Tài liệu Khóa luận Tuyển non dòng vô tính cao su (hevea brasiliensis muell. arg.) kháng bệnh rụng lá corynespora (corynespora leaf fall disease): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TUYỂN NON DÕNG VÔ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis
Muell. Arg.) KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA
(Corynespora Leaf Fall Disease)
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THANH TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TUYỂN NON DÕNG VÔ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis
Muell. Arg.) KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA
(Corynespora Leaf Fall Disease)
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. TRẦN VĂN CẢNH NGUYỄN NGỌC THANH TRANG
ThS. PHAN THÀNH DŨNG
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả Quý Thầy Cô đã tr...
69 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Tuyển non dòng vô tính cao su (hevea brasiliensis muell. arg.) kháng bệnh rụng lá corynespora (corynespora leaf fall disease), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TUYỂN NON DÕNG VÔ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis
Muell. Arg.) KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA
(Corynespora Leaf Fall Disease)
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THANH TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TUYỂN NON DÕNG VÔ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis
Muell. Arg.) KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA
(Corynespora Leaf Fall Disease)
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. TRẦN VĂN CẢNH NGUYỄN NGỌC THANH TRANG
ThS. PHAN THÀNH DŨNG
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả Quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tại trường.
TS. Trần Văn Cảnh, ThS. Phan Thành Dũng và TS. Phan Phước Hiền đã hết
lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại Viện Nghiên
Cứu Cao Su Việt Nam.
Ban Giám đốc Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam.
KS. Vũ Thị Quỳnh Chi, KS. Nguyễn Ngọc Mai và ThS. Nguyễn Thị Kim Linh
đã giúp đỡ tôi trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Các cô, chú, anh, chị tại Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – Viện Nghiên Cứu Cao Su
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Các bạn bè thân yêu của lớp DH03SH đã chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong
thời gian học cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
Con xin cảm ơn bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và giáo dục. Bố mẹ và anh
chị luôn là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho con vượt qua mọi khó khăn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2007
NGUYỄN NGỌC THANH TRANG
iv
TÓM TẮT
NGUYỄN NGỌC THANH TRANG, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
“TUYỂN NON DÕNG VÔ TÍNH CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
KHÁNG BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA (Corynespora Leaf Fall
Disease)”. Thực hiện từ 03/03/2007 đến 30/07/2007 tại Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật,
Phòng Thí nghiệm Công Nghệ Sinh Học, Phòng Thí nghiệm Trung Tâm Công
Nghệ Cao Su – VNCCSVN.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Cảnh, ThS. Phan Thành Dũng và
TS. Phan Phƣớc Hiền.
Đối tượng nghiên cứu: Mẫu lá cao su (10 – 12 ngày tuổi) của một số dvt bị
nhiễm CLFD và mẫu lá hoàn toàn sạch bệnh.
Nội dung nghiên cứu: Đánh giá tính kháng CLFD trên mẫu lá nguyên của 60
dvt cao su bằng cách lây bệnh nhân tạo; Khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính
peroxidase và tính kháng CFLD trên một số dvt cao su; Khảo sát mối quan hệ giữa
mật độ khí khổng và tính mẫn cảm đối với CLFD của một số dvt cao su.
Kết quả đạt được:
Đánh giá tính kháng:
+ Là phương pháp tin cậy.
+ 100% dvt nhiễm bệnh Corynespora ở mức độ mẫn cảm khác nhau.
Trong đó, 15/60 dvt nhiễm rất nặng, 12/60 dvt nhiễm nặng, 22/60 dvt
nhiễm trung bình và 11/60 dvt nhiễm nhẹ.
Khảo sát hoạt tính POD: Dvt khác nhau có hoạt tính POD khác nhau;
Trên cùng một dvt, hoạt tính POD trên mẫu đối chứng thấp hơn trên mẫu
bệnh; Không có mối tương quan tuyến tính giữa hoạt tính POD và tính
mẫn cảm với CLFD của các dvt.
Khảo sát mật độ khí khổng: Dvt khác nhau có số lượng khí khổng khác nhau;
Dvt cao su có mật độ khí khổng càng nhiều càng dễ bị nhiễm bệnh.
v
SUMMARY
NGUYEN NGOC THANH TRANG, Nong Lam University. “SCREENING
RUBBER CLONES (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) RESISTANT TO
CORYNESPORA LEAF FALL DISEASE”. The research was carried out from
03/03/2007 to 30/07/2007 at the laboratoy of Crop Protection Division, Molecular
biology laboratory, laboratory of Experiment’s Rubber Technology Center – Rubber
Research Institute of Vietnam (RRIV).
Supervisors: PhD. Tran Van Canh, Msc. Phan Thanh Dung and
PhD. Phan Phuoc Hien.
Materials and Methods:
+ Corynespora disease rubber leaflets (10 – 12 days old) used for
estimation of POD activity.
+ Free – diseased leaflets (10 – 12 days old) used for artificial inoculation
with Corynespora cassiicola and estimation of the number of stomas.
+ 60 rubber clones were screened for resistance to Corynespora leaf fall
disease using detached leaflets technique and droplets of spore suspension.
Results:
+ Screening rubber clones resistant to CLFD using detached leaflets
technique is a reliable method.
+ 100% clones investigated were infected to CLFD at various susceptible
levels. Among 60 clones, 15 clones are very severely infected; 12 clones
are severely infected; 22 clones are moderately infected and 11 clones are
lightly infected.
+ POD activities and the number of stoma are different from various
clones. Generally, the more susceptible clones are, the more the number of
stoma they have. The more POD activities the clones have, the less they are
susceptible to the disease. But there is no linear correllation found between
POD activity or the number of stoma and the disease severity.
vi
MỤC LỤC
TÊN MỤC TRANG
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iv
SUMMARY ................................................................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................................. vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. x
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ xi
DANH SÁCH HÌNH................................................................................................. xii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ......................................................................................... xiii
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Giới hạn đề tài ............................................................................................... 3
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Sơ lược về cây cao su .................................................................................... 4
2.1.1. Cây cao su và tầm quan trọng của nó ...................................................... 4
2.1.2. Tình hình bệnh hại trên cây cao su .......................................................... 5
2.2. Sơ lược về nấm C. cassiicola ........................................................................ 6
2.2.1. Phân loại học ............................................................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................... 7
2.2.3. Đặc điểm sinh lý ...................................................................................... 7
2.2.4. Khả năng tồn tại ....................................................................................... 7
2.2.5. Khả năng phát tán .................................................................................... 8
2.2.6. Con đường xâm nhập, phạm vi phân bố, phổ kí chủ và khả năng gây
bệnh của nấm C. cassiicola ................................................................................. 8
vii
2.3. Giới thiệu về bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su ............................... 9
2.3.1. Lịch sử phát hiện ..................................................................................... 9
2.3.2. Triệu chứng của bệnh Corynespora trên cây cao su .............................. 10
2.3.2.1. Trên vườn ươm .............................................................................. 10
2.3.2.2. Trên vườn khai thác ....................................................................... 11
2.3.3. Khả năng hình thành nòi mới ................................................................ 12
2.3.4. Nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp tuyển non dvt ......... 13
2.4. Sơ lược về enzyme ...................................................................................... 13
2.4.1. Định nghĩa ............................................................................................. 13
2.4.2. Tính đặc hiệu ......................................................................................... 13
2.4.3. Cơ chế tác động ..................................................................................... 14
2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme ................................ 14
2.4.5. Một số phương pháp xác định hoạt tính của enzyme ............................ 14
2.4.6. Sơ lược về enzyme liên quan đến tính kháng bệnh ở thực vật .............. 16
2.4.7. Một số nghiên cứu về enzyme phòng vệ của cây cao su ....................... 17
2.4.8. Peroxidase .............................................................................................. 17
2.4.8.1. Sơ lược về peroxidase .................................................................... 17
2.4.8.2. Vai trò của peroxidase đối với cây cao su ..................................... 18
2.5. Sơ lược về khí khổng ................................................................................... 18
2.5.1. Cấu tạo ................................................................................................... 18
2.5.2. Sự phân bố ............................................................................................. 19
2.5.3. Vai trò của khí khổng đối với thực vật .................................................. 20
2.5.4. Chu kỳ đóng mở ngày đêm của khí khổng ............................................ 20
Chƣơng 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............................... 21
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành .................................................................. 21
3.1.1. Thời gian ................................................................................................ 21
3.1.2. Địa điểm ................................................................................................. 21
3.1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 21
3.2. Phương pháp tiến hành ................................................................................ 21
viii
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu lá ........................................................................ 21
3.2.2. Phương pháp phân lập nấm C. cassiicola .............................................. 22
3.2.2.1. Hoá chất và dụng cụ ....................................................................... 22
3.2.2.2. Phân lập mẫu nấm .......................................................................... 22
3.2.2.3. Nhân số lượng bào tử ..................................................................... 22
3.2.3. Phương pháp đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora trên mẫu lá
nguyên bằng cách lây bệnh nhân tạo ................................................................. 23
3.2.3.1. Vật liệu và dụng cụ ........................................................................ 23
3.2.3.2. Phương pháp .................................................................................. 23
3.2.3.3. Thời gian và địa điểm thực hiện .................................................... 25
3.2.4. Phương pháp đo hoạt tính peroxidase (POD) từ lá của một số dvt ....... 25
3.2.4.1. Mục đích ........................................................................................ 25
3.2.4.2. Vật liệu, dụng cụ và hoá chất ......................................................... 25
3.2.4.3. Phương pháp .................................................................................. 25
3.2.4.4. Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm .................................. 27
3.2.5. Phương pháp đếm số lượng khí khổng trên lá của một số dvt cao su ... 27
3.2.5.1. Mục đích ........................................................................................ 27
3.2.5.2. Hoá chất và dụng cụ ....................................................................... 27
3.2.5.3. Phương pháp .................................................................................. 27
3.2.5.4. Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm .................................. 28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 29
4.1. Tình hình bệnh rụng lá Corynespora tại Lai Khê ........................................ 29
4.2. Kết quả phân lập .......................................................................................... 31
4.3. Kết quả đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora bằng cách lây bệnh
nhân tạo trên mẫu lá nguyên ................................................................................. 32
4.4. Kết quả thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính peroxidase và tính
kháng bệnh CFLD trên một số dvt cao su ............................................................. 36
4.4.1. Kết quả khảo sát hoạt tính POD trên mẫu bệnh và mẫu đối chứng .. 36
4.4.2. Kết quả khảo sát hoạt tính POD giữa các dvt ................................... 38
ix
4.5. Kết quả thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa mật độ khí khổng và tính
mẫn cảm đối với CLFD của một số dvt cao su ..................................................... 40
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 43
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 43
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 50
x
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo Vệ Thực Vật
C. cassiicola Corynespora cassiicola
CLFD Corynespora Leaf Fall Disease
CRD Completely Randomized Design
Dvt Dòng vô tính
H. brasiliensis Hevea brasiliensis
NT Nghiệm thức
PDA Potato Dextrose Agar
POD Peroxidase
PR proteins Pathogenesis Related Proteins
PSA Potato Sucrose Agar
UV Ultra Violet
VNCCSVN Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam
xi
DANH SÁCH BẢNG
BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Bảng phân cấp bệnh gây bệnh nhân tạo trên mẫu lá nguyên ................... 24
Bảng 4.1: Kết quả điều tra CLFD ở vườn sơ tuyển 03 và 04 tại Lai Khê ................ 31
Bảng 4.2: Phân hạng mức độ nhiễm CLFD của 60 dvt cao su ................................. 33
Bảng 4.3: Phân bố phổ hệ ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm của con lai di truyền từ
mẹ .............................................................................................................................. 34
Bảng 4.4: Phân bố phổ hệ ảnh hưởng đến mức độ mẫn cảm của con lai di truyền từ
bố ............................................................................................................................... 34
Bảng 4.5: Bảng kết quả đo hoạt tính POD trên mẫu bệnh và mẫu đối chứng .......... 37
Bảng 4.6: Bảng kết quả đo POD trên mẫu lá bệnh ................................................... 38
Bảng 4.7: Bảng kết quả đếm số lượng khí khổng ..................................................... 41
xii
DANH SÁCH HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Cấu tạo khí khổng ..................................................................................... 19
Hình 2.2: Cấu tạo mở và đóng của khí khổng........................................................... 20
Hình 3.1: Minh họa phân cấp bệnh trên mẫu lá nguyên ........................................... 24
Hình 4.1a: Một số triệu chứng bêṇh ruṇg lá Corynespora trên lá non ...................... 30
Hình 4.1b: Một số triệu chứng bêṇh ruṇg lá Corynespora trên lá già ..................... 30
Hình 4.2a: Khuẩn lạc C. cassiicola sau 5 ngày nuôi cấy trên môi trường PSA ....... 32
Hình 4.2b: Khuẩn lạc C. cassiicola sau 8 ngày nuôi cấy trên môi trường PSA ....... 32
Hình 4.3: Bào tử C. cassiicola trên môi trường nhân tạo PSA ................................. 32
Hình 4.4: Dvt LH 94/612 sau 5, 7 và 10 ngày lây bệnh nhân tạo CLFD.......... Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.5: Khí khổng của một số dvt cao su .............................................................. 41
xiii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TRANG
Biểu đồ 4.1: Hoạt tính POD trên mẫu đối chứng và mẫu bệnh của 12 dvt cao su ... 38
Biểu đồ 4.2: Mối tương quan giữa hoạt tính POD và mức nhiễm bệnh CLFD ........ 39
Biểu đồ 4.3: Mối quan hệ giữa số lượng khí khổng và tính mẫn cảm với CLFD của
12 dvt cao su .............................................................................................................. 42
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây công nghiệp dài ngày
có giá trị kinh tế cao, sản phẩm chính từ chúng là mủ. Mủ cao su đứng thứ 3 trong
các mặt hàng xuất khẩu của nước ta sau lúa và cà phê, đóng góp không nhỏ vào nền
kinh tế quốc gia. Cũng như nhiều loại cây trồng khác, cây cao su bị nhiều loại mầm
bệnh tấn công, một trong những loại bệnh hại trên cây cao su được quan tâm là
bệnh rụng lá Corynespora (CLFD) do nấm Corynespora cassiicola (Berk. and
Curt.) Wei. gây ra. Bệnh xuất hiện đầu tiên trên cây cao su thực sinh tại Sierra
Leone (Châu Phi) năm 1949, nhưng đến năm 1985 mới bùng phát thành đại dịch.
Cho đến nay bệnh càng trở nên nghiêm trọng cả về mức độ, phạm vi gây bệnh và số
lượng các dòng vô tính (dvt) cao su cao sản nhiễm bệnh ngàng càng tăng. Tuy
nhiên, khi xây dựng chiến lược quản lý CLFD thì lại gặp những khó khăn do nấm
C. cassiicola có khả năng gây bệnh quanh năm trên mọi tuổi lá và mọi giai đoạn sinh
trưởng của cây; ngoài ra, nó còn gây bệnh trên cả cuống lá và chồi. Tác hại của bệnh
rất lớn, cây thực sinh trong giai đoạn vườn ươm bị nhiễm bệnh làm cây chậm phát
triển và không đạt được đường kính gốc ghép theo đúng thời điểm (Jacob, 2006).
Trên vườn khai thác, trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể làm cho cây bị chết và
giảm sản lượng mủ từ 20 – 25%. (Nguồn:
Report/Report2000.htm#Corynespora). Ở nước ta, CLFD được ghi nhận vào năm
1999, Cho đến nay bệnh chưa bùng phát thành đại dịch nhưng mức độ và phạm vi
tác hại của bệnh đã gia tăng đáng kể. Nếu không có biện pháp quản lý và ngăn chặn
kịp thời thì bệnh có thể bùng phát thành đại dịch sẽ gây thiệt lớn về kinh tế.
Hiện nay, trên thế giới đã sử dụng nhiều chiến lược quản lý CLFD như kiểm
soát về mặt di truyền, hoá học, sinh học... Phương pháp hóa học tương đối tốn kém
2
hiệu quả lại không cao. Những năm gần đây biện pháp kiểm soát sinh học đang
được nghiên cứu ứng dụng ở một số nước trồng cao su nhằm hạn chế những tác hại
của biện pháp hóa học. Phương pháp tuyển chọn các dvt có khả năng kháng hoặc ít
mẫn cảm với bệnh đang được sử dụng ở môṭ số nước trồng cao su và Viện Nghiên
Cứu Cao Su Việt Nam (VNCCSVN) là một trong những phương pháp chi phí thấp
nhưng có độ tin cậy cao nhằm xác định sớm các dvt kháng và dễ mẫn cảm với bêṇh.
Phương pháp này có ý nghĩa trong công tác tuyển chọn giống cao su nói chung và
kháng CLFD nói riêng.
Với sự đồng ý của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh và được sự hướng dẫn, giúp đỡ của ThS. Phan Thành Dũng,
TS. Trần Văn Cảnh, TS. Phan Phước Hiền và Bộ môn Bảo Vệ Thực
Vật – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, tôi thực hiện đề tài: “Tuyển non dòng
vô tính cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) kháng bệnh rụng lá
Corynespora (Corynespora Leaf Fall Disease)”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora trên mẫu lá nguyên của
60 dvt cao su bằng cách lây bệnh nhân tạo.
Khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính peroxidase và tính kháng CFLD
trên một số dvt cao su.
Khảo sát mối quan hệ giữa mật độ khí khổng và tính mẫn cảm đối với
CLFD của một số dvt cao su.
1.2.2. Yêu cầu
Nhận dạng được các triệu chứng đặc trưng của bệnh và phân biệt được
bệnh gây ra bởi nấm C. cassicola với một số bệnh khác trên cây cao su;
Phân lập nguồn nấm C. cassiicola thuần chủng.
Nắm vững phương pháp lây bệnh nhân tạo trên mẫu lá cắt rời bằng
cách nhỏ giọt bào tử nấm và phương pháp đánh giá mức độ cảm nhiễm
của mẫu lá sau 5, 7 và 10 ngày lây nhiễm.
3
Nắm vững phương pháp ly trích, đo hoạt tính POD và cách vận hành
các thiết bị và máy móc phục vụ cho thí nghiệm.
Nắm vững phương pháp đếm khí khổng.
1.3. Giới hạn đề tài
Thời gian thực tập ngắn (từ tháng 03/03/2007 – 30/07/2007), cũng như
hạn chế về điều kiện thí nghiệm nên một số thí nghiệm chỉ tiến hành ở
mức độ khảo sát.
Mặt khác, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa enzyme và tính kháng
cũng như mật độ khí khổng và tính mẫn cảm đối với bệnh trên cây cao
su đã được nghiên cứu ở một số nước. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên
phương pháp này được áp dụng tại VNCCSVN. Do đó, phương pháp
chỉ được thực hiện trên một số lượng ít dvt.
4
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lƣợc về cây cao su
2.1.1. Cây cao su và tầm quan trọng của nó
Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là cây công nghiệp nhiệt đới thuộc
họ thầu dầu (Euphorbiaceae) và là loại cây sản xuất cao su thiên nhiên chính hiện
nay trên thế giới (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991). Ngay từ khi
Columbo, nhà thám hiểm người Bồ Đào Nha, khám phá ra châu Mỹ đã thấy người
thổ dân bản xứ sử dụng mủ cao su trong một số hoạt động sinh hoạt hàng ngày của
họ. Đến năm 1736, Charles de Condamine – người Pháp phát hiện cây cao su ở lưu
vực sông Amazon – Nam Mỹ. Năm 1939, Charles Goodyear đã phát hiện phương
pháp “lưu hóa” mủ cao su làm tăng tính năng tác dụng của cao su rất lớn (Đoàn Thị
Thanh Nhàn, 1996).
Sau nhiều lần cố gắng du nhập cây cao su từ Nam Mỹ sang các nước Á và
Phi đều thất bại. Năm 1876, Henry Wickham, nhà thám hiểm người Anh, đã thành
công trong việc đưa cao su phát triển ở nhiều vùng trên thế giới, chủ yếu ở các vùng
nhiệt đới như một loại cây trồng độc canh. Cho đến nay nó đã và đang góp phần rất
lớn vào nguồn xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là ở
khu vực Đông Nam Á (Phan Thành Dũng, 2004). Từ năm 1910, cây cao su phát
triển rất mạnh và nhanh ở nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở các nước như Ấn Độ,
Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc… (Đoàn Thị
Thanh Nhàn, 1996).
Cây cao su được đưa vào trồng ở nước ta nhờ công của Bác sĩ Yersin. Vào
năm 1897, những hạt cao su đầu tiên đưa về được trồng tại Suối Dầu, Nha Trang.
Đến đầu thế kỷ 20, những đồn điền cao su được thiết lập tại Gia Định và một số nơi
ở Đông Nam Bộ. Đến thập niên 50, một số diện tích cao su cũng định hình tại
5
Tây Nguyên. Diện tích cao su nước ta đạt khoảng 492.000 ha vào năm 2006 và dự
kiến đạt 700.000 ha vào năm 2010 (Phan Thành Dũng, 2004). Sản lượng cao su
thiên nhiên của Việt Nam đã tăng vượt bậc, từ 220.000 tấn năm 1996 lên 560.000
tấn năm 2006 (Nguồn:
Xuất khẩu cao su Việt Nam dự báo sẽ tăng 7 – 10% đạt 750.000 – 780.000 tấn trong
năm 2007 (Nguồn:
Cây cao su là loại cây công nghiệp dài ngày cho sản lượng mủ cao, phẩm
chất mủ tốt nhất trong các loại cây có nhựa mủ. Cao su là một trong bốn nguyên
liệu cơ bản của nền công nghiệp hiện đại (than đá, gang thép, dầu hỏa, cao su). Cao
su vốn là hydratcacbon cao phân tử (C5H8), là chất dẻo có độ bền cơ học cao, tính
đàn hồi lớn. Gỗ cao su được dùng làm ván ép, đồ gia dụng, bàn ghế và nguyên vật
liệu chế biến giấy. Hạt cao su có chứa tinh dầu, tỷ lệ khoảng 47% trọng lượng hạt,
được dùng làm sơn mài, xà phòng, chế biến nhựa dán gỗ. Ngoài ra, nó còn đóng vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và làm cân bằng hệ sinh thái, phủ xanh đồi núi
trọc, tăng độ ẩm không khí, chắn gió và qua quang hợp làm sạch bầu không khí...
(Tổng Công ty Cao su Việt Nam, 2005).
2.1.2. Tình hình bệnh hại trên cây cao su
Cây trồng bị rất nhiều mầm bệnh tấn công như virus, nấm, côn trùng… Trong
đó, khoảng hơn 250.000 loài nấm có khả năng gây bệnh cho cây (Nguồn:
.daff.gov.au/__data/assets/pdf_file/0009/146925/management_of_plant_pathogen_collec
tions_vietnamese.pdf).
Cây cao su được trồng chủ yếu trong vùng nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm và
lượng mưa phong phú nên bị rất nhiều loại bệnh gây hại, nhất là những loại bệnh
do nấm gây ra. Chúng có thể gây hại trên tất cả các bộ phận của cây như lá, cành,
thân và rễ.
Theo Chee (1976), cây cao su bị trên 550 loài sinh vật tấn công. Nguyễn Hải
Đường (1997), ở Việt Nam, cây cao su bị 24 loại bệnh hại (Phan Thành Dũng dẫn
nhập, 2004). Đến năm 2006, P. T. Dung và ctv cho biết có 8 loại bệnh cao su chính
gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và sản lượng cây cao su trong nước bao
6
gồm bệnh phấn trắng, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh Corynespora,
bệnh nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh nứt vỏ, bệnh rễ nâu.
Trong các loại sinh vật và vi sinh vật gây bệnh cho cây cao su, bệnh lá do
nấm gây ra được xem là một trong những tác nhân gây thiệt hại lớn nhất. Chúng
không chỉ làm giảm sản lượng mà còn làm giảm cả chất lượng mủ. Đặc biệt là bệnh
héo đen đầu lá do nấm Colletotrichum gloeosporioides (Penz) gây ra, bệnh phấn
trắng do nấm Odium hevea Steinm gây ra. Nghiêm trọng nhất là bệnh rụng lá
Corynespora do nấm Corynespora cassiicola (Berk. and Curt.) Wei. gây ra. Loài
nấm này có khả năng gây hại quanh năm trên mọi tuổi lá, mọi giai đoạn sinh trưởng
của cây. Là một trong những nguyên nhân làm cây chậm phát triển, kéo dài thời kỳ
kiến thiết cơ bản thêm 1 – 2 năm và ảnh hưởng trực tiếp làm giảm sản lượng mủ từ
20 – 30% đối với vườn khai thác (Bộ môn BVTV, 2006).
2.2. Sơ lƣợc về nấm C. cassiicola
2.2.1. Phân loại học
Đặc điểm chung của nấm gây hại cho cây trồng là tế bào có nhân thực
(Eucaryotae), cơ quan sinh trưởng có cấu tạo dạng sợi, sinh sản bằng bào tử, sống
dị dưỡng, không có diệp lục. Nấm có thành phần loài rất phong phú (Vũ Triệu Mân
và Lê Lương Tề, 1998).
Nấm gây bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su có hệ thống phân loại
như sau:
Giới: Nấm
Ngành: Ascomycota
Lớp: Dothideomycetes
Lớp phụ: Pleosporomycetidae
Bộ: Pleosporales
Họ: Corynesporascaceae
Giống: Corynespora
Loài: Corynespora cassiicola
(Nguồn:
7
2.2.2. Đặc điểm hình thái
Chee (1988), kích thước trung bình của đính bào tử phân lập từ cây cao su
(H. brasiliensis) là 64,4 x 5,52 µm (23,42 – 132,6 x 2,60 – 7,80 µm). Bào tử nảy
mầm tạo ra một hoặc nhiều ống mầm giữa các vách ngăn, nhưng các ống mầm
thường mọc nhiều ở các tế bào tận cùng của bào tử. P. T. Dung (1995; 2004), đã ghi
nhận sự biến thiên về kích thước và hình dạng của đính bào tử phân lập từ lá cao su
bị nhiễm bệnh ngoài tự nhiên và nuôi cấy trên môi trường Potato Sucrose Agar
(PSA). Chiều rộng trung bình của đính bào tử và cuống bào tử lớn hơn và số vách
ngăn trung bình nhiều hơn. Đính bào tử phân lập từ lá cao su thường dài, thon và có
hình que trong môi trường nuôi cấy nhưng có đáy hơi rộng.
Theo Spencer và Walters (1969), sự khác nhau về hình thái học một phần
phụ thuộc vào sự sống khác nhau ở mức độ loài. Các mẫu nấm C. cassiicola phân
lập từ các ký chủ khác nhau có sự khác biệt rất lớn về đặc điểm nuôi cấy.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý
Theo Sarma và Nayudu (1970), C. cassiicola phát triển và hình thành bào
tử tốt trên môi trường PSA. Vào năm 1974, Onesirosan và ctv đã tìm thấy điều kiện
tốt nhất cho sự phát triển của C. cassiicola là 28ºC. Ở 32 – 36ºC nấm phát triển
chậm và khuẩn lạc hình thành không đều. P. T. Dung (1995), C. cassiicola phân lập
từ cây cao su nảy mầm trên môi trường PSA nhiều hơn trên môi trường Potato
Dextrose Agar (PDA) và Rubber Leaf Extract Agar và điều kiện nhiệt độ thích hợp
nhất cho nấm phát triển là 28ºC. Chee (1988) cho rằng C. cassiicola phân lập từ cây
cao su (H. brasiliensis) nuôi trên môi trường PSA được đặt trong bóng tối 3 ngày
sau đó đặt dưới ánh sáng 3 ngày ở 26ºC thì bào tử đính hình thành nhiều hơn.
Ẩm độ thích hợp nhất để phân lập C. cassiicola là 90%. Tuy nhiên, sự hình
thành bào tử vẫn xảy ra ở ẩm độ 80, 90 và 100% (Mushrif, 2006).
2.2.4. Khả năng tồn tại
Pernezny và Simone (1993), C. cassiicola là tác nhân gây ra bệnh đốm lá
trên các loại cây trồng bằng cách sống và lan truyền mầm bệnh trên đồng ruộng. Nó
có thể sống tới 2 năm trên xác bã cây trồng phổ ký chủ rộng. Ở các vườn trồng cao
8
su, sự có mặt của các loại cỏ giúp tăng sự sống của mầm bệnh và kiểm soát các loại
cỏ có thể giảm bớt được sự tác động của bệnh. Tuy nhiên, chúng có thể sống trên tất
cả các bộ phận của cây cao su bị nhiễm bệnh và xác bã cây trồng tiềm tàng dưới
dạng sợi nấm có màu nâu đậm. Đặc điểm này góp phần quan trọng trong thiết lập
hệ thống bảo vệ và điều chỉnh việc kiểm soát nhằm giảm sự tích lũy nguồn bệnh.
Năm 2004, Anonymous đã công bố rằng C. cassiicola có thể sống trên xác
bã và hạt đậu nành trên đất bỏ hoang hơn 2 năm. Nấm có thể sống trên các loại cây
trồng còn sót lại trên đồng ruộng cũng như trên xác bã cây trồng và xác bã giun tròn
(trích dẫn bởi Mushrif, 2006).
Bào tử có khả năng tồn tại trong đất với thời gian dài, trên lá cao su khô nấm
vẫn tồn tại và giữ nguyên khả năng gây bệnh đến 3 tháng (Phan Thành Dũng, 2004).
P. T. Dung (1995), C. cassiicola phân lập từ cây cao su là loại gây bệnh chuyên biệt
trên cây cao su và không gây bệnh trên lá cây tiêu, đu đủ và cà chua.
2.2.5. Khả năng phát tán
Theo Peries và Liyanage (1987), trên cây cao su, C. cassiicola tạo số lượng
bào tử lớn với các vách ngăn nằm ngang (trung bình là 2 – 16 vách ngăn) và xác định
chu kỳ ngày đêm của sự phóng thích bào tử, bắt đầu vào lúc 6 giờ sáng, dễ nhận thấy
nhất là vào khoảng 10 – 11 giờ, vào ban đêm thì bào tử phóng thích ít hoặc không có
sự phát tán (trích dẫn bởi Mushrif, 2006). Theo Phan Thành Dũng (2004), bào tử
phóng thích cao điểm vào lúc 8 – 11 giờ. Thời gian sau khi mưa nhiều và tiếp theo
nắng ráo, số lượng bào tử phóng thích nhiều nhất.
Sự phóng thích bào tử và sự lan truyền mầm bệnh từ nguồn đã biết, đã chỉ ra
rằng bào tử không có khả năng di chuyển xa; có thể do kích thước của chúng lớn và
tương đối nặng. Đây có thể là nguyên nhân mà bệnh lan truyền chậm giữa các khu
vực cách xa nhau (Mushrif, 2006).
2.2.6. Con đƣờng xâm nhập, phạm vi phân bố, phổ kí chủ và khả năng gây
bệnh của nấm C. cassiicola
Vi sinh vật xâm nhập vào cây trồng qua 3 con đường chủ yếu: qua "lỗ mở" tự
nhiên, qua vết thương, vết trầy xước trên cây và do chính vi sinh vật tự có cơ chế
9
để xuyên thủng tầng cutin, cellulose vào tế bào thực vật. Rất nhiều vi sinh vật xâm
nhập vào cây chủ qua lỗ khí, khí khổng, qua các lỗ mở trên hoa hay xâm nhập vào
hạt phấn (hạt phấn thụ tinh sẽ đem theo cả vi sinh vật vào hợp tử mới). Một số vi
sinh vật như nấm bệnh Magnaporthe grisea hay Botrytis cinerea sử dụng cơ chế
riêng với appressorium để xuyên thủng lớp bảo vệ cutin, cellulose và xâm nhập vào
tế bào chủ (Nguồn:
Theo Phan Thành Dũng (2004), nấm C. cassiicola xâm nhập chủ yếu ở mặt
dưới lá qua biểu bì và khí khổng, ngoài ra nấm còn tiết ra enzyme (cellulase) giúp
phân hủy màng tế bào.
Ngoài cây cao su, nấm còn là ký sinh của trên 150 loại cây trồng thuộc nhiều
họ khác nhau trên 80 nước thuộc nhiều vùng khí hậu từ nhiệt đới đến ôn đới và có
khả năng gây hại trên tất cả các bộ phận của cây từ lá đến rễ. Chưa có ghi nhận nấm
từ cây cao su gây hại cho cây khác và ngược lại (Phan Thành Dũng, 2000).
2.3. Giới thiệu về bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su
2.3.1. Lịch sử phát hiện
Bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su gây ra bởi nấm Corynespora
cassiicola (Berk. and Curt.) Wei., xuất hiện lần đầu tiên trên cây cao su thực sinh tại
Sierra Leone (Châu Phi) năm 1949, tiếp theo lần lượt ghi nhận tại Ấn Độ năm 1958;
Malaysia năm 1961; Nirgeria năm 1968; Thái Lan, Sri Lanka và Indonesia năm
1985; Brazil và Bangladesh năm 1988 (Phan Thành Dũng, 2004), gần đây nhất tại
Trung Quốc năm 2007 (Jinji và ctv, 2007).
Tại Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào tháng 8 năm 1999 tại Trạm
thực nghiệm Cao Su Lai Khê – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam (P. T. Dung và
N. T. Hoan, 2000). Tuy thời gian xuất hiện tại Việt Nam chưa lâu và được xem là
loại bệnh mới nhưng có tầm quan trọng vì nấm có khả năng gây hại quanh năm trên
mọi tuổi lá, mọi giai đoạn sinh trưởng của cây. Là một trong những nguyên nhân
làm cây chậm phát triển, kéo dài thời kỳ kiến thiết cơ bản thêm 1 – 2 năm và ảnh
hưởng trực tiếp làm giảm sản lượng mủ từ 20 – 30% đối với vườn khai thác. Ở
nước ta, mức độ và phạm vi tác hại của bệnh đã gia tăng đáng kể. Năm 2005 và
10
2006, bệnh rụng lá Corynespora gây hại trên một số dvt cao sản được trồng tại
nhiều công ty cao su ở vùng Đông Nam Bộ như Đồng Nai, Phú Riềng, Phước
Hoà… Nếu không được quan tâm đúng mức, ngăn chặn kịp thời thì bệnh có nhiều
khả năng sẽ bùng phát trở thành mối nguy hại cho ngành cao su trong tương lai
không xa (Phan Thành Dũng, 2006).
2.3.2. Triệu chứng của bệnh Corynespora trên cây cao su
2.3.2.1. Trên vƣờn ƣơm
Triệu chứng bệnh trên cây con thường gặp là các đốm tròn, rất hiếm khi có
sự bất thường về hình dạng và kích thước vết bệnh trên phiến lá có đường kính biến
thiên từ 1 – 8 mm. Ở tâm của các vết bệnh mỏng như giấy có màu trắng nâu hoặc
nâu nhạt, có viền màu nâu đậm và được bao quanh bởi quầng vàng, sự phân hủy lục
lạp tại trí trung tâm đôi khi dẫn đến hình thành lỗ (Jacob, 2006).
Ở cây con, hầu hết các lá non mới hình thành đều bị mầm bệnh này tấn
công và chúng làm cho đầu lá bị quăn lại do các đốm bệnh và gây ra sự rụng lá.
Bệnh xảy ra vào cuối mùa khô và gây rụng lá nghiêm trọng (Rajalakshmy và
Kothandaraman, 1996).
Đối với cây thực sinh, mầm bệnh tấn công trên các lá non và gây rụng lá.
Quá trình rụng lá liên tục và ra lá mới ảnh hưởng đến sự phát triển của cây. Cây
thực sinh trong giai đoạn vườn ươm bị nhiễm bệnh thường chậm phát triển và
không đạt được đường kính gốc ghép đúng thời hạn. Đối với cây thực sinh phát
triển trong bầu, vết bệnh có hình tròn hoặc không có hình dạng nhất định và chúng
có kích thước rất biến thiên (Jayasinghe, 2000).
Các triệu chứng đốm lá đã mô tả thường gặp ở cây con bị nhiễm bệnh nhẹ
đến trung bình. Dạng bệnh nặng là nguyên nhân làm cho lá non bị rụi trên cây thực
sinh và bầu đã ghép. Sự nhiễm bệnh xảy ra trong suốt thời gian từ cuối thời kỳ lá có
màu nâu rủ đến đầu thời kỳ lá có màu xanh nhạt, nếu điều kiện thời tiết khô hạn thì sẽ
xảy ra hiện tượng cháy lá vài ngày. Nếu bệnh xảy ra ở cuống lá và đế cuống lá sẽ làm
cho lá non bị khô. Lá bị rụi vẫn có thể ở lại trên cây vài ngày trước khi rụng. Những
lá non khô mỏng như giấy bị rụi vẫn có thể nhìn thấy được từ xa và dễ dàng xác định
11
được những cây bị ảnh hưởng nặng trong vườn ươm.
Trên vườn cây gỗ ghép, triệu chứng bệnh thường gặp là các đốm trên lá. Tuy
nhiên, thỉnh thoảng vẫn bắt gặp triệu chứng cháy rìa lá hay rụng lá. Trên lá bánh tẻ
bị nhiễm bệnh, thường gặp các vết bệnh có đường tròn điển hình hoặc không theo
quy luật với tâm vết bệnh mỏng như giấy có viền nâu và quầng vàng bao quanh.
Ngay cả lá già cũng bị nhiễm bệnh nhưng các vết bệnh thường rất nhỏ.
Ngoài triệu chứng cháy rìa lá và các vết thương, triệu chứng thường gây
rụng lá là các gân lá chuyển sang màu nâu đậm được mô tả như đường ray xe lửa
hay xương cá. Những triệu chứng này xuất hiện do nấm tiết ra độc tố tại vị trí
nhiễm, độc tố lan dọc theo các gân lá và làm đổi màu của gân lá. Vì độc tố lan
nhanh hơn sợi nấm nên nó phá hủy mô và hạn chế sự phát triển của nấm. Nếu bị
nhiễm nấm trên gân chính, lá non bị biến dạng và sau đó rụng đi, nếu nhiễm trên
gân phụ thì sự tồn tại của lá non tùy thuộc vào mức độ nhiễm và tạo ra hình dạng
đường ray xe lửa (hay xương cá).
Bệnh nặng làm cho chồi ngọn bị chết, chồi ở giai đoạn hóa nâu dễ bị tấn
công hơn. Chồi ở giai đoạn xanh nhạt thỉnh thoảng mới bị nhiễm bệnh nhưng khi
chồi đã xanh đậm hoặc nâu và trưởng thành thì ít nhiễm bệnh hơn và triệu chứng
bệnh chỉ có dạng đốm.
Cây con bị nhiễm bệnh thường yếu và còi cọc. Nấm phát triển mạnh trên
vùng đất có ẩm độ cao và có thể tồn tại đến mùa mưa năm sau. Cây bị nhiễm nặng
có thể không đủ dinh dưỡng dự trữ để ra lá mới và do đó làm cho cây chết khô
(Jacob, 2006).
2.3.2.2. Trên vƣờn khai thác
Bệnh Corynespora trên vườn khai thác được biết đến như một đại dịch từ hai
thập kỷ trở lại đây. Trong suốt mùa bệnh, vùng bị bệnh được ghi nhận là các lá non
bị khô với nhiều vết tròn làm cho cây bị rụi lá tới rụng toàn bộ lá. Cành bị rụng lá
có dạng tương tự như các sừng hươu (stag – horn). Mùa bệnh bắt đầu với sự xuất
hiện của nhiều vết tròn hoặc không tuân theo quy luật trên các lá non có màu xanh
nhạt mọc sau mùa đông.
12
Bệnh nhiễm trên lá bánh tẻ tạo ra các vết bệnh lớn xuất hiện trên phiến lá
như các vết màu nâu nhạt có viền màu nâu đậm và được bao quanh bởi quầng màu
vàng. Đôi khi ta có thể thấy ở tâm của vết bệnh có các vòng tròn đồng tâm. Trên
gân lá, chúng ta dễ nhận thấy dạng xương cá có chiều dài từ vài mm đến cm. Gân
chính và gân phụ đều có thể bị nhiễm. Nếu các cuống lá, gân phụ hoặc gân chính ở
đế lá non bị nhễm bệnh thì lá bị rụng chỉ trong vòng 2 ngày. Trong một số trường
hợp, lá non vẫn có thể tồn tại lâu hơn và nếu bệnh không nặng thì trên lá sẽ xuất
hiện nhiều lỗ (do sự chết của mô bệnh).
Khi nhiễm trên lá trưởng thành, triệu chứng dễ nhận thấy là xương cá. Khi
bệnh nặng sẽ tạo ra nhiều đốm và lá chuyển thành màu vàng, sau đó chuyển sang
màu nâu đồng và cuối cùng có thể bị rụng. Một số lá biến dạng tạo lỗ trên vết bệnh
trong một khoảng thời gian dài và cuối cùng là bị rụng. Lá trưởng thành với các vết
bệnh rất nhỏ thì có thể tồn tại đến khi rụng lá qua đông.
Ngoài phiến lá, cuống lá và chồi của cây trưởng thành cũng bị nhiễm bệnh.
Trên cuống lá vết bệnh xuất hiện dạng đường sọc màu nâu có chiều rộng và dài rất
khác nhau. Ở phần thân còn xanh, nấm tấn công làm nứt vỏ cây. Bệnh nặng làm cho
chồi bị khô. Chồi khô vẫn có thể tồn tại trên cây, dạng triệu chứng như vậy gọi là
dạng sừng hươu. Nấm có thể tồn tại trên chồi đến năm sau và bắt đầu gây bệnh trên
lá mới mọc. Thân cây gãy rơi xuống đất cũng là nguồn gây bệnh (Jacob, 2006).
2.3.3. Khả năng hình thành nòi mới
Nấm hình thành nhiều nòi nên vượt qua tính kháng của một số dvt cũng như
đáp ứng khác nhau với thuốc trừ nấm (Jayasinghe và Silva, 1996; Jayasinghe,
2000). Nòi mới hình thành dựa trên 3 yếu tố sau:
Đáp ứng với điều kiện địa lí.
Đáp ứng với cây ký chủ khác.
Đáp ứng với dvt cao su.
Trong đó yếu tố đầu và cuối có vai trò quan trọng bằng mức độ gây hại của
nấm với cao su tại từng vùng (Phan Thành Dũng dẫn nhập, 2000).
Theo Phan Thành Dũng (2004), đã có 6 nòi nấm gây hại cho cây cao su.
13
2.3.4. Nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về phƣơng pháp tuyển non dvt cao su
Theo Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật (2006), cho đến nay đã có một số phương
pháp tuyển non như sau:
Wastie (1973), đề ra phương pháp xây dựng vườn kiểm định bệnh đánh giá
mức độ mẫn cảm của các dvt mới với bệnh lá.
Lim (1972), giới thiệu kỹ thuật lây nhiễm bệnh trên lá cắt rời được thực
hiện ở điều kiện phòng thí nghiệm mục đích đánh giá tính mẫn cảm của các dvt
cao su đối với nấm Oidium heveae Steinm, dựa trên mật độ ra bào tử. Đây là
một phương pháp nhanh, có hệ thống trong việc tuyển chọn giống in vitro
kháng bệnh.
Năm 1988, Chee xây dựng phương pháp đánh giá bệnh rụng lá Corynespora
bằng cách điều tra, theo dõi chặt chẽ bệnh trên vườn kiểm định bệnh và lá cắt rời.
Hiện nay các phương pháp tuyển non dvt với các bệnh lá được áp dụng phổ biến ở
các nước trồng cao su.
Phan Thành Dũng và ctv sử dụng phương pháp in vivo kết hợp với điều tra
86 dvt trên vườn kiểm định bệnh tại An Lộc – Đồng Nai từ năm 2000 – 2005. Kết
quả cho thấy có sự tích lũy bệnh vì tỷ lệ và mức độ bệnh của các dvt trên tăng dần
theo thời gian.
2.4. Sơ lƣợc về enzyme
2.4.1. Định nghĩa
Enzyme là chất xúc tác sinh học, do tế bào sống tổng hợp nên, có tác dụng
điều chỉnh tốc độ và tính đặc hiệu của phản ứng hoá học xảy ra trong tế bào, mà
không làm ảnh hưởng đến hướng phản ứng và sự cân bằng phản ứng. Enzyme làm
giảm năng lượng hoạt hoá cần cho phản ứng thực hiện (Lê Ngọc Thông và
HuỳnhTiến Dũng, 2003).
2.4.2. Tính đặc hiệu
Đặc tính quan trọng nhất của enzyme là tính đặc hiệu. Tính đặc hiệu của
enzyme là khả năng xúc tác chọn lọc, xúc tác cho sự chuyển hóa một hay một số
chất nhất định theo một kiểu phản ứng nhất định (Nguyễn Đức Lượng, 2001).
14
2.4.3. Cơ chế tác động
Bản chất của cơ chế tác động bởi enzyme trong phản ứng hóa học là khả
năng hoạt hóa cơ chất để các cơ chất tham gia phản ứng mạnh hơn. Cơ chất tương
tác với nhau do sự cực hóa, sự chuyển dịch của các electron, sự biến dạng các liên
kết. Từ đó làm thay đổi động năng, thế năng dẫn tới cơ chất trở nên dễ dàng tham
gia vào các phản ứng hơn.
Điểm đặc biệt là khi có enzyme tham gia xúc tác thì năng lượng cần cho
phản ứng nhỏ hơn khi không có enzyme và cũng nhỏ hơn so với các phản ứng được
xúc tác bởi các chất xúc tác khác.
Quá trình xúc tác xảy ra qua 3 giai đoạn:
E + S → ES → P +E
Trong đó:
+ E: enzyme.
+ S: cơ chất.
+ P: sản phẩm.
Ở giai đoạn thứ nhất: enzyme sẽ kết hợp với cơ chất bằng liên kết yếu. Kết
quả là tạo thành một phức hợp ES, phức hợp này không bền. Phản ứng này xảy ra
rất nhanh và đòi hỏi một ít năng lượng.
Ở giai đoạn thứ hai: cơ chất bị biến đổi, dẫn tới làm căng và phá vỡ các liên
kết đồng hóa trị.
Ở giai đoạn thứ 3: sản phẩm tạo thành, enzyme được giải phóng và trở lại
trạng thái tự do (Nguyễn Đức Lượng, 2001).
2.4.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt tính của enzyme
Enzyme rất nhạy cảm với nhiều nhân tố: nồng độ enzyme, nồng độ cơ chất,
nhiệt độ, pH, chất kìm hãm, các anion.
2.4.5. Một số phƣơng pháp xác định hoạt tính của enzyme
Theo Phạm Thị Trân Châu và Phan Tuấn Nghĩa (2006), để phân tích hoạt độ
enzyme có thể tiến hành bằng một trong hai cách là phân tích liên tục và phân tích
gián đoạn. Tuy nhiên, dù phân tích theo cách nào thì cũng phải dựa trên nguyên tắc
15
chung của các phương pháp xác định hoạt độ enzyme đó là phân tích sự biến đổi
theo thời gian trong những điều kiện phản ứng xác định của cơ chất còn lại, hoặc
sản phẩm tạo thành, hoặc cả cơ chất và sản phẩm.
Phân tích liên tục
Là phương pháp đo cơ chất bị biến đổi hay sản phẩm tạo thành một cách liên
tục theo thời gian.
Dựa vào sự hấp thụ ánh sáng của cơ chất ở bước sóng , người ta có thể tiến
hành phản ứng trong một cuvette và đo sự biến đổi của cơ chất bằng quang phổ kế
theo thời gian ngay từ khi bổ sung enzyme vào dung dịch phản ứng có chứa sẵn cơ
chất, hay bổ sung cơ chất vào hỗn hợp đã chứa sẵn enzyme.
Phương pháp đo liên tục thường hay áp dụng khi không có chất, hay cách
làm ngừng phản ứng thích hợp hoặc được áp dụng đối với một số enzyme dễ bị mất
hoạt tính xúc tác ở điều kiện phân tích. Ngoài ra, các phương pháp phân tích liên tục
còn được dùng phổ biến với các nghiên cứu động học enzyme. Tuy nhiên, yêu cầu
đối với thiết bị đo là phải có bộ phận ổn định nhiệt để phản ứng có thể được thực
hiện ở các nhiệt độ mong muốn. Đây cũng là một hạn chế của phương pháp. Ngoài
ra, phải theo dõi sự biến đổi của chất phản ứng một cách liên tục nên khó có thể
thực hiện phân tích hoạt độ của nhiều mẫu enzyme trong cùng một lúc.
Phân tích gián đoạn
Là phương pháp cho enzyme tác dụng với cơ chất sau một khoảng thời gian
nhất định thì làm ngừng phản ứng enzyme bằng cách thích hợp và sau đó đo lượng
cơ chất còn lại hoặc sản phẩm tạo thành. Đây là cách được sử dụng phổ biến
nhấttrong các phân tích hoạt độ enzyme hiện nay.
Để làm ngừng phản ứng enzyme có thể dùng các tác nhân làm bất hoạt như
nhiệt độ cao, thay đổi pH (bổ sung acid hoặc kiềm), dùng chất tạo phức hay tách
enzyme ra khỏi hỗn hợp phản ứng… Phương pháp này khắc phục được những hạn
chế của phương pháp đo liên tục, phản ứng có thể tiến hành trong tủ ấm hay bể ổn
nhiệt, có thể tiến hành một lúc nhiều mẫu… Tuy vậy, vấn đề là phải tìm ra cách làm
ngừng phản ứng thích hợp.
16
Dựa trên nguyên tắc xác định hoạt độ enzyme bằng cách đo liên tục hay gián
đoạn, hoạt độ enzyme có thể xác định theo một hay một số phương pháp chính sau đây:
Phương pháp đo độ nhớt.
Phương pháp phân cực kế.
Phương pháp đo áp suất hay
áp kế.
Phương pháp quang phổ kế.
Phương pháp chuẩn độ.
Phương pháp sắc ký.
Phương pháp hoá học.
Phương pháp phóng xạ.
Phương pháp huỳnh quang.
Tuỳ theo các đặc trưng của phản ứng, sự tiện lợi của phương pháp phân tích,
yêu cầu về độ chính xác của phép đo cũng như điều kiện của phòng thí nghiệm mà
có thể lựa chọn cách xác định nào là thích hợp nhất. Tuy vậy cách đáng tin cậy nhất
trong mọi trường hợp là xác định sản phẩm tạo thành theo thời gian, bởi vì có các
trường hợp, hoạt độ enzyme cần xác định có thể rất thấp, sự chuyển hoá cơ chất vốn
phải có ở mức bão hoà có thể xảy ra nhưng rất khó đo được một cách chính xác.
Khi đó, sự xuất hiện của sản phẩm phản ứng được xác định bằng những cách đo đặc
hiệu, cho phép khẳng định sự có mặt của enzyme một cách đáng tin cậy.
2.4.6. Sơ lƣợc về enzyme liên quan đến tính kháng bệnh ở thực vật
Để hạn chế sự phát triển của các mầm bệnh do nấm gây ra thì các loại thực
vật cũng tạo ra nhiều cơ chế để chống lại các mầm bệnh đó. Ký chủ có thể gia tăng
thành tế bào của chúng bằng cách hình thành thêm thành tế bào, lignin… và tạo ra
các hợp chất kháng vi khuẩn có khối lượng phân tử thấp như phenol, quinone,
alkaloid. Tăng cường tạo các enzyme và hoạt tính của chúng đóng vai trò quan
trọng trong cơ chế kháng của thực vật. Các enzyme này thường xuất hiện dưới các
dạng đồng hình khác nhau và thường liên quan đến quá trình tổng hợp các chất
phòng vệ hoặc có tác động trực tiếp đến sự kháng khuẩn. Nhiều loại PR proteins
(Pathogenesis Related Proteins) được xem như là enzyme. Khi không có sự xuất
hiện của các chất từ sự nhiễm bệnh thì sự hoạt động của các enzyme này sẽ bị ức
chế. PR proteins có thể chỉ xuất hiện sau khi đã phát sinh bệnh thì chúng mới có
biểu hiện kháng. Một số PR proteins điển hình là -1,3-glucanase, chitinase,
peroxidase, polyphenol oxidase… (Joseph, 2006).
17
2.4.7. Một số nghiên cứu về enzyme phòng vệ của cây cao su
Breton và ctv (1996), hoạt tính -1,3-glucanase khác nhau giữa các dòng vô
tính khác nhau: GT 1, PB 235 và PB 260. Đồng thời ông cũng nhận thấy hoạt tính
peroxidase cao hơn trong dòng kháng GT 1 và hoạt tính của chitinase của dvt GT 1
cũng tăng lên trong khi lây nhiễm nhân tạo bệnh Corynespora.
Hoạt tính của enzyme -1,3-glucanase của dvt GT 1 cũng được ghi nhận là
tăng lên sau 24 tới 96 giờ lây bệnh Corynespora nhân tạo (Philip và ctv, 2001).
Năm 2006, Kurma và Jacob đã nghiên cứu sự thay đổi của các enzyme oxy
hoá liên quan đến khả năng phòng vệ trên cả dvt cao su cảm nhiễm (RRII 105 và
PB 260) và kháng (RRIM 600 và GT 1) khi chủng bệnh Corynespora và thấy rằng
hoạt tính của enzyme oxy hoá liên quan đến khả năng phòng vệ ở các dòng kháng
cao hơn ở các dòng cảm nhiễm.
2.4.8. Peroxidase
2.4.8.1. Sơ lƣợc về peroxidase
Dunford và Stillman (1976); Gray và Montgomery (1997) đã cho rằng
peroxidase (POD) là enzyme oxy hoá khử phân bố rộng khắp mà sử dụng hydrogen
POD hoặc các hydroperoxide hữu cơ như là các chất oxy hoá. Phần lớn POD là các
glycoprotein chứa liên kết N – oligosaccharide (Miranda và ctv dẫn nhập, 2003).
Theo Chatchamon Daengkanit và Wallie Suvachittanont (2005), peroxidase
là một hemeprotein xúc tác oxy hoá electron của các cơ chất khác nhau (phenol, các
amine thơm) bởi H2O2. Heme peroxidase tồn tại ở nhiều nơi trong tự nhiên với
nhiều chức năng sinh lý học và đã được phân thành 3 lớp dựa vào trình tự amino
acid của chúng. Lớp I bao gồm các peroxidase nội bào, đó là cytochrome c
peroxidase, ascorbate peroxidase. Lớp II chứa các enzymes kích thích sự bài tiết
của nấm, như là manganese peroxidase và lignin peroxidase. Lớp thứ III bao gồm
các peroxidase kích thích bài tiết của thực vật.
Johann Putter (1974), thuật ngữ peroxidase (POD) trong nó mang một ý
nghĩa rộng lớn bao gồm một nhóm enzyme chuyên biệt như NAD – POD,
NADP – POD, acid béo – POD, cytochrome – POD và glutathione – POD cũng
18
như một nhóm enzyme không chuyên biệt từ các nguồn khác nhau, mà chúng được
biết đến nhiều nhất là POD. POD xúc tác phản ứng khử hydro của một số lượng lớn
các hợp chất hữu cơ như phenol và các amine thơm, các hydroquinone, các amine
dehydroquinone, các dẫn xuất của benzidine. Đặc biệt là o-toluidine, guaiacol...
2.4.8.2. Vai trò của peroxidase đối với cây cao su
Theo Geiger và ctv (1989), hoạt tính peroxidase tăng lên khi cây chịu nhiều
loại stress khác nhau. Ví dụ như bị tổn thương, sốc nhiệt hoặc sốc thẩm thấu và ô
nhiễm không khí. Phản ứng này đã được nghiên cứu trong trường hợp nhiễm bệnh
nơi mà thường xuyên liên quan đến kích thích hoạt tính POD để kháng lại mầm
bệnh. Trong trường hợp này, peroxidase được xem là nhân tố điều khiển bước cuối
cùng của quá trình sinh tổng hợp lignin bằng cách tạo chất đồng trùng hợp cinnamyl
alcohol dẫn đến sự gỗ hoá của mô tăng cao bất thường. Phản ứng lignin hoá này có
thể hạn chế sự xâm nhiễm của mầm bệnh và sự phát triển mầm bệnh trong mô.
POD liên quan đến sự hóa gỗ của thành tế bào và trong quá trình biến dưỡng
của sự oxy hoá hormone thực vật indole-3-acetic acid (IAA). Chúng đóng vai trò
quan trọng trong việc ngăn chặn cơ chế tấn công của mầm bệnh, giúp chống mặn và
giảm stress. Trong cây cao su, POD được tìm thấy nhiều ở gần lớp võ cây, có thể
ngăn chặn được các vết thương (Daengkanit và Suvachittanont, 2005).
Joseph và ctv (2006), POD là một enzyme quan trọng tìm thấy trong thực vật.
Nó đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp lignin và nó được biết đến như là chất xúc
tác cho quá trình oxy hoá của mono và diphenol, các amine thơm để tăng độc tố
quinone khi có sự hiện diện của hydrogen. POD được xem là độc tố của vi sinh vật.
2.5. Sơ lƣợc về khí khổng
2.5.1. Cấu tạo
Tế bào bảo vệ có một nhân lớn và nhiều lục lạp bé. Nó là tế bào biểu bì duy
nhất có lục lạp ở cây sống trên cạn.
Vách nối giữa tế bào bảo vệ với tế bào phụ mỏng và sự dẫn truyền giữa
chúng không cần sự có mặt của sợi liên bào. Tế bào bảo vệ dính với tế bào phụ và
treo lơ lửng trên xoang dưới lỗ khí.
19
Hình 2.1: Cấu tạo khí khổng
(Nguồn: và
Tế bào bảo vệ dạng elip có vách phía bụng hóa dày nằm sát lỗ, vách phía
lưng mỏng nằm xa lỗ.
Toàn bộ bộ máy lỗ khí được phủ bằng một lớp cutin dày nên ngăn sự mất
nước khỏi tế bào bảo vệ (Nguyễn Ngọc Trì, 2005).
2.5.2. Sự phân bố
Theo Phạm Thị Lộc (2002), khí khổng gặp ở lớp biểu bì của tất cả các cơ
quan, trừ rễ. Tuy nhiên, theo Nguyễn Ngọc Trì (2005), khí khổng có ở tất cả thực
vật bậc cao, hầu hết ở thực vật bậc thấp (rêu, dương xỉ) ngoại trừ các cây thủy sinh
mọc trong nước. Ở khỏa tử và bí tử, khí khổng có hầu hết ở các bộ phận cơ quan
trên không như lá, thân, hoa, quả mặc dù trong vài trường hợp khí khổng không
hoạt động. Kích thước, số lượng và sự phân bố khí khổng tùy thuộc rất nhiều vào
loài, vào vị trí lá, vị trí trên từng bản lá, bội thể và điều kiện sống. Thông thường
trên mỗi mm2 lá có 20 – 400 khí khổng. Tuy nhiên đôi khi có đến 1.000 khí
khổng/mm2 hoặc hơn nữa.
Lá của các loại thân thảo một lá mầm như họ hòa bản thường mang khí
Vách mỏng
Lỗ khí Tế bào bảo
vệ
Nhân
Lục lạp
Không bào
Tế bào thịt lá
Xoang dưới
lỗ khí
Tế bào
bảo vệ
Tế bào phụ
Lỗ khí
Tế bào biểu
bì
20
khổng bằng nhau ở cả hai mặt lá. Ở loài thân thảo hai lá mầm, số lượng khí khổng ở
mặt dưới lá nhiều hơn mặt trên. Hầu hết cây thân gỗ hai lá mầm khí khổng chỉ có ở
mặt dưới lá trong khi ở các lá nổi trên mặt nước ở những loài cây thủy sinh thì khí
khổng chỉ có ở mặt trên của lá, lá chìm trong nước thường không có khí khổng.
Trong phần lớn trường hợp, khí khổng phân bố rải rác ngẫu nhiên trên phiến lá. Tuy
nhiên, ở cây một lá mầm với lá có hệ mạch dẫn chạy song song, khí khổng được sắp
xếp thành hàng nằm giữa các mạch dẫn.
2.5.3. Vai trò của khí khổng đối với thực vật
Khí khổng là con đường chủ yếu xâm nhập CO2 trong quang hợp và là con
đường chủ yếu trong thoát hơi nước.
2.5.4. Chu kỳ đóng mở ngày đêm của khí khổng
Nét đặc trưng quan trọng của khí khổng là nó mở khi phản ứng với ánh sáng
và đóng lại trong tối. Cũng có khi lỗ khí đóng lại một phần hay hoàn toàn giữa ngày
khi cây bị mất nước nghiêm trọng, lá bị héo. Ngoại trừ cây mọng nước như xương
rồng thì lỗ khí mở suốt đêm và đóng lại suốt ngày (Nguyễn Ngọc Trì, 2005).
Cây cao su là loại thực vật bậc cao nên cơ chế đóng mở khí khổng của chúng
cũng tương tự như các loại thực vật khác. Khí khổng mở ra khi phản ứng với ánh
sáng và đóng lại trong tối, đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho mầm
bệnh xâm nhập qua khí khổng khi chúng mở ra. Theo Phan Thành Dũng (2004),
bào tử C. cassiicola phóng thích cao điểm vào lúc 8 – 11 giờ. Mặt khác, đây cũng là
thời điểm khí khổng mở ra nên rất thuận lợi cho nấm C. cassiicola xâm nhập.
Hình 2.2: Cấu tạo mở và đóng của khí khổng
(Nguồn:
21
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành
3.1.1. Thời gian
Từ tháng 03/03/2007 đến 30/07/2007.
3.1.2. Địa điểm
Địa điểm lấy mẫu: Vườn Dự án giống cao su Quốc gia và Vườn Sơ
tuyển 03 – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam (VNCCSVN) tại Lai Khê,
Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương.
Địa điểm thực hiện: Phòng Thí nghiệm Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Phòng
Thí nghiệm Công Nghệ Sinh Học, Phòng Thí nghiệm của Trung Tâm
Công Nghệ Cao Su – VNCCSVN.
3.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Mẫu lá cao su của một số dvt bị nhiễm bệnh Corynespora và mẫu lá hoàn
toàn sạch bệnh. Mẫu lá được sử dụng trong tất cả các thí nghiệm là khoảng 10 – 12
ngày tuổi.
3.2. Phƣơng pháp tiến hành
3.2.1. Phƣơng pháp lấy mẫu lá
a. Đối với lá bệnh (10 – 12 ngày tuổi)
Mẫu lá phải được lấy trước 8 giờ sáng khi độ ẩm không khí còn cao, bào tử
còn nằm trên vết bệnh chưa phóng thích vào không khí.
Chọn những mẫu lá có vết bệnh đặc trưng. Sau đó giữ ẩm để đưa về phòng
thí nghiệm.
b. Đối với mẫu lá sạch bệnh (10 – 12 ngày tuổi)
Mẫu lá phải được lấy trước 8 giờ sáng. Phải xem kỹ và chắc chắn rằng trên
gân lá và phiến lá không có bất kỳ một vết bệnh nào dù lớn hay nhỏ. Ghi rõ tên dvt
22
lấy mẫu. Sau đó giữ ẩm để đưa về phòng thí nghiệm.
3.2.2. Phƣơng pháp phân lập nấm C. cassiicola
3.2.2.1. Hoá chất và dụng cụ
Dụng cụ: becher, bình tam giác, đĩa petri, que cấy, đèn cồn, pence, lame,
lamelle, kính hiển vi quang học, autoclave, tủ sấy, hộp plastic đựng mẫu,
giấy thấm nước, bút lông, băng keo.
Hoá chất:
Môi trường PDA, PSA (cách pha chế Phụ lục 2).
Thuốc nhuộm Methylene blue.
3.2.2.2. Phân lập mẫu nấm
Lấy mẫu lá bệnh từ vườn đem về phòng thí nghiệm. Trước khi phân lập phải
xác định hình thái sợi nấm và bào tử dưới kính hiển vi bằng cách dùng băng keo
trong dán vào mặt dưới của lá bệnh sau đó ép lên lam kính.
Tại vị trí vết bệnh đặc trưng trên mẫu lá, cắt thành những miếng nhỏ tại phần
tiếp giáp giữa mô khỏe và mô bệnh có kích thước 5 mm x 5 mm. Tiến hành rửa lá 1
lần với cồn 70ºC trong 30 giây. Sau đó rửa lại 2 lần với nước cất (cất 2 lần), khử
trùng que kẹp trên ngọn đèn cồn, để nguội, dùng que kẹp gắp các mẫu lá đặt vào 5
vị trí trên đĩa môi trường (mặt dưới của lá tiếp xúc với bề mặt môi trường).
Sau 2 ngày những khuẩn lạc nghi ngờ là nấm C. cassicola được cấy chuyền
sang đĩa petri chứa môi trường PDA và đặt dưới ánh sáng đèn huỳnh quang
12 giờ/ngày ở điều kiện nhiệt độ 26 – 30ºC/2 – 3 ngày. Khi nấm phát triển, tiếp tục
cấy chuyền sang môi truờng mới cho đến khi tạo được nguồn nấm thuần chủng.
3.2.2.3. Nhân số lƣợng bào tử
Từ nguồn nấm thuần chủng, lấy mẫu nấm với đường kính 0,8 cm cấy vào đĩa
petri chứa môi trường PSA. Nấm C. cassiicola khó tạo bào tử trong môi trường
nhân tạo, để có được một số lượng lớn bào tử trên môi trường nhân tạo ta có thể tiến
hành như sau: đặt các đĩa petri này trong bóng tối 5 ngày liên tiếp để sợi nấm phát
triển. Tiếp theo, dùng lam kính cạo nhẹ trên bề mặt của khuẩn lạc để kích thích sợi
nấm tạo bào tử và đặt dưới ánh sáng đèn huỳnh quang liên tục trong 3 ngày.
23
3.2.3. Phƣơng pháp đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora trên mẫu
lá nguyên bằng cách lây bệnh nhân tạo
Thực hiện theo phương pháp của Chee (1988) và phương pháp này hiện đang
được sử dụng tại Bộ môn BVTV – VNCCSVN.
3.2.3.1. Vật liệu và dụng cụ
Nguồn nấm C. cassiicola thuần chủng (60 đĩa petri), micropipette, nước
cất 2 lần, thuốc chống mốc (2 g/lít nước), giấy thấm nước, lưới sắt
(24 cm x 14 cm), ống hút nhựa (có đường kính 1 cm), hộp plastic trong
suốt có nắp đậy với kích thước: dài 25 cm, rộng 15 cm, cao 8 cm.
Mẫu lá sạch bệnh (60 dvt) lấy tại Vườn Sơ tuyển 03 – VNCCSVN.
3.2.3.2. Phƣơng pháp
a. Bố trí thí nghiệm
Kiểu thí nghiệm: hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely Randomized
Design, CRD).
Số nghiệm thức: 60 (60 dvt), số lần lặp lại: 3, mỗi lần lặp lại 2 lá.
Tổng số mẫu: 180, mỗi mẫu (1 hộp plastic).
Thí nghiệm được tiến hành lặp lại 2 đợt.
b. Phương pháp tiến hành
Đặt lớp giấy thấm nước xuống đáy hộp, cho nước cất (cất 2 lần) vào hộp đến
khi vừa thấm ướt giấy là đủ, tiếp theo đăṭ môṭ lớp ống hút nhựa lên trên lớp giấy,
sau đó đặt tấm lưới sắt lên (lớp ống hút có tác dụng là làm cho lá không tiếp xúc
trực tiếp với nước, tấm lưới sắt giúp cho lá giữ được thăng bằng để có thể nhỏ giọt
dung dịch bào tử ở trên mặt lá).
Mẫu lá được rửa với thuốc chống mốc 1 lần trong 30 giây, sau đó rửa lại 3
lần với nước cất, thấm khô, đặt vào hộp đã được chuẩn bị sẵn ở trên (mặt trên của lá
tiếp xúc với tấm lưới sắt). Dùng micropipette hút dịch bào tử đã qua lưới lọc, nhỏ
lên hai bên gân chính của lá, mỗi bên 4 giọt (1 giọt = 20 µl).
Sau khi lây nhiễm, đặt các hộp plastic dưới ánh sáng đèn huỳnh quang 12
giờ/ngày. Nhiệt độ phòng 26 ± 2ºC.
24
c. Các chỉ tiêu, chu kỳ theo dõi và cách phân cấp mức độ bệnh.
Chỉ tiêu theo dõi
Ghi nhận cấp bệnh (gồm 4 cấp từ 0 – 3) trên mỗi mẫu lá dựa vào số lượng và
diện tích vết bệnh như Hình 3.1.
Hình 3.1: Minh họa phân cấp bệnh trên mẫu lá nguyên
(Nguồn: Bộ môn BVTV – VNCCSVN).
Theo dõi 3 lần vào các thời điểm 5, 7 và 10 ngày sau khi lây nhiễm. Cấp
bệnh dựa theo bảng phân cấp bệnh đang sử dụng tại Bộ môn BVTV – VNCCSVN
(Bảng 3.1).
Bảng 3.1: Bảng phân cấp bệnh gây bệnh nhân tạo trên mẫu lá nguyên
Cấp bệnh Triệu chứng
Cấp 0
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Không bệnh
Lá có màu hơi ngăm đen ngay bên dưới giọt dung dịch bào tử
Vết bệnh lan rộng và rõ nhưng chưa có sợi nấm
Vết bệnh lan rộng và rõ, xuất hiện nhiều sợi nấm
(Nguồn: Bộ môn BVTV – VNCCSVN).
Phân hạng thống kê mức độ bệnh sau 10 ngày lây nhiễm theo cách tính sau:
Rất nặng: X ≥ +
25
Nặng: ≤ X < +
Trung bình: – ≤ X <
Nhẹ: X ≤ –
Trong đó:
X: cấp bệnh của mỗi dvt.
: cấp bệnh trung bình của 60 dvt.
: độ lệch chuẩn quần thể.
d. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm MS – Excel.
3.2.3.3. Thời gian và địa điểm thực hiện
Thời gian thực hiện: từ 15/03 – 30/05/2007.
Địa điểm thực hiện: Phòng Thí nghiệm Bộ môn BVTV – VNCCSVN.
3.2.4. Phƣơng pháp đo hoạt tính peroxidase (POD) từ lá của một số dvt cao su
Thưc̣ hiêṇ theo phương pháp của Thankamony và Philip (2006).
3.2.4.1. Mục đích
Khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính peroxidase và tính kháng CFLD trên
một số dvt cao.
3.2.4.2. Vật liệu, dụng cụ và hoá chất
a. Vật liệu và dụng cụ
Mẫu lá cao su bị bệnh rụng lá Corynespora và mẫu lá sạch bệnh lấy tại
Vườn Sơ tuyển 03 – VNNCSVN.
Máy đo quang phổ DR 5000, cối, chày, đá lạnh, micropipette các loại,
eppendorf, cân điện tử, kéo, nước cất 2 lần, máy ly tâm lạnh, autoclave,
tủ sấy, tủ lạnh.
b. Hoá chất:Phosphate buffer 0,1 M (pH = 7,0), dung dịch guaiacol 20 mM,
dung dịch H2O2 4,2%.
3.2.4.3. Phƣơng pháp
Bố trí thí nghiệm
Từ 60 dvt sau khi gây bệnh nhân tạo, chia thành 4 cấp bệnh, từ mỗi cấp bệnh
chọn ngâũ nhiên 3 dvt để xác định hoạt tính POD.
26
Kiểu thí nghiệm: hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD).
Số nghiệm thức: 12 (12 dvt), trong mỗi nghiệm thức gồm 2 yếu tố: hoạt
tính POD trên mẫu lá bệnh và mẫu lá không bệnh (đối chứng), mỗi yếu tố
lặp lại 3 lần.
Tổng số mẫu: 72.
Điều kiện thí thiệm: ly trích enzyme ở điều kiện lạnh (khoảng 4ºC), bảo
quản enzyme ở 0 – 4ºC, đo hoạt tính enzyme ở 25ºC.
Phương pháp ly trích peroxidase từ lá cao su.
Phương pháp đo hoạt tính peroxidase
Phương pháp
Cho 3 ml dung dịch buffer + 0,05 ml dung dịch guaiacol + 0,1 ml dung dịch
enzyme + 0,03 ml dung dịch hydrogen peroxide (H2O2) vào trong cuvette. Trộn đều
và đặt cuvette vào trong máy đo quang phổ kế. Đo ở bước sóng 436 nm.
Thêm 3ml phosphate buffer
Cân 1 gam mẫu lá, cắt nhỏ, cho vào cối
Cho dịch nghiền vào eppendorf
Ly tâm 18.000 vòng/15 phút ở 5ºC.
Thu dịch nổi, cất giữ enzyme ở 0 – 4ºC.
Nghiền trong điều kiện lạnh
Mẫu lá bệnh (hoặc mẫu đối chứng), rửa 2 lần với nước cất 2 lần
27
Chỉ tiêu quan sát
Sau khi đặt cuvette vào máy đo quang phổ. Ghi nhận thời gian cần để sự hấp
thu tăng thêm 0,05 ( t).
Họat tính enzyme được tính theo công thức sau:
Trong đó:
3,18: thể tích cuối (ml).
0,1: lượng enzyme đem đo (ml).
1000: đổi đơn vị ml sang lít.
6.39: tương đương với 1 đơn vị enzyme tạo thành ở bước sóng 436 nm.
1: độ dài ánh sáng đi qua cuvette (cm2).
Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm MS – Excel và Statgraphics Ver. 7.0.
3.2.4.4. Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm
Thời gian thực hiện: 01/06 – 10/07/2007.
Địa điểm thực hiện: Phòng Thí nghiệm Công Nghệ Sinh Học, Phòng
Thí nghiệm của Trung Tâm Công Nghệ Cao Su – VNCCSVN.
3.2.5. Phƣơng pháp đếm số lƣợng khí khổng trên lá của một số dvt cao su
Thực hiện theo phương pháp của Nguyễn Thị Kim Linh (2005).
3.2.5.1. Mục đích
Khảo sát mối quan hệ giữa mật độ khí khổng và tính mẫn cảm đối với CLFD
của một số dvt cao su.
3.2.5.2. Hoá chất và dụng cụ
Hoá chất collodium, đũa thuỷ tinh, lame, lamelle, kính hiển vi quang học.
Mẫu lá sạch bệnh của 12 dvt được chọn ra từ 4 cấp bệnh, mỗi cấp bệnh 3
dvt sau khi đánh giá khả năng kháng bệnh rụng lá Corynespora.
3.2.5.3. Phƣơng pháp
Bố trí thí nghiệm:
Từ 60 dvt cao su sau khi gây bệnh nhân tạo in vivo, phân về 4 cấp bệnh, mỗi
Hoạt tính enzyme (đơn vị / lít)
28
cấp bệnh chọn ra 3 dvt để tiến hành đếm mật độ khí khổng.
Kiểu thí nghiệm: hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD).
Số nghiệm thức: 12 (12 dvt), đơn yếu tố (số lượng khí khổng trên mẫu lá
sạch bệnh), số lần lặp lại 3 (1 lần lặp lại là một vị trí đếm trên 1 lá/1 dvt).
Tổng số mẫu: 36.
Phương pháp tiến hành
Thoa một lớp mỏng collodium (khoảng 1cm2) ở mặt dưới của lá cao su. Đợi
cho collodium khô, bóc ra đem quan sát dưới kính hiển vi giữa hai lớp lam và
lamelle. Đếm số khí khổng thấy được trong diện tích thị trường vật kính X40.
Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm MS – Excel và Statgraphics Ver. 7.0.
3.2.5.4. Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm
Thời gian thực hiện: 10/07 – 30/07/2007.
Địa điểm thực hiện: Phòng Thí nghiệm Bộ môn BVTV – VNCCSVN.
29
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình bệnh rụng lá Corynespora tại Lai Khê
Bệnh rụng lá Corynespora do nấm Corynespora cassiicola (Berk. and Curt.)
Wei., họ Moniliales gây ra, xuất hiện lần đầu tiên ở nước ta vào năm 1999 tại
Lai Khê, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương.
Triệu chứng bệnh ban đầu khá đặc trưng như trên lá già là dạng xương cá
dọc theo gân chính và gân phụ, lá chuyển dần sang màu đỏ cam, trên lá non là
những vết tròn có tâm mỏng như giấy, bao quanh vết bệnh là vòng màu nâu hoặc
đen có quầng vàng ở ngoài, đôi khi hình thành lỗ thủng tại tâm vết bệnh...
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm và lượng mưa nhiều đó
là điều kiện rất thuận lợi cho nấm gây CLFD phát triển cả về mức độ lẫn quy mô,
đồng thời cũng có những biến đổi lớn về triệu chứng bệnh, kích thước vết bệnh và
vị trí gây bệnh.
Mặt khác, cũng tùy theo tính mẫn cảm của từng dvt, tuổi lá, thời điểm nấm
xâm nhiễm hoặc yếu tố môi trường đối với mầm bệnh mà chúng hình thành những
triệu chứng không đặc trưng làm cho chúng ta khó xác định trực tiếp ngoài đồng
ruộng mà phải đem về phòng thí nghiệm quan sát hình thái bào tử qua kính hiển vi.
Có một số triệu chứng không đăc̣ trưng của bệnh rụng lá Corynespora dễ gây
nhầm lẫn với một số bệnh khác nhưng nếu quan sát kỹ vẫn có thể phân biệt được.
Ví dụ, triệu chứng quăn đầu lá gần giống như bệnh héo đầu lá do nấm Colletotricum
gloeosporioides (Penz) gây ra, điểm khác biệt lớn là bề mặt các đốm bệnh bằng
phẳng, không có u lồi và có những viền màu nâu được bao quanh bởi quầng vàng.
Một số triệu chứng CLFD tại Vườn Dư ̣án giống cao su Quốc gia – Lai Khê,
Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương (Hình 4.1a và Hình 4.1b).
30
Hình 4.1a: Một số triệu chứng bêṇh ruṇg lá Corynespora trên lá non
Hình 4.1b: Một số triệu chứng bêṇh ruṇg lá Corynespora trên lá già
Qua các đợt điều tra của Bộ môn BVTV tại các Vườn Sơ tuyển của
VNCCSVN (Bảng 4.1) cho thấy hầu hết các vườn này đều bị nấm C. cassiicola tấn
công và không một dvt nào có được tính kháng hoàn toàn với bệnh, 100% dvt trên
Vết tròn có
viền nâu được
bao quanh bởi
quầng vàng
Cháy phiến lá
Quăn đầu lá
Dạng
xương cá
Lá biến dạng
tạo lỗ trên vết
bệnh
31
vườn đều nhiễm bệnh Corynespora ở mức độ mẫn cảm khác nhau. Tuy nhiên, trên
cuống và chồi rất ít gặp, bệnh gây trên lá là chủ yếu.
Bảng 4.1: Kết quả điều tra CLFD ở vƣờn sơ tuyển 03 và 04 tại Lai Khê
Tên vƣờn Ngày điều tra Số dvt Số dvt nhiễm bệnh
Vườn sơ tuyển 2003 Từ ngày 18/04/2006
đến 08/08/2006
72 72
Vườn sơ tuyển 2004 76 76
(Nguồn: Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – VNCCSVN).
Thực tế cho thấy, bệnh đã phát triển rất mạnh và hình thành nhiều triệu
chứng khác nhau nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ thì bệnh sẽ có khả năng
tích lũy và có cơ hội gây hại trên diện tích lớn cao su trong nước.
4.2. Kết quả phân lập
Sau 2 – 3 ngày đặt mẫu bệnh (5 mm x 5 mm) trên môi trường PDA, từ mẫu
bệnh sẽ xuất hiện sợi nấm mọc lan ra môi trường. Tiến hành tách một phần môi
trường có sợi nấm sang đĩa môi trường khác, tiếp tục nuôi cấy ở điều kiện nhiệt độ
phòng. Sau 3 – 4 ngày có thể xác định được sơ bộ nấm đó có phải là C. Cassiicola
hay không nhờ những đặc điểm đó là khuẩn lạc có màu xám, mặt dưới đĩa petri có
màu đen (màu của độc tố được tiết ra môi trường).
Làm tiêu bản bào tử và quan sát dưới kính hiển vi quang học, so sánh với
những mô tả của Ellis và Holiday (1971) để có thể khẳng định chắc chắn rằng mẫu
nấm thu được là C. cassiicola.
Khi đã có nguồn nấm thuần chủng, tiến hành nhân số lượng bào tử
C. cassiicola để thực hiện thí nghiệm lây bệnh nhân tạo. Trên môi trường nhân tạo
nấm C. cassiicola rất khó tạo bào tử. Do vậy, để thu được số lượng lớn bào tử
C. cassiicola phục vụ cho việc lây bệnh nhân tạo cần tiến hành kích thích sợi nấm
sinh bào tử theo phương pháp của Chee (1988) và các tác giả khác được mô tả như
sau: Đặt các đĩa petri này trong tối 5 ngày liên tiếp để sợi nấm phát triển, dùng
lamelle cạo nhẹ trên bề mặt của khuẩn lạc để kích thích sợi nấm tạo bào tử. Tiếp tục
đặt dưới ánh sáng đèn huỳnh quang liên tục trong 3 ngày.
Sau 8 ngày nhân số lượng bào tử nấm C. cassiicola trên môi trường nhân tạo.
32
tiến hành tách bào tử từ các đĩa nấm nguồn (cho vào mỗi đĩa 10 ml nước cất, cạo
nhẹ trên bề mặt thạch để nấm tách ra khỏi môi trường nuôi cấy và hoà lẫn vào trong
nước, thu dịch nấm trên đĩa thạch vào bình tam giác có lưới lọc).
Hình 4.2a: Khuẩn lạc C. cassiicola sau
5 ngày nuôi cấy trên môi trƣờng PSA
Hình 4.2b: Khuẩn lạc C. cassiicola sau
8 ngày nuôi cấy trên môi trƣờng PSA
Kết quả: Phân lập được nguồn nấm C. cassiicola thuần chủng.
Số lượng bào tử trung bình: 8 bào tử/giọt (1 giọt = 20 µl).
Hình 4.3: Bào tử C. cassiicola trên môi trƣờng nhân tạo PSA
4.3. Kết quả đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora bằng cách lây
bệnh nhân tạo trên mẫu lá nguyên
Đánh giá tính kháng CLFD bằng phương pháp in vivo hiện có hai cách đang
được sử dụng tại Bộ môn BVTV – VNCCSVN là: lây bệnh nhân lá nguyên và lá tròn.
33
Tuy nhiên, qua nhiều đợt làm thí nghiệm của Bộ môn BVTV cho thấy mặc
dù phương pháp gây bệnh trên mẫu lá tròn đem lại kết quả không sai lệch lớn so với
kết quả gây bệnh trên mẫu lá nguyên. Nhưng khi so sánh kết quả của hai phương
pháp trên với kết quả điều tra ngoài đồng ruộng cho thấy phương pháp thực hiện
trên mẫu lá tròn cho kết quả không chính xác bằng phương pháp lây bệnh nhân tạo
trên mẫu lá nguyên. Do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, lây bệnh trên mẫu lá tròn sử dụng mẫu lá không còn nguyên vẹn
làm cho mẫu lá dễ bị úng nước.
Thứ hai, đối tượng của phương pháp gây bệnh nhân tạo trên mẫu lá tròn là
mẫu lá bánh tẻ nên độ mẫn cảm không cao bằng trên lá non (mẫu lá 10 ngày tuổi,
đối với phương pháp gây bệnh trên mẫu lá nguyên). Vì vậy, tôi chỉ tiến hành
phương pháp đánh giá tính kháng bệnh rụng lá Corynespora bằng cách lây bệnh
nhân tạo trên mẫu lá nguyên.
Sau 5, 7 và 10 ngày lây nhiễm nhân tạo bệnh rụng lá Corynespora, thu được
kết quả về mức độ nhiễm bệnh (Phụ lục 1) và phân hạng mức độ nhiễm bệnh
(Bảng 4.2) của 60 dvt cao su.
Bảng 4.2: Phân hạng mức độ nhiễm CLFD của 60 dvt cao su
Mức nhiễm bệnh Dòng vô tính*
Nhẹ
LH 94/481, LH 94/342, LH 94/592, LH 97/542, PB 235,
PB 260, LH 94/286, LH 97/697, LH 94/337, LH 94/501,
LH 97/563
Trung bình
LH 91/999, LH 94/62, LH 98/1366, LH 94/475, LH 95/395,
LH 97/267, LH 91/1119, LH 94/626, LH 95/115, LH 96/305,
LH 94/374, LH 94/544, LH 95/113, LH 98/444, LH 97/165,
LH 94/105, LH 94/267, LH 95/88, LH 91/489, LH 96/133,
LH 97/80, LH 97/647
Nặng
LH 96/345, LH 91/579, LH 94/133, LH 96/115, LH 98/274,
LH 91/1111, LH 97/196, LH 88/185, LH 96/128, LH 94/359,
LH 95/206, LH 98/241
Rất nặng
LH 94/612, LH95/345, LH 96/308, LH 97/646, LH 97/657,
LH 95/174, LH 98/239, LH 97/117, LH 82/182, LH 95/109,
LH 95/208, LH 98/807, LH 98/42, LH 98/377, LH 95/228
Ghi chú: Trong cùng một mức độ nhiễm, dvt nào đứng trước bị nhiễm bệnh nhẹ hơn dvt
đứng sau.
34
Qua bảng 4.2 cho thấy, không một dvt nào có được tính kháng hoàn toàn
với bệnh, 100% dvt nhiễm bệnh Corynespora ở mức độ mẫn cảm khác nhau.
Trong đó, 15/60 dvt nhiễm rất nặng chiếm tỷ lệ 25%, 12/60 dvt nhiễm nặng chiếm
tỷ lệ 20%, 22/60 dvt nhiễm trung bình chiếm tỷ lệ 36,67%, 11/60 dvt nhiễm nhẹ
chiếm tỷ lệ 18,33%.
Sau khi phân hạng mức độ nhiễm bệnh, dựa trên phổ hệ của 60 dvt để xác
định đặc tính di truyền (DT) con lai. Trong 60 dvt thì có tới 58/60 dvt (chiếm tỷ lệ
96,7%) được lai tạo trong nước bằng phương pháp lai hoa hữu tính.
Bảng 4.3: Phân bố phổ hệ ảnh hƣởng đến mức độ mẫn cảm của con lai DT từ mẹ
Mức nhiễm bệnh Dòng vô tính sử dụng làm mẹ
Nhẹ PB, LH, VQ, RRIC
Trung bình RRIC, PB, LH, IAN, FX, RRIV, IRCA, RO, GT 1
Nặng PB, RRIM, RRIC, GU
Rất nặng HK, LH, IRCA, RRIC, TU, PB
Qua Bảng 4.3 cho thấy, nhóm PB và RRIC dùng làm nguồn mẹ cho thế hệ
con lai có mức độ mẫn cảm từ nhẹ đến rất nặng. Nhóm VQ được đánh giá là nhóm
dùng làm nguồn mẹ cho thế hệ con lai ít mẫm cảm nhất. Trong khi đó, nhóm HK và
TU dùng làm nguồn mẹ lại cho thế hệ con lai rất dễ mẫm cảm với bệnh.
Qua Bảng 4.4 cho thấy, nhóm RRIC và FX dùng làm nguồn bố cho thế hệ
con lai có mức độ mẫm cảm từ nhẹ đến rất nặng. Nhóm TU cho thế hệ con lai mẫn
cảm nhẹ đến trung bình. Nhóm LH và RO cho thế hệ con lai có độ mẫm cảm trung
bình đến rất nặng. Nhóm VM dùng làm nguồn bố cho thế hệ con lai ít mẫn cảm
với bệnh nhất.
Bảng 4.4: Phân bố phổ hệ ảnh hƣởng đến mức độ mẫn cảm của con lai DT từ bố
Mức nhiễm bệnh Dòng vô tính sử dụng làm bố
Nhẹ RRIC, VM, RRIV, FX, IAN, PB, TU
Trung bình IAN, LH, RRIM, RRIC, RRIV, TU, FX, GU, RO, AC
Nặng LH, RRIC, FX, AC, GU, RO
Rất nặng RRIV, RRIC, LH, FX, IAN, PB, RO
Phân tích phổ hệ từ Bảng 4.3 và Bảng 4.4 cho thấy nhóm RRIC dùng làm
nguồn bố hay mẹ đều cho thế hệ con lai có độ mẫn cảm từ nhẹ đến rất nặng, RRIC
35
là dvt mẫn cảm với bệnh đã được biết rõ không những ở trong nước mà còn ở các
nước trồng cao su khác. Nhóm TU dùng làm nguồn mẹ cho thế hệ con lai mẫn cảm
rất nặng nhưng dùng làm nguồn bố lại cho thế hệ con lai mẫn cảm nhẹ đến trung
bình. Nhóm VM dùng làm nguồn mẹ và nhóm VQ dùng làm nguồn bố cho thế hệ
con lai ít mẫn cảm với bệnh nhất.
Nhóm PB trước đây được xem là dvt ít mẫn cảm nhưng gần đây nhóm PB,
đặc biệt là PB 260, nhiễm bệnh nhiều hơn với các triệu chứng rất biến thiên và
không đặc trưng cũng xuất hiện trong nhóm bị nặng. Cũng tương tự như nhóm PB,
nhóm RRIV cũng có những biến đổi đáng kể về khả năng mẫn cảm.
Hiện nay, số lượng dvt nhiễm bệnh đã gia tăng đáng kể (kết quả gây bệnh
nhân tạo trên mẫu lá nguyên của 60 dvt đã cho thấy 100% dvt đều nhiễm bệnh), so
với năm 1999, khi bệnh mới xuất hiện tại Việt Nam thì chỉ có 6 dvt bị nhiễm bệnh.
Theo Bộ môn BVTV (2006), nấm có khả năng vượt qua tính kháng của dvt
cao su theo thời gian, cũng như bệnh đang tích lũy và có khả năng bùng phát khi
gặp điều kiện thuận lợi. Cần được theo dõi chặt chẽ để có biện pháp hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại do nấm gây ra.
Hình 4.4: Dvt cao su sau 5, 7 và 10 ngày lây bệnh nhân tạo CLFD
(a) Dvt LH 94/612 sau 5 ngày lây bệnh nhân tạo CLFD
(b) Dvt LH 95/208 sau 7 ngày lây bệnh nhân tạo CLFD
(c) Dvt LH 95/88 sau 10 ngày lây bệnh nhân tạo CLFD
(c) (b) (a)
36
4.4. Kết quả thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính peroxidase và
tính kháng CFLD trên một số dvt cao su
POD là một trong những PR proteins và có rất nhiều phương pháp để xác
định hoạt tính của POD. Phương pháp quang phổ là một trong những phương pháp
thường được sử dụng để xác định hoạt tính POD vì đây là một trong những phương
pháp tốn ít thời gian, rẻ tiền và có độ tin cậy cao. Theo Johann Putter (1974), khi
tiến hành xác định hoạt tính POD cần phải chú ý một số yếu tố sau:
Điều kiện tối ưu để xác định hoạt tính
pH thích hợp 7,0, nhiệt độ 25ºC, độ bão hoà của enzyme với H2O2 hoặc với
cơ chất không đạt được dưới điều kiện thường.
Sự phân huỷ GDHP (guaiacol dehydrogenation product) tối đa ở 418 nm. Ở
436 nm sự phân huỷ về cơ bản không khác nhau; đo ở bước sóng này có thuận lợi là
nó có thể được đưa ra ngoài với đầu lọc quang kế thường. GDHP có màu nâu thì độ
ổn định không lâu; trong 10 phút đầu, sau đó giảm 4 – 5 . Để đo chính xác, người
ta đề nghị thêm vừa đủ enzyme do đó thời gian cần cho phản ứng không được vượt
quá 5 phút.
Sự ổn định của dung dịch
Dung dịch guaiacol có khả năng ổn định ở phòng lạnh khoảng 24 giờ và có
thể ổn định nhiều tháng trong tủ lạnh.
Sự ổn định của enzyme trong mẫu
Trong quá trình làm hoặc cất trữ thì enzyme nên được giữ ở 0 – 4ºC.
4.4.1. Kết quả khảo sát hoạt tính POD trên mẫu bệnh và mẫu đối chứng
Theo Joseph (2006), để hạn chế sự phát triển của các mầm bệnh do nấm gây ra
thì các loại thực vật cũng tạo ra nhiều cơ chế để chống lại các mầm bệnh đó bằng cách
gia tăng tổng hợp lignin hoặc tạo ra các hợp chất kháng khuẩn… Tăng cường tạo các
enzyme và hoạt tính của chúng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế kháng của thực vật.
Sau khi ly trích, đo hoạt tính POD bằng máy quang phổ DR 5000 ở bước
sóng 436 nm. Ghi nhận thời gian hấp thụ từ khi đặt cuvette vào máy quang phổ cho
đến khi độ hấp thụ tăng thêm 0,05.
37
Xử lý kết quả bằng phần mềm Excel và Statgraphics Ver. 7.0. Thu được kết
quả hoạt tính POD (Bảng 4.5) như sau:
Bảng 4.5: Bảng kết quả đo hoạt tính POD trên mẫu bệnh và mẫu đối chứng
DVT
POD trên mẫu đối chứng
(đơn vị/lít)
POD trên mẫu bệnh
(đơn vị/lít)
LH 94/481 54,33 e 317,67 ab
LH 94/592 36,00 abc 657,33 bc
LH 94/286 51,67 de 897,33 c
LH 94/475 38,67 abcd 273,33 ab
LH 95/395 46,67 bcde 743,33 c
LH 97/267 41,00 abcde 197,33 a
LH 94/359 39,33 abcd 827,33 c
LH 95/206 48,00 cde 233,33 a
LH 98/241 33,33 ab 658,00 bc
LH 98/377 39,33 abcd 179,33 a
LH 98/42 29,33 a 668,67 bc
LH 98/807 41,00 abcde 242,67 a
Ghi chú: o Tương ứng với mỗi nghiệm thức là một dvt cao su.
o Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau không có sự
khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
Qua Biểu đồ 4.1 cho thấy, hoạt tính POD của 12 dvt khảo sát đều tăng lên
khi bị nhiễm bệnh. Dvt LH 94/286 khi bị nhiễm bệnh có hoạt tính POD cao nhất
(897,33 đơn vị/lít), dvt LH 98/377 khi bị nhiễm bệnh có hoạt tính POD thấp nhất
(179,33 đơn vị/lít).
Trên cùng một dvt, hoạt tính POD trên mẫu đối chứng thấp hơn trên mẫu
bệnh. Điều này có thể được giải thích do sau khi tiếp xúc lên bề mặt cây ký chủ,
nấm bệnh tiết ra một số chất như pectic enzymes, hemicellulases, cellulolytic
enzymes… hỗ trợ cho nấm xâm nhập vào bên trong cây. Chính những chất đó đã
cảm ứng tiết POD ở phần mô bị bệnh tham gia vào quá trình tổng hợp lignin giúp
cây ký chủ chống lại sự tấn công của mầm bệnh.
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của PR proteins
đến tính kháng bệnh CLFD của Joseph (2006), tức là PR proteins có thể chỉ xuất
hiện sau khi đã phát sinh bệnh.
38
0.00
100.00
200.00
300.00
400.00
500.00
600.00
700.00
800.00
900.00
1000.00
LH 94/481 LH 94/592 LH 94/286 LH 94/475 LH 95/395 LH 97/267 LH 94/359 LH 95/206 LH 98/241 LH 98/377 LH 98/42 LH 98/807
Dòng vô tính
Ho
ạt
tín
h P
OD
(đ
ơn
vị
/lít
)
Hoạt tính POD ĐC
Họat tính POD bệnh
Biểu đồ 4.1: Hoạt tính POD trên mẫu đối chứng và mẫu bệnh của 12 dvt cao su
4.4.2. Kết quả khảo sát hoạt tính POD giữa các dvt
Qua Bảng 4.6 cho thấy, trong cùng phân hạng mức độ nhiễm bệnh, các dvt
khác nhau có hoạt tính POD khác nhau. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống
kê. Vì vậy có thể kết luận hoạt tính POD thay đổi tùy thuộc vào dvt.
Bảng 4.6: Bảng kết quả đo POD trên mẫu lá bệnh
NT DVT
Hoạt tính POD
(đơn vị/lít)
Cấp bệnh TB
Phân hạng mức độ
nhiễm bệnh
NT1 LH 94/481 317,67 ab 0,25
Nhẹ NT2 LH 94/592 657,33 bc 0,50
NT3 LH94/286 897,33 c 0,67
NT4 LH 94/475 273,33 ab 1,42
Trung bình NT5 LH 95/395 743,33 c 1,42
NT6 LH 97/267 197,33 a 1,42
NT7 LH 94/359 827,33 c 2,17
Nặng NT8 LH 95/206 233,33 a 2,42
NT9 LH 98/241 658,00 bc 2,50
NT10 LH 98/377 179,33 a 3,00
Rất nặng NT11 LH 98/42 668,67 bc 3,00
NT12 LH 98/807 242,67 a 3,00
Ghi chú: o Tương ứng với mỗi nghiệm thức là một dvt cao su.
o Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
39
Tuy nhiên, khi thiết lập mối tương quan tuyến tính giữa mức độ nhiễm bệnh
và hoạt tính enzyme của 12 dvt cao su (Biểu đồ 4.2) cho thấy không có mối tương
quan tuyến tính giữa hoạt tính POD và tính kháng. R
2
= 0.0477
0.00
100.00
200.00
300.00
400.00
500.00
600.00
700.00
800.00
900.00
1000.00
0.25 0.50 0.67 1.42 1.42 1.42 2.17 2.42 2.50 3.00 3.00 3.00
Mức nhiễm bệnh của 12 dvt
H
oạ
t t
ín
h
PO
D
(đ
ơn
v
ị/l
ít)
Họat tính POD bệnh
Linear (Họat tính POD bệnh)
Biểu đồ 4.2: Mối tƣơng quan giữa hoạt tính POD và mức nhiễm bệnh CLFD
Kết quả này không phù hợp với một số nghiên cứu trước đây của Berton và
ctv (1996), nhận thấy hoạt tính peroxidase trong dòng kháng GT 1 cao hơn dòng
mẫn cảm PB 235 và PB 260 khi lây nhiễm nhân tạo bệnh Corynespora. Điều này có
thể giải thích như sau:
Berton và ctv (1996) đã sử dụng mẫu lá lây bệnh nhân tạo để đo hoạt tính
POD nên có thể kiểm soát được thời gian nhiễm bệnh. Còn trong thí nghiệm này,
mẫu lá được lấy tại Vườn Sơ tuyển 03 (địa điểm lấy mẫu lây bệnh nhân tạo in vivo)
nên không kiểm soát được thời gian bị nhiễm bệnh của các dvt. Theo Joseph và ctv
(2006), khi lây bệnh nhân tạo CLFD trong nhà lưới, hoạt tính PR protiens tăng dần
theo thời gian bị nhiễm bệnh. Điều này cho thấy, lấy mẫu ở thời điểm cây bị nhiễm
bệnh khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân làm
ảnh hưởng đến kết quả đo hoạt tính POD của các dvt.
POD chỉ là một enzyme thuộc nhóm PR proteins nên POD chưa đủ quyết
40
định tính kháng hay mẫn cảm của các dvt. Do đó, phải kết hợp khảo sát POD với
các enzyme khác thuộc nhóm PR proteins mới có thể khẳng định được tính kháng
bệnh của các dvt.
Ngoài ra, yếu tố pH của buffer và nhiệt độ phản ứng cũng ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt tính của enzyme.
Vì vậy, chưa thể kết luận được mức độ nhiễm bệnh và hoạt tính POD có mối
tương quan với nhau.
4.5. Kết quả thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa mật độ khí khổng và tính
mẫn cảm đối với CLFD của một số dvt cao su
Vi sinh vật xâm nhập vào cây trồng qua 3 con đường chủ yếu: qua "lỗ mở"
tự nhiên, qua vết thương, vết trầy xước trên cây và do chính vi sinh vật tự có cơ chế
để xuyên thủng tầng cutin, cellulose vào tế bào thực vật. Rất nhiều vi sinh vật xâm
nhập vào cây chủ qua lỗ khí, khí khổng, qua các lỗ mở trên hoa hay xâm nhập vào
hạt phấn (Nguồn: Theo
Phan Thành Dũng (2004), nấm C. cassiicola xâm nhập chủ yếu ở mặt dưới lá qua
biểu bì và khí khổng. Từ các nghiên cứu trên tôi đặt ra giả thiết: dvt cao su có số
lượng khí khổng nhiều sẽ tạo nhiều cơ hội cho nấm xâm nhập nên dễ bị bệnh hơn
các dvt cao su có mật độ khí khổng ít.
Để khẳng định giả thiết trên đây tôi thực hiện thí nghiệm khảo sát mối quan
hệ giữa mật độ khí khổng và tính mẫn cảm đối với bệnh rụng lá Corynespora của
một số dvt cao su.
Theo Nguyễn Ngọc Trì (2005), số lượng và sự phân bố khí khổng tùy thuộc
rất nhiều vào loài, vào vị trí lá, vị trí trên từng bản lá, bội thể và điều kiện sống.
Mẫu lá của các dvt được sử dụng để khảo sát mật độ khí khổng trong thí nghiệm
này có cùng tuổi lá (khoảng 10 ngày tuổi), trồng tại cùng một địa điểm (Vườn Sơ
tuyển 03), vị trí đếm khí khổng (giữa phiến lá). Do đó có thể loại trừ được một số
yếu tố ảnh hưởng đến mật độ khí khổng của các dvt.
Sau khi tiến hành đếm số lượng khí khổng trên toàn diện tích thị trường vật
kính X40, xử lý thống kê đã thu được kết quả (Bảng 4.7) như sau:
41
Hình 4.5: Khí khổng của một số dvt cao su
Trong cùng một phân hạng mức độ nhiễm bệnh, các dvt khác nhau có số
lượng khí khổng khác nhau, sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Nhưng giữa các mức độ nhiễm bệnh thì sự khác biệt về số lượng khí khổng của các
dvt lại có ý nghĩa về mặt thống kê.
Bảng 4.7: Bảng kết quả đếm số lƣợng khí khổng
NT DVT
Số khí khổng TB/diện tích
thị trƣờng vật kính X40)
Cấp bệnh
TB
Phân hạng mức
độ nhiễm bệnh
NT1 LH 94/481 57,00 a 0,25
Nhẹ NT2 LH 94/592 58,00 a 0,50
NT3 LH 94/286 58,33 a 0,67
NT4 LH 94/475 59,67 a 1,42
Trung bình NT5 LH 95/395 59,33 a 1,42
NT6 LH 97/267 60,67 ab 1,42
NT7 LH 94/359 67,67 c 2,17
Nặng NT8 LH 95/206 66,67 c 2,42
NT9 LH 98/241 66,63 bc 2,50
NT10 LH 98/377 75,00 d 3,00
Rất nặng NT11 LH 98/42 78.33 d 3,00
NT12 LH 98/807 74,67 d 3,00
Ghi chú: o Tương ứng với mỗi nghiệm thức là một dvt cao su.
o Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống nhau
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05).
LH 98/42
LH 97/267
Khí khổng
42
Qua Biểu đồ 4.3 cũng cho thấy, dvt cao su có mật độ khí khổng càng
nhiều thì càng dễ bị nhiễm bệnh.
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
0.25 0.50 0.67 1.42 1.42 1.42 2.17 2.42 2.50 3.00 3.00 3.00
Mức nhiễm bệnh của 12 dvt
Số
k
hí
k
hổ
ng
/th
ị t
rư
ờn
g
vậ
t k
ín
h
X4
0
Số khí khổng
Biểu đồ 4.3: Mối quan hệ giữa số lƣợng khí khổng và tính mẫn cảm với CLFD
của 12 dvt cao su
Từ kết quả trên cho thấy các dòng vô tính cao su có số lượng khí khổng
nhiều dễ bị nhiễm bệnh hơn các dòng vô tính cao su có số lượng khí khổng ít. Kết
quả này hoàn toàn phù hợp với giả thiết ban đầu đặt ra.
Kết luận:
Dvt khác nhau có mật độ khí khổng khác nhau.
Dvt cao su có mật độ khí khổng càng nhiều thì càng dễ bị nhiễm bệnh.
43
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Đánh giá tính kháng CLFD trên mẫu lá nguyên của 60 dvt cao su bằng cách
lây bệnh nhân tạo.
Là phương pháp tin cậy.
100% dvt nhiễm bệnh Corynespora ở mức độ mẫn cảm khác nhau.
Trong đó, 15/60 dvt nhiễm rất nặng, 12/60 dvt nhiễm nặng, 22/60 dvt
nhiễm trung bình, 11/60 dvt nhiễm nhẹ.
Hầu hết các dvt bị nhiễm bệnh nặng đều có nguồn gốc di truyền từ các
dvt mẫn cảm. Tuy nhiên, di truyền là yếu tố cần nhưng không phải là
quyết định đối với tính nhiễm bệnh của các dvt.
Thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính peroxidase và tính kháng
CFLD trên một số dvt cao su.
Dvt khác nhau có hoạt tính POD khác nhau.
Trên cùng một dvt, hoạt tính POD trên mẫu đối chứng thấp hơn trên
mẫu bệnh.
Không có mối tương quan tuyến tính giữa hoạt tính POD và tính mẫn
cảm với CLFD của các dvt.
Thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa mật độ khí khổng và tính mẫn cảm
đối với CLFD của một số dvt cao su.
Dvt khác nhau có mật độ khí khổng khác nhau.
Dvt cao su có mật độ khí khổng càng nhiều thì càng dễ bị nhiễm bệnh.
5.2. Đề nghị
Mở rộng phương pháp thực hiện trong phòng bệnh Corynespora với các
44
dvt mới. Tiếp tục đánh giá tính nhiễm bệnh của các dvt bằng phương pháp in vivo
(trong phòng) kết hợp với theo dõi trên vườn kiểm định bệnh trong thời gian dài để
có kết luận chắc chắn hơn. Nên kết hợp thêm việc khảo sát các đặc tính sinh học
của nấm bệnh.
Thí nghiệm khảo sát mối quan hệ giữa hoạt tính POD và khả năng kháng
bệnh CLFD mới là bước đầu nghiên cứu nên có những hạn chế nhất định. Để tăng
thêm độ tin cậy nên tiếp tục khảo sát hoạt tính POD trên mẫu lá được lây bệnh nhân
tạo để có thể kiểm soát được thời gian nhiễm bệnh, từ đó sẽ xác định được hoạt tính
POD chính xác hơn, đồng thời kết hợp với các yếu tố khác liên quan đến khả năng
kháng bệnh của các dvt cao su để có được phương pháp quản lý bệnh chặt chẽ hơn.
Đối với phương pháp khảo sát mối quan hệ mật độ khí khổng và tính cảm
nhiễm với bệnh. Là phương pháp hoàn toàn mới nên có những hạn chế nhất định, để
tăng thêm độ tin cậy nên tiếp tục khảo sát trên nhiều dvt hơn nữa.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, 2006. Báo cáo công trình tuyển non dvt cao su
kháng bệnh rụng lá Corynespora. Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam.
2. Lê Ngọc Thông và Huỳnh Tiến Dũng, 2003. Sinh học đại cương. Tủ sách
Đại học Nông Lâm. 199 trang.
3. Nguyễn Đức Lượng, 2001. Công Nghệ Sinh Học. Nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. 344 trang.
4. Nguyễn Ngọc Trì, 2005. Bài giảng Sinh lý Thực vật. Tủ sách Trường Đại
học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Trang 28 – 33.
5. Nguyễn Thị Kim Linh, 2005. Đề cương thực hành môn Sinh lý thực vật. Tủ
sách Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế Côn, Lê Song Dự, Đoàn Thị
Thanh Nhàn (chủ biên) và Bùi Xuân Sửu, 1996. Giáo trình cây công nghiệp.
Nhà xuất bản Nông nghiệp.
7. Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991. Từ điển Bách khoa Nông
nghiệp. Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam.
8. Phạm Thị Lộc, 2002. Bài giảng Sinh học thực vật. Tủ sách Trường Đại học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Trang 12 – 14.
9. Phạm Thị Trân Châu và Phan Tuấn Nghĩa, 2006. Công nghệ sinh học
Enzyme và Ứng dụng. Tập ba. Nhà xuất bản Giáo Dục. 195 trang.
10. Phan Thành Dũng, 2000. Bệnh rụng lá Corynespora, đối tượng nguy hiểm
lần đầu tiên trên cây cao su tại Việt Nam. Kết quả hoạt động khoa học công
nghệ năm 2000. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Trang 135 – 149.
11. Phan Thành Dũng, 2004. Kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su. Nhà xuất bản
Nông nghiệp. 124 trang.
12. Phan Thành Dũng, 2006. Báo cáo kết quả công trình tuyển non dòng vô tính
cao su kháng bệnh rụng lá Corynespora. Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt
Nam.
46
13. Tổng Công Ty Cao su Việt nam, 2005. 30 năm Tổng Công Ty Cao Su Việt
nam. NXB Giao Thông Vận Tải.
14. Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998. Giáo trình Bệnh Cây Nông Nghiệp.
Nhà xuất bản Nông nghiệp. 295 trang.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
15. Breton, F., d’ Auzac, J., Garcia, D., Sanier, C and Eschbach, J.m., 1996.
Recent researches on Corynespora cassiicola/Hevea brasiliensis Interaction.
Proceeding of Workshop on Corynespora Leaf Fall Diseases of Hevea
Rubber. (Eds. Asril Darussamin, Sowkirman Pawirosoemardjo, Basuki,
Rasidin Azwar, Sadaruddin). Medan, Indonesia, 16 – 17 December 1996.
Indonesia Rubber Reseach Institute. pp 49 –78.
16. Chatchamon Daengkanit and Wallie Suvachittanont., 2005. Peroxidase from
Hevea brasiliensis (B.H.K) Mull. Arg. Leaves and its Applications. Science
Asia 31 : 55 – 63.
.
17. Chee, K. H., 1988. Studies on sporulation, pathogenicity and epidemiology
of Corynespora. Journal of Natural Rubber research 3(1): 21 – 29.
18. Dung P.T., 1995. Studies on C. cassiicola (Berk. & Curt) Wei. on rubber. M.
Agr. Sc. Thesis, Universiti Pertanian Malaysia.
19. Dung, P.T. and Hoan, N.T., 2000. Current Status of Corynespora Leaf Fall in
Vietnam. IRRDB Workshop on Corynespora Leaf Fall Disease of rubber.
Kuala Lumpur, Malaysia and Medan, Indonesia, 5 – 16 June 2000.
International Rubber Research and Development Board.
20. Dung, P.T., Pha, T.A. and Son, M.V., 2006. Current Status of diseases on
rubber tree and their control in Vietnam. Preprints of Papers International
Natural rubber Conference. (Eds. Mai Van Son, Nguyen Ngoc Bich, Tong
Viet Thinh). Ho Chi Minh City, Vietnam, 13 – 14 November 2006.
International Rubber Research and Development Board and Rubber
Research Institute of Vietnam.
21. Geiger J. P., Rio B., Nandris D. and Nicole M., 1989. Peroxidase production
in tissues of the rubber tree following infection by root rot fungi.
Physiological and Molecular Plant Pathology 34: 241 – 256.
<
fdi_51-52/010015911.pdf>.
47
22. Jacob K.C., 2006. Symptoms of Corynespora leaf disease on rubber (Hevea
brasiliensis). Corynespora leaf disease of Hevea brasiliensis Strategies for
management. (Ed. Jacob K.C.). Rubber Reseach Institute of India, Kottayam,
Kerala, India. pp. 17 – 24.
23. Jayasinghe, C.K., 2000. Corynespora Leaf Fall Disease of rubber in Sri
Lanka: Diversity of the pathogen and pathogenesis. IRRDB Workshop on
Corynespora Leaf Fall Disease of rubber. Kuala Lumpur, Malaysia and
Medan, Indonesia, 5 – 16 June 2000. International Rubber Research and
Development Board.
24. Jinji P., Xin Z., Yangxian Q., Yixian X., Huiqiang Z. and He Z., 2007. First
record of Corynespora leaf fall disease of Hevea rubber tree in China.
Australian Plant Disease Notes 2(1): 35 – 36.
<
8&f=DN07017>.
25. Joseph A., 2006. Enzymes in host – pathogen interactions. Corynespora leaf
disease of Hevea brasiliensis Strategies for management. (Ed. C. Kuruvilla
Jacob). Rubber Reseach Institute of India, Kottayam, Kerala, India.
p. 54 – 62.
26. Miranda M.V., Magri M.L., Cabrera R.B., Fernández Lahore H.M. and
Cascone O., 2003. Optimisation of peroxidase adsorption on concanavalin
A – Agarose. Latin American Applied Research 33: 67–71.
.
27. Mushrif S.K., 2006. Morphology, physiology and survival of Corynespora
cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.. Corynespora leaf disease of Hevea
brasiliensis Strategies for management. (Ed. C. Kuruvilla Jacob). Rubber
Reseach Institute of India, Kottayam, Kerala, India. pp. 26 – 31.
28. Onesirosan, P.T., Arny, D.C. and Durbin, R.D., (1974). Host specificity of
Nigerian and North Amarican isolates of Corynespora cassiicola.
Phytopathology 64: 1364 –1367.
29. Philip, S., Joseph, A., Kumar, A., Jacob, C.K. and Kothandaraman, R., 2001.
Detection of –1,3–glucanase isoforms against Corynespora Leaf Fall
Diseases of Rubber (Hevea brasiliensis). Indian Journal of Natural Rubber
Research 14 (1): 1 – 6.
48
30. Putter J., 1974. Peroxidases. Methods of enzymatic analysis 2. (Ed.
Bergmeyer). Academic Press, New York. p. 685.
31. Rajalakshmy, V.K. and Kothandaraman, R., 1996. Current Status of
Corynespora Leaf Fall in India the occurrence and management. Prosiding of
Workshop on Corynespora Leaf Fall Disease of Hevea Rubber. (Eds. Asril
Darussamin, Sowkirman Pawirosoemardjo, Basuki, Rasidin Azwar and
Sadaruddin). Medan, Indonesia, 16 – 17 December 1996. Indonesia Rubber
Reseach Institute. p. 38.
32. Sarma, Y.R. and Nayudu, M.V., 1971. New host of Corynespora cassiicola
(Berk. & Curt.) Wei.. Current Sciences 74(2): 92 – 97.
33. Spencer, J.A. and Walters, H.J., 1969. Variation in certain isolates of
Corynespora cassiicola. Phytopathology 59: 58 – 60.
34. Suresh Kumar, K.K. and Kuruvilla Jacob, C., 2006. Post – infectional change
of enzymes and proteins in Hevea brasiliensis and their role in resistance to
Corynespora cassiicola. Preprints of Papers International Natural rubber
Conference. (Eds. Mai Van Son, Nguyen Ngoc Bich, Tong Viet Thinh). Ho
Chi Minh City, Vietnam, 13 – 14 November 2006. International Rubber
Research and Development Board and Rubber Research Institute of
Vietnam. Pp 440 – 449.
35. Thankamony S. and Shaji Philip., 2006. Enzyme and PR Proteins. A
Laboratory Manual for International Training on Strategies for Management
of Corynespora Leaf Fall Disease of Hevea brasiliensis. (Eds. C. Kuruvilla
Jacob, P. Srinivas, C. Bindu Roy). Rubber Reseach Institute of India,
Kottayam 686 009, India. p 17 – 18.
Tài liệu Internet
36.
37.
38.
_plant_pathogen_collections_vietnamese.pdf.
39.
40.
49
41.
42.
43.
44.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Số liệu thô
Mức độ nhiễm bệnh của 60 dvt cao su sau 5, 7 và 10 ngày lây nhiễm
STT DVT TB Phân hạng STT DVT TB
Phân
hạng
1 LH 94/481 0,25 Nhẹ 31 LH 96/133 1,75 Trung bình
2 LH 94/342 0,42 Nhẹ 32 LH 97/80 1,75 Trung bình
3 LH 94/592 0,50 Nhẹ 33 LH 97/647 1,75 Trung bình
4 LH 97/542 0,50 Nhẹ 34 LH 96/345 1,83 Nặng
5 PB 235 0,58 Nhẹ 35 LH 91/579 1,83 Nặng
6 PB 260 0,58 Nhẹ 36 LH 94/133 1,83 Nặng
7 LH 94/286 0,67 Nhẹ 37 LH 96/115 1,83 Nặng
8 LH 97/697 0,67 Nhẹ 38 LH 98/274 1,83 Nặng
9 LH 94/337 0,75 Nhẹ 39 LH 91/1111 1,92 Nặng
10 LH 94/501 0,83 Nhẹ 40 LH 97/196 1,92 Nặng
11 LH 97/563 0,83 Nhẹ 41 LH 88/185 1,92 Nặng
12 LH 91/999 1,33 Trung bình 42 LH 96/128 1,92 Nặng
13 LH 94/62 1,33 Trung bình 43 LH 94/359 2,17 Nặng
14 LH 98/1366 1,33 Trung bình 44 LH 95/206 2,42 Nặng
15 LH 94/475 1,42 Trung bình 45 LH 98/241 2,50 Nặng
16 LH 95/395 1,42 Trung bình 46 LH 94/612 2,75 Rất nặng
17 LH 97/267 1,42 Trung bình 47 LH95/345 2,75 Rất nặng
18 LH 91/1119 1,58 Trung bình 48 LH 96/308 2,83 Rất nặng
19 LH 94/626 1,58 Trung bình 49 LH 97/646 2,83 Rất nặng
20 LH 95/115 1,58 Trung bình 50 LH 97/657 2,92 Rất nặng
21 LH 96/305 1,58 Trung bình 51 LH 95/174 2,92 Rất nặng
22 LH 94/374 1,67 Trung bình 52 LH 98/239 2,92 Rất nặng
23 LH 94/544 1,67 Trung bình 53 LH 97/117 3,00 Rất nặng
24 LH 95/113 1,67 Trung bình 54 LH 82/182 3,00 Rất nặng
25 LH 98/444 1,67 Trung bình 55 LH 95/109 3,00 Rất nặng
26 LH 97/165 1,67 Trung bình 56 LH 95/208 3,00 Rất nặng
27 LH 94/105 1,75 Trung bình 57 LH 98/807 3,00 Rất nặng
28 LH 94/267 1,75 Trung bình 58 LH 98/42 3,00 Rất nặng
29 LH 95/88 1,75 Trung bình 59 LH 98/377 3,00 Rất nặng
30 LH 91/489 1,75 Trung bình 60 LH 95//228 3,00 Rất nặng
Ghi chú: Độ lệch chuẩn = 0,8; Cấp bệnh trung bình: = 1,83.
PHỤ LỤC 2: Phƣơng pháp pha chế một số môi trƣờng
Môi trƣờng PDA (tổng hợp) – hãng sản xuất: Merck.
Pha 39 g môi trường PDA tổng hợp vào 1 lít nước, dùng đũa thuỷ tinh khuấy
đều, phân phối vào 4 bình tam giác.
Sau đó đem hấp khử trùng ở 121ºC/15 phút.
Để nguội (khoảng 40 – 45ºC), phân vào mỗi đĩa petri vô trùng khoảng 10 ml.
Môi trƣờng PSA
Tư ̣pha chế theo công thức của Chee (1988).
Bảng: Thành phần môi trƣờng PSA
Thành phần g/lít
Khoai tây
Đường sucrose
Thạch agar
Nước cất
100
10
15
Nước cất vừa đủ 1 lít
Khoai tây gọt vỏ, rửa sạch, cân đủ 100 gam, thái nhỏ hạt lựu, thêm 500 ml
nước cất 2 lần, đun sôi. Lọc lấy nước trong.
Thêm 15 g agar và bổ sung nước cất 2 lần vào dung dịch đã lọc cho tới khi
đạt 1.000 ml, đun sôi trong 30 phút, khuấy đều.
Chia môi trường vào các bình tam giác (khoảng 250 ml/bình), đem hấp khử
trùng ở 121ºC trong 15 phút. Sau đó để cho nhiệt độ môi trường xuống khoảng 40 –
45ºC, rót vào mỗi đĩa petri vô trùng khoảng 10 ml.
PHỤ LỤC 3: Xử lý số liệu thống kê
POD bệnh
One-Way Analysis of Variance
--------------------------------------------------------------------------------
Data: PODBENH.HTINHPOD
Level codes: PODBENH.DVT
Labels:
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD
Analysis of variance
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
Between groups 2453640.3 11 223058.21 3.811 .0030
Within groups 1404573.3 24 58523.89
--------------------------------------------------------------------------------
Total (corrected) 3858213.6 35
0 missing value(s) have been excluded.
Table of means for PODBENH.HTINHPOD by PODBENH.DVT
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Error Stnd. Error 95 % LSD
Level Count Average (internal) (pooled s) intervals for mean
--------------------------------------------------------------------------------
LH94/286 3 897.33333 45.66667 139.67091 693.44951 1101.2172
LH94/481 3 317.66667 65.70726 139.67091 113.78284 521.5505
LH94/592 3 657.33333 124.48873 139.67091 453.44951 861.2172
LH94/475 3 273.33333 26.07894 139.67091 69.44951 477.2172
LH95/395 3 743.33333 342.85387 139.67091 539.44951 947.2172
LH97/267 3 197.33333 15.34420 139.67091 -6.55049 401.2172
LH94/359 3 827.33333 270.77071 139.67091 623.44951 1031.2172
LH95/206 3 233.33333 7.83865 139.67091 29.44951 437.2172
LH98/241 3 658.00000 120.50035 139.67091 454.11618 861.8838
LH98/377 3 179.33333 18.12304 139.67091 -24.55049 383.2172
LH98/42 3 668.66667 50.03443 139.67091 464.78284 872.5505
LH98/807 3 242.66667 54.77631 139.67091 38.78284 446.5505
--------------------------------------------------------------------------------
Total 36 491.30556 40.31952 40.31952 432.44936 550.1617
Multiple range analysis for PODBENH.HTINHPOD by PODBENH.DVT
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent LSD
Level Count Average Homogeneous Groups
-----------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN NGOC THANH TRANG.pdf