Tài liệu Khóa luận Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR xác định Macrobrachium rosenbergii Nodavirus (MrNV) và Extra Small Virus (XSV) trên tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
*****000*****
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT-PCR XÁC ĐỊNH Macrobrachium
rosenbergii NODAVIRUS (MrNV) VÀ EXTRA SMALL VIRUS
(XSV) TRÊN TƠM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
Ngành học: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khố: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: PHẠM DUY LÃM
Thành Phố Hồ Chí Minh
8/2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
*****000*****
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT-PCR XÁC ĐỊNH Macrobrachium
rosenbergii NODAVIRUS (MrNV) VÀ EXTRA SMALL VIRUS (XSV)
TRÊN TƠM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. NGUYỄN VĂN HẢO PHẠM DUY LÃM
Th.S. NGƠ XUÂN TUYẾN
Thành Phố Hồ Chí Minh
8/2005
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm đã
tận tình dạy sỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong su...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR xác định Macrobrachium rosenbergii Nodavirus (MrNV) và Extra Small Virus (XSV) trên tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
*****000*****
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT-PCR XÁC ĐỊNH Macrobrachium
rosenbergii NODAVIRUS (MrNV) VÀ EXTRA SMALL VIRUS
(XSV) TRÊN TƠM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
Ngành học: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khố: 2001-2005
Sinh viên thực hiện: PHẠM DUY LÃM
Thành Phố Hồ Chí Minh
8/2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ SINH HỌC
*****000*****
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT-PCR XÁC ĐỊNH Macrobrachium
rosenbergii NODAVIRUS (MrNV) VÀ EXTRA SMALL VIRUS (XSV)
TRÊN TƠM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. NGUYỄN VĂN HẢO PHẠM DUY LÃM
Th.S. NGƠ XUÂN TUYẾN
Thành Phố Hồ Chí Minh
8/2005
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm đã
tận tình dạy sỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian em học tại
trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn
Hảo, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giải đáp những vấn đề khó
khăn và tạo điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Anh Ngô Xuân Tuyến, chị Trì Thanh Thảo, anh Cao
Thành Trung, anh Chu Quang Trọng đã nhiệt tình hướng dẫn, trợ giúp em về
nguyên vật liệu, dụng cụ trong suốt thời gian em thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn anh chị làm việc tại Trung Tâm Quốc Gia Quan Trắc
Cảnh Báo Môi Trường và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thuỷ Sản Viện Nghiên
Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II, phòng lab DNA TRung Tâm Chẩn Đoán
YKhoa Hoà Hảo, các anh chị ở Trại Thực Nghiệm Thủ Đức, đã quan tâm
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, bản khoá luận này
không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, rất mong sự giúp đỡ chỉ bảo
cũng như các ý kiến đóng góp của quý thầy cô, anh chị và các bạn sinh viên.
Sau cùng, em xin cảm ơn gia đình cùng bè bạn đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em hoàn thành tốt đề tài.
TpHCM, tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Phạm Duy Lãm
iv
TĨM TẮT
Tơm càng xanh là một trong những đối tƣợng nuơi quan trọng của ngành nuơi
trồng thủy sản. Ở Châu Á tơm càng xanh đƣợc mở rộng và tăng cƣờng nuơi với qui mơ
cơng nghiệp ở một số nƣớc nhƣ Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, các nƣớc
này chiếm sản lƣợng lớn tơm càng xanh của cả thế giới. Sự mở rộng và tăng cƣờng
nuơi tơm càng xanh đã làm phát sinh nhiều bệnh mới. Một trong những bệnh mới đƣợc
ghi nhận gần đây xuất hiện trong những bể ƣơng tơm càng xanh gây thiệt hại cho
ngành cơng nghiệp nuơi trồng thủy sản ở Ấn Độ, sau đĩ xuất hiện ở Đài Loan và 5 tỉnh
thuộc Trung Quốc. Bệnh này cĩ biểu hiện hơi trắng ở đuơi nên đƣợc gọi là “bệnh trắng
đuơi ”. Tác nhân gây bệnh chính là phức hợp hai loại virus Macrobrachium
rosenbergii nodavirus (MrNV) và Extra small virus (XSV).
Hiện nay, trong các bể ƣơng tơm càng xanh ở Việt Nam xuất hiện dấu hiệu
lâm sàng hơi trắng ở đuơi, các bể này cĩ tỷ lệ chết rất cao. Để xác định nguyên nhân
gây chết trong các bể ƣơng cĩ phải là do MrNV và XSV gây ra hay khơng. Chúng tơi
tiến hành thử nghiệm qui trình Single - Step PCR của Widada và Sahul Hameed để xác
định cĩ hay khơng sự hiện diện MrNV và XSV trong mẫu bệnh nghi ngờ là bệnh trắng
đuơi.
Những kết quả thử nghiệm qui trình Single - Step PCR mà chúng tơi đạt đƣợc
cĩ kết quả nhƣ sau:
Xác định đƣợc sự hiện diện đồng thời MrNV và XSV trong mẫu tơm thịt
bệnh trắng đuơi đƣợc cung cấp từ Ấn Độ bằng qui trình Single - Step RT - PCR
Khảo sát đƣợc hai qui trình tách chiết bằng AquaPure RNA Isolation Kit và
Trizol trên mẫu tơm thịt bệnh trắng đuơi Ấn Độ bằng qui trình Single - StepRT - PCR.
Khảo sát đƣợc nồng độ mồi của hai virus cho phản ứng Single - Step RT-
PCR là 20 mol cho MrNV và 20 mol cho XSV.
Khảo sát đƣợc nhiệt độ lai tối ƣu của hai virus cho phản ứng Single - Step
PCR là 550C.
Ứng dụng qui trình khảo sát đƣợc trên 50 mẫu tơm càng xanh thu từ thực
địa, kết quả phát hiện đƣợc 6 mẫu tơm mẹ, 1 mẫu tơm postlarvae cĩ sự hiện diện đồng
thời của MrNV và XSV trong mẫu tơm bệnh trắng đuơi.
v
ABSTRACT
Freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) plays an economically
important role in aquaculture. However, The recent report of new disease in freshwater
prawn hatcheries, this disease is responsible for mortalities in hatchery - reared
Freshwater Prawn which losses aquaculture industry in India. The disease was
reported in Guadeloupe and Martinique (India) subsequently in the five provinces of
China. The clinical sign of disease is whitish appearance of the tail and has given rise
to the name “White tail disease”. Lately, scientists have been detected a nodavirus -
like particles from freshwater prawn suffering from White tail disease (WTD), named
Macrobrachium rosenbergii nodavirus. Subsequently a second virus - like particle,
named XSV. XSV has always been found associated with the MrNV. Untill, The
relationships between these two viruses remain unknown. Although White tail disease
(WTD) caused by Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) and virus-like
particle (XSV) which hasn’t reported in Viet Nam. Therefore In this study, process of
Single - Step RT - PCR of Widada and Sahul Hameed. et al was use to identify
whether this disease existed in Viet Nam.
To optimal of Single - Step RT-PCR of Widada and Sahul Hameed. et al for
the laboratory, positive control from India was used. We experimented successful
process of Single-Step RT-PCR of Widada and Sahul Hameed. The suitable condition
for a Single-Step RT-PCR RT-PCR reaction is 1,5 mM Mg
2+
, 20 mol primer and
55
0
C annealing temperature.
Based on this method, 50 samples of freshwater prawn collected in the Thu Duc
and other provinces in Mekong Delta were extracted RNA and amplified with two
couples of primer MrNV-RNA2-F, MrNV-RNA2-R for MrNV and XSV-F, XSV-R
for XSV. Seven samples were confirmed to be infected by MrNV and XSV.
In short, MrNV and XSV have been detected in Viet Nam. It is essential to
carry out further studies to identify the outbreak conditions and to suggest the
treatment methods so that the freshwater prawn farming can be developed.
vi
Mục lục
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... iii
Abstract ............................................................................................................................ iv
Tĩm tắt ............................................................................................................................. v
Mục lục ............................................................................................................................ vi
Danh mục các hình và các bảng ....................................................................................... ix
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................. x
PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT GIỐNG TƠM CÀNG
XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .......................................... 3
2.1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống tơm càng xanh trên thế giới ........... 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống tơm càng xanh ở Việt Nam ............ 3
2.2. MỘT SỐ BỆNH TRÊN ẤU TRÙNG TƠM CÀNG XANH ............................... 5
2.2.1. Bệnh hoại tử cơ ......................................................................................... 5
2.2.2. Bệnh giữa chu kỳ ấu trùng ........................................................................ 5
2.2.3. Bệnh hoại tử do vi khuẩn .......................................................................... 5
2.2.4. Bệnh phát sáng .......................................................................................... 5
2.2.5. Bệnh lột xác dính vỏ ................................................................................. 6
2.2.6. Bệnh do Protozoa ...................................................................................... 6
2.2.7. Bệnh virus ................................................................................................. 6
2.2.8. Bệnh trắng đuơi ........................................................................................ 6
2.3. NHỮNG PHƢƠNG PHÁP DÙNG TRONG CHẨN ĐỐN BỆNH TRẮNG ĐUƠI
DO VIRUS GÂY RA TRÊN TƠM CÀNG ........................................................................ 10
2.3.1. Phƣơng pháp mơ học ................................................................................ 10
2.3.2. Phƣơng pháp lai Dot-lot............................................................................ 10
2.3.3. Phƣơng pháp lai tại chỗ (in situ hybridization) ........................................ 11
2.3.4. Phƣơng pháp Sandwich - ELISA (A sandwich enzyme linked
immunosorbent assay) ................................................................................................. 12
2.3.5. Phƣơng pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) ................................... 12
2.3.6. Phƣơng pháp RT - PCR (Reverse Transcription Polymerase Reaction) ............... 15
vii
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1. NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................ 18
3.2. VẬT LIỆU ........................................................................................................... 18
3.2.1. Mẫu tơm .......................................................................................................... 18
3.2.2. Mồi sử dụng cho qui trình ............................................................................... 18
3.2.3. Hạt Bead RT - PCR: Ready - To - Go (Chế phẩm sử dụng ngay) .................. 19
3.2.4. Bộ Kit AquaPure RNA Isolation Kit............................................................... 19
3.2.5. Thang DNA X174 RF Hae III (Boehringer Mannheim) .......................... 20
3.2.6. Hố chất khác .................................................................................................. 20
3.2.7. Dụng cụ và thiết bị .......................................................................................... 21
3.3. PHƢƠNG PHÁP ................................................................................................. 21
3.3.1. Phƣơng pháp tách chiết RNA virus ................................................................ 21
3.3.1.1. Tách chiết RNA bằng Trizol ................................................................ 21
3.3.1.2. Tách chiết bằng AquaPure RNA Isolation kit (Bio-Rad) .................... 22
3.3.2. Phƣơng pháp Single - Step RT - PCR trên RNA của MrNV, XSV .............. 22
3.3.3. Phƣơng pháp điện di nucleic acid trên gel agarose .................................... 23
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ........................................................................................ 24
3.4.1. Thử nghiệm qui trình Single - Step RT-PCR phát hiện MrNV, XSV từ
mẫu tơm bệnh (chứng dƣơng) đƣợc cung cấp từ Ấn Độ ............................................ 24
3.4.2. Khảo sát một số điều kiện của qui trình Single - Step RT-PCR ................... 24
3.4.2.1. So sánh hai qui trình tách chiết RNA bằng Trizol (Peter Walker) và
AquaPure RNA Isolation Kit (Bio-Rad)................................................................................. 24
3.4.2.2. Khảo sát nồng độ mồi ........................................................................ 25
3.4.2.3. Khảo sát nhiệt độ lai của mồi .............................................................. 25
3.4.3. Ứng dụng qui trình khảo sát đƣợc kiểm tra một số mẫu tơm càng xanh thu thực
địa ......................................................................................................................................... 25
viii
PHẦN 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUI TRÌNH SINGLE - STEP RT - PCR PHÁT
HIỆN MrNV, XSV TỪ MẪU TƠM BỆNH ĐƢỢC CUNG CẤP TỪ ẤN ĐỘ. .................. 26
4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CỦA QUI TRÌNH SINGLE -
STEP RT - PCR ..................................................................................................................... 27
4.2.1. Kết quả so sánh hai qui trình tách chiết. .............................................. 27
4.2.2. Kết quả khảo sát nồng độ mồi .............................................................. 30
4.2.3. Kết quả khảo sát nhiệt độ lai của mồi .................................................. 30
4.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG QUI TRÌNH KHẢO SÁT ĐƢỢC KIỂM TRA MỘT SỐ
MẪU TƠM CÀNG XANH THU THỰC ĐỊA ....................................................................................... 32
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 36
5.2. Tồn tại ................................................................................................................. 36
5.3. Đề xuất ................................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt .................................................................................................................. 38
Tiếng nƣớc ngồi ........................................................................................................ 39
ix
Danh mục hình và các bảng
Hình 2.1: Biểu hiện bệnh trắng đuơi ở tơm càng xanh ............................................. 8
Hình 2.2: Vị trí của MrNV trong họ gia đình Nodavirus ........................................... 8
Hình 2.3: Lai tại chỗ bằng cách sử dụng probes MrNV ............................................ 11
Hình 2.4: Phƣơng pháp Single - Step RT - PCR để khuếch đại RNA bằng PCR ........ 17
Hình 4.1: Kết quả điện di các sản phẩm khuếch đại từ mẫu tơm càng xanh nhiễm
MrNV, XSV ............................................................................................................................ 26
Hình 4.2: Kết quả điện di các sản phẩm RT - PCR từ mẫu chứng dƣơng
đƣợc tách bằng bộ Kit và Trizol . .................................................................. 28
Hình 4.3: Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR từ mẫu chứng dƣơng ở các nồng độ
mồi khác nhau ........................................................................................................... 29
Hình 4.4: Kết quả điện di khảo sát nhiệt độ lai của mồi trên hai virus
MrNV, XSV ............................................................................................................ 30
Hình 4.5: Kết quả điện di phát hiện MrNV và XSV trên một số mẫu tơm càng xanh ..... 33
Hình 4.6: Kết quả điện di mẫu tơm mẹ thu tại Trại Thực Nghiệm Thủ Đức ........... 34
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng trại giống và sản lƣợng tơm càng xanh ở ĐBSCL từ 1999 - 2003. ........ .4
Bảng 3.1: Các mồi sử dụng cho phản ứng RT- PCR ................................................. 18
Bảng 3.2: Thang DNA X174 RF Hae III ............................................................... 20
Bảng 3.3: Thành phần hai Mix sử dụng Single - Step RT - PCR ............................ 22
Bảng 3.4: Bảng khảo sát nhiệt độ lai của các mồi .................................................... 25
Bảng 3.5: Các loại mẫu tơm càng xanh thu ở các giai đoạn khác nhau ..................... 25
Bảng 4.1: Kết quả điện di các sản phẩm RT - PCR đƣợc tách chiết bộ Kit và Trizol .................. 28
Bảng 4.2: Kết quả biểu hiện tín hiệu của sản phẩm của hai dãy nhiệt độ .................. 31
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện phản ứng RT - PCR trên 50 mẫu tơm càng xanh ........ 35
x
Danh mục các từ viết tắt
DNA: Deoxyribonucleic acid
ss-DNA: Single strand - Deoxyribonucleic acid
RNA: Ribonucleic acid
mRNA: Messenger ribonucleic acid
cDNA: Complementary deoxyribonucleic acid
Bp: Base pair (cặp base)
dATP: 2’-deoxyadenosine-5’-triophosphate
dCTP: 2’-deoxycytosine-5’-triophosphate
dGTP: 2’-deoxyguanine-5’-triophosphate
dTTP: 2’-deoxythymine-5’-triophosphate
UV: Ultra Violet- tia cực tím
TE: Tris-EDTA.
DIG: Digoxigenin
DEPC: Diethyl Prycacbonat
ĐBSCL: Đồng Bằng Sơng Cửu Long
FAO: Food and Agrculture Organization
NoV: Nodamura virus
BoV: Boolaara virus
AhNNV: Atlantic halibut nervous necrosis virus
GGNNV: Greasy grouper nerous necrosis virus
SJNNV: Striped jack nervous necrosis virus
PaV: Pariacoto virus
MrNV: Macrobrachium rosenbergii nodavirus
XSV: Extra small virus
PCR: Polymerase Chain Reaction
RT-PCR: Reverse Transcription Polymerase Reaction
RFLP: Restriction fragment lenght polymorphism
S - ELISA: A sandwich enzyme linked immunosorbent assay
Tm: Nhiệt độ lai của mồi
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ năm 1990 đến nay, bên cạnh sự phát triển của nghề nuơi tơm sú thì tơm
càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) đƣợc xác định là một trong những đối tƣợng
nuơi thủy sản quan trọng đối với thủy vực nƣớc ngọt Việt Nam, đặc biệt là Đồng Bằng
Sơng Cửu Long, với lợi thế cĩ diện tích mặt nƣớc ngọt gần 600.000 ha, nhiều sơng
ngịi, kênh rạch, ao, vƣờn, ruộng. ĐBSCL đƣợc xem là vùng cĩ tiềm năng rất lớn cho
nghề nuơi tơm càng xanh. Ở các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang và Cần
Thơ là những tỉnh cĩ nghề nuơi tơm càng xanh phát triển. Theo số liệu thống kê của
Bộ Thủy Sản năm 1999, ĐBSCL cĩ 6000 ha diện tích nuơi tơm càng xanh với tổng
sản lƣợng trên 2500 tấn và đến 2002 sản lƣợng tơm càng xanh đã tăng nhanh đáng kể
với tổng sản lƣợng lên đến 10.000 tấn (Bộ Thủy Sản, 2003). Tuy nhiên, trở ngại lớn
nhất hiện nay đối với nghề nuơi tơm càng xanh ở nƣớc ta nĩi chung và ĐBSCL nĩi
riêng là vấn đề con giống. Từ lâu, ngƣời nuơi vẫn quen sử dụng nguồn giống tự nhiên
đƣợc thu gom từ sơng rạch, vì thế nguồn giống ngày càng khan hiếm, chất lƣợng
khơng đảm bảo. Do đĩ, đã cĩ nhiều cơng nghệ sản xuất giống tơm càng xanh đƣợc đẩy
mạnh nhƣ: cơng nghệ sản xuất giống tơm càng xanh trong ao đất ở vùng nhiễm mặn,
sản xuất giống nƣớc xanh và nƣớc xanh cải tiến ở vùng nội đồng, sản xuất tơm càng
xanh tồn đực bằng con cái giả thơng qua kỹ thuật vi phẫu.
Sau những thành cơng của các cơng nghệ sản xuất giống, nối tiếp là hàng loạt
những trang trại sản xuất giống nuơi thâm canh ra đời, sự khai khác tối đa nguồn nƣớc
tự nhiên, sự đáp ứng khơng đủ về mặt năng lực chuyên mơn, nghiêm trọng hơn là áp
dụng mơ hình nuơi bừa bãi dẫn đến sự giảm thiểu về mơi trƣờng, phá vỡ mơi trƣờng
sinh thái làm phát triển nhanh chĩng sự lây lan dịch bệnh. Trong số những tác nhân
gây bệnh tìm thấy trên tơm nuơi, virus là một tác nhân quan trọng nhất gây nên sự
bùng nổ dịch bệnh (Lightner, 1993).
Một trong những virus đƣợc ghi nhận gần đây xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ
(Arcier và cộng sự, 1999) gây thiệt hại nghiêm trọng trên các đàn postlarvae ở các trại
sản xuất giống (Bonami và cộng sự, 2005), tỷ lệ chết lên đến 100% (Vijayan và cộng
sự, 2003). Bệnh do hai loại virus là Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV)
2
(Vijayan và cộng sự, 2003) và Extra small virus (XSV)(Qian và cộng sự, 2003) gây
bệnh trắng đuơi (White tail disease).
Ở Việt Nam chƣa tìm thấy một cơng bố nghiên cứu nào về hai loại virus trên
nhiễm trên tơm càng xanh. Chính vì vậy đƣợc sự đồng ý của Bộ Mơn Cơng Nghệ Sinh
Học và Viện Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thủy Sản II, chúng tơi tiến hành đề tài “ Ứng
dụng kỹ thuật RT - PCR xác định Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) và
Extra small virus (XSV) trên tơm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) ” với:
Mục đích
Xác định sự hiện diện hai loại virus MrNV và XSV trên tơm càng xanh
bằng kỹ thuật RT-PCR.
Nội dung nghiên cứu
Thử nghiệm qui trình Single - Step RT - PCR phát hiện MrNV, XSV
từ mẫu chứng dƣơng đƣợc cung cấp từ Ấn Độ.
Khảo sát một số điều kiện của qui trình Single - Step RT - PCR.
Ứng dụng qui trình khảo sát đƣợc kiểm tra sự hiện diện MrNV, XSV ở
một số mẫu tơm càng xanh thu thực địa.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT GIỐNG TƠM CÀNG
XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống tơm càng xanh trên thế giới
Tơm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là một lồi cĩ giá trị kinh tế
cao trong nghề nuơi thủy sản nƣớc ngọt. Theo số liệu thống kê của FAO năm 1998,
Đài Loan 14.000 tấn (1991), Thái Lan 10.000 tấn. Đến năm 2002 Trung Quốc chiếm
58% về sản lƣợng tơm càng xanh của thế giới.
Vì tơm càng xanh mang lại lợi nhuận cao, dễ nuơi, ít bị bệnh hơn so với các
loại tơm nuơi khác nên từ lâu đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về nuơi và ngày càng
hồn thiện về quy trình kỹ thuật nuơi (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2000). Sau thành cơng
của Ling (1969) về sinh sản nhân tạo tơm càng xanh ở Malaysia. Năm1972, Fujimura
và Okamoto đã cải tiến thành cơng phƣơng pháp sản xuất tơm càng xanh đại trà. Năm
1974, cũng Fujimura đƣa ra qui trình nƣớc xanh. Sau đĩ hàng loạt các tác giả khác đã
cố cơng nghiên cứu việc sinh sản nhân tạo và phát triển nuơi chúng nhƣ Adisukressno
(1980), Liao (1980), Malecha (1980), Sandifer (1977), Smith (1879) (Trần Thanh
Phục, 2001). Hiện nay, trên thế giới cĩ ba qui trình sản xuất giống tơm càng xanh đã
đƣợc phổ biến là qui trình nƣớc trong hở (clear open water system), qui trình nƣớc
trong kín (clear closed water system), và qui trình nƣớc xanh (green water system)
(Nguyễn Việt Thắng, 1993).
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống tơm càng xanh ở Việt Nam
Ở Việt Nam tơm càng xanh cũng đƣợc nghiên cứu từ năm 1974, sau năm 1980
tiếp tục đƣợc nghiên cứu tại Viện Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thủy Sản II. Đến năm
1982, Trung Tâm Nghiên Cứu Sản Xuất Tơm Vũng Tàu (Viện Nghiên Cứu Nuơi
Trồng Thủy Sản II) đã cho tơm càng xanh sinh sản nhân tạo thành cơng (Phạm Văn
Tình, 2000).
Từ 1987-1992, Trung Tâm Nghiên Cứu Sản Xuất Tơm Vũng Tàu đã sản xuất
tổng cộng đƣợc 2.1 triệu postlarvae (Trần Thanh Phục, 2001).
4
Ngồi ra cịn nhiều tác giả: Trần Đức Can (1987), Phan Hữu Đức (1988),
Nguyễn Quang Ly (1988), Nguyễn Việt Thắng (1995), Phạm Văn Tình (1999)... đã
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, vùng phân bố, mùa vụ sinh sản của tơm càng xanh,
cũng nhƣ kỹ thuật sản xuất giống và nuơi tơm càng xanh thƣơng phẩm ở các thủy vực
ao, đầm, ruộng, lúa và mƣơng vƣờn (Trần Thanh Phục, 2001).
Nguyễn Việt Thắng (1993), đã khảo nghiệm một số qui trình sản xuất giống
tơm càng xanh và đạt kết quả khả quan: quy trình nƣớc trong hở đạt tỷ lệ sống trung
bình 35,46% (10,5% - 66%), ƣơng với mật độ từ 60 - 100 ấu trùng/l; quy trình nƣớc
trong tuần hồn kín đạt tỷ lệ sống trung bình 38,67% với mật độ 60 - 110 ấu trùng/l và
quy trình nƣớc xanh đạt tỷ lệ sống trung bình 40,16% với mật độ 40 - 55 ấu trùng/l.
Năm 1997, Viện Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thủy Sản II đã chuyển giao thành
cơng các cơng nghệ sản xuất giống và nuơi tơm càng xanh thƣơng phẩm ở một số tỉnh
phía Nam nhƣ: Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long, TPHCM (Nguyễn Việt Thắng, 1997).
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng trại giống và sản lƣợng tơm càng xanh ở ĐBSCL từ năm
1999- 2003 (Đại Học Cần Thơ, 2003; trích từ Bộ Thủy Sản, 2004).
Từ năm 1998 đến nay, Viện Hải Sản - Trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tiến hành
nghiên cứu ƣơng nuơi ấu trùng tơm càng xanh theo mơ hình “nƣớc xanh cải tiến” và
đang triển khai ứng dụng tại một số tỉnh nhƣ: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, An
Giang (Trần Ngọc Hải, 2000).
5
Từ 1999 - 2003, số lƣợng trại sản xuất giống cũng nhƣ sản lƣợng tơm giống sản
xuất ở ĐBSCL khơng ngừng gia tăng theo thời gian, năm 2003 cĩ 97 trại giống tăng
95 trại so với năm 1999 và tổng sản lƣợng tơm giống sản xuất đƣợc trong năm 2003 là
76.5 triệu con (Đại Học Cần Thơ, 2003; trích từ Bộ Thủy Sản, 2004).
2.2. MỘT SỐ BỆNH XẢY RA TRÊN ẤU TRÙNG TƠM CÀNG XANH
2.2.1. Bệnh hoại tử cơ cá thể (Idiopathic Muscle Necrosis-IMN)
Bệnh hoại tử cơ đĩ là nguyên nhân gây tử vong hàng loạt cho tơm ấu trùng
trong trại giống. Nash và cộng sự (1987) đã báo cáo rằng bệnh hoại tử cơ là nguyên
nhân gây tử vong nhanh chĩng đến 60% số hậu ấu trùng 28 ngày tuổi trong hệ thống
ƣơng tơm thâm canh ở Thái Lan. Bệnh này biểu hiện với nhiều điểm trắng lan rộng
trên cơ (Akiyama và cộng sự, 1982; Nash và cộng sự, 1987; Brock, 1988).
2.2.2. Bệnh giữa chu kỳ ấu trùng (Larvae Mid Cycle Disease-MCD)
Bệnh này thƣờng xảy ra trong các giai đoạn ấu trùng từ IV-XI. Anderson và
cộng sự (1990) đã báo cáo hiện tƣợng tử vong hàng loạt ấu trùng tơm càng xanh ở
Malaysia khoảng 16 ngày sau khi nở. Bệnh này tƣơng tự nhƣ bệnh hoại tử do vi
khuẩn. Ấu trùng bỏ ăn và những cá thể bệnh sẽ bị các con khỏe ăn thịt. Ấu trùng
nhiễm bệnh thƣờng cĩ màu xám xanh lơ, bơi lội yếu ớt và thƣờng bơi theo hình xoắn
ốc. Nguyên nhân gây bệnh vẫn chƣa xác định đƣợc nhƣng cĩ lẽ do nhiễm tự nhiên.
Nguyên nhân cĩ thể là vi khuẩn Enterobacter aerogenes (vi khuẩn sinh bọt khí trong
đƣờng ruột) (Johnson, 1978; Brock, 1988).
2.2.3. Bệnh hoại tử do vi khuẩn
Triệu chứng cấp tính của bệnh này là ấu trùng chuyển sang màu xanh lơ
nhạt, dạ dày rổng, ấu trùng chìm xuống đáy bể và cĩ những chấm nâu trên râu và các
phụ bộ mới hình thành. Các quan sát cho thấy cĩ sự nhiễm phức hợp vi khuẩn dạng sợi
Leucothix spp, trực khuẩn và cầu khuẩn trên các tơ lơng, mang, và các phụ bộ. Ấu
trùng càng nhỏ thì bệnh càng nghiêm trọng. Theo tạp chí Aquacop (1977) cho biết
bệnh này ảnh hƣởng đến ấu trùng tơm càng xanh (giai đoạn IV-V) ở Tahiti dẫn đến tử
vong 100% trong 48 giờ.
6
2.2.4. Bệnh phát sáng
Ấu trùng ở giai đoạn nhỏ rất mẫn cảm đối với bệnh do Vibrio harveyi gây
ra. Bệnh này rất phổ biến trong các trại giống đối với tơm càng xanh nƣớc ngọt và tơm
biển. Biểu hiện của bệnh này là sự phát sáng cĩ thể quan sát dễ dàng vào ban đêm. Ấu
trùng nhiễm bệnh bị đĩng rong, đục cơ và bơi lội chậm chạp, cắn xé nhau, tỷ lệ chết
100%. Vi khuẩn phát sáng (Vibrio harveyi) ở Thái Lan đã đƣợc phân lập đƣợc trên
tơm ấu trùng càng xanh đƣợc xem là loại bệnh khá phổ biến (Tonguthai,1997).
2.2.5. Bệnh lột xác dính vỏ
Bệnh này ảnh hƣởng đến các giai đoạn hậu ấu trùng và các giai đoạn đầu của
hậu ấu trùng gây tử vong khi tơm lột xác. Ấu trùng nhiễm bệnh khơng thể rút các phụ
bộ, mắt hoặc chủy ra khỏi vỏ lột. Nếu thốt ra đƣợc vỏ lột thì phụ bộ bị dị tật và khơng
lâu sau thì chết (Brock, 1983, 1988). Sự tử vong do bệnh này thƣờng khơng nghiêm
trọng. Nguyên nhân của bệnh vẫn chƣa biết nhƣng chất lƣợng nƣớc kém hoặc dinh
dƣỡng thiếu cĩ khả năng dẫn đến bệnh.
2.2.6. Bệnh do Protozoa
Các loại Protozoa cĩ thể gây bệnh cho tơm là Zoothamnium sp, Epystulis sp,
Vorticella sp, và Acineta sp. Ấu trùng bị nhiễm Protozoa cĩ màu hơi đục. Nếu nhiễm
nhẹ, bệnh cĩ thể hết sau khi lột xác, nhƣng nếu nhiễm nặng cĩ thể ngăn cản quá trình
lột xác, đình trệ sự tăng trƣởng và làm tơm chết . Khi quan sát thấy Protozoa trên ấu
trùng thì phải cải thiện chất lƣợng nƣớc. Ngâm formalin 20-30 ppm trong 24 giờ cĩ
hiệu quả và an tồn trong việc trị bệnh Zoothamnium trên ấu trùng ( Roegge và cộng
sự,1979).
2.2.7. Bệnh virus
Anderson và cộng sự (1990) đã báo cáo một loại Parvo - like virus ở hậu ấu
trùng tơm càng xanh trong các trại giống ở Malaysia. Đây là loại virus đƣợc báo cáo
đầu tiên trên tơm càng xanh. Hậu ấu trùng bị nhiễm virus với triệu chứng nhƣ sự mờ
đục ở các mơ, gây hoại tử cơ.
7
2.2.8. Bệnh trắng đuơi
Bệnh trắng đuơi (White tail disease ) gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đàn ấu
trùng. Tác nhân gây bệnh chính là phức hợp hai loại virus Macrobrachium rosenbergii
nodavirus (MrNV) và Extra small virus (XSV).
Sự mở rộng và tăng cƣờng nuơi trồng thủy sản nhiều và nhiều bệnh mới sẽ
xuất hiện. Những báo cáo gần đây về bệnh trắng đuơi (White tail disease) xuất hiện
trong những bể ƣơng tơm càng xanh và những trang trại vừa gây thiệt hại cho ngành
cơng nghiệp nuơi trồng thủy sản ở Ấn độ. Thơng tin này đƣợc đƣa ra từ hội nghị
“Freshwater Prawn 2003 International Symposium” ở Cochin (Ấn Độ) (Sahul
Hameed, 2003).
Bệnh đƣợc ghi nhận đầu tiên ở Guadeoupe năm 1997 (Arcier và cộng
sự,1999) sau đĩ ở Martinique (Ấn Độ), Đài Loan (Tung và cộng sự, 1999) và 5 tỉnh
khác thuộc Trung Quốc (Qian và cộng sự, 2003).
Trong những bể ƣơng tơm càng xanh bị nhiễm bệnh, dấu hiệu chủ yếu của
đàn hậu ấu trùng (postlarvae) là lờ đờ, biếng ăn và mờ đục ở vùng cơ đuơi. Trong
những trƣờng hợp bệnh nặng sự mờ đục khắp cơ thể và dẫn đến thối hố phần phụ bộ
đuơi. Khoảng 2 - 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100%. Tơm bệnh cĩ dấu hiệu hơi trắng ở
đuơi nên đƣợc gọi là “bệnh trắng đuơi ” (Sahul Hameed, 2003; Salin và Nair, 2003;
Vijayan và cộng sự, 2003).
Khi làm thí nghiệm cảm nhiễm virus gây bệnh trắng đuơi vào tơm
postlarvae và tơm trƣởng thành, các nhà khoa học nhận thấy dấu hiệu bệnh và tỷ lệ
chết ở tơm postlarvae cảm nhiễm giống nhƣ tơm postlarvae đƣợc nghi ngờ là bệnh
trắng đuơi trong tự nhiên. Nhƣng ở tơm trƣởng thành khi cảm nhiễm cĩ những dấu
hiệu nhƣ vùng đầu ngực phình to chứa đầy chất lỏng (Sahul Hameed và cộng sự,
2004). Tuy nhiên dấu hiệu lâm sàng hơi trắng ở đuơi khơng là dấu hiệu đặc trƣng cho
bệnh trắng đuơi ở giai đoạn sớm của postlarvae (Yoganadhan và cộng sự, 2005).
Khi quan sát tổ chức học trên mẫu tơm bệnh cho thấy sự hiện diện các thể
virus cĩ kích thƣớc nhỏ (25 nm - 30 nm) (Tung và cộng sự, 1999). Theo Acier và cộng
sự (1999) bệnh này gây bởi nodavirus - like virus đƣợc đặt tên là Macrobranchium
rosenbergii nodavirus (MrNV). Một dạng virus khác đƣợc phát hiện là cộng hƣởng với
Macrobranchium rosenbergii nodavirus (MrNV) là Extra small virus (XSV) (Qian và
cộng sự, 2003).
8
Hai virus Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) và Extra small
virus (XSV) vừa đƣợc tìm thấy liên quan đến bệnh trắng đuơi (Bonami và Widada,
2003). Hiện nay chƣa cĩ một biện pháp điều trị nào cho bệnh trắng đuơi. Vì vậy, các
nơng trại và bể ƣơng phải đƣợc quản lý tốt để giảm thiểu sự lan rộng của bệnh trắng
đuơi.
Hình 2.1: Biểu hiện bệnh trắng đuơi ở tơm càng xanh
MrNV cĩ dạng lập thể 20 mặt (icosaherdral), trần khơng cĩ vỏ bọc, thƣờng định
vị trong tế bào chất của tế bào chủ, phát triển trong tất cả các bộ phận của tơm càng
xanh bị bệnh ngoại trừ gan và tụy tạng, MrNV cĩ kích thƣớc lớn hơn XSV và cĩ
đƣờng kính 20 - 30 nm đƣợc quan sát trong kính hiển vi điện tử (Acier và cộng
sự,1999). MrNV cĩ vật liệu di truyền là hai sợi đơn RNA (RNA -1 và RNA - 2), với
kích thƣớc tƣơng ứng là 2,9 kb và 1,3 kb, và tham gia cấu trúc capsid với một chuỗi
polypeptide cĩ kích thƣớc 43 kDa. Dựa vào đặc tính và kết quả giải trình tự đoạn
RNA1 của MrNV, Bonami và cộng sự (2005) đề nghị MrNV là thành viên của họ
Nodaviridae, nhƣng khác biệt với hai lồi Alphanodavirus và Betanodavirus.
9
Hình 2.2: Vị trí của MrNV trong họ gia đình Nodavirius (Bonami và cộng sự, 2005).
Họ Nodaviridae chia làm hai nhĩm: Alphanodavirus gây bệnh chủ yếu cho cơn
trùng và Betanodavirus gây nhiễm cho cá. Thể virus này khơng cĩ màng bao, hình đa
mặt, đƣờng kính 25 - 30 nm, bộ gen gồm hai sợi RNA(+) đơn. Trong đĩ, RNA - 1 (3,1
kb) mã hố cho một protein khơng cấu trúc cĩ kích thƣớc 100 kDa với chức năng nhƣ
là RNA polymerase. RNA - 2 (1,4 kb) mã hố cho hai phân tử protein vỏ lớn cĩ kích
thƣớc lớn khoảng 43 kDa và 41 kDa đƣợc hình thành do quá trình đồng sao chép một
chuỗi polypeptide. Một RNA - 3 cũng đƣợc phát hiện trong các tế bào bị nhiễm nhƣng
khơng tồn tại trong thể virus. Hiện nay, sản phẩm của RNA phụ này (0,4 kb) vẫn chƣa
xác định chức năng (Mori và cộng sự, 1992).
XSV là một satellite virus cĩ kích thƣớc nhỏ hơn virus MrNV với đƣờng kính
15 nm, cĩ vật liệu di truyền là RNA với chiều dài khoảng 0,8 - 0,9 kb (Qian và cộng
sự, 2003). Sau khi giải trình tự bộ gen của XSV cho thấy virus cĩ chiều dài sợi đơn
RNA dài 796 nucleotide và đuơi ngắn poly (A) khoảng 15 - 20 nucleotide kết thúc ở
đầu 3’(GenBank acc.no.AY247793). Phân tích protein bằng SDS - PAGE cho thấy thể
XSV chứa hai polypeptide là capsid 17 kDa (CP - 17) và capsid 16 kDa (CP - 16)
(Qian và cộng sự, 2003). So sánh trình tự của CP - 17 của XSV với cấu trúc protein
của họ satellite virus đã biết từ trƣớc, kết quả cho thấy cĩ sự khác biệt rất xa với họ
satellite virus (Ban,1995; Zhang và cộng sự, 1991).
Sự hiện diện đồng thời của XSV và MrNV trong bệnh trắng đuơi đặt ra giả
thuyết là vai trị mỗi virus nhƣ thế nào trong việc phát triển cũng nhƣ trong sự phát
SjNNV
AhNNV
GNNV
beta-nodaviruses
MrNV1B5A
PaV
alpha-nodaviruses
FHV
BoV
NoV
o
V
BBV
10
sinh mầm bệnh. Theo Widada và Bonami (2004) giả thuyết rằng XSV khơng cĩ gen
mã hố cho RNA polymerase. Vậy yếu tố nào cung cấp và cần cho XSV cộng hƣởng.
Hay XSV cộng hƣởng và làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh. Sự cộng hƣởng
này ít thấy trong những virus. Những virus cộng hƣởng (dependovirus) này vừa đƣợc
biết trong khoảng thời gian gần đây (Van Regenmortel và cộng sự, 2000), và chúng
phụ thuộc vào hiệu quả sự sao chép của những virus giúp đỡ (helper virus) nhƣ
adenovirus hoặc herpes virus. Những virus giúp đỡ này cĩ đƣờng kính 20 nm, cĩ vật
liệu di truyền là ss - DNA (4,7 kb), chứa một gen DNA polymerase. Một nhĩm virus
khác là thể satellite virus, nhĩm virus này thì sống sĩt khi thiếu một gen polymerase
cần cho sự sao chép của chúng (Van Regenmortel và cộng sự, 2000). Điều này cho
thấy là XSV sử dụng enzym RNA polymerase của MrNV nhƣng XSV sẽ mã hố một
chức năng cần thiết cho sự phát triển của MrNV hay làm phát sinh thêm mầm bệnh
của MrNV thì khơng biết đƣợc (Widada và Bonami, 2004). Nhƣng XSV thiếu một
enzym sao chép thì XSV thật sự là một satellite virus (Widada và Bonami, 2004).
XSV liên quan gần phân nhĩm 2 (tobacoo nercrosis satellite virus - like) hơn là phân
nhĩm 1 (chronic bee - paralysis associated satellite virus - like) của satellite virus. Đến
bây giờ các nhà khoa học chỉ quan sát đƣợc những satellite virus trong những ký chủ
là thực vật. XSV là kiểu virus satellite đầu tiên đƣợc báo cáo là gây bệnh trong động
vật. XSV cũng đƣợc ghi nhận là satellite-nodavirus cộng hƣởng đầu tiên (Widada và
Bonami, 2004).
2.3. NHỮNG PHƢƠNG PHÁP DÙNG TRONG CHẨN ĐỐN BỆNH ĐUƠI
TRẮNG DO VIRUS GÂY RA TRÊN TƠM CÀNG XANH
2.3.1. Phƣơng pháp mơ học.
Mẫu phải đƣợc cố định trong Davidson trong 24 giờ. Cắt thành từng lát mỏng
rồi đặt trên lam kính, nhuộm bằng Pryonin methyl green, đậy lam và quan sát tiêu bản
trên kính hiển vi thấy thể vùi của virus cĩ hình mắt lƣới trong mơ tế bào kế cận của tất
cả các cơ quan và các mơ (Tung và cộng sự, 1999). Thể vùi của virus MrNV nằm
trong nhân tế bào hồng cầu bắt màu xanh với thuốc nhuộm Pryonin methyl green
(Tung và cộng sự, 1999).
11
2.3.2. Phƣơng pháp lai Dot - blot
Probe sử dụng trong phƣơng pháp lai Dot - blot là một đoạn DNA thu đƣợc
từ RNA - 1 của MrNV. Đoạn DNA đƣợc đánh dấu bằng phƣơng pháp PCR với tác
nhân digoxygenine. Probe này lai với đoạn RNA - 1 từ mơ bị nhiễm hoặc từ dịch chiết
virus. Mỗi mẫu (1 l) là mỗi điểm trên màng lai. Sau khi qua các cơng đoạn xử lý
bằng dung dịch lai (hybridization) và tiền lai (prehybridization), mẫu dị đƣợc thêm
vào để quá trình lai xảy ra, rửa phần mẫu dị khơng lai ra khỏi màng lai. Tiếp đĩ thêm
vào phản ứng kháng thể kháng DIG (anti digoxygenine antibody) cĩ gắn enzyme
alkaline phosphatase, ở quá trình này nếu cĩ sự hiện diện của mẫu dị thì kháng thể sẽ
kết hợp với mẫu dị. Cuối cùng loại bỏ phần kháng thể khơng phản ứng và thêm cơ
chất của enzyme alkaline phosphatase để thực hiện phản ứng tạo màu ngay trên màng
lai. Phản ứng dƣơng tính (tạo màu) chỉ xảy ra khi cĩ RNA của MrNV trên màng lai
(Widada và cộng sự, 2003).
2.3.3. Phƣơng pháp lai tại chỗ (in situ hybridization)
Mẫu tơm càng xanh đƣợc cố định Davidson và đƣa vào trong paraffin. Mẫu
tơm đƣợc cắt khoảng 7 m và đƣợc đặt trên lam kính và đƣợc làm khơ trong tủ sấy ở
(60
0C). Lát cắt qua nhiều bƣớc xử lý, cho lai với mẫu dị DNA đƣợc đánh dấu
digoxigenin cĩ gắn Alkaline phosphatase (AP), Anti - Digoxigenin sẽ kết hợp với
Digoxigenin theo nguyên tắc phản ứng kháng nguyên - kháng thể. Sau bƣớc này
những phân tử lai đặc hiệu giữa DNA/RNA của mẫu đính trên lame và mẫu dị đƣợc
gắn thêm Anti - DIG kết hợp với enzyme Alkaline phosphatase. Sau bƣớc rửa Anti -
DIG thừa và nhuộm màu, quan sát dƣới kính hiển vi thấy những tế bào kết tủa màu tím
đen, màu này cho biết sự hiện diện tƣơng ứng RNA của MrNV, mẫu âm tính cĩ màu
vàng cam sau quá trình lai. Việc kết tủa đã đƣợc quan sát trong tế bào chất, vài phản
ứng dƣơng thì cũng đƣợc quan sát xung quanh vùng cơ hoại tử. Khơng cĩ dấu hiệu của
virus đƣợc quan sát trong mang, gan, tụy tạng hoặc biểu mơ ống tiêu hố và biểu bì cơ
(Widada và cộng sự, 2003).
12
Hình 2.3: Lai tại chỗ bằng cách sử dụng probes MrNV (Widada và cộng sự, 2003).
Hình a: tổng thể phần đầu ngực của tơm postlarvae bị nhiễm MrNV.
Phần 1a: vùng mang khơng bị nhiễm cĩ màu vàng cam.
Phần 2a: vùng đầu ngực bị nhiễm MrNV cĩ màu tím đen.
Phần 3a: vùng tụy tạng khơng bị nhiễm cĩ màu vàng cam
Hình b: lai dƣơng tính với những sợi cơ.
phần 1b: vùng cơ bị nhiễm MrNV cĩ màu tím đen.
2.3.4. Phƣơng pháp Sandwich - ELISA (A sandwich enzyme linked immunosorbent
assay)
Kỹ thuật này phát triển bởi Romestand và Bonami (2003) để chẩn đốn bệnh
trắng đuơi của tơm càng xanh, nguyên nhân gây ra bởi MrNV. Kháng thể đa dịng sản
xuất bằng gây sự miễn dịch trên chuột Balb/C và sau đĩ tinh sạch dung dịch nổi của
virus và kháng thể kháng MrNV, dịch nổi chứa kháng thể kháng MrNV đƣợc tinh sạch
từ dịch tràng ở màng bụng của chuột. Kháng thể đầu tiên bắt kháng nguyên và kháng
thể thứ hai cĩ gắn cơ chất, dƣới tác dụng của enzym avidin - peroxidase conjugate
phản ứng với cơ chất tạo màu, sự tạo màu này cho thấy phản ứng xảy ra. Đây là một
phƣơng pháp chẩn đốn bệnh trắng đuơi nhanh, độ đặc hiệu và độ nhạy cao.
2.3.5. Phƣơng pháp PCR
2.3.5.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp PCR
2a
3a
1a
1b
13
Phƣơng pháp PCR do Karl Mullis và cộng sự phát minh năm 1985 cho phép làm
tăng bội DNA cần đƣợc nghiên cứu. PCR đƣợc thực hiện in vitro theo con đƣờng
enzyme (Bùi Trang Việt, 2002).
Tất cả các DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp một mạch DNA mới từ
mạch khuơn đều cần hiện diện của những mồi chuyên biệt. Mồi là những đoạn DNA
ngắn, cĩ khả năng bắt cặp bổ sung với một đầu của mạch khuơn và DNA polymerase
sẽ nối dài mồi để hình thành mạch mới. Phƣơng pháp PCR đã đƣợc hình thành dựa
vào cấu trúc đặc tính đĩ của các DNA polymerase. Thực vậy, nếu ta cung cấp hai mồi
chuyên biệt bắt cặp bổ sung với hai đầu của một trình tự DNA, ta sẽ chỉ tổng hợp đoạn
DNA nằm giữa hai mồi. Điều đĩ cĩ nghĩa là để khuếch đại một trình tự DNA xác
định, ta phải cĩ thơng tin tối thiểu về trình tự đĩ đủ để tạo các mồi bổ sung chuyên
biệt, các mồi này gồm mồi xuơi (sens primer), mồi ngƣợc (antisnes primer).
2.3.5.2. Phản ứng PCR
Phản ứng PCR là một chuỗi những chu kỳ nối tiếp nhau. Mỗi chu kỳ gồm ba bƣớc:
Bƣớc 1: giai đoạn biến tính (denaturation), trong một dung dịch phản ứng bao
gồm các thành phần cần thiết cho sự sao chép, phân tử DNA đƣợc biến tính cao hơn Tm
của phân tử; thƣờng là 94 - 950C trong 30 - 60 giây. Mạch đơi DNA tách thành mạch
đơn.
Bƣớc 2: giai đoạn lai (anealation) nhiệt độ đƣợc hạ thấp hơn Tm của các mồi,
cho phép các mồi bắt cặp với mạch khuơn. Trong thực nghiệm nhiệt độ này dao động
trong khoảng 40 - 700C, tùy thuộc Tm của các mồi sử dụng và kéo dài từ 30 - 60 giây.
Bƣớc 3: giai đoạn tổng hợp (elongation), nhiệt độ đƣợc tăng lên 720C giúp
cho DNA polymerase (polymerase chịu nhiệt) hoạt động tổng hợp tốt nhất. Thời gian
của bƣớc này tùy thuộc vào độ dài trình tự DNA cần khuếch đại, thƣờng kéo dài từ 30
giây đến nhiều phút.
Một phản ứng PCR khơng vƣợt quá 50 chu kỳ. Vì phản ứng PCR diễn tiến qua
hai giai đoạn, trong giai đoạn đầu số lƣợng bản sao tăng theo cấp số nhân, tỷ lệ với
lƣợng mẫu ban đầu, sau đĩ kết quả khuếch đại giảm hẳn nên số chu kỳ cho một phản
ứng tuỳ thuộc vào số lƣợng bản mẫu ban đầu.
2.3.5.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng PCR
14
DNA mẫu:
Phản ứng khuếch đại tối ƣu xảy ra trên DNA thật tinh sạch, nhiều kỹ thuật
chẩn đốn bằng PCR vẫn đạt kết quả tốt với DNA thu nhận trực tiếp từ dịch chiết tế
bào. Ngồi ra phƣơng pháp PCR cịn cĩ một số ƣu điểm là cĩ thể khuếch đại cả những
mẫu DNA khơng đƣợc bảo quản tốt.
Enzyme
Taq - polymerase chịu nhiệt đƣợc tách chiết từ vi khuẩn suối nƣớc nĩng
Thermus aquaticus. Enzym này khơng bị phá huỷ bởi nhiệt biến tính và xúc tác sự
tổng hợp từ đầu đến cuối quá trình phản ứng. Tth polymerase là một enzym tách chiết
từ Thermus thermophilus, cĩ khả năng hoạt động nhƣ một enzym phiên mã ngƣợc khi
cĩ mạch RNA khuơn và ion Mn++, nhƣng với sự hiện diện của của DNA khuơn và ion
Mg
++
, Tth - polymerase lại xúc tác cho phản ứng khuếch đại DNA. Enzym này cho
phép khuếch đại bản mẫu là RNA thơng qua sự hình thành cDNA.
Nồng độ enzyme tối ƣu trong khoảng 1 -> 5 đơn vị trên một phản ứng.
Mồi và nhiệt độ lai:
Mồi là chỉ tiêu quan trọng để đạt đƣợc sự khuếch đại đặc trƣng, chuyên biệt
và cĩ đặc hiệu cao. Việc chọn mồi phải tuân theo một số nguyên tắc:
Trình tự của mồi đƣợc chọn sao cho khơng thể cĩ sự bắt cặp bổ sung giữa
mồi “xuơi” và mồi “ngƣợc”, cũng khơng cĩ những cấu trúc kẹp tĩc do sự bắt cặp khác
nhau của một mồi.
Nhiệt độ nĩng chảy của mồi “xuơi” và mồi “ngƣợc”, khơng cách nhau quá
xa. Thành phần nucleotide của các mồi cân bằng, tránh các cặp G - C lặp lại quá nhiều lần.
Các mồi chọn cần phải đặc trƣng cho trình tự DNA cần khuếch đại,
khơng trùng với trình tự lặp lại trên gen.
Trình tự nằm giữa mồi “xuơi” và mồi “ngƣợc” khơng quá lớn, phản ứng
PCR sẽ tối ƣu trên những trình tự nhỏ hơn 1kb.
2.3.5.4. Các thành phần khác của phản ứng PCR
Bốn loại nucleotide thƣờng đƣợc sử dụng ở nồng độ 20 - 200 M/mỗi
nucleotide. Nồng độ cao hơn dễ dẫn đến sự khuếch đại “ký sinh”. Sự mất cân bằng trong
các thành phần trong thành phần các nucleotide lại làm tăng các lỗi sao chép của
polymerase.
15
Mg
2+ là cofactor cho hầu hết các DNA polymerase, đặc biệt là các DNA
polymerase chịu nhiệt. Nồng độ Mg2+ ảnh hƣởng mạnh tới quá trình chạy PCR. Nồng
độ Mg2+ quá thấp (< 0,5 mM) sẽ làm giảm phản ứng kéo dài mạch DNA do hoạt động
của Taq polymerase bị ức chế. Nồng độ Mg2+ quá cao tuy ổn định mạch kép DNA
nhƣng lại hạn chế sự biến tính hồn tồn sản phẩm trong mỗi chu kỳ dẫn đến giảm sản
phẩm cuối cùng. Quá thừa Mg2+ dẫn đến sự bắt cặp sai giữa mồi và khuơn, kết quả là
tạo ra nhiều sản phẩm khơng đặc hiệu. Nồng độ tối ƣu Mg2+ phải đƣợc xác định cho
từng phản ứng qua nhiều thử nghiệm.
2.3.5.5. Số lƣợng chu kỳ phản ứng PCR.
Trong thực tế sử dụng, số lƣợng chu kỳ phản ứng PCR khơng vƣợt quá 40
chu kỳ do sự phân hủy và cạn kiệt các thành phần của phản ứng, sự xuất hiện các sản
phẩm phụ ức chế phản ứng, các bản sao vừa đƣợc tổng hợp thƣờng cĩ khuynh hƣớng
kết hợp với nhau, kết quả là hiệu quả khuếch đại càng về sau càng giảm vì những
nguyên nhân sau:
Sự phân huỷ cạn kiệt các thành phần phản ứng.
Sự xuất hiện sản phẩm phụ ức chế phản ứng.
Các bản sao kết hợp với nhau.
2.3.6. Phƣơng pháp RT - PCR (Reverse Transcription Polymerase Reaction)
Phƣơng pháp RT - PCR là sự kết hợp giữa phƣơng pháp phiên mã ngƣợc và
phƣơng pháp PCR. Phƣơng pháp này cĩ thể phát hiện các mRNA tồn tại với lƣợng rất
thấp, mà khơng thể phát hiện bằng phƣơng pháp nhƣ Northern blot. Ngồi ra, RT-PCR
kết hợp với kỹ thuật RFLP cĩ thể dễ dàng phát hiện ra các đột biến và sự đa hình trong
đoạn khuếch đại và xác định độ dài của gen biểu hiện khi một mRNA quan tâm biểu
hiện ở mức độ rất thấp. Nhờ RT - PCR sẽ khuếch đại mRNA bình thƣờng và mRNA đột
biến tạo thành các DNA, sau đĩ dùng cùng loại men cắt giới hạn, DNA bình thƣờng
phân biệt với DNA đột biến qua sự sai biệt trọng lƣợng phân tử (Bùi Trang Việt, 2002).
Do Taq polymerase sử dụng trong bƣớc PCR khơng hoạt động trên RNA nên
trƣớc hết cần chuyển RNA thành cDNA nhờ enzym phiên mã ngƣợc (reverse
transcriptase). Sau đĩ cDNA sẽ đƣợc nhân bản nhờ Taq polymerase (Walker, 2000).
Dấu hiệu xác định bệnh là sản phẩm nhân bản một đoạn gene đặc hiệu của virus. Sự
hiện diện của sản phẩm đƣợc nhận biết qua điện di trên gel agarose.
16
Các phương pháp khuếch đại RNA bằng PCR
Oligo (dT) bắt cặp với đuơi poly (A) trên mRNA của động vật hữu nhũ ,
cĩ thể dùng nhƣ mồi ngƣợc khơng đặc hiệu để tổng hợp sợi cDNA đầu tiên. Sau đĩ,
phản ứng khuếch đại bằng PCR sẽ rất cĩ hiệu quả khi bổ sung thêm một hoặc nhiều
mồi xuơi đặc hiệu cho vùng gen mong muốn (Frohman, 1995 ; Schaefer, 1995 ;
Bespalova và cộng sự, 1998).
Sự tổng hợp sợi cDNA đầu tiên cĩ thể đƣợc thực hiện bằng một đoạn mồi
oligonucleotide bắt cặp đặc hiệu (gene - specific priming, GSP) với vùng đã đƣợc
chọn trên sợi RNA hoặc mRNA đặc trƣng GSP đƣợc gọi là mồi ngƣợc, sự khuếch đại
sau đĩ sẽ đƣợc bổ sung thêm một mồi xuơi tƣơng thích với trình tự đặc hiệu trên
cDNA (Frohman, 1995 ; Schaefer, 1995 ; Bespalova và cộng sự, 1998).
Một đoạn gồm 6 nucleotide ngẫu nhiên cĩ thể dùng làm mồi để tổng hợp
cDNA tại nhiều điểm dọc theo sợi RNA mẫu, tạo ra nhiều đoạn bản sao khác nhau trên
tồn bộ phân tử RNA. Phƣơng pháp này rất hữu dụng để khuếch đại sợi RNA quá dài
hoặc chứa nhiều cấu trúc bậc hai khơng thể tổng hợp bằng oligo (T) hoặc GSP (Lee và
Caskey, 1990).
Trong việc chẩn đốn bệnh trắng đuơi, phƣơng pháp Single - Step RT - PCR
dùng để khuếch đại RNA của hai virus ở trong cùng dung dịch tách chiết (Widada ,
2003, 2004 ; Sahul Hameed, 2004a và cộng sự). Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành
bằng cách phiên mã ngƣợc và khuếch đại đoạn gen mong muốn trong một ống phản
ứng đơn cho mỗi virus (single reaction tube) bằng một chu kỳ nhiệt khơng liên tục. Kỹ
thuật này phát hiện MrNV bằng cách sử dụng một cặp mồi MrNV - RNA2 - F và
MrNV - RNA2 - R đặc hiệu cho RNA - 2 của MrNV đƣợc thiết kế từ trình tự của bộ
gen MrNV (Genbank accession no. AY222840) (Widada, 2003; Sahul Hameed và
cộng sự, 2004a). Phát hiện XSV bằng cách cặp mồi XSV - F và XSV - R đƣợc cơng
bố (Widada và cộng sự, 2004). Nguyên tắc phản ứng giống (hình 2.4) sử dụng hai mồi
MrNV - RNA2 - R và XSV - R là hai mồi ngƣợc sẽ bắt cặp với tƣơng ứng với RNA
của từng virus, sau đĩ sẽ tạo cDNA trong một thời gian, rồi gia nhiệt để bất hoạt
enzym phiên mã ngƣợc, chu kỳ tiếp tục đƣợc thực hiện cùng với hai mồi MrNV -
RNA2 - F và MrNV - RNA2 - R và XSV - F và XSV - R cho từng virus. Kích thƣớc
sản phẩm khuếch đại 681 bp là MrNV và 500 bp là XSV.
17
18
Hình 2.4: Phƣơng pháp Single - Step RT - PCR để khuếch đại RNA bằng PCR
( Dieffenbach và Dveksler, 1995;Widada , 2003; Sahul Hameed và cộng sự,
2004a).
RNA tách chiết
Tổng hợp cDNA
MrNV XSV
Tạo
cDNA
Bất hoạt
enzym RT
Khuếch đại
Tạo
cDNA
Bất hoạt
enzym RT
Khuếch đại
Tiếp tục chu kỳ Tiếp tục chu kỳ
681 bp 500 bp
19
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
3.1.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thử nghiệm qui trình Single - Step RT - PCR (Widada, 2003, 2004; Sahul
Hameed và cộng sự, 2004a) trên mẫu tơm càng xanh bệnh trắng đuơi đƣợc cung cấp từ Ấn
Độ.
Khảo sát một số điều kiện của qui trình Single - Step RT - PCR nhƣ
phƣơng pháp tách chiết, nồng độ mồi, nhiệt độ lai của mồi.
Ứng dụng qui trình khảo sát đƣợc kiểm tra sự hiện diện MrNV, XSV ở
một số mẫu tơm càng xanh thu thực địa.
3.1.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
Thời gian nghiên cứu: từ 7/3-7/8/2005.
Địa điểm thực hiện: Trung Tâm Quốc Gia Quan Trắc Cảnh Báo Mơi Trƣờng và Phịng
Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ thuộc Viện Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thủy Sản II.
3.2. VẬT LIỆU
3.2.1. Mẫu tơm
Các mẫu tơm càng xanh gồm: 30 mẫu ấu trùng, 2 mẫu postlarvae và 10 mẫu
tơm mẹ thu tại trại Thực Nghiệm Thủ Đức, 8 mẫu tơm mẹ thu ở khu vực ĐBSCL.
Trong các mẫu chúng tơi thu đƣợc cĩ 8 mẫu tơm mẹ thu ở khu vực ĐBSCL và 1 mẫu
postlarvae cĩ triệu chứng lâm sàng bệnh trắng đuơi .
Các mẫu tơm càng xanh đƣợc bảo quản trong tủ âm - 700C.
3.2.2. Mồi sử dụng cho qui trình
Mồi đƣợc thiết kế bởi tác giả Yoganandhan và cộng sự (2005) dựa trên trình
tự của RNA virus (MrNV: Ac No. AY222840; XSV Ac No).
Bảng 3.1: Các mồi sử dụng cho phản ứng Single - Step RT - PCR
Virus Primer Trình tự GenBank AC Kích cỡ sản phẩm
MrNV
MrNV-RNA2-F 5’-GATACAGATCCACTAGATGACC-3’
AY222840
681 bp
MrNV-RNA2-R 5’-GACGATAGCTCTGATAATCC-3’
XSV
XSV-F 5’-GGAGAACCATGAGATCACG-3’
500 bp
XSV-R 5’-CTGCTCATTACTGTTCGGAGTC-3’
20
3.2.3. Hạt bead RT - PCR: READY - TO - GO (Chế phẩm sử dụng ngay)
Sản phẩm này do cơng ty Amersham pharmacia biotech, Mỹ sản xuất. Đây là
chế phẩm cĩ sẵn các thành phần để thực hiện phản ứng RT - PCR, khi sử dụng ta chỉ
cần thêm bản mẫu và mồi sử dụng . Mỗi loại hạt Bead đƣợc thiết kế cho một phản ứng
với thể tích cuối 50 µl.
Thành phần của hạt bead gồm:
2 đơn vị Taq DNA polymerase
10 nM Tris - HCL (pH 9, nhiệt độ phịng)
60 nM KCl
1.5 mM MgCl2
20 M mỗi loại dNTP
M - MulV Reverse Transcriptase
RNA guard TM
Ribonuclease Inhibitor và chất ổn định khơng chứa Rnase/DNase
3.2.4. Bộ Kit AquaPure RNA Isolation Kit.
Bộ Kit này do cơng ty Bio - Rad sản xuất, dùng để tinh sạch RNA từ những
tế bào vi khuẩn và mơ động vật. Thành phần của Bộ Kit gồm :
RNA Lysis Solution
Protein/DNA Precipitation Solution
RNA Hydration Solution
21
3.2.5. Thang DNA X174 RF Hae III
Bảng 3.2: Thang DNA X174 RF Hae III
STT vạch Kích thƣớc (bp)
1 1353
2 1078
3 872
4 603
5 310
6 281
7 271
8 234
9 194
10 118
11 72
3.2.6. Hố chất khác
Trizol
Phenol (pH 4)
Guanidine thiocyanate 0,8 M
Ammonium thiocyanate 0,4 M
Sodium acetate, pH 5, 0,1 M
Glycerol 5%
Ethanol 75%
Isopropanol 100%
Chloroform
DEPC (Diethyl Prycacbonat)
Ethidium bromide
Dung dịch đặt mẫu (bromophenol blue 0,25%, glycerol 40%, Tris
HCL 200 mM, EDTA 200 mM)
Agarose.
TBE 1X (Tris - boric acid 40 nM, EDTA 0,1 mM).
22
Nƣớc cất 2 lần cĩ sử lý DEPC 1% (DEPC - H2O)
3.2.7. Dụng cụ và thiết bị
Tủ cấy vơ trùng (Laminar-Box)
Tủ lạnh - 200C (Liebherr)
Tủ sấy dụng cụ 1500C (Gallenkamp)
Máy Vortex (Zx3 Velp)
Máy ly tâm lạnh 15000 vịng/ phút (certrifuge 5415 C)
Máy PCR (Thermocycle - Biorad)
Bộ điện di (Biorab Hybaid)
Bàn đọc UV (White/UV Transillminator)
Pipetteman các loại 0,5 - 1000 l
Eppendorf các loại 0,2 - 0,5 ml.
Cân phân tích
Kéo, đèn, cồn, chày nhựa sử dụng một lần.
3.3. PHƢƠNG PHÁP
3.3.1. Phƣơng pháp tách chiết RNA virus
3.3.1.1. Tách chiết RNA bằng Trizol
Phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số bằng Trizol theo Peter Walker và cộng
sự (2000).
Nghiền khoảng 100 mg mơ trong 1ml Trizol. Ủ nhiệt độ phịng trong 5 phút.
Thêm vào 200 l Chloroform. Vortex 20 giây. Ủ ở nhiệt độ phịng trong 3 phút. Ly
tâm 12000 vịng/phút trong 10 phút. Thu dịch nổi cĩ chứa RNA vào ống eppendorf 1,5
ml khác (hút khoảng 600 l cho mỗi ống).Thêm vào mỗi ống 600 l Isopropanol lạnh.
Ủ nhiệt độ phịng trong 10 phút (qua đêm - 200C hay để - 700C trong 1 giờ). Ly tâm
12000 vịng trong 10 phút. Loại bỏ dung dịch nổi. Rửa cặn RNA bằng 1 ml Ethanol
70%. Vortex, ly tâm 7500 vịng trong 5 phút. Loại bỏ dung dịch nổi. Làm khơ cặn
RNA ở 550C. Hịa cặn RNA trong 50 l H20 - DEPC. Sau đĩ bảo quản - 20
0
C.
23
3.3.1.2. Tách chiết bằng AquaPure RNA Isolation kit (Bio - Rad)
Lấy 5 - 10 mg mơ tƣơi. Nghiền mẫu trong eppendorf với 300 l RNA Lysis.
Thêm vào 100 l dung dịch Protein - DNA để phá vỡ tế bào. Đảo ngƣợc ống 10 lần và ủ
trên nƣớc đá 5 phút. Ly tâm lạnh (40C) ở 13000 vịng trong 6 phút, kết tủa protein và
DNA sẽ cĩ màu trắng. Hút dung dịch nổi chứa RNA (loại bỏ lớp dƣới) vào eppendorf 1,5
ml sạch chứa 300 l 100% Isopropanol (trên đá). Đảo ngƣợc ống 20 - 25 lần. Ly tâm
13000 vịng trong 6 phút (40C) (RNA sẽ thấy dƣới dạng kết tủa sáng). Đổ bỏ dung dịch
nổi và làm ráo nƣớc trên giấy thấm, cho vào 300 l 70% ethanol và đảo ống vài lần để rửa
RNA. Ly tâm ở 13000 vịng trong máy ly tâm khoảng 2 phút (40C). Đảo và làm ráo nƣớc
trên giấy thấm sạch và cho khơng khí làm khơ 10 - 15 phút. Thêm 50 l dung dịch RNA
Hydration. Ủ 30 phút trên nƣớc đá (hoặc trữ - 700C -> - 800C đến khi sử dụng). Trƣớc khi
sử dụng vortex mạnh 5s và spin down hoặc trộn mẫu lên xuống vài lần.
3.3.2. Phƣơng pháp SINGLE - STEP RT - PCR trên RNA của MrNV, XSV
Trƣớc khi tiến hành phiên mã ngƣợc, RNA bản mẫu phải biến tính ở 700C
trong 10 phút nhằm phá vỡ tồn bộ cấu trúc bậc một và hai cho RNA của từng virus.
Tiếp đĩ, quá trình phiên mã ngƣợc đƣợc tiến hành cho hai Mix riêng biệt của
MrNV, XSV trong eppendorf cĩ bổ sung hạt Bead ở điều kiện 520C trong 30 phút.
Thành phần hai Mix sử dụng cho phản ứng Single - Step RT - PCR trên RNA
của MrNV, XSV:
Bảng 3.3: Thành phần hai Mix của phản ứng Single - Step RT - PCR
Hai virus Thành phần của hai Mix Tổng Thể tích ( 50 l )
MrNV
H20 – DEPC 43 l
MrNV -RNA2-F (20 pmol/ l) 1 l
MrNV-RNA2-R (20 pmol/ l) 1 l
Bản mẫu 5 l
XSV
H20 – DEPC 43 l
XSV - F (20 pmol/ l) 1 l
XSV - R (20 pmol/ l) 1 l
24
Bản mẫu 5 l
Kết thúc quá trình phiên mã ngƣợc, dung dịch phản ứng đƣợc biến tính ở 940C
trong 2 phút nhằm ức chế enzym phiên mã ngƣợc. Sau đĩ thực hiện quá trình khuếch
đại acid nucleic bằng phƣơng pháp PCR hai mồi MrNV - RNA2 - F và MrNV - RNA2
- R cho MrNV, XSV - F và XSV - R cho XSV trong 30 chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm:
Giai đoạn biến tính: 940C trong 40s
Giai đoạn bắt cặp: 550C trong 40s
Giai đoạn kéo dài mạch: 680C trong 1 phút
Hỗn hợp cuối của phản ứng đƣợc duy trì ở: 680C trong 10 phút
Sản phẩm tạo thành cĩ kích thƣớc 681 bp của MrNV và 500 bp của XSV.
3.3.3. PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN DI ACID NUCLEIC TRÊN GEL AGAROSE
Phƣơng pháp điện di dựa vào đặc tính cấu trúc của acid nucleic trong dung
dịch. Đĩ là các đại phân tử tích điện âm nên khi chịu tác động của một điện trƣờng,
chúng sẽ di chuyển về cực dƣơng của điện trƣờng. Tính linh động của acid nucleic phụ
thuộc phần lớn vào hai chỉ tiêu: kích thƣớc của acid nucleic và nồng độ của chất cấu
thành gel. Gel agarose thƣờng rất thơng dụng để phân tách một đoạn cĩ kích thƣớc
khoảng 0.5 - 10 Kb. Ở các nồng độ agarose khác nhau cho phép tăng hiệu quả phân
tách các nhĩm phân tử cĩ kích thƣớc khác nhau. Để đọc kết quả điện di ngƣời ta bổ
sung một lƣợng ethium bromide. Ethidium bromide cĩ khả năng gắn xen vào giữa các
nucleotide của phân tử DNA. Do đĩ, các phân tử DNA sẽ gắn kết với ethium bromide
và phát huỳnh quang khi kích thích bằng tia tử ngoại. Dựa vào vị trí các vết huỳnh
quang này ngƣời ta biết đƣợc vị trí các đoạn DNA trên gel.
Trong kỹ thuật điện di DNA, ngƣời ta thƣờng sử dụng các thang chuẩn với mục
đích so sánh và ƣớc lƣợng kích thƣớc các phân tử điện di. Các thang chuẩn này là hỗn
hợp gồm nhiều đoạn DNA (đối với thang DNA).
Dựa vào kích thƣớc đã biết của các phân tử trên thang chuẩn và dựa vào sự so
sánh vị trí của các phân tử trên gel với thang chuẩn để xác định kích thƣớc các phân tử
mục tiêu.
Cách tiến hành:
Đổ gel:
25
Cân 1g agarose cho vào bình tam giác 250 ml, thêm vừa đủ 100 ml TBE 1X
vào, đun nĩng cho tan agarose. Để nguội khoảng 50 - 550C, cho vào 2 l ethidium
bromide (10 mg/ml). Trong thời gian chờ nguội ta lắp lƣợc vào khay, đổ gel vào khay,
đợi 15 - 30 phút cho gel đơng lại. Đổ TBE 1X vào bồn điện di cho ngập (cao hơn gel
khoảng 5 mm). Khi gel đã khơ, rút lƣợc ra khỏi giếng, đặt gel vào bồn điện di.
Nạp mẫu:
Cho vào eppendorf (0,2 ml) 10 l mẫu và 2 l dung dịch nạp mẫu (bromophenol
blue). Trộn đều, hút khoảng 10 - 12 l mẫu đặt vào giếng. Tƣơng tự đối với DNA chuẩn
chạy điện di ở hiệu điện thế 100 V, cƣờng độ dịng điện 2 Ampe, trong thời gian 40 phút.
Phát hiện vạch DNA sản phẩm:
Sau khi chạy điện di, các phân tử DNA (sản phẩm của PCR và của thang chuẩn)
đƣợc nhuộm bởi ethidium bromide sẽ tập trung tại nơi cĩ DNA, xen vào giữa hai sợi
DNA xoắn kép. Gel đã nhuộm này đƣợc xem dƣới tia tử ngoại. Phức DNA - ethidium
bromide hấp thụ tia tử ngoại ở 300 nm, cịn lại một ít năng lƣợng và phát ra ở dạng tia
sáng nhìn thấy đƣợc 590 nm. Dƣới tia tử ngoại, các đoạn DNA (sản phẩm của PCR)
hiện ra cĩ màu đỏ cam trên gel.
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
3.4.1. Thử nghiệm qui trình Single - Step RT - PCR phát hiện MrNV,
XSV từ mẫu tơm bệnh (chứng dƣơng) đƣợc cung cấp từ Ấn Độ.
Trong thử nghiệm này chúng tơi đã sử dụng đúng qui trình của tác giả đƣa ra.
Thử nghiệm qui trình trên 1 mẫu tơm thịt đã xác định nhiễm MrNV và XSV cung cấp
từ Ấn Độ, 1 mẫu tơm khơng bị bệnh đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp mơ học, và 1
mẫu chứng âm (RNA bản mẫu đƣợc thay bằng H20 - DEPC). Các mẫu đƣợc tách chiết
theo bộ Kit.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
3.4.2. Khảo sát một số điều kiện của qui trình Single - Step RT - PCR
3.4.2.1. So sánh hai qui trình tách chiết RNA bằng Trizol (Peter Walker)
và AquaPure RNA Isolation Kit (Bio Rad).
26
Tách chiết RNA từ mẫu chứng dƣơng bằng hai phƣơng pháp Trizol và bộ Kit,
chúng tơi thực hiện phản ứng RT - PCR cho cả hai virus MrNV, XSV.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
3.4.2.2. Khảo sát nồng độ mồi
Theo qui trình của Widada, Sahul Hameed và cộng sự, nồng độ mồi sử dụng
cho phản ứng là 20 mol. Tiến hành khảo sát với dãy nồng độ mồi cho cả hai virus
nhƣ sau : 10 mol, 15 mol, 20 mol, 25 mol, 30 mol. Thử nghiệm đƣợc thực hiện
trên mẫu chứng dƣơng.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
3.4.2.3. Khảo sát nhiệt độ lai của mồi
Theo qui trình gốc nhiệt độ lai của mồi là 550C. Tiến hành phản ứng với dãy
nhiệt độ từ 54 - 580C cho cả hai virus theo bảng sau:
Bảng 3.4: Bảng khảo sát nhiệt độ lai của các mồi
Thí Nghiệm 1 2 3 4 5
Tm (MrNV) 54
0
C 55
0
C 56
0
C 57
0
C 58
0
C
Tm (XSV) 54
0
C 55
0
C 56
0
C 57
0
C 58
0
C
Các thành phần trong mỗi phản ứng thí nghiệm là nhƣ nhau đối với RNA
bản mẫu tách chiết từ mẫu chứng dƣơng đƣợc cung cấp tại Ấn Độ.
Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
3.4.3. Ứng dụng qui trình Single - Step RT - PCR khảo sát đƣợc kiểm tra
một số mẫu tơm càng xanh thu thực địa.
Áp dụng thử nghiệm qui trình khảo sát đƣợc trên 50 mẫu tơm càng xanh ở
các giai đoạn khác nhau, số lƣợng mẫu đƣợc thử nghiệm theo bảng sau:
Bảng 3.5: Các loại mẫu tơm càng xanh thu ở các giai đoạn khác nhau
Giai đoạn Số lƣợng (mẫu) Địa điểm thu
Ấu trùng 30 Trại Thực Nghiệm TĐ
Postlarvae 2 Trại Thực Nghiệm TĐ
27
Tơm mẹ 10 Trại Thực Nghiệm TĐ
Tơm mẹ 8 ĐBSCL
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUI TRÌNH SINGLE - STEP RT - PCR
PHÁT HIỆN MrNV, XSV TỪ MẪU TƠM BỆNH ĐUƠI TRẮNG ĐƢỢC
CUNG CẤP TỪ ẤN ĐỘ
Thử nghiệm qui trình Single - Step RT - PCR phát hiện hai lồi virus MrNV,
XSV trên mẫu tơm thịt đƣợc cung cấp từ Ấn Độ. Chúng tơi tiến hành thực hiện đồng
thời mẫu chứng âm (đầy đủ các thành phần trừ RNA bản mẫu) và 1 mẫu tơm bình
thƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp mơ học, để xác định mức độ đặc hiệu của
mồi và kiểm tra mức độ ngoại nhiễm khi tiến hành trong phịng thí nghiệm của Viện
Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thủy Sản II.
Sau 3 lần lặp lại thí nghiệm, kết quả tƣơng đối giống nhau cho mẫu chứng
dƣơng, khơng cĩ sự thay đổi. Hình 4.1 là hình đại diện cho lần lặp lại thứ 3.
Hình 4.1: Kết quả điện di các sản phẩm khuếch đại từ mẫu tơm càng xanh
nhiễm MrNV, XSV.
Giếng 1: mẫu chứng âm.
Giếng 2: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tơm bình thƣờng khơng nhiễm XSV.
Giếng 3: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tơm nhiễm XSV.
MrNV XSV 500 bp 681 bp
1 2 3 M 4 5 5 6 5
28
Giếng 4: sản phẩm từ RT - PCR từ mẫu tơm bệnh nhiễm MrNV.
Giếng 5: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tơm bình thƣờng khơng nhiễm MrNV.
Giếng 6: mẫu chứng âm.
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Mẫu tơm thịt bệnh đƣợc cung cấp từ Ấn Độ đƣợc tách chiết bằng bộ Kit cĩ 1
vạch sản phẩm cĩ kích thƣớc 500 bp là XSV (giếng 3) và 1 vạch sản phẩm cĩ kích
thƣớc 681 bp là MrNV (giếng 4), các kết quả này đúng với Widada, Sahul Hameed và
cộng sự.
Để kiểm tra tính đặc hiệu của mồi chúng tơi thực hiện một mẫu tơm bình
thƣờng. RNA của tơm khơng nhiễm MrNV, XSV (giếng 2, 5). Ở các giếng (2, 5)
khơng thấy cĩ sản phẩm khuếch đại chứng tỏ mồi sử dụng trong phản ứng Single -
Step RT - PCR rất đặc hiệu.
Để kiểm tra vấn đề ngoại nhiễm chúng tơi tiến hành làm hai mẫu chứng âm
(giếng 1, 6), mẫu này cĩ đầy đủ các thành phần của phản ứng chỉ trừ RNA bản mẫu.
Mẫu này khơng cho sản phẩm khuếch đại nào chứng tỏ phản ứng Single - Step RT -
PCR mà chúng tơi thực hiện khơng bị ngoại nhiễm.
Kết luận: từ kết quả hình 4.1 cho thấy qui trình mà chúng tơi ứng dụng cho kết
quả tốt phù hợp với những nghiên cứu từ trƣớc.
4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CỦA QUI TRÌNH
SINGLE - STEP RT - PCR
4.2.1. Kết quả so sánh hai qui trình tách chiết
Trong phản ứng RT - PCR cơng đoạn tách chiết RNA đƣợc xem là một
trong những bƣớc quyết định. Do đĩ chúng tơi tiến hành hai phƣơng pháp tách chiết
khác nhau trên 1 mẫu tơm thịt bệnh trắng đuơi đƣợc cung cấp từ Ấn Độ theo bộ Kit và
theo phƣơng pháp Trizol để cĩ thể đánh giá đƣợc hiệu quả của hai phƣơng pháp tách
chiết này.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
29
Hình 4.2: Kết quả điện di các sản phẩm khuếch đại RT-PCR từ mẫu chứng
dƣơng đƣợc tách chiết bộ Kit và Trizol.
Phần A, C: sản phẩm khuếch đại RNA tách chiết bằng bộ Kit.
Phần B, D: sản phẩm khuếch đại RNA tách chiết bằng Trizol.
Giếng 1, 2, 3, 4, 5, 6: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tơm nhiễm MrNV.
Giếng 8, 9, 10, 11, 12, 13: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tơm nhiễm XSV.
Giếng 7, 14: mẫu chứng âm.
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Bảng 4.1: Kết quả điện di các sản phẩm RT - PCR đƣợc tách chiết bộ Kit và Trizol
Tách chiết Virus Lần 1 Lần 2 Lần 3 Kết quả
Bộ Kit
MrNV giếng 1 giếng 2 giếng 3 ++++
XSV giếng 8 giếng 9 giếng 10 ++
Trizol
MrNV giếng 4 giếng 5 giếng 6 +++
XSV giếng 11 giếng 12 giếng 13 +
(+): biểu hiện mức độ sáng của sản phẩm.
Qua 3 lần thử nghiệm trên mẫu chứng dƣơng, chúng tơi nhận thấy vạch sản
phẩm từ RNA tách chiết bằng bộ Kit cĩ độ sáng đậm hơn vạch sản phẩm của RNA
tách chiết theo phƣơng pháp Trizol.
Nhìn chung cả hai qui trình tách chiết đều đạt yêu cầu. Tuy nhiên mỗi phƣơng
pháp cĩ ƣu và nhƣợc điểm riêng:
MrNV
1 2 3 M 4 5 6 7
XSV
8 9 10 M 11 12 13 14
A B C D
30
Phƣơng pháp Trizol là phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số phƣơng
pháp này đơn giản ít tốn thời gian, hố chất cĩ thể tƣ pha. Lƣợng RNA thu đƣợc dễ bị
lẫn phenol và các tạp chất khác trong quá trình tách chiết nếu thao tác khơng cẩn thận,
phƣơng pháp Trizol sử dụng phenol và chloroform, hai chất này rất độc đối với ngƣời
tách chiết. Hố chất Trizol cĩ thể tự pha nên cĩ thể sai sĩt trong quá trình pha, nhƣ
việc hút phenol khơng đúng cách, khơng đủ thể tích, cân khơng đủ lƣợng, dễ nhiễm
RNAase, các vi sinh vật. Các yếu tố đĩ ảnh hƣởng lớn đến quá trình tách chiết.
Phƣơng pháp tách chiết theo bộ Kit địi hỏi theo điều kiện tách chiết của
bộ Kit, hố chất sử dụng trong bộ Kit tuân theo qui trình sản xuất nghiêm ngặt, khơng
nhiễm RNAase, các vi sinh vật nên lƣợng RNA thu đƣợc sẽ rất nhiều và khơng gãy
vụn, khơng cĩ sử dụng phenol và chloroform nên khơng độc đối với ngƣời tách chiết.
Trong quá trình tách chiết khơng bị lẫn tạp chất nhiều. Tuy nhiên tách chiết phải ủ trên
đá trong suốt quá trình tách chiết. Nếu thực hiện trong thời gian dài thì lƣợng đá phải
đƣợc bổ sung, cơng việc này làm ngắt quảng quá trình tách chiết và làm mất thời gian.
Nhƣ vậy, qua hai quá trình tách chiết từ mẫu tơm bệnh đƣợc cung cấp từ Ấn Độ.
Chúng tơi nhận thấy rằng trong dịch tách chiết của mẫu tơm thịt bị nhiễm bệnh luơn
tồn tại hai virus MrNV và XSV.
4.2.2. Kết quả khảo sát nồng độ mồi
Tiến hành pha lỗng mồi từ ống gốc cĩ nồng độ là 30 mol theo dãy sau: 10
mol, 15 mol, 20 mol, 25 mol, 30 mol. Sau 3 lần lặp lại thí nghiệm, kết quả
tƣơng đối giống nhau, khơng cĩ sự thay đổi đáng kể. Hình 4.3 là hình đại diện cho lần
lặp lại thứ 3.
Tiến hành 10 phản ứng Single - Step RT - PCR trên bản mẫu RNA của mẫu
chứng dƣơng ở các nồng độ pha lỗng khác nhau với kết quả nhƣ sau:
31
Hình 4.3: Kết quả điện di sản phẩm RT - PCR từ mẫu chứng dƣơng ở các
nồng độ mồi khác nhau
Hình A: dãy khảo sát nồng độ của MrNV.
Hình B: dãy khảo sát nồng độ của XSV.
(-): mẫu chứng âm.
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Ở Hình A, chúng tơi nhận thấy ở nồng độ 20 mol vạch sản phẩm cĩ độ sáng rõ
và khá đậm và gần tƣơng đồng với nồng độ 25 mol, ở nồng độ 30 mol các vạch sản
phẩm này cĩ hiện tƣợng smear khá nhiều chứng tỏ lƣợng mồi thừa cho nên để tiết
kiệm mồi mà cĩ thể phát hiện đƣợc MrNV nên chúng tơi chọn ở nồng độ 20 mol.
Ở Hình B, nồng độ 20 mol cĩ vạch sản phẩm gần bằng nồng 25 mol nhƣng
yếu hơn 30 mol. Vậy để tiết kiệm lƣợng mồi mà vẫn cĩ thể phát hiện đƣợc XSV nên
chúng tơi chọn nồng độ 20 mol.
4.2.3. Kết quả khảo sát nhiệt lai của mồi
Trƣớc khi tiến hành khảo sát hai dãy nhiệt độ của MrNV, XSV chúng tơi
lựa chọn ra mẫu chứng dƣơng đã tách chiết theo bộ Kit để khảo sát.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
10 15 20 25 30 M 9 10 10 15 20 25 30 M 11 12
A B
32
Hình 4.4: Kết quả điện di khảo sát nhiệt lai của mồi trên hai virus MrNV, XSV.
Phần A: dãy khảo sát nhiệt độ của XSV.
Phần B: dãy khảo sát nhiệt độ của MrNV.
(-): mẫu chứng âm.
(+): biểu hiện mức độ sáng của sản phẩm.
Để dễ đánh giá mức độ sáng của sản phẩm, chúng tơi dùng ký hiệu dấu cộng,
quan sát từ bản điện di ta thấy tín hiệu sản phẩm tối ƣu của MrNV ở nhiệt độ 550C cĩ
độ sáng cao hơn tín hiệu sản phẩm tối ƣu của XSV ở nhiệt độ 550C , nên chúng tơi cho
ký hiệu năm dấu cộng để biểu hiện mức độ sáng tối ƣu của MrNV và bốn dấu cộng để
biểu hiện mức độ sáng tối ƣu của XSV. Cứ lần lƣợt nhƣ thế, tùy theo mức độ sáng của
sản phẩm mà ta ký hiệu dấu cộng nhiều hay ít. Ở đây chúng tơi chỉ dựa vào độ sáng
tƣơng đồng để ký hiệu theo bảng trên.
Dựa vào kết quả khảo sát dãy nhiệt độ của MrNV, chúng tơi nhận thấy khơng cĩ
sự thay đổi lớn về tín hiệu sáng của sản phẩm, từ nhiệt độ 540C -> 580C, ngồi nhiệt
độ 550C là tối ƣu nhất, thì thấy ở nhiệt độ 560C là sáng nhất so với các nhiệt độ cịn lại.
Ngƣợc lại với dãy nhiệt độ của MrNV thì trong dãy nhiệt độ của XSV cĩ sự thay đổi
lớn về tín hiệu sáng của sản phẩm giữa các nhiệt độ, từ 540C -> 580C, ngồi nhiệt độ
Nhiệt độ 540C 550C 560C 570C 580C
Tín hiệu sản phẩm
(MrNV)
++ +++++ +++ ++ ++
Tín hiệu sản phẩm
(XSV)
++ ++++ + + +++
54
0
55
0
56
0
57
0
58
0
M 54
0
55
0
56
0
57
0
58
0
XSV
MrNV
A B
Bảng 4.2: Kết quả biểu hiện tín hiệu của sản phẩm của hai dãy nhiệt độ
33
55
0C là tối ƣu nhất, thì thấy ở nhiệt độ 580C sáng nhất so với các nhiệt độ cịn lại. Từ
những nhận xét đĩ, ta thấy từ nhiệt độ tối ƣu 550C chỉ tăng 10C (550C - 560C) trong
dãy khảo sát của MrNV thì tín hiệu sản phẩm sáng nhất ở 560C so với các nhiệt độ cịn
lại , trong khi dãy nhiệt độ của XSV tăng lên đến 30C (550C - 580C) thì mới thấy ở
58
0C là sáng nhất so với các nhiệt độ cịn lại trừ nhiệt độ 550C. Điều đĩ cho thấy hai
dãy nhiệt độ của MrNV và XSV tỷ lệ nghịch nhau về tín hiệu sáng của sản phẩm. Điều
này rất thuận lợi để phát triển kỹ thuật multiplex.
So sánh hai dãy nhiệt độ của MrNV và XSV ở cặp nhiệt độ 560C, ta thấy cĩ sự
tƣơng quan ngƣợc rõ rệt của hai tín hiệu sản phẩm ở nhiệt độ 560C, tín hiệu sản phẩm
của MrNV sáng hơn rất nhiều so tín hiệu sản phẩm của XSV. Ngồi trừ cặp nhiệt độ
55
0C là tối ƣu nhất thì tất cả các cặp nhiệt độ đều khơng cho sản phẩm tối ƣu. Điều này
rất thuận lợi để phát triển kỹ thuật multiplex.
Nhƣ vậy, ở nhiệt độ 550C theo qui trình Single - Step RT - PCR là tối ƣu nhất cho
hai mồi MrNV và XSV.
4.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG QUI TRÌNH SINGLE - STEP RT - PCR
KHẢO SÁT ĐƢỢC PHÁT HIỆN MrNV, XSV TỪ NHỮNG MẪU TƠM THU
THỰC ĐỊA.
Dựa qui trình đã khảo sát đƣợc, chúng tơi tiến hành khảo sát 50 mẫu tơm càng
xanh thu từ Trại Thực nghiệm Thủ Đức và các mẫu tơm mẹ thu tại ĐBSCL.
Chúng tơi tiến hành khảo sát trên 8 mẫu tơm mẹ thu tại ĐBSCL và 1 mẫu tơm
postlarvae nghi là bệnh trắng đuơi trƣớc. Kết quả ở hình 4.5.
34
4.5: Kết quả điện di phát hiện MrNV và XSV trên một số mẫu tơm càng xanh.
Hình A: kết quả điện di phát hiện MrNV.
Hình B: Kết quả điện di phát hiện XSV.
Giếng 1, 2 , 4, 6, 7, 8: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tơm mẹ nhiễm MrNV và XSV.
Giếng 9: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tơm postlarvae nhiễm MrNV và XSV.
Giếng 5: âm tính.
Giếng 3: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tơm mẹ nhiễm MrNV.
Giếng 10: mẫu chứng dƣơng.
Giếng 11: mẫu chứng âm (H20 - DEPC).
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Kết quả thu đƣợc 7 mẫu tơm mẹ dƣơng tính thu ở ĐBSCL và 1 mẫu
postlarvae dƣơng tính thu tại Trại Thực Nghiệm Thủ Đức. Trong đĩ cĩ 5 mẫu bệnh rất
nặng nhiễm đồng thời 2 virus MrNV và XSV ở các giếng 1, 2, 4, 7, 9. 2 mẫu bệnh ở
mức độ trung bình nhiễm đồng thời MrNV và XSV ở các giếng 6, 8. 1 mẫu bệnh ở
mức độ nhẹ nhiễm MrNV ở giếng 3.
MrNV
XSV
1 2 3 4 M 5 6 7 8 9 10 11
A
B
1 2 3 4 M 5 6 7 8 9 10 11
35
Tiếp tục khảo sát 40 mẫu tơm càng xanh cịn lại. Các mẫu này khơng thấy cĩ
biểu hiện của bệnh trắng đuơi.
4.6: Kết quả điện di mẫu tơm mẹ thu tại Trại Thực Nghiệm Thủ Đức
(hình đại diện 10 mẫu).
Giếng :1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 âm tính.
Giếng 11: mẫu chứng dƣơng.
Giếng 12: mẫu chứng âm (H20 - DEPC).
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Kết quả điện di 40 mẫu đều âm tính tuy nhiên trong 10 mẫu tơm mẹ mà chúng
tơi thu khơng cĩ mẫu tơm mẹ sinh ra đàn postlarvae bệnh trắng đuơi, nên chƣa thể xác
định cĩ sự lây bệnh từ tơm mẹ cho đàn ấu trùng hay khơng.
Chúng tơi đã tiến hành phản ứng Single - Step PCR trên 50 mẫu tơm càng
xanh ở các giai đoạn ấu trùng, tơm postlarvae, tơm mẹ cĩ đƣợc kết quả nhƣ sau:
1 2 3 4 5 6 M 7 8 9 10 11 12
MrNV
XSV
1 2 3 4 5 6 M 7 8 9 10 11 12
36
Bản
g
4.3:
Kết
quả
thực
hiện
phản
ứng
RT-
PCR
trên
50
mẫu tơm càng xanh
(+) : biểu hiện mức độ nhiễm bệnh trắng đuơi
Ký hiệu mẫu Giai đoạn Địa điểm thu
Kết quả
MrNV XSV
1 -> 30 Ấu trùng Trại Thực Nghiệm TĐ - -
31 Postlarvae Trại Thực Nghiệm TĐ - -
32 Postlarvae Trại Thực Nghiệm TĐ +++ +++
33-> 42 Tơm mẹ Trại Thực Nghiệm TĐ - -
43 Tơm mẹ ĐBSCL +++ +++
44 Tơm mẹ ĐBSCL +++ +++
45 Tơm mẹ ĐBSCL + -
46 Tơm mẹ ĐBSCL +++ +++
47 Tơm mẹ ĐBSCL - -
48 Tơm mẹ ĐBSCL ++ +
49 Tơm mẹ ĐBSCL +++ +
50 Tơm mẹ ĐBSCL ++ ++
37
Tĩm lại trong 50 mẫu mà chúng tơi thực hiện cĩ 7 mẫu tơm nhiễm đồng thời
MrNV, XSV và 1 mẫu tơm nhiễm MrNV (giếng 3, hình 4.5). Ở mẫu này ta thấy chỉ cĩ
sự hiện diện MrNV khơng cĩ sự hiện diện của XSV. Ở đây chúng tơi đƣa ra hai lý do
đƣợc cho là thích hợp để giải thích kết quả này, theo Widada và Bonami (2004), XSV
sử dụng RNA Polymerase của MrNV nên sẽ phụ thuộc vào khả năng sao chép của
MrNV rất nhiều, ở mẫu này ta thấy sản phẩm khuếch đại của MrNV là rất yếu chứng
tỏ lƣợng RNA khơng đủ nhiều, điều này chứng tỏ sự hiện diện MrNV trong mẫu bệnh
là khơng cao, trong khi XSV sử dụng RNA Polymerase của MrNV nên lƣợng RNA
của XSV sẽ ít hơn lƣợng RNA của MrNV rất nhiều nên khơng đủ sản phẩm khuếch
đại đủ để thấy trên bảng điện di. Hoặc do thao tác tách chiết khơng đƣợc tốt nên chỉ
phát hiện MrNV trong mẫu bệnh. Tuy nhiên kết quả này chỉ giải thích cho một mẫu
bệnh trong khi mối quan hệ của MrNV và XSV vẫn chƣa đƣợc biết nên cần phải cĩ
nhiều mẫu bệnh mới khẳng định đƣợc hai lý do trên cĩ hợp lý hay khơng.
38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Cả hai phƣơng pháp tách chiết bằng bộ Kit và Trizol đều cho kết quả tƣơng thích
nhau.
Phát hiện đƣợc sự hiện diện đồng thời MrNV, XSV nhiễm trên những mẫu tơm
mẹ bệnh trắng đuơi thu tại ĐBSCL và một mẫu tơm postlarvae thu tại Trại Thực
Nghiệm Thủ Đức.
Thử nghiệm thành cơng kỹ thuật Single - Step RT - PCR của Widada, Sahul
Hameed và cộng sự với điều kiện hố chất tại Trung Tâm Quốc Gia Quan Cảnh Báo
Mơi Trƣờng và Phịng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ thuộc Viện
Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thủy Sản II:
Nồng độ Mg2+ là 1,5 mM.
Nồng độ mồi 20 mol cho MrNV và 20 mol cho XSV.
Nhiệt độ lai 550C.
Ngồi ra chúng tơi cĩ thử nhiệt độ lai tạo cDNA ở 460C và thử nồng độ Mg2+ là 2
mM. Thì thấy ở nồng độ Mg2+ 2 mM làm cho Taq - polymerase hoạt động mạnh tạo ra
sản phẩm khơng chuyên biệt và sản phẩm chính khơng thấy rõ, cịn ở nhiệt độ lai tạo
cDNA 46
0C thì thấy sản phẩm khơng đặc hiệu, do nhiệt độ lai khơng đúng làm cho các
mồi bắt cặp với RNA khơng chuyên biệt. Do đĩ nhiệt độ lai tạo cDNA và nồng độ
Mg
2+
là một những nhân tố quan trọng cần đƣợc khảo sát thêm nếu phản ứng chƣa đạt
tối ƣu.
Trong quá trình thực hiện phản ứng RT - PCR chúng tơi phát hiện tần xuất hiện
diện MrNV và XSV trong những mẫu tơm bệnh trắng đuơi là rất cao.
Cĩ thể khẳng định cĩ sự hiện của hai virus gây bệnh trắng đuơi trên tơm càng đã
xuất hiện tại Việt Nam.
5.2. Tồn tại
Chƣa xác định đƣợc cĩ hay khơng sự lây nhiễm từ tơm mẹ bị bệnh trắng đuơi cho
đàn ấu trùng.
Chƣa phát hiện đƣợc sự hiện diện của hai virus MrNV và XSV trên giai đoạn ấu
trùng của tơm càng xanh.
39
Số lƣợng mẫu bệnh ít nên chƣa thể khẳng định tần xuất hiện diện MrNV và XSV
trong những mẫu tơm bệnh trắng đuơi là cao hay khơng.
5.3. Đề xuất
Trong phạm vi của đề tài, chúng tơi thu đƣợc một số kết quả nhất định và mở ra
một số vấn đề nghiên cứu sâu hơn. Do đĩ chúng tơi cĩ một số đề nghị:
Phát triển kỹ thuật multiplex để phát hiện đồng thời hai virus MrNV và
XSV.
Ở nhiệt độ 550C là nhiệt độ lai tối ƣu cho cả hai virus, điều này rất thuận
lợi phát triển kỹ thuật multiplex. Tuy nhiên khi sử dụng cùng một nhiệt độ tối ƣu cho
cả hai virus sẽ cĩ hiện tƣợng cạnh tranh mồi. Vì vậy tơi đề nghị cần khảo sát dãy nhiệt
độ lai lớn hơn để tìm nhiệt độ lai tối ƣu riêng của từng virus, ở nhiệt độ lai tối ƣu của
MrNV chỉ cĩ mồi của MrNV bắt cặp, ở nhiệt độ lai tối ƣu của XSV chỉ cĩ mồi của
XSV bắt cặp. Sau đĩ đƣa thêm nhiệt độ lai tối ƣu của mồi MrNV là một chu kỳ, và
nhiệt độ lai tối ƣu của mồi XSV là một chu kỳ. Mục đích của việc này là phát kỹ thuật
multiplex và để tránh hiện tƣợng cạnh tranh giữa hai cặp mồi, nếu thành cơng thì so
sánh giữa hai phƣơng pháp, phƣơng pháp sử dụng nhiệt độ tối ƣu chung cho cả hai
virus là 550C và phƣơng pháp sử dụng nhiệt độ lai tối ƣu của từng mồi, để xác định
phƣơng pháp nào tối ƣu nhất cho việc phát hiện đồng thời MrNV và XSV.
Cần phải cĩ cảm nhiễm trên tơm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau để
xem sự hiện của virus xuất hiện nhiều ở giai đoạn nào.
Cảm nhiễm trên tơm mẹ, sau lấy chân bơi tơm mẹ để kiểm tra bằng qui
trình Single - Step RT - PCR để xác định cĩ sự hiện diện của virus hay khơng, nếu tơm
mẹ bị nhiễm, ta cho tơm mẹ đẻ ra đàn ấu trùng, sau đĩ kiểm tra đàn ấu trùng xem cĩ
sự hiện diện của virus hay khơng.
Cần tách riêng hai virus MrNV và XSV, sau đĩ thực hai lơ thí nghiệm,
một lơ cảm nhiễm MrNV và một lơ cảm nhiễm đồng thời cả hai virus MrNV và XSV,
các thí nghiệm này đƣợc tiến hành trên tơm thịt. Việc tiến hành thí nghiệm này với
mục đích xác định vai trị của XSV nhƣ thế nào trong bệnh trắng đuơi.
Cần cĩ bƣớc giải trình tự của hai virus MrNV và XSV từ sản phẩm PCR
để so sánh với mẫu chứng dƣơng từ Ấn Độ, để xác định hai virus ở Việt Nam cĩ sự
đột biến hay giống hồn tồn với sản phẩm PCR từ mẫu đối chứng dƣơng từ Ấn Độ.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998. Sinh học phân tử. NXB Giáo Dục.
2. Trần Ngọc Hải và ctv, 2000. Hiện trạng triển vọng và giải pháp phát triển
sản xuất giống tơm càng xanh ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Viện Hải
Sản, Đại Học Cần Thơ.
3. Trần Thanh Phục, 2001. Cải tiến cơng nghệ sản xuất, hạ giá thành con
giống tơm càng xanh Macrobrachium rosenbergii de man ở Đồng Bằng
Sơng Cửu Long. BCKH. 50 trang.
4. Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2000. Kỹ thuật sản xuất giống tơm càng xanh.
NXB Nơng nghiệp. 67 trang.
5. Nguyễn Việt Thắng, 1993. Một số đặc điểm sinh học và ứng dụng quy
trình sản xuất giống tơm càng xanh Macrobrachium rosenbergii de man
(1879) ở đồng bằng Nam Bộ. Luận án PTS khoa học Nơng
Nghiệp.Trƣờng Đại Học Thủy Sản Nha Trang. 175 trang.
6. Nguyễn Việt Thắng, 1997. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống
tơm càng xanh ở Đồng Bằng Nam Bộ. BCKH.
7. Bùi Trang Việt, 2002. Sinh học phân tử. ĐH Quốc gia TPHCM. Khoa
Sinh Học - Trƣờng ĐHKHTN.144 trang.
8. Báo Cáo Hội Thảo, 1999. Phát triển nuơi tơm càng xanh ở Đồng Bằng
Nam Bộ. An Giang, 5/1999.
9. Bộ Thủy Sản, 2004. Tuyển tập hội Thảo tồn quốc Về Nghiên Cứu Và
ứng Dụng Khoa Học Cơng Nghệ Trong Nuơi Trồng Thủy Sản. NXB Nơng
Nghiệp
41
TÀI LIỆU NƢỚC NGỒI
10. Akiyama D.M ., Brock J.A. and Haley S.R ., 1982. Idiopathic Muscle
Necrosis in the fresh prawn, Macrobrachium rosenbergii de man.
Veterinary Medicine, Small Clinician: 1119 – 1121
11. Anderson I.G., Nash. and M. Shariff.,1990. Mass larval mortalities in giant
freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii De Man, cultured in
Malaysian modified static “green water” systems. Jounal of Fish Diseases
13: 127 – 134
12. Aquacop ., 1977. Macrobrachium rosenbergii De Man Culture Polynesia:
progress in the developing a mass intensive larval rearing technique in clear
water. Proceedings of the World Mariculture Society 8: 311 - 326.
13. Arcier J.M., Herman F., Lightner D.V., Redman R ., Mari J ., Bonami, J.R .,
1999. A viral disease associated with mortalities in the hatchery - reared
postlarvae of the giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. Dis
Aquat Org 38: 177 - 181.
14. Ban N ., Larson S. B. and McPherson A. (1995). Structural comparison of
the plant satellite viruses. Virology 214: 571 - 583.
15. Bespalova I.N ., Adkins S. and Burmeidter M ., 1998. 3’- Race Skewed
Ratio of specific to general PCR primers improves yield and specificity.
Biotechniques 24: 375 - 577.
16. Bonami J.R ., Shi Z ., Qian D. and Widada J.S ., 2005. White tail disease of
the giant freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii: separation of the
associated virions and characterization of MrNV as a new of nodavirus.
Journal of Fish Disease 28 (1): 23 – 32
17. Brock J.A ., 1983. Diseases (infectious and non-infectious), metazoan
parasites, predators and public health considerations in Macrobrachium
culture and fisheries. CRC Handbook of Mariculture.
42
18. Brock J.A ., 1988. Diseases and husbandry problems of cultured Macrobrachium
rosenbergii. . Disease Diagnosis and Control in North American Marin Aquaculture (C.J
Sidermann ., and D.U Lightner ). p .134 - 180.
19. Dieffenbach C.W. and Dveksler G.S ., 1995. PCR primer: A laboratory
manual. Molecular cloning. (J Sambrookp. and D W. Russell). Cold Spring
Harbor Laboratory Press. Cold Spring Habor, New York. p. 133 - 142
20. Forhman ., 1995. Rapid amplification of cDNA ends. In PCR primer: A
Laboratory manual. Molecular cloning (J Sambrookp. and D W. Russell).
Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, New
York.p.381- 409.
21. Johnson S.K ., 1982. Diseases of Macrobrachium. In:Giant Prawn
Farming. Developments in Aquaculture and Fisheries Science (M.B New
),Vol.10. p.269 - 277.
22. Lee C.C. and Caskey C.T., 1990. cDNA cloning using degenerate primers.
In PCR protocols: A guide to methods and applications ( M.A Innis . et al) .
p. 46 - 53. Academic Press, SanDiego, California.
23. Lightner D.V ., 1993. Diseases of culture penaeid shrimp. Handbook of
Marine culture, (J.P Mevei ), vol 1 , Crustacean Aquaculture.
24. Mori K.I ., Nakai T ., Muroga ., Arimoto M ., Musiake.K. and Furusawa. I
., 1992. Properties of a new virus belonging to Nodaviridae found in larval
striped jack (Pseudocarnx dentex) with nervous necrosis. Virology 187: 368
- 371.
25. Nash G ., S.Chinabut. and Limsuwan C., 1987. Idiopathic Muscle Necrosis
in the fresh prawn, Macrobrachium rosenbergii de man, Cultured in
Thailand.Jounal of Fish Diseases 10: 109 - 120.
26. Qian D ., Shi Z ., Zhang S ., Cao Z ., Liu W ., Li L ., Xie Y ., Cambournac
I. and Bonami J. R ., 2003. Extra small virus-like particles (XSV) and
nodavirus associated with whitish muscle disease in the giant fresh water
prawn Macrobrachium rosenbergii. Journal of Fish Disease 26:521 - 527.
27. Roegge M.A ., Rutle W.P. and Guest W.C ., 1979. Chemical control of
Zoothamnium on larval Macrobrachium acanthurus. In: Proceedings of the
Second
43
28. Biennial Crustacean Health Workshop (ed. D.H Lewis .and J.K Leong). p
295-299. TAMU - SG - 117, College Station, Texas.
29. Romestand B ., and Bonami J.R ., 2003. A sandwich enzyme-linked
immunosorbent assay (S - ELISA) for detection of MrNV in the giant
freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii (de Man). Journal of fish
Diseases 26: 71 - 75.
30. Sahul Hameed A.S ., 2003. Studies on white tail disease of Macrobrachium
rosenbergii. In Freshwater Prawns 2003, International Symposium, Cochin, 20
- 23 August 2003.
31. Sahul Hameed A.S .,Yoganandhan K ., Widada J.S ., Bonami J.R ., 2004.
Experimental transmission and tissue tropsim of Macrobrachium rosenbergii
nodavirus (MrNV) and extra small virus like-particles in Macrobrachium
rosenbergii. Dis Aquat Org 62: 191 - 196.
32. Salin K.R . and Nair C.M ., 2003. Emerging diseases of giant freshwater
prawn in India - a potential threat to sustainability. In the In Freshwater Prawns
2003, International Symposium, Cochin , 20 - 23 August 2003.
33. Sahul Hameed A.S ., Yoganandhan K ., Widada J.S. and Bonami J.S .,
2004a. Studies on the occurrence of Macrobrachium rosenbergii nodavirus
(MrNV) and extra small virus - like (XSV) associated with white tail disease
(WTD) of Macrobrachium rosenbergii in India by RT - PCR detection.
Aquaculture 238: 127 - 133.
34. Schaefer B.C ., 1995. Revolution in Rapid amplification of cDNA ends:
New strategies for polymerase chain reaction cloning of full-length ends. Anal,
Biochem 227: 255 - 273.
35. Tonguthai Kamonporn., 1997. Diseases of Fresh Prawn, Macrobrachium rosenbergii.
The AAHRI Newsletter Article, Vol.4, No.2, December 1997 Bangkok 10900, Thailand.
36. Tung C. W ., Wang C. S. and Chen S. N ., 1999. Histological and electron
microscopy study on Macrobrachium.
37. Muscle virus (MMV) infection in the giant freshwater prawn,
Macrobrachium rosenbergii (de Man), cultured in Taiwan. Journal of Fish
Disease 22 : 1 - 5.
44
42. Tung C.W., Wang CS. and Chen S.N ., 1999. Histologiacal and electron
microscopic study on Macrobrachium muscle virus (MMV) infection in the
giant freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii (de man), cultures in
Taiwan. Jounal of Fish Diseases 22: 319 - 324.
43. Van Regenmortel M.H.V ., Fauquer C.M ., Bishop D.H.L ., Cartens E.B .,
Estes M.K ., Lemon S.M ., Maniloff. J ., Mayo M.A ., McGeoch D.J ., Pringle
C.R. and Wickner R.B ., 2000. Virus taxaonomy:Classifisstion and
Nomenclature of Viruses. Seventh Report of International Committee on
Taxonomy of Viruses. Academic Press, San Diego, CA.
44. Vijayan K.K ., Raj V.S ., Alavandi S.V ., Sekhar V.T ., Vaseeharan.B. and Santiago
T.C ., 2003. Need of novel diagnotics in the health management of Macrobrachium
rosenbergii, with special reference to an emerging epizootic in India, the white muscle
syndrome (WMS). In Freshwater Prawns 2003.
45. Walker P.J ., 2003. Molecular characteristic of Yellow head Virus (YHV)
and White Spot Syndrome Virus. CSIRO Tropical Agriculture, Private Bag 3,
Indooroopilly, Qld 4068, Australia
46. Widada J.S ., Durand S ., Cambournac ., Qian D ., Shi Z ., Dejonghe E .,
Richard V ., Bonami J.R ., 2003. Genome - based detection methods of
Macrobrachium rosenbergii nodavirus, a pathogen of the giant freshwater
prawn, Macrobrachium rosenbergii: dot - blot, in situ hybridization and RT -
PCR. Jounal of Fish Diseases 26 : 583 - 590.
47. Widada J.S ., Richard V ., Shi Z ., Qian D. and Bonami J.R ., 2004. Dot -
lot hybridization and RT - PCR detection of extra small virus (XSV) associated
with white tail disease of prawn Macrobrachium rosenbergii. Disease of
Aquatic Organism 58: 83 - 87.
48. Yoganandhan K ., Widada J.S ., Bonami J.R. and Sahul Hameed A.S .,
2005. Simultaneous detection of Macrobrachium rosenbergii nodavirus and
extra small virus by a single tube, one - step multiplex RT - PCR assay. Journal
of Fish Disease 28: 65 - 69.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham duy lam.pdf