Tài liệu Khóa luận Ứng dụng relational interface cho java: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Đỗ Duy Hưng
ỨNG DỤNG RELATIONAL INTERFACE CHO JAVA
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Kim Dung
HÀ NỘI – 2010
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
I
Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc đến thạc sỹ Phạm Thị
Kim Dung, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá
luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt
bốn năm học qua, đã cho tôi nhiều kiến thức quý báu để tôi vững bước trên con đường
học tập của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp K51CB, và K51CNPM đã ủng hộ
khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ niềm biết ơn vô hạn tới bố mẹ, và những người bạn
thân luôn bên cạnh, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Hà...
79 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Ứng dụng relational interface cho java, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Đỗ Duy Hưng
ỨNG DỤNG RELATIONAL INTERFACE CHO JAVA
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Kim Dung
HÀ NỘI – 2010
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
I
Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc đến thạc sỹ Phạm Thị
Kim Dung, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá
luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt
bốn năm học qua, đã cho tôi nhiều kiến thức quý báu để tôi vững bước trên con đường
học tập của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp K51CB, và K51CNPM đã ủng hộ
khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ niềm biết ơn vô hạn tới bố mẹ, và những người bạn
thân luôn bên cạnh, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2010
Sinh Viên
Đỗ Duy Hưng
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
II
TÓM TẮT NỘI DUNG
Hiện nay, thiết kế dựa trên thành phần (Component-based design) đang được ứng
dụng và phát triền mạnh vì những lợi ích mà nó mang lại cho ngành công nghệ phần
mềm. Thiết kế dựa trên thành phần giúp cho việc xây dựng các hệ thống phức tạp, như
là hệ thống nhúng, hệ thống vật lý trở nên hiệu quả và đáng tin cậy. Với kích cỡ và độ
phức tạp lớn của hệ thống này không cho phép thiết kế toàn bộ từ đầu, hoặc xây dựng
nó như là một đơn vị đơn lẻ. Thay vào đó, hệ thống phải được thiết kế như là một tập
hợp các thành phần, một số được xây dựng từ đầu, một số kế thừa lại.
Giao diện (Interface) đóng một vai trò quan trọng trong thiết kế dựa trên thành
phần vì chúng cung cấp phương tiện để mô tả cho thành phần. Một interface có thể
được xem như là một bản tóm tắt, một đại diện của thành phần: giữ lại các thông tin
cần thiết của thành phần, giấu thông tin không cần thiết và làm cho mô tả thành phần
trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
Trong khóa luận tốt nghiệp này, bằng việc sử dụng lý thuyết về relational
interface, tôi xây dựng một công cụ tự động phân tích, trích rút các thành phần có
trong file mã nguồn Java và biến đổi nó thành các relational interface, thực hiện việc
kết hợp tự động các interface này với nhau. Để từ đó, ta có thể biết được khả năng kết
hợp của các thành phần này với nhau. Interface mới được kết hợp vẫn giữ nguyên tính
chất của các interface cũ. Qua đó, ta cũng có thể dự đoán được giá trị đầu ra của các
thành phần nếu biết được giá trị đầu vào thông qua các tính chất.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
III
MỤC LỤC
Bảng các kí hiệu nghĩa tiếng anh..............................................................................V
Danh mục hình vẽ ................................................................................................... VI
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................1
1.2 Nội dung bài toán............................................................................................1
1.3 Cấu trúc khóa luận ..........................................................................................2
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẶC TẢ VÀ GIAO DIỆN .....................3
2.1 Công nghệ phần mềm hướng thành phần.........................................................3
2.2 Đặc tả hình thức ..............................................................................................3
2.2.1 Các phương pháp hình thức ............................................................................... 4
2.2.2 Đặc tả ................................................................................................................ 4
2.2.3 Đặc tả hình thức ................................................................................................ 5
2.3 Giao diện ........................................................................................................5
2.3.1 Đặc tả giao diện................................................................................................. 5
2.3.2 Thành phần và giao diện.................................................................................... 6
2.3.3 Các loại interface............................................................................................... 6
2.3.4 Statelful và stateless interface ............................................................................ 7
2.3.5 Relational interface............................................................................................ 8
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG LÝ THUYẾT VỀ RELATIONAL INTERFACE .......10
3.1 Sơ bộ về bài viết và các ký hiệu ....................................................................10
3.2 Relational interfaces......................................................................................12
3.3 Môi trường và khả năng lắp ghép ..................................................................19
3.4 Kết hợp .........................................................................................................23
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CÔNG CỤ CHUYỂN ĐỔI TỰ ĐỘNG TỪ JAVA
SANG RELATIONAL INTERFACE.....................................................................34
4.1 Cở sở lý thuyết..............................................................................................34
4.1.1 Các thành phần của lớp trong ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng .................. 34
4.1.2 Relational interface.......................................................................................... 35
4.1.3 Một số kiến thức về logic ................................................................................ 36
4.2 Mục tiêu của bài toán ....................................................................................41
4.3 Hướng giải quyết bài toán .............................................................................41
4.3.1 Tạo relational interface tự động từ phương thức............................................... 41
4.3.2 Tính input assumption tự động ........................................................................ 43
4.3.3 Tính ξ mới được tạo ra tự động........................................................................ 44
4.3.4 Thực hiện việc kết hợp tự động........................................................................ 45
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
IV
4.4 Mô tả các thành phần của công cụ .................................................................46
4.4.1 Lớp SourceFormat.java ................................................................................... 47
4.4.2 Lớp RInterface.java ......................................................................................... 48
4.4.3 Lớp JavaFile.java ............................................................................................ 49
4.4.4 Lớp JavaClass.java .......................................................................................... 50
4.4.5 Lớp Tools.java ................................................................................................ 51
4.4.6 Lớp Expresstion.java ....................................................................................... 56
4.4.7 Lớp FOLOptimizer.java .................................................................................. 59
CHƯƠNG 5: CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM .........................................................60
5.1 Xây dựng công cụ .........................................................................................60
5.2 Dữ liệu thử nghiệm .......................................................................................61
5.3 Kết quả thử nghiệm.......................................................................................62
5.3.1 Phân tích file mã nguồn ................................................................................... 62
5.3.2 Chuyển những phương thức này thành relational interface............................... 63
5.3.3 Kết hợp các interface ....................................................................................... 65
5.3.4 Dự đoán kết quả: ............................................................................................. 68
5.4 Đánh giá........................................................................................................69
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN .......................................................................................69
6.1 Kết luận về khóa luận....................................................................................69
6.2 Hướng phát triển trong tương lai ...................................................................70
Phụ lục......................................................................................................................71
Phụ lục 1: Nội dung mã nguồn file thử nghiệm Sample.java.................................71
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
V
Bảng các kí hiệu nghĩa tiếng anh
Kí hiệu Diễn giải
Input Đầu vào
Output Đầu ra
Well-formed Định dạng hoàn chỉnh
Well-formable Định dạng có thể hoàn chỉnh
Interface Giao diện
Relational Interface Giao diện quan hệ
Stateless Phi trạng thái
Stateful Có trạng thái
Feedback Phản hồi
Formal methods Các phương pháp hình thức
Formal specification Đặc tả hình thức
Assumption Giả thiết
Guarantee Bảo đảm
Refinement Làm mịn
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
VI
Danh mục hình vẽ
Hình 3.1: Sơ đồ một interface cho ví dụ 4 26
Hình 3.2: Sơ đồ một interface với feedback 31
Hình 4.1: Hàm parse() trong lớp JavaFile.java 50
Hình 4.2: Hàm parse() trong lớp JavaClass.java 51
Hình 4.3: Hàm Tools.rename(JavaMethod jm) 52
Hình 4.4: Hàm Tools. getRInterfaceList(JavaClass jc) 56
Hình 4.5: Hàm Shorten trong lớp Expression.java 58
Hình 5.1: Giao diện làm việc của Netbeans 60
Hình 5.2: Minh họa cách cài đặt thư viện (1) 61
Hình 5.3: Minh họa cách cài đặt thư viện (2) 61
Hình 5.4: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm main 62
Hình 5.5: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm cong 62
Hình 5.6: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm tru 62
Hình 5.7: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm nhan 63
Hình 5.8: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm chia 63
Hình 5.9: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm triTuyetDoi 63
Hình 5.10: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 với hàm cong 64
Hình 5.11: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 đối với hàm tru 64
Hình 5.12: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 đối với hàm nhan 64
Hình 5.13: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 đối với hàm chia 64
Hình 5.14: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 đối với hàm triTuyetDoi 65
Hình 5.15: Biểu đồ interface cho kết hợp chia(cong(a, b), tru(a, b)) 66
Hình 5.16: Kết quả thử nghiệm 5.3.3 đối với hàm main 68
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhiều hệ thống lớn
được xây dựng nên nhằm mục đích giải quyết những bài toán với độ phức tạp tương
đương. Với kích thước và độ phức tạp của những hệ thống như vậy, đòi hỏi phải có
một phương pháp thiết kế hợp lý, hiệu quả và đáng tin cậy. Phương pháp thiết kế dựa
trên thành phần đáp ứng được yêu cầu này, bởi vì, thay vì phải thiết kế toàn bộ từ đầu,
hệ thống được thiết kế như là một tập các thành phần. Các thành phần này hoặc là
được xây dựng lại từ đầu, hoặc là được thừa kế từ những thành phần khác. Do vậy mỗi
thành phần phải có tính độc lập cao và chuẩn đặc tả rõ ràng. Điều này thường được thể
hiện qua interface (giao diện) của thành phần. Một interface có thể coi như một đặc tả
của một thành phần. Việc kết hợp các thành phần cũng thông qua việc kết hợp các
interface.
1.2 Nội dung bài toán
Trong phương pháp thiết kế dựa trên thành phần, interface chính là đặc tả của
thành phần, nên quá trình đặc tả interface là một trong những bước quan trọng, cần
được quan tâm. Do vậy, trong khóa luận này tôi muốn đề cập đến phương pháp xây
dựng interface cho mỗi thành phần một cách tự động.
Hiện nay có rất nhiều lý thuyết về interface được đưa ra để mô tả thành phần.
Tuy nhiên, các các interface này thường gặp phải một số khó khăn như không bắt được
quan hệ giữa giá trị đầu vào và đầu ra, hay khó khăn trong việc kết hợp các interface
với nhau. Để khắc phục những nhược điểm này, tôi đề xuất việc sử dụng relational
interface trong đặc tả interface cho mỗi thành phần.
Nhiệm vụ chính của bài toán là xây dựng công cụ chuyển đổi các thành phần có
trong mã nguồn của ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng thành relational interface, rồi
kết hợp các interface này với nhau một cách tự động.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
2
1.3 Cấu trúc khóa luận
Phần còn lại của khóa luận được cấu trúc như sau:
Chương 2: Giới thiệu chung về kỹ nghệ hướng thành phần, phương pháp hình
thức, đặc tả hình thức, đặc tả giao diện. Một số loại interface (giao diện) cùng với
những ưu điểm, hạn chế của chúng. Giới thiệu chung về relational interface.
Chương 3: Mô tả nội dung lý thuyết của relational interface, về môi trường và
khả năng lắp ghép. Lý thuyết về kết hợp relational interfaces [7].
Chương 4: Áp dụng lý thuyết về relational interface và một số lý thuyết khác để
xây dựng công cụ tự động chuyển đổi từ file mã nguồn Java sang relational interface.
Chương 5: Thử nghiệm công cụ và đánh giá.
Chương 6: Kết luận.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
3
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẶC TẢ VÀ GIAO DIỆN
2.1 Công nghệ phần mềm hướng thành phần
Công nghệ phần mềm hướng thành phần (component-based software engineering
[8]) là một trong những bước tiến của quá trình sản xuất phần mềm trong công nghiệp.
Nhờ vào đó, việc sản xuất phần mềm trở nên phát triển mạnh mẽ.
Ta cùng nhìn lại các ngành kĩ nghệ khác. Mỗi ngành kĩ nghệ đều có riêng cho
mình một số thành tố cơ bản. Sự khác biệt của công nghệ phần mềm so với các ngành
kĩ nghệ khác là ở chỗ sự lắp ráp các thành phần khác nhau của phần mềm còn mang
tính tùy biến. Nghĩa là đưa ra cùng hai linh kiện (hay thành phần) phần mềm với cùng
một thiết kế, hai lập trình viên có thể lắp ráp theo cách khác nhau.
Nhận thức được điều này, kỹ nghệ hướng thành phần trong sản xuất phần mềm
được bắt đầu áp dụng. Điều cơ bản mà mỗi thành phần phải có là: tính độc lập cao và
có chuẩn đặc tả rõ ràng cho từng thành. Đặc tả này phải không phụ thuộc vào cấu trúc
bên trong của thành phần. Dựa trên 2 điểm cơ bản này của một thành phần, điều đầu
tiên khi bắt đầu thiết kế thành phần là quan tâm đến đặc tả của thành phần. Điều này
thường được thể hiện qua interface (giao diện). Tiếp theo, tính độc lập của thành phần.
Do tất cả các thành phần được kết nối qua interface thay vì trực tiếp, mọi quá trình xây
dựng bên trong thành phần đều được khép kín. Sự phụ thuộc sẽ chủ yếu dựa vào
interface. Vì vậy sẽ tách được sự phụ thuộc về cách xây dựng bên trong.
Việc xây dựng thành phần có thể bằng bất cứ phương pháp nào dù là lập trình
cấu trúc hay lập trình hướng đối tượng.
2.2 Đặc tả hình thức
Phương pháp hình thức bao gồm một số các hoạt động khác nhau như: đặc tả hệ
thống hình thức, dẫn chứng và phân tích đặc tả, phát triển chuyển đổi, và kiểm chứng
chương trình. Tất cả các hoạt động này đều phụ thuộc vào đặc tả hình thức của phần
mềm. Một đặc tả hình thức phần mềm là một đặc tả được thể hiện bằng một loại ngôn
ngữ mà từ vựng, cú pháp, ngữ nghĩa của nó được định nghĩa một cách hình thức. Điều
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
4
này có nghĩa là ngôn ngữ đặc tả phải được dựa trên các khái niệm toán học với thuộc
tính đã được nghiên cứu và dễ hiểu [3].
2.2.1 Các phương pháp hình thức
Trong tin học, thuật ngữ phương pháp hình thức [8] (ngôn ngữ hình thức, đặc tả
hình thức,…) thường được dùng để chỉ các kỹ thuật dựa trên cơ sở toán học dùng
trong quá trình mô tả chi tiết (đặc tả), phát triển và kiểm chứng các hệ thông phần
mềm cũng như phần cứng.
Cách tiếp cận này thường áp dụng cho các hệ thống có kết cầu chặt chẽ, đòi hỏi
độ tin cậy và tính an toàn cao, để đảm bảo rằng trong quá trình xây dựng, phát triển hệ
thống không xảy ra một lỗi nào, hoặc nếu có thì cũng là rất ít.
Các phương pháp hình thức đặc biệt hiệu quả trong các giai đoạn đầu của quá
trình xây dựng hệ thống (thường ở giai đoạn xác định yêu cầu và đặc tả hệ thống), tuy
nhiên, chúng cũng có thể được dùng trong toàn bộ quy trình phát triển hệ thống.
Các phương pháp hình thức có thể được xếp loại theo 3 mức độ như sau:
Mức 0: Đặc tả hình thức được sử dụng để đặc tả hệ thống trước khi phát triển nó.
Trong nhiều trường hợp thì việc sử dụng phương pháp hình thức ở giai đoạn này tỏ ra
đặc biệt hiệu quả, nhất là về mặt chi phí.
Mức 1: Phát triển và kiểm chứng hình thức có thể được áp dụng để tạo ra một
chương trình (hay một hệ thống) một cách tự động, dựa trên các đặc tả hình thức đã có
trước đó. Quá trình này đặc biệt thích hợp đối với các hệ thống đòi hỏi độ tin cậy và
tính an toàn cao.
Mức 2: Chứng minh tự động.
2.2.2 Đặc tả
Mô tả các cấu trúc, hoạt động của các sự vật hiện tượng, quá trình nào đó. Việc
mô tả này có thể ở mức độ khái quát, nhưng cũng có thể là những mô tả ở mức độ hết
sức chi tiết.
Có nhiều ngôn ngữ cho phép đặc tả:
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
5
o Ngôn ngữ tự nhiên
o Ngôn ngữ toán
o Ngôn ngữ lập trình
o Ngôn ngữ hình thức
2.2.3 Đặc tả hình thức
Đặc tả hình thức là đặc tả với các tính chất:
o Chính xác và nhất quán.
o Ngắn gọn nhưng đầy đủ.
o Có thể xử lý bởi máy tính.
Đặc tả hình thức có các ứng dụng như sau:
o Sử dụng trong giai đoạn phân tích, thiết kế, nhằm mục đích tạo ra các
phác hoạ chi tiết, cụ thể và chặt chẽ về hệ thống sẽ được xây dựng.
o Trong quá trình xây dựng hệ thống, các đặc tả này sẽ là công cụ định
hướng để đảm bảo hệ thống được xây dựng một cách phù hợp và đầy
đủ.
o Sau khi hệ thống được xây dựng thì đặc tả sẽ đóng vai trò là thước đo
để kiểm chúng, khẳng định hệ thống được tạo ra có đúng đắn và tin cậy
hay không.
2.3 Giao diện
2.3.1 Đặc tả giao diện
Các hệ thống lớn thường được chia thành các hệ thống nhỏ và các hệ thống nhỏ
này được phát triển độc lập. Các hệ thống nhỏ tận dụng các hệ thống nhỏ khác, nên
một phần quan trọng của quá trình đặc tả là định nghĩa những giao diện của hệ thống
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
6
nhỏ. Ngay khi các giao diện được định nghĩa và chấp nhận, các hệ thống nhỏ có thể
được phát triển độc lập.
Giao diện của hệ thống nhỏ thường được định nghĩa như là một tập các đối tượng
hoặc kiểu dữ liệu trừu tượng. Chúng mô tả dữ liệu và những hoạt động mà có thể được
truy cập thông qua giao diện của các hệ thống nhỏ. Do đó, một đặc tả giao diện của hệ
thống nhỏ có thể được tạo nên bằng cách kết hợp đặc tả của các thành phần được tạo
nên bởi các giao diện hệ thống nhỏ [3].
2.3.2 Thành phần và giao diện
Một cách chung mô tả cấu trúc của hệ thống là sơ đồ khối. Một sơ đồ khối bao
gồm các thực thể gọi là các khối được kết nối với nhau bởi một liên kết. Cách mô tả
này phân loại một cấu hình (mạng) cho truyền thông giữa các khối. Một khối có thể
trình bày một thành phần vật lý hoặc logic, ví dụ như một phần của phần cứng hoặc
phần mềm. Nhưng phổ biến hơn là nó trình bày một mô tả trừu tượng của thành phần
hoặc một mô tả của interface thành phần. Mô tả thành phần trả lời cho câu hỏi: Nó làm
gì ? Và một mô tả interface trả lời cho câu hỏi: nó được sử dụng như thế nào? Mô tả
thành phần có thể rất gần với thành phần cơ bản, hoặc nó có thể chỉ định một vài thuộc
tính đơn của thành phần cơ bản. Các mô tả của interface cũng có thể là chi tiết nhiều
hoặc ít, nhưng chúng phải bao gồm đầy đủ thông tin để xác định các thành phần cơ sở
được kết hợp và liên kết như thế nào. Và giống như bất kỳ việc trừu tượng hóa tốt nào,
chúng không nên bao gồm nhiều thông tin. Các nhà thiết kế thành phần thường tạo nên
các giả định về môi trường mà trong đó một thành phần có thể được triển khai [5].
2.3.3 Các loại interface
Interface automata: có thể được sử dụng để bắt các mối quan hệ giữa input –
output trong mô hình song song không đồng bộ và trong hầu hết các kiểu thực thi [4].
Relational nets: là một mạng của các tiến trình mà không xác định liên kết giữa
giá trị input và giá trị output [5].
Assume/guarantee (A/G) interfaces: phân chia giữa giả thiết các giá trị đầu vào
dựa trên các đảm bảo về giá trị đầu ra, nhưng interface này không bắt được mối quan
hệ giữa các input và output [5].
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
7
Extended interfaces: giống với relational interface, tuy nhiên interface này
không được đánh giá cao bởi hạn chế tính chất của những bước làm mịn và thực thi
độc lập là không có[6].
Moore interfaces: được định nghĩa bởi công thức ϕi và ϕo. Trong đó công thức ϕi
chỉ rõ giá trị hợp lệ của các biến input tại các trạng thái tiếp theo khi mà trạng thái hiện
tại được cho trước, và công thức ϕo chỉ rõ giá trị hợp lệ của các biến output tại các
trạng thái tiếp theo khi mà trạng thái hiện tại được cho trước. Công thức này không
cho phép miêu tả mỗi quan hệ giữa input và output tại cùng một trạng thái [2].
Hạn chế của các interface trên là không bắt được mối quan hệ giữa input và
output. Lý thuyết về relational interface giải quyết các vấn đề đó bằng việc xây dựng
một thành phần ξ trong interface. ξ là tập tất các quan hệ giữa input và output, mô tả
ràng buộc giữa input và môi trường.
Việc kết hợp tổng quát các interfaces, có thể đạt được thông qua hai toán tử có
tên là parallel conposition ( kết hợp song song ) và connection ( kết nối ) [5],[6]. Điều
này cho phép tạo ra các feedback loop (phản hồi lặp) tùy ý. Khi nghiên cứu về
relational interface, có rất nhiều vấn đề nảy sinh từ feekback loop đồng bộ. Có thể
tránh vẫn đề được nảy sinh bởi feekback loop bằng cách hạn chế các trường hợp mà
feedback loop được cho phép. Cụ thể, ta cho phép một output của một interface I được
kết nối với một trong các input x của nó chỉ trong trường hợp I là Moore đối với x, có
nghĩa ràng buộc của I không phụ thuộc vào x.
2.3.4 Statelful và stateless interface
[7] nói đến hai dạng của interface là stateless interface ( giao diện phi trạng thái )
và stateful interface ( giao diện có trạng thái ). Stateful interface, một ràng buộc có thể
khác nhau tại mỗi trạng thái khác nhau. Stateless interface có thể được xem như một
trường hợp đặc biệt của stateful interface khi ràng buộc là giống nhau ở tất cả các
trạng thái.
Trong trường hợp stateful, ta phân biệt giữa well-formed interface và well-
formable interface (hai khái niệm này trùng khớp trong trường hợp stateless interface).
Với well-formed interface, các ràng buộc luôn luôn được thỏa mãn tại mọi trạng thái
có thể đạt được (reachable state). Well-formable interface không nhất thiết phải là
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
8
well-formed, nhưng mà có thể được chuyển thành well-formed bằng cách hạn chế một
cách hợp lý các input.
2.3.5 Relational interface
Trong khóa luận này, tôi muốn đề cập đến relational interface [7]. Relational
interface là một interface chỉ ra những relation ( quan hệ ) giữa những input và output.
Xem xét ví dụ về một thành phần đồng bộ sẽ lấy input là một số n ≥ 0 và trả về output
là n + 1. Interface cho mỗi thành phần có thể được mô tả như là một quan hệ nhị phân
giữa input và output: các relation chứa tất cả các cặp (n, n+1) với n ≥ 0. Mỗi một
relation có thể được hiểu như một ràng buộc giữa thành phần và môi trường (
environment ) của nó: ràng buộc chỉ ra rằng với mỗi input hợp lệ, thoải mãn điều kiện
mà môi trường cung cấp cho thành phần thì sẽ có nhưng output hợp lệ được tạo ra từ
thành phần đó.
Tính năng nổi trội của relational interface là ở việc giải quyết vấn đề bắt được
quan hệ giữa input và output. Ngoài ra, lý thuyết về composition (kết hợp), connection
(kết nối), feedback loop (phản hồi lặp) có trong relational interface có thể dẫn tới
những khẳ năng:
a. Thiết kế phần mềm dựa trên relational interface là sự kết hợp giữa các
interface mà trong đó, các ràng buộc phải được thỏa mãn, hoặc có thể
thỏa mãn.
b. Ta cũng có thể kiểm chứng và dự đoán được khả năng kết hợp của các
interface lại với nhau.
c. Ngoài ra, dựa trên các rằng buộc, ta cũng có thể dự đoán được kết quả
đầu ra từ dữ liệu đầu vào.
d. Khả năng tối ưu hóa thiết kế phần mềm bằng tính chất refinement và
shared-refinement.
Một khái niệm quan trọng của relational interface mà đã được nhắc đến ở trên đó
là well-formed và well-formable. Điều này giúp cho các thành phần, hay nói đúng hơn
là các relational interface được liên kết hay có thể liên kết được với nhau.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
9
Với những định hướng này, và do giới hạn của khóa luận, tôi sẽ giải quyết vấn đề
a, b, c. Vấn đề và những chế còn lại sẽ được giải quyết trong những nghiên cứu sau
này.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
10
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG LÝ THUYẾT VỀ RELATIONAL
INTERFACE
Tóm tắt về relational interface đã mô tả ở phần 2.3.5, trong chương này, tôi sẽ đề
cập đến nội dung lý thuyết về relational interface. Nội dung lý thuyết này được sử
dụng từ [7].
3.1 Sơ bộ về bài viết và các ký hiệu
Trong bài viết này ta sử dụng first-order logic (FOL) như là một ngôn ngữ để mô
tả ràng buộc. Ta sử dụng 2 hằng số logic đó là true và false. Các ký hiệu: ¬ : phép phủ
định, ∧ : phép và, ∨ : phép hoặc, → : phép suy ra, ≡ : phép tương đương, ∀ : với mọi
và ∃ : tồn tại.
Chúng ta sử dụng kí hiệu ≔ để định nghĩa cho một khái niệm hoặc một kí hiệu
mới, ví dụ: x0 ≔ max {1, 2, 3} chỉ ra rằng x0 là giá trị lớn nhất của tập {1, 2, 3}
Gọi V là tập hữu hạn các biến. Một thuộc tính trên V là một công thức FOL ϕ như
vậy thì với mọi biến tự do của ϕ đều thuộc V. Một tập tất cả các thuộc tính trên V được
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
11
kí hiệu là ℱ(V). Coi ϕ là một thuộc tính trên V và V’ là tập con hữu hạn của V, V’ =
{v1, v2, …, vn}. Khi đó, ∃V’ : ϕ là một cách viết ngắn gọn của ∃v1 : ∃v2 : … : ∃vn : ϕ.
Tương tự như vậy, ∀V’ : ϕ là cách viết ngắn gọn của ∀v1 : ∀v2 : … : ∀vn : ϕ.
Chúng ta hoàn toàn có thể giả định rằng tất cả các biến là kiểu, có nghĩa là tất cả
các biến được kết hợp với một tập xác định nào đó. Một phép gán trên một tập các
biến V là một hàm cho tướng ứng mỗi biến trong V với một giá trị nào trong tập xác
định của biến đó. Một bộ các phép gán trên V được kí hiệu là ࣛ(V). Nếu a là một phép
gán ( assignment ) trên V1 và b là một là một phép gán trên V2 ,và V1 và V2 là 2 tập tách
rời thì chúng ta sẽ sử dụng (a, b) để kí hiệu một phép gán kết hợp trên V1 ∪ V2. Một
công thức ϕ là thỏa mãn nếu ở đó tồn tại một phép gán a trên các biến tự do của ϕ để a
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
12
thỏa mãn ϕ, được kí hiệu là a ⊨ ϕ. Một công thức ϕ là hợp lệ nếu nó được thỏa mãn
bởi mọi phép gán.
Nếu coi S là một tập hợp, S* là kí hiệu của tập hợp của tất cả các chuỗi hữu hạn
được tạo nên bởi các phần tử trong S. S* bao gồm cả các chuỗi rỗng, kí hiệu là ε. Nếu
s, s’ thuộc S* thì s ∙ s’ là phép nối của s và s’. |s| kí hiệu độ dài của s ∈ S*, với |ε| = 0
và |s ∙ a| = |s| + 1, với a ∈ S. Nếu s = a1a2…an, thì phần tử thứ i của chuỗi, ai, được kí
hiệu là si, với i = 1, … , n.
3.2 Relational interfaces
Định nghĩa 1 (Relational interface): một relational interface (hay một interface
đơn giản) là 1 bộ I = ( X, Y, ξ ). Trong đó X, Y là 2 tập hữu hạn và tách rời của các biến
input và output tương ứng, và ξ là hàm tổng
ξ: ࣛ(X ∪ Y)* → ℱ(X ∪ Y)
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
13
Gọi ࣛ(V) là tập tất cả các phép gán trên tập các biến V. Do đó, ࣛ(X ∪ Y)* là tập
tất cả các chuỗi hữu hạn của các phép gán trên X ∪ Y. Chú ý rằng X hoặc Y có thể là
rỗng: nếu X là rỗng thì I là interface nguồn, nếu Y là rỗng thì I là một bộ chứa (sink).
Một phần tử của ࣛ(X ∪ Y)* được gọi là một trạng thái (state). Trạng thái khởi tạo là
một chuỗi rỗng ε. Gọi ℱ(X ∪ Y) là một tập tất cả các thuộc tính (property) trên X ∪ Y.
Do đó, ξ liên kết với mỗi trạng thái s một công thức ξ(s) trên X ∪ Y. Công thức này thể
hiện như là ràng buộc (contract) giữa I và môi trường của nó tại trạng thái đó. Khi
ràng buộc thay đổi thì trạng thái của I thay đổi.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
14
Định nghĩa 2 (Assumption , Guarantees): Cho một ràng buộc ϕ ∈ ℱ(X ∪ Y),
input assumptions của ϕ có công thức in(ϕ) ≔ ∃Y : ϕ. Output guarantees của ϕ có
công thức out(ϕ) ≔ ∃X : ϕ. Chú ý rằng in(ϕ) là một thuộc tính trên X và out(ϕ) là một
thuộc tính trên Y, và ϕ → in(ϕ), ϕ → out(ϕ) là công thức hợp lệ với mọi ϕ.
Giả sử tại thời điểm ban đầu của một quy trình cho trước, trạng thái của I là s.
Môi trường sẽ biểu diễn I với một phép gán aX trên biến input X, như vậy aX thỏa mãn
giả thiết input in(ξ (s)). Sau đó, I sẽ chọn một phép gán aY trên biến output Y, để cả 2
phép gán đều thỏa mãn ξ(s). Những phép gán được kết hợp với nhau tạo ra 1 phép gán
trên X ∪ Y, a ≔ (aX, aY). Tại thời điểm cuối của tiến trình, trạng thái mới của I là s ∙ a.
Định nghĩa 3 (Stateless interface): Một interface I = (X, Y, ξ) là một interface phi
trạng thái nếu với mọi s, s’ ∈ ࣛ(X ∪ Y)*, ξ(s) = ξ(s’).
Trong interface phi trạng thái, ràng buộc độc lập với trạng thái. Với một
interface phi trạng thái, ta có thể coi ξ như là một thuộc tính, thay vì một hàm ánh xạ
các trạng thái tới các thuộc tính. Để rõ ràng hơn, ta sẽ biểu diễn I = (X, Y, ϕ) cho
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
15
interface phi trạng thái, với ϕ là thuộc tính trên X ∪ Y. Ta cũng sẽ viết in(I) và out(I)
thay cho in(ϕ) và out(ϕ).
Ví dụ 1: Xem xét 1 thành phần với giả thiết input là một số dương n và trả về giá
trị n hoặc n + 1 ở output. Chúng ta có thể biểu diễn thành phần này theo nhiều cách
khác nhau. Một trong những cách biểu diễn theo interface phi trạng thái là:
I1 ≔ ({x}, {y}, {x > 0 ∧ (y = x ∨ y = x + 1)}).
Ở đây, x là biến input, và y là biến output. Ràng buộc của I1 là số dương x. Ta có
in(I1) ≡ x > 0.
Một interface phi trạng thái có thể khác của thành phần này là:
I2 ≔ ({x}, {y}, { x > 0 → (y = x ∨ y = x + 1) }).
Ràng buộc của I2 khác với của I1: nó cho phép x ≤ 0, nhưng nó không bảo đảm về
output y trong trường hợp này. I2 được gọi là input-complete interface, trong trạng thái
này nó chấp nhận tất cả các input. Ta có, in(I2) ≡ true.
Nhìn chung, không gian trạng thái của một interface là vô hạn. Tuy nhiên trong
một số trường hợp chỉ cần một tập hữu hạn các trạng thái để chỉ ra ξ. Ví dụ ξ có thể
được chỉ ra bởi một máy tự động hữu hạn các trạng thái. Mọi trạng thái trong máy tự
động được gán nhãn với một ràng buộc. Mọi bước chuyển tiếp (transition) của máy tự
động được gán nhãn với một guard, hay nói cách khác, nó là một điều kiện trên các
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
16
biến input và output. Những bước chuyển tiếp hướng ra ngoài của một trạng thái phải
có các guard tách rời, và hợp của những guard phải là true. Một interface có thể được
chỉ rõ như một máy tự động hữu hạn trạng thái được gọi là một interface hữu hạn trạng
thái (finite-state interface).
Các A/G interface là trường hợp đặc biệt của relational interface. Một A/G
interface phi trạng thái là một bộ (X, Y, ϕx, ϕy), trong đó ϕx là một thuộc tính trên X
biểu diễn giả thiết input và ϕy là một thuộc tính trên Y biểu diễn những bảo đảm
output. Interface này có thể được biểu diễn đơn giản như là một relational interface (X,
Y, ϕx ∧ ϕy).
Định nghĩa 1 cho phép ràng buộc ξ(s) tại một trạng thái s nào đó trở thành một
thuộc tính không thể thỏa mãn. Mặt khác, nhìn chung không phải tất cả các trạng thái
có thể đạt được (reachable), vì không phải các input hoặc output là hợp lệ. Chúng ta
có thể quan tâm đến các trạng thái với những ràng buộc không thể thỏa mãn khi mà
các trạng thái này là có thể đạt được.
Một “run” của I là một trạng thái s = a1...ak với k ≥ 0 (nếu k = 0 thì s = ε), để ∀i ∈
{1, …, k } : ai ⊨ ξ(a1…ai-1). Một trạng thái là có thể đạt được nếu nó là một “run”. Tập
tất cả các trạng thái có thể đạt được của I được kí hiệu rồi ℛ(I), với mọi I.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
17
Định nghĩa 4 ( Well-formed interface ): Một interface I = (X, Y, ξ) được coi là
well-formed nếu tất cả s ∈ ℛ(I), ξ(s) là có thể thể thoả mãn.
Ví dụ 2: Đặt I ≔ ({x}, {y}, ξ), với x, y là kiểu boolean, và ξ(ε) ≔ true, ξ((x, _ ) ∙
s) ≔ false, ξ((¬x, _) ∙ s) ≔ true, với tất cả s. (x, _) chỉ ra bất cứ phép gán nào với x là
true và (¬x, _) chỉ ra bất cứ phép gán nào với x là false. I không là well-formed, vì nó
có những trạng thái có thể đạt được với ràng buộc là false ( tất cả các trạng thái bắt
đầu với x là true). I có thể được chuyển đổi sang một well-formed interface bằng cách
hạn chế ξ(ε) để tránh được những trạng thái có thể đạt được với những ràng buộc
không thể thỏa mãn. Trong trường hợp cụ thể, đặt ξ(ε) ≔ ¬x, ta sẽ đạt được mục tiêu
trên.
Ví dụ 2 chỉ ra rằng một số interface mặc dù không là well-formed vẫn có thể
được chuyển thành well-formed interface bằng cách hạn chế hợp lý các dữ liệu input.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
18
Định nghĩa 5 (Well-formable interface): một interface I = (X, Y, ξ) là well-
formable nếu tồn tại một well-formed interface I’ = (X, Y, ξ’), như vậy: với tất cả s ∈
ℛ(I’), ξ’(s) ≡ ξ(s) ∧ ϕs, trong đó ϕs là một vài thuộc tính trên X.
Rõ ràng, tất cả các well-formed interface là well-formable interface, nhưng điều
ngược lại thì không đúng, như trong ví dụ 2 đã chỉ ra. Tuy nhiên, với interface phi
trạng thái, 2 phép biều diễn này trùng nhau.
Định lý 1: Một interface phi trạng thái I là well-formed nếu nó là well-formable.
Định nghĩa 6 (Tương đương - Equivalence): 2 interface I = (X, Y, ξ) và I’ = (X’,
Y’, ξ’) là tương đương, kí hiệu là I ≡ I’, nếu X = X’, Y = Y’, và với tất cả s ∈ ℛ(I) ∩
ℛ(I’), công thức ξ(s) ≡ ξ’(s) là hợp lệ.
Bổ đề 1: Nếu I ≡ I’ thì ℛ(I) ≡ ℛ(I’)
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
19
3.3 Môi trường và khả năng lắp ghép
Định nghĩa 7 (Môi trường): Một interface là một bộ E = (X, Y, hX, hY), trong X
và Y được định nghĩa trong Định nghĩa 1, và hX và hY là các hàm tổng.
hX : ࣛ(X ∪ Y)* → ℱ(X), hY : ࣛ(X ∪ Y)* → ℱ(Y)
hX biểu diễn những đảm bảo trên những input X, cái mà môi trường cung cấp tại
những trạng thái cho trước, hY biểu diễn những đảm bảo mà môi trường kì vọng trên
output Y.
Các trạng thái được định nghĩa cho môi trường thì tương tự như là cho những
interface. Một môi trường phi trạng thái (stateless environment) là môi trường mà
hX(s) là và hY(s) là hằng số với tất cả các trạng thái s. Chúng ta định nghĩa tập hợp tất
cả các trạng thái có thể đạt được của một môi trường E, kí hiệu là ℛ(E), theo cách
tương tự như đối với interface: ε ∈ ℛ(E), và s ∙ a ∈ ℛ(E) nếu s ∈ ℛ(E) và a = (aX, aY)
là một phép gán để aX ⊨ hX(s) và aY ⊨ hY(s). Một môi trường E được coi là “live” nếu
với mọi s ∈ ℛ(E), cả hX(s) và hY(s) là có thể thỏa mãn.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
20
Định nghĩa 8 (Khả năng lắp ghép): Interface I = (X’, Y’, ξ) có thể ghép vào với
môi trường E = (X, Y, hX, hY), được kí hiệu I ⊨ E, nếu X’ = X, Y’ = Y, và với tất cả s ∈
ℛ(IE), thì công thức sau là hợp lệ:
hX(s) → (in(ξ(s)) ∧ (ξ(s) → hY(s))) (1)
trong đó IE là một interface được định nghĩa như sau:
IE ≔ (X, Y, ξE) (2)
ξE(s) ≔ ξ(s) ∧ hX(s), với tất cả s ∈ ࣛ(X ∪ Y)* (3)
Khả năng lắp ghép có thể được nhìn nhận một cách trực quan như là một trò chơi
giữa interface và môi trường. Giả sử s là trạng thái hiện tại của I và E (ban đầu, s = ε).
Nếu hX(s) không thỏa mãn thì E quyết định dừng cuộc chơi. Mặt khác, E chọn lựa một
vài phép gán đầu vào ax thỏa mãn hX(s). Nếu ax vi phạm in(ξ(s)), thì điều kiện (1) sẽ bị
vi phạm, và I sẽ không ghép được với E: và E sẽ bị “đổ lỗi” cho vi phạm này, điều này
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
21
này sẽ cung cấp những bảo đảm không chắc chắn cho input. Mặt khác I chọn một phép
gán đầu ra aY để phép gán đầu vào-đầu ra a ≔ (ax, ay) thỏa mãn ξ(s). Nếu aY vi phạm
hY(s), thì điều kiện (1) sẽ bị vi phạm, một lần nữa điều này có nghĩa là I không thể
ghép được với E: trong trường hợp này I bị “đổ lỗi”, vậy điều này cung cấp một bảo
đảm không chắc chắn cho output. Mặt khác, một quy trình là hoàn thiện, và một trạng
thái mới (cho cả I và E) là s ∙ a. Trò chơi tiếp tục với cách thức tương tự.
Ví dụ 3: Xem xét interface phi trạng thái I1 và I2 từ ví dụ 1 và môi trường phi
trạng thái E1 ≔ ({x}, {y}, x > 0, y > 0). Có thể thấy rằng cả I1 và I2 có thể lắp ghép với
E2 ≔ ({x}, {y}, x ≥ 0, y > 0): ràng buộc x ≥ 0 không đủ mạnh để đạt giả thiết input x >
0. Cần chú ý rằng I2 không áp đặt giả thiết input một cách rõ ràng, tuy nhiên, nó lại
ngầm sử dụng giả thiết này, vì nó không tạo nên bảo đảm nào khi giả thiết x > 0 bị vi
phạm. Cuối cùng, xem xét E3 ≔ ({x}, {y}, true, true). I2 có thể ghép với E3: E3 không
cung cấp bảo đảm trên input nhưng cũng không kì vọng bảo đảm trên output. I1 không
thể ghép với E3 vì true x > 0.
Interface IE được định nghĩa từ (2) và (3) có mục đích là chụp lấy trạng thái có
thể đạt được của việc tổ hợp vòng lặp khép kín của E và I. Những trạng thái có thể đạt
được này là tập con của các trạng thái có thể đạt được của I, bởi vì nhìn chung môi
trường E chỉ có thể cung cấp một tập bị hạn chế các input, trong số tất cả các input hợp
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
22
lệ với I. Hàm ràng buộc ξE của IE chụp được chính xác điều này. Bổ đề sau đây chỉ ra
rằng trạng thái có thể đạt được của IE đúng là một tập con của các trạng thái có thể đạt
được của I.
Bổ đề 2: Cho I là một interface, E là một môi trường, và IE được định nghĩa như
trong định nghĩa 8. Khi đó ℛ(IE) ⊆ ℛ(I).
Bổ đề 3: Cho I, I’ là 2 interface, E là một môi trường và IE, I’E được định nghĩa
như trong định nghĩa 8. Nếu I ≡ I’ thì ℛ(IE) = ℛ(I’E).
Định lý 2: Nếu một interface I là well-formable thì tồn tại một môi trường thực
(live environment) E để I ⊨ E.
Vì well-formed có hàm ý là well-formable, nên hệ quả của định lý 2 là mọi
interface là well-formed có thể được ghép với một vài môi trường thực. Chú ý rằng tồn
tại những interface không là well-formed tuy nhiên lại có thể ghép được với những
môi trường thực: những môi trường thực này hạn chế input, nên không bao giờ đạt
được các trạng thái với những ràng buộc không thể thỏa mãn. Cũng tồn tại những
interface là non-well-formed được mà có thể ghép được với những môi trường không
thực (non-live environment): những môi trường này “dừng lại” sau một vài điểm, tức
là, để hX(s) ≡ false với một vài trạng thái s. Cuối cùng, tồn tại các interface phi trạng
thái và là non-well-formed. Các interface này có thể được ghép vào các môi trường
không thực ít quan trọng mà dừng ngay lập tức.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
23
Định nghĩa 9 (Môi trường W.R.T tương đương): 2 interface I và I’ là 2 môi
trường w.r.t tương đương, kí hiệu là I ≡E I’, nếu với bất kì môi trường E nào, I có thể
ghép được với E nếu I’ có thể ghép được với E.
Định lý 3: Với bất kì interface I, I’, I ≡ I’ nếu I ≡E I’.
3.4 Kết hợp
Chúng ta định nghĩa 2 dạng của việc kết hợp (Composition). Thứ nhất, chúng ta
có thể kết hợp 2 interface I1 và I2 bằng cách kết nối một vài các biến ra vào của I1 với
một vài các biến input của I2. Một output có thể được kết nối với một vài input, nhưng
một input có thể được kết nối với nhiều nhất một output. Những kết nối sẽ tạo ra một
interface phi trạng thái mới. Sau đó, quá trình kết hợp có thể được lặp lại để tạo nên
những sơ đồ interface tùy ý. Việc kết hợp bằng kết nối mang tính liên kết, do đó thứ tự
mà các interface được kết hợp là không quan trọng.
2 interface I = (X, Y, ξ) và I’ = (X’, Y’, ξ’) được gọi là tách rời nếu chúng có tập
biến input và output tách rời nhau: (X ∪ Y) ∩ (X’ ∪ Y’) = ∅.
Định nghĩa 10 (Kết hợp bằng kết nối): Đặt Ii = (Xi, Yi, ξi), với i = 1, 2 là là
interface tách rời. Một kết nối θ giữa I1, I2 là một tập hữu hạn các cặp biến, θ = {(yi, xi)
| i = 1, …, m}, như vậy: (1) ∀(y, x) ∈ θ : y ∈ Y1 ∧ x ∈ X2, và (2) ∀(y, x), (y’, x’) ∈ θ : x
= x’ → y = y’. Các biến input và output bên ngoài là một tập hợp các biến Xθ(I1, I2) và
Yθ(I1, I2) được lần lượt định nghĩa như sau ( với Xθ ≔ {x | ∃(y, x) ∈ θ} ):
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
24
Xθ(I1, I2) ≔ (X1 ∪ X2) \ Xθ
Yθ(I1, I2) ≔ Y1 ∪ Y2 ∪ Xθ
Kết nối θ định nghĩa một interface tổ hợp θ(I1, I2) ≔ (Xθ(I1, I2) , Yθ(I1, I2), ξ), trong
đó với mọi s ∈ ࣛ(Xθ(I1, I2) ∪ Yθ(I1, I2))*.
ξ(s) ≔ ξ1(s1) ∧ ξ2(s2) ∧ ρθ ∧ ∀ Yθ(I1, I2) : Φ
Φ ≔ (ξ1(s1) ∧ ρθ) → in(ξ2(s2)) (4)
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
25
Và với i = 1, 2, si được định nghĩa là phép chiếu từ s tới các biến trong Xi ∪ Yi .
Chú ý rằng, trong cách định nghĩa θ, Xθ ⊆ X2. Điều này hàm ý rằng X1 ⊆ Xθ(I1, I2),
tức là mọi biến input của I1 cũng là mọi biến input của θ(I1, I2).
Một kết nối θ được phép rỗng. Trong trường hợp này ρθ ≡ true. Và việc kết hợp
này có thể được xem như là một kết hợp song song của 2 interface. Nếu θ là rỗng, thì
ta viết I1 || I2 thay vì viết θ(I1, I2). Ta có thể kì vọng ràng buộc của việc kết hợp song
song tại một trạng thái toàn cục cho trước là một phép hợp của các ràng buộc gốc tại
trạng thái cục bộ tương ứng, điều này hàm ý rằng việc kết hợp song song có tính giao
hoán.
Bổ đề 4: Xem xét 2 interface tách rời Ii = (Xi, Yi, ξi), i = 1, 2. Khi đó I1 || I2 = (X1
∪ X2, Y1 ∪ Y2, ξ), trong đó ξ thỏa mãn với tất cả s ∈ ࣛ(X1 ∪ X2 ∪ Y1 ∪ Y2)*, thì ξ(s) =
ξ1(s1) ∧ ξ2(s2), với i = 1, 2, si phép chiếu từ s tới Xi ∪ Yi
Định lý 4 (Kết hợp song song có tính giao hoán): cho 2 interface tách rời I1 và I2,
I1 || I2 ≡ I2 || I1.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
26
Định lý 5 (Kết nối có tính liên kết): Cho I1, I2, I3 là những interface. Cho θ12 là
một kết nối giữa I1 và I2, θ13 là một kết nối giữa I1 và I3, và θ23 là một kết nối giữa I2 và
I3. Như vậy:
(θ12 ∪ θ23) (I1, θ23(I2, I3)) ≡ (θ13 ∪ θ23) (θ12(I1, I2), I3)
Hình 3.1: Sơ đồ một interface cho ví dụ 4
Ví dụ 4: Xem xét sơ đồ của interface phi trạng thái trong hình 1, với:
Iid ≔ ({x1}, {y1}, y1 = x1)
I+1 ≔ ({x2}, {y2}, y2 = x2 + 1)
Ieq ≔ ({z1, z2}, {}, z1 = z2)
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
27
Sơ đồ này có thể được xem như là phép kết hợp tương đương:
θ2(I+1, θ1(Iid, Ieq)) ≡ (θ1 ∪ θ2)((Iid || I+1), Ieq)
với θ1 ≔ {(y1, z1)} và θ2 ≔ {(y2, z2)}. Ta tiến hành hành tính toán ràng buộc của
interface định rõ bởi sơ đồ. Cách làm này giúp cho việc xem xét kết hợp (θ1 ∪ θ2)((Iid ||
I+1), Ieq) dễ dàng hơn. Định nghĩa θ3 ≔ θ1 ∪ θ2. Từ bổ đề 4 ta có:
Iid || I+1 = ({x1, x2}, {y1, y2}, y1 = x1 ∧ y2 = x2 + 1)
Do đó, với θ3((Iid || I+1), Ieq), công thức (4) cho ta:
Φ ≔ (y1 = x1 ∧ y2 = x2 + 1 ∧ y1 = z1 ∧ y2 = z2) → z1 = z2
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
28
Bằng việc loại bỏ các phép lượng hóa, ta có:
∀ y1, y2, z1, z2 : Φ ≡ x1 = x2 + 1
Do đó:
θ3((Iid || I+1), Ieq) = ({x1, x2}, {y1, y2, z1, z2},
y1 = x1 ∧ y2 = x2 + 1 ∧ z1 = z2 ∧ y1 = z1 ∧ y2 = z2 ∧ x1 = x2 + 1)
Chú ý rằng in(θ3((Iid || I+1), Ieq)) ≡ x1 = x2 + 1. Đó là, với liên kết θ, một giả thiết
mới về input bên ngoài x1, x2 được tạo nên.
Một interface tổ hợp không được bảo đảm là well-formed, thậm chí nếu các thành
phần của nó là well-formed:
Ví dụ 5: Xem xét phép kết hợp θ3((Iid || I+1), Ieq) được nói đến trong ví dụ 4, cho Iy
là một interface phi trạng thái được định nghĩa như sau:
Iy ≔ ({}, {y}, true)
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
29
Cho θ4 ≔ {(y, x1), (y, x2)}. Có nghĩa là output y của Iy được kết nối tới cả output
bên ngoài x1 và x2 của θ3((Iid || I+1), Ieq). Interface tổ hợp I4 ≔ θ4(Iy, θ3((Iid || I+1), Ieq))
không là well-formed, thậm chí cả hai Iy và θ3((Iid || I+1), Ieq) là well-formed. Đó là bởi
vì, với I4, Công thức (4) cho ta:
Φ ≔ (true ∧ y = x1 ∧ y = x2) → x1 = x2 + 1
Do đó:
∀ x1, x2, y1, y2, z1, z2 : Φ ≡ y = y + 1
Bởi vì công thức trên là không hợp lệ, nên I4 không là well-formed.
Chú ý rằng tất các các interface trong ví dụ 5 là những interface phi trạng thái. Vì
interface phi trạng thái, nên well-formedness và well-formability là trùng khớp, nên ví
dụ 5 chỉ ra rằng kết nối là không thể duy trì được well-formability: I4 là không là well-
formable, ngay cả khi cả Iy và θ3((Iid || I+1), Ieq) là well-formed.
Các liên kết này có thể chụp được kết hợp nối tiếp nhưng không thể chụp được
feekback ( phản hồi ). Để chụp được feekback, ta định nghĩa một loại thứ 2 của kết
hợp, gọi là kết hợp phản hồi (feedback composition). Trong loại kết hợp này, một biến
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
30
output của một interface I được kết nối với một trong các biến input x của nó. Với
feekback, I yêu cầu phải là Moore đối với x. Một interface là Moore đối với một biến
input cho trước x có nghĩa là ràng buộc này có thể phụ thuộc vào trạng thái hiện tại và
phụ thuộc vào các biến input khác hơn là phụ thuộc vào x. Nó cho phép kết nối một
output tới x để hình thành một feekback loop mà không tạo nên các vòng nhân quả.
Định nghĩa 11 (Moore interface): Một interface I = (X, Y, ξ) là Moore đối với x ∈
X nếu với tất cả các s ∈ ℛ(I), ξ(s) là một thuộc tính trên (X ∪ Y) \ {x}. I là Moore khi
nó là Moore đối với mọi x ∈ X.
Định nghĩa 12 (Kết hợp bằng feedback): Cho I = (X, Y, ξ) là một Moore interface
đối với một vài cổng vào x ∈ X. Một kết nối feekback κ trên I là một cặp (y, x), để y ∈
Y. Định nghĩa ρκ ≔ (x = y). Kết nối phản hồi κ định nghĩa interface sau:
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
31
κ(I) ≔ (X \ {x}, Y ∪ {x}, ξκ) (5)
ξκ(s) ≔ ξ(s) ∧ ρκ, với tất cả s ∈ ࣛ(X ∪ Y)* (6)
Định lý 6 (Feedback có tính giao hoán): Cho I = (X, Y, ξ) là Moore interface đối
với cả x1, x2 ∈ X, trong đó x1 ≠ x2. Cho κ1 = (y1, x1), và κ2 = (y2, x2) là các kết nối phản
hồi. Khi đó κ1(κ2(I)) ≡ κ2(κ1(I)).
Hình 3.2: Sơ đồ một interface với feedback
Ví dụ 7: Xem xét sơ đồ của các interface trong hình 2. Giả sử IM là một Moore
interface đối với u. Sơ đồ này có thể được diễn giải như là phép kết hợp
κ ( θ ( I1, (I2 || IM)) )
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
32
Trong đó: θ ≔ {(y1, z1), (y2, x2)} và κ ≔ (w, u).
Bổ đề 5: Cho I là một Moore interface đối với một vài biến input của nó, và cho
κ là một kết nối feedback trên I. Khi đó ℛ(κ(I)) ⊆ ℛ(I).
Bổ đề 6: Cho I = (X, Y, ξ) là một Moore interface đối với x ∈ X, và κ = (y, x) là
kết nối feedback trên I. Cho κ(I) = (X \ {x}, Y ∪ {y}, ξκ) Khi đó với với bất kì s ∈
ℛ(κ(I)), công thức in(ξκ(s)) ≡ in(ξ(s)) là hợp lệ.
Định lý 7 (Feedback duy trì well-formed): Cho I là một Moore interface đối với
một vài biến input của nó, và cho κ là một kết nối feedback trên I. Nếu I là well-formed
thì κ(I) là well-formed.
Feedback không duy trì khả năng well-formed:
Ví dụ 8: Xem xét một interface hữu hạn trạng thái If với 2 trạng thái, s0 (trạng thái
ban đầu) và s1, một biến input x và một biến output y. If duy trì tại trạng thái s0 khi x ≠
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
33
0 và chuyển từ trạng thái s0 sang trạng thái s1 khi x = 0. Cho ϕ0 ≔ y = 0 là ràng buộc
tại trạng thái s0 và cho ϕ1 ≔ false là ràng buộc tại trạng thái s1. If không là well-formed
bởi vì ϕ1 là không thỏa mãn, trong khi trạng thái s1 có thể đạt được. If là well-formable,
tuy nhiên: If đủ để giới hạn ϕ0 thành ϕ’0 ≔ y = 0 ∧ x ≠ 0. Ký hiệu interface kết quả (là
well-formed) là I’f . Cần chú ý If là Moore đối với x, trong khi I’f không là Moore với x.
Cho κ là một kết nối feedback (y, x). Vì If là Moore, κ(If) được định nghĩa, và ràng
buộc của nó tại trạng thái s0 là y = 0 ∧ x = y, và ràng buộc của nó tại trạng thái s1 là
false ∧ x = y ≡ false. κ(If) không là well-formable: quả thực y = 0 ∧ x = y hàm ý x = 0,
do đó trạng thái s1 là không thể tránh khỏi.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
34
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CÔNG CỤ CHUYỂN ĐỔI TỰ ĐỘNG TỪ
JAVA SANG RELATIONAL INTERFACE
4.1 Cở sở lý thuyết
Với lý thuyết về đặc tả hình thức interface cho phép thiết kế phần mềm dựa trên
việc kết hợp giữa các interface, và mỗi interface là đại diện cho một thành phần. Trong
chương này, tôi đưa ra mô hình thiết kế phần mềm dựa trên các interface.
4.1.1 Các thành phần của lớp trong ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng
Hiện nay các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng phổ biến nhất đều tập trung
theo phương pháp phân lớp (class) trong đó có C++, Java, C# và Visual Basic.NET.
Một lớp có thể được hiểu là khuôn mẫu để tạo ra các đối tượng. Trong một lớp,
người ta thường dùng các biến để mô tả các thuộc tính và các hàm để mô tả các
phương thức của đối tượng. Khi đã định nghĩa được lớp, ta có thể tạo ra các đối tượng
từ lớp này. Để việc sử dụng được dễ dàng, thông qua hệ thống hàm tạo (constructor),
người ta dùng lớp như một kiểu dữ liệu để tạo ra các đối tượng.
Phương thức (method ) của một lớp thường được dùng để mô tả các hành vi của
đối tượng (hoặc của lớp). Ví dụ như đối tượng thuộc lớp điện thoại có các hành vi sau:
Đổ chuông, chuyển tín hiệu từ sóng sang dạng nghe được, chuyển tín hiệu giọng nói
sang dạng chuẩn, chuyển tín hiệu lên tổng đài.v.v. Khi thiết kế, người ta có thể dùng
các phương thức để mô tả và thực hiện các hành vi của đối tượng. Mỗi phương thức
thường được định nghĩa là một hàm, các thao tác để thực hiện hành vi đó được viết tại
nội dung của hàm. Khi thực hiện hành vi này, đối tượng có thể phải thực hiện các hành
vi khác. Ví dụ như điện thoại phải chuyển tín hiệu giọng nói sang dạng chuẩn trước
khi chuyển lên tổng đài. Cho nên một phương thức trong một lớp có thể sử dụng
phương thức khác trong quá trình thực hiện hành vi của mình.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
35
Thuộc tính (attribute) của một lớp bao gồm các biến, các hằng, hay tham số nội
tại của lớp đó. Ở đây, vai trò quan trọng nhất của các thuộc tính là các biến vì chúng sẽ
có thể bị thay đổi trong suốt quá trình hoạt động của một đối tượng. Các thuộc tính có
thể được xác định kiểu và kiểu của chúng có thể là các kiểu dữ liệu cổ điển hay đó là
một lớp đã định nghĩa từ trước.
Như đã nói ở trên, trong mỗi một phương thức hay một lớp của ngôn ngữ lập
trình hướng đối tượng, ta có thể coi nó như là một thành phần. Một thành phần có thể
được tạo lập bằng một tập hợp của các thành phần con. Từ một thành phần (phương
thức, lớp) ta có thể trích rút các input – các tham số, các quan hệ và các output chính là
các giá trị trả về. Như vậy, với mỗi một phương thức ta có thể có một relational
interface đại diện cho nó. Việc kết hợp các phương thức (ví dụ như việc gọi các
phương thức lồng nhau) với nhau trong bài toán thực chính là việc tổ hợp các
relational interface của các phương thức đó.
Việc này sẽ giúp ta có một cái nhìn tổng quan về các ràng buộc của các phương
thức sau khi kết hợp. Từ đó, với mỗi input, ta có thể dự đoán được output một cách
đơn giản và hiệu quả thông qua các ràng buộc.
4.1.2 Relational interface
Lý thuyết được tôi sử dụng là toàn bộ lý thuyết về relational interface được nêu
lên ở chương 2, nhưng lý thuyết chính để xây dựng công cụ này là về relational
interface và kết hợp relational interface, được nêu ra trong phần 3.2 và 3.4.
Phần 3.2 chỉ ra rằng, một relational interface là một bộ I = ( X, Y, ξ ). Trong đó X,
Y là 2 tập hữu hạn và tách rời của các biến input và output tương ứng, và ξ là hàm tổng
ξ: ࣛ(X ∪ Y)* → ℱ(X ∪ Y)
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
36
ξ là một biểu thức ánh xạ từ tập các chuỗi hữu hạn các phép gán đến tập tính chất
trên tập X ∪ Y. Điều này có nghĩa là ξ biểu diễn được mối quan hệ giữa input và
output mà vẫn thỏa mãn được tính chất trên toàn tập X ∪ Y.
Phần 3.4 chỉ ra cách thức kết hợp 2 relational interface I1 và I2 với nhau. Có 2
kiểu kết hợp được nêu ra ở đây: kết hợp bằng kết nối (Composition by connection)
được nêu ra ở định nghĩa 10, và kết hợp bằng phản hồi lặp (Composition by feedback
loop) được nêu ra ở định nghĩa 12. Bằng việc kết hợp này một interface mới được tạo
ra mà ràng buộc về tính chất của 2 interface I1 và I2 vẫn được giữ. Với một hàm tổng ξ
mới, mối quan hệ giữa input và output mà vẫn thỏa mãn được tính chất trên toàn tập
X(I1, I2) ∪ Y(I1, I2).
Từ định nghĩa 4 và 5, tính chất well-formed và well-formable chỉ ra rằng ràng
buộc ξ được thỏa mãn hay có thể được thỏa mãn. Điều này có nghĩa là một relational
interface với ràng buộc không thỏa mãn thì không tìm được output. Và một relational
interface với ràng buộc có thể được thỏa mãn được phép hạn chế tính chất đầu vào để
thu được ràng buộc được thỏa mãn, tức là tìm được output. Khi kết hợp, một relational
interface mới và một ràng buộc ξ mới được tạo ra. Nếu ràng buộc ξ mới này là được
thỏa mãn thì 2 interface có thể kết hợp với nhau mà vẫn thu được output.
4.1.3 Một số kiến thức về logic
Trong khóa luận này, tôi sử dụng một số kiến thức logic dưới đây [1] để phục vụ
cho việc tính toán các ràng buộc trong interface.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
37
4.1.3.1 Tuyển sơ cấp và hội sơ cấp
Ký hiệu: ¬A là phủ định của A.
Tuyển sơ cấp là tuyển của các biến mệnh đề X, Y, Z, ¬X, ¬Y, ¬Z (có thể
có cả chỉ số nữa)
Hội sơ cấp là hội của các biến mệnh đề X, Y, Z, ¬X, ¬Y, ¬Z ( có thể có
cả chỉ số nữa )
4.1.3.2 Dạng chuẩn tắc hội và dạng chuẩn tắc tuyển của công thức
Dạng chuẩn tắc hội (DCTH) là hội của các tuyển sơ cấp (TSC), hay:
DCTH ≡ (TSC)1 ∧ (TSC)2 ∧ … ∧ (TSC)n (n ≥ 1).
Dạng chuẩn tắc tuyển (DCTT) là tuyển của các hội sơ cấp (HSC), hay:
DCTT ≡ (HSC)1 ∧ (HSC)2 ∧ … ∧ (HSC)m (m ≥ 1).
4.1.3.3 Các công thức đồng nhất bằng nhau
(1) ¬(¬A) ≡ A (luật phủ định kép).
(2) A ∨ B ≡ B ∨ A (luật giao hoán đối với các phép tuyển).
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
38
(3) A ∧ B ≡ B ∧ A (luật giao hoán đối với các phép hội).
(4) (A ∨ B) ∨ C ≡ A ∨ (B ∨ C) ≡ A ∨ B ∨ C (luật kết hợp đối với phép
tuyển).
(5) (A ∧ B) ∧ C ≡ A ∧ (B ∧ C) ≡ A ∧ B ∧ C (luật kết hợp đối với phép hội)
(6) ¬(A ∨ B) ≡ ¬A ∧ ¬B (luật De Morgan đối với phép tuyển)
(7) ¬(A ∧ B) ≡ ¬A ∨ ¬B (luật De Morgan đối với phép hội)
(8) A ∨ (B ∧ C) ≡ (A ∨ B) ∧ (A ∨ C) (luật phân bố giữa phép tuyển đối với
phép hội).
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
39
(9) A ∧ (B ∨ C) ≡ (A ∧ B) ∨ (A ∧ C) (luật phân bố giữa phép hội đối với
phép tuyển).
(10) A ∨ (A ∧ B) ≡ A (luật hấp thụ giữa phép tuyển với phép hội).
(11) A ∧ (A ∨ B) ≡ A (luật hấp thụ giữa phép hội với phép tuyển).
(12) A → B ≡ ¬A ∨ B (luật khử phép kéo theo)
(13) A ∨ A ≡ A (luật lũy đẳng đối với phép tuyển).
(14) A ∧ A ≡ A (luật lũy đẳng đối với phép hội).
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
40
(15) A ∨ 0 ≡ A (luật trung hòa đối với hằng sai).
(16) A ∧ 1 ≡ A (luật trung hòa đối với hằng đúng).
(17) A ∨ 1 ≡ 1 (luật thống trị đối với hằng đúng).
(18) A ∧ 0 ≡ 0 (luật thống trị đối với hằng sai).
(19) A ∨ ¬A ≡ 1 (luật phần tử bù đối với phép tuyển)
(20) A ∧ ¬A ≡ 0 (luật phần tử bù đối với phép hội).
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
41
Các công thức đồng nhất bằng nhau (1) đến (20) cho phép ta khẳng định một
công thức A bất kì là hằng đúng hay hằng sai, hoặc thực hiện được hay không và nó
được ứng dụng để tìm dạng chuẩn tắc hội, dạng chuẩn tắc tuyển.
4.2 Mục tiêu của bài toán
Sau khi nghiên cứu về relational interface, tôi nhận thấy rằng hoàn toàn có thể áp
dụng được lý thuyết này cho những thành phần (phương thức, lớp) của một ngôn ngữ
lập trình hướng đối tượng. Cụ thể, nếu mỗi một thành phần, có một interface đại diện
cho nó, thì thông qua interface này biết được những ràng buộc, những quan hệ có
trong thành phần. Ngoài ra, ta còn có thể biết được khả năng kết hợp, và các tính chất
sau khi kết hợp giữa các thành phần thông qua việc kết hợp các interface là đại diện
của chúng. Thông qua những interface này, ta còn có thể dự đoán được chính xác giá
trị đầu ra của thành phần, nếu như biết trước giá trị đầu vào.
Với những mong muốn trên, tôi xây dựng một công cụ tự động phân tích, chuyển
đổi từ những phương thức có trong file mã nguồn của một ngôn ngữ lập trình hướng
đối tượng thành những relational interface tương ứng. Sau đó tiến hành kết hợp các
relational interface này theo thứ tự kết hợp các thành phần của chúng có trong hàm
main, nếu như tồn tại việc kết hợp giữa các thành phần ở hàm main.
Trong khóa luận này, tôi sử dụng ngôn ngữ lập trình Java để xây dựng một công
cụ và cũng sử dụng file mã nguồn .java như là dữ liệu đầu vào. Nhấn mạnh rằng, việc
phân tích dữ liệu đầu vào của file mã nguồn của các ngôn ngữ lập trình hướng đối
tướng khác như C# cũng không khác nhiều. Điều nay phụ thuộc vào cấu trúc cú pháp
của mỗi ngôn ngữ lập trình.
4.3 Hướng giải quyết bài toán
4.3.1 Tạo relational interface tự động từ phương thức
Đầu tiên ta sẽ tiến hành phân tích nội dung của file java để tách ra được các lớp,
các phương thức, và các thuộc tính của lớp. Việc tách nội dung file .java dựa trên cấu
trúc ngữ pháp trong java.
Như vậy nếu ta coi mỗi một phương thức của một lớp là một thành phần, thì ta
hoàn toàn có thể đưa ra được relational interface đại diện cho thành phần này, với
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
42
input là tập tham chiếu truyền vào, output là tập giá trị trả về, và ξ chính là nội dung
của của phương thức.
Ví dụ, với một phương thức cộng:
public static float cong(float a, float b) {
return a + b;
}
Dự liệu truyền vào là a và b, trả về là a + b, như vậy ta sẽ có relational interface
đại diện cho phương thức này là I1 = ({x1, x2}, {y1}, y1 = x1 + x2).
Phức tạp hơn, với những phương thức chứa cấu trúc điều khiển if… else như đối
với một phương thức tính giá trị tuyệt đối sau:
public static float triTuyetDoi(float a) {
if (a >= 0) {
return a;
} else {
return -a;
}
}
Lúc này relational interface đại diện cho phương thức này có dạng:
I2 = ({x}, {y}, x ≥ 0 ∧ y = x ∨ x < 0 ∧ y = -x).
Do giới hạn của khóa luận, tôi mới chỉ thực hiện việc phân tích trên những
phương thức có cấu trúc đơn giản như lấy giá trị trả về hoặc chứa câu lệnh điều khiển
if…else…
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
43
4.3.2 Tính input assumption tự động
Một trong những vấn đề của bài toán là làm sao để tính được input assumption
(giả thiết đầu vào) một cách tự động. Từ định nghĩa 2 (phần 3.2):
Cho một ràng buộc ϕ ∈ ℱ(X ∪ Y), input assumption của ϕ có công thức in(ϕ) ≔
∃Y : ϕ, và in(ϕ) là một thuộc tính trên X. Như vậy, ta sẽ tính in(ϕ) bằng cách giả sử ∃Y
làm cho ϕ thỏa mãn hay ϕ ≔ true. Do ϕ là một công thức FOL, bằng cách cho những
ràng buộc trên Y có giá trị là true, sau đó áp dụng luật trung hòa đối với hằng đúng và
luật thống trị đối với hằng đúng (A ∧ 1 ≡ A, A ∨ 1 ≡ A). Ta sẽ có được in(ϕ).
Ví dụ: Với interface I = ({x}, {y}, x > 0 ∧ (y = x ∨ y = x + 1))
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
44
Để tính in(I), ta coi y = x ≔ true và y = x + 1 ≔ true, khi đó in(I) ≔ x > 0 ∧
(true ∨ true) ≡ x > 0. Vậy in(I) ≔ x > 0.
4.3.3 Tính ξ mới được tạo ra tự động
Từ định nghĩa 10 (phần 3.4) ta có:
ξ(s) ≔ ξ1(s1) ∧ ξ2(s2) ∧ ρθ ∧ ∀Yθ(I1, I2) : Φ
Φ ≔ (ξ1(s1) ∧ ρθ) → in(ξ2(s2))
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
45
Do việc, tính toán ξ1(s1) ∧ ξ2(s2) ∧ ρθ khá là đơn giản, bài toán được đưa về việc
tính: ∀Yθ(I1, I2) : Φ. Điều này có nghĩa là ta cần tìm quan hệ giữa các xi , xi ∈ Xθ(I1,I2) sao
cho ∀Yθ(I1, I2) : Φ. Giải hệ các ràng buộc Φ sẽ có được các quan hệ cần tìm.
4.3.4 Thực hiện việc kết hợp tự động
Ta sẽ tiến hành phân tích hàm main để đưa ra thứ tự kết hợp các phương thức của
lớp. Thứ tự các kết hợp các interface đại diện cho các phương thức này chính là thứ tự
kết hợp các phương thức có trong hàm main.
public static void main(String[] args) throws Exception {
float a = 2;
float b = 3;
float result;
result = chia(cong(a, b), nhan(a, b));
}
Bằng việc chuyển đổi những phương thức cong, nhan, và chia có trong lớp thành
relational interface, ta có được 3 relational interface tương ứng là I+, I*, I/. Ở bước này,
ta chưa cần quan tâm giá trị đầu vào của biến a, b là bao nhiêu. Việc cần làm là ta phải
tiến hành kết hợp 3 interface I+, I*, I/ theo đúng thứ tự với chia(cong(a, b), nhan(a, b)).
Việc kết hợp được bắt đầu tại những phương thức được sẽ được tính toán theo độ ưu
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
46
tiên cao nhất. Ở đây, 2 phương thức cong và nhan sẽ được tính trước. Ứng với 2
phương thức này ta có 2 relational interface là I+, I* phép kết hợp giữa I+ và I* là song
song bởi vì kết nối θ1 giữa I+ và I* là rỗng. Gọi θ2 là kết nối giữa I/ với I+ và I*. Như
vậy, kết nối tổng hợp của 3 interface này là:
θ2(I/, θ1(I+, I*)) ≡ (θ2 ∪ θ1)((I+ || I*), I/)
Từ đây, ta sẽ tính ra được input, output và ξ của interface tổng hợp. Do vậy
relational interface tổng hợp là hoàn toàn tính được.
Tóm lại, với đầu vào là một file .java, ta đã đạt được mục tiêu là đưa ra được các
relational interface đại diện cho mỗi phương thức và interface tổng hợp như mong
muốn. Tuy rằng, công cụ này vẫn còn tồn tại một số những hạn chế như mới chỉ phân
tích được những file mã nguồn có cấu trúc đơn giản, chưa thực hiện kết hợp interface
bằng phản hồi (composition by feedback), …, nhưng những hạn chế này sẽ được tôi
khắc phục trong những nghiên cứu sau này.
4.4 Mô tả các thành phần của công cụ
Thành phần của công cụ này bao gồm các package (gói) và các class (lớp) chính
sau:
[package] relational_interface
o RInterface.java
[package] java_source
o SourceFormat.java
o JavaFile.java
o JavaClass.java
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
47
o Tools.java
[package] first_order_logic
o Expresstion.java
o FOLOptimizer.java
Ngoài ra còn có một số các lớp khác như :
o JavaAttribute.java: mô tả thuộc tính trong lớp, bao gồm mức độ truy cập (
public, protected, hoặc private ), tên thuộc tính, kiểu thuộc tính, và giá trị
của thuộc tính đó.
o JavaMethod.java: mô tả các phương thức của lớp, bao gồm mức độ truy
cập ( public, protected, hoặc private ), tên phương thức, giá trị trả về, danh
sách tham số, và nội dung của phương thức.
o JavaParameter.java: mô tả tham số của phương thức, bao gồm kiểu và tên
của tham số.
o Keyword: Phân loại và lưu trữ các từ khóa trong java, như từ khóa chỉ đối
tượng gồm có interface, class. Từ khóa chỉ tính thừa kế gồm: extends,
implements. Từ khóa chỉ mức độ truy cập: public, protected, private và
một số loại từ khóa khác…
o Logic.java: mô tả các toán tử logic như AND (“&”), OR (“|”), NOT (“!”).
4.4.1 Lớp SourceFormat.java
Lớp SourceFormat.java cho phép ta có thể đọc những file.java và đưa chúng về
một định dạng chuẩn.
Hàm khởi tạo public SourceFormat(String str): với tham số truyền vào là tên file
.java muốn xử lý.
Hàm public void readFile(): để đọc nội dung các file được truyền vào và sinh ra
ngoại lệ nếu như không tìm được file truyền vào.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
48
Hàm public void delComments(): Xóa đi các comment có trong file. Các
comment trong file .java có định dạng là: /* */ hoặc comment cả
dòng, // .
Hàm public void makeSpaces(): Tạo ra các khoảng trắng tại 2 bên của các kí tự (
, ) , { , } , + , - , * , / , : , và ,
Hàm public String solveString(String s): Xử lý từng dòng được đọc vào ở hàm
readFile().
Hàm public String returnString(): trả về nội dung code dưới dạng String trong
file.java sau khi đã được chuẩn hóa.
4.4.2 Lớp RInterface.java
Lớp Rinterface.java lưu trữ cấu trúc dữ liệu của một relational interface. Bao
gồm: tên của relational interface là String name, danh sách tên input dưới dạng
ArrayList inputs, danh sách tên ouput dưới dạng ArrayList outputs.
Quan hệ String relation ở dạng chuẩn tắc tuyển của tập các biến, mỗi biến này đại diện
cho một biểu thức (ràng buộc). Ta sử dụng Hashtable để lưu trữ từng cặp <biến, biểu
thức> tương ứng.
Hàm khởi tạo RInterface(JavaMethod jm, int pos): Đây là hàm chính của lớp
này. Với tham chiếu truyền vào là JavaMethod không phải là hàm main, hàm sẽ tạo ra
một relational interface đại diện cho phương thức jm của lớp. Tham chiếu pos nói lên
vị trí của phương thức jm trong lớp, điều này phục vụ cho việc đặt tên giá trị trả về.
Do công cụ mới chỉ giải quyết được trên các phương thức với nội dung đơn giản
cho nên thuật toán của hàm này như sau:
Đầu tiên, hàm sẽ tiến hành việc kiểm tra xem JavaMethod jm có phải là hàm
main không bằng cách so sánh tên của jm. Nếu đúng thì return, còn nếu sai thì thực
hiện tiếp chương trình.
Tên của relational interface tạo ra trùng với tên phương thức jm.
Input của relational interface mới chính là các tham chiếu của jm.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
49
Tên của output được đặt là y + . (ví dụ y1, y2, …).
Quan hệ chính là 1 biểu thức với vế trái là output, vế phải là biểu thức trả về,
được ký hiệu là rx. Nếu như trong phương thức chứa câu lệnh điều khiển if…else hoặc
if… thì mỗi một điều kiện của if hoặc else cũng được coi như là một quan hệ, được kí
hiệu là rif, relse. Lúc này quan hệ trả về sẽ là rif ∧ rx1 ∨ relse ∧ rx2 nếu như câu lệnh điều
khiển là if…else hoặc rif & rx1 nếu như câu lệnh điều khiển chỉ có if. Với rx1 và rx2 là
quan hệ bên trong khối { } của if và else.
4.4.3 Lớp JavaFile.java
Lớp JavaFile.java cho phép ta đọc file .java và phân tích nội dung code của file
này. Chuyển chúng về cấu trúc dữ liệu JavaClass.
Hàm khởi tạo public JavaFile(String sourceFiles): Tham số truyền vào là tên
của file. Sau đó chương trình sẽ tiến hành phân tích các từ tố (token), tách chúng thành
từng lớp khác nhau và tiến hành xử lý trong các lớp. Các từ tố được lưu trữ dưới dạng
một ArrayList.
Hàm private void stringTokenizer(): Bằng việc sử dụng lớp StringTokenizer có
trong Java, hàm nay sẽ tiến hành tách code của file java ( dưới dạng String ) thành một
ArrayList tokens.
Hàm private ArrayList parse(): Mục đích của hàm này là tìm các
lớp có trong code của file .java. Từ mảng các từ tố, chương trình sẽ tìm những từ tố có
giá trị là “Class” rồi từ đó phân tích tên, cũng như nội dung bên trong cặp { … } của
lớp
private ArrayList parse() {
ArrayList _jcs = new ArrayList();
int pos = 0;
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
50
while (pos < tokens.size()) {
if (tokens.get(pos).equals(Keyword.CLASS)) {
//
} else {
pos++;
}
}
return _jcs;
}
Hình 3.1: Hàm parse() trong lớp JavaFile.java
4.4.4 Lớp JavaClass.java
Lớp JavaClass mô tả cấu trúc của một class trong java. Bao gồm tên, danh sách
các thuộc tính, danh sách các phương thức có trong lớp. Một số hàm chính trong lớp:
Hàm khởi tạo public JavaClass(): khởi tạo các giá trị thuộc tính.
Hàm public void parse(): Sử dụng kiến thức về cấu trúc ngữ pháp trong java,
hàm này có nhiệm vụ phân tích nội dung của class. Nội dung được phân tích là
ArrayList contents. Để tách ra các thuộc tính hay các phương thức, ta đi từ
những từ tố có giá trị là các mức độ truy cập như là: public, protected, private. Sau đó
ta sẽ phân tích các từ tố tiếp theo để nhận biết ra đó là thuộc tính hay phương thức.
Nếu một trong các từ tố tiếp theo có giá trị là “;” thì đó là thuộc tính, còn nếu có giá trị
là “(” thì đó là phương thức.
Ví dụ: khai báo một thuộc tính là private static final int x = 2; hoặc private int x;
, còn khai báo một phương thức là: public int add (int a, int b) { <nội dung của phương
thức nếu có> }
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
51
int pos = 0;
int size = contents.size();
while (pos < size) {
if (Keyword.isVisibilityKeyword(contents.get(pos))) {
String visibility = contents.get(pos);
boolean isMethod = true;
for (int i = pos + 1; i < size; i++) {
if (contents.get(i).equals(";")) {
isMethod = false;
break;
} else if (contents.get(i).equals("(")) {
break;
}
}
if (isMethod) { // qua trinh xu ly neu la phuong thuc
// …
} else { // qua trinh xu ly neu la thuoc tinh
// …
}
}
pos++;
}
}
Hình 4.2: Hàm parse() trong lớp JavaClass.java
Tuy nhiên, hạn chế của cách làm này là dữ liệu đưa vào phải là được định dạng
chuẩn, tức là phải có đầy đủ mức độ truy cập cho mỗi thuộc tính và phương thức.
Ngoài ra còn hàm public void display() được sử dụng để hiển thị thông tin của
mỗi class.
4.4.5 Lớp Tools.java
Đây là một trong những lớp quan trọng của công cụ, chứa những phương thức
phục vụ cho việc giải quyết bài toán.
Hai biến toàn cục public static int numOfRelation và public static int
numOfInput được dùng để lưu số lượng quan hệ và input được tạo ra. Chủ yếu phục
vụ cho việc đổi tên.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
52
Hàm public static void rename(JavaMethod jm): Để tránh việc bị trùng lặp tên
input giữa các interface sau khi chuyển đổi từ JavaClass sang Releational Interface,
hàm này được tạo nên để đổi tên các tham chiếu của các phương thức.
Cách thức hoạt động của hàm này như sau: đầu tiên ứng với mỗi tham chiếu, ta
sẽ có một tên mới. Quy tắc đặt tên mới là: ≔ “x” + . Sau
đó các cặp và được lưu trữ trong Hashtable, với key là
và value là . Tiếp đó, ta tiến hành đổi tên trong nội dung của các phương
thức dựa vào Hashtable đã tạo.
public static void rename(JavaMethod jm) {
Hashtable name = new Hashtable();
// them ten, ten moi cua method vao hashtable
ArrayList jp = jm.parameters;
for (int j = 0; j < jp.size(); j++) {
numOfInput++;
String newName = "x" + String.valueOf(numOfInput);
name.put(jp.get(j).name, newName);
jp.get(j).setName(newName);
}
ArrayList contents = jm.contents;
for (int j = 0; j < contents.size(); j++) {
String str = contents.get(j);
if (name.containsKey(str)) {
contents.set(j, (String) name.get(str));
}
}
name.clear();
}
Hình 4.3: Hàm Tools.rename(JavaMethod jm)
Hàm public static RInterface parse (ArrayList arr, ArrayList
ris): Hàm này được dùng để phân tích thứ tự kết hợp giữa các interface
với tham chiếu truyền vào là công thức kết hợp dưới dạng ArrayList, và
ArrayList. Hàm sẽ trả về relational interface đã được kết hợp.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
53
Ví dụ như truyền vào ArrayList là “cong ( tru ( a , b ) , nhan ( a , b ) )”
với ris bao gồm các Rinterface là { cong, tru, nhan chia }.
Thuật toán được sử dụng để phân tích chuỗi kết hợp này là như sau.
Bước 1: Ta sẽ đánh mức độ ưu tiên tính toán cho mỗi thành phần (thành phần là
tên của relational interface hoặc tên của tham chiếu trong ArrayList arr, bỏ
qua: ‘(‘, ‘)’ và ‘,’).
Độ ưu tiên của mỗi thành phần ≔ - <số lượng
dấu ‘)’ đứng trước nó>.
Đưa tất cả thành phần một danh sách, và đưa độ ưu tiên tương ứng của chúng vào
một danh sách khác. Với ví dụ trên, ta sẽ có danh sách các thành phần arr1 = [cong,
tru, a, b, nhan, a, b] , tương ứng mỗi thành phần ta có danh sách độ ưu tiên arr2 = [0, 1,
2, 2, 1, 2, 2]. Điều này có nghĩa là độ ưu tiên của cong là 0, độ ưu tiên của tru và nhan
là 1, độ ưu tiên của a và b trong cả 2 lần xuất hiện là 2. Việc xử lý bài toán sẽ đi từ độ
ưu tiên cao nhất.
Gọi max là độ ưu tiên có giá trị lớn nhất. Như vậy, với danh sách trên thì ban đầu
giá trị của max là 2.
Bước 2: Ta tiến hành duyệt danh sách từ độ ưu tiên từ đầu tới cuối. Giả sử tại vị
trí i của danh sách, giá trị của độ ưu tiên này là max-1, tại những vị trí tiếp theo: i+1,
…i + n, độ ưu tiên đều có giá trị là max ( độ ưu tiên tại vị trí i+n+1 có giá trị khác
max). Ứng với mỗi vị trí từ i đến i+n trong danh sách thành phần, ta có danh sách các
Rinterface là ri, ri+1, … ri+n. Chú ý rằng ri sẽ là null nếu như thành phần ở vị trí i trong
danh sách các thành phần là tham chiếu (không phải là interface). Sau đó ta tiến hành
kết hợp các interface này bằng việc sử dụng hàm Tools.compose (hàm compose sẽ
được mô tả bên dưới) để lấy về interface đã được kết hợp r. Trong danh sách thành
phần, đổi lại relational interface ở vị trí i thành r. Trong danh sách độ ưu tiên, xóa bỏ
những độ ưu tiên có giá trị là max ra khỏi danh sách. Sau đó tiến hành bước 3.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
54
Bước 3: max ≔ max – 1, với max ≥ 0 quay trở lại bước 2. Ngược lại chuyển
sang bước 4.
Bước 4: Trả về interface mới được tạo ra từ việc kết hợp trên.
Hàm public static RInterface compose (RInterface ri, ArrayList
iarr): Tham chiếu của hàm ArrayList iarr cho ta biết,
danh sách interface iarr là những interface song song, được kết nối vào interface ri. Vị
trí kết nối của mỗi interface iarr[i] trong iarr với interface ri chính là thứ tự của i của
iarr. Điều này có nghĩa là interface iarr[i] được kết nối vào input thứ i của ri. Nếu
iarr[i] là null thì không có kết nối nào ở cổng input tương ứng.
Đầu tiên, ta sẽ tiến hành kết nối song song tất cả các interface có trong iarr, tạo
ra interface mới là para. Interface mới này có input là hợp của tất cả các input có trong
iarr, output là hợp của tất cả các output có trong iarr, quan hệ ξ là hợp của tất cả quan
hệ có trong iarr.
Sau đó, hàm sẽ thực hiện việc kết hợp interface para với interface ri. Phép kết
hợp được thực hiện ở đây là phép kết hợp bằng kết nối. Hàm này còn sử dụng 2 hàm là
getInputAssumptionFormula và getPHIformula để phục vụ cho việc tính toán. Cách
thức kết hợp đã được nêu ra trong phần 4.3.3.
Hàm public static JavaMethod getMainMethod(JavaClass jc): nhiệm vụ của
hàm này là lấy ra được phương thức main trong JavaClass. Cách thức hoạt động của
hàm này đơn giản chỉ là so sánh tên từng JavaMethod trong JavaClass với “main”, nếu
có trường hợp thỏa mãn thì trả về JavaMethod đó, ngược lại trả về null.
Hàm public static RInterface getRInterfaceByName (String name, ArrayList
ris): với tham chiếu truyền vào là name và ris, hàm sẽ tiến hành tìm
trong danh sách RInterface ris, nếu có hàm sẽ trả về RInterface có tên là name, nếu
không hàm trả về null.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
55
Hàm public static ArrayList getRInterfaceList(JavaClass jc):
Hàm này được dùng để lấy ra danh sách những Rinterface từ JavaClass. Nội dung hàm
này đơn giản như sau:
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
56
public static ArrayList getRInterfaceList(JavaClass jc) {
numOfRelation = 0;
numOfInput = 0;
ArrayListris = new ArrayList();
ArrayList jms = jc.methods;
for (int i = 0; i < jms.size(); i++) {
RInterface ri = new RInterface(jms.get(i), i);
ris.add(ri);
}
return ris;
}
Hình 4.4: Hàm Tools. getRInterfaceList(JavaClass jc)
Hàm public static String getInputAssumptionFormula(RInterface ri): Được
sử dụng để tính input assumption của quan hệ ξ có trong ri. Cách thức tính đã được
nêu ra trong phần 4.3.2.
Hàm public static String getPHIformula(String relations, String in,
Hashtable h): Được sử dụng để tính Φ của interface sau khi kết hợp. Cách thức tính
đã được nêu ra trong phần 4.3.
4.4.6 Lớp Expresstion.java
Lớp Expression.java dùng để mô tả một biểu thức trong java với cấu trúc <vế
trái> . Trong đó { =, !=, >, <,
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
57
≥, ≤ }. Trong đó, vế trái và vế phải là những ArrayList lưu trữ toán tử và toán
hạng. Các hàm chính:
Hàm public boolean hasOperand (String x): kiểm tra xem trong biểu thức có
chưa toán hạng x hay không, nếu có thì trả về là true, ngược lại thì trả về false.
Hàm public boolean hasOneOfOperands(ArrayList arr): Với tham
chiếu truyền vào là danh sách tên các toán hạng. Hàm này sẽ kiểm tra xem biểu thức
hiện thời có chứa một trong các toán hạng thuộc danh sách đó hay không. Nếu có thì
trả về true, ngược lại trả về false.
Hàm public static boolean isBooleanOperator(String x): dùng để kiểm tra xem
String x có phải là một toán tử so sánh hay không, nếu có thì trả về true, ngược lại sẽ
trả về false. Như đã nói ở trên, các toán tử so sánh bao gồm: { =, !=, >, <, ≥, ≤ };
Hàm public static Expression Combine(Expression e1, Expression e2, String
operand): Hàm này được có tác dụng rút gọn toán hạng operand từ 2 biểu thức e1 và
e2 và trả về biểu thức đã được rút gọn. Ví dụ với e1 ≔ a = b + 1, và e2 ≔ a = c,
operand ≔ a. Biểu thức trả về sẽ là c = b + 1;
Hàm public static ArrayList Shorten(ArrayList
exps, Stack operands): Tương tự như hàm Combine, nhưng hàm này được sử dụng để
rút gọn một số toán hạng từ những biểu thức cho trước, và trả về danh sách các biểu
thức mới được tạo ra.
Cách thức hoạt động của hàm này là lấy từng toán hạng trong stack ra, giả sử
toán hạng op được lấy ra. Sau đó kiểm tra xem trong danh sách những biểu thức truyền
vào, biểu thức nào có chứa toán hạng op thì sẽ đẩy những biểu thức này vào một
ArrayList mới, tạm thời. Rồi sau đó sử dụng hàm Combine(Expression
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
58
e1, Expression e2, String operand) để rút gọn từng cặp biểu thức một đến khi không
còn toán hạng op.
Ví dụ: Tập các biểu thức là: y1 = x1, y2 = x2 + 1, y1 = z1, y2 = z2, z1 = z2. Với
tập toán hạng để rút gọn là { y1, y2, z1, z2 }. Giá trị trả về là x1 = x2 + 1.
Nếu như trong quá trình rút gọn mà có một lúc nào đó vế trái bằng về phải thì giá
trị trả về sẽ là null.
Ví dụ: Tập các biểu thức là: y1 = x1, y2 = x1, y1 = z1, y2 = z2, z1 = z2. Với tập
toán hạng để rút gọn là { y1, y2, z1, z2 }. Lúc này giá trị trả về là x1 = x1, tức là hệ
các biểu thức luôn đúng. Không có ràng buộc nào được trả về, hàm return null;
while (!operands.empty()) {
ArrayList tmp = new ArrayList();
String opd = (String) operands.pop();
for (int i = exps.size() - 1; i >= 0; i--) {
//System.out.println("1." + exps.get(i).toString());
if(exps.get(i).hasOperand(opd)&&
exps.get(i).booleanOperator.equals(Expression.EQUAL)) {
tmp.add(exps.get(i));
exps.remove(i);
}
}
if (tmp.size() > 1) {
for (int i = 1; i < tmp.size(); i++) {
Expression e1 = Expression.Combine(tmp.get(0),
tmp.get(i), opd);
if (e1.left.equals(e1.right)) {
return null;
}
exps.add(e1);
}
}
}
return exps;
Hình 4.5: Hàm Shorten trong lớp Expression.java
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
59
4.4.7 Lớp FOLOptimizer.java
Lớp này được tạo ra nhằm mục đích tối ưu biểu thức logic. Phục vụ cho việc tính
toán Φ, input assumption in(ϕ) một cách dễ dàng hơn.
Hàm public static ArrayList Optimize(String str): với dữ liệu đầu
vào là một biểu thức logic có kiểu là String, hàm này sẽ thực hiện việc chuyển biểu
thức này thành một biểu thức tương đương ở dạng chuẩn tắc tuyển. Biểu thức mới tạo
ra được tách thành các từ tố và là giá trị trả về của hàm.
Ví dụ với String str = “( a | b ) & ( c | d )”, với “&” là phép AND, và “|” là phép
OR.
Hàm này sẽ chuyển str về dạng chuẩn tắc tuyển, String str1 mới ở dạng chuẩn tắc
tuyển trong trường hợp này sẽ là: str1 = “a & c | a & d | b & c | b & d”
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
60
CHƯƠNG 5: CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM
Để minh họa cho công cụ chuyển đổi và kết hợp tự động các relational interface
từ chương trước, chương này tôi sẽ mô tả chi tiết các bước cài đặt mà tôi đã thực hiện
và kết quả thử nghiệm trên một số dữ liệu thực tế.
5.1 Xây dựng công cụ
Áp dụng phương pháp giải quyết bài toán đã được nêu ra ở chương trước, tôi đã
xây dựng thành công công cụ chuyển đổi và kết hợp tự động relational interface từ
java. Để xây dựng công cụ này, tôi đã sử dụng IDE* Netbeans (tại
) và framework JDK (Java Development Kit). Giao diện làm việc của Netbeans như
sau:
Hình 5.1: Giao diện làm việc của Netbeans
Sau khi tiến hành xây dựng và biên dịch chương trình, tôi cài đặt công cụ của tôi
dưới dạng một thư viện có tên là RelationalInterface.jar. Việc sử dụng thư viện này
trên mỗi IDE khác nhau khá là giống nhau. Sau đây tôi sẽ minh họa việc cài đặt thư
viện đối với IDE Netbeans.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
61
Hình 5.2: Minh họa cách cài đặt thư viện (1)
Hình 5.3: Minh họa cách cài đặt thư viện (2)
Sau khi tiến hành cài đặt thư viện vào một project (dự án) mới, ta có thể sử dụng
các hàm, lớp mà công cụ này đã cung cấp để giải quyết bài toán.
*IDE: International Development Enterprises – Môi trường phát triển tích hợp.
5.2 Dữ liệu thử nghiệm
Dữ liệu đưa vào là một file java có cấu trúc đơn giản, với các hàm cộng, trừ,
nhân, chia, trị tuyệt đối và hàm main (Xem phụ lục 1).
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
62
Nhiệm vụ của công cụ là phải đưa ra được relational interface cho mỗi phương
thức cong, tru, nhan, chia, triTuyetDoi. Sau đó tiến hành việc kết hợp các interface
này dựa theo thứ tự kết hợp các phương thức ở trong hàm main.
5.3 Kết quả thử nghiệm
5.3.1 Phân tích file mã nguồn
Từ dữ liệu thử nghiệm trên, ta sử dụng công cụ để phân tích, tách file nguồn này
những phương thức, thuộc tính của lớp. Kết quả thực nghiệm của quá trình này như
sau:
Hình 5.4: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm main
Hình 5.5: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm cong
Hình 5.6: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm tru
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
63
Hình 5.7: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm nhan
Hình 5.8: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm chia
Hình 5.9: Kết quả thử nghiệm 5.3.1 đối với hàm triTuyetDoi
Trong đó: Method: là tên phương thức, Visibility: là mức độ truy cập, Type là
kiểu của phương thức, Parameter là các tham chiếu truyền vào. Content: nội dung của
phương thức. Như vậy, công cụ đã thực hiện việc phân tích nội dung file nguồn đúng,
tốt.
5.3.2 Chuyển những phương thức này thành relational interface
Với mỗi phương thức như trên, ta sử dụng công cụ để tiến hành chuyển đổi
chúng sang relational interface, xem xét kết quả chuyển đổi như sau:
Đối với hàm cong, ta có interface Icong = ({x1, x2}, {y1}, y1 = x1 + x2)
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
64
Hình 5.10: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 với hàm cong
Đối với hàm tru, ta có interface Itru = ({x3, x4}, {y2}, y2 = x3 – x4)
Hình 5.11: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 đối với hàm tru
Đối với hàm nhan, ta có interface Inhan = ({x5, x6}, {y3}, y3 = x5 * x6)
Hình 5.12: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 đối với hàm nhan
Đối với hàm chia, ta có interface Ichia = ({x7, x8}, {y4}, x8 != 0 ∧ y4 = x7 / x8)
Hình 5.13: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 đối với hàm chia
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
65
Đối với hàm triTuyetDoi, ta có interface Ittd = ({x9}, {y5}, x9 ≥ 0 ∧ y5 = x9 ∨ (!x9 ≤
0) ∧ y5 = - x9)
Hình 5.14: Kết quả thử nghiệm 5.3.2 đối với hàm triTuyetDoi
Trong đó: Name: tên interface, Inputs: là tập input, Ouput: là tập output, Relation
là quan hệ giữa input và output.
Như vậy, công cụ đã tiến hành chuyển đổi đúng mỗi phương thức ở trên thành
các interface tương ứng.
5.3.3 Kết hợp các interface
Bước cuối cùng, ta sẽ sử dụng công cụ để tiến hành việc kết hợp các interface
Icong, Itru, Inhan, Ichia, Ittd lại với nhau theo thứ tự kết hợp được đưa ra ở hàm main. Ở đây,
ta có 2 phép kết hợp là: chia(cong(a, b), tru(a, b)) và triTuyetDoi(tru(a, b))
result1 = chia(cong(a, b), tru(a, b));
Với:
Icong = ({x1, x2}, {y1}, y1 = x1 + x2)
Itru = ({x3, x4}, {y2}, y2 = x3 – x4)
Inhan = ({x5, x6}, {y3}, y3 = x5 * x6)
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
66
Ichia = ({x7, x8}, {y4}, x8 != 0 ∧ y4 = x7 / x8)
Ittd = ({x9}, {y5}, x9 ≥ 0 ∧ y5 = x9 ∨ (!x9 ≤ 0) ∧ y5 = - x9)
Đối với phép kết hợp chia(cong(a, b), tru(a, b))
Hình 5.15: Biểu đồ interface cho kết hợp chia(cong(a, b), tru(a, b))
Từ biểu đồ ở hình 23 ta có phép kết hợp:
(θ1 ∪ θ2)((Icong || Itru) , Ichia)
Icong
Itru
Ichia
x1
x2
y1
y2 x3
x4
x7
x8
y4
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
67
Trong đó, θ1 ≔ {y1, x7} và θ2 ≔ {y2, x8}. Định nghĩa θ3 ≔ θ1 ∪ θ2. Bằng phép
kết hợp song song giữa Icong và Itru ta có:
Icong || Itru = ({x1, x2, x3, x4}, {y1, y2}, y1 = x1 + x2, y2 = x3 – x4)
Mặt khác: in(Ichia) ≡ x8 != 0. Do đó, với θ3((Icong || Itru) , Ichia), ta có:
Φ ≔ (y1 = x1 + x2 ∧ y2 = x3 – x4 ∧ y1 = x7, y2 = x8) → x8 != 0.
Rút gọn đi, ta được:
∀ y1, y2, x7, x8 : Φ ≡ x3 – x4 != 0.
Do vậy: θ3((Icong || Itru) , Ichia) = ({x1, x2, x3, x4}, {y1, y2, y4, x7, x8}, y1 = x1 + x2 ∧ y2
= x3 - x4 ∧ y1 = x7 ∧ y2 = x8 ∧ x8 != 0 ∧ y4 = x7 / x8 ∧ x3 – x4 != 0).
Sau đây, ta sẽ xem xét kết quả mà quá trình kết hợp tự động của công cụ:
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
68
Hình 5.16: Kết quả thử nghiệm 5.3.3 đối với hàm main
Như vậy, interface sau khi được kết hợp tự động giống với interface mà ta đã tính
toán ở trên.
5.3.4 Dự đoán kết quả:
Ta có: θ3((Icong || Itru) , Ichia) = ({x1, x2, x3, x4}, {y1, y2, y4, x7, x8}, y1 = x1 + x2 ∧ y2 =
x3 - x4 ∧ y1 = x7 ∧ y2 = x8 ∧ x8 != 0 ∧ y4 = x7 / x8 ∧ x3 – x4 != 0) (*).
Quay trở lại với đoạn mã trong hàm main:
result1 = chia(cong(a, b), tru(a, b));
Ở đây, x1 = x3 = a, x2 = x4 = b.
Với a = 4, b = 2, ta có:
result1 = 3;
Từ (*), với x1 = x3 = 4, x2 = x4 = 2, ta có:
y1 = 6, y2 = 2, x7 = 6, x8 = 2, x8 = 2 != 0, y4 = 3, x3 – x4 = 2 != 0.
Do vậy phép kết hợp này là hoàn toàn thỏa mãn.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
69
Với a = 2, b = 2, khi biên dịch, chương trình sẽ “ném” ra một ngoại lệ. Tức là
phép tính không thỏa mãn.
Từ (*), với x1 = x3 = 2, x2 = x4 = 2, ta có:
y1 = 4, y2 = 0, x7 = 4, x8 = 0, y4 = 3, x8 = 0 != 0, x3 – x4 = 0 != 0.
Trong trường hợp này, do 0 != 0 ≔ false, phép kết hợp này là không thỏa mãn.
Như vậy, thông qua interface sau khi kết hợp, ta có thể dự đoán chính xác được
kết quả trả về của việc kết hợp các thành phần, vì interface mới tạo ra vẫn giữ nguyên
được các tính chất của interface thành phần.
5.4 Đánh giá
Qua kết quả thử nghiệm của công cụ cho thấy, chương trình đã hoạt động tốt trên
từng mô-đun, đưa ra kết quả cuối cùng của bài toán là đúng. Đáp ứng được yêu cầu,
mục tiêu mà bài toán đã đặt ra trước đó.
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
6.1 Kết luận về khóa luận
Trong quá trình thực hiện khóa luận này, bằng việc tìm hiểu những kiến thức cơ
bản về kỹ nghệ hướng thành phần, thiết kế dựa trên thành phần, và kiến thức về
interface. Tôi đưa ra được phương pháp thiết kế phần mềm dựa trên các interface.
Đồng thời, tôi cũng đã xây dựng một công cụ tự động phân tích, chuyển đổi từ
những phương thức có trong file mã nguồn của một ngôn ngữ lập trình hướng đối
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
70
tượng thành những relational interface tương ứng. Công cụ này cũng có chức năng kết
hợp tự động các interface này lại với nhau và đưa ra được interface tổng hợp.
Với công cụ này, ta có thể tiến hành xem xét các khả năng kết hợp giữa các thành
phần, cụ thể là các phương thức trong file mã nguồn java. Thông qua interface, ta còn
biết được các tính chất của mỗi thành phần. Từ đó, giúp ta dự đoán một cách chính xác
kết quả đầu ra thông qua các tính chất này.
Tuy nhiên, công cụ này vẫn còn một số những hạn chế như:
o Chỉ phân tích được file mã nguồn có cấu trúc đơn giản.
o Chưa hỗ trợ việc kết hợp bằng phản hồi (Composition by Feedback).
o Chưa có giao diện đồ họa.
o Chưa tự động kiểm tra được tính chất thỏa mãn của công thức ξ.
6.2 Hướng phát triển trong tương lai
Từ những vấn đề còn tồn đọng trong khóa luận này, trong tương lai tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu này nhằm xây dựng hoàn thiện công cụ để đáp ứng tốt hơn nữa những yêu
cầu đặt ra. Cụ thể:
o Tôi sẽ phát triển tiếp để công cụ có thể bắt được những ràng buộc, quan hệ
đặc trưng của thành phần có trong file mã nguồn với cấu trúc phức tạp.
Ngoài ra việc dữ liệu đầu vào có thể được mở rộng với mã nguồn của một
vài ngôn ngữ lập trình khác.
o Hỗ trợ việc kết hợp bằng phản hồi (Composition by Feedback)
o Tự động kiểm tra tính chất thỏa mãn của công thức ξ bằng việc sử dụng
các solver có sẵn như: SAT solver, Z3.
o Xây dựng giao diện đồ họa .
Tôi hi vọng, ứng dụng của tôi sẽ góp phần cho việc phát triển ngành công nghệ
phần mềm nói riêng và ngành công nghệ thông tin nói chung hiện nay.
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
71
Phụ lục
Phụ lục 1: Nội dung mã nguồn file thử nghiệm Sample.java
public class Sample {
public static void main(String[] args) throws Exception {
float a = 2; float b = 3;
float result1;
result1 = chia(cong(a, b), tru(a, b));
}
public static float cong(float a, float b) {
return a + b;
}
public static float tru(float a, float b) {
return a - b;
}
public static float nhan(float a, float b) {
return a * b;
}
public static float chia(float a, float b) throws Exception {
if (b != 0) {
return a / b;
} else {
throw new Exception();
}
}
public static float triTuyetDoi(float a) {
if (a >= 0) {
return a;
} else {
return -a;
}
}
}
Ứng dụng Relational Interface cho Java Đỗ Duy Hưng
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Đức Giáo. Hướng dẫn giải bài tập toán rời rạc. NXB Giáo dục, Hà
Nội, 2007, tr.276-277.
[2] A. Chakrabarti, L. de Alfaro, T. Henzinger, and F. Mang. Synchronous
and bidirectional component interfaces. In CAV, LNCS 2404, Springer, 2002.
Tr.414-427.
[3] Ian Sommerville. Software Engineering 6th Edition. 2001. Tr.193-197.
[4] L. de Alfaro and T.Henzinger. Interface Automata. In Foundations of
Software Engineering (FSE). ACM Press, 2001.
[5] Luca de Alfaro, Thomas A. Henzinger. Interface Theories for
Component-based design. In Proceedings of the First International Workshop on
Embedded Software (EMSOFT), 2001.
[6] L. Doyen, T.Henzinger, B.Jobstmanm, and T.Petrov. Interface theories
with component reuse. In 8th ACM IEEE International conference on Embedded
software, EMSOFT. Tr.79-88, 2008.
[7] Stavros Tripakis, Ben Lickly, Thomas A.Henzinger, Edward A.Lee. On
relational interfaces. In EMSOFT’09, October 12-16, 2009, Grenoble, France.
[8] Wikimedia.com.
based_software_engineering
[9] Wikimedia.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- ỨNG DỤNG RELATIONAL INTERFACE CHO JAVA.pdf