Tài liệu Khóa luận Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS: Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 1 Trường ĐH Công Nghệ
MỞ ĐẦU
Xu hướng hội tụ các công nghệ mạng viễn thông và công nghệ thông tin tác
động nhiều đến sự phát triển của mạng viễn thông, đòi hỏi mạng viễn thông phải có cấu
trúc mở, linh hoạt, cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau cho người sử dụng cũng như
nâng cao hiệu quả khai thác.
Internet đã phát triển rất nhanh và trở nên rất phổ biến trong thời gian qua. Hiện
nay nó đã trở thành phương tiện thông tin rất hiệu quả và tiện lợi phục vụ cho mục đích
giáo dục, thương mại, giải trí, thông tin giữa các cộng đồng.. Khi mạng Internet ngày
càng phát triển nhu cầu về lưu lượng mạng cũng như chất lượng dịch vụ, tính bảo mật,
độ tin cậy ngày càng cao. Để đáp ứng được đòi hỏi này các nhà cung cấp dịch vụ
Internet cần phải quan tâm đến 3 vấn đề kĩ thuật sau: đó là kiến trục mạng, khả năng mở
rộng mạng và kĩ thuật điều khiển lưu lượng.
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (Multi Pro...
92 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 1 Trường ĐH Công Nghệ
MỞ ĐẦU
Xu hướng hội tụ các công nghệ mạng viễn thông và công nghệ thông tin tác
động nhiều đến sự phát triển của mạng viễn thông, đòi hỏi mạng viễn thông phải có cấu
trúc mở, linh hoạt, cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau cho người sử dụng cũng như
nâng cao hiệu quả khai thác.
Internet đã phát triển rất nhanh và trở nên rất phổ biến trong thời gian qua. Hiện
nay nó đã trở thành phương tiện thông tin rất hiệu quả và tiện lợi phục vụ cho mục đích
giáo dục, thương mại, giải trí, thông tin giữa các cộng đồng.. Khi mạng Internet ngày
càng phát triển nhu cầu về lưu lượng mạng cũng như chất lượng dịch vụ, tính bảo mật,
độ tin cậy ngày càng cao. Để đáp ứng được đòi hỏi này các nhà cung cấp dịch vụ
Internet cần phải quan tâm đến 3 vấn đề kĩ thuật sau: đó là kiến trục mạng, khả năng mở
rộng mạng và kĩ thuật điều khiển lưu lượng.
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (Multi Protocol Label Switching-MPLS) là
công nghệ xuất phát từ ý tưởng hợp nhất tốc độ chuyển mạch của ATM và tính năng
kiểm soát của mạng dựa trên IP. MPLS cung cấp một nền tảng công nghệ mới cho quá
trình tạo các mạng đa người dùng, đa dịch vụ với hiệu năng được cải tiến và đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng dịch vụ. MPLS là một trong những công nghệ nền tảng của
mạng viễn thông thế hệ sau, nó cung cấp những ứng dụng quan trọng trong xử lý
chuyển tiếp gói bằng cách đơn giản hóa quá trình xử lý đồng thời tích hợp với khả năng
quản lý lưu lượng tạo ra môi trường đáp ứng cho yêu cầu của người sử dụng.
Khi MPLS, với những ưu điểm của nó sẽ là một trong những giải pháp cho mạng
đường trục thế hệ mới, hiện nay xu thế phát triển của MPLS là mọi lưu lượng trên
MPLS (Any Traffic Over MPLS - ATOM) có khả năng đáp ứng bất kì loại dịch vụ nào
: thoại, video. Fax, data…Chính vì vậy đề tài vận hành và bảo dưỡng mạng MPLS làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp cung cấp một một nền tảng mạng ổn định, có thể khai thác
tối đa các lợi điểm của MPLS, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 2 Trường ĐH Công Nghệ
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S Nguyễn Quốc Tuấn – Phó chủ nhiệm
khoa Điện tử viễn thông kiêm Chủ nhiệm bộ môn Hệ thống viễn thông, khoa Điện tử
viễn thông – Trường ĐH Công nghệ - ĐH Quốc Gia Hà Nội, người thầy đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường ĐH Công
nghệ, đến tất cả những người thân trong gia đình và toàn thể bạn bè đã động viên giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc tới thầy Nguyễn Quốc Tuấn, các thầy cô giáo
trong khoa Điện tử viễn thông nói riêng và tòan thể các thầy cô trong trường luôn luôn
mạnh khỏe, công tác tốt.
Hà nội, ngày 28/05/2008
Sinh viên
Nhâm Đức Long
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 3 Trường ĐH Công Nghệ
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Lời cảm ơn 2
Các thuật ngữ viết tắt 7
Chương 1: Cơ sở hình thành của công nghệ MPLS 9
1.1 Xu hướng hội tụ của mạng viễn thông 9
1.2 Thực trạng của mạng IP truyền thống 10
1.3 Công nghệ ATM-mô hình hướng kết nối 11
1.4 Sự hình thành công nghệ MPLS 12
Chương 2: Tổng quan về công nghệ MPLS 14
2.1 Tổng quan 14
2.1.1 Tính thông minh phân tán 14
2.1.2 MPLS và mô hình OSI 14
2.2 Các khái niệm cơ bản trong MPLS 15
2.2.1 Miền MPLS (MPLS domain) 15
2.2.2 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) 15
2.2.3 Nhãn và stack nhãn 16
2.2.4 Hoán đổi nhãn (Label Swapping) 16
2.2.5 Đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path) 17
2.3 Mã hóa nhãn và các chế độ đóng gói nhãn MPLS 17
2.3.1 Mã hóa stack nhãn 17
2.3.2 Chế độ Frame 18
2.3.3 Chế độ Cell 19
2.4 Cấu trúc chức năng của MPLS 20
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 4 Trường ĐH Công Nghệ
2.4.1 Kiến trúc một nút MPLS (LER và LSR) 20
2.4.2 Mặt phẳng chuyển tiếp (mặt phẳng dữ liệu) 21
2.4.3 Mặt phẳng điều khiển 23
2.5 Hoạt động chuyển tiếp MPLS 24
2.5.1 Hoạt động trong mặt phẳng chuyển tiếp 24
2.5.2 Gỡ nhãn ở hop áp cuối PHP (Penultimate Hop Popping) 25
2.6 Ưu điểm và ứng dụng của MPLS 25
2.6.1 Đơn giản hóa chức năng chuyển tiếp 25
2.6.2 Kỹ thuật lưu lượng 25
2.6.3 Định tuyến QoS từ nguồn 25
2.6.4 Mạng riêng ảo VPN 26
2.6.5 Chuyển tiếp có phân cấp (Hierachical Forwarding) 26
2.6.6 Khả năng mở rộng (Scalability) 26
Chương 3: Định tuyến và báo hiệu trong MPLS 27
3.1 Định tuyến trong MPLS 27
3.1.1 Định tuyến ràng buộc (Constrain based Routing) 27
3.1.2 Định tuyến tường minh (Explicit Routing) 28
3.2 Các chế độ báo hiệu trong MPLS 28
3.2.1 Chế độ phân phối nhãn 28
3.2.2 Chế độ duy trì nhãn 29
3.2.3 Chế độ điều khiển LSP 30
3.2.4 Các giao thức phân phối nhãn MPLS 31
3.3 Giao thức LDP (Label Distribution Protocol) 32
3.3.1 Hoạt động của LDP 32
3.3.2 Cấu trúc thông điệp LDP 34
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 5 Trường ĐH Công Nghệ
3.3.3 Các bản tin LDP 35
3.3.4 LDP điều khiển độc lập và phân phối theo yêu cầu 36
3.4 Giao thức CR-LDP (Constrain based Routing LDP) 37
3.4.1 Mở rộng cho định tuyến ràng buộc 38
3.4.2 Thiết lập một CR- LSP (Constrain based routing LSP) 38
3.4.3 Tiến trình dự trữ tài nguyên 39
3.5 Giao thức RSVP-TE (RSVP Traffic Engineering) 40
3.5.1 Các bản tin thiết lập dự trữ RSVP 40
3.5.2 Các bản tin Tear Down, Error và Hello của RSVP-TE 41
3.5.3 Thiết lập tuyến tường minh điều khiển tuận tự theo yêu cầu 42
3.5.4 Giảm lượng overhead làm tươi RSVP 43
3.6 Giao thức BGP 44
3.6.1 BGPv4 và mở rộng cho MPLS 44
3.6.2 Kết nối MPLS qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ. 45
Chương 4: Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 47
4.1 Giới thiệu 47
4.2 Các yêu cầu của OAM MPLS 47
4.2.1 Phát hiện và chẩn đóan các lỗi của mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng
điểu khiển. 48
4.2.2 Phát hiện lỗi trong một đường chuyển mạch nhãn (LSP) 48
4.2.3 Các gói OAM di chuyển trên cùng một tuyến như là lưu lượng dữ
liệu MPLS 49
4.2.4 Mô tả đặc điểm của tuyến. 49
4.2.5 Đo đạc các SLA 50
4.2.6 Sự ảnh hưởng lẫn nhau của OAM 50
4.2.7 Các MIB 50
4.2.8 Việc tính toán. 51
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 6 Trường ĐH Công Nghệ
4.3 Vận hành và bảo dưỡng trên MPLS 51
4.3.1 LSP connectivity 51
4.3.1.1 Connectivity Verification (CV) 53
4.3.1.2 Chỉ thị lỗi chuyển tiếp gói tin (FDI) 54
4.3.1.3 Chỉ thị lỗi ngược (BDI) 55
4.3.2 Defect type codepoint 57
4.3.3 Tùy chọn cảnh báo router và nhãn cảnh báo router 61
4.3.3.1 Tùy chọn cảnh báo router 61
4.3.3.2 Nhãn cảnh báo router 62
4.3.4 Ping LSP MPLS 64
4.3.4.1 Các chi tiết Ping LSP 64
4.3.4.2 Điều hành Ping MPLS 69
4.3.4.3 Ping MPLS trong IOS Cisco. 70
4.3.5 Traceroute LSP MPLS 71
4.3.6 VCCV 72
4.3.7 IP Service Level Agreement 74
VRF – aware IP SLA 75
4.3.8 Netflow Accounting 76
4.3.9 SNMP/MIBs 78
4.3.9.1 Context – Based Access for SNMP over MPLS VPN 81
4.3.9.2 Các MIB VPN MPLS. 82
4.3.10 Syslog 82
* Ánh xạ thông điệp OAM (OAM Message Mapping) 83
4.3.11 Chuyển mạch bảo vệ (protection switching) 85
4.3.12 Định tuyến lại nhanh (Fast rerouting) 87
4.3.13 MPLS và kĩ thuật lưu lượng 88
Kết luận 91
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 7 Trường ĐH Công Nghệ
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
AS Automonuos System – Hệ tự trị
ATM Asynchronous Transfer Mode – Chế độ truyền dẫn bất đồng bộ
BGP Border Gateway Protocol – Giao thức cổng biên
CAC Connection Admission Cotrol – Chức năng điều khiển chấp nhận kết nối
CBR Constraint Based Routing – Định tuyến ràng buộc
CR-LDP Constraint Routing Label Distribution Protocol – Định tuyến ràng buộc
với giao thức phân phối nhãn.
CoS Class of Service – Lớp dịch vụ
CSPF Constraint Shortest Path First – Định tuyến ràng buộc với đường ngắn
nhất.
EGP Exterior Gateway Protocol – Giao thức cổng ngoài
Egress LSR Egress Label Switching Router – Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn lối vào
ER Explicit Routing – Định tuyến tường minh
FEC Forwarding Equivalence Class – Lớp chuyển tiếp tương đương.
FR Frame Relay – Một giao thức truyền tin
FTN FEC to NHLFE
IETF Internet Engineering Task Force – Nhóm làm việc về các cơ cấu trên
Internet
IGP Interior Gateway Protocol – Giao thức cổng nội
Igress LSR Igress Label Switching Router – Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn lối ra
ILM Incoming Label Map – Bảng ánh xạ nhãn đến.
IP Internet Protocol – Giao thức Internet
ISP Internet Service Provider – Nhà cung cấp dịch vụ Internet
LDP Label Distribution Protocol – Giao thức phân phối nhãn.
LER Label Edge Router – Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn biên
LFIB Label Forwarding Information Base – Cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn
LSP Label Switching Path – Đường chuyển mạch nhãn
LSR Label Switching Router – Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn
NHLFE Next Hop Label Forwarding Switching Entry – Entry chuyển tiếp nhãn
Hop tiếp theo.
MPLS Multi Protocol Label Switching – Chuyển mạch nhãn đa giao thức.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 8 Trường ĐH Công Nghệ
OSPF Open Shortest Path First – giao thức mở định tuyến theo đường ngắn nhất
PHB Per Hop Behavior - Ứng xử theo từng chặng.
PHP Penuntimate Hop Popping – Gỡ nhãn ở hop áp chót
QoS Quality of Service – Chất lượng dịch vụ
RIP Routing Information Protocol – Giao thức thông tin định tuyến
RSPV Rersource Rersevation Protocol – Giao thức yêu cầu đặt trước các tài
nguyên
SE Shared Explicit – Chia sẻ tường minh
TE Traffic Engineering – Kĩ thuật lưu lượng
ToS Type of Service – Kiểu của dịch vụ
TTL Time To Live – Thời gian sống của gói tin
UDP User Datagram Protocol – Giao thức dữ liệu người dùng
VC Virtual Circuit – Mạch ảo
VCI Virtual Circuit Identifier – Nhận dạng kênh ảo
VP Virtual Path – Tuyến ảo
VPI Virtual Path Identifier – Nhận dạng tuyến ảo
VPN Virtual Private Network – Mạng riêng ảo
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 9 Trường ĐH Công Nghệ
Chương 1
CÔNG NGHỆ MPLS
Mô hình TCP/IP là nền tảng của mạng truyền thông Internet ngày nay,. Với
TCP/IP cho phép hoạt động thông tin diễn ra trong bất kì một mạng nào trong liên
mạng phù hợp tốt như trong hoạt động truyền tin cả ở WAN và LAN. Mô hình TCP/IP
hướng đến tối đa độ linh hoạt tại lớp ứng dụng cho người phát triển phần mềm, với mô
hình này sẽ không cần quan tâm đến ứng dụngnào yêu cầu dịch vụ mạng và không quan
tâm đến giao thức vận chuyển nào đang được dùng, chỉ có một giao thức mạng là IP.
TCP/IP sử dụng kĩ thuật chuyển tiếp gói IP cho phép phục vụ như một giao thức đa
năng cho phép bất kì máy tính nào ở bất cứ đâu truyền dữ liệu vào bất cứ thời điểm nào.
1.1 Xu hướng hội tụ của mạng viễn thông
Trong mạng điện thoại, các điện thoại thông thường chỉ được sử dụng để kết nối với
một phía đối diện tương ứng nhằm thiết lập một cuộc gọi. Trong truyền số liệu, các
đường dây chuyên dụng dùng cho một lượng hạn chế các thuê bao cũng được sử dụng.
Ngoài ra các mạng lưới điện tín hiện nay cũng đang hoạt động như các mạng độc lập
với các hệ thống thông tin khác. Mạt khác tầm quan trọng của việc đảm bảo các phương
tiện thích hợp để trao đổi thông tin ngày càng tăng khi xã hội hiện đại ngày càng tiến
gần đến thời đại thông tin. Để đương đầu với những thay đổi này các hệ thống chuyển
mạch điện tử đang được tích hợp với những đặc điểm mới đang đươc phát triển. Thêm
nữa việc nghiên cứu các dịch vụ mới hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng
cũng đang được tiến hành. Gần đây các cố gắng nhằm kết hợp các hình thức khác nhau
của các hệ thống thông tin đang được thực thi nhằm tạo được hiệu quả cao khác nhau
của các hệ thống thông tin đang được thực thi nhằm tạo được hiệu quả cao hơn, chi phí
thấp hơn. Nói chung mục tiêu cơ bản của truyền thông có thể coi như là quá trình gửi và
nhận các thông tin cần thiết qua các lọai phương tiện truyền thông khác nhau. Đồng
thời sự giao tiếp máy – máy được sử dụng để xử lý các số liệu cũng như điều khiển các
tín hiệu.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 10 Trường ĐH Công Nghệ
Những dịch vụ kể trên có thể phân lọai theo chức năng thành các dịch vụ chuyển
mạhc điện thoại, video và thông tin số liệu. Tùy theo dạng thông tin được xử lý mà các
phương pháp phục vụ, các đặc tính lưu lượng, độ rộng các dải tần tryền dẫn và các đặc
tính của các thiết bị đầu cuối sẽ được xắc định. Do vậy, để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng, mạng viễn thông đòi hỏi có cấu trúc hiện đại, linh hoạt, cho phép kêt hợp các
phưong tiện và nhất là phải thỏa mãn nhu cầu về truyền tải đa dịch vụ, đa phương tiện
nhưng đồng thời cũng phải tận dụng được cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông truyền
thống và phải được chuẩn hóa trên toàn cầu để phá vỡ tính độc quyền.
Nếu một mạng lưới thông tin với mục đích đặc biệt và dễ thiết kế đứợc thiết lập
nó có thể sẽ không đủ linh hoạt để đáp ứng những đòi hỏi mới một cách có hiệu quả.
Ngược lại nếu nhiều loại dịch vụ thông tin được két hợp lại thành một mạng lưới duy
nhất để hoạt động thì mạng lưới đó cho dù hơi kém nhiệu quả đôi chút nhưgn nó vẫn
có thể dễ dàng vận hành, thay đổi và mở rộng. Ngoài ra các tổng đài như vậy sẽ dễ dàng
điều khiển. Điều này đồng nghĩa với xu thế phát triển của các hệ thống viễn thông là
hội tụ về một mạng viễn thôgn duy nhất đáp ứng được các đặc điểm kể trên đó chính là
mạng IP.
1.2 Thực trạng của mạng IP truyền thống.
Mô hình TCP/IP vẫn có một số hạn chế nhất định đó là trong vấn đề định tuyến
IP từ khả năng mở rộng cho đến việc quản lý lưu lượng của mạng. Với việc xét các
trường địa chỉ cho mỗi lần định tuyến, nếu mạng mở rộng càng lớn thì việc định tuyến
sẽ hết sức khó khăn.
- Thứ nhất là vấn đề tốc độ và độ trễ, chuyển tiếp dựa trên IP cổ điển quá
chậm để có thể điều khiển các đường truyền có lưu lượng lớn trên Internet.
Tuy đã xuất hiện các phương pháp để nâng cao tốc độ như sử dụng bảng
định tuyến nhanh cho các gói tin quan trọng, tuy nhiên các gói đến router
vẫn lớn hơn so với khả năng xử lý của router do các giao thức đinh tuyến
thường hướng lưu lượng vào cùng một số các kết nối nhất định vì vậy dẫn
đến tình trạng mất gói, mất kết nối…
- Thứ hai là khả năng mở rộng của mạng. Với mạng internet hiện nay, số
lượng người dùng ngày càng tăng, thiết bị thêm vào mạng ngày càng nhiều
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 11 Trường ĐH Công Nghệ
đồng nghĩa với việc các router core phải hoạt động nhiều hơn và việc mở
rộng mạng là khó khăn.
- Thứ ba là khả năng tích hợp các kĩ thuật của các lớp với nhau. Như ta đã biết
trong mô hình TCP/IP các lớp được phân ra khá cụ thể và rõ ràng về các
chức năng vì vậy mà việc tích hợp kĩ thuật mạng lớp 2 và lớp 3 là tương đối
khó khăn.
1.3 Công nghệ ATM – Mô hình hướng kết nối.
ATM là công nghệ chuyển mạch hướng kết nối, tức là kết nối từ điểm đầu đến
điểm cuối phải được thiết lập trước khi thông tin được gởi đi. Việc tạo kết nối mạch ảo
có thể đạt hiệu quả trong mạng nhỏ, nhưng đối với mạng lớn thì những vấn đề có thể
xảy ra: Mỗi khi một router mới đưa vào mạng lõi WAN thì mạch ảo phải được thiết lập
giữa router này với các router còn lại để đảm bảo việc định tuyến tối ưu. Điều này lưu
lượng định tuyến trong mạng tăng.
Thông thường việc thiết lập kết nối này được thực hiện bởi giao thức báo hiệu.
Giao thức này cung cấp các thông tin trạng thái liên quan đến kết nối cho các chuyển
mạch nằm trên đường đã định tuyến. Chức năng điều khiển chấp nhận kết nối CAC
(Connection Admission Control) đảm bảo rằng các tài nguyên liên quan đến kết nối
hiện tại sẽ không được đưa vào để sử dụng cho các kết nối mới. Điều này buộc mạng
phải duy trì trạng thái của từng kết nối (bao gồm thông tin về sự tồn tại của kết nối và
tài nguyên mà kết nối đó sử dụng) tại các node có dữ liệu đi qua. Việc lựa chọn tuyến
được thực hiện dựa trên các yêu cầu về QoS đối với kết nối và dựa trên khả năng của
thuật toán định tuyến trong việc tính toán các tuyến có khả năng đáp ứng các yêu cầu
QoS đó.
Do khả năng nhận dạng mạng, khả năng cô lập từng kết nối với các tài nguyên
liên quan đến kết nối trong suốt thời gian tồn tại của kết nối mà môi trường hướng kết
nối có thể đảm bảo chất lượng cho từng luồng thông tin. Mạng sẽ giám sát từng kết nối,
thực hiện định tuyến lại trong trường hợp có sự cố và việc thực hiện định tuyến lại này
cũng phải thông qua báo hiệu.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 12 Trường ĐH Công Nghệ
Từ cơ chế truyền tin ta thấy mạng hướng kết nối thích hợp với :
- Các ứng dụng yêu cầu phải đảm bảo QoS một cách nghiêm ngặt.
- Các ứng dụng có thời gian kết nối lớn.
Đối với các ứng dụng có thời gian kết nối ngắn thì môi trường hướng kết nối
dường như lại không thích hợp do thời gian để thiết lập kết nối cũng như tỉ lệ phần
thông tin header lại quá lớn. Với các loại lưu lượng như vậy thì môi trường phi kết nối
với phương thức định tuyến đơn giản, tránh phải sử dụng các giao thức báo hiệu phức
tạp sẽ phù hợp hơn.
1.4 Sự hình thành công nghệ MPLS
Định tuyến IP truyền thống có nhiều giới hạn, từ vấn đề khả năng mở rông cho
đến việc quản lý lưu lượng và tích hợp mạng lớp 2 đã tồn tại trong mạng của các nhà
cung cấp dịnh vụ lớn. đã họat động từ lâu. Nhưng với sự phát triển nahnh chóng của
mạng internet và hầu hết trong các môi trường đều chọn IP là giao thức lớp 3 thì những
nhược điểm của IP truyền thống ngày càng bộc lộ rõ, trong khi đó công nghệ ATM có
tốc độ truyền tin cao, đảm bảo thời jan thực và chất lượng dịch vụ theo yêu cầu định
trước. Hơn nữa các dịch vụ thông tin thế hệ sau được chia thành hai xu hướng phát triển
chính là: hoạt động kết nối định hướng và hoạt động không kết nối. Hai xu hướng páht
triển này dần tiệm cận và hội tụ nhau tiến tới ra đời công nghệ IP over ATM. Sự kết
hợp IP với ATM có thể là giải pháp kì vọng cho mạng viễn thông trong tương lai.
Tuy nhiên, IP và ATM là hai công nghệ hoàn toàn khác nhau, được thiết kế cho
những môi trường mạng khác nhau về giao thức, cách đánh địa chỉ, định tuyến , báo
hiệu, phân bổ tài nguyên…khi các ISP càng mở rộng mạng theo hướng IP/MLPS/ATM
(IP over ATM), họ càng nhận rõ nhược điểm của mô hình này, đó là sự phức tạp của
mạng lưới do phải duy trì hoạt động của hai hệ thống thiết bị. Sự bùng nổ của mạng
Internet dẫn tới xu hướng hội tụ của mạng viễn thông khác như mạng thoại, truyền hình
dựa trên Internet, giao thức IP trở thành giao thức chủ đạo trong lĩnh vực mạng.
Xu hướng của các ISP là thiết kế và sử dụng các router chuyên dụng, dung lượng
chuyên tải lớn, hỗ trợ các giải pháp tích hợp, chuyển mạch đa lớp cho mạng đường trục
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 13 Trường ĐH Công Nghệ
Internet. Nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh này là phải ra đời một công nghệ lai có khả
năng kết hợp các những đặc điểm tốt của chuyển mạch kênh ATM và chuyển mạhc gói
IP. Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS ra đời đã đáp ứng được những
nhu cầu của thị trường đúng theo tiêu chí páht triển của Internet đã mang lại những lợi
ích thiết thực, đánh giấu một bước phát triển mới của mạng Internet trước xu thế tích
hợp công nghệ thông tin và viễn thông. MPLS liên kết các ưu điểm của định tuyến lớp
3 connectionless và chuyển mạch lớp 2 connection-oriented. MPLS là một phương thức
được cải tiến cho việc chuyển tiếp các gói tin trong bằng cách sử dụng các nhãn được
gán thêm vào trong các gói tin IP. Mục tiêu chính của MPLS là tạo ra một cấu trúc
mạng mềm dẻo để cung cấp cho đặc tính mở rộng và ổn định mạng. Điều này bao gồm
kĩ thuật điều khiển lưu lượng và khả năng hoạt động của VPN và có liên quan đến chất
lượng dịch vụ (QoS) và nhiều lớp dịch vụ (CoS).
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 14 Trường ĐH Công Nghệ
Chương 2
CÁC ĐẶC TÍNH MẠNG MPLS
2.1 TỔNG QUAN
2.1.1 Tính thông minh phân tán
Trong mạng chuyển mạch kênh, tính thông minh chủ yếu tập trung ở mạng lõi
(core). Tất cả những thiết bị thông minh nhất đều đặt trong mạng lõi như các tổng đài
toll, transit, MSC…Các thiết bị kém thông minh hơn thì đặt ở mạng biên (edge), ví dụ
như các tổng đài nội hạt, truy nhập…
Trong mạng gói IP, tính thông minh phân tán gần như chia đều cho các thiết bị
trong mạng. Tất cả các router đều phải làm hai nhiệm vụ đó là định tuyến và chuyển
mạch. Đấy là ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm của mạng IP. Quan điểm của MPLS
là tính thông minh càng đưa ra mạng biên thì mạng càng hoạt động tốt. Lý do là những
thành phần ở mạng lõi phải chịu tải rất cao. Thành phần mạng lõi nên có độ thông minh
thấp và năng lực chuyển tải cao. MPLS phân tách hai chức năng định tuyến và chuyển
mạch: các router ở biên thực hiện định tuyến và gắn nhãn (label) cho gói. Còn các
router ở mạng lõi chỉ tập trung làm nhiệm vụ chuyển tiếp gói tin với tốc độ cao dựa vào
các nhãn. Tính thông minh được đẩy ra ngòai biên là một trong những ưu điểm lớn nhất
của MPLS.
2.1.2 MPLS và mô hình tham chiếu OSI
Nguyên lý của MPLS là tất cả các gói IP sẽ được gắn nhãn và chuyển tiếp theo
một đường dẫn LSP (Label Switched Path). Các router trên đường dẫn chỉ căn cứ vào
nội dung của nhãn để thực hiện quyết định chuyển tiếp gói tin mà không cần phải kiểm
tra IP.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 15 Trường ĐH Công Nghệ
2.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG MPLS
2.2.1 Miền MPLS (MPLS domain)
Chuẩn RFC3031 mô tả miền MPLS là “một tập hợp các nút mạng thực hiện
hoạt động định tuyến và chuyển tiếp MPLS”. Một miền MPLS thường được quản lý và
điều khiển bởi một nhà quản trị.
Miền MPLS được chia thành 2 phần: phần mạng lõi (core) và phần mạng biên
(edge). Các nút thuộc miền MPLS được gọi là router chuyển mạch nhãn LSR (Label
Switch Router). Các nút ở phần mạng lõi được gọi là transit- LSR hay core-LSR,
thường được gọi tắt là LSR. Các nút ở biên được gọi là router biên nhãn LER (Label
Edge Router).
Nếu một LER là nút đầu tiên trên đường đi của một gói xuyên qua miền MPLS
thì nó được gọi là LER lối vào (ingress-LER), còn nếu là nút cuối cùng thì nó được gọi
là LER lối ra(egress-LER).
2.2.2 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC)
Lớp chuyển tiếp tương đương FEC (Forwarding Equivalence Class) là một tập
hợp các gói được đối xử như nhau bởi một LSR, như vậy FEC là một nhóm các gói IP
được chuyển tiếp trên cùng một đường chủyển mạch nhẵn LSR cho dù chúng có thể
khác nhau về thông tin header lớp mạng. Hình dưới cho thấy cách xử lý này:
Hình 2.1. Lớp chuyển tiếp tương đương
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 16 Trường ĐH Công Nghệ
2.2.3 Nhãn và stack nhãn
RFC 3031 định nghĩa nhãn là “một bộ phận nhận dạng có độ dài ngắn và cố định
mang ý nghĩa cục bộ dùng để nhận biết một FEC”. Nhãn được dán lên một gói để báo
cho LSR biết gói này cần đi đến đâu. Phần nội dung nhãn có độ dài 20bit không cấu
trúc, như vậy số giá trị nhãn có thể có là 2. Giá trị nhãn định nghĩa chỉ số (index) để
dùng trong bảng chuyển tiếp.
Một gói lại có thể được “dán chồng” nhìều nhãn, các nhãn này chứa trong một
nơi gọi là stack nhãn (Label Stack). Stack nhãn là một tập hợp gồm một hoặc nhiều lối
vào nhãn tổ chức theo nguyên tác LIFO. Tại mỗi hop trong mạng chỉ xử lý nhãn hiện
hành trên đỉnh stack. Chính nhãn này sẽ được LSR sử dụng để chuyển tiếp gói tin.
Hình 2.2: Stack nhãn
Nếu gói tin chưa có nhãn thì stack nhãn là rỗng (độ sâu của stack nhãn bằng 0).
Nếu stack có chiều sâu là d thì mức 1 sẽ ở đáy stack (bit S trong entry nhãn đặt lên là 1)
và mức d sẽ ở đỉnh của stack. Một entry nhãn có thể được cất vào (push) hoặc lấy ra
(pop) khỏi stack.
2.2.4 Hoán đổi nhãn (Label Swapping)
Hoán đổi nhãn là cách dùng các thủ tục để chuỷên tiếp gói tin. Để chuyển tiếp
gói có nhãn, LSR kiểm tra nhãn trên đỉnh stack và dùng ánh xạ ILM (Incoming Label
Map) để ánh xạ nhãn này tới một entry chuyển tiếp nhãn NHLFE (Next Hop Label
Forwarding Entry). Sử dụng thông tin trong NHLFE, LSR xác định ra nơi để chuyển
tiếp gói tin và thực hiện một tác vụ trên stack nhãn. Rồi nó mã hóa stack nhãn mới vào
gói và chuyển gói đi.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 17 Trường ĐH Công Nghệ
Chuyển tiếp gói chưa có nhãn cũng tương tự nhưng xảy ra ở ingress-LER. LER
phải phân tích header lớp mạng để xắc định FEC rồi sử dụng ánh xạ FTN (FEC to
NHLFE) để ánh xạ FEC vào một NHLFE.
2.2.5 Đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path)
Đường chuyển mạch nhãn LSP là một đường nối giữa router ngõ vào và router
ngõ ra, được thiết lập bởi các nút MPLS để chuyển các gói đi xuyên qua mạng. Đường
dẫn của một LSP qua mạng được định nghĩa bởi sự chuyển đổi các giá trị nhãn ở các
LSR dọc theo LSP bằng cách dùng thủ tục hoán đổi nhãn. Khái niệm LSP tương tự như
khái niệm mạch ảo (VC) trong ATM.
Hình 2.3: Đường chuyển mạch nhãn LSP
2.3 Mã hóa nhãn và chế độ đóng gói nhãn
2.3.1 Mã hóa stack nhãn
Khi nhãn được gắn lên gói, bản thân giá trị nhãn là 20 bit sẽ được mã hóa cùng
với một thông tin cộng thêm để phụ trợ trong quá trình chuyển tiếp gói để hình thành
một entry nhãn. Hình minh họa một dịnh dạng một entry nhãn trong stack nhãn.
Hình 2.4: Định dạng một entry trong stack nhãn
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 18 Trường ĐH Công Nghệ
Một chồng nhãn 32 bit bao gồm các trường sau:
Nhãn: là nhãn thực sự, có chiều dài là 20 bit. Do đó ta có thể tạo ra
được 220 giá trị nhãn khác nhau.
Exp: trường Experimental có 3 bit, được dùng để định nghĩa lớp dịch
vụ.
S: bit S là bit bottom-of-stack (dưới cùng của chồng nhãn). Một gói tin
có thể có nhiều nhãn, nếu nhãn thêm vào chồng nhãn là cuối cùng thì
bit này được thiết lập lên 1.
TTL: trường Time to live có 8 bit, trường này mang ý nghĩa giống như
bên IP. Tức là nó sẽ giảm đi 1 khi qua mỗi hop để ngăn chặn routing
loop
Công thức để dán nhãn gói tin là:
Network Layer Packet + MPLS Label Stack
Label Spaces: chia làm 2 loại Per-Platform Label Space: các interface dùng
chung giá trị nhãn. Per-Interface Label Space: mỗi interface mang giá trị nhãn riêng
2.3.2 Chế độ Frame
Các kĩ thuật lớp 2 như Ethernet, Token Ring, FDDI, PPP không có trường nào
phù hợp trong header của frame có thể mang nhãn. Vì vậy stack nhãn sẽ được chứa
trong header chêm (shim header). Shim header được chêm vào giữa header lớp liên kết
và header lớp mạng, như trong hình 11. Đỉnh stack nằm liền sau header lớp 2 và đáy
stack nằm liền trước header lớp mạng.
Hình 2.5 : Shim header được chêm vào giữa header lớp 2 và lớp 3
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 19 Trường ĐH Công Nghệ
Roưter gửi frame phải có cách để báo cho router nhận biết rằng frame này có
chứa shim header, cách thức này khác nhau giữa các kĩ thuật lớp 2. Ethernet sử dụng
cặp giá trị ethertype 0x8847 và 0x8848 để chỉ thị frame đang mang gói MPLS unicast
và multicast tương ứng. PPP sử dụng NCP (Network Control Program) sửa đổi gọi là
MPLSCP (MPLS Control Protocol) và đánh dấu tất cả các gói có chứa shim header
bằng giá trị 0x8281 trong trường PPP protocol
2.3.3 Chế độ cell
Chế độ cell được dùng khi ta có một mạng gồm cá ATM-LSR (là các chuyển
mạch ATM có hỗ trợ MPLS), trong đó nó sử dụng các giao thức phân phối nhãn MPLS
để trao đổi thông tin VPI/VCI, trong VPI hoặc VCI của header cell ATM.
Hình 2.6 : Nhãn trong chế độ Cell ATM
Cell ATM gồm có 5 byte header và 48 byte payload. Để chuyển tải gói tin có kích
thước lớn hơn 48 byte từ lớp trên đưa xuống, ATM phải gói tin thành nhiều phần nhỏ
hơn, việc này gọi là phân đoạn (fragmentation) [4]. Quá trình phân đoạn do lớp AAL
(ATM Adaptation Layer) đảm trách. Cụ thể AAL 5 PDU sẽ đựợc chia thành nhiều đoạn
48byte, mỗi đoạn 48byte này được thêm header 5byte để tạo ra một cell ATM.
Hình 2.7 : Đóng gói (encapsulation) gói có nhãn trên link ATM
Khi đóng gói có nhãn MPLS trên ATM, toàn bộ stack nhãn được đặt trong AAL
5 PDU. Giá trị thực sự của nhãn đỉnh được đặt trong trường VPI/VCI, hoặc đặt trong
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 20 Trường ĐH Công Nghệ
trường VCI nếu 2 ATM-LSR kết nối nhau qua một đường ảo ATM (VP). Entry đỉnh
stack nhãn phải chứa giá trị 0 (coi như entry giữ chỗ) và được bỏ qua khi nhận. Lý do
các nhãn phải chứa ở cả trong AAL5 PDU và header ATM là để mở rộng độ sâu stack
nhãn. Khi các cell ATM đi đến cuối LSP, nó sẽ được tái hợp lại. Nếu có nhiều nhãn
trong stack nhãn, AAL5 PDU sẽ bị phân đoạn lần nữa và nhãn hiện hành trên đỉnh
stack sẽ được đặt vào trường VPI/VCI.
2.4 CHỨC NĂNG MPLS
2.4.1 Kiến trúc một nút MPLS (LER và LSR)
Hình dưới minh họa mặt phẳng điều khiển và chuyển tiếp của LSR và LER. Mặt
phẳng điều khiển có chức năng định tuyến IP dùng để giao tiếp với các LSR, LER khác
họăc các router IP thông thường bằng các giao thức định tuyyến IP. Kết quả là một cơ
sở thông tin định tuyến RIB (Routing Information Base) được tạo lập gồm các thông tin
miêu tả các route khả thi để tìm các prefix địa chỉ IP. LER sẽ sử dụng các thông tin này
để xây dựng cơ sở thông tin chuyển tiếp FIB (Fơrwarding Information Base) trong mặt
phẳng chuyển tiếp.
Hình 2.8 : Cấu trúc của LER và transit LSR
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 21 Trường ĐH Công Nghệ
Mặt phẳng điều khiển còn có chức năng báo hiệu MPLS dùng để giao tiếp với
các LSR khác bằng một giao thức phân phối nhãn. Kết quả là một cơ sở thông tin nhãn
LIB (Label Information Base) gồm các thông tin liên quan đến các gán kết nhãn đã
được thương lượng với các router MPLS khác. Thành phần báo hiệu MPLS nhận thông
tin từ chức năng định tuyến IP và LIB để xây dựng cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn
LFIB (Label Forwarding Information Base) trong mặt phẳng chuyển tiếp. Một LER có
thể chuyển tiếp các gói IP, gắn nhẵn vào gói (Label Push), hoặc gỡ nhãn ra khỏi gói
(Label pop) trong khi đó một transit –LSR chỉ có khả năng chuyển tiếp gói có nhãn
thêm hoặc bỏ bớt nhãn.
2.4.2 Mặt phẳng chuyển tiếp (mặt phẳng dữ liệu)
Mặt phẳng chuyển tiếp MPLS chịu trách nhiệm chuyển tiếp dữ liệu của người
dùng. Nó sử dụng LFIB để thực hiện chuyển tiếp các gói có gắn nhãn căn cứ vào giá trị
của nhãn nằm trên đỉnh stack nhãn.
2.4.2.1. Cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn LFIB
Trong mạng IP, quyết định chuyển tiếp gói được xắc lập bằng cách thực hiện tra
cứu địa chỉ đích trong bảng FIB để xắc định hop kế tiếp và giao diện ra. Trong mạng
MPLS mỗi LSR duy trì một bảng LFIB riêng rẽ và tách biệt với FIB. Bảng LFIB có hai
loại entry là ILM và FTN (FEC to NHLFE).
NHLFE (Next Hop Label Forwarding Entry) là subentry chứa các trường như địa chỉ
hop kế, các tác vụ stack nhãn, giao diện ra và thông tin header lớp 2, ILM ánh xạ một
nhãn đến một hoặc nhiều NHLFE. Nhãn trong gói đến sẽ dùng để chọn ra một entry
ILM cụ thể nhằm xắc định NHLFE. Còn FTN ánh xạ mỗi FEC vào một hoặc nhiều
NHLFE. Nhờ các entry FTN, gói chưa có nhãn được chuyển thành gói có nhãn FTN,
ILM và NHLFE
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 22 Trường ĐH Công Nghệ
Hình 2.9 : NHLFE
Như vậy khi một gói không nhãn thuộc một FEC đi vào miền MPLS, ingress-LER sẽ sử
dụng một entry LFIB loại FTN để chuyển gói không nhãn thành gói có nhãn. Sau đó tại
các transit-LSR sử dụng một entry LFIB loại ILM để hoán đổi nhãn vào bằng nhãn ra.
Cuối cùng, tại egress-LER sử dụng một entry LFIB loại ILM để gỡ bỏ nhãn đến và
chuyển tiếp gói không có nhãn đến router kế tiếp.
2.4.2.2. Thuật toán chuyển tiếp nhãn
Các nút MPLS sử dụng giá trị nhãn trong các gói đến là chỉ mục để tra bảng
LFIB. Khi tìm thấy entry tương ứng với nhãn đến, nút MPLS thay thế nhãn trong gói
bằng nhãn ra và gởi gói đi qua giao diện ra để đến hop kế được đặc tả trong subentry
NHLFE. Nếu subentry có chỉ định hàng đợi ra, nút MPLS sẽ đặt gói trên hàng đợi đã
chỉ định. Trường hợp nút MPLS duy trì một LFIB riêng cho mỗi giao diện nõ sẽ dùng
LFIB của giao diện mà gói đến để tra cứu chuyển tiếp gói tin.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 23 Trường ĐH Công Nghệ
Hình 2.10 : Qúa trình chuyển tiếp một gói đên next hop
Nút MPLS có thể lấy định vị được các thông tin chuyển tiếp cần thiết trong LFIB chỉ
trong một lần truy xuất bộ nhớ, tốc độ thực thi rất cao nhờ các chip ASIC.
2.4.2.3. NHLFE (Next Hop Label Fơrwarding Entry)
NHLFE là lối vào phụ của ILM hoặc FTN, nó chứa các thông tin sau:
- Hop kế của gói
- Tác vụ sẽ được tiến hành trên stack nhãn của gói như sau:
- Swap : thay nhãn ở đỉnh stack nhãn bằng một nhãn mới được chỉ định
- Pop : bóc một nhãn ra khỏi stack.
- Pusch: chồng thêm một nhãn vào trong stack nhãn.
Một ví dụ NHLFE cũng có thể chứa những thông tin sau:
- Đóng gói lớp datalink để sủ dụng khi truyền gói
- Cách thức mã hóa stack nhãn khi truyền gói
- Bất kì các thông tin khác cần thiết để xử lý gói một cách chính xác.
2.4.3 Mặt phẳng điều khiển
Nhiệm vụ của các giao thức trong mặt phẳng điều khiển là phân phối cac thông
tin cần thiết cho mỗi LER và LSR để cấu hình bảng FIB và LFIB. Trong hình 14 một
giao thức định tuyến sử dụng bảng thông tin định tuyến RIB hoạt động kết hợp với một
giao thức báo hiệu MPLS sử dụng bảng thông tin nhãn LIB để phân phối các nhãn.
Việc phân tách mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng chuyển tiếp cho phép cài đặt một
giao thức điều khiển MPLS trên một ATM switch.
Có vấn đề đặt ra là : Tại sao MPLS cần giao thức báo hiệu, trong khi router IP cổ
điển chỉ cần định tuyến IP. Một lý do quan trọng phải dùng giao thức báo hiệu MPLS
kêt hợp với một giao thức định tuyến xuất phát từ sự cần thiết phải thực hiện định tuyến
ràng buộc của đường chuyển mạch nhãn MPLS.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 24 Trường ĐH Công Nghệ
2.5 CHUYỂN TIẾP MPLS
2.5.1 Hoạt động trong mặt phẳng chuyển tiếp
FEC là một tập con các gói căn cứ theo một số thông tin trong header IP được
dùng bởi FIB. Một FEC được dùng thường dựa theo luật “longest prefix mạtch” trên
địa chỉ IP đích. Ví dụ: các địa chỉ IP so trùng 16bit đầu có dạng “a.b.*.*” đựoc biểu
diễn là a.b/16” cho entry FEC đầu tiên trong bảng FIB. FEC còn có thể căn cứ bổ sung
theo các trường khác trong header IP như ToS hay Diffserv, FIB sử dụng FEC để xác
định ra giao tiếp đi đến hop kế cho các gói tin IP, cách thực hiện giống các router cổ
điển.
Hình 2.11: Bên trong mặt phẳng chuyển tiếp MPLS
Với các ví dụ về hoạt động LFIB ở hình trên, phần ILM của LFIB thao tác trên
một gói có nhãn và ánh xạ một nhãn vào (incoming label) tới một tập các entry
NHLFE. ILM được thể hiện trong hình bởi các cột IN-IF và IN-LBL, nhưng cũng có
thể là một bảng riêng rẽ cho một giao tiếp. FTN (FEC to NHLFE) của FIB ánh xạ một
FEC tới một tập hợp gồm môt hoặc nhiều NHLFE. Như ví dụ trong hình, nhãn A được
đẩy (push) lên các gói IP thưộc FEC “d.e/16”. Lưu ý ILM hoặc FTN có thể ánh xạ tới
nhiều NHLFE, chẳng hạn để dùng trong cân bằng tải.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 25 Trường ĐH Công Nghệ
2.5.2 Gỡ nhãn ở hop áp cuối PHP (Penultimate Hop Popping)
Một tối ưu hóa quan trọng mà MPLS hỗ trợ là tránh việc tra cứu nhãn (label
lookup) phải xứ lý o ử egress-LER trong trường hợp một gói đi trên một LSP mà yêu
cầu tra cứu IP (IP lookup) tiếp ngay sau đó. Trong hình 2.11 một gói đến có nhãn A
được gỡ nhãn và chuyển sang FIB để tra cứu tiếp trên header IP. Để tránh việc xử lý
phát sinh thêm này, MPLS định nghĩa một tiến trình gọi là gỡ nhãn ở hop áp cuối PHP,
trong đó router áp cuối trên LSP sẽ gỡ nhãn thay vì egress-LER phải làm việc này. Nhờ
vậy cắt giảm được việc xử lý ở router cuối cùng trên LSP.
2.6 ƯU ĐIỂM VÀ ỨNG DỤNG CỦA MPLS
2.6.1 Đơn giản hóa chức năng chuyển tiếp
MPLS sử dụng cơ chế chuyển tiếp căn cứ vào nhãn có độ dài cố định nên quyết
định chuyển tiếp có thể xắc định ngay chỉ với một lần tra cứu chỉ mục trong LFIB. Cơ
chế này đơn giản và nhanh hơn nhiều so với giải thuật “longest prefix match” dùng
trong chuyển tiếp gói datagram thông thường.
2.6.2 Kỹ thuật lưu lượng
Ưu điểm lớn nhất cua MPLS là khả năng thực hiện kỹ thuât lưu lượng (TE-
Traffic Engineering), nó đảm bảo lưu lượng được định tuyến đi qua một mạng theo một
cách thức tin cậy và hiệu quả nhất. Kỹ thuật lưu lượng cho phép các ISP định tuyến lưu
lượng theo cách họ có thể cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng ở khía cạnh thông
lượng và độ trễ. MPLS – TE cho phép lưu lượng đựoc phân bố hợp lý qua toàn bộ hạ
tầng mạng. Tối ưu hóa hiệu suất sử dụng mạng.
2.6.3 Định tuyến QoS từ nguồn
Định tuyến QoS từ nguồn là một cơ chế trong đó các LSR được xác định trước ở
nút nguồn (LSR lối vào) dựa vào một thông tin về độ khả dụng tài nguyên trhogn mạng
cũng như yêu cầu QoS của luồng lưu lượng. Nói cách khác, nó là một giao thức định
tuyến có mở rộng chỉ tiêu chọn dường để bao gồm các tham số như băng thông khả
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 26 Trường ĐH Công Nghệ
dụng, việc sử dụng link và đường dẫn end to end, độ chiếm dụng tài nguyên của nút,
độ trễ và biến động trễ.
2.6.4 Mạng riênng ảo VPN
VPN là cho phép khách hàng thiết lập mạng riêng giống như thuê kênh riêng
nhưng với chi phí thấp hơn bằng cách sử dụng mạng hạ tầng công cộng dùng chung.
Kiến trúc MPLS đáp ứng tất cả các yêu cầu cần thiết để hỗ trợ VPN bằng cách thiết lập
các đường hầm LSP sử dụng định tuyến tường minh. Do đó, MPLS sử dụng các đường
hầm LSP cho phép nhà khai thác cung cấp dịch vụ VPN théo cách tích hợp trên cùng hạ
tầng mà họ cung cấp dịch vụ Internet. Hơn nữa, cơ chế xếp chồng nhãn cho phép cấu
hình nhiều VPN lồng nhau trên cùng hạ tầng mạng.
2.6.5 Chuyển tiếp có phân cấp (Hiearchical Forwarding)
Thay đổi đáng kể nhất được MPLS đưa ra không phải ở kiến trúc định tuyến mà
là kiến trúc chuyển tiếp. Sự cải tiến trong kiến trúc chuyển tiếp có tác độngđáng kể đến
khả năng cung cấp chuyển tiếp phân cấp. Chuyển tiếp phân cấp cho phép lông một LSP
vào trong một LSP khác (xếp chồng nhãn hay còn gọi là điều khiển gói đa cấp). Thực ra
chuyển tiếp phân cấp không phải là kĩ thuật mới; ATM đã cung cấp cơ chế chuyển tiếp
2 mức với khái niệm đường ảo (VP) và kênh ảo (VC). Tuy nhiên MPLS cho phép các
LSP được lồng nhau một cách tùy ý, cung cấp điều khiển gói đa cấp cho việc chuyển
tiếp.
2.6.6 Khả năng mở rộng Scalability
Chuyển mạch nhãn cung cấp một sự tách biệt tòan diện hơn giữa định tuyến liên
miền (inter domain) và định tuyến nội miền (intra domain) điều này cải thiện đáng kể
khả năng mở rộng của các tiến trình định tuyến. Hơn nữa khả năng mở rông của MPLS
còn nhờ vào FEC (thu gom luồng) và xếp chồng nhãn để hợp nhất (merging) hoặc lồng
nhau (nesting) các LSP. Ngòai ra nhiều LSP liên kết với các FEC khác nhau có thể
được trộn vào cùng một LSP. Sử dụng các LSP lồnhg nhau cũng cải thiện khả năng mở
rộng của MPLS.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 27 Trường ĐH Công Nghệ
Chương 3:
ĐỊNH TUYẾN VÀ BÁO HIỆU TRONG MPLS
3.1 ĐỊNH TUYẾN TRONG MPLS
MPLS hỗ trợ cả hai kĩ thuật định tuyến: định tuyến từng chặng hop by hop và
định tuyến ràng buộc (constrain based routing). Định tuyến từng chặng cho phép mỗi
nút nhận dạng các FEC và chọn hop kế cho mỗi FEC một cách độc lập, giống như định
tuyến trong mạng IP. Tuy nhiên nếu muốn triển khai kĩ thuật lưu lượng vói MPLS bắt
buộc phải sử dụng kiểu định tuyến ràng buộc
.
3.1.1 Định tuyến ràng buộc
Định tuyến ràng buộc là một phương tiện để thực hiện xử lý tự động hóa kĩ thuật
lưu lượng, khắc phục đựoc các hạn chế của định tuyến theo đích (destination based
routing). Khắc phục được các hạn chế của định tuyến theo đích (thuật toán chọn đường
ngắn nhất OSPF) mà còn sử dụng các metric đặc thù khác như băng thông, trễ, cost và
biến động trễ. Giải thuật chọn đường có khả năng tối ưu hóa theo một hoặc nhiều
metric này, thông thường người ta sử dụng metric dựa trên số lượng hop và băng thông.
Để đường được chọn có số lượng hop nhỏ nhất nhưng phải đảm bảo băng thông
khả dụng trên tất cả các chặng liên kết, quyết định cơ bản như sau: chọn đượng ngắn
nhất trong số tất cả các đường có băng thông khả dụng thỏa mãn yêu cầu.
Hình 3. 1 : Một ví dụ về định tuyến ràng buộc
Định tuyến ràng buộc có 2 kiểu online và offline. Kiểu online cho phép các
router tính đường cho các LSP bất kì lúc nào. Trong kiểu offline, một server tính đường
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 28 Trường ĐH Công Nghệ
cho các LSP theo định kì (chu kì có thể đựoc chọn bởi nhà quản trị, thừờng là vài giờ
hoặc vài ngày). Các LSP được báo hiệu thiết lập theo các đường đã chọn.
3.1.2 Định tuyến tường minh
Định tuyến tường minh (Explicit Routing) là một tập con của định tuyến ràng
buộc, trong đó sự ràng buộc là đối tượng tuyên tường minh ER.
Tuyến tường minh là một danh sách các nút trừu tượng (abstract node) mà một
đường chuyển mạch nhãn ràng buộc CR-LSP phải đi qua. Nút trừu tượng có thể là một
nút địa chỉ IP hoặc một nhóm nút (như IP prefix hoặc một AS). Nếu ER chỉ quy định
một nhóm trong số các nút mà CR-LSP đi qua thì nó được gọi là tuyến tường minh thả
lỏng (loose ER). Ngược lại nếu ER quy định toàn bộ các nute trên CR-LSP thì được gọi
là tuyến tường minh ngiêm ngặt (strict ER).
CR-LSP được mã hóa như là một chuỗi các ER-hop (chặng tường minh) chứa
trong một cấu trúc Type-Length-Value ràng buộc (contraint based route TLV). Mỗi ER-
hop có thể xắc định một nhóm các nút. CR-LSP khi đó bao gồm tất cả các nhóm nút đã
được xắc định theo thứ tự xuất hiện trong cấu trúc TLV.
3.2 CÁC CHẾ ĐỘ BÁO HIỆU MPLS
3.2.1 Chế độ phân phối nhãn
MPLS cho phép hai chế độ hoạt động của các LSR để phân phối các ánh xạ
nhãn, đó là phân phối không cần yêu cầu (downstream unsolicited) và phân phối theo
yêu cầu (downstream on demand). Thuật ngữ downstream ở đây ngụ ý rẳng phía
downstream sẽ thực hiện gán kết nhãn và thông báo gán kết đó cho phía upstream.
3.2.1.a Phân phối nhãn không cần yêu cầu (downstream unsolicited)
Downstream-LSR phân phối các gán kết nhãn đến upstream-LSR mà không cần
có yêu cầu thực hiện việc kết nhãn.Nếu downstream-LSR chính là hop kế đối với định
tuyến IP cho một FEC cụ thể thì upstream-LSR có thể sử dụng kiểu kết nhãn này để
chuyển tiếp các gói trong FEC đó đến downstream-LSR.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 29 Trường ĐH Công Nghệ
Hình 3.2 : Phân phối nhãn không theo yêu cầu
3.2.1.b Phân phối nhãn theo yêu cầu
Upstream-LSR phải yêu cầu rõ ràng một gán kết cho một FEC cụ thể thì
downstream-LSR mới phân phối. Trong phương thức này, downstream-router không
nhất thiết phải là hop kế đối với định tuyến IP co FEC đó, điều này rất quan trọng đối
với các LSP định tuyến tường minh.
Hình 3.3 : Phân phối nhãn theo yêu cầu
3.2.2 Chế độ duy trì nhãn
Một upstream-LSR có thể nhận các gán kết nhãn cho cùng một FEC X từ nhiều
downstream-LSR. Có hai chế độ duy trì các gán kết nhãn nhận được là duy trì nhãn tự
do (liberal label retention) và duy trì nhãn bảo thủ (conservative label retention).
3.2.2.a Duy trì nhãn tự do
Phía upstream (LSR1) lưư trữ tất cả các gán kết nhãn nhận được, bất chấp việc
downstream-LSR có phải là hop kế đối với định tuyến IP hay không. Ưu điểm chính
của duy trì nhãn tự do là hop kế đối với định tuyến Ip hay không. Ưu điểm chính của
duy trì nhãn tự do là có thể phản ứng nhanh với sự thay đổi định tuyến vì các gán kết
nhãn đã có sẵn. Nhược điểm là LSR phải duy trì nhiều gán kết nhãn không dùng và có
thể gây ra loop định tuyến tạm thời khi thay đổi định tuyến.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 30 Trường ĐH Công Nghệ
Hình 3.4 : Duy trì nhãn tự do
3.2.2.b Duy trì nhãn bảo thủ
Upstream-LSR hủy tất cả các gán kết nhãn khác, chỉ giữ lại gán kết nhãn gởi từ
downstream-LSR đang là hop kế hiện hành. Chế độ này có ưu điểm là LSR chỉ cần duy
trì số gán kết FEC nhãn ít hơn, nhưng đáp ứng chậm khi thay đổi định tuyến vì gán kết
nhãn mới phải được yêu cầu và phân phối lai. Đây là chế độ thích hợp cho các LSR chỉ
hỗ trợ một số lượng nhãn hạn chế (như các chuyển mạch ATM).
Hình 3.5 : Duy trì nhãn bảo thủ.
3.2.3 Chế độ điều khiển LSP
Khi một FEC ứng với một prefix địa chỉ được phân phối định tuyến IP, việc
thiếp lập mối kết hợp giữa các gán kết nhãn tại một LSR có thể thực hiện theo
hai cách sau:
3.2.3.a Điều khiển độc lập
Khi mỗi LSR nhận dạng ra một FEC thì nó quyết định gán kết ngay một nhãn
cho FEC đó và công bố luôn gán kết đó cho các đối tác phân phối nhãn (label
distribution peers). Điều này tương tự như định tuyến IP thông thường, ở đó mỗi router
ra quyết định độc lập về nơi cần chuyển gói tin đi. Điều khiển độc lập có ưu điểm là
thiết lập LSP nhanh vì việc kết nhãn diễn ra song song giữa nhiều cặp LSR và dòng lưu
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 31 Trường ĐH Công Nghệ
lượng có thể bắt đầu truyền mà không cần đợi cho tất cả các gán kết nhãn thiết lập
xong.
Hình 3.6 : Điều khiển độc lập.
3.2.3.b Điều khiển tuần tự
Một downstream-LSR thực hiện kết nhãn cho một FEC và thông báo gán kết đó
chỉ nếu nó là LSR lối ra hoặc nếu nó đã nhận được một gán kết nhãn cho FEC đó từ
router hướng downstream của nó. Việc thiết lập LSP tuần tự bắt đầu ở LSR lối ra và
diễn ra nối tiếp theo hướng ngược về LSR lối vào. Các LSP định tuyến tường minh bắt
buộc phải sử dụng kiểu điền khiển tuần tự và quá trình phân phối nhãn theo chuỗi có
thứ tự sẽ tạo ra thời gian trễ trước khi dòng lưu lượng đi trên LSP có thể bắt đầu. Tuy
nhiên điều khiển tuần tự cung cấp phương tiện tránh loop và đạt được mức độ thu gom
chắc chắn hơn.
Hình 3.7 : Điều khiển tuần tự.
3.2.4 Các giao thức phân phối nhãn MPLS
Giao thức phân phối nhãn là một tập hợp các thủ tục mà nhờ nó một LSR có thể
thông báo cho một LSR khác biết về các mối gán kết nhãn FEC mà nó đã tiến hành.
Kiến trúc MPLS không chỉ định một giao thức phân phối nhãn duy nhất nào, do đó có
thể có nhiều lựa chọn, mỗi giao thức có ưu điểm và nhược điểm riêng.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 32 Trường ĐH Công Nghệ
3.3 Giao thức LDP (Label Distribution Protocol)
LDP được chuẩn hóa trong RFC 3036, nó được thiết kế để thiết lập và duy trì
các LSP định tuyến không ràng buộc (unconstraint routing). Vùng hoạt động của LDP
có thể là giữa các LSR láng giềng trực tiếp hoặc gián tiếp.
Hình 3.8 : Vùng hoạt động của LDP.
3.3.1 Hoạt động của LDP
LDP có 4 chức năng chính là phát hiện LSR láng giềng (neighbor discovery),
thiết lập và duy trì phiên, quảng bá nhãn (label advertisement) và thông báo
(notification), tương ứng với các chức năng trên, có 4 lớp thông điệp LDP sau đây:
- Discoverry: Để trao đổi định kì bản tin hello nhằm loan báo và kiểm tra một
LSR kết nối gián tiếp hoặc trực tiếp.
- Session: Để thiết lập thương lượng các thông số cho việc khởi tạo, duy trì và
chấm dứt các phiên ngang hàng LDP. Nhóm này bao gồm bản tin
Initialization, keepalive.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 33 Trường ĐH Công Nghệ
- Advertisement: Để tạo ra , thay đổi hoặc xóa các ánh xạ FEC tới nhãn. Nhóm
này bao gồm bản tin Label Mapping, Label Withdrawal, Label Release,
Label Request, Label Request Abort.
- Notification: Để truyền đạt các thông tin trạng thái, lỗi hoặc cảnh báo.
Các thông điệp discovery được trao đổi trên UDP. Các kiểu thông điệp còn lại
đòi hỏi phát tin cậy nên dùng TCP. Trường hợp hai LSR có kết nối lớp 2 trực tiếp thì
thủ tục phát hiện neighbor trực tiếp như sau:
- Một LSR định kì gửi đi bản tin hello tới các cổng UDP 646 địa chỉ multicast
(tất cả các router trong subnet)
- Tất cả các LSR tiếp nhận bản tin hello này trên cổng UDP. Đến một thời
điểm nào đó LSR sẽ biết được tất cả các LSR khác mà nó có kết nối trực tiếp.
- Khi LSR nhận biết đựoc địa chỉ của LSR khác bằng cơ chế này thì nó sẽ thiết
lập kết nối TCP đến LSR đó. Khi đó phiên LDP được thiết lập giữa 2 LSR.
Phiên LDP là phiên song hướng nên mỗi LSR ở hai đầu kết nối đều có thể yêu
cầu và gửi liên kết nhãn.
Hình 3.9 : Trao đổi thông điệp LDP.
Trong trường hợp hai LSR không có kết nối lớp 2 trực tiếp (neighbor gián tiếp)
thì LSR định kì gửi bản tin hello đến cổng UDP đã biết tại địa chỉ IP xắc định được
khai báo khi lập cấu hình. Đầu nhận bản tin này có thể trả lời lại bằng bản tin hello khác
và việc thiết lập các phiên LDP được thực hiện như trên.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 34 Trường ĐH Công Nghệ
3.3.2 Cấu trúc thông điệp LDP
Trao đổi thông điệp LDP thực hiện bằng cách gửi các LDP-PDU thông qua các
phiên LDP trên kết nối TCP. Mỗi LDP-PDU có thể mang một hoặc nhiều thông điệp và
các thông điệp này không nhất thiết phải có liên quan với nhau.
3.3.2.a LDP PDU
Mỗi PDU của LDP bao gồm một header LDP và theo sau là một hoặc nhiều
thông điệp LDP. Phần header LDP có dạng như sau:
LDP header.
- PDU Length (2octet): số nguyên chỉ chiều dài của PDU theo octet, không
tính trường
- Version và PDU Length.
- LDP Identifier (6octet): xác định không gian nhãn được cấp phát. Bốn octet
đầu là giá trị duy nhất toàn cục nhận dạng LSR, như địa chỉ IP (router ID)
được gán cho LSR. Hai octets sau xắc định một không gian nhãn bên trong
LSR. Hai octets này được set vè 0 cho không gian nhãn “ per platform”.
3.3.2.b Định dạng thông điệp LDP
Tất cả các thông điệp LDP có cùng format như sau:
Format thông điệp LDP.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 35 Trường ĐH Công Nghệ
Bít U: bít “unknown”, luôn là 0 vì đặc tả LDP không có kiểu bản tin unknown.
Bảng sau là các giá trị định nghĩa trường message type:
Message Length: Chiều dài của các trường sau Message Length tính theo octet
(gồm Message ID, các tham số bắt buộc và tùy chọn).
Message ID đôi khi được dùng để liên kết một số bản tin với các bản tin khác, ví
dụ như một bản tin đáp ứng sẽ có cùng Message ID với bản tin yêu cầu tương ứng. Các
tham số bắt buộc và tùy chọn phụ thuộc vào các loại bản tin được gửi, chúng thường
dùng kiểu mã hóa TLV (Type Length Value). Nói chung mọi thứ xuất hiện trong một
thông điệp LDP có thể được mã hóa kiểu TLV, tuy nhiên đặc tả LDP không phải lúc
nào cũng sử dụng lươc đồ TLV.
3.3.3 Các bản tin LDP
- Hello: được trao đổi trong suốt quá trình hoạt động LDP như trình bày trên
hình.
- Initialization: được gửi đi khi bắt đầu một phiên LDP giữa 2 LSR để trao đổi
các tham số, các tùy chọn cho phiên. Các tham số này bao gồm:
+ Chế độ phân bổ nhãn.
+ Các gía trị bộ định thời.
+ Phạm vi các nhãn sử dụng trong kênh giữa 2 LSR đó.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 36 Trường ĐH Công Nghệ
Cả 2 LSR đều có thể gửi các bản tin Initialization và LSR nhận được sẽ trả
lời bằng Keepalive nếu các tham số được chấp nhận. Nếu có một tham số nào
đó không được chấp nhận thì LSR trả lời thông báo có lỗi và phiên kết thúc.
- Keepalive: Được gửi định kì khi không còn bản tin nào cần gửi để đảm bảo
cho mỗi thành phần LDP biết rằng thành phần LDP khác đang họat động tốt.
trường hợp không xuất hiện bản tin Keepalive hay một số bản tin LDP khác
trong khoảng thời gian nhất định thì LSR sẽ xắc định đối tác LDP hỏng hoặc
kết nối có sự cố và phiên LDP chấm dứt.
- Label Mapping: được sử dụng để quảng bá gán kết giữa FEC và nhãn.
- Label Withdrawal: Thực hiện quá trình ngược lại với bản tin Label Mapping,
nó được sử dụng để xóa bỏ gán kết đã thực hiện trong label mapping. Bản tin
này được sử dụng trong trường hợp:
+ Khi có sự thay đổi trong bảng định tuyến (thay đổi Prefix địa chỉ), lúc
đó LSR không còn nhận ra FEC này nữa.
+ Thay đổi trong cấu hình LSR làm tạm dừng việc chuyển nhãn các gói
trong FEC đó.
- Label Release: được sử dụng bởi LSR khi nhận được chuyển đổi nhãn mà nó
không cần thiết nữa. Điều đó thừong xảy ra khi LSR giải phóng nhận thấy
nút tiếp theo cho FEC không phải là LSR quảng bá liên kết nhãn/ FEC đó.
- Label Request: Sử dụng trong chế độ hoạt động gán nhãn theo yêu cầu, LSR
sẽ yêu cầu gán nhãn từ LSR kế cận phía downstream bằng bản tin này.
- Label Request Abort: Nếu bản tin Label Request cần phải hủy bỏ trước khi
được chấp nhận (do nút kế tiếp trong FEC yêu cầu đã thay đổi), thì LSR yêu
cầu sẽ loại bỏ yêu cầu trước đó bằng bản tin Label Request Abort.
3.3.4 LDP điều khiển độc lập và phân phối theo yêu cầu.
Ví dụ dưới đây minh họa việc sử dụng bản tin Label Request và Label Mapping
trong chế độ công bố nhãn theo yêu cầu và điều khiển LSP độc lập. Trình tự thời gian
trao đổi các bản tin LDP giữa các đối tác (peer) thiết lập một LSP từ router lối vào R1
qua R2 rồi đến router lối ra R3 cho một FEC có Prefix “a.b/16”, R1 khởi tạo tiến trình
bằng cách yêu cầu một nhãn cho FEC “a.b/16” từ hop kế của nó là R2. Vì sử dụng điều
khiển độc lập nên R2 trả ngay một ánh xạ nhãn về cho R1 là R2. Vì sử dụng điều khiển
độc lập nên R2 trả ngay một ánh xạ nhãn về R1 trước khi R2 nhận được ánh xạ nhãn từ
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 37 Trường ĐH Công Nghệ
phía downstream là R3. Cả R2 và R3 đáp ứng bằng bản tin Label Mapping, kết quả là
trong FIB của R1 và LFIB của R2 và R3 có các entry gán kết nhãn hình thành nên
đường chuyển mạch nhãn LSP.
Hình 3.10 : Ví dụ LDP chế độ điều khiển độc lập theo yêu cầu.
LDP còn hỗ trợ các chế độ phân phối nhãn khác. Khi cấu hình ở chế độ công bố
không cần yêu cầu (downstream unsolicited 0, các router sẽ không dùng bản tin Label
Request. Nếu điều khiển tuận tự (ordered control) được cấu hình trên mỗi giao diện, các
yêu cầu nhãn sẽ làm cho các bản tin Label Mapping được trả về theo thứ tự từ R3 đến
R2 rồi từ R2 về R1. Tổng quát, trong chế độ phân phối theo yêu cầu điều khiển tuần tự,
ánh xã nhãn diễn ra đầu tiên ở router lối ra, rồi sau đó lẫn lườt ngược về đến router lối
vào
3.4 Giao thức CR-LDP (Constrain based routing LDP)
CR-LDP là giao thức mở rộng từ LDP (RFC 3212) nhằm hỗ trợ đặc biệt cho
định tuyến ràng buộc, kỹ thuật lưu lượng (TE) và các họat độgn dự trữ tài nguyên. Các
khả năng cảu CR-LDP tùy chọn bao gồm thương lượng các tham số lưu lượng như cấp
phát băng thông, thiết lập và cầm giữ quyển ưu tiên..
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 38 Trường ĐH Công Nghệ
3.4.1 Mở rộng cho định tuyến ràng buộc
CR-LDP bổ sung thêm các đối tượng Type Length Value mới sau đây (RFC
3212):
+ Tuyến tường minh ER (explicit Route)
+ Chặng từờng minh ER-hop (Explicit route hop)
+ Các tham số lưu lượng
+ Sự lấn chiếm (preemptions)
+ Nhận diện LSP (LSPID)
+ Ghim tuyến (routing Pinning)
+ Lớp tài nguyên (resource class)
+ CR – LSP FEC
Một số thủ tục mới cũng được bổ sung để hỗ trợ các chức năng cần thiết như:
+ Báo hiệu đường (Path signalling)
+ Định nghĩa các tham số lưu lượng
+ Quản lý LSP (quyền ưu tiên, cam kết quản trị,…)
CR-LDP sử dụng cơ chế gán nhãn theo yêu cầu và điều khiển tuần tự. Một LSP
được thiết lập khi một chuỗi các bản tin Label Request lan truyền từ ingress-LSP đến
egress-LSR, và nếu đường được yêu cầu thỏa mãn các ràng bụộc (ví dụ đủ băng thông
khả dụng), thì các nhãn mới được cấp phát và phân phối bởi một chuỗi các bản tin
Label Mapping lan truyền ngược về igress-LSR..Việc thiết lập một CR-LSP có thể thất
bại vì nhiều lý do khác nhau và các lỗi sẽ được báo hiệu bằng bản tin Notification.
3.4.2 Thiết lập một CR-LSP (constrain based routing LSP)
Để thiết lập một LSP theo một con đường định trứơc, CR-LDP sử dụng đối
tượng tuyến tường minh ER (explicit route). ER được chứa trong các bản tin Label.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 39 Trường ĐH Công Nghệ
Hình 3.11 : Thiết lập LSP với CR-LDP.
3.4.3 Tiến trình dự trữ tài nguyên
Hình 3.12 : Tiến trình dự trữ tài nguyên.
Tiến trình dự trữ tài nguyên như trong hình . Khi một nút CD-LDP nhận được
một bản tin Label Request, nó gọi Admission Control để kiểm tra xem nút này có các
tài nguyên được yêu cầu không. Nếu có đủ tài nguyên khả dụng, Admission Cotrol dự
trữ nó bằng cách cập nhật bảng định Resource. Sau đó bản tin Label Request được
chuyển tiếp đến nút MPLS kề sau.
Khi nút CR-LDP nhận bản tin Label Mapping, nó lưu thông tin nhãn và giao
diện vào bảng LIB, lưu thông tin CR-LSP được yêu cầu vào bảng cơ sở thôgn tin tuyến
tường minh ERB (explicit route information base). Rồi nó gọi resource manager để tạo
một hàng đợi phục vụ cho CR-LSP được yêu cầu,và lưư Service ID của nó vào bảng
ERB. Cuối cùng, nó chuyển tiếp bản tin LSP Mapping tới nút MPLS kề trước.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 40 Trường ĐH Công Nghệ
3.5 GIAO THỨC RSVP-TE
RSVP có một số cơ chế cần thiết để thực hiện báo hiệu phân phối nhãn nhằm
ràng buộc định tuyến. IETF đã chuẩn hóa phần mở rộng kĩ thuật lưu lượng RSVP-TE ,
định nghĩa các ứng dụng của RSVP-TE như hỗ trợ phân phối nhãn theo yêu cầu để cấp
phát tài nguyên cho các LSP định tuyến tường minh. Tổng kết cách dùng RSVP-TE để
hỗ trợ tái định tuyến “make before break”, theo dõi đường thực sự được chọn qua chức
năng ghi tuyến cũng như hỗ trợ ưu tiện và lấn chiếm.
Nguyên lý chức năng của RSVP là thiết lập các dự trữ cho luồng gói đơn hướng.
các bản tin RSVP thường đi theo con đường hop by hop của định tuyến Ip nếu không
hiện diện tùy chọn tuyến tường minh. Các router hiểu RSVP dọc theo đường có thể
chặn và xử lý bất cứ bản tin nào. RFC 2205 định ngĩa 3 kiểu bản tin RSVP: thiết lập dữ
trữ (reservation setup), tear down, và error. RSVP-TE cũng định nghĩa thêm bản tin
hello.
3.5.1 Các bản tin thiết lập dự trữ RSVP
RSVP sử dụng khái niệm dự trữ ở đầu nhận. Trước tiên đầu gửi phát ra một bản
tin Path nhận diện một luồng và các đặc tíh lưư lượng của nó. Bản tin Path chứa một
session –ID, sender-template, label request, sender Tspec và tùy chọn là đối tượng
tuyến tường minh ERO (explicit route object), session ID chứa một địa chỉ IP đích đi
kèm một nhận dạng hầm 16 bit (tunnel ID) để nhận diện một đường hầm LSP. Như đã
trình bày ở chương trước, chỉ có ingress LSP mới cần biết về FEC được gán vào một
đường hầm LSP. Do đó, không giống như LDP, FEC ánh xạ vào đường hầm LSP
không bao gồm trong bất kì bản tin RVSP nào. Đối tượng label request hỗ trợ chế độ
công bố nhãn theo yêu cầu. sender template chứa địa chỉ IP của đầu gởi đi kèm với một
LSP ID có hỗ trợ phương thức “ make before break” khi thay đổi đường đi của một
đường hầm LSP. Đặc tính lưu lượng Tspec sử dụgn tốc độ đỉnh (peak rate), thùgn token
(token bucket) để định nghĩa tốc độ và kích cỡ bùng phát, đơn vị khống chế tối thiểu
(minimum policed unit) và kích thước gói tối đa.
Khi bản tin Path đi đến đích, bên nhận đáp ứng bằng một bản tin RESV néu nó
đồng ý khởi tạo việc gán kết nhãn được yêu cầu trong bản tin Path. Bản tin RESV được
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 41 Trường ĐH Công Nghệ
truyền về theo đường ngược chiều với bản tin Path bằng cách dùng thông tin hop kế
trước trong bản tin Path. RESV cũng chứa cùng session ID như ở bản tin Path tương
ứng, đối tượng ghi tuyến tùy chọn (route record) và thông tin lệ thuộc kiểu dự trữ
(reservation style). Kiểu FF (fixed filter) có một nhãn và Tspec được ấn định cho mỗi
cặp sender receiver. Kiểu SE (shared explicit) ấn định một nhãn khác nhau cho mỗi
sender, nhưng tất cả chúng phải áp dụng cùng một dự trữ luồng rõ ràng. Đối tượng
record route ghi nhận tuyến đường thực tế được chọn bỏi LSP bắt đầu từ egress dẫn
ngược về ingress. Nó có thể được một router dùng để ghim một tuyến tường minh thả
lỏng bằng cách copy tuyến ghi được trong bản tin RESV sang đối tượng tuyến tường
minh ERO trong một bản tin Path được gửi theo chiều ngược lại.
3.5.2 Các bản tin Tear down , error và hello của RSVP-TE
RSVP-TE định nghĩa 2 bản tin dành cho việc giải tỏa LSP là Path Tear và RESV
Tear. Hai bản tin này được gửi theo chiều ngược với bản tin Path và RESV tương
ứng.Bản tin Tear xóa bỏ bất kì trạng thái đã cài đặt liên quan đến bản tin Path hay
RESV. Các bản tin Tear cũng có thể dùng để xóa các trạng thái đáp ứng cho một lỗi ở
bước đầu tiên trong họat động tái định tuyến.
Có các bản tin thông báo lỗi cho bản tin Path và RESV cũng như bản tin RESV
Confirmation tùy chọn. các bản tin lỗi cho biết có sự vi phạm chính sách, mã hóa bản
tin hoặc một số sự cố khác. Ví dụ, khi một LSP thấy rằng nó không thể hỗ trợ Tspec
đặc tả trong một bản tin RESV, nó sẽ không chuyển tiếp bản tin RESV về cho phía
upstream, thay vào đó nó tạo ra một bản tin RESVERR gửi cho phía downstream để
xóa bỏ nỗ lực thiếp lập LSP. Tuyến tường minh và các tùy chọn record route của RSVP
TE có một số các mã lỗi để phục vụ cho việc debug.
RFC 3209 định nghĩa bản tin hello tùy chọn cho RSVP TE, nó cho phép một
LSR phát hiện một neigbor bị lỗi nhanh hơn khi so với RSVP làm tươi tình trạng hoặc
phát hiện lỗi đường truyền bằng một giao thức định tuyến IP. Điều này khá hữu ích
trong việc tái định tuyến nhanh.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 42 Trường ĐH Công Nghệ
3.5.3 Thiết lập tuyến tường minh điều khiển tuần tự theo yêu cầu.
Hình trên ví dụ việc trao đổi bản tin RSVP-TE sử dụng đối tượng tuyến tường
miinh ERO (explicit route object) để cài đặt một LSP đi qua một con đường không phải
là ngắn nhất. router R1 xắc định rằng nó sẽ ấn định FEC “a.b/16” cho một đường hầm
LSP, và nó tính ra một tuyến tường minh R4-R5-R3 để đi đến hop kế cho FEC đó. R1
khởi tạo việc thiết lập LSP này bằng cách phát ra một bản tin Path đến R4 với một
ERO, Tspec, sender template (có chứa địa chỉ của sender) và một đối tượng label
request. Mỗi bản tin RESV liên quan đến đường hầm LSP này đều mang session ID và
filter spec nguyên thủy của sender R1 để giữ mối tương quan với nhau. Tiếp theo, R4
tiếp nhận yêu cầu này và gửi bản tin Path đến router kế tiếp ghi trong ERO lầ R5. đến
lượt mình, R5 gửi bản tin này đến egress-router R3.
Tại đích đến của bản tin Path, R3 xắc định rằng liên kết chặng R3-R5 có thể hỗ
trợ cho yêu cầu và đó là hop cuối cùng trên đường dẫn cho FEC”a.b/16”.R3 đáp ứng
bằng bản tin RESV có chứa ERO, Tspec của dung lượng dự trữ, một filter spec thỏa
mãn bên gửi, và gán một nhãn null ngầm (implicit null) cho chặng liên kết này. Theo
RFC 3031, nhãn null là một quy ước được dùng trong phân phối nhãn cho phép egress
router (R3) báo hiệu cho đối tác upstream của nó biết rằng đây là hop áp cuối
(penultimate hop) của LSP, do vậy cần gỡ nhãn đỉnh của stack (xem LFIB của nhãn
LSR R5). Tiếp theo, R5 thu nạp bản tin RESV yêu cầu cho chặng R5-R4 ấn định nhãn
B và gởi bản tin RESV đến router kề trước trong ERO là R4. cuối cùng R4 chấp nhận
yêu cầum ấn định nhãn A và gửi bản tin RESV ngược về R1. Đến lúc này, đường LSP
được thiết lập xong và các gói tin có nhãn cho FEC “a.b/16” được chuyển tiếp qua
đường hầm.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 43 Trường ĐH Công Nghệ
Hình 3.13 : Thiết lập LSP với RSVP-TE
Khác với giao thức LDP, các bản tin RSVP-TE không mang FEC vì chỉ duy nhất
có R1 cần biết về ánh xạ giữa FEC và đường hầm LSP.
2.1.1 Giảm lượng overhead làm tươi RSVP
RSVP là giao thức trạng thái mềm (soft-state), tiến trình phát một bản tin Path và
bản tin RESV hồi đáp tương ứng phải được định kì làm tươi, thứờng khoảng 30s một
lần. Phương pháp làm tươi này đề phòng các bản tin bị mất và trong trường hợp định
tuyến từng chặng sẽ tự động chuyển dữ trữ tài nguyên sang đường mới khi có bất kì
thay đổi định tuyến IP. Tất nhiên, việc xử lý dành cho khởi tạo các bản tin Path và
RESV lớn hơn nhiều so với việc làm tươi trạng thái một bản tin đã nhận trước đó, tuy
nhiên với một số lượng lớn các LSP thì việc xử lý làm tươi có ảnh hưởng đáng kê đến
hiệu năng.
Một cách để giải quyết là tăng chu kì làm tươi, nhưng cũng sẽ làm tăng độ trễ
báo hiệu khi mất bản tin. RFE 2961 đặc tả một giải pháp cho hạn mức xử lý và vấn đề
trễ báo hiệu. Cơ chế này bao gồm việc bó gọn bản tin để giảm tải xử lý, cũng như các
cách để router dễ dàng nhận dạng một bản tin không thay đổi hơn. Việc hồi báo bản tin
cũng được bổ sung để chuyển tải tin cậy bản tin RSVP và xử lý trường hợp mất các bản
tin Path Tear và RESV tear vì hai bản tin này không được làm tươi trong hoạt động
RSVP. Cuối cùng giải pháp này định nghĩa một bản tin tổng kết (summary)để làm tươi
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 44 Trường ĐH Công Nghệ
trạng thái mà không yêu cầu truyền toàn bộ bản tin làm tươi. Các cải tiến này nhằm
giảm lượng overhead làm tươi của RSVP trong mạng MPLS.
3.6 GIAO THỨC BGP
3.6.1 BGPv4 và mở rộng cho MPLS
BGPv4 (Border Gateway Protocol) là một giao thức định tuyến để gắn kết tập
hợp các mạng cung cấp dịch vụ trên internet. Vì nó chỉ là giao thức sử dụng giữa các
nhà cung cấp, RFC 2107 đã mở rộng BGP hỗ trợ phân phối nhãn MPLS để có thể thiết
lập các LSP riêng.
BGP có một tập thuật ngữ riêng. Một khái niệm quan trọng là số AS duy nhất
(Autonomous System), được định nghĩa là một tập hợp các router thực hiện một chính
sách định tuyến ngoại thống nhất có thể nhận thấy đối với router của AS khác. BGP
không truyền các thôgn tin topology nội giữa các AS, nó chỉ cung cấp các thông tin về
các prefix địa chỉ mà có thể tìm đến hoặc đi quá giang qua đó. Sử dụng BGP giữa các
router biên (border) nộ trong một AS được gọi là BGP nội (iBGP), còn sử dụng BGP
giữa các router trong các AS khác nhau được gọi là BGP ngọai (eBGP).
BGP chạy trên một phiên TCP vì nó cần độ tin cậy, phân phát đúng thứ tự. Nó
có 3 phase hoạt động: thiết lập phiên, trao đổi bản tin cập nhật, và chấm dứt phiên.
Trong thiết lập phiên, các đối tác BGP (BGP peer) trong các AS lân cận trao đổi các
bản tin OPEN có chứa AS number, một giá trị keep-alive timeout, và các tham số tùy
chọn như nhận thực. các BGP peer định kì trao đổi bản tin keep alive, nếu phát hiện
timeout sẽ chấm dứt phiên. Sau khi thiết lập phiên, các BGP peer trao đổi các bản tin
UPDATE có chứa các prefix địa chỉ có thể đến được hiện hành (reachability), được gọi
là NLRI (Network Layer Reachability Information). Sau khi trao đổi đồng bộ khởi tạo,
các thay đổi định tuyến gia tăng được liên lạc bằng bản tin UPDATE.
Nội dung bản tin BGP UPDATE gồm 3 phần: các tuyến thu hồi (withdrawn
route), một danh sách các prefix địa chỉ NLRI, và một danh sách tùy chọn các thuộc
tính liên quan. Các BGP ngang hàng tạo quyết định chính sách cục bộ khi xem xét công
bố một NLRI với các thuộc tính đường được chọn hay thu hồi thông cáo trước đó.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 45 Trường ĐH Công Nghệ
Chính sách thường dùng là chọn NLRI có Prefix địa chỉ đặc tả so trùng nhất, chọn một
đường có số hop AS ít nhất.
Hình 3.14 : Nội dung bản tin BGP update.
Khi bản tin UPDATE chứa thông tin NLRI, một số thưộc tính đường là bắt buộc
trong khi một số khác là tùy chọn. các thuộc tính đường bắt buộc là : ORIGIN, AS-
PATH, và NEXT-HOP. ORIGIN nhận diện nguồn gốc của NLRI, thí dụ nó được học
qua giao thức định tuyến nội hay ngoại. AS-PATH liệt kê một path-vector gồm một tập
AS-PATH thường là yếu tố quyết định chọn một tuyến, nên BGP được gọi là giao thức
định tuyến path-vector. Các router sử dụng AS-PATH để tránh loop bằng cách không
chuyển tiếp các thông cáo tuyến có chứa số AS của chúng. NEXT-HOP nhận diện địa
chỉ IP của router biên cần dùng để tìm đến NLRI. BGP có một số tham số tùy chọn có
thể thực hiện một dạng cân bằng tải: LOCALPREF và MED. LOCALPREF cho phép
AS đầu gửi chỉ định một sự ưu tiên (preference) định tuyến lưu lượng đi ra trên nhiều
liên kết đến AS khác; trong khi MED (multiple exit discriminator) cho phép một AS
phía nhận chỉ định một ưu tiên cho lưu lượng đến từ một AS khác.
RFC 2283 định nghĩa các mở rộng đa giao thức cho BGP để phân phối nhãn
MPLS nằm trong một phần của NLRI. Các BGP thương lượng hỗ trợ cho khả năng tùy
chọn này vào lúc thiết lập phiên. Thủ tục cơ bản là “kí sinh” việc phân phối nhãn theo
kiểu không cần yêu cầu song song khi thực hiện phân phối tuyên BGP.
3.6.2 Kết nối MPLS qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ.
BGP có thể dùng để thiết lập phân phối nhãn cho các LSP đi xuyên qua các mạng
của nhiều nhà cung cấp khác nhau. Hìh 3 trên gồm 3 hệ tự trị là A,B,C. AS A cấp phát
cho khách hàng Prefix địa chỉ (FEC)”a.b/16”. Router C3 quảng bá nó như một NLRI
cho AS-A và AS-B bằng bản tin BGP UPDATE có chứa Next-hop và ASPATH. Bản tin
update được gủi bởi C3 đến A3 còn mang một ánh xạ từ FEC “route reflector”. Nhằm
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 46 Trường ĐH Công Nghệ
tìm cách tốt nhất để chuyền tiếp các gói đến prefix “a.b/16”, A1 có thể xác định rằng
đường AS ngắn nhất là qua hop kế A3 sử dụng nhãn L. nhờ định tuyến nội và giao thức
phân phối nhãn của mình, router A1 cungc biết rằng tuyến tốt nhất để đến A3 là đi qua
A2 sử dụng nhãn M. Kết quả là khi chuyển gói đến prefix “a.b/16”, router A1 push nhãn
L lên gói rồi push tiếp nhãn M trên đỉnh stack . như vậy, một LSP được chui bên trong
một đường hầm LSP khác. LSP1 bên ngòai kéo dài từ A1 đến A3. Trong khi đó, LSP 2
kéo dài từ AS A đến AS C và có một đoạn chui bên trong LSP1.
Hình 3.15 : BGP phân phối nhãn qua nhiều Autonomous System.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 47 Trường ĐH Công Nghệ
Chương 4:
VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG TRONG MPLS
4.1 GIỚI THIỆU
Chúng ta có thể sử dụng vận hành và bảo dưỡng MPLS (MPLS Operation and
Maintenance – OAM) để phát hiện các lỗi vận hành, cho việc tính toán và đo đạc hiệu
suất trong mạng MPLS. Các vấn đề trên mặt phẳng điều khiển có thể được báo cáo bởi
các bẫy (traps) hoặc thấy được bởi sự lựa chọn (polling) cơ sở thông tin quản trị
(Management Information Base – MIB). Điều này có thể đáp ứng nhu cầu cho các mạng
IP, nhưng là khó khăn hơn để phát hiện các vấn đề ở trong mằt phẳng dữ liệu khi mạng
chạy MPLS. OAM MPLS là một tập hợp các giao thức được dùng để phát hiện các vấn
đề trong mạng MPLS một cách dễ dàng, nhanh chóng hơn và giữ lại dấu vết (keeps
track) của kết quả đo đạc là quan trọng trong các mạng mà có những thỏa thuận
(aggreements) ở mức dịch vụ (SLAs) với các khách hàng hoặc các công ty khác. Mục
tiêu của OAM MPLS là để phát hiện, báo cáo, và vá lại vấn đề trước khi một người
dùng gọi nó lên (user calls it in).
4.2 Các yêu cầu của OAM - MPLS
Các yêu cầu của OAM MPLS được liệt kê dưới đây:
- Phát hiện và chẩn đoán (diagnosis) các lỗi của mặt phẳng điều khiển cũng như
mặt phẳng dữ liệu.
- Phát hiện lỗi trong một đường chuyển mạch nhãn (LSP).
- Các gói OAM di chuyển trên cùng một tuyến như là lưu lượng dữ liệu MPLS.
- Mô tả đặc điểm của tuyến (path characterization).
- Đo đạc các SLA
- Sự ảnh hưởng lẫn nhau của OAM.
- Các MIB
- Tính toán.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 48 Trường ĐH Công Nghệ
4.2.1 Phát hiện và chẩn đoán các lỗi của mặt phẳng dữ liệu và điều khiển
Các vấn đề thông thường trong các mạng MPLS là việc nhận các gói tại một
router chuyển mạch nhãn (label switching router – LSR) với một đỉnh nhãn đặc trưng
cho nơi mà LSR không có thông tin chuyển tiếp hoặc thông tin chuyển tiếp không chính
xác.Vấn đề này có thể được phát hiện bởi thông tin điều khiển mà giao thức phân bố
nhãn (Label Distribution Protocol-LDP), giao thức ReserVation tài nguyên (RSVP),
giao thức định tuyến IP, bảng định tuyến, cơ sở thông tin nhãn (LIB), và cở sở thông tin
chuyển tiếp nhãn (LFIB) cung cấp.
Tuy nhiên, vấn đề chỉ trở nên rõ ràng nếu lưu lượng thực tế là đang lưu chuyển
và bị lỗi tại LSR nào đó. Tinh vi hơn và khó khăn để phát hiện là một LSR nào đó, nơi
mà thông tin mặt phẳng điều khiển là chính xác nhưng thông tin mặt phẳng dữ liệu lại bị
lỗi. Phần mêm mặt phẳng điều khiển có thể cho phép sửa lại cho đúng, với các vấn đề
mà không được phát hiện ra bởi các câu lệnh SHOW trên router, trong khi mạt phẳng dữ
liệu làm rơi (drops) hoặc ngược đãi (mistreats) các gói, nơi mà kết quả có thể trong một
lỗi chuyển tiếp.
4.2.2 Sự phát hiện ra lỗi trong một tuyến chuyển mạch nhãn (LSP).
Một vấn đề thông thường là lỗi hoặc một quảng bá nhãn giữa hai LSR. Ví dụ,
LDP hàng xóm ngang hàng có thể bị down giữa hai LSR, nơi gây ra cho các gói bị rớt
hoặc chuyển tiếp đi không có nhãn. Nếu MPLS vận chuyển lưu lượng lớp 2 mà trở nên
không có nhãn trên một router nhà cung cấp, nó sẽ bị rớt. Tương tự, nêu lưu lượng Ipv4
trở nên không có nhãn, nó có thể bị chuyển tiếp đi đến bảng định tuyến toàn cầu. Nếu
không tồn tại tuyến nào cho địa chỉ IP đích, gói sẽ bị bỏ đi. Nếu một entry định tuyến
tồn tại, gói được chuyển tiếp đi. Trong trường hợp này, hai vấn đề có thể xảy ra là: gói
có thể được chuyển tiếp tới đúng đích, hoặc nó có thể được chuyển đi đến đích không
đúng.
Một vấn đề thông thường khác có thể thấy trong các mạng MPLS là các vấn đề
về MTU. Bởi vì chồng nhãn được thêm vào, kích thước của gói sẽ giảm đi n lần trong 4
bytes với n là số nhãn trong chồng nhãn. Nếu từ điều khiển xuất hiện giữa stack nhãn và
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 49 Trường ĐH Công Nghệ
tải trọng MPLS, 4 bytes khác được thêm vào. Điều này có thể gây nên vấn đề về MTU
trên một router nào đó, bởi vì chúng không hỗ trợ kích thước lớn hơn của MTU hoặc bởi
vì lỗi trong cấu hình. Trong trường hợp khác, miễn là các gói nhỏ hơn được chuyển đi,
sẽ không phát hiện được vấn đề xảy ra. Vấn đề chỉ được phát hiện lần đầu khi các gói
lớn hơn đựơc phát đi.
Trong các mạng mà có nhiều tuyến có cost là như nhau (Equal Cost Multi Paths-
ECMP), một vài vấn đề không ai để ý có thể đến một tuyến của các tuyến ECMP không
được sử dụng. Tuy nhiên, ngay lập tức lưu lượng lưu chuyển ngang qua một tuyến bị
lỗi. Sẽ là tốt nhất nếu phát hiện các vấn đề trước khi một khách hàng thông báo về
chúng. OAM MPLS được phát triển với ý định này.
4.2.3 Các gói OAM lưu chuyển dữ liệu MPLS.
Đó là điều quan trọng vì các gói OAM di chuyển trên cùng một tuyến như là dữ
liệu người dùng để phát hiện các lỗi trong mặt phẳng dữ liệu của LSR. Bởi vậy, lưu
lượng OAM MPLS là lưu lượng giao thức đơn vị dữ liệu người dùng (User Datagram
Protocol – UDP) và không phải là một kiểu dữ liệu mà các router có thể đối xử khác. Để
lấy ví dụ, lưu lượng giao thức thông điệp điều khiển internet (Internet Control Message
Protocol – ICMP) sẽ được chuyển đi theo một cách khác trên các router so với lưu
lượng TCP hay UDP thông thường. Một vài phần cứng chuyển tiếp gói phụ thuộc vào
kiểu của lưu lượng.
4.2.4 Path Characterization.
Lưu lượng OAM có thể chỉ ra các đặc trưng tuyến của lưu lượng MPLS. Các đặc
trưng này có thể bao gồm các vấn đề sau:
- Xử lý chất lượng của dịch vụ (Quality of Service – QoS).
- Xử lý thời gian sống của gói (Time To Live – TTL)
- Sự âm ỷ (latency)
- Hiệu ứng jitter
- Trạng thái ECMP (ECMP behavior)
- Đơn vị phát tối đa (Maximum transmission unit – MTU) dọc theo tuyến.
- Mất mát gói.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 50 Trường ĐH Công Nghệ
Điều này là quan trọng khi nhìn vào sự xử lý lưu lượng dọc theo một LSP hoặc
lưu lượng thuộc về một lớp chuyển tiếp tương đương (Forwarding Equivalence Class –
FEC) mà bạn đo đạc các đặc tính chính xác. Để lấy ví dụ, lưu lượng tiếng nói có một sự
âm ỷ nhỏ (latency) và giá trị jitter dọc theo tuyến, nhưng trái lại, thông số này là không
quan trọng trong lưu lượng dữ liệu Internet. Một công cụ tuyệt vời để đăc trưng hóa
tuyến dữ liệu là SLA IP, sẽ đựợc thảo luận sau đây.
4.2.5 Sự đo đạc các SLA
Nếu các SLA áp dụng cho mạng MPLS, các đặc trưng của các LSP sẽ phủ hợp
(correspond) với các SLA tiền định nghiã (predefined). Ví dụ, OAM MPLS sẽ cung cấp
các kĩ thuật để đo đạc các đăc trưng của các LSP. Cho các SLA, latency, jitter, round
trip time (RTT), và mất gói là các đặc trưng quan trọng để đo đạc cho mỗi LSP. Bạn có
thể thấy trong thông tin MIB để thu đựợc điều này, hoặc có thể tiến hành đo đạc nó bằng
cách gửi đi các thăm dò vào trong các LSP. SLA IP có thể gửi đi các gói thăm dò
(probes) để đo đạc hiệu suất của mạng đặc biệt hoặc gửi đi theo các khoảng thường
xuyên (regular).
4.2.6 OAM Interworking
Khi bạn chuyển phát các frames lớp 2 qua đám mây MPLS (AtoM), mỗi router
biên của nhà cung cấp biên (PE) có các mạch gắn thêm vào (AC). Các AC này có thể có
các giao thức lớp 2 với các thông điệp OAM của chúng và các gói lỗi. OAM MPLS phải
hỗ trợ việc chuyển sang hoặc ánh xạ của giao thức lớp 2, nơi sinh ra các thông điệp
OAM (hoặc một tập hợp con tối thiểu của chúng) vào trong các thông điệp OAM MPLS
được định nghiã mới. Trong cách ngược lại, các trạng thái lỗi đặc trưng MPLS mà áp
dụng pseudowires phải được ánh xạ đến nơi sinh ra các thông điệp OAM của các giao
thức AC trên các router PE.
4.2.7 Các MIB
Việc quản trị luôn luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong networking.
Điều này là không khác cho các mạng MPLS. Quản trị và các MIB đóng một vai trò
quan trọng trong việc ghi lại dấu vết trạng thái của một mạng và cung cấp một cảch báo
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 51 Trường ĐH Công Nghệ
sớm khi có một vài sự kiện không đúng xảy ra. Các MIB đặc trưng cho MPLS đã và
đang được phát triển.
4.2.8 Việc tính toán (accounting)
Việc tính toán là quan trọng cho các công việc đo đạc mạng và các mục đích tính
cước (billing purposes). Lưu lượng (netflow) mạng có thể cung cấp việc tính toán trong
IOS Cisco. Netflow tạo ra cho MPLS aware để tính toán lưu lượng đã được đóng gói
trên LSP và (and even finer than that) bởi vì nhiều nhãn trong stack nhãn có thể để lại
dấu vết. Netflow sẽ được giải thích sau.
4.3 VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG MPLS.
4.3.1 LSP connetivity (liên kết LSP)
Các công cụ OAM của mặt phẳng người dùng yêu cầu xắc minh rằng các LSP
được kết nối chính xác, và vì vậy có năng lực để phân phối dữ liệu khách hàng đến đích
theo yêu cầu, có giá trị và bảo đảm chất lượng của dịch vụ QoS (Quality of Service),
đem lại trong các SLA (Service Level Agreements).
Một số các yêu cầu mà chúng phải được hỗ trợ bởi các chức năng OAM MPLS là:
- Cả hai, theo yêu cầu và sự xắc minh kết nối liên tục của LSP để chắc chắn
rằng các sai sót không tồn tại trên các LSP đến đích.
- Một sai sót xuất hiện trong một tầng đã cho không nên gây ra các báo động
nhiều lần (to be raised simultaneously), hoặc là gây nên các hành động thiếu
chính xác không cần thiết được thực hiện trong các tầng client. Tầng client là
tầng ở trên hệ thống cấp bậc nhãn (label hierarchy) sử dùng tầng hiện hành
như là một tầng server.
- Khả năng để đo đạc tính sẵn sàng và sự thực hiện (hay kết quả) chất lượng
dịch vụ (QoS) của một LSP.
- Các lỗi tối thiểu sau đây của mặt phẳng người dùng MPLS phải được phát
hiện :
+ Mất kết nối của LSP đến một tầng server bị mất hoặc một sự mất kết nối
bên trong tầng MPLS.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 52 Trường ĐH Công Nghệ
+ Swapped LSP trails.
+ Sự tái tạo lại LSP không được định trước của một lưu lượng của LSP vào
lưu lượng của một LSP khác.
+ Sự tái tạo lại bản thân nó không định trước (unintended self-replication)
16 giá trị của 20 bít của trường Label được dự trữ trong tiêu đề của nhãn cho các
chức năng đặc biệt, nhưng không phải tất cả đều được chỉ rõ. Một trong các chức năng
này được đưa ra là nhãn cảnh báo OAM (OAM Alert Label) và được mang đến giá trị số
của 14.
Hình 4.1 : gói OAM MPLS.
Có các loại tải trọng khác nhau phụ thuộc vào chức năng của OAM chứa trong
các gói, nhưng vẫn có một cấu trúc chung cho các kiểu tải trọng. Từ lúc bắt đầu, một gói
có một trường kiểu chức năng OAM để chỉ rõ loại chức năng nào của tải trọng . Trong
mỗi một gói cũng chỉ rõ dữ liệu loại chức năng của OAM và ở cuối của mỗi gói chứa
một bit (Bit Interleaved Parity – BIP16) kĩ thuật phát hiện lỗi. Số dư BIP16 được tính
toán qua tất cả các trường của tải trọng OAM bao gồm cả kiểu chức năng OAM và các
vị trí BIP16 mà nó được đặt trước tới giá trị zero. Tải trọng phải có độ dài tối thiểu là 44
octet bởi vì sẽ trở nên dễ dàng trong quá trình xử lý cũng như để hỗ trợ yêu cầu gói có
kích thước nhỏ nhất trên các công ngệ lớp 2. Điều này đạt được bằng cách đệm các
trường dữ liệu kiểu OAM chỉ định rõ với tất cả các bít là 0 khi cần thiết.
Các gói OAM được làm cho trở nên khác nhau từ lưu lượng mặt phẳng người
dùng thông thường bằng việc giảm một đi trong độ sâu của chồng nhãn tại một mức
LSP đã cho tại vị trí mà chúng được chèn vào [21]. Để chắc chắn rằng các gói OAM có
một Per Hop Behavior (PHB), phải chắc chắn rằng xắc suất mất gói là thấp nhất, ta mã
hóa trường EXP theo một cách chắc chắn. Trường EXP nên được đặt tất cả là 0 trong
tiêu đề OAM Alert Labeled và dù thể nào thì xắc suất mất gói thấp nhất PHB là ở trước
tiêu đề chuyển tiếp mặt phẳng người dùng thông thường cho các LSP này [21]..
Label
Header Layer 2 Header OAM Payload (44 octets →)
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 53 Trường ĐH Công Nghệ
Trường TTL nên được đặt hòan toàn là 1 trong tiêu đề OAM Alert Labeled. Một
lí do cho điều này là các gói OAM đó sẽ không bao giờ di chuyển vượt xa hơn (the LSP
trail termination sink point at the LSP level they were originally generate). Điều này là
có thể bởi vì các tiêu đề không được xem xét bởi các LSR tráo đổi nhãn trung gian, và
chỉ được quan sát tại các điểm chìm LSP (at LSP sink – points).
Vào tháng 5 năm 2002, được đề ngị 6 kiểu khác nhau của các chức năng OAM và
(these have the codepoints) được chỉ ra trên hình 4.2 và xa hơn trong các giới thiệu là
có sự hỗ trợ cho các LSP đa điểm đến điểm, các LSP đơn hop (single-hop) và lấy nhãn
ra ở hop áp chót.
Hình 4.2 : OAM Function Type Codepoints
Ta có thể chắc chắn rằng các gói CV OAM được phát ra trên tất cả các LSP theo
thứ tự để phát hiện ra tất cả các sai sót và cung cấp khả năng bảo vệ để chống lại sự rò ri
lưu lượng ở cả trong và ngòai các LSP. Nó cũng được giới thiệu các gói FDI OAM được
sử dụng để chặn các báo động một cách ồ ạt. Các gói BDI là một công cụ hữu ích cho
việc định lượng đơn điểm cuối (single-ended) của tất cả các hướng và trong cả một số
trường hợp chuyển mạch bảo vệ. Tuy nhiên, chỉ các giới thiệu (recommendations) và
các nhà quản trị (điều hành mạng- operators) mới có thể chọn để sử dụng một vài hoặc
tất cả các gói OAM khi họ cảm thấy đó là hợp lý.
4.3.1.1 Connectivity Verification (CV) thẩm tra tính liên kết
Chức năng xác minh tính kết nối (CV) được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán
tất cả các loại lỗi kết nối của LSP có nguồn gốc dưới đây hoặc bên trong các mạng lớp
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 54 Trường ĐH Công Nghệ
MPLS. Dòng CV được phát ra tại các ingress LSR của LSP với một tần số quy định của
một gói trên một giây và phát tới các egress LSR của LSP. Các gói CV OAM là trong
suốt (transparent) đối với các transit LSR, có nghiã là các gói là không bị nhận thấy bởi
các LSR này. Gói CV bao gồm đối tượng nhận dạng mạng duy nhất (network-unique
identifier) Trail Termination Source Identifier – TTSI và đối tượng nhận dạng này được
sử dụng để phát hiện tất cả các kiểu lỗi đã được giải thích trong chương 0. Điều này đạt
được bằng việc egress LSR kiểm tra các gói CV đến trên LSP. Một LSP đi vào một
trạng thái lỗi khi mà một trong các lỗi được miêu tả trong hình 4.2 .
Kiến trúc của LSP TTSI được định nghiã bằng cách sử dụng một địa chỉ 16 octet
LSR ID Ipv6 theo sau bởi một ID LSP Tunel dài 4 octet. ID LSP Tunel này được xây
dựng lên bởi Local LSP_ID cho các đường hầm CR-LDP hoặc ID đường hầm (Tunel
ID) cho các đường hầm RSVP. Nó cũng có thể được cấu hình bằng tay. 16 bit đâu tiên
(2 octets) là các bit quan trọng nhất của ID LSP Tunel được độn vào với tất cả các bit là
0 để cho phép tăng một số đặc tính trong trường ID Tunel. Để cho LSR không hỗ trợ
việc đánh địa chỉ Ipv6, một địa chỉ Ipv4 có thể được sử dụng cho ID LSR sử dụng định
dạng được miêu ta trong, kiến trúc việc đánh địa chỉ IP phiên bản 6 :
Hình 4.3 : Kiến trúc của tải trọng CV (CV payload)
4.3.1.2 Dấu hiệu lỗi chuyển tiếp gói tin (Forward Deflect Indication – FDI)
Dấu hiệu lỗi chuyển tiếp (FDI) được phát ra bởi một egress LSR phát hiện lỗi.
Khi egress LSR phát hiện ra một lỗi, nó tạo ra một gói FDI và trace nó theo và hướng
lên theo suốt một chồng LSP được đặt vào, chúng ta cũng biết rằng theo hệ thống thứ tự
nhãn thì các gói FDI OAM được phát ra trên một danh nghĩa.
Mục đích ban đầu của các gói FDI là để chặn các báo động trong các mạng theo
lớp ở trên của lớp xuất hiện các lỗi. Để có thể gửi các gói FDI đi lên, điều này là quan
trọng rằng điểm lún LSP (the LSP sink point) ghi nhớ một vài ánh xạ nhãn LSP server-
client mà trong sự tồn tại trước sự xuất hiện của lỗi. Theo cách này, khi các LSP mức
cao hơn phát hiện sự mất của luồng CV nguyên nhân do các lỗi trên các LSP mức thấp
Function
Type Reserved LSP TTSI Padding BIP16
1 octet 3 octets 20 octets 18 octets 2 octets
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 55 Trường ĐH Công Nghệ
hơn, chúng ta thu được sự nhận dạng chính xác của nguồn mà thực sự có các lỗi xảy ra.
Các client ở các lớp cao hơn có thể không trong cùng một vùng quản trị như là nguồn lỗi
ban đầu. Nó bao gồm các trường để chỉ ra bản chất của các lỗi và vị trí của chúng.
Khi một FDI không đi qua được từ một LSP lớp server đến các LSP lớp client
của chúng, thì vị trí của lỗi (Defect Location) và trường kiểu lỗi (Deflect Type field) sẽ
được copy từ FDI LSP lớp server vào trong FDI LSP lớp client.
Hình 4.4 (31): FDI và kiến trúc tải trọng của BDI
Trong hình 31, trường kiểu lỗi (Defect Type field) rộng 2 bytes và giá trị của
trường này có thể được liệt kê ra. Vị trí của lỗi (Defect Location) sẽ chứa nhận dạng của
mạng mà tại đó lỗi được phát hiện thấy. Nhận dạng sẽ ở trong hình thái của một số của
hệ tự trị (Autonomuos System – AS).
4.3.1.3 Chỉ thị lỗi ngược (Backward Deflect Indication – BDI)
Mục đích của chức năng OAM BDI là thông tin tới upstream end của một LSP
một lỗi downstream. BDI được phát ra tạ một điểm nguồn giới hạn của lối trở lại (at a
return path’s trail termination source point) trong sự đáp lại của một lỗi được phát hiện
tại một điểm chìm giới hạn đuôi của một LSP (at a LSP trail termination sink point)
trong hướng chuyển tiếp.
Để có thể gửi BDI (cũng là LB-Rsp) upstream, nó yêu cầu có một tuyến trở lại.
Một tuyến trở lại có thể là:
a. Một LSP dành cho sự trở lại (a dedicated return LSP).
b. Một LSP trở lại chia sẻ, nói chia sẻ là ở giữa nhiều LSP chuyển tiếp.
c. Một tuyến trở lại không MPLS, ví dụ như một đường ngòai dải IP. Tùy chọn
này có (has potential security issues). Ví dụ đường trở lại có thể được giới hạn trên một
giao diện LSR khác, và một người dùng hiểm độc tiềm năng có thể phát ra một BDI và
gứi nó đến ingress LSR. Bởi vậy khả năng từ chối tấn công từ dịch vụ (DoS attack), các
tiêu chuẩn về bảo mật phải được tăng thêm vào.
Function
Type Reserved
1 octet 1 octet
LSP TTSI
20 octets 2 octets
Defect Type Padding BIP16
14 octets 2 octets
Defect
Location
4 octets
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 56 Trường ĐH Công Nghệ
Gói BDI được gửi một cách tuần hoàn bởi một gói trên giây trở lại theo (LSP
trail termination sink point) mức ngang hàng của nó trong hướng ngược lại và xa hơn là
đi lên qua một vài (nested LSP stack). BDI được gửi như một hình ảnh trung thực (phản
ảnh – mirror) của FDI thích hợp (dành riêng – appropriate). Appropriate FDI là FDI
được phát ra trên lớp thấp nhất nơi mà lỗi được phát hiện. Vị trí của lỗi (Defect
Location) và các trường kiểu lỗi (Defect Type fields) là một ánh xạ trực tiếp của những
kết quả này từ FDI appropriate và có các định dạng đồng nhất như được mô tả trước cho
gói OAM FDI.
Hình 4.5 minh họa 2 điều mà kết nối LSP quan tâm. Hai vùng màu xám trong
phần A0 mô tả cách mà các gói OAM CV được phân bổ từ ingress đến egress trên các
LSP khác nhau và độ sâu của chồng nhãn. A) miêu tả làm thế nào các gói CV được gửi
đi bằng cách sử dụng mức độ sâu 1 và 2 trong hệ thống thứ bậc nhãn (label hierachy).
B) miêu tả điều gì xảy ra khi mà một lỗi được phát hiện ra, nói mà LSR phát hiện ra lỗi
và nó thông báo như thế nào đến các LSR về các lỗi được phát hiện. Các LSR là họ
hàng (belongings to) với các LSP khác và sử dụng một hệ thống thứ bậc nhãn (label
hiararchy) để hướng từ ingress đến egress LSR.
Hình 4.5 :
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 57 Trường ĐH Công Nghệ
Giả định tên của 3 LSP trong hình 4.5 là A, B, C. Ta có trong LSP A giữa LSR4
và LSR5 được chêm nhãn mức độ 1 (stack depth of one). LSP B từ LSR2 qua LSR3 và
qua LSP A đến LSR6 chêm nhãn mức 2, và cuối cùng LSP C từ LSR1 qua LSP B qua
LSR7 đến LSR8 chêm nhãn mức 3.
Xem xét một lỗi được phát hiện giữa LSR2 và LSR3. Điều này sẽ có các hệ quả
(tầm quan trọng - consequences) cho cả LSP B và LSP C. Cả LSR6 và LSR8 sẽ phát
hiện ra rằng một lỗi đã xuất hiện khi lỗi thực sự là tại LSP B. Để ngăn cản các báo động
cho LSP C tại LSR8, LSR6 thông báo cho router này bằng cách gửi các gói FDI theo
cùng một đường như là LSP C sẽ sử dụng trước khi lỗi xuất hiện. Nó không chỉ cần thiết
(to inform the downstream egress LSRs, LSR6 have to inform LSR2), các ingress LSR
của LSP B, nơi mà trong sự quay về của nó sẽ cung cấp tin tức cho LSR1 về lỗi tốt như
việc sử dụng các gói BDI. Cách mà các gói BDI được gửi đi, ví dụ như tìm kiếm một
tuyến về thay đổi, sẽ được thảo luận ở dưới.
4.3.2 Defect type codepoint
Mã của kiểu lỗi (Defect type code) được mã hóa trong 2 octets. Octet đầu tiên chỉ
ra lớp và octet thứ 2 chỉ ra bản chất của lỗi (nature of the defect). Để có thể phát hiện
được các lỗi này chúng ta cần một thiết bị trạng thái sãn sàng trên LSP (LSP availability
state machine – ASM) trên cả các ingress LSR và egress LSR của LSP. Tại ingress LSR
(do we have the LSP Trail Far – End Defect State and for the egress LSR the LSP Trail
Sink Near-End Defect State).[21].
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 58 Trường ĐH Công Nghệ
Defect Type
(DT)
DT
code
(Hex)
Description
dServer 01 01
Any server layer defect arising below the MPLS
layer network
dLOCV 02 01 Simple Loss of Connectivity Verification.
dTTSI_Mismatch 02 02
Trail Termination Source Identifier Mismatch
defect.
dTTSI_Mismerge 02 03
Trail Termination Source Identifier Mismerge
defect.
dExcess
02 04 Increased rate of CV OAM packets with the
expected TTSI above the nominal rate of one per
second.
dUnknown 02 FF Unknown defect detected in the MPLS layer.
None 00 00 Reserved
None FF FF Reserved
Hình 4.6 : các codepoint của kiểu lỗi trong các gói OAM FDI./BDI [21a]
Trong hình 33 có 4 lỗi trên mặt phẳng người dùng MPLS: dLOCV,
dTTSI_Mismatch, dTTSI_Mismerge and dExcess. Khi một trong số các lỗi này xuất
hiện, thì ASM đi vào trong LSP Trail Sink Near-End Defect State nơi mà trong sự quay
trở lại của nó, khi các gói BDI đi đến được ingress LSR, nó sẽ làm cho ingress LSR đi
vào Trail Far-End Defect State. 2 kiểu lỗi khác phân phối (deals) với các lỗi từ bên
ngoài của lớp MPLS và không nhận biết được các lỗi. Mội hành động mà được cầu khẩn
sử dụng khi quá trình đi vào LSP Trail Sink Near-End Defect State bị ngừng lại khi LSP
Sink Near- End Defect State được thoát ra .
Mô tả ý nghiã của một số loại lỗi:
- dServer : một vài lỗi xuất hiện ở lớp server bên dưới mạng của lớp MPLS là
một lỗi dServer. Chức năng này chỉ ra rằng chỉ có một lỗi trên các lớp bên
dưới MPLS, nhưng không có thông tin gì về loại của lỗi được tìm thấy. Lỗi
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 59 Trường ĐH Công Nghệ
này không được phát ra bởi các kĩ thuật OAM MPLS, nó là đầu ra cho OAM
MPLS từ lớp server.
- dLOCV : sự mất mát đơn (Simple Loss) của lỗi xắc minh kết nối xuất hiện
khi không có các gói OAM CV được mong đợi với đối tượng xem xét TTSI
được mong đợi (expected TTSI observed) trong một vài chu kĩ của 3 giây liên
tiếp nhau (period of three consecutive seconds). Nếu nguyên nhân của
dLOCV là tại lớp server và cũng có một tín hiệu FDI đến từ lớp server, sau đó
codepoint DT cho dServer được sử dụng. Codepoint của dLOCV chỉ được sử
dụng khi các lỗi kết nối đơn giản lớp MPLS xuất hiện trong các LSP của bản
thân nó.
- dTTSI_Mismatch : lỗi Trail Termination Source Identifier Mismatch xuất
hiện khi có một vài gói OAM được xem xét trong một vài chu kĩ của 3 giây
liên tiếp (period of three consecutive seconds) với một TTSI không được
mong đợi và không có gói OAM CV (observed 0 với một TTSI được mong
chờ trong cũng một chu kì. Các lỗi này làm mất cấu hình kết nối. Điều kiện
của lỗi này mang đến quyền được ưu tiên cả trên lỗi dLOCV và điều kiện
dTTSI-Mismerge trong những trường hợp khi mà chúng cũng xuất hiện.
Điều này xuất hiện khi mà các LSP A và B trao đổi nhãn, nó thay thế cho quá
trình của A1->A2 và B1->B2, chúgn ta chuyển A1->B2 và B1->A2. (Đó là thay vì A1-
>A2 và B1->B2, chúng ta có A1->B2 và B1->A2). Trong trường hợp này chúng ta lấy
một TTSI không được mong đợi tại sink point LSP và không có TTSI được mong đợi
tại sink point.
- dTTSI_Mismerge : lỗi Trail Termination Source Identifier Mismerge xuất
hiện khi có một vài các gói OAM CV với một TTSI không được mong đợi và
không có một gói OAM CV nào mà có một TTSI được mong đợi xem xét (an
expected TTSI observed) trong một vài chu kì của 3 giây liên tiếp. Các lỗi này
bao gồm cả lỗi nhánh (misbranching) và thay thế các lỗi không dự tính trước.
Theo Neil Harrison từ British Telecom lỗi mất nhánh là sự thay thế không dự
tính trước của một vệt đuôi (of a trail) và trường hợp nơi một vệt đuôi đơn
(single trail) có thể không dự tính trước lỗi nhánh trở lại trên bản thân nó (ví
dụ như bị vòng lặp – looping).
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 60 Trường ĐH Công Nghệ
Các lỗi thay thế không dự tính trước xuất hiện khi nói LSP B (gets unintentionlly
replicated, or let say duplicated, into say LSP A). trong cách này cả LSP A và B sẽ vận
chuyển lưu lượng trên LSP B. Misbranching được hiểu như là LSP B bị mất tuyến và
trộn vào trong LSP A và không bao giờ đến được sink point trên LSP B.
Neil Harrison nói rằng các lỗi mất trộn (mismerge) này xuất hiện trong 2
trường hợp
+ Khi LSP B không bao giờ đi đến tại B2, nhưng đến một cách không dự
tính trước tại A2. Điều này có thể được minh họa bởi A1+B1->A2, và
0->B2. Ở đây A2 sẽ lấy cả TTSI được mong đợi cho LSP A và một
TTSI không được mong đợi cho LSP B tại sink point của LSP A.
Trong các giới hạn của các lỗi, LSP A chỉ ra một lỗi mất trộn và ở đây
LSP B chỉ ra một lỗi dLOCV từ B2 không bao giờ lấy một vài TTSI
(never gets some TTSIs).
+ Khi LSP B vẫn đến tại B2, nhưng đến A2 một cách không dự tính
trước được. Điều này có thể được hiểu như là A1+B1->A2, và B1-
>B2. Ở đây A2 sẽ lấy cả một TTSI được mong đợi cho LSP A và lấy
một TTSI không được mong đợi cho LSP B tại sink point của LSP A.
Điều này là tương tự như kịch bản được nêu ra ở trên, Trong các giới
hạn của các lỗi, LSP A chỉ ra một lỗi mismerge nhưng LSP B không
chỉ ra lỗi.
- dExcess : một lỗi dExcess xuất hiện khi có một sự tăng về tốc độ, 5 gói hoặc
nhiều hơn của các gói OAM CV với TTSI được mong đợi bên trong một chu
kì của 3 giây liên tiếp. Điều này có thể mang lại một ví dụ cho cho bản thân
lỗi mismerging, một nguồn LSR có lỗi, tấn công từ chối dịch vụ (DoS attack).
- dUnknown: không nhận biết được lỗi phát hiện trong lớp MPLS. Điều này
được mong đợi để sử dụng cho các lỗi trên nút MPLS mà được phát hiện bên
trong node (hầu như chắc chắn bởi người chủ) và tác động đến lưu lượng mặt
phẳng người dùng. Chú ý rằng lỗi này không được phát hiện bởi các OAM
MPLS, xa hơn nó là một đầu ra đến OAM MPLS.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 61 Trường ĐH Công Nghệ
4.3.3 Tuỳ chọn cảnh báo router và nhãn cảnh báo router.
4.3.3.1 Tùy chọn cảnh báo router
Các gói IP có thể có một tùy chọn cảnh báo router được thêm vào header IP. Tùy
chọn này là một tùy chọn IP cho phép router có thể kiểm tra gói xa hơn khi quá trình
chuyển tiếp gói, dù là gói không có địa chỉ trực tiếp đến router. Router không nên chỉ
chuyển gói bằng cách kiểm duyệt qua IP, nhưng router sẽ kiểm tra kỹ hơn trước khi
chuyển nó đi. Sự kiểm tra này không được định nghĩa, và phụ thuộc vào sự bổ sung
phần mềm trong router. Tùy chọn cảnh báo router là một tùy chọn IP như là các tùy
chọn Timestanp, Loose Source Route, và Strict Source Route. Mỗi tùy chọn IP được mã
hóa như là một giá trị trường kiểu (Type Length Value – TLV). Nhìn vào hình 4.7 để
thấy định nghiã kiểu của một tùy chọn IP.
Hình 4.7 : định nghiã kiểu tùy chọn IP
Hình 4.8 chỉ ra tùy chọn IP với các giá trị cho tùy chọn cảnh báo router IP.
Khóa luận tốt nghiệp Nhâm Đức Long – K49ĐA
Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS 62 Trường ĐH Công Nghệ
Tùy chọn cảnh báo router làm việc chỉ khi gói là một gói IP. Nếu gói được đóng
nhãn và như là toàn bộ được chuyển đi bởi LFIB trên LSR, LSR sẽ không biết rằng gói
có trình diện tùy chọn cảnh báo router. Tất nhiên, bạn có thể lập trình cho LSR để thi
hành kiểm tra gói sâu (deep packet inspection) và luôn luôn nhìn vào thông tin tiêu đề IP
của các gói đã được đóng nhãn để chỉ ra dù không biết tùy chọn cảnh báo router được
trình bày. Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đầu tới một hiệu suất chuyển tiếp đông đặc
ngiêm trọng (a serious forwarding performance impact) trên LSR, vì vậy nó không phải
là giải pháp tốt nhất. Nó có thể không khả thi để thực hiện việc này trong các phương
tiện phần cứng chuyển tiếp gói, hoặc nó có thể là quá đắt. Một giải pháp tốt hơn để sử
dụng một nhãn MPLS đặc biệt như đỉnh nhãn trong stack nhãn của các gói mà các LSR
cần để ngiên cứu. Nhãn đặc biệt này là một nhãn MPLS, được gọi là nhãn cảnh báo
Router.
4.3.3.2 Nhãn cảnh báo router.
Nhãn cảnh báo router có một giá trị của 1 (has a value of 1), và nó có thể xuất
iện tại một nơi nào đó trong stack nhãn trừ tại vị trí bottom. Khi một LSR nhận một gói
với nhãn l như là đỉnh nhãn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- van_hanh_va_bao_duong_trong_mpls_2581.pdf