa gạo đang giữ vai tr ò quan trọng
giúp nâng cao sản lượng và chất lượng gạo. Nếu như trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước,
tỷ lệ thu hồi gạo trắng trong quá tr ình xay xát, chế biến chỉ đạt ở mức 54 – 57%, thì
sang những năm đầu thế kỷ 21, tỷ lệ này đã được nâng lên đáng kể, dao động ở mức 61-
62% (trong vụ hè thu) và đạt cao hơn trong vụ đông xuân, khoảng 63-64%, giúp nâng
sản lượng gạo hàng năm đạt khoảng 21-22 triệu tấn.
Hiện nay, trên thế giới cũng đã có nhiều công nghệ tiến bộ cho từng khâu của quá
trình sản xuất như:
Trong khâu xay xát: sử dụng máy xay xát tự động, hệ thống điều h òa không khí,
máy tách màu gạo, máy tách sạn,…
Trong khâu sấy khô: sử dụng hệ thống sấy khô gạo, hệ thống dự trữ, thiết bị kiểm
định chất lượng,…
Trong khâu đóng gói: có thi ết bị đóng gói tự động và hệ thống đảm bảo hạn sử dụng
gạo.
Ngoài ra trong quá trình chế biến gạo đặc biệt thành những sản phẩm khác còn có
các loại máy như: máy chế biến bột gạo tự động, máy nhồi bột gạo th ành bánh tự động,
máy sấy chế biến gạo ăn liền, máy chế biến snack từ gạo,…
Mặt khác trong khâu chế biến phụ phẩm có các thiết bị nh ư: hệ thống bảo quản cám,
thiết bị ép dầu từ cám để làm phân bón hay thức ăn gia súc, hệ thống đốt bằng vỏ gạo,
hệ thống nghiền chấu, hệ thống chế biến chấu thành các sản phẩm cứng có dạng khối
(như nguyên liệu gỗ),…
Do đó, tùy theo yêu cầu của thị trường về chất lượng gạo (tấm 5%, 10%, 15%, 25%)
mà công ty sử dụng thiết bị và điều khiển dây chuyền sản xuất khác nhau cho ph ù hợp.
Hiện nay công nghệ chế biến gạo của công ty Angimex tuy đ ã cũ nhưng được đánh giá
là ở mức khá so với mặt bằng công nghệ trong lĩnh vực chế biến gạo tại ĐBSCL.
Đối với một công ty có quy mô chế biến gạo t ương đối lớn như Angimex, việc có
trang bị máy tách màu, tách hạt trong dây chuyền chế biến gạo th ì gạo thành phẩm đạt
độ tấm 5%, như vậy chất lượng gạo sẽ nâng cao và giá trị hạt gạo cũng được gia tăng.
- Yếu tố tự nhiên.
An Giang là một tỉnh được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện thổ nhưỡng, đất đai màu
mỡ. Đây là một tỉnh luôn có sản lượng lúa gạo cao và nằm trong khu vực vựa lúa của cả
nước. Ngoài ra, An Giang có hệ thống giao thông đa dạng cả về đ ường bộ lẫn đường
thủy, do đó thuận lợi cho quá tr ình vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. Song những
tuyến đường bộ từ An Giang đến các địa phương khác chưa thực sự tốt, điều đó ảnh
hưởng đến hoạt động phân phối của công ty.
Bên cạnh đó, do nằm ở ĐBSCL nên hàng năm An Giang c ũng chịu ảnh hưởng của
lũ lụt, do đó ảnh hưởng đến tình hình canh tác lúa tại địa phương, dẫn đến năng suất lúa
chưa ổn định.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 28
5.2 Thiết lập những mục tiêu của kế hoạch
5.2.1 Mục tiêu
Những mục tiêu của E-marketing được thiết lập dựa trên các yếu tố SMART. Trước
hết, mục tiêu tổng quát là xây dựng và gia tăng lượng khách hàng qua các năm 2009 đến
2010 và thu lợi nhuận từ hoạt động E-marketing ngay từ quý thứ hai của năm 2009 –
năm website giao dịch cho ngành hàng gạo của công ty Angimex chính thức đi v ào hoạt
động. Để đạt được những mục tiêu tổng quát này thì những mục tiêu cụ thể được vạch
ra và được thể hiện qua bảng 1 và 2 như sau:
2009Mục tiêu ĐVT Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Tổng 2010
Số người truy cập
Website Người 6.750 9.000 12.750 21.500 50.000 150.000
% tăng lên % 33% 42% 69% 200%
Số khách hàng trực
tuyến Người 338 540 893 1720 3490 12.000
% tăng lên % 60% 65% 93% 244%
Khối lượng giao dịch
trực tuyến 1000đồng 51.368 82.188 135.839 261.784 531.178 1.983.960
% tăng lên % 60% 65% 93% 274%
Lợi nhuận có/ không không có có có có có
Chi phí xây dựng
Website 1000đồng 3.000 - - - 3.000
Chi phí duy trì và
phát triển Website 1000đồng 1.200 1.200 1.200 1.200 4.800 7.200
Khác với mục tiêu của kế hoạch marketing, những mục ti êu của kế hoạch E-
marketing gồm có: số người truy cập vào website, số khách hàng trực tuyến, khối lượng
giao dịch trực tuyến và lợi nhuận có được từ hoạt động bán hàng thông qua website.
Bên cạnh đó cũng cần xét đến mục ti êu về chi phi xây dựng, duy tr ì và phát triển
website để có thể đảm bảo được hiệu quả từ hoạt động E-marketing.
5.2.2 Giải thích mục tiêu
- Căn cứ vào sự tham khảo các website giao dịch trực tuyến v à các cuộc nghiên cứu
thị trường được thực hiện bởi phòng phát triển chiến lược của công ty, do đó đề tài đưa
ra mục tiêu cho số người truy cập website giao dịch cho ng ành hàng gạo nội địa của
công ty Angimex là 50.000 người năm 2009 và 150.000 người vào năm 2010. Từ mục
tiêu này số người truy cập hàng tháng của năm 2009 được thiết lập. Do năm 2009
website giao dịch mới được đưa vào hoạt động chính thức nên còn chưa được phổ biến
cho khách hàng, đồng thời chi phí marketing của năm n ày chủ yếu là cho đầu tư cho
marketing truyền thống. Sang năm 2010, do nhu cầu phát triển các cửa hàng, đại lý gạo
cùng với hoạt động marketing được đầu tư mạnh cho ngành hàng này nên hình ảnh gạo
nội địa của công ty trở nên phổ biến. Bên cạnh đó dưới sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin nên văn hóa mua hàng trên internet ngày càng tr ở nên phổ biến. Vì thế số
người truy cập website gạo nội địa của Angimex trong năm 2010 tăng l ên gấp ba lần
năm 2009.
Bảng 4: Mục tiêu cụ thể của kế hoạch ứng dụng E-marketing cho
ngành hàng gạo nội địa của công ty Angimex
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 29
- Số khách hàng trực tuyến là lượng khách hàng quyết định đặt mua hàng khi vào
website gạo nội địa của công ty. Số lượng này tăng lên theo hàng tháng do s ố người truy
cập và tỷ lệ quyết định mua sau khi vào website ngày càng tăng.
- Khối lượng giao dịch trực tuyến chính là doanh số có được từ các đơn hàng trên
internet và được tính dựa trên giá trị trung bình của một đơn hàng và số đơn hàng(số
khách hàng trực tuyến) trong tháng.
- Lợi nhuận được xác định một cách định tính dựa tr ên cơ sở doanh số (khối lượng
đơn hàng trực tuyến) trừ đi chi phí và cả hai đại lượng này phải được phát sinh từ hoạt
động E-marketing.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 30
Mục tiêu E-marketing năm 2009
Tháng
Mục tiêu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tổng
Số người truy cập Website 2000 2250 2500 2750 3000 3250 3750 4250 4750 5750 7250 8500 50000
% tăng lên 13% 11% 10% 9% 8% 15% 13% 12% 21% 26% 17%
Số khách hàng trực tuyến 100 113 125 165 180 195 263 298 333 460 580 680 3490
% tăng lên 13% 11% 32% 9% 8% 35% 13% 12% 38% 26% 17%
Khối lượng giao dịch trực
tuyến (1000đồng) 15220 17123 19025 25113 27396 29679 39953 45280 50607 70012 88276 103496 531178
% tăng lên 13% 11% 32% 9% 8% 35% 13% 12% 38% 26% 17%
Lợi nhuận (có/ không) không không không có có có có có có có có có có
Chi phí xây dựng Website
(1000đồng) 3000 - - - - - - - - - - - 3000
Chi phí duy trì và phát triển
Website (1000đồng) 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 4800
Bảng 5: Mục tiêu của kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo
nội địa của công ty Angimex qua các tháng của năm 2009
ĐVT: 1000 đồng
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 31
5.3 E-marketing chiến lược.
5.3.1 Phân tích ma trận SWOT
Phân tích ma trận SWOT của công ty ANGIMEX đối với ứng dụng E-marketing và
đưa ra những chiến lược.
Cơ hội (O) Thách thức (T)
SWOT
O1. Nhu cầu tiêu dùng gạo
chất lượng cao ngày càng
tăng.
O2. Thói quen mua sắm thông
qua mạng Internet ngày càng
phổ biến, đặc biệt là ở các
thành phố.
O3. Internet phát triển mạnh
mẽ và số người sử dụng tăng.
O4. Sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin ứng
dụng trong kinh doanh.
O5. Cuộc sống ngày càng hiện
đại, người tiêu dùng ít có thời
gian trực tiếp đến cửa hàng.
O6. Bộ Thương Mại ban hành
Luật giao dịch điện tử, mở
cổng và đầu tư cơ sở hạ tầng
cho TMĐT.
O7. TMĐT trên thế giới và
Việt Nam phát triển mạnh
trong thời gian gần đây.
O8. Hệ thống thanh toán qua
mạng ngày càng phong phong
phú.
T1. Sự xuất hiện ngày càng
nhiều công ty kinh doanh
gạo và có ứng dụng mạnh
mẽ E-marketing.
T2. Thương hiệu gạo ngày
càng nhiều.
T3. Người tiêu dùng ngày
càng yêu cầu cao về chất
lượng, thương hiệu cho sản
phẩm.
T4. Tình hình lúa gạo biến
động phức tạp (chất lượng,
sản lượng, giá).
T5. Website giao dịch cần
có độ bảo mật cao
T6. Rủi ro trong quá trình
mua bán trực tuyến.
T7. Phương thức mua hàng
qua mạng chưa phát triển
mạnh ở TP. Long Xuyên và
loại hình bán gạo trực tuyến
còn mới mẻ.
Điểm mạnh (S) Chiến lược S+O Chiến lược S+T
S1. Ban lãnh đạo đầy kinh nghiệm và
năng lực.
S2. Có hệ thống công nghệ thông tin và
cơ sở hạ tầng để phục vụ TMĐT.
S3. Có đội ngũ nhân viên phụ trách
marketing nhiệt tình, năng động, sáng
tạo.
S4. Có sự hỗ trợ của bộ phận công nghệ
thông tin (NIIT) đầy kinh nghiệm.
S5. Có Website thông tin riêng.
S6. Công ty có định hướng ứng dụng
TMĐT vào hoạt động kinh doanh.
S7. Khả năng tài chính mạnh.
S2, S3, S4, S5, S6 + O2, O3, O4,
O5, O6, O7, O8: Đầu tư cơ sở
hạ tầng cho TMĐT, Phát triển
Website giao dịch, E-
marketing cho gạo nội địa,
Linh hoạt trong khâu định giá
bán. Thâm nhập thị
trường người tiêu dùng qua
mạng (thị trường ảo)
S1, S3, S5, S7, S9 + O1: Đẩy
mạnh hoạt động quảng bá cho
sản phẩm. Thâm nhập thị
trường nội địa
S1, S3, S5, S7, S9 + T2, T3:
Tiến hành xây dựng thương
hiệu hoàn chỉnh cho Gạo
An Gia để nâng cao khả
năng cạnh tranh với các
thương hiệu khác và đáp
ứng yêu cầu của người tiêu
dùng gạo. Mở rộng,
phát triển thị trường gạo
nội địa.
S1, S7, S8, S9, S10 + T2, T3,
T4 Thực hiện canh tác theo
tiêu chuẩn GAP, tăng cường
kiểm soát nguồn nguyên
Bảng 6: Ma trận SWOT của công ty ANGIMEX đối với ứng dụng E-marketing
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 32
S8. Công ty có uy tín và kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất gạo.
S9. Có nhãn hiệu gạo chất lượng cao
(Gạo An Gia) và đang xây dựng thương
hiệu.
S10. Chủ động vùng nguyên liệu.
S1, S6, S7, S8, S9, S10 + O1:
Đầu tư quản lý quá trình sản
xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm Phát triển sản
phẩm.
liệu để hoàn thiện chất
lượng sản phẩm. Kết
hợp ngược về phía sau.
S2, S4, S5, S6, S7 + T5, T6,
T7: Đầu tư nâng cao trình
độ cho bộ phận công nghệ
thông tin về mạng, trang bị
và nâng cấp cơ sở hạ tầng
cho TMĐT Thâm nhập
thị trường khách hàng
qua mạng.
Điểm yếu (W) Chiến lược W+O Chiến lược W+T
W1. Chưa xây dựng được hệ thống kênh
phân phối hoàn chỉnh.
W2. Ngân sách cho bộ phận marketing
chưa được đầu tư đúng mức.
W3. Nhân sự phụ trách marketing và
công nghệ thông tin còn ít.
W4. Kiến thức chuyên sâu về E-
marketing vẫn còn mới mẻ đối với công
ty.
W5. Sản phẩm Gạo An Gia còn mới mẻ
đối với người tiêu dùng.
W6. Máy móc thiết bị hiện tại chưa đáp
ứng được yêu cầu của chế biến gạo chất
lượng cao.
W1, W2, W5, + O1: Đầu tư
ngân sách cho hoạt động
marketing để hoàn thiện hệ
thống kênh phân phối Phát
triển thị trường.
W2, W4, + O2, O3, O4, O6, O7:
Hoàn thiện nhân sự và trang bị
kiến thức về TMĐT cho bộ
phận công nghệ thông tin,
marketing, bán hàng.
Thâm thị trường người tiêu
dùng qua mạng.
W6 + O1: Đầu tư máy móc,
thiết bị chế biến gạo chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng gạo Phát
triển sản phẩm
W5, W6, + T2, T3, T4: Đầu
tư hệ thống trang thiết bị,
tăng cường quản trị chất
lượng sản phẩm. Phát
triển sản phẩm.
5.3.2 Phân tích chiến lược:
Chiến lược S+O:
- Xâm nhập thị trường người tiêu dùng qua mạng (thị trường ảo):
Phát huy lợi thế của công ty như: có hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng
phục vụ TMĐT, có Website thông tin ri êng và sự hỗ trợ của bộ phận công nghệ thông
tin (NIIT) đầy kinh nghiệm kết hợp với đội ngũ nhân viên phụ trách marketing nhiệt
tình, năng động, sáng tạo,…công ty có thể thực hiện đ ược mục tiêu phát triển thương
mại điện tử cho sản phẩm gạo nội địa.
Trước nhiều cơ hội mở ra như: thói quen mua sắm thông qua mạng Internet ngày
càng phổ biến, đặc biệt là ở các thành phố cùng với tốc độ phát triển mạnh mẽ của
Internet và số người sử dụng tăng nhanh, cuộc sống ngày càng hiện đại, người tiêu dùng
ít có thời gian trực tiếp đến cửa hàng điều này làm cho văn hóa tiêu dùng qua mạng mỗi
lúc một phổ biến.
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, đặc biệt l à khả năng ứng dụng
cũng như hỗ trợ các hoạt động trong kinh doanh c àng hiệu quả và trở thành yếu tố
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 33
không thể thiếu. Do đó công ty cũng cần phải có những định hướng lâu dài về vấn đề
này đặc biệt là khi Bộ Thương Mại đã ban hành Luật giao dịch điện tử, mở cổng và đầu
tư cơ sở hạ tầng cho TMĐT.
Cụ thể công ty sẽ tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng cho TMĐT, phát triển Website giao
dịch để từ đó có thể làm tốt hoạt động E-marketing cho gạo nội địa.
- Thâm nhập thị trường nội địa:
Tận dụng cơ hội với mức sống người dân ngày càng được nâng cao đồng nghĩa với
nhu cầu tiêu dùng gạo chất lượng cũng tăng theo, công ty sẽ đẩy mạnh hoạt động quảng
bá cho gạo An Gia nhằm thu hút khách hàng và xâm nhập thị trường các thành phố
thuộc của một số tỉnh.
- Phát triển sản phẩm:
Trước đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm, nhất là yếu tố sạch, an toàn,
công ty sẽ phải đầu tư quản lý quá trình sản xuất một cách chặt chẽ, nâng cao chất lượng
sản phẩm từ khâu thu mua cho đến khâu chế biến đóng gói. Bên cạnh đó công ty nên có
sự gắn kết bộ phận nghiên cứu phát triển với các tổ chức, viện nghi ên cứu về giống lúa
để ngày càng hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng đúng phân khúc đã chọn. Vấn đề này hoàn
toàn có thể thực hiện được vì công ty đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh gạo kết hợp với khả năng tài chính mạnh do cổ phần hóa của công ty.
Chiến lược W+O
- Chiến lược phát triển thị trường
Do sản phẩm Gạo An Gia còn mới mẻ đối với người tiêu dùng và công ty lại chưa
xây dựng được hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh nên công ty cần triển khai đầu tư
ngân sách cho hoạt động marketing để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. Thông qua
đó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Thị trường chủ yếu của gạo An Gia
là TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL (trong đó xác định thị tr ường mục tiêu là ở
thành thị).
- Thâm nhập thị trường người tiêu dùng qua mạng
Hiện nay kiến thức chuyên sâu về E-marketing vẫn còn mới mẻ đối với công ty mà
hoạt động TMĐT ở nước ta ngày càng phát triển, được nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng và
tạo hành lang pháp lý nên việc hoàn thiện nhân sự và trang bị kiến thức về TMĐT cho
bộ phận công nghệ thông tin, marketing, bán h àng là việc làm cần thiết.
- Phát triển sản phẩm
Do hệ thống máy móc thiết bị hiện tại của công ty ch ưa đáp ứng được yêu cầu của
việc chế biến gạo chất lượng cao, thế nên công ty cần đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại
có khả năng chế biến gạo chất lượng cao đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng gạo. Thông
qua các khâu của quá trình sản xuất và chế biến gạo, tương ứng công ty sẽ phải đầu tư
những thiết bị, công nghệ phù hợp để có thể nâng cao chất lượng gạo thành phẩm.
Chiến lược S+T
- Mở rộng, phát triển thị trường gạo nội địa
Tuy thị trường gạo chất lượng cao có nhiều tiềm năng nhưng cũng gặp phải không ít
sự canh tranh thương hiệu gạo giữa các doanh nghiệp với nhau. B ên cạnh đó, người tiêu
dùng thì ngày càng yêu cầu cao về chất lượng, thương hiệu cho sản phẩm. Do đó để
nâng cao năng lực canh tranh và chiếm nhiều thị phần cho m ình công ty nên tiến hành
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 34
xây dựng thương hiệu hoàn chỉnh cho Gạo An Gia. Thị trường chính cho sản phẩm gạo
An Gia là TP. Hồ Chí Minh và tiếp đó là các tỉnh miền Tây.
- Kết hợp ngược về phía sau
Tình hình lương thực nói chung và mặt hàng gạo nói riêng đang gặp phải rất nhiều
biến động (về giá cả, năng suất, chất l ượng,…), để không bị động do các yếu tố n ày gây
ra công ty cần chủ động khoanh vùng và ký kết hợp đồng bao tiêu nguyên liệu. Như thế
hoạt động sản xuất và kinh doanh gạo của công ty sẽ được ổn định. Trong kế hoạch
vùng nguyên liệu thì công ty cũng cần thiết lưu ý thực hiện canh tác theo tiêu chuẩn
GAP, tăng cường kiểm soát nguồn nguyên liệu để hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
- Thâm nhập thị trường khách hàng qua mạng
TMĐT sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty, song nếu không l àm tốt sẽ dẫn đến độ
rủi ro cao. Vì vậy công ty nên đầu tư nâng cao trình độ cho bộ phận công nghệ thông tin
về mạng, trang bị và nâng cấp cơ sở hạ tầng cho TMĐT.
Chiến lược W+T
- Phát triển sản phẩm
Sự đầu tư cho hệ thống trang thiết bị, tăng c ường quản trị chất lượng sản phẩm là
việc làm cần thiết khi mà công ty gặp phải nhiều áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh,
khách hàng về chất lượng sản phẩm, thương hiệu.
5.3.3 Chiến lược chủ đạo và giải pháp thực hiện
- Chiến lược chủ đạo: Qua việc phân tích ma trận SWOT và đề ra chiến lược, ta
thấy chiến lược “Xâm nhập thị trường khách hàng qua mạng” xuất hiện nhiều nhất . Đối
với việc ứng dụng kế hoạch E-marketing thì đây quả là một chiến lược quan trọng mà
nội dung cơ bản của chiến lược này là xây dựng và phát triển Website giao dịch:
www.angimex.com.vn.
- Giải pháp thực hiện chiến lược chủ đạo
Hiện tại Website của công ty đang ở dạng thông ti n, chưa có yếu tố giao dịch, do đó
công ty sẽ phải nâng cấp trang web để có thể đảm bảo trở th ành một website giao dịch
thực sự. Về cơ bản cấu trúc website của của công ty sẽ có s ite map như sau (trang 36):
Nguyên tắc thiết kế sitemap: Trong một site th ì bắt buộc phải có trang chủ, tiếp đến
sẽ là site giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, site ng ành nghề và lĩnh vực kinh doanh
và site liên hệ. Đó là những site cơ bản trên một trang web. Vì công ty đã cổ phần nên
cần thiết đưa những thông tin tài chính cơ bản để các cổ đông theo dõi, thế nên website
của công ty có thể có thêm mục “thông tin cổ đông”.
Khi phát triển website giao dịch www.angimex.com.vn chúng ta sẽ giữ lại những
site cơ bản theo nguyên tắc thiết kế sitemap như trên và bổ sung những site cần thiết để
phục vụ cho hoat động E-marketing cho sản phẩm gạo nội địa (hình 11)
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 35
Trên website của công ty, ngoài các mục giới thiệu những thông tin c ơ bản về mình
thì các mục quan trọng phục vụ cho hoạt động bán hàng trên website như:
- Mục “Gạo An Gia” có đầy đủ những thông tin về các loại gạo, mẫu m ã, trọng lượng,
giá bán,…
- Mục “Hệ thống phân phối”: trong mục n ày sẽ đề cập đến mạng lưới phân phối gạo An
Gia thông qua tên, địa các cửa hàng, đại lý và các siêu thị để khách hàng tiện liên hệ.
- Mục “Chương trình khuyến mãi” sẽ cung cấp cho khách hàng biết thông tin về các đợt
khuyến mãi và chính sách bán hàng của công ty đối với khách hàng khi mua hàng qua
mạng và mua hàng tại cửa hàng.
- Mục “Đặt hàng” là mục rất quan trọng cho phép khách h àng thực hiện giao dịch mua
gạo thông qua website và cung cấp cho công ty thông tin cần thiết về khách h àng, từ đó
xây dựng được cơ sở dữ liệu khách hàng và cũng là làm phong phú dữ liệu E-marketing.
- Mục “Liên hệ” là nơi cung cấp địa chỉ, số điện thoại, email của công ty v à các cửa
hàng cũng như đại lý gạo An Gia để khách hàng có thể liên lạc với công ty.
Bên cạnh các mục trên, website của công ty cũng cần làm phong phú và hấp dẫn hơn
bằng cách bổ sung thêm những mục như: diễn đàn, tin tức-sự kiện, cẩm nang nấu ăn
ngon, cẩm nang dinh dưỡng gia đình, chương trình tặng thẻ hội viên câu lạc bộ An Gia,
thăm dò ý kiến khách hàng,…
Hệ thống phân phối
Chương trình khuyến mãi
Đặt hàng
Gạo An Gia
Hình 11: Những site bổ sung trên trang web www.angimex.com.vn
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 36
Trang chủ
Giới thiệu
Tổng quan
Thị trường
Tầm nhìn, cam kết
Lĩnh vực kinh doanh
Xuất nhập khẩu
Thức ăn chăn nuôi
Phân bón
Xe gắn máy (Honda)
Thông tin cổ đông
Điều lệ công ty
Thông tin tài chính
Thông tin cổ phiếu
Đào tạo
Gạo nội địa
Các văn bản khác
Chuyên mục
ANGIMEX 32 năm
Gương mặt ANGIMEX
Cơ hội nghề nghiệp
Phóng sự ảnh
Đặt hàng
Hệ thống phân phối
Chương trình khuyến mãi
Liên hệ
Gạo An Gia
Hình 12: Bản đồ site mới của trang web
www.angimex.com.vn
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX
Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 37
5.3.4 Các công cụ mang tính chiến lược trên website www.angimex.com.vn:
- Công cụ tìm kiếm
Đây là một công cụ không thể thiếu được trên website, việc trang bị này giúp cho
người truy cập sẽ cảm thấy sự tiện lợi , khách hàng có thể tìm kiếm những thông tin về
công ty, sản phẩm gạo khách hàng muốn hoặc những thông tin từ những trang web
khác, công cụ này có chức năng hoạt động tương tự như công cụ Google giúp trang web
của công ty có đầy đủ tính năng h ơn.
- Phát triển các liên kết.
Việc phát triển các liên kết cũng có vai trò rất quan trọng, website của công ty sẽ đ ược
liên kết với các đơn vị trong ngành, các cơ quan chức năng và ngược lại. Đồng thời
công ty cũng nên phát triển liên kết đến các trang tin tức, quảng cáo, trao đổi đ ường link
với các trang thương mại, giao dịch, quảng cáo trực tuyến,…
- Xây dựng chiến dịch email marketing
Email đã trở thành một phần rất quan trọng của hoạt động marketing tr ên Internet
với chi phí thấp, hiệu quả nhanh và email có ở khắp nơi. Emarketer, một công ty nghiên
cứu về thương mại điện tử, cho biết 94 % số người sử dụng Internet có email. Do đó,
đây chính là một công cụ hữu hiệu cho công ty t ìm kiếm và tạo dựng được mối quan hệ
lâu bền với các khách hàng trung thành với sản phẩm gạo của m ình. Bên cạnh đó công
ty có thể thu hút khách hàng bằng cách thông tin đến địa chỉ email của kh ách hàng
những đợt khuyến mãi hay những đặc điểm nổi bật về sản phẩm gạo của công ty.
Để đảm bảo cho chiến dịch email marketing th ành công, công ty phải chú ý đến các
vấn đề cơ bản như:
+ Tránh việc gửi thư quấy rối (hay spam) bằng bất cứ giá n ào.
+ Nên cá nhân hóa các email gửi cho khách hàng.
+ Giới thiệu chính sách bảo mật thông tin cá nhân m à chúng ta sẽ cung cấp cho
khách hàng.
+ Phải trả lời nhanh chóng các yêu cầu qua email.
+ Lưu lại một bản ghi đầy đủ các thông tin m à khách hàng đã đăng ký.
+ Cho phép khách hàng hủy những thông tin đã đăng ký trong danh sách email c ủa
chúng ta.
Thực hiện được các yếu tố trên chúng ta sẽ khiến khách hàng yên tâm khi sử dụng
email đề liên lạc với chúng ta hơn như thế sẽ ngày càng thu hút được nhiều khách hàng
hơn thông qua chiến dịch email marketing.
- Thư tin tức
Đây là những thư điện tử về những tin tức, sự kiện, cẩm nang, tài liệu và những
thông tin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E-MARKETING CHO NGÀNH HÀNG GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA.pdf