Khóa luận Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty lương thực thực phẩm An Giang

Tài liệu Khóa luận Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty lương thực thực phẩm An Giang: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ KIM TUYỀN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2007 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ KIM TUYỀN Lớp: DH4KN2 – Mã số sinh viên: DKN030221 Người hướng dẫn: Thạc sĩ CAO MINH TOÀN Long Xuyên, tháng 06 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : ThS. Cao Minh Toàn (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại H...

pdf57 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty lương thực thực phẩm An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ KIM TUYỀN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2007 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ KIM TUYỀN Lớp: DH4KN2 – Mã số sinh viên: DKN030221 Người hướng dẫn: Thạc sĩ CAO MINH TOÀN Long Xuyên, tháng 06 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : ThS. Cao Minh Toàn (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……  Với sự tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản cũng như kiến thức chuyên ngành của các thầy cô trường Đại học An Giang nói chung và các thầy cô khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh nói riêng trong bốn năm ở giảng đuờng đại học, đã giúp cho tôi có được vốn kiến thức quý báu để làm hành trang vững bước mai sau. Vì vậy, mong các thầy cô của trường và đặc biệt là thầy Cao Minh Toàn người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này nhận nơi tôi lòng biết ơn sâu sắc. Bên cạnh đó, cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú trong công ty Lương thực Thực phẩm An Giang và nhất là chú Ngô Văn Hải- Trưởng phòng kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến luận văn cũng như tạo cho tôi một môi trường thực tập thân thiện, vui vẽ trong suốt khoảng thời gian thực tập tại công ty. Do vậy đã giúp cho tôi hoàn thành được luận văn, đồng thời học hỏi và tích lũy được những kinh nghiệm làm việc thực tiển sau này. Nhân đây, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến cha mẹ người đã dạy dỗ và cung cấp cho tôi về mặt vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian qua. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe, thành đạt đến các thầy cô của trường, các cô chú trong công ty và cha mẹ của tôi. Trần Thị Kim Tuyền TÓM TẮT Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì việc tìm ra một cơ hội kinh doanh mới là rất cần thiết bởi điều này sẽ góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển. Chính vì vậy mà công ty Lương thực Thực phẩm An Giang đã hướng tới việc phát triển sản phẩm mới ở lĩnh vực kinh doanh gạo phục vụ cho thị trường nội địa với thị trường được chọn để thử nghiệm sản phẩm là thị trường Long Xuyên. Qua phân tích hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo rút ra được một số vấn đề trọng tâm để công ty hướng tới việc phát triển sản phẩm mới như sau: người tiêu dùng hiện nay ưa chuộng sử dụng sản phẩm gạo có các đặc tính như: gạo cho cơm dẽo, thơm và mềm, chủ yếu là mua ở chợ với số lượng tương đối ít từ 5kg-25kg dùng khoảng 1-2 tuần dưới hính thức tự đi mua hay gọi điện và người quyết định mua là người vợ. Trong đó, yếu tố chất lượng được quan tâm nhiều nhất với các tiêu chí chọn mua là không lẫn tạp chất, hương thơm lâu, dễ nấu, dễ bảo quản, quan tâm kế đến là giá cả với mức giá 5.000đ-7.000đ được người tiêu dùng cho là phù hợp với túi tiền nhưng khi đã sử dụng quen một sản phẩm gạo nào đó thì giá cao hơn vẫn được chọn sử dụng. Và đặc biệt là người tiêu dùng có xu hướng sử dụng gạo chất lượng, gạo có xuất xứ của công ty. Ngoài ra, khi xem xét ở thị trường nội địa cho thấy đây là một thị trường có nhiều tiềm năng để phát triển sản phẩm gạo chất lượng. Chính vì vậy, công ty nên sản xuất ra sản phẩm mới là sản phẩm gạo chất lượng được đóng gói. Để làm được điều này công ty đã tiến hành đánh giá các nguồn lực của mình. Qua đánh giá cho thấy các nguồn lực về nhân sự, nguồn nguyên liệu, năng lực sản xuất, trang thiết bị,…của công ty đều có khả năng phát triển sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng Long Xuyên nói riêng và người tiêu dùng trong nước nói chung. Tuy nhiên, để thực hiện tốt chiến lược phát triển sản phẩm mới công ty cần tiến hành một số giải pháp sau: - Giải pháp về quản trị: Tổ chức sắp xếp lại phòng kế hoạch kinh doanh và thành lập riêng phòng marketing, phòng nghiên cứu phát triển theo đúng vai trò, chức năng. - Giải pháp về sản xuất: Công ty cần tìm nguồn nguyên liệu có các đặc tính gạo được người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng và kiểm soát chặt chẻ trong quá trình sản xuất chế biến sản phẩm mới để giảm giá thành nhưng chất lượng vẫn đảm bảo. - Giải pháp về marketing: Sản xuất ra sản phẩm gạo đóng gói chất lượng đa dạng về chủng loại và mẫu mã, được bán với mức giá hợp lý phục vụ những hộ gia đình có thu nhập trung bình trở lên. Đặc biệt là sản phẩm được bày bán phổ biến ở chợ và có nhiều hình thức chiêu thị để người tiêu dùng biết đến. - Giải pháp về nhân sự: Bổ sung thêm một số nhân viên có trình độ nghiệp vụ về marketing và nghiên cứu phát triển. Tiếp tục duy trì chính sách thu hút nhân sự. - Giải pháp về tài chính-kế toán: Công ty cần báo cáo và trình bày rõ về tiến trình phát triển sản phẩm mới để tận dụng tối đa nguồn vốn của Tổng công ty. i MỤC LỤC  MỤC LỤC ........................................................................................................ Trang i DANH MỤC BIỂU ĐỒ – SƠ ĐỒ ..............................................................................iv DANH MỤC BẢNG – HÌNH......................................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................v CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1 1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 2 1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu..................................................................... 2 1.5. Ý nghĩa thực tiển ................................................................................................ 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 3 2.1. Khái niệm về sản phẩm ...................................................................................... 3 2.2. Khái niệm về sản phẩm mới ............................................................................... 4 2.3. Quy trình phát triển sản phẩm mới...................................................................... 4 2.3.1. Hình thành ý tưởng ...................................................................................... 4 2.3.2. Lựa chọn ý tưởng ........................................................................................ 5 2.3.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án ............................................................ 5 2.3.4. Soạn thảo chiến lược marketing ................................................................... 5 2.3.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ........................................................ 5 2.3.6. Thiết kế sản phẩm........................................................................................ 5 2.3.7. Thử nghiệm thị trường ................................................................................. 6 2.3.8. Triển khai sản xuất đại trà............................................................................ 6 2.4. Quá trình chấp nhận sản phẩm mới..................................................................... 6 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG ........................................................................................................................ 7 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty LTTP An Giang ................................... 7 3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty LTTP An Giang ......................................... 7 3.2.1. Chức năng ................................................................................................... 7 3.2.2. Nhiệm vụ..................................................................................................... 8 ii 3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty LTTP An Giang....................................................... 8 3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty LTTP An Giang................................. 9 3.4.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 9 3.4.2. Khó khăn ..................................................................................................... 9 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty LTTP An Giang năm 2004-2006 .... 10 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG ........................................................... 11 4.1. Phân tích môi trường bên ngoài ........................................................................ 11 4.1.1. Phân tích tình hình thị trường chung .......................................................... 11 4.1.2. Phân tích hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo ........ 12 4.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh....................................................................... 23 4.1.4. Năng lực cung cấp sản phẩm của công ty................................................... 25 4.1.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào ....................................................................... 25 4.1.6. Hệ thống phân phối của công ty................................................................. 26 4.2. Phân tích môi trường bên trong ........................................................................ 26 4.2.1. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2007 ....... 26 4.2.2. Danh mục các sản phẩm ............................................................................ 28 4.2.3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển............................................................ 28 4.2.4. Tình hình nhân sự ...................................................................................... 28 4.2.5. Tình hình sản xuất ..................................................................................... 29 4.2.6. Tình hình tài chính..................................................................................... 30 4.2.7. Mối quan hệ với các tổ chức ...................................................................... 32 4.3. Phân tích SWOT .............................................................................................. 32 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG ........................................ 34 5.1. Đề ra mục tiêu phát triển sản phẩm mới cho công ty LTTP An Giang từ năm 2008-2012............................................................................................................... 34 5.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu........................................................................... 34 5.1.2. Mục tiêu của công ty LTTP An Giang về phát triển sản phẩm mới từ năm 2008-2012........................................................................................................... 35 5.2. Các giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty LTTP An Giang35 5.2.1. Giải pháp về quản trị ................................................................................. 35 5.2.2. Giải pháp về sản xuất................................................................................. 36 5.2.3. Giải pháp về nhân sự ................................................................................. 37 5.2.4. Giải pháp về marketing.............................................................................. 37 5.2.5. Giải pháp về tài chính-kế toán ................................................................... 41 iii CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 42 6.1. Kết luận............................................................................................................ 42 6.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 42 6.2.1. Đối với công ty.......................................................................................... 42 6.2.2. Đối với Tổng công ty................................................................................. 43 6.2.3. Đối với Ngân hàng .................................................................................... 43 PHỤ LỤC ................................................................................................................... a TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... d iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Biểu đồ 4.1. Vai trò hạt gạo để có bửa cơm ngon ........................................................12 Biểu đồ 4.2. Đặc tính của gạo sử dụng ........................................................................12 Biểu đồ 4.3. Xuất xứ gạo sử dụng ...............................................................................13 Biểu đồ 4.4. Nguồn thông tin tham khảo .....................................................................14 Biểu đồ 4.5. Tiêu chí gạo chất lượng ...........................................................................15 Biểu đồ 4.6. Các yếu tố quan tâm ngoài chất lượng .....................................................16 Biểu đồ 4.7. Giá gạo sử dụng ......................................................................................16 Biểu đồ 4.8. Nhận xét giá gạo sử dụng ........................................................................17 Biểu đồ 4.9. Nơi mua gạo ...........................................................................................18 Biểu đồ 4.10. Thời điểm mua gạo ...............................................................................18 Biểu đồ 4.11. Mua gạo bằng cách nào .........................................................................19 Biểu đồ 4.12. Số lượng mua gạo mỗi lần.....................................................................20 Biểu đồ 4.13. Người quyết định mua...........................................................................20 Biểu đồ 4.14. Trường hợp thay đổi loại gạo ................................................................21 Biểu đồ 4.15. Xu hướng sử dụng gạo chất lượng .........................................................22 Biểu đồ 4.16. Xu hướng sử dụng tiếp gạo có xuất xứ của công ty................................22 Biểu đồ 4.17. Xu hướng mua dùng thử gạo có xuất xứ của công ty .............................23 Sơ đồ 2.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới .............................................................. 4 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty................................................................. 9 Sơ đồ 4.1. Sơ đồ kênh phân phối của công ty ..............................................................26 Sơ đồ 4.2. Quy trình xay xát-đánh bóng gạo của công ty .............................................30 Sơ đồ 5.1. Kênh phân phối dự kiến của công ty...........................................................40 v DANH MỤC BẢNG - HÌNH Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang ......10 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006.......27 Bảng 4.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 ..................................28 Bảng 4.3. Trình độ nhân viên của công ty ...................................................................29 Bảng 4.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty ................................................................30 Bảng 4.5. Điểm mạnh-điểm yếu-nguy cơ-cơ hội của công ty về phát triển sản phẩm ...33 Bảng 5.1. Ước tính sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận ở thị trường Long Xuyên năm 2008 ....................................................................................................................35 Bảng 5.2. Dự đoán về mức giá bán sản phẩm mới của công ty ....................................39 Hình 2.1. Bốn cấp độ của sản phẩm ............................................................................. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long đ: đồng LN: Lợi nhuận LTTP: Lương thực Thực phẩm SWOT (Strengths - Weaknesses – Opportunities - Threatens): Điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - nguy cơ. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân VAT: Giá trị gia tăng Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Điều này cho thấy sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho nước ta, song nhiều thử thách mới cũng sẽ xuất hiện. Do đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường, bằng cách lập kế hoạch hay chiến lược phát triển cho chính doanh nghiệp hoặc cho sản phẩm của doanh nghiệp nhằm để tìm ra một hướng đi riêng có tính cạnh tranh cao. Như chúng ta đã biết, khi cuộc sống ngày càng phát triển và đời sống của con người được nâng cao thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được mọi người quan tâm và chú trọng. Chính vì thế mà nhu cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm nào đó trên thị trường cũng đòi hỏi cao hơn về chất lượng, mẫu mã,… nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Cụ thể là, các sản phẩm được đưa vào bày bán ở siêu thị được người tiêu dùng lựa chọn ngày một nhiều hơn. Đặc biệt là, những sản phẩm cần thiết cho đời sống hàng ngày như gạo, cá, thịt, trứng,...nhưng gạo được xem là lương thực không thể thiếu trong mọi gia đình, cho nên người tiêu dùng ngày càng có xu hướng quan tâm nhiều đến yếu tố chất lượng gạo. Qua đó cho thấy, sản phẩm gạo chất lượng ở thị trường nội địa có nhiều tiềm năng phát triển, đây là một cơ hội để các doanh nghiệp trong nước tham gia sản xuất kinh doanh. Nhưng làm thế nào để sản phẩm gạo của doanh nghiệp được người tiêu dùng biết đến và lựa chọn sử dụng? Muốn làm được điều này thì điều trước tiên mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện là tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm gạo ra sao? Tiếp đến là xem xét thị trường của sản phẩm gạo có triển vọng phát triển hay không? Sau khi đã nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và độ lớn của thị trường thì doanh nghiệp cần phải đánh giá nguồn lực của mình để xem doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra sản phẩm gạo hay cải tiến sản phẩm gạo hiện tại thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời cũng phù hợp với năng lực sở trường của doanh nghiệp. Quả thật đây là điều không phải dễ dàng đối với các doanh nghiệp, bởi vì nhu cầu của người tiêu dùng về một sản phẩm luôn biến đổi và họ trở nên khó tính hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, trong khi đó nguồn lực của doanh nghiệp thì có giới hạn. Tuy nhiên, để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả và chiếm lĩnh được thị trường về sản phẩm thì doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm. Xuất phát từ những vấn đề trên cộng với hy vọng tìm ra một cơ hội mới cho công ty Lương thực Thực phẩm An Giang trong thị trường gạo nội địa nói chung và trong thị trường gạo ở thành phố Long Xuyên nói riêng, nên tôi đã chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty Lương thực Thực phẩm An Giang” nhằm giúp cho công ty sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả hơn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Để hiểu rõ hơn về đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty Lương thực Thực phẩm An Giang” tôi đã đề ra một số mục tiêu sau đây: Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 2 - Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sản phẩm gạo của công ty Lương thực Thực phẩm An Giang. - Phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo, đồng thời đánh giá nguồn lực của công ty Lương thực Thực Phẩm An Giang để từ đó giúp công ty nhận ra nên sản xuất sản phẩm mới như thế nào cho phù hợp. - Đề ra giải pháp chiến lược phát chiến sản phẩm mới cho công ty Lương thực Thực phẩm An Giang giai đoạn 2008-2012. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về mặt thời gian nên việc phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo chỉ được tiến hành chủ yếu ở phạm vi thành phố Long Xuyên với số lượng mẫu là 100. Vì vậy, việc đề ra giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty Lương thực Thực phẩm An Giang cũng chỉ tập trung ở thị trường này. Đối tượng nghiên cứu: Những hộ gia đình mua gạo sử dụng. Thời gian nghiên cứu: Từ 10/2/2007 đến 15/6/2007. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu  Thu thập dữ liệu sơ cấp: Việc thu thập được thực hiện dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp những người tiêu dùng gạo trong phạm vi thành phố Long Xuyên thông qua bảng câu hỏi.  Thu thập dữ liệu thứ cấp: Chủ yếu các thông tin và các tài liệu liên quan đến đề tài được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức hành chính của công ty Lương thực Thực phẩm An Giang. Ngoài ra, còn tham khảo thông tin qua sách, báo, internet,… 1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Khi đã hoàn thành việc thu thập dữ liệu, tiếp theo sẽ tiến hành tổng hợp dữ liệu cần phân tích. Sau đó tùy theo từng dữ liệu mà đưa ra các phương pháp thực hiện thích hợp như: - Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn qua các năm để đánh giá các chỉ tiêu tài chính của công ty. Cụ thể là, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. - Sử dụng phương pháp thống kê đối với dữ liệu sơ cấp. Và đây được xem là dữ liệu làm cơ sở để đề ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty. 1.5. Ý nghĩa thực tiển Qua phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo ở thị trường Long Xuyên sẽ giúp công ty hiểu rõ hơn về nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng Long Xuyên, để có thể đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho phù hợp nhằm dễ dàng thâm nhập vào thị trường này. Từ đó, làm bước đà để công ty phát triển sang các thị trường khác và chiếm lĩnh được thị trường gạo nội địa, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Khái niệm về sản phẩm Theo quan niệm cổ điển, sản phẩm là tổng thể các đặc tính vật chất, những yếu tố có thể quan sát, được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật mang giá trị sử dụng. Theo quan niệm marketing, sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm hay sử dụng chúng. Sản phẩm bao gồm các thuộc tính hữu hình (chất liệu, kiểu dáng, bao bì,…) và các thuộc tính vô hình (danh tiếng, giá cả, sự phô diễn, các dịch vụ kèm theo,…). Khi hoạch định phải quan tâm đến sản phẩm theo bốn cấp độ - Phần cốt lõi của sản phẩm: Giá trị, công dụng, lợi ích cơ bản của sản phẩm mà nhà sản xuất mang lại cho khách hàng. - Phần cụ thể của sản phẩm: Bao gồm các thuộc tính hữu hình có liên quan đến sản phẩm: kiểu dáng, chất lượng, tính chất, đặc điểm riêng, bao bì, nhãn hiệu,…dùng để phân biệt với các sản phẩm khác trên thị trường. - Phần phụ thêm của sản phẩm: Đó là các đặc tính bổ sung làm cho sản phẩm có thêm các tiện ích thu hút khách hàng, thường là các thuộc tính: phụ tùng thay thế, bảo hành, dịch vụ hậu mãi, giao hàng, sự tín nhiệm,… - Phần sản phẩm tiềm năng: Thể hiện sự nổ lực, hứa hẹn của nhà sản xuất trong việc phấn đấu bổ sung các tiện ích của sản phẩm trong tương lai. Hình 2.1. Bốn cấp độ của sản phẩm (Nguồn: Quản trị tiếp thị - Lưu Thanh Đức Hải) Phần sản phẩm tiềm năng Phần sản phẩm cụ thể Kiểu dáng Bao bì Tên hiệu Chất lượng Đặc điểm Những lợi ích Giao hàng và sự tín nhiệm Phụ tùng kèm theo Dịch vụ bán hàng Bảo hành Phần cốt lõi Phần phụ thêm của sản phẩm Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 4 2.2. Khái niệm về sản phẩm mới Sản phẩm mới là hàng hóa, dịch vụ hay ý tưởng mà bộ phận khách hàng tiềm ẩn tiếp nhận chúng như một cái gì đó mới mẽ. Sản phẩm mới có thể đã có mặt trên thị trường trong một thời gian nào đó, nhưng ta quan tâm đến điều người tiêu dùng làm thế nào nhận biết được nó lần đầu tiên và quyết định có chấp nhận nó hay không. 2.3. Quy trình phát triển sản phẩm mới Sơ đồ 2.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới (Nguồn: Marketing căn bản – Philip Kotler) 2.3.1. Hình thành ý tưởng Hình thành ý tưởng về sản phẩm mới là giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển sản phẩm mới. Các doanh nghiệp tìm kiếm những ý tưởng sản phẩm qua các nguồn thông tin như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, công nhân viên, ban lảnh đạo và các nhà khoa học,… - Khách hàng: Quản trị marketing khẳng định rằng những nhu cầu và mong muốn của khách hàng là nơi tập hợp logic để bắt đầu tìm kiếm những ý tưởng mới. Các doanh nghiệp có thể phát hiện những nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua các cuộc thăm dò khách hàng, trắc nghiệm chiếu hình, trao đổi nhóm tập trung, những thư góp ý kiến và khiếu nại của khách hàng. - Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp có thể tìm được những ý tưởng hay qua khảo sát sản phẩm và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Để phát hiện ra những thứ hấp dẫn nhất đối với người mua. - Những đại diện bán hàng và những người trung gian: Đây được xem là nguồn ý tưởng về sản phẩm mới rất tốt, bởi vì họ là những người có điều kiện mắt thấy tai nghe những nhu cầu và phàn nàn của khách hàng. - Những nhà khoa học: Họ có thể sáng tạo hay tìm kiếm những vật liệu thuộc tính mới của sản phẩm để tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới hay cải tiến cho những sản phẩm hiện có. Hình thành ý tưởng Lựa chọn ý tưởng Soạn thảo chiến lược marketing Soạn thảo dự án và thẩm định dự án Triển khai sản xuất đại trà Thiết kế sản phẩm Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ Thử nghiệm thị trường (7) (6) (3) (2) (1) (5) (4) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 5 2.3.2. Lựa chọn ý tưởng Qua các nguồn thông tin khác nhau có nhiều ý tưởng sản phẩm được đề xuất. Do đó, mục đích của việc lựa chọn ý tưởng là loại bỏ những ý tưởng không phù hợp càng sớm càng tốt và chọn lọc những ý tuởng tốt nhất. Để làm được điều này cần phải dựa trên cơ sở phân tích khả năng nguồn lực của doanh nghiệp, phân tích phác thảo về sản phẩm mới (mô tả sản phẩm, quy mô thị trường và thị trường mục tiêu, khả năng thỏa mãn nhu cầu, khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm), khả năng marketing của doanh nghiệp. 2.3.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án Ý tưởng về sản phẩm sau khi đã được lựa chọn, mỗi ý tưởng phải được xây dựng thành những dự án. Bởi vì, ý tưởng là những tư tưởng khái quát về sản phẩm, còn dự án là sự thể hiện tư tưởng khái quát đó thành các phương án sản phẩm mới với các tham số về đặc tính hay công dụng hoặc đối tượng sử dụng khác nhau của chúng. Do đó, chỉ có dự án mới tạo thành hình ảnh thực sự về một sản phẩm mà công ty dự định đưa ra thị trường và nó có ý nghĩa đối với khách hàng. Khi đã có dự án thì việc tiếp theo là cần phải thẩm định dự án. Thẩm định dự án là thử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng mục tiêu đối với các phương án sản phẩm đã được mô tả. Qua thẩm định sẽ lựa chọn được một dự án sản phẩm tốt nhất. 2.3.4. Soạn thảo chiến lược marketing Sau khi dự án sản phẩm mới được thông qua, doanh nghiệp cần soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới. Chiến lược marketing gồm ba phần: - Phần thứ nhất, mô tả quy mô, cơ cấu và hành vi của thị trường mục tiêu, dự kiến định vị của sản phẩm cũng như các chỉ tiêu về mức tiêu thụ, thị phần và lợi nhuận dự kiến trong một vài năm đầu tiên. - Phần thứ hai, chiến lược marketing trình bày giá dự kiến của sản phẩm, chiến dịch phân phối và ngân sách marketing cho năm đầu tiên. - Phần thứ ba, trình bày những mục tiêu tương lai của các chỉ tiêu mức tiêu thụ và lợi nhuận, cũng như quan điểm chiến lược lâu dài về việc hình thành hệ thống marketing mix. 2.3.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ Tiếp theo là đánh giá mức độ hấp dẫn về mặt kinh doanh của việc cung ứng. Muốn vậy, cần phải ước tính mức tiêu thụ, tính chi phí và lợi nhuận để biết chắc rằng chúng có phù hợp với những mục tiêu của doanh nghiệp. 2.3.6. Thiết kế sản phẩm Qua việc xác định khả năng thực tế của sản phẩm mới, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc thiết kế sản phẩm. thiết kế sản phẩm bao gồm các nội dung: - Các thông số kỹ thuật của sản phẩm (kích thước, trọng lượng, chỉ tiêu chất lượng, các chi tiết kỹ thuật). - Kiểu dáng, màu sắc, đặc tính mỹ thuật của sản phẩm. - Thiết kế bao bì sản phẩm. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 6 - Thiết kế các yếu tố pháp luật vật chất của sản phẩm như: tên sản phẩm, biểu tượng,… 2.3.7. Thử nghiệm thị trường Mục tiêu của giai đoạn này là định hình việc sản xuất sản phẩm, khẳng định các thông số kỹ thuật, đặc tính sử dụng sản phẩm và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế của sản phẩm. Việc thử nghiệm thường được thực hiện ở hai giai đoạn. - Thử nghiệm trong doanh nghiệp: Thử nghiệm ở phòng thí nghiệm hay trong nội bộ doanh nghiệp. - Thử nghiệm thị trường: Doanh nghiệp thử nghiệm sản phẩm trên thị trường để qua đó đánh giá lại mức độ hoàn chỉnh của sản phẩm, khả năng sản phẩm phù hợp với thị trường, đánh giá phản ứng của thị trường về sản phẩm, thử nghiệm hay chương trình marketing gắn với sản phẩm như giá, phân phối, chiêu thị. Phương pháp và thời gian thử nghiệm phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm và tình hình cạnh tranh trên thị trường. 2.3.8. Triển khai sản xuất đại trà Từ những thử nghiệm trên, doanh nghiệp sẽ xác định nên sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường hay không? Nếu quyết định sản xuất được chấp nhận, doanh nghiệp sẽ triển khai phương án tổ chức sản xuất, xây dựng chương trình marketing giới thiệu sản phẩm mới. Để tung sản phẩm ra thị trường có hiệu quả, doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề sau: - Thời điểm tung sản phẩm ra thị trường. - Địa điểm giới thiệu sản phẩm. - Thị trường mục tiêu của sản phẩm. - Chiến lược marketing giới thiệu sản phẩm. 2.4. Quá trình chấp nhận sản phẩm mới Quá trình chấp nhận sản phẩm mới gồm năm giai đoạn: - Biết: Người tiêu dùng mới hay biết về sản phẩm mới, nhưng chưa có thông tin đầy đủ về nó. - Quan tâm: Người tiêu dùng bị kích thích đi tìm kiếm thông tin về sản phẩm mới. - Đánh giá: Người tiêu dùng quyết định xem có nên dùng thử sản phẩm mới không. - Dùng thử: Người tiêu dùng dùng thử sản phẩm mới ở quy mô nhỏ để có ý niệm đầy đủ về giá trị của nó. - Chấp nhận: Người tiêu dùng quyết định sử dụng thường xuyên và đầy đủ sản phẩm mới. Vì vậy, người đưa ra sản phẩm mới cần suy nghĩ làm thế nào để dẫn dắt người tiêu dùng từ giai đoạn này đến giai đoạn khác. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 7 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty LTTP An Giang Theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT ngày 26/08/2002 của Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực Miền Nam, xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên được thành lập thay thế nhiệm vụ của công ty Lương thực An Giang đã có quyết định tuyên bố phá sản trong việc kinh doanh bị thua lổ nặng không có khả năng thanh toán. Xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên được xem là đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Lương thực Miền Nam, được đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của Tổng công ty, hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của Tổng công ty giao. Bên cạnh đó, còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và nhiệm vụ của Tỉnh ủy và UBND tỉnh An Giang trên cơ sở phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nước. Căn cứ quyết định số 125/2006/QĐ-TTg ngày 30/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực Miền Nam theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Vì vậy, đến 19/03/2007 Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực Miền Nam đưa ra quyết định số 44/QĐ-HĐQT đổi tên xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên thành công ty Lương thực Thực phẩm An Giang. Tên tiếng việt: Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang. Tên giao dịch quốc tế: ANGIANG FOOD & FOODSTUFF COMPANY. Tên viết tắt: ANFOODCO. Địa chỉ: Số 6, Đường Nguyễn Du, Phường Mỹ Bình, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Điện thoại: (076) 955802. Fax: (067) 955801. Vốn đầu tư ban đầu: 36.744 triệu đồng. - Vốn cố định: 34.744 triệu đồng. - Vốn lưu động: 2.000 triệu đồng. 3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty LTTP An Giang 3.2.1. Chức năng - Công ty chuyên chế biến, kinh doanh các mặt hàng lương thực, nông sản, vật tư nông nghiệp; vận tải hàng hóa; phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần tiêu thụ hết lúa hàng hóa cho nông dân trong địa phương và điều hòa lương thực trong vùng, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nội địa và xuất khẩu theo kế hoạch của Tổng công ty giao và kinh doanh các ngành nghề khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng công ty khi được chấp nhận. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 8 - Tổ chức thu mua, gia công chế biến lương thực, hàng nông sản, liên doanh liên kết các tổ chức kinh tế trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ đầu mối xuất khẩu của tỉnh, đóng vai trò chủ đạo trong việc lúa hàng hóa của nông dân. - Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng do công ty sản xuất kinh doanh và do liên doanh liên kết tạo ra hay nhận ủy thác xuất khẩu và ủy thác cho các đơn vị xuất khẩu lương thực. 3.2.2. Nhiệm vụ - Tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, từng bước củng cố và phát huy uy tín của công ty đối với thị trường trong nước, trên thế giới nhất là về lĩnh vực kinh doanh lương thực. - Tham gia vào các chương trình kinh tế của tỉnh với mục tiêu cải tiến, đầu tư mở rộng phát triển các lĩnh vực liên quan đến sản xuất nông nghiệp, sản xuất chế biến nông sản nhằm nâng cao chất lượng và số lượng hàng hóa, tạo công ăn việc làm cho tầng lớp lao động trong tỉnh và tăng thêm thu nhập cho xã hội. 3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty LTTP An Giang Hiện nay, toàn bộ công ty có 348 người. Trong đó có 148 người (nữ 25 người) được xem là nhân viên chính thức của công ty và được tổ chức như sau: - Ban giám đốc: 3 người. - Các phòng ban: 39 người. + Phòng Tổ chức hành chính: 11 người. + Phòng Kế hoạch kinh doanh: 17 người. + Phòng Tài chính kế toán: 11 người. - Các nhà máy: 106 người + Nhà máy An Giang 3: 21 người (lao động chính 11 người, lao động phụ trợ 3 người, lao động quản lý 7 người). + Nhà máy An Giang 4: 31 người (lao động chính 18 người, lao động phụ trợ 4 người, lao động quản lý 9 người). + Nhà máy An Giang 3: 54 người (lao động chính 38 người, lao động phụ trợ 6 người, lao động quản lý 10 người). Các nhân viên của công ty đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (trừ một số lao động chính, lao động phụ trợ và 200 lao động công nhật bốc xếp làm việc trong dây chuyền sản xuất ở các nhà máy). Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 9 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Quan hệ trực tiếp chỉ đạo Quan hệ tác động qua lại 3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty LTTP An Giang 3.4.1. Thuận lợi - Công ty có vị trí thuận lợi trong việc huy động nguyên liệu lúa gạo tại chổ do đó giá cả có thể cạnh tranh trên thị trường. - Máy móc thiết bị xay xát, đánh bóng gạo đã được đổi mới và cải tiến nên có năng suất hoạt động cao, chất lượng đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời sản phẩm được bảo quản tốt, an toàn và vận chuyển nhanh. - Có quan hệ tốt và uy tín với các Ngân hàng trong và ngoài tỉnh nên được sự hổ trợ về nguồn vốn kinh doanh. - Đội ngũ nhân viên của công ty có chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình, năng động, đoàn kết với nhau để thực hiện mục tiêu chung của công ty. - Ban giám đốc mới bổ sung có kinh nghiệm, trình độ quản lý, năng động thích ứng với cơ chế thị trường, đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao. - Được Tổng công ty và các cấp chính quyền của tỉnh quan tâm theo dõi hổ trợ. 3.4.2. Khó khăn - Nguồn tài chính của công ty có giới hạn, chủ yếu vay vốn của Tổng công ty, các Ngân hàng trong và ngoài tỉnh, song sự cho vay của các Ngân hàng tùy thuộc vào mức độ hoạt động mà công ty huy động và thu mua hàng hóa. Ban Giám Đốc Trạm Thu Mua Kho Phân Xưởng Sản Xuất Trạm Thu Mua Kho Phân Xưởng Sản Xuất Trạm Thu Mua Kho Phân Xưởng Sản Xuất P. Tài Chính Kế Toán P. Kế Hoạch Kinh Doanh Nhà Máy An Giang 5 Nhà Máy An Giang 4 Nhà Máy An Giang 3 P. Tổ Chức Hành Chính Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 10 - Chưa có đội ngũ nhân viên chuyên về lĩnh vực marketing do đó việc xúc tiến thương mại còn hạn chế. 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty LTTP An Giang từ năm 2004-2006 Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch 04/05 Chênh lệch 05/06 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 534.139 529.385 608.342 -4.754 -0,89 78.957 14,91 Tổng chi phí - Giá vốn - Các chi phí 533.928 513.909 20.019 527.884 506.003 21.881 605.634 578.494 27.140 -6.044 -7.906 1.862 -1,33 -1,54 9,30 77.750 72.491 5.259 14,73 14,33 24,03 LN sau thuế 211 1.501 2.708 1.290 611 1.207 80,41 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004-2005-2006 của công ty LTTP An Giang) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vào năm 2004-2005-2006, ta thấy tổng doanh thu năm 2005 của công ty giảm 0,89% so với năm 2004 nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng đột biến lên đến 611%. Điều này chứng tỏ rằng công ty kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2004. Nguyên nhân là do năm 2005 thị trường nguyên liệu đầu vào thuận lợi và sự cố gắng của công ty trong khâu thu mua, vận chuyển, chế biến do đó đã tiết kiệm được một lượng chi phí. Vì thế mà giá vốn hàng bán giảm đáng kể với tốc độ giảm là 1,54% nên dẫn đến tổng chi phí giảm. Và chính tốc độ giảm của giá vốn cao hơn tốc độ giảm của doanh thu đã làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên cao. Đến năm 2006, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng lên. Cụ thể, tổng doanh thu tăng 14,91% còn lợi nhuận sau thuế tăng 80,41%. Qua đó cho thấy công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn, một phần là do công ty đã nhận được hợp đồng cung cấp gạo với số lượng lớn hơn trước của Tổng công ty và các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, phần còn lại là do công ty tìm được hợp đồng xuất khẩu gạo trực tiếp sang Châu Phi. Vì vậy, số lượng gạo tăng lên nên giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng cũng tăng lên, kéo theo tổng chi phí tăng. Tóm lại, qua ba năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn phấn đấu và nổ lực để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này được minh chứng lợi nhuận sau thuế của công ty tăng dần qua các năm. Và một khi công ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 11 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG Công ty LTTP An Giang cũng như bao công ty khác trong những năm qua ít quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm gạo ở thị trường nội địa, cho đến thời điểm này công ty mới bắt đầu quan tâm và khai thác tiềm năng ở thị trường nội địa. Chính vì vậy, phân tích môi trường hoạt động sẽ giúp công ty xác định được những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, nguy cơ trong tiến trình phát triển sản phẩm mới. Qua đó sẽ nói lên công ty LTTP An Giang có khả năng sản xuất ra sản phẩm phù hợp để thâm nhập vào thị trường nội địa nói chung và thị trường Long Xuyên nói riêng hay không?. 4.1. Phân tích môi trường bên ngoài 4.1.1. Phân tích tình hình thị trường chung Trong những năm gần đây, mức sống của người dân nước ta được nâng cao. Cụ thể là, thu nhập bình quân của người dân tăng qua các năm vào năm 2005 là 635 USD đến năm 2006 là 715 USD và dự đoán đến năm 2010 có thể tăng lên 1.000 USD1. Do đó, người dân ngày càng quan tâm đến vấn đề lương thực, thực phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh. Điển hình là có nhiều người tiêu dùng muốn tìm mua gạo ngon, chất lượng thay vì trước đây chỉ yêu cầu có gạo để ăn. Điều này được minh chứng ở siêu thị Co.op Mark Cần Thơ: doanh số tiêu thụ mặt hàng gạo tại siêu thị tăng trưởng bình quân khoảng 30%/năm, tiêu thụ khoảng 3 tấn gạo các loại/tháng và ở cửa hàng giới thiệu sản phẩm Nông Trường Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ đạt mức tiêu thụ 17-18 tấn gạo các loại/tháng2. Và một thực tế nữa chứng tỏ rằng gạo chất lượng có nhu cầu rất lớn ở thị trường nội địa. Hiện nay, dân số nước ta khá đông có khoảng 84 triệu người, do đó chỉ cần một người tiêu thụ khoảng 10 kg gạo chất lượng/năm thì sản lượng gạo chất lượng được tiêu thụ ở nước ta sẽ tăng lên đến 840.000 tấn gạo/năm. Nhưng với mức sản lượng gạo chất lượng này thì hiện tại các doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng đáp ứng. Mặt khác, kinh doanh gạo ở thị trường nội địa cũng khá hấp dẫn vì giá bán của các sản phẩm gạo vào năm 2006 tăng cao, gạo thường được bán với giá 5.000-6.000 đ/kg, còn gạo thơm được bán với giá từ 6.000 đ/kg trở lên và cho đến thời điểm này mức giá vẫn không có chiều hướng giảm. Bên cạnh đó, kinh doanh gạo ở thị trường nội địa các doanh nghiệp sẽ dễ dàng nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng hơn và chất lượng gạo ở thị trường này cũng không quá đòi hỏi khắt khe như ở thị trường xuất khẩu. Cộng với việc Chính phủ luôn có chính sách đảm bảo nguồn lương thực trong nước như: ấn định chỉ tiêu về xuất khẩu gạo, cho các doanh nghiệp ngừng ký hợp đồng xuất khẩu gạo hay cấm xuất khẩu gạo khi nguồn cung gạo khan hiếm. Chẳng hạn vào cuối năm 2006 Chính phủ đã đưa ra quyết định cấm xuất khẩu gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sẽ phải chịu 5% thuế VAT khi kinh doanh gạo ở thị trường nội địa cho nên các doanh nghiệp phải bán với giá cao hơn, nếu như thế sẽ khó lòng cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân hay cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế khoán hoặc một số đối tượng kinh doanh trốn thuế vì họ sẽ bán với giá mà người 1 Nguồn: 2 Nguồn: Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 12 Biểu đồ 4.1. Vai trò hạt gạo để có bữa cơm ngon 3% 20% 51% 26% < 25% Từ 25%-50% Từ 50%-75% > 75% Biểu đồ 4.2. Đặc tính của gạo sử dụng 55% 53% 52% 24% 7% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Gạo cho cơm dẽo Gạo cho cơm thơm Gạo cho cơm mềm Gạo cho cơm xốp Gạo cho cơm khô tiêu dùng chấp nhận được. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gạo chất lượng chưa mặn mà với thị trường nội địa. Qua đó, cho thấy thị trường nội địa là thị trường có triển vọng tốt để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gạo tham gia, nhưng các doanh nghiệp cần phải phát huy lợi thế của mình để sản xuất ra sản phẩm gạo có chất lượng mà giá bán vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. 4.1.2. Phân tích hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo  Nhận thức nhu cầu Như chúng ta đã biết, hạt gạo đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, do đó hạt gạo là lương thực không thể thiếu ở bất kỳ gia đình nào và tùy theo mỗi gia đình mà có nhận thức khác nhau về vai trò của hạt gạo trong bửa cơm. Theo như kết quả khảo sát hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo có đến 77% ý kiến (bao gồm ý kiến từ 50%-75% và > 75%) cho rằng để có một bửa cơm ngon thì hạt gạo đóng vai trò rất quan trọng. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) nh giá vai trò hạt gạo đó chỉ là bước nhận thức đầu tiên trong nhận thức nhu cầu, bước tiếp theo là cần phải nhận thức nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về đặc tính gạo như thế nào? Điều này được thể hiện rõ ở biểu đồ sau đây. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 13 Biểu đồ 4.3. Xuất xứ gạo sử dụng 8% 0% 71% 10% 11% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Trong nước, thuộc dạng gạo công ty Ngoài nước, thuộc dạng gạo công ty Trong nước, thuộc dạng gạo đại trà Ngoài nước, thuộc dạng gạo đại trà Không biết Nhìn vào biểu đồ 4.2 cho thấy đặc tính gạo được người tiêu dùng chọn sử dụng nhiều nhất là gạo cho cơm dẽo, gạo cho cơm thơm và gạo cho cơm mềm. Còn các đặc tính như gạo cho cơm xốp và gạo cho cơm khô cũng được người tiêu dùng lựa chọn như mức độ rất ít. Qua tìm hiểu lý do thì người tiêu dùng cho biết gạo có đặc tính cho cơm thơm sẽ kích thích sự thèm ăn của mọi người và làm cho mọi người nhớ đến vì từ khi nấu đến khi ăn tỏ ra hương thơm thu hút. Đối với gạo cho cơm dẽo, mềm sẽ cho cơm dễ ăn hơn không phân biệt độ tuổi và cơm để nguội không bị khô cứng. Theo như kết quả khảo sát trong hai năm (năm 20063, năm 2007) thì các đặc tính gạo cho cơm thơm, dẽo và mềm được người tiêu dùng lựa chọn nhiều nhất. Vì vậy, có thể xem đây là xu hướng chung của người tiêu dùng Long Xuyên hiện nay. Khi đã biết người tiêu dùng chọn đặc tính gạo nào rồi thì việc tìm hiểu xuất xứ loại gạo đó cũng khá cần thiết trong nhận thức nhu cầu. Để xem người tiêu dùng sử dụng gạo có xuất xứ trong nước hay ngoài nước, thuộc dạng gạo của công ty hay gạo đại trà. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Biểu đồ này nói lên đa số người tiêu dùng đều sử dụng gạo có xuất xứ trong nước thuộc dạng gạo đại trà chiếm tỷ lệ 71% là vì loại gạo này được bày bán rất phổ biến trên thị trường nên dễ mua, dễ lựa chọn. Còn gạo có xuất xứ trong nước thuộc dạng gạo của công ty chiếm tỷ lệ rất thấp với 8%, nguyên nhân là do các công ty sản xuất kinh doanh gạo đều tập trung vào thị trường xuất khẩu vì thế loại gạo này chưa được bày bán phổ biến ở thị trường trong nước nên rất ít được người tiêu dùng biết đến. Bên cạnh đó, gạo có xuất xứ ngoài nước thuộc dạng gạo đại trà đã từng bước len lõi vào thị trường trong nước và cũng được người tiêu dùng chọn sử dụng với tỷ lệ 10% cao hơn cả gạo trong nước thuộc dạng gạo của công ty. Đây là điều mà các doanh nghiệp trong nước cần xem xét và nhìn nhận lại, bởi hiện nay nước ta đã gia nhập WTO và một khi các doanh nghiệp ngoài nước nắm bắt được cơ hội này thì các doanh nghiệp trong nước sẽ khó có được một chổ đứng ở chính thị trường của nước mình. Ngoài ra, có 11% người tiêu dùng không biết loại gạo mình đang sử dụng, có thể nói đây là những người tiêu dùng dễ tính, không quan tâm đến xuất xứ. 3 Nguồn: Hành vi tiêu dùng gạo của người dân Long Xuyên_Nguyễn Thị Kim Nhị - DH3KN1 Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 14 Biểu đồ 4.4. Nguồn thông tin tham khảo 21% 51% 43% 12% 6% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Gia đình yêu cầu Kinh nghiệm bản thân Người bán giới thiệu Bạn bè, người thân giới thiệu Tìm hiểu người xung quanh Tóm lại, theo nhận định của người tiêu dùng thì để có một bửa cơm ngon thì hạt gạo đóng vai trò rất quan trọng. Đa số người tiêu dùng sử dụng gạo đại trà với đặc tính gạo được ưa chuộng là gạo cho cơm dẽo, thơm và mềm.  Các nguồn thông tin tham khảo khi quyết định mua gạo Qua xem xét ý kiến của người tiêu dùng về nguồn thông tin tham khảo khi quyết định mua gạo thì số đông người tiêu dùng cho rằng nguồn thông tin quan trọng nhất là kinh nghiệm bản thân chiếm 51%. Bởi vì, trước khi mua một loại gạo nào đó sử dụng lâu dài thì người tiêu dùng thường mua với số lượng nhỏ về dùng thử, nếu cảm thấy chất lượng tốt và hợp khẩu vị mới quay lại nơi bán mua sử dụng tiếp tục. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Nguồn thông tin thứ hai do người bán giới thiệu có vai trò tác động khá hữu hiệu trong quyết định mua gạo của người tiêu dùng. Nguyên nhân là do người bán hiểu được tâm lý người tiêu dùng cũng như tạo được lòng tin đối với họ. Riêng đối với ý kiến tham khảo nguồn thông tin từ việc tìm hiểu những người xung quanh có tỷ lế rất thấp với 6%, điều này nói lên rằng cuộc sống của người dân thành thị hiện nay khá khép kín, ít quan tâm trao đổi thông tin với những người xung quanh.  Tầm quan trọng của các tiêu chí chất lượng khi chọn mua gạo Như chúng ta đã biết, khi chọn mua một sản phẩm nào đó sử dụng lâu dài thì hầu hết người tiêu dùng đều quan tâm đến yếu tố chất lượng, do đó sản phẩm gạo cũng không ngoại lệ. Qua tổng kết dữ liệu thu thập thì người tiêu dùng cho rằng các tiêu chí chất lượng như: không lẫn tạp chất, dễ nấu, hương thơm lâu và dễ bảo quản là các tiêu chí quan trọng nhất khi chọn mua gạo. Và đây được xem là các tiêu chí cần thiết phải có đối với gạo đạt chất lượng. Biểu đồ 4.5 sẽ chứng minh rõ về mức độ quan trọng đối với từng tiêu chí chất lượng. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 15 16% 24% 7% 9% 4% 10% 15% 2% 12% 9% 6% 8% 2% 8% 16% 38% 25% 13% 4% 2% 14% 25% 2% 3% 2% 18% 27% 12% 2% 7% 20% 14% 14% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Hương thơm lâu Màu sắc hạt gạo sáng bóng Kích thước hạt gạo Không lẫn tạp chất Dễ bảo quản Dễ nấu Không có dư lượng hóa chất Biểu đồ 4.5. Tiêu chí gạo chất lượng Rất quan trọng Quan trọng Bình thường không quan trọng Rất không quan trọng (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Tiêu chí chất lượng không lẫn tạp chất được người tiêu dùng đánh giá quan trọng nhất chiếm tỷ lệ 63%, cho thấy người tiêu dùng rất xem trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh trong hạt gạo nhằm để bảo vệ sức khỏe. Tiếp theo là tiêu chí dễ nấu chiếm tỷ lệ quan trọng 45% vì dễ nấu sẽ cho cơm ngon không bị nhão, cứng hay sống với lượng nước nhất định hay nấu mau chín cơm. Đối với tiêu chí gạo cho hương thơm lâu và dễ bảo quản cũng chiếm mức độ quan trọng tương đối nhiều 40%, 39% nhưng hiện nay đa số các loại gạo thơm được bán bán trên thị trường chỉ tỏ ra hương thơm khi cơm còn nóng đến lúc nguội đã giảm hẳn hay không còn hương thơm nữa, và gạo để lâu khoảng hơn một tháng thường bị sâu mọt, ẩm móc. Do đó, các tiêu chí này cần xem xét lại khi sản xuất gạo đạt chất lượng tung ra thị trường. Phần lớn người tiêu dùng hiện nay đều cho rằng không có dư lượng hóa chất trong hạt gạo nên mức độ quan trọng của tiêu chí này được đánh giá không cao chỉ chiếm tỷ lệ quan trọng 34%, số đông người tiêu dùng quan tâm nhiều đến dư lượng hóa chất là các nhân viên văn phòng hay các gia đình có thu nhập cao vì họ e ngại rằng hiện nay các loại phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc dưỡng,…được sử dụng nhiều khi trồng lúa, còn 14% cho là bình thường vì có quan tâm đi chăng nữa cũng không biết được. Các tiêu chí chất lượng được người tiêu dùng đánh giá ít quan trọng nhất là kích thước hạt gạo và màu sắc hạt gạo sáng bóng, vì theo người tiêu dùng khi chọn mua gạo thì kích thước hạt gạo như thế nào cũng được miễn sao hạt gạo đừng bị nát quá nhiều là có thể chấp nhận. Và chỉ cần xem màu sắc hạt gạo không bị vàng là được chứ không cần phải sáng bóng. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 16 59% 49% 53% 7% 12% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Giá cả Dễ tìm mua Thái độ người bán Khuyến mãi Bao bì, nhãn hiệu Biểu đồ 4.6. Các yếu tố quan tâm ngoài chất lượng Biểu đồ 4.7. Giá gạo sử dụng Từ 7.000đ-9.000đ 27% < 9.000đ 2% < 5.000đ 9% Từ 5.000đ-7.000đ 62%  Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua gạo ngoài chất lượng Khi chọn mua gạo ngoài yếu tố chất lượng thì người tiêu dùng thường quan tâm nhiều đến các yếu tố như: giá cả, thái độ người bán, dễ tìm mua. Còn các yếu tố bao bì, nhãn hiệu, khuyến mãi rất ít được quan Tâm. Tỷ lệ quan tâm được thể hiện ở biểu đồ sau đây. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Từ biểu đồ 4.6 nhận thấy người tiêu dùng quan tâm đến các yếu tố giá cả, thái độ người bán, dễ tìm mua có mức độ tương đồng lần lượt với tỷ lệ là 59%, 53% và 49%. Trong đó, giá cả được nhiều người tiêu dùng quan tâm hơn, vấn đề này cũng dễ lý giải vì đa phần khi quyết định mua một sản phẩm nào đó người tiêu dùng thường xem xét ở mức giá này có phù hợp với túi tiền của mình hay không. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy khi mua gạo người tiêu dùng thường chọn mua ở mức giá từ 5.000-7.000 đ/kg với 62 câu trả lời chiếm 62%. Còn ở mức giá nhỏ hơn 5.000 đ/kg và lớn hơn 9.000 đ/kg ít được người tiêu dùng lựa chọn, vì ở mức giá nhỏ hơn 5.000 đ/kg gạo không được ngon hay có thóc, cỏ và sạn lẫn trong gạo, ở mức giá lớn hơn 9.000 đ/kg thì khá đắt để chọn sử dụng tuy nhiên gạo có mức giá này chất lượng rất tốt. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 17 Biểu đồ 4.8. Nhận xét giá gạo sử dụng Tương đối rẽ 7% Rẽ 0% Mắc 2% Tương đối mắc 17% Chấp nhận được 74% Có thể nói rằng, khi mua gạo người tiêu dùng thường chọn mức giá phù hợp với túi tiền của mình nhưng đặc tính gạo và chất lượng về thóc, cỏ, sạn lẫn trong gạo vẫn đảm bảo, do đó mà phần lớn người tiêu dùng nhận xét giá gạo đang sử dụng chấp nhận được với 74%. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Mặt khác, khi mua gạo thì thái độ người bán và dễ tìm mua cũng được người tiêu dùng quan tâm nhiều, bởi lẽ chẳng người tiêu dùng nào chọn nơi mua gạo mà người bán cọc cằn, khó chịu, không cần khách hàng cho dù gạo của họ bán có tốt và rẽ hơn đi chăng nữa. Đồng thời loại gạo đó phải dễ mua để khi cần là có ngay sử dụng không phải chờ đợi. Đối với bao bì, nhãn hiệu và khuyến mãi ít được người tiêu dùng quan tâm lý do là hầu hết các sản phẩm gạo được bày bán trên thị trường hiện nay chủ yếu là gạo đại trà nên không có xuất xứ nhãn hiệu và từ trước đến nay mặt hàng gạo hiếm khi được khuyến mãi. Do đó, có rất ít người tiêu dùng quan tâm đến vấn này. Trong tương lai, khi mức sống của người dân nâng cao thì chắc chắn bao bì, nhãn hiệu của sản phẩm gạo sẽ được người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn bởi họ cảm nhận được sản phẩm có bao bì, nhãn hiệu sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh và trong bắt mắt hơn. Còn khuyến mãi là một trong những cách thu hút người tiêu dùng sử dụng sản phẩm.  Cách thức mua gạo của người tiêu dùng Có thể nói, cách thức mua gạo cũng khá là quan trọng trong phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo. Bởi vì, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn bán được sản phẩm trên thị trường thì phải biết được ít nhiều người tiêu dùng thích mua sản phẩm ở đâu? Mua khi nào? Mua bằng cách nào? Số lượng bao nhiêu? Và ai là người quyết định mua? Để từ đó sản xuất ra sản phẩm có số lượng vừa mức sử dụng, chọn những nơi được xem là dễ tiếp cận với người tiêu dùng nhất và có hình thức tác động phù hợp vào đối tượng quyết định mua. - Mua ở đâu? Gạo là sản phẩm thiết yếu nên được bày bán ở rất nhiều nơi nhưng để xem người tiêu dùng thường chọn nơi mua gạo ở đâu nhiều nhất. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 18 Biểu đồ 4.9. Nơi mua gạo 66% 3% 9% 16% 3% 3% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Sạp gạo ở chợ Siêu thị Cửa hàng Tiệm gạo gần nhà Đại lý Nơi khác Biểu đồ 4.10. Thời điểm mua gạo Hết mới mua 59% Mua định kỳ 12%Còn sử dụng một vài ngày 29% (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Theo như biểu đồ 4.9 phần lớn nơi mua gạo của người tiêu dùng là các sạp gạo ở chợ chiếm tỷ lệ 66% vượt trội so với các nơi khác. Bởi vì, ở chợ có rất nhiều sạp gạo nên người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn về chủng loại, giá cả và nơi mua hàng, do đó người tiêu dùng dễ dàng tìm được loại gạo mình thích mà vẫn phù hợp túi tiền hay nơi mua gạo vừa ý,…Không những thế, khi đến chợ mua gạo người tiêu dùng còn có thể mua được nhiều thứ khác nên mua gạo ở chợ rất tiện lợi. Và lựa chọn kế đến của người tiêu dùng là tiệm gạo gần nhà chiếm 16%, còn các nơi như siêu thị, cửa hàng, đại lý và nơi khác (kho gạo) chiếm tỷ lệ rất thấp vì những nơi này thường không thuận tiện để mua, khó lựa chọn hay mua với số lượng lớn,… - Mua khi nào? Sau khi biết được người tiêu dùng thường mua gạo ở đâu thì tiếp theo cần biết người tiêu dùng mua gạo khi nào, có ba thời điểm để mua gạo. Cụ thể là, mua định kỳ, hết mới mua và còn sử dụng một vài ngày mới mua. Và tổng số mẫu trả lời được thể hiện ở biểu đồ bên dưới. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 19 Biểu đồ 4.11. Mua bằng cách nào Nhờ người khác mua dùm 3% Tự đi mua 54% Gọi điện 43% Trong tổng số mẫu trả lời có đến 59% người tiêu dùng cho rằng khi đã sử dụng hết gạo rồi mới mua tiếp, không cần thiết phải dự trữ. Đây là sản phẩm mà người tiêu dùng phải sử dụng hàng ngày nhưng tại sao người tiêu dùng đợi sử dụng hết mới mua, sở dĩ có điều này là vì sản phẩm gạo được bày bán rất nhiều trên thị trường và dễ mua khi hết ra chợ hay gọi điện là có ngay để sử dụng. Mua định kỳ chiếm tỷ lệ rất thấp 12%, những người mua định kỳ thường thì gia đình của họ ít thay đổi số lượng gạo sử dụng trong một ngày cho nên họ biết chắc rằng cứ vào thời điểm đó là phải mua gạo bổ sung. Nhưng hiện nay đa số những người tiêu dùng ít quan tâm vào thời điểm nào phải mua gạo bổ sung cho đến lúc nấu cảm thấy gạo sắp hết hoặc hết mới mua. - Mua bằng cách nào? Khi hỏi người tiêu dùng thường mua gạo bằng cách nào thì số đông người tiêu dùng trả lời tự đi mua là chính với tỷ lệ 54%, kế đến là gọi điện với tỷ lệ 43% và chiếm tỷ lệ thấp nhất 3% là nhờ người khác mua dùm. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Qua tìm hiểu trong quá trình phỏng vấn thì điều trên được lý giải như sau: với việc tự đi mua thì người tiêu dùng muốn mua với số lượng bao nhiêu cũng được, có thể so sánh được chất lượng cũng như giá cả của các loại gạo với nhau tại nơi mua hàng hay các nơi mua hàng khác. Còn mua gạo bằng cách gọi điện hiện nay cũng khá phổ biến bởi đây được xem là hình thức dịch vụ mà người bán dùng để thu hút người tiêu dùng, chỉ cần người tiêu dùng gọi điện là người bán giao gạo đến tận nhà nhưng số lượng phải từ 15 kg trở lên và tương đối gần nơi bán. Và trường hợp nhờ người khác mua dùm chủ yếu là nhờ người thân do họ không có thời gian. - Mua số lượng bao nhiêu? Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 20 Biểu đồ 4.12. Số lượng mua gạo mỗi lần Từ 5kg-15kg 43% < 5 kg 3% > 25 kg 19% Từ 15kg-25kg 35% Biểu đồ 4.13. Người quyết định mua Khác 0% Cả gia đình thống nhất 11% Cha mẹ 18% Con cái 2% Vợ 62% Chồng 7% (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Như chúng ta đã biết, loại gạo mà người tiêu dùng sử dụng hiện nay rất dễ mua cho nên mỗi lần mua gạo người tiêu dùng thường mua với số lượng ít hoặc vừa phải để dùng trong khoảng thời gian từ một đến hai tuần trở lại. Bởi vì, họ cho rằng mua với số lượng nhiều để lâu gạo sẽ bị sâu, ẩm móc và cho cơm không ngon. Do đó, mỗi lần mua gạo người tiêu dùng thường mua với số lượng từ 5kg-15kg chiếm 43% và 15kg-25kg chiếm 35%. Tuy nhiên, ít có gia đình nào chọn mua với số lượng nhỏ hơn 5 kg vì với số lượng này sử dụng cho cả gia đình rất mau hết phải mua liên tục, như thế sẽ rất mất thời gian nên chỉ chiếm 3%. - Ai là người quyết định mua? Trong một gia đình ai cũng là người có thể tạo nên quyết định chọn mua một loại gạo. Tuy nhiên, phần lớn sẽ do đối tượng nào quyết định, biểu đồ dưới đây sẽ chứng minh điều này. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Từ biểu đồ 4.13 có thể thấy rằng người quyết định mua chiếm tỷ lệ cao nhất 62% trong tổng số mẫu là người vợ. Điều này cũng thật dễ hiểu vì hầu như các vấn đề liên quan trong bửa ăn hàng ngày (hay nói chung là các công việc nội chợ) thường là do người vợ đảm nhận và quyết định. Và người có vai trò quyết định kế tiếp cũng không kém phần quan trọng với tỷ lệ 18% đó là cha mẹ, bởi vì hiện nay vẫn còn khá đông các gia đình sống cùng với cha mẹ (cha mẹ vợ hay cha mẹ chồng) nên khi chọn mua một Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 21 Biểu đồ 4.14. Trường hợp thay đổi loại gạo 72% 20% 15% 22% 24% 9% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Chất lượng gạo không ổn định Giá cao hơn Có một loại gạo khác ngon hơn Khó tìm mua Thường hay thiếu hàng Cơm để nguội bị cứng và hôi loại gạo nào đó thường theo ý kiến của cha mẹ. Còn người có vai trò thấp nhất trong quyết định mua gạo là con cái với 2% nguyên nhân là do ở độ tuổi này con cái thường không quan tâm đến vấn đề cơm nước gạo tiền hay tôn trọng ý kiến của các bậc bề trên. Tóm lại, qua phân tích cách thức mua gạo thì người tiêu dùng thường mua gạo tại các sạp gạo ở chợ và đến khi sử dụng hết mới mua với số lượng từ 5kg-15kg hay từ 15kg-25kg cho mỗi lần mua dưới hình thức tự đi mua là chính hay hình thức gọi điện cũng khá phổ biến. Trong đó người quyết định mua là người nội trợ trong gia đình.  Các trường hợp người tiêu dùng thay đổi loại gạo sử dụng Để chọn một loại gạo hợp khẩu vị và giá hợp lý là đều không đơn giản, người tiêu dùng phải trải qua một thời gian dùng thử để kiểm nghiệm xem đặc tính gạo và chất lượng gạo có như mong muốn không? hoặc so sánh chất lượng cũng như giá cả của loại gạo này với loại gạo khác như thế nào? Nhưng sau một thời gian dùng quen loại gạo nào đó tự nhiên phát sinh các trường hợp ngoài mong đợi như: chất lượng gạo không ổn định, giá cao hơn, khó tìm mua,…Nếu như một trong những trường hợp này xảy ra thì người tiêu dùng sẽ thay đổi loại gạo đang sử dụng trong trường hợp nào nhiều nhất. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy người tiêu dùng sẽ thay đổi loại gạo đang sử dụng nhiều nhất chiếm đến 72% trong trường hợp chất lượng gạo không ổn định chẳng hạn như: hạt thóc, cỏ, sạn lẫn trong gạo, khó bảo quản, đặc tính sử dụng thay đổi, màu sắc hạt gạo vàng và hạt gạo bị nát,…Mặc dù, người tiêu dùng quan tâm nhiều đến giá cả khi chọn mua gạo nhưng trong trường hợp giá cao hơn chỉ có 20% người tiêu dùng thay đổi loại gạo đang sử dụng. Điều này chứng tỏ rằng giá cao hơn vẫn được người tiêu dùng chấp nhận, còn chất lượng không ổn định sẽ bị người tiêu dùng loại trừ.  Xu hướng sử dụng gạo có xuất xứ của công ty Trước khi nói đến xu hướng sử dụng gạo của công ty, thì cần xem người tiêu dùng có muốn mua dùng thử sản phẩm gạo có giá cao hơn từ 1.000-2.000 đ/kg nhưng đáp ứng được đầy đủ hoặc tốt hơn về các tiêu chí chất lượng mà người tiêu dùng cho là quan trọng (hương thơm lâu, không lẫn tạp chất, dễ nấu, dễ bảo quản,…) và đặc tính gạo như mong đợi của người tiêu dùng hay không? Qua tổng hợp các ý kiến trả lời có đến 67% người tiêu dùng sẳn lòng mua dùng thử sản phẩm gạo nếu như có sản phẩm Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 22 Biểu đồ 4.15. Xu hướng sử dụng gạo chất lượng Không biết 12% Có 67% Không 21% Biểu đồ 4.16. Xu hướng sử dụng tiếp gạo có xuất xứ của công ty Có 75% Không 25% như thế. Điều này khẳng định thêm rằng người tiêu dùng xem các tiêu chí chất lượng rất quan trọng khi chọn mua gạo. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Tuy nhiên, vẫn có 21% người tiêu dùng không sẳn lòng mua dùng thử vì họ ưa chuộng loại gạo đang sử dụng, giá cao hơn không hợp với túi tiền sử dụng. Và 10% còn lại trả lời không biết, đợi khi nào có sản phẩm như thế mới quyết định mua dùng thử hay không mua. Phần tiếp theo sẽ nói lên xu hướng sử dụng gạo có xuất xứ của công ty. Qua kết quả phỏng vấn, có 8 câu trả lời đang sử dụng sản phẩm gạo trong nước thuộc dạng gạo của công ty. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Trong đó, có 6 câu trả lời sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty là do khi sử dụng người tiêu dùng cảm thấy gạo có xuất xứ của công ty cho cơm ngon hơn, hợp khẩu vị và đảm bảo chất lượng chiếm tỷ lệ 75%, nhưng có 2 câu trả lời gạo có xuất xứ của công ty giá khá đắt và khó tìm mua nên không có ý định sử dụng tiếp chiếm tỷ lệ 25%. Để xem 82 câu trả lời còn lại có ý định mua dùng thử sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty không? Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 23 Biểu đồ 4.17. Xu hướng mua dùng thử gạo có xuất xứ của công ty 40% 18% 16% 17% 14% 12% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% So sánh chất lượng Đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh Thiếu thông tin gạo công ty Khó mua và giá cao Ưa chuộng gạo đại trà Không biết chất lượng ra sao Có Không (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Qua biểu đồ trên nhận thấy người tiêu dùng có ý định mua dùng thử sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty chiếm tỷ lệ 74%. Trong đó, lý do quan trọng nhất là dùng thử cho biết và cũng để so sánh chất lượng với gạo đại trà, nhằm đánh giá xem sản phẩm có xuất xứ công ty có tốt và ngon hơn không chiếm 40%. Lý do tiếp theo cũng khá quan trọng được người tiêu dùng khẳng định gạo có xuất xứ của công ty sẽ đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh chiếm 18%. Và lý do còn lại cũng không kém phần quan trọng đó là người dùng hiện nay thiếu thông tin về gạo của công ty như chưa biết đến hoặc có biết đến cũng khó mua và khó lựa chọn chiếm 16%. Đối với những người tiêu dùng không có ý định mua dùng thử sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty chiếm 43% vì họ cho rằng gạo bán dưới dạng này hiện nay rất khó mua và giá cao, một phần là ưa chuộng gạo đại trà dễ lựa chọn, dễ mua và được giao đến tận nhà, đồng thời có một số người tiêu dùng chưa từng biết đến và sử dụng sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty nên không biết chất lượng ra sao hoặc chưa tin tưởng vào chất lượng sản phẩm gạo của công ty. Tóm lại, phần lớn người tiêu dùng hiện nay có xu hướng sử dụng sản phẩm gạo chất lượng vì người tiêu dùng sẳn sàng mua dùng thử sản phẩm gạo chất lượng cho dù giá có cao hơn hay muốn mua dùng thử sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty để so sánh chất lượng có ngon và tốt hơn gạo đại trà, hay họ tin rằng sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty sẽ đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh. 4.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh Khi tham gia vào một lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh bởi đây là sự điều tiết của quy luật cung-cầu. Tùy theo từng ngành, thị trường và sản phẩm mà có mức độ cạnh tranh khác nhau. Vậy để xem kinh doanh gạo chất lượng ở thị trường nội địa sẽ như thế nào? Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 24 Có thể nói, lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm gạo ở nước ta có rất nhiều doanh nghiệp tham gia, nhưng phần lớn các doanh nghiệp đều chú trọng vào thị trường xuất khẩu (có trên 98 doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo), còn thị trường nội địa ít quan tâm đến. Qua đó cho thấy kinh doanh gạo chất lượng ở thị trường nội địa ít chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau, tuy nhiên không phải như thế là dễ dàng thâm nhập vào thị trường nội địa bởi đa số người tiêu dùng hiện nay quen sử dụng gạo đại trà và ít biết đến sản phẩm gạo chất lượng của các công ty. Tuy ít chịu sự cạnh tranh gay gắt nhưng để có thể cạnh tranh tốt trên thị trường nội địa về sản phẩm gạo chất lượng mà công ty LTTP An Giang đang hướng tới thì công ty cần biết và hiểu về các đối thủ đã từng kinh doanh về sản phẩm gạo chất lượng và các đối thủ đang dự định thâm nhập vào thị trường nội địa. Và đối thủ được chọn để phân tích là một trong số các đối thủ có sản phẩm gạo chất lượng bày bán ở thị trường Long Xuyên hay có ý định thâm nhập vào thị trường này vì đây là thị trường mà công ty muốn thử nghiệm sản phẩm đầu tiên.  Công ty Mekong Cần Thơ Hiện nay, sản phẩm gạo chất lượng của công ty Mekong được bán phổ biến ở các siêu thị trong nước như: Co.op Mark Cần Thơ, Co.op Mark Long Xuyên,…với các sản phẩm: gạo Tài Nguyên, gạo Dài Trắng, gạo Thơm,…chủ yếu được đóng gói dưới dạng 5 kg và mẫu mã cũng khá bắt mắt. Tùy theo từng loại gạo mà có giá bán khác nhau, chẳng hạn gạo Tài Nguyên là 46.000 đ/5kg, gạo thơm là 33.400 đ/5kg. Số lượng tiêu thụ không nhiều khoảng 800-1.000 tấn/năm trong các năm qua. Mặc dù, kinh doanh gạo chất lượng ở thị trường nội địa của công ty Mekong hiện nay chưa khả quan (đây là xu hướng chung của tất cả các công ty kinh doanh gạo chất lượng ở thị trường nội địa) nhưng công ty Mekong vẫn không nãn lòng ngược lại còn có kế hoạch đầu tư lâu dài vào thị trường này. Một phần là thực hiện theo chủ trương của Chính Phủ và Bộ thương mại nhằm ổn định thị trường tiêu thụ trong nước, phần còn lại là do công ty Mekong nhận thấy thị trường gạo nội địa đang có nhiều tiềm năng phát triển. Do đó, nhãn hiệu của các loại gạo Mekong được Cục sở hữu trí tuệ-Bộ khoa học & công nghệ chấp nhận bảo hộ tổng thể. Mỗi năm, công ty Mekong đều tiến hành ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm đối với bà con nông dân chủ yếu là lúa chất lượng cao và lúa thơm ở các huyện Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ và quận Ô Môn vì đây là các vùng trọng điểm sản xuất lúa của tỉnh Cần Thơ. Trong quá trình bao tiêu sản phẩm công ty Mekong đã áp dụng chương trình hỗ trợ như: hỗ trợ các giống lúa xác nhận, các giống lúa chất lượng cao cho nông dân sản xuất và hỗ trợ 5 triệu đồng/ha cho những nông dân có nhu cầu về vốn sản xuất. Ở vụ lúa Đông xuân 2006-2007 vừa qua công ty Mekong đã ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với diện tích trên 6.000 ha, theo giá lúa cao nhất trong vụ lúa đông xuân 2005-20064. Chính vì vậy, nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty Mekong đảm bảo chất lượng, do đó sản phẩm gạo của công ty Mekong cũng đảm bảo chất lượng được người tiêu dùng lựa chọn sử dụng.  Công ty xuất nhập khẩu An Giang (Angimex) Trong những năm vừa qua cũng như các công ty khác lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex chỉ tập trung vào thị trường xuất khẩu chiếm 90% doanh thu, còn tiêu thụ trong nước chiếm tỷ trọng rất ít chủ yếu là bán phụ phẩm cho các cơ sở chế biến 4 Nguồn: Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 25 gia thức ăn gia súc. Điều này nói lên công ty chưa có kênh phân phối gạo ở thị trường nội địa và công ty ít am hiểu thị trường, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng gạo trong nước. Nhưng hiện nay công ty Angimex đang tiến hành nghiên cứu thị trường gạo nội địa ở các tỉnh như: An Giang, Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh nhưng chỉ tập trung chủ yếu ở các thành phố và thị xã trọng điểm để từng bước thâm nhập vào thị trường nội địa. Tình hình tài chính của Công ty Angimex chưa mạnh chủ yếu vốn hoạt động trong sản xuất kinh doanh là vốn vay (chiếm khoảng 73,63%). Tuy nhiên, công ty vẫn có khả năng huy động vốn nhanh và vay vốn với hạn mức cao do hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty có hiệu quả trong nhiều năm qua nên công ty đã tạo uy tín đối với các Ngân hàng trong và ngoài nước. Cộng với việc công ty đang chuẩn bị cổ phần hóa khi đó nguồn vốn của công ty Angimex sẽ được bổ sung bằng cách phát hành cổ phiếu bán trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty Angimex luôn chú trọng đến công tác đào tạo nhân viên và nâng cao năng lực quản lý vì thế mà đội ngũ quản lý của công ty Angimex nhạy bén với tình hình thị trường, có kinh nghiệm và năng lực, còn nhân viên thì có chuyên môn nghiệp vụ. Máy móc thiết bị của công ty Angimex khá hiện đại và hệ thống kho chứa lớn 65.000 tấn. Nhưng công suất chế biến sản phẩm của công ty Angimex chỉ đạt 150.000 tấn/năm. Ngoài ra, công ty Angimex còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội như: đóng góp gây quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học, tài trợ học bổng cho sinh viên trường đại học An Giang,…nhằm tạo hình ảnh đẹp về công ty Angimex. Có thể nói, đây là một thuận lợi của công ty Angimex khi tham gia kinh doanh gạo ở thị trường nội địa vì công ty đã được nhiều người biết đến cho nên có nhiều khả năng người tiêu dùng sẽ chọn sử dụng sản phẩm của công ty Angimex. 4.1.4. Năng lực cung cấp sản phẩm của công ty - Năng lực thiết kế sản xuất của ba nhà máy: 230.000 tấn gạo/năm. - Năng lực sản xuất hiện tại của ba nhà máy: 184.000 tấn gạo/năm. Hiện nay, công ty đã sử dụng được 80% năng lực thiết kế của ba nhà máy. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt. Tuy nhiên, để tận dụng 20% công suất còn lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã hướng tới việc sản xuất ra sản phẩm gạo phục vụ thị trường nội địa. 4.1.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào An Giang được xem là một tỉnh có sản lượng lương thực đứng đầu cả nước trong những năm vừa qua. Bởi vì, diện tích gieo trồng và sản lượng lúa gạo của tỉnh đã không ngừng tăng lên vào năm 2004 diện tích là 523.037 ha sản lượng đạt 3.006.900 tấn, đến năm 2005 diện tích là 529.698 ha sản lượng đạt 3.127.660 tấn. Tuy nhiên, vào năm 2006 diện tích gieo trồng giảm 26.000 ha so với năm 2005 do chủ trương của tỉnh cắt giảm sản xuất vụ ba để hạn chế bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá nhưng sản lượng đạt được vẫn khá cao 2.890.000 tấn.5 Vì vậy, công ty có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu dễ dàng, ít tốn chi phí vận chuyển và có chất lượng. Nhưng để đảm bảo không bị thiếu hụt nguồn nguyên liệu công 5 Nguồn: Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 26 ty đã chủ động thực hiện ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các Hợp tác xã và nông dân hay thu mua qua thương lái, doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, công ty còn dự trự một lượng tồn kho nhất định để duy trì hoạt động khi phát sinh những tình huống bất ngờ như nguồn nguyên liệu khan hiếm, có sự thay đổi về số lượng trong hợp đồng,… 4.1.6. Hệ thống phân phối của công ty Công ty phân phối sản phẩm theo hai hình thức, một là phân phối trực tiếp sản phẩm đến công ty nhập khẩu, hai là phân phối gián tiếp sản phẩm thông qua các công ty xuất khẩu như Tổng công ty Lương thực Miền Nam, các đơn vị thành viên của Tổng công ty, các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,…Từ đó, các công ty xuất khẩu phân phối sản phẩm lại cho các công ty nhập khẩu. Điều này được thể hiện rõ ở sơ đồ kênh phân phối của công ty dưới đây. Sơ đồ 4.1. Sơ đồ kênh phân phối của công ty LTTP An Giang (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh của công ty LTTP An Giang) Từ năm 2002 cho đến năm 2005 kênh phân phối chủ yếu của công ty là kênh phân phối (2), bởi vì trong thời gian này công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh nên chưa am hiểu về thị trường và khách hàng chưa biết đến, do đó muốn tiêu thụ được sản phẩm phải thông qua trung gian. Mặt khác, công ty là thành viên của Tổng công ty Lương thực Miền Nam, cho nên trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn được Tổng công ty quan tâm và hổ trợ về nguồn vốn. Vì thế hàng năm công ty có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm lại cho Tổng công ty. Với kênh phân phối này thì đầu ra cho sản phẩm sẽ có phần ổn định hơn nhưng suy cho cùng công ty sẽ không chủ động được thị trường, kiềm hãm sự phát triển của công ty và lợi nhuận thu về không cao. Thấy được mặt hạn chế của kênh phân phối (2) nên vào năm 2006 công ty đã có một cải tiến mới là chủ động tìm kiếm hợp đồng trực tiếp từ các công ty nhập khẩu và giảm việc xuất khẩu ủy thác. Nhằm giảm một phần chi phí trong việc ủy thác xuất khẩu, tránh rủi ro khi các công ty nhận ủy thác không nhận hoặc nhận không hết số lượng mà công ty muốn ủy thác, qua đó có thể nâng cao lợi nhuận cho công ty và giúp công ty phát triển hơn. Tuy nhiên, công ty vẫn phải cung cấp sản lượng theo đơn dặt hàng của Tổng công ty bởi vì công ty là đơn vị thành viên của Tổng công ty. 4.2. Phân tích môi trường bên trong 4.2.1. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2007 Trước khi nói đến kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm 2007 ta xem qua công tác hoạch định kế hoạch của công ty vào năm 2006 so với kết quả thực hiện vào năm 2006 có sự chênh lệch đáng kể hay không?. Người tiêu dùng Công ty nhập khẩu Công ty xuất khẩu Công ty nhập khẩu Công ty LTTP An Giang (1) (2) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 27 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2006 Thực hiện 2006 So với kế hoạch 2006 Mua vào: - Gạo + lúa quy gạo nguyên liệu - Gỗ các loại Tấn M3 180.000 20.000 172.690 15.473 95,94% 77,20% Bán ra: - Gạo các loại - Gỗ các loại Tấn M3 150.000 20.000 138.741 15.473 92,49% 77,20% Doanh thu Triệu đồng 618.450 606.849 98,12% Lợi nhuận Triệu đồng 2.900 2.823 97,34% (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh của công ty LTTP An Giang) Qua bảng số liệu có thể nói công tác hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt. Đối với mặt hàng lương thực (sản phẩm gạo) các chỉ tiêu mua vào, bán ra đều thực hiện trên 90% so với kế hoạch đề ra, còn đối với mặt hàng gỗ mua vào, bán ra chỉ đạt 77,2% so với kế hoạch vì đây là mặt hàng mới được công ty kinh doanh vào năm 2006 nên chưa nắm rõ về nguồn nguyên liệu cũng như nhu cầu (công ty chỉ thực hiện theo nhu cầu của Tổng công ty). Doanh số và lợi nhuận so với kế hoạch có sự chênh lệch không nhiều, cụ thể doanh số đạt được 98,12%, lợi nhuận đạt được 97,34% so với kế hoạch, để đạt được như vậy công ty đã nổ lực phấn đấu cố gắng khai thác các cơ hội và khắc phục các khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh vào năm 2007 công ty xem xét kết quả thực hiện của năm 2006 và căn cứ vào tình hình thị trường. Do vậy, trong năm 2007 công ty đã hoạch định kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 28 Bảng 4.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2007 Cung ứng Tổng công ty và nội địa XK trực tiếp và uỷ thác XK Mua vào: - Lúa gạo quy gạo thành phẩm - Gỗ các loại Tấn M3 180.000 20.000 Bán ra: - Gạo các loại - Phụ phẩm các loại - Gỗ các loại Tấn Tấn M3 170.000 50.534 20.000 130.000 50.534 20.000 40.000 Doanh thu Triệu đồng 952.833 782.353 170.480 Lợi nhuận Triệu đồng 5.505 3.357 2.148 (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh của công ty LTTP An Giang) 4.2.2. Danh mục các sản phẩm Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng lương thực và gỗ. Đối với mặt hàng lương thực gồm có gạo các loại: gạo 5% tấm, gạo 15% tấm, gạo 20% tấm, gạo 25% tấm, và phụ phẩm các loại: tấm 1+2, tấm 3+4, cám khô, cám ướt, cám to, gạo thóc. Còn đối với mặt hàng gỗ thì có gỗ chò, gỗ dầu và gỗ tạp. Tuy nhiên, sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho công ty trong những năm qua là sản phẩm gạo vì vậy công ty xem sản phẩm gạo là sản phẩm chủ lực. 4.2.3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển Việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm hay tìm kiếm một thị trường mới đều do phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhận, bởi vì bộ phận này thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng và tìm hiểu thông tin về thị trường của sản phẩm nên có khả năng nghiên cứu và phát triển tốt. Hiện nay, công ty có dự định thực hiện nghiên cứu về nhu cầu và thị trường gạo nội địa nhằm để nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và xem xét triển vọng của thị trường gạo nội địa. Đây là một hướng đi mới mà công ty đang hướng tới với mong muốn sản xuất ra sản phẩm gạo phục vụ cho thị trường nội địa. 4.2.4. Tình hình nhân sự Có thể nói, nhân sự của xí nghiệp khá tốt Ban giám đốc có kinh nghiệm, trình độ quản lý và tinh thần trách nhiệm cao, vì thế đã đề ra nhiều chính sách thu hút nhân sự như sau: - Nhân viên được hưởng tất cả các chế độ về bảo hiểm và các trợ cấp về nghĩ hưu, hộ sản,… Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 29 - Công ty trả lương tương xứng với năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên thông qua quá trình đánh giá khả năng làm việc của nhân viên (mức lương trung bình của nhân viên vào năm 2006 là 2 triệu đồng). - Đối với những nhân viên trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao hoặc chưa có kinh nghiệm sẽ được công ty cho đi đào tạo hay tham gia các lớp tập huấn để nâng cao trình độ và học hỏi kinh nghiệm. - Có chính sách khen thưởng phù hợp đối với những nhân viên năng động, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ bằng hình thức tăng lương, thăng chức hay cho đi học cao hơn nếu có nguyện vọng. - Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí vào dịp lễ tết hoặc giao lưu với các công ty khác để nhân viên có thể trao dồi thêm kỹ năng và kinh nghiệm làm việc. Với các chính sách thu hút nhân sự như vậy nên công ty có được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và nhiệt tình năng động trong công việc. Bảng 4.3. Trình độ nhân viên của công ty Thâm niên làm việc Trình độ Số lượng >= 1 năm >= 3 năm >= 5 năm Đại học 41 11 18 12 Cao đẳng, trung cấp 29 7 8 14 Sơ cấp 19 3 15 1 Công nhân kỹ thuật 35 12 12 11 Trung học phổ thông 24 9 15 Tổng cộng 148 42 68 38 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty LTTP An Giang) Trong quá trình quản lý, các cấp lảnh đạo của công ty luôn tạo không khí làm việc vui vẽ, hòa nhã với nhân viên để tránh tình trạng nhân viên bị căng thẳng trong khi thực hiện công việc làm giảm hiệu quả. Bên cạnh đó, các cấp lảnh đạo còn quan tâm động viên các nhân viên làm việc, lắng nghe các ý kiến từ phía nhân viên. Chính vì vậy, nhân viên luôn làm việc hết mình và đoàn kết với nhau để hoàn thành tốt công việc được giao, đồng thời các nhân viên còn gắn bó lâu dài với công ty. 4.2.5. Tình hình sản xuất Hoạt động sản xuất của công ty ở ba nhà máy cũng tương đối tốt, bởi vì các nhà máy đều hoạt động với 80% công suất thiết kế. Mặc dù, các nhà máy của công ty được mua lại từ công ty Lương thực An Giang nhưng được sự hổ trợ kinh phí từ Tổng công ty nên công ty đã cho kiểm tra lại toàn bộ các máy móc thiết bị, tiến hành tu sửa và đổi mới những máy móc thiết bị hỏng hóc, cũ kỹ. Bên cạnh đó, công ty còn mua sắm Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 30 thêm các máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất hiện đại, dễ vận hành với số tiền là 50 tỷ đồng để phục vụ cho việc sản xuất gạo. Không những sắp xếp lại dây truyền sản xuất một cách hợp lý và lắp đặt thêm các máy móc thiết bị, công ty còn ban hành các quy chế về quản lý sản xuất, định mức kinh tế kỹ thuật,…được triển khai áp dụng vào đầu năm 2006 cho đến nay nhằm để tăng cường công tác quản lý trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản dự trữ. Và sau đây là quy trình xay xát-đánh bóng gạo của công ty Sơ đồ 4.2. Quy trình xay xát-đánh bóng gạo của công ty (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh của công ty LTTP An Giang) Vì vậy, số lượng và chất lượng gạo của công ty được nâng cao, đảm bảo để thực hiện các hợp đồng của Tổng công ty và hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời tiết kiệm được một phần chi phí trong quá trình sản xuất cho công ty. 4.2.6. Tình hình tài chính Qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm (từ năm 2004-2006) sẽ nói lên tình hình tài chính của công ty hiện nay như thế nào?. Bảng 4.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Khả năng thanh toán (lần) - Khả năng thanh toán hiện hành 0,97 0,79 0,96 - Khả năng thanh toán nhanh 0,34 0,37 0,68 2. Cơ cấu tài sản (%) Tài sản cố định/Tổng tài sản 33,30 36,52 33,72 3. Cơ cấu nguồn vốn (%) Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 70,13 71,99 69,34 4. Tỷ suất sinh lợi (%) - Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu 0,04 0,29 0,46 - Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản 0,25 1,35 2,25 - Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hửu 0,83 4,81 7,33 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty LTTP An Giang) Thành phẩm- đóng gói Trống chọn hạt Sàng đảo Đánh bóng Xát trắng lần II Xát trắng lần I Gằn tách thóc Tách trấu Sàng gạo bả Xay Sàng tách đá Sàng tạp chất Nguyên liệu (1) (5) (2) (3) (6) (4) (7) (8) (9) (12) (11) (10) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 31  Về khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán hiện hành Nhìn vào bảng số liệu ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty có sự tăng giảm qua các năm. Cụ thể, vào năm 2004 là 0,97 lần đến năm 2005 giảm còn 0,79 lần, sau đó tăng trở lại 0,96 lần năm 2006. Nguyên nhân giảm sút vào năm 2005 là do công ty đã dùng một phần vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn nên nợ ngắn hạn của công ty tăng lên. Điều này cho thấy công ty sẽ gặp khó khăn trong thanh toán đối với các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, đến năm 2006 công ty đã điều chỉnh theo hướng tìm nguồn vốn dài hạn để bù đắp khoản vốn dài hạn cho nên khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng trở lại vào năm 2006. Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành của công ty trong ba năm qua đều <1, chứng tỏ rằng khả năng đảm bảo thanh toán của tài sản lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn của công ty còn thấp, do đó công ty cần phải nâng cao tỷ số này hơn nữa. - Khả năng thanh toán nhanh Qua ba năm hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng thanh toán nhanh của công ty có chiều hướng gia tăng, năm 2004 là 0,34 lần, năm 2005 là 0,37 lần cho đến năm 2006 là 0,68 lần. Khả năng thanh toán nhanh tăng lên là vì lượng hàng tồn kho của công ty giảm qua các năm dẫn đến tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh hơn trước. Nhưng khả năng thanh toán này vẫn ở mức chưa cao.  Về cơ cấu tài sản Xét về cơ cấu tài sản thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng 33,30% tổng tài sản năm 2004 và tăng lên 36,52% năm 2005 nhưng đến năm 2006 giảm còn 34,72%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên của tài sản cố định vào năm 2005 là do công ty đã đầu tư thêm các máy móc thiết bị mới và mở rộng diện tích kho chứa. Còn sự giảm sút vào năm 2006 là do công ty trích khấu hao các tài sản qua các năm. Với cơ cấu tài sản này đã giúp công ty hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn.  Về cơ cấu nguồn vốn Công ty hiện có tỷ lệ nợ rất cao năm 2004 là 70,13%, năm 2005 là 71,99% và năm 2006 là 69,34%, bởi vì công ty phải vay vốn của các Ngân hàng và ứng trước một khoản tiền từ phía Tổng công ty để thu mua nguyên liệu sản xuất và dự trữ. Điều này sẽ đem lại rũi ro cho công ty nếu như khách hàng thanh toán chậm hoặc kinh doanh không hiệu quả. Theo như tình hình chung hiện nay thì không chỉ riêng gì công ty mà hầu như các công ty kinh doanh gạo cũng có tỷ lệ nợ khá cao (cụ thể: Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn ở công ty Gentraco 84,47% năm 2005, 75,79% năm 2006 còn ở công ty Du Lịch An Giang 74,01% năm 2005, 59,14% năm 2006 và ở công ty Angimex năm 2004 là 73,63%, năm 2005 là 56,02%6). Qua đó có thể nói đây là đặc thù của hầu hết các công ty sản xuất kinh doanh gạo.  Về tỷ suất sinh lợi Các tỷ suất sinh lời của công ty có chiều hướng gia tăng qua các năm. Điều này cho thấy công ty ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn. Sở dĩ có sự gia tăng như vậy là do công ty đã phân bổ hợp lý nguồn nguyên liệu theo đúng năng lực sản xuất của các nhà máy và đặt ra chỉ tiêu lợi nhuận dựa trên cơ sở định mức chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, thông số kỹ thuật,… 6 Nguồn: Bảng báo cáo tài chính của công ty Gentraco, Angimex và Du Lịch An Giang Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 32 Bên cạnh đó, công ty còn mở rộng mạng lưới thu mua để chọn nguồn nguyên liệu tốt và có sự giám sát chặt chẽ trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, mà công ty đã giảm được một phần giá thành của sản phẩm và sản phẩm làm ra đạt chất lượng. Ngoài ra, công ty đã phải quản lý nguồn vốn một cách chặt chẽ và biết cách tận dụng hết nguồn vốn cho nên tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hửu của công ty tăng khá cao từ 0,83% năm 2004 đến năm 2006 là 7,33%. Tóm lại, tình hình tài chính của công ty có sự chuyển biến tốt qua các năm vì khả năng thanh toán và tỷ suất sinh lời của công ty đều tăng lên. Tuy nhiên, tình hình tài chính của công ty hiện nay chưa mạnh, bởi vì khả năng thanh toán của công ty tuy có sự gia tăng nhưng vẫn <1 và tỷ lệ nợ còn cao. Do vậy, công ty cần quản lý chặt chẽ tình hình tài chính của mình hơn nữa và có biện pháp giúp cho hoạt động kinh doanh tốt hơn để qua đó nâng cao được năng lực tài chính. 4.2.7. Mối quan hệ với các tổ chức - Đối với Tổng công ty Với sự nổ lực và phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên trong thời gian qua công ty luôn đáp ứng đầy đủ và kịp thời sản lượng gạo đạt chất lượng xuất khẩu cho Tổng công ty. Do đó, được Tổng công ty tín nhiệm và bảo đảm các khoản vay vốn tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường kinh doanh trong và ngoài nước để nâng cao lợi nhuận của công ty. - Đối với Ngân hàng Trong những năm qua, công ty đã tạo được lòng tin đối với các Ngân hàng thương mại trong và ngoài tỉnh như: Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương,…là vì trong quá trình vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn thanh toán tiền lãi, nợ gốc đúng thời hạn cho Ngân hàng. Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một đạt hiệu quả. Chính vì vậy, khả năng huy động vốn của công ty tại các Ngân hàng cũng nhanh hơn. - Đối với đơn vị thành viên Các đơn vị thành viên của Tổng công ty luôn hỗ trợ giúp đỡ nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để cùng nhau tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Chẳng hạn như công ty Lương thực Tiền Giang ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo nhưng thực tế không đủ số lượng giao cho khách hàng, trong khi đó công ty Lương thực Thực phẩm An Giang có khả năng đáp ứng được nhu cầu này thì hai bên sẽ hợp tác với nhau; hoặc trong trường hợp ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu thì các công ty thành viên ủy thác xuất khẩu sẽ chịu khoản phí thấp hơn so với các công ty khác ủy thác,… 4.3. Phân tích SWOT Từ việc phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của công ty LTTP An Giang ta rút ra được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội, nguy cơ trong tiến trình phát triển sản phẩm mới như sau: Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 33 Bảng 4.5. Điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội-nguy cơ của công ty về phát triển sản phẩm Điểm mạnh (S) - Quản trị nhân sự tốt. - Có khả năng huy động vốn tốt. - Trang thiết bị hiện đại. - Nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Long Xuyên. - Dễ dàng tiếp cận với nguồn nguyên liệu. Điểm yếu (W) - Nguồn vốn chưa mạnh. - Chưa có đội ngũ nhân viên chuyên về lĩnh vực marketing. - Chưa xây dựng kênh phân phối tiêu thụ gạo trong thị trường nội địa. - Hệ thống nghiên cứu và phát triển chưa mạnh. Cơ hội (O) - Thị trường nội địa có nhiều tiềm năng để phát triển gạo chất lượng. - Người tiêu dùng Long Xuyên có xu hướng sử dụng gạo chất lượng, gạo có xuất xứ của công ty. - Chính phủ có chính sách đảm bảo nguồn lương thực trong nước. - Điều kiện tự nhiên ở ĐBSCL thuận lợi cho việc sản xuất lúa chất lượng. - Nông dân biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nguy cơ (T) - Có nhiều đối thủ cạnh tranh. - Giảm sức cạnh tranh trong thị trường nội địa do phải chịu 5% thuế VAT. - Cạnh tranh không lành mạnh về giá và gian lận trong thương mại. - Thị trường nguyên liệu chưa ổn định. Qua phân tích trên cho thấy công ty LTTP An Giang có khả năng sản xuất ra sản phẩm gạo phù hợp để thâm nhập vào thị trường Long Xuyên, bởi vì công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng Long Xuyên thông qua khảo sát hành vi tiêu dùng gạo của người tiêu dùng ở đây, đồng thời xem xét và đánh giá các nguồn lực như nhân sự, năng lực sản xuất, nguồn nguyên liệu,...đều có khả năng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng Long Xuyên. Tuy nhiên, để sản phẩm của công ty được người tiêu dùng biết đến và chấp nhận sử dụng công ty cần phải nhanh chóng thiết lập hệ thống phân phối sao cho dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng, tuyển dụng những nhân viên chuyên về lĩnh vực marketing cũng như đầu tư vào hệ thống nghiên cứu và phát triển hơn nữa để sản xuất ra sản phẩm mới đạt chất lượng như mong muốn của người tiêu dùng với giá cả hợp lý, và đưa ra chính sách quảng cáo nhằm thu hút người tiêu dùng. Có thể nói, đây là vấn đề mà công ty cần quan tâm khi phát triển sản phẩm mới. Còn xét về cơ hội thì thị trường nội địa là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển sản phẩm gạo chất lượng, đặc biệt là người tiêu dùng Long Xuyên có xu hướng sử dụng gạo chất lượng, gạo có xuất xứ của công ty nhưng hiện nay gạo chất lượng của công ty ít được bày bán trên thị trường nên người tiêu dùng thiếu thông tin về gạo của công ty và khó tìm mua (ở thị tường Long Xuyên chỉ mới được bán tương đối nhiều tại siêu thị Co.op Mark Long Xuyên). Do vậy, công ty muốn tận dụng cơ hội này bằng cách phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để thâm nhập vào thị trường Long Xuyên. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 34 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG 5.1. Đề ra mục tiêu phát triển sản phẩm mới cho công ty LTTP An Giang từ năm 2008-2012 5.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu - Dân số tỉnh An Giang có khoảng 2.113.429 người, trong đó dân số ở Long Xuyên khoảng 256.799 người và GDP bình quân đầu người tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2004 là 7,29 triệu đồng, năm 2005 là 8,52 triệu đồng và đến năm 2006 là 9,9 triệu đồng7. Như vậy, chứng tỏ rằng mức sống của người dân Long Xuyên ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó, các chợ được xây dựng và nâng cấp lại như chợ Mỹ Xuyên, Mỹ Long, Mỹ Bình, đồng thời hệ thống siêu thị cũng lần lượt ra đời như siêu thị AA, Co.op Mark Long Xuyên cho thấy người tiêu dùng sẽ thuận lợi hơn trong việc mua sắm. Đặc biệt là siêu thị Co.op Mark Long Xuyên đi vào hoạt động vào đầu năm 2007 đã thu hút được số lượng lớn người tiêu dùng đến mua sắm. Điều này nói lên rằng người tiêu dùng Long Xuyên đã dần quan tâm nhiều đến vấn đề chất lượng. Theo như quan sát và tìm hiểu về sản phẩm gạo đóng gói chất lượng được bày bán tại đây có giá khá cao cũng được người tiêu dùng lựa chọn sử dụng, cộng với kết quả nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo cho thấy gạo chất lượng có triển vọng phát triển tốt ở thị trường Long Xuyên trong thời gian tới. Vì vậy, đây được xem là một cơ hội tốt để công ty tham gia kinh doanh sản phẩm gạo chất lượng vào thị trường Long Xuyên. - Không những thế gạo chất lượng còn có nhiều tiềm năng để phát triển ở thị trường nội địa, bởi vì người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến yếu tố chất lượng gạo. Ước tính nhu cầu ở thị trường nội địa rất lớn chỉ cần một người tiêu dùng sử dụng khoảng 10 kg gạo chất lượng/năm thì số lượng gạo chất lượng có thể được tiêu thụ đến 840.000 tấn trong một năm (dân số nước ta khoảng 84 triệu người). - Suất sinh lời của sản phẩm gạo ở thị trường nội địa đã tăng lên, gạo thường ở thị trường nội địa được bán với giá 5.000-6.000 đ/kg tương đương 5-6 triệu/tấn còn gạo ở thị trường xuất khẩu giá bán khoảng 310 USD tương đương 5 triệu/tấn. Ngoài ra, kinh doanh gạo ở thị trường nội địa sẽ giảm được chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất. Điều này cho thấy nếu kinh doanh gạo ở thị trường nội địa được người tiêu dùng chấp nhận sử dụng thì suất sinh lời sẽ cao hơn. - Mặt khác, mở rộng việc kinh doanh gạo ở thị trường nội địa được thử nghiệm đầu tiên ở thị trường Long Xuyên, công ty sẽ tận dụng được 20% năng lực sản xuất còn lại của các nhà máy. Qua đó, góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty. 7 Nguồn: www.angiang.gov.vn Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho CT LTTP AG GVHD: Th.S Cao Minh Toàn SVTH: Trần Thị Kim Tuyền Trang: 35 5.1.2. Mục tiêu của công ty LTTP An Giang về phát triển sản phẩm mới từ năm 2008-2012 Căn cứ vào triển vọng của thị trường, từ đó có thể đề ra mục tiêu cho công ty LTTP An Giang như sau:  Mục tiêu cụ thể - Sản xuất ra sản phẩm chất lượng được đóng gói với giá cả hợp lý nhằm chiếm khoảng 30% thị phần ở Long Xuyên. - Mức độ nhận biết của người tiêu dùng Long Xuyên về nhãn hiệu chiếm khoảng 40%. - Thiết lập hệ thống phân phối dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng như siêu thị, chợ và có hình thức chiêu thị để thu hút người tiêu dùng biết đến và chấp nhận sử dụng sản phẩm mới của công ty. Sau đây là bảng ước tính sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận khi thâm nhập thị trường Long Xuyên (giai đoạn thử nghiệm sản phẩm). Bảng 5.1. Ước tính sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận ở thị trường Long Xuyên năm 2008 Chỉ tiêu Năm 2008 Sản lượng (Tấn/năm) - Gạo trung bình - Gạo cao cấp 1.800 1.440 360 Doanh thu (Triệu đồng) 12.240 Lợi nhuận trướ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG.pdf