Khóa luận Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Khóa luận Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TỔNG QUAN PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Sinh viên thực hiện : PHẠM ANH BẢO MSSV: 0811080001 Lớp: 08CMT TP. Hồ Chí Minh, 2011 LỜI CAM ĐOAN Trong kỳ làm khóa luận tốt nghiệp, em đã tìm hiểu đề tài khóa luận trong các sách tham khảo, tài liệu tập huấn và các trang web được ghi ở mục “Tài liệu tham khảo” phía cuối trang của khóa luận tốt nghiệp, và em đã hoàn thành khóa luận với đề tài “Tổng quan về phí bảo vệ môi trường áp dụng tại Thành Phố Hồ Chí Minh”. Em xin cam đoan khóa luận này không sao chép các khóa luận khác có trước. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Đối tượng tìm hiểu đề tài ........................................................................................ 2 2. Mục tiêu tìm ...

pdf112 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TỔNG QUAN PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Sinh viên thực hiện : PHẠM ANH BẢO MSSV: 0811080001 Lớp: 08CMT TP. Hồ Chí Minh, 2011 LỜI CAM ĐOAN Trong kỳ làm khóa luận tốt nghiệp, em đã tìm hiểu đề tài khóa luận trong các sách tham khảo, tài liệu tập huấn và các trang web được ghi ở mục “Tài liệu tham khảo” phía cuối trang của khóa luận tốt nghiệp, và em đã hoàn thành khóa luận với đề tài “Tổng quan về phí bảo vệ môi trường áp dụng tại Thành Phố Hồ Chí Minh”. Em xin cam đoan khóa luận này không sao chép các khóa luận khác có trước. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Đối tượng tìm hiểu đề tài ........................................................................................ 2 2. Mục tiêu tìm hiểu đề tài .......................................................................................... 2 3. Phạm vi tìm hiểu đề tài ........................................................................................... 2 4. Phương pháp tìm hiểu đề tài ................................................................................... 2 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÍ BVMT ......................................................................................... 3 1.1. Quản lý môi trường .............................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm môi trường ....................................................................................... 3 1.1.2. Khái niệm quản lý môi trường .......................................................................... 3 1.1.3. Mục tiêu quản lý môi trường ............................................................................ 4 1.2. Tổng quan các công cụ quản lý môi trường ........................................................ 5 1.2.1. Khái niệm và phân loại công cụ quản lý môi trường........................................ 5 1.2.2. Các công cụ luật pháp trong quản lý môi trường ............................................. 6 1.2.3. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ................................................. 9 1.3. Phí BVMT .......................................................................................................... 11 1.3.1. Khái niệm phí BVMT ..................................................................................... 11 1.3.2. Căn cứ thực hiện phí BVMT .......................................................................... 11 1.3.3. Tổng quan thực hiện phí bảo vệ môi trường ở một số quốc gia ..................... 16 1.3.4. Các phương pháp tiếp cận tính phí nước thải ................................................. 24 1.3.5. Căn cứ tính phí BVMT đối với nước thải ....................................................... 28 1.3.5.1. Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải ....................................... 28 CHƯƠNG II: MÔ HÌNH TÍNH PHÍ BVMT Ở VIỆT NAM ................................... 31 2.1. Tính tất yếu của việc tính phí nước thải ở Việt Nam ......................................... 31 2.2. Phí BVMT đối với nước thải ............................................................................. 33 2.2.1. Phí BVMT đôi với nước thải công nghiệp ..................................................... 33 2.2.2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: ....................................... 38 2.3. Phí BVMT đối với chất thải rắn (rác thải) ......................................................... 41 2.3.1. Đối tượng chịu phí BVMT đối với chất thải rắn ............................................ 41 2.3.2. Đối tượng nộp phí BVMT đối với chất thải rắn: ............................................ 41 2.3.3. Mức phí BVMT đối với chất thải rắn: ............................................................ 42 2.4. Phí BVMT đối với khoáng sản .......................................................................... 43 2.4.1. Thuế tài nguyên .............................................................................................. 43 2.3.2. Phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản ..................................................... 45 2.4.3. Phân biệt nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên với nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường của chủ thể khai thác khoáng sản .................................................................. 48 2.4.4. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản. ............................................................................................................... 51 2.4.5. Điều khoản thi hành ........................................................................................ 55 2.5. Phí BVMT đối với khí thải ................................................................................ 56 CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG TRIỂN KHAI PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................ 58 3.1. Đặc điểm của thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 58 3.1.1. Sơ lược đôi nét về thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 58 3.1.2. Đặc điểm môi trường tại TP HCM: ............................................................... 59 3.2. Mô hình quản lý phí bảo vệ môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh ................ 60 3.3. Phí nước thải áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 61 3.3.1. Đối tượng áp dụng .......................................................................................... 61 3.3.2. Mức thu phí, xác định số phí phải nộp,thời điểm thu phí ............................... 63 3.3.3. Kê khai, thẩm định và nộp phí ........................................................................ 67 3.3.4. Quản lý sử dụng tiền phí thu được.................................................................. 69 3.3.5. Tổ chức thực hiện ........................................................................................... 71 3.3.6. Xử lý vi phạm ................................................................................................. 73 3.4. Phí BVMT đối với chất thải rắn áp dụng tại TP-HCM ..................................... 84 3.4.1. Khái niệm về Quản lý chất thải rắn, phí và phí vệ sinh .................................. 84 3.4.2. Phí BVMT đối với chất thải rắn tại TP.HCM ................................................. 84 3.5. Kết luận: ............................................................................................................. 89 3.6. Kiến nghị: .......................................................................................................... 90 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất CHXHCNVN : Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam OECD : Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa COD : Nhu cầu oxy hóa học TSS : Chất rắn lơ lửng TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân DNNN : Doanh nghiệp Nhà Nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1. Nội dung chính sách môi trường ............................................................... 8 Sơ đồ 1.2. Nội dung công tác kế hoạch hóa môi trường ............................................ 9 Đồ thị 1.1. Chi phí kiểm soát ô nhiễm và thiệt hại môi trường ................................ 12 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phí bảo vệ môi trường ở Đức ........................................................ 17 Hình vẽ 1.2. Ba mức ô nhiễm ................................................................................... 19 Sơ đồ 3.1. Vai trò và vị trí của thu phí bảo vệ môi trường ....................................... 60 Sơ đồ 3.2. Các bước thực hiện của việc thu phí BVMT ........................................... 60 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mức phí ô nhiễm tính theo các ngành khác nhau ..................................... 21 Bảng 2.1. Mức thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải. ............................................................................... 33 Bảng 2.2. Mức thu phí BVMT đối với khoáng sản .................................................. 51 Bảng 3.1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp .............. 63 Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm phí để lại cho các tổ chức thu phí .................................. 69 Bảng 3.3 Mức phí đối với hộ gia đình: ..................................................................... 85 Bảng 3.4. Mức phí đối với các đối tượng ngoài hộ gia đình .................................... 86 Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển như vũ bão, đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên không ngừng của các nước kém phát triển để bắt kịp nhịp độ phát triển chung của thế giới. Trên thực tế đã cho thấy rằng cùng với sự nỗ lực phát triển kinh tế là vấn đề môi trường đã đến mức báo động, đặc biệt là ở các nước nghèo. Tại các nước này để phát triển kinh tế họ đã và đang xâm phạm sâu sắc đến môi trường tự nhiên bắt nguồn từ các hoạt động khai thác tài nguyên quá mức, đồng thời xả thải vào môi trường một lượng lớn chất thải ít hoặc không hề được qua một khâu xử lý nào. Đứng trước tình trạng đó đòi hỏi chúng ta phải có những công cụ và biện pháp hữu hiệu để làm giảm bớt các tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái và môi trường sống của con người. Trong thực tiễn cho thấy rằng các công cụ kinh tế là một trong các công cụ hữu hiệu nhất đã được các nước phát triển áp dụng và thu được hiệu quả cao trong quản lý môi trường. Ở Việt Nam hiện nay có thể nói rằng vấn đề môi trường đã là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngày nay cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu đòi hỏi chúng ta phải có những nỗi lực phát triển, để nhanh chóng thoát ra khỏi đói nghèo, đưa nền kinh tế bắt kịp mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Tuy nhiên cùng với những nỗi lực phát triển ấy là vấn đề môi trường đang bị đe doạ nghiêm trọng, lợi ích kinh tế đã làm mờ đi ý thức BVMT đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay. Đã gây lên những mâu thuẫn gay gắt trên con đường phát triển của đất nước, giữa BVMT và phát triển kinh tế. Trong đó hàng loạt các vấn đề môi trường đặt ra như: sự cạn kiệt nguồn tài nguyên, tình trạng xả thải trực tiếp không qua xử lý, sự suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí….đã có những ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất và sinh hoạt của đời sống kinh tế xã hội. Đứng trước những thách thức đó đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý thích hợp để dung hoà giữa phát triển kinh tế và BVMT. Trong đó công cụ kinh tế đã bắt đầu được quan tâm áp dụng trong quản lý môi trường bước đầu áp dụng đã mang lại những kết quả nhất định. Trong các biện pháp Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 2 kinh tế đang được áp dụng ở Việt Nam nó chung và ở TP.HCM nói riêng thì phí BVMT đã được triển khai áp dụng và bước đầu đã thu được những kết quả. Tuy nhiên nhiều cơ sở sản xuất chưa hiểu và biết nhiều về phí BVMT, chính vì thế em chọn đề tài là: "Tổng quan về phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh”. 1. Đối tượng tìm hiểu đề tài Đề tài tập trung đi sâu vào tìm hiểu đối tượng là phí BVMT là một công cụ kinh tế để kiểm soát ô nhiễm và tổng quan về phí bảo vệ môi trường áp dụng tại TP.HCM. 2. Mục tiêu tìm hiểu đề tài Tìm hiểu về đối tượng áp dụng, mức thu phí, xác định số phí phải nộp, thời điểm thu phí, kê khai, thẩm định và nộp phí, quản lý, sử dụng tiền phí thu được, tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm về phí BVMT tại TP.HCM. 3. Phạm vi tìm hiểu đề tài Do khả năng có hạn và thời gian không cho phép nên trong đề tài này em chỉ tập trung nêu một cách tổng quan về phí BVMT áp dụng tại TP.HCM. 4. Phương pháp tìm hiểu đề tài Trong quá trình tìm hiểu đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp tìm hiểu chủ yếu sau: - Tìm hiểu một số tài liệu thu thập có liên quan đến luật môi trường, luật thuế BVMT, các tài liệu về kinh tế môi trường và các nghi định của chính phủ về phí BVMT… - Tham khảo ý kiến của một số cán bộ đang làm công tác thu phí môi trường. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 3 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÍ BVMT 1.1. Quản lý môi trường 1.1.1. Khái niệm môi trường Môi trường là một khái niệm rất rộng được định nghĩa theo nhiều nghĩa khác nhau đặc biệt sau Hội nghị Stockhlm về môi trường năm 1972. Để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa trong “Luật BVMT” được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và ban hành ngày 10/1/1994 định nghĩa khái niệm môi trường như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiênvà yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” theo Điều 1 của Luật BVMT Việt Nam. Mở rộng ra thì môi trường là một thể thống nhất bao gồm nhiều đối tượng tự nhiên như: đất đai, địa hình, khí hậu, nước, động thực vật, các hệ sinh thái, con người, các công trình do con người tạo ra… có quan hệ mật thiết với nhau trong hệ sinh thái – kinh tế. Bất kỳ một sự thay đổi nào của một yếu tố trong môi trường đều ảnh hưởng đến các yếu tố khác và tác động đến môi trường, đến cân bằng sinh thái. Các thành phần của môi trường: Thành phần của môi trường hết sức phức tạp, trong môi trường chứa đựng vô số các yếu tố hữu sinh và vô sinh, vì vậy khó mà diễn đạt được thành phần của môi trường. Theo Điều 2 Luật BVMT “thành phần môi trường bao gồm các yếu tố sau: đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác”. 1.1.2. Khái niệm quản lý môi trường Quản lý môi trường là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên các cá nhân và cộng đồng người tiến hành các hoạt động Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 4 phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, sao cho phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. Đối với doanh nghiệp hệ thống quản lý môi trường (EMS) là tập hợp các hoạt động quản lý có kế hoạch và định hướng về các thủ tục thực hiện, lập tài liệu, báo cáo, nó được triển khai nhờ một cơ cấu tổ chức riêng có chức năng, trách nhiệm, nguồn lực cụ thể để ngăn ngừa các tác động xấu về môi trường cũng như thúc đẩy các hoạt động duy trì và nâng cao các kết quả hoạt động môi trường. 1.1.3. Mục tiêu quản lý môi trường Mục tiêu chung và lâu dài nhất của quản lý môi trường là nhằm góp phần tạo lập sự phát triển bền vững. Ủy ban quốc tế về BVMT và phát triển đã định nghĩa: Phát triển bền vững là cách phát triển “thỏa mãn nhu cầu thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng tới khả năng thỏa mãn nhu cầu thế hệ tương lai” và là tất yếu lịch sử của mỗi quốc gia. Khái niệm về phát triển bền vững tuy vẫn còn mới mẻ và còn nhiều tranh cãi, các biện pháp thực hiện còn đang được hình thành và chưa có một nước nào đang thực sự theo đuổi một chính sách phát triển bền vững. Con đường đi đến phát triển bền vững không giống nhau đối với một nước đã công nghiệp hóa, một nước đang công nghiệp hóa nhanh hay một nước đang phát triển như nước ta. Một bước đi thích hợp với tất cả các nước, một số bước đi khác lại thích hợp hơn đối với những nước đang ở giai đoạn phát triển cụ thể của mình. Phát triển bền vững có thể được xem là tiến trình đòi hỏi sự tiến triển đồng thời của cả bốn lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường và kỹ thuật với những mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực. Giữa bốn lĩnh vực này có mối quan hệ tương tác rất chặt chẽ và hành động trong lĩnh vực này có thể thúc đẩy lĩnh vực khác. Đối với doanh nghiệp thì mục tiêu quản lý môi trường là: Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 5 - Tiết kiệm tài chính nhờ giảm chi phí cho việc xử lý môi trường, chi phí cho việc nộp phạt đã gây ô nhiễm môi trường cũng như chi phí đền bù, chi phí giải quyết mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và dân cư sống quanh vùng lân cận và nhiều chi phí khác… - Tránh được trách nhiệm về pháp lý. - Tạo thêm nguồn thu nhờ mở rộng và tìm kiếm thêm thị trường. -Tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.2. Tổng quan các công cụ quản lý môi trường 1.2.1. Khái niệm và phân loại công cụ quản lý môi trường Khái niệm: Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững kinh tế xã hội. Phân loại Phân loại theo chức năng: có thể chia làm ba loại - Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật pháp và chính sách, thông qua đó Nhà nước có thể điều chỉnh các hoạt động sản xuất có tác động mạnh mẽ tới phát sinh ra ô nhiễm. - Công cụ hành động: là công cụ có tác động trực tiếp tới nền kinh tế xã hội như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v…và công cụ kinh tế. - Công cụ phụ trợ: là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoặc không tác động trực tiếp tới hoạt động (GIS, mô hình hóa, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường). Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 6 Phân loại theo bản chất công cụ: - Công cụ luật pháp chính sách: công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản luật quôc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các nghành kinh tế, các địa phương. - Công cụ kinh tế: các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của các hoạt động sản xuất kinh doanh, các công cụ này chỉ áp dung có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. - Công cụ kỹ thuật quản lý: thực hiện vai trò kiểm soát, giám sát Nhà nước về chất lượng và thành phần của môi trường, về sự hình thành và phân bố các chất gây ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, xử lý phế thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. - Công cụ phụ trợ 1.2.2. Các công cụ luật pháp trong quản lý môi trường Các công cụ luật pháp trong quản lý môi trường gồm: - Luật môi trường - Chính sách môi trường - Kế hoạch hóa công tác môi trường - Các tiêu chuẩn môi trường và sức khỏe Luật môi trường: Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường. Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 7 XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ Hội nghị quốc tế về "Môi trường con người" tổ chức năm 1972 tại Thụy Ðiển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio De Raneiro (Braxin) năm 1992, có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết. Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật, trong đó Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất. Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về Xử phạt vi phạm hành chính về BVMT. Bộ Luật hình sự, hàng loạt các thông tư, quy định, quyết định của các ngành chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh BVMT được đề cập trong các văn bản khác như Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Ðất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng, Luật Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các công trình giao thông. Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được Nhà nước Việt Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý Nhà nước về BVMT. Chính sách môi trường: là các chủ trương biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể, nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước. Nội dung của chính sách có thể trình bày theo sơ đồ sau: Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 8 Sơ đồ 1.1. Nội dung chính sách môi trường Chính sách Các quan diểm Cá biện pháp Các mục tiêu bộ phận Các thủ thuật Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 9 Kế hoạch hóa công tác môi trường: Nội dung của công tác kế hoạch hóa công tác môi trường của nhà nước bao quát 5 vấn đề Sơ đồ 1.2. Nội dung công tác kế hoạch hóa môi trường 1.2.3. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Các công cụ kinh tế được Giáo dục, tuyên truyền phổ thông Xây dựng hệ thống pháp luật cơ chế chính sách Hình thành các dự án, chương trình cụ thể Xây dựng hệ thống quan trắc Hợp tác quốc tế khu vực Kế hoạch hóa phát triển quốc gia Kế hoạch hóa lĩnh vực môi trường sinh thái Các nghành các địa phương Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 10 xây dựng dựa trên nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường với mục tiêu điều hòa các xung đột giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT. Các công cụ kinh tế sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch văn bản môi trường và tuân thủ pháp luật thông qua viêc lồng ghép chi phí BVMT với chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành sản phẩm. Đây là biện pháp đang được nhiều nước trên thế giới thực hiện và đã đem lại những kết quả khả quan. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hành hóa theo giá trị. Loại hành hóa có chất lượng tốt, giá thành rẽ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó, loại hàng hóa kém chất lượng, đắt sẽ không có chỗ đứng. Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để định giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác BVMT. Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế v.v …Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho một hoạt động sản xuất có sinh ra ô nhiễm nào đó, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo… Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường gồm: - Thuế và phí môi trường - Ký quỹ môi trường - Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay “cota ô nhiễm” - Trợ cấp môi trường - Nhãn sinh thái Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 11 1.3. Phí BVMT 1.3.1. Khái niệm phí BVMT Phí BVMT là công cụ kinh tế được xây dựng trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả” và “người hưởng thụ phải trả” hay cụ thể là người gây ô nhiễm phải đóng góp tài chính để khắc phục ô nhiễm và người hưởng thụ môi trường trong lành phải đóng phí cho công tác BVMT. Phí BVMT là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường, nó được tính trên cơ sở thiệt hại mà chất thải ô nhiễm do doanh nghiệp thải vào môi trường xung quanh gây nên. Phí BVMT có mục đích khuyến khích các nhà sản xuất kinh doanh đầu tư giảm thiểu ô nhiễm, thay đổi hành vi ô nhiễm theo hướng tích cực, có lợi cho môi trường. Ngoài ra phí BVMT còn có mục đích khác là tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước để đầu tư, khắc phục cải thiện môi trường. 1.3.2. Căn cứ thực hiện phí BVMT 1.3.2.1. Căn cứ vào lý thuyết xác định chuẩn mức thải và phí xả thải Theo Pigou để có một chất lượng môi trường tốt hơn chúng ta cần giảm việc sản xuất và tiêu dùng hàng hóa kinh tế. Tức là mức ô nhiễm có thể được điều chỉnh thông qua việc điều chỉnh sản lượng. Tuy nhiên trong thực tế có thể không nhất thiết phải thay đổi sản lượng mà chỉ cần chi phí cho việc kiểm soát ô nhiễm (như giảm thải do sản xuất sạch hơn, lắp đặt các thiết bị xử lý ô nhiễm …) cũng có thể đạt được mức ô nhiễm tối ưu. Theo quan điểm của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế sẽ đạt được tại một mức ô nhiễm mà tại đó tổng các chi phí môi trường bao gồm: chi phí kiểm soát ô nhiễm và giá trị thiệt hại môi trường là thấp nhất. Điều này được mô tả dưới (Đồ thị 1.1) Chi phí giảm thải Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 12 S = chuẩn mức thải MDC E F* MAC 0 W* Wm Mức thải (W) Đồ thị 1.1 Chi phí thiệt hại cận biên (MDC) có độ dốc đi lên từ trái sang phải thể hiện sự gia tăng nhanh của thiệt hại khi lượng chất thải ngày càng nhiều. Chi phí kiểm soát môi trường hay chi phí giảm ô nhiễm (MAC) thể hiện trong sự gia tăng trong tổng chi phí giảm thải để làm giảm được một đơn vị chất thải gây ô nhiễm. Đường MAC có hướng đi lên từ trái qua phải cho thấy chi phí giảm thải cận biên tăng dần. Trên đồ thị chúng ta dễ dàng thấy được là tại mức thải W* (tại MAC = MDC ) tổng chi phí môi trường là nhỏ nhất. Mức thải có hiệu quả S = W* được chọn làm chuẩn mức thải là mức tối ưu. Chuẩn mức thải phải đảm bảo việc các doanh nghiệp sẽ thải ở mức cho phép nếu không muốn vi phạm pháp luật. Chi phí môi trường của doanh nghiệp là chi phí để làm giảm lượng thải từ Wm về W* đó là diện tích W* x E x Wm. Nếu muốn đạt được một mức thải xác định nào đó thì Nhà nước cần quy định mức phí phải đúng bằng MAC của chính đơn vị chất thải đó. Mức phí tối ưu (hay mức phí hiệu quả) sẽ được xác định mức thải W* tại đó F=MAC=MDC. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 13 Thực tế khi áp dụng lý thuyết này do không có đủ thông tin về MAC và MDC nên mức phí quy định có thể cao hơn hoặc thấp hơn F* vì thế mức thải là kết quả cuối cùng sẽ không trùng với mức thải tối ưu W*. 1.3.2.2. Căn cứ nguyên tắc PPP “người gây ô nhiễm phải trả tiền ” Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền bắt nguồn từ các sáng kiến do Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đề xuất vào năm 1972 và 1974. Nguyên tắc “tiêu chuẩn” PPP năm 1972 cho rằng các tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt động kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. Nguyên tắc PPP “mở rộng” năm 1974 chủ trương rằng các tác nhân gây ô nhiễm thì ngoài việc phải tuân thủ các chi phí khắc phục ô nhiễm, còn phải bồi thường cho những người bị thiệt hại do ô nhiễm này gây ra. Theo nguyên tắc PPP thì người gây ra ô nhiễm phải chịu mọi khoản chi phí để thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện, nhằm khắc phục và hoàn trả. Để hiểu hơn nguyên tắc PPP, ta xem xét ví dụ sau: Giả sử có một công ty sản xuất giấy từ các vật liệu thô. Trong quá trình sản xuất, họ tự tiện thải các chất gây ô nhiễm vào sông dưới dạng các sản phẩm thải loại, mà không phải chi trả một đồng nào cả. Như vậy là công ty này đã gây ra thiệt hại cho môi trường, nhưng lại không bị thu phí để bồi thường cho thiệt hại này. Nguyên tắc PPP cho rằng, công ty đó phải lắp đặt thiết bị giảm thiểu ô nhiễm hoặc phải bồi thường cho những người sống ở cuối dòng sông, tức là những người bị thiệt hại do việc làm ô nhiễm dòng sông gây ra. 1.3.2.3. Căn cứ vào cơ sở pháp lý để áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam Luật BVMT: đã được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua ngày 27/12/1993 là bộ luật cơ bản và quan trọng nhất về BVMT ở Việt Nam. Trong đó tại Điều 7 chương I nêu rõ: “Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường vào mục đích Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 14 sản xuất, kinh doanh trong trường hợp cần thiết phải đóng góp tài chính cho việc BVMT”. “Chính phủ quy định các trường hợp, mức và phương thức đóng góp tài chính nói tại Điều 7 chương I”. “Tổ chức, cá nhân gây tổn hại môi trường do hoạt động của mình phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật”. Điều 7 chương I đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc nghiên cứu hoạch định các chính sách phù hợp nhằm áp dụng các công cụ kinh tế vào lĩnh vực BVMT. Nghị định 175/CP của Chính Phủ ngày 18/10/1994 hướng dẫn thi hành luật BVMT có quy định cụ thể hơn việc đóng góp tài chính cho BVMT. Chương 2 Điều VIII nêu rõ trách nhiệm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh phải “đóng góp tài chính BVMT, bồi thường thiệt hại do có hành vi gây tổn hại môi trường theo quy định của pháp luật”. Điều 3 chương V quy định nguồn tài chính cho BVMT gồm 3 nguồn: - Ngân sách Nhà nước dành cho hoạt động BVMT, cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và quản lý Nhà nước về BVMT. - Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động của các công trình kinh tế - xã hội; phí BVMT do các tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần môi trường vào mục đích sản xuất, kinh doanh đóng góp theo quy định chi tiết của Bộ Tài Chính. - Các khoản khác (tiền phạt vi phạm hành chính về BVMT, đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội). Điều 34 chương V nêu rõ các đối tượng phải nộp phí BVMT gồm các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực sau: - Khai thác dầu mỏ, khí đốt, khoáng sản khác. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 15 - Sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga. - Phương tiện giao thông cơ giới. - Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác gây ô nhiễm môi trường. Việc hướng dẫn cụ thể về thu và sử dụng phí BVMT do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chịu trách nhiệm. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường Việt Nam được Bộ khoa học công nghệ và Môi trường ban hành. Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam là cơ sở quan trọng để quản lý chất lượng môi trường, giúp cho việc xác định những chất chính cần phải đánh phí gây ô nhiễm môi trường. Các văn bản khác có liên quan đến việc sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường như: - Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về BVMT. - Nghị định 76/2000-NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính Phủ: tại Điều 38 của Nghị định có quy định về quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản. - Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/12/2001, tại Điều 2 quy định “Phí là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong danh mục phí”. Danh mục các loại phí thuộc lĩnh vực môi trường được quy định tại mục A khoản 10 của pháp lệnh. - Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết pháp lệnh và lệ phí, quy định thành 6 loại như sau: · Phí BVMT đối với nước thải. · Phí BVMT đối với xăng dầu, khí thải từ việc sử dụng than đá và các nhiên liệu đốt khác. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 16 · Phí BVMT đối với chất thải rắn. · Phí BVMT đối với tiếng ồn. · Phí BVMT đối với bến xe, nhà ga, bến cảng. · Phí BVMT đối với hoạt động khai thác dầu mỏ, khí đốt, khoáng sản. 1.3.3. Tổng quan thực hiện phí bảo vệ môi trường ở một số quốc gia 1.3.3.1. Phương pháp tính phí nước thải của các nước OECD Công thức tính mức phí ô nhiễm môi trường: Mij = p ij * Eij Trong đó: Mij là tổng mức phí ô nhiễm môi trường mà doanh nghiệp j phải đóng cho chất thải i, tính cho một chu kỳ thời gian (tháng, quý, năm) pij là suất phí tính cho một đơn vị gây ô nhiễm i (kg, tấn...) Eij là tổng chất gây ô nhiễm i thải ra môi trường trong một chu kỳ thời gian (ngày, tháng, năm) i= 1, 2, 3,...,n là các chất gây ô nhiễm khác nhau trong nước thải Công thức này được hầu hết các nước OECD và một số nước Châu Á áp dụng để tính phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng mỗi nước có cách tiếp cận riêng khi tính từng biến số trong công thức trên. Với biến pij thường có hai quan điểm: · Suất phí đồng nhất với mọi doanh nghiệp, mọi đơn vị chất gây ô nhiễm. · Suất phí tính theo hai mức: mức thấp hơn nếu ở dưới tiêu chuẩn và tính ở mức cao, lũy tiến nếu vượt tiêu chuẩn cho phép. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 17 Với biến Eij phần lớn các nước dùng chỉ tiêu nồng độ để tính lượng chất gây ô nhiễm thực tế thải ra môi trường: Eij = eij * K Trong đó: eij là nồng độ chất gây ô nhiễm (mg/l) K là tổng khối lượng dòng thải thải ra môi trường trong một chu kỳ thời gian (tháng, ngày, năm) Vì vậy công thức tính phí sẽ là: Ở Đức Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phí bảo vệ môi trường ở Đức Ví dụ: Nếu các tiêu chuẩn về lượng phát thải tối thiểu được tuân thủ đầy đủ, thì sẽ giảm được lệ phí phải nộp 50%. Nếu các đơn vị nào có thể chứng minh được rằng họ đã giảm được phát sinh ô nhiễm xuống còn dưới 75% mức tiêu chuẩn, thì suất lệ phí sẽ được tính theo suất phát thải thực có. Đây chính là đòn bẩy kích thích việc tuân thu các quy định về chống ô nhiễm. Các khoản thu từ phí được sử dụng để Mij = å= n i 1 pij * eij * K Cơ quan hữu quan là người lập ra khuôn khổ chung cho chế độ lệ phí Quy định các chi tiêu tối thiểu cho chất lượng nước Quy định các tiêu chuẩn công nghệ cho các nghành công nghiệp và dịch vụ Xác định danh mục các chất gây ô nhiễm phải chịu lệ phí và mức thu phí Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 18 trang trải các chi phí quản lý hành chính đối với việc thực thi chính sách ô nhiễm trong môi trường nước hoặc để hổ trợ cho các hoạt động chống ô nhiễm nước do các đơn vị thưc hiện Ở Hà lan: phí đánh vào nguồn phát sinh ô nhiễm nước có suất lệ phí tương đối thấp và chỉ đánh vào BOD và COD. Các công ty hay các hộ có thải chất ô nhiễm vào các nguồn nước khác phải nộp phí cho các Nhà thủy lợi. Các Nhà này sẽ sử dụng nguồn thu để cấp kinh phí cho các hoạt động xử lý nước và họ tính toán suất phí sao cho có thể cân bằng được ngân sách của mình. Phí được đánh vào tất cả người dân sống trong một vùng, với các mức phí được quy định cho từng vùng riêng biệt khác nhau. Các hộ gia đình và các xí nghiệp nhỏ phải trả mức phí theo hệ thống tiêu chuẩn. Các xí nghiệp lớn nộp phí theo mức thải chất phát sinh ô nhiễm được xác định bằng cách theo dõi trực tiếp và thường xuyên Ở Nga: Từ năm 1988 đến năm 1991, hơn 50 vùng ở Nga thử nghiệm thực hiện phí ô nhiễm. Kinh nghiệm từ quá trình thử nghiệm đã được một nhóm chuyên gia trong nước đánh giá. Năm 1991, Nghị định 13 cho phép thực hiện phí ô nhiễm trên toàn lãnh thổ Nga. Hệ thống của Nga là sự kết hợp phí ô nhiễm và tiểu chuẩn nước thải hay khí thải. Luật BVMT nga xác định hai loại tiêu chuẩn phát thải: (1) mức thải cho phép tối đa (MPD) trên cơ sở mức gây nguy hại tới sức khỏe con người bằng 0, và (2) mức thải cho phép tạm thời (TPD) trên cơ sở các điều kiện kinh tế, kỷ thuật hiện tại. Có ba loại mức ô nhiễm, đó là: MPD TPD Mức gốc Gấp 5 lần Gấp 25 lần Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 19 Ba mức phí này đựoc thể hiện trên hình vẽ 1.1 sau Gía/ kg Hình vẽ 1.1: Ba mức ô nhiễm Các hệ số được áp dụng để tính toán các điều kiện môi trường và các điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể của mỗi vùng. Hơn nữa, các nhà chức trách địa phương đã quyết định sử dụng các hệ số do họ đưa ra và quyết định miễn cho các đối tượng không phải nộp phí ô nhiễm. Mức phí dưới MPD được trả từ thu nhập trước thuế, trong khi mức phí cao hơn MPD được trả từ thu nhập sau thuế. Trong đó 10 % số thu từ phí nộp ngân sách nhà nước và 90% nộp quỷ môi trường liên bang, vùng và địa phương. Nhưng với việc xác định mức phí như trên thì hệ thông phí này còn một số vấn đề cần quan tâm: · Hệ thống rất toàn diện nhưng khó thực hiện · Rất nhiều chất ô nhiễm trong diện nộp phí ô nhiễm không có khả năng quan trắc · Thu từ phí thấp hơn nhiều so với kế hoạch đặt ra vì các nhà chức trách địa phương cho phép miễn đối với phần lớn các đối tượng gây ô nhiễm và lạm phát cao đã giảm đi giá trị của phí ô nhiễm 25P0 5P0 P0 MPD TPD Lượng Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 20 Ở Ba Lan: phí ô nhiễm được gắn chặt với việc cấp giấy phép mà mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh phải có. Mỗi cơ sở công nghiệp phải có 2 giấy phép: một cho khai thác nước và một cho xả nước thải. Mỗi cơ sở (Nhà máy xử lý chất thải công nghiệp và đô thị) có xả nước thải vào môi trường nước mặt hay môi trường đất đều phải có giấy xả nước thải. Giấy phép xả nước thải do các cơ quan chính quyền cấp tỉnh cấp. Giấy phép xả thải có ghi rõ khối lượng nước thải cho phép được thải (M3) và nồng độ các chất ô nhiễm ở mức tối đa. Hệ thống phí ô nhiễm ở Ba Lan được áp dụng cho các chất ô nhiễm sau đây: · BOD · COD · TSS · Kim loại nặng · Clorat và ion Sulphate Phí ô nhiễm tính theo mỗi đơn vị ô nhiễm phát ra. Các cơ sở không tuân thủ các tiêu chuẩn về nồng độ chất thải sẽ phải chịu các hình phạt chế tài Mức phí ô nhiễm được áp dụng khác nhau theo địa giới và theo ngành Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 21 Bảng 1.1. Mức phí ô nhiễm tính theo các ngành khác nhau Ngành Mức phí gốc nhân với hệ số Công nghiệp hóa chất, nhiên liệu, luyện kim, máy móc và công nghiệp nhẹ 2 Giấy và bột giấy 0,85 Chế biến thực phẩm 0,5 Rác thải đô thị, nông thôn, các cơ sở bệnh viện và chăm sóc xã hội 0,2 Tất cả các ngành còn lại 1,0 Các khoản thu từ phí ô nhiễm nước được đánh dấu cho mục tiêu đầu tư vào kiểm soát ô nhiễm nước và được cấp cho 3 qũy môi trường · Quỹ quôc gia BVMT và quản lý nước: 36% · Qũy môi trường vùng: 54% · Quỹ môi trường đô thị : 10% Tuy nhiên với cách tính phí như ở Ba Lan sẽ nảy sinh một số vấn đề - Nhiều doanh nghiệp không tuân thu các quy định về phí ô nhiễm nước, cụ thể là: · Vận hành mà không có giấy phép · Báo cáo sai mức độ xả thải · Không nộp khoản phí lẽ ra phải nộp - Năng lực của thanh tra cấp tỉnh trong việc kiểm tra báo cáo của các cơ sở về mức xả thải và áp dụng các biện pháp xử phạt còn rất hạn chế Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 22 1.3.3.2. Phương pháp tính phí nước thải ở các nước đang phát triển Đối với cách tính ở Trung Quốc Hệ thống phí này đòi hỏi các doanh nghiệp xả thải vượt mức quá tiêu chuẩn phát thải cho phép phải chịu phí. Các tiêu chuẩn cho phép do Cục bảo vệ môi trường quốc gia qui định khác nhau tùy theo ngành và theo chất gây ô nhiễm. Tùy thuộc vào điệu kiện cụ thể, mỗi địa phương có thể qui định tiêu chuẩn thấp hơn tiêu chuẩn quốc gia, với mức phí cao hơn mức phí quốc gia . Phí đánh vào chất gây ô nhiễm j do công ty i thải ra được tính như sau Lij = fj *[( Cij - C*ij)/C*ij] * Wi Trong đó: fj là phí tính theo đơn vị chất ô nhiễm j Cij là nồng độ của chất gây ô nhiễm j do công ty i sản sinh ra C*ij là nồng độ chất ô nhiễm j công ty i được phép thải ra Wi là khối lượng nước thải do công ty i xả ra Sau đó, tổng số phí phải trả được tính như sau: Li = MAX [ Li1, Li2, ..., Lij ] Tuy nhiên, với cách tính như trên sẽ xảy ra một số vấn đề sau: · Các công ty sẽ pha loãng nước thải để làm giảm nồng độ đến mức thấp hơn các tiêu chuẩn cho phép và bằng cách đó tránh được nộp phí ô nhiễm · Các công ty chỉ nộp các khoản phí lớn đã được tính rõ Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 23 Đối với cách tính của Philippines Hệ thống phí ô nhiễm được thực hiện ở vùng The Laguna de Bay năm 1997. Mọi cá nhân hay tổ chức xả thải lỏng vào vùng Vịnh này đều phải có giấy phép phát thải ô nhiễm do Ban quản lý phát triển The Laguna de Bay (LLDA) và phải trả phí ô nhiễm. Cơ cấu phí là biểu phí hai phần: Phí cố định và phí ô nhiễm khả biến Tổng mức phí phải nộp = phí cố định + phí ô nhiễm khả biến Phí cố định được cơ cấu như sau: Mức phát thải tính theo khối kượng Phí cố định Dưới 30m3/ngày P = 5000 đồng Trong khoảng 30m3 tới 150m3/ngày P = 10.000 đồng Hơn 150 m3/ngày P = 15.000 đồng Phí khả biến được cơ cấu như sau: Nồng độ chất thải Phí khả biến Dưới 50mg/l BOD P=5 đồng/kg BOD Trên 50mg/l BOD P=30 đồng/kg BOD Tuy nhiên cách tính này tạo ra động cơ rất mạnh cho việc pha loãng nguồn nước thải. LLDA hiện muốn loại bỏ hệ thống này để áp dụng một mức phí thống nhất đối với mọi đợn vị ô nhiễm Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 24 1.3.4. Các phương pháp tiếp cận tính phí nước thải 1.3.4.1. Tính phí dựa vào khối lượng tiêu thụ các nguyên liệu đầu vào Cách tính này được xác định bằng cách tính ngay vào giá thành nguyên nhiên vật liệu đầu vào tạo chất thải gây ô nhiễm Công thức tính phí dựa vào khối lượng các đơn vị đầu vào: Tj = åCk*Njk Trong đó Tj: là mức phí của doanh nghiệp j Ck: là suất phí đối với một đơn vị đầu vào Njk: là tổng khối lượng nguyên liệu đầu vào loại k của doanh nghiệp j Ưu điểm: cách tính này được dùng khi không xác định được chính xác nồng độ chất gây ô nhiễm thải ra nguồn nước. Về nguyên tắc, cách tính này áp dụng nhằm làm cho người sử dụng nguyên liệu đầu vào có ý thức sử dụng tiết kiệm hay giảm lượng sử dụng đầu vào, do đó tương ứng giảm lượng thải đầu ra môi trường nước Nhược điểm: cách tính này không khuyến khích được các nhà sản xuất đầu tư lắp đặt các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm và công nghệ xử lý chất thải. Bên cạnh đó một số hóa chất độc hại lại là thành phần chính của nguyên liệu đầu vào, việc đánh phí theo nguyên liệu đầu vào không cho phép tạo cơ hội kiểm soát gây ô nhiễm môi trường. Một vấn đề nửa là việc xác định mức phí chiếm bao nhiêu % của giá thành nguyên vật liệu đầu vào không phải là dễ dàng. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 25 1.3.4.2. Tính phí dựa vào lợi nhuận Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng lợi nhuận trước thuế Tj = å Ck *Pjk Trong đó: Tj: là mức phí của doanh nghiệp j Ck: là suất phí đối với một đơn vị lơi nhuận của sản phẩm k Pjk: là tổng lợi nhuận sản phẩm k của doanh nghiệp j Trong đó: Pjk = TRjk –TCjk TRjk: là tổng doanh thu sản phẩm k của doanh nghiệp j TCjk: là tổng chi phí sản phẩm k của doanh nghiệp j Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, được sử dụng khi không còn các giải pháp khác do thiếu thông tin hoặc không có thông tin và không cập nhật được thông tin mới. Nhược điểm: tạo ra tính không cân bằng giữa các doanh nghiệp làm ăn có lãi và các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nếu như những doanh nghiệp này cùng áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải gây ô nhiễm. Việc sử dụng phương thức tính này sẽ có lợi cho các doanh nghiệp lam ăn thua lỗ mặc dù các nhà máy vẫn thải ra môi trường một lượng chất thải gây ô nhiễm đồng thời Nhà nước không những thất thu mà còn phải gánh chịu thêm chi phí cho môi trường 1.3.4.3. Tính phí dựa vào sản phẩm đầu ra Phương pháp này có thể bao gồm cách tính sau: - Dựa vào số đơn vị sản phẩm hay sản lượng mà xí nghiệp sản xuất trong thời kỳ tính thuế, phí. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 26 - Dựa vào doanh thu của xí nghiệp. - Dựa vào một phần chi phí hoạt động của doanh nghiệp hoặc phí cho thiết bị xử lý, thiết bị giảm thải chất gây ô nhiễm. - Công thưc tính phí dựa vào sản phẩm đầu ra: Tj = åCk * Njk Tj: là mức phí của doanh nghiệp j Ck: là suất phí đối với một đơn vị sản phẩm đầu ra Njk: là tổng sản phẩm đầu ra loại k của doanh nghiệp j trong quá trình sản xuất có chất thải ô nhiễm bị tính phí Ưu điểm: loại phí này được áp dụng đối với những sản phẩm chứa chất độc hại mà với khối lượng lớn nhất định chúng sẽ gây tác hại tới môi trường như các chất kim loại nặng, PVC, CFC...phương thức này đơn giản, dễ thực hiện vì cơ quan quản lý về môi trường có thể dễ dàng có thông tin và cập nhật thông tin một cách liên tục về sô liệu liên quan đến sản xuất của doanh nghiệp như: đầu vào, đầu ra, chi phí sản xuất, chi phí chống ô nhiễm... Nhược điểm: phương pháp này khó xác định được tỷ lệ hợp lý và đảm bảo tính công bằng giữa các doanh nghiệp khác nhau và như vậy có thể bất lợi cho các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ mới và các xí nghiệp áp dụng thiết bị xử lý ô nhiễm. 1.3.4.4. Tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm Những căn cứ để xác định mức phí này · Tổng lượng chất thải của các chất gây ô nhiễm cụ thể hoặc nhóm các chất gây ô nhiễm (ví dụ:...tấn/năm chất TSS) · Nồng độ chất gây ô nhiễm cụ thể được thải ra (ví dụ:...mg/l chất TSS) Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 27 · Tổng khối lượng chất thải (ví dụ:...m3/ngày) · Đặc tính của chất gây ô nhiễm · Môi trường nền Ưu điểm: đảm bảo tính chính xác, công bằng nhất do dựa vào nồng độ và lượng nước thải gây ô nhiễm thực tế và thực hiện đúng theo nguyên tắc PPP- “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Phương pháp này khuyến khích người tiêu thụ sử dụng các sản phẩm không có hại đến môi trường vì khi tính phí dựa vào mức độ ô nhiễm sẽ làm cho chi phí của các nhà máy sản xuất cao hơn, tuy nhiên họ có thể chuyển phí này vào giá thành sản phẩm và người chịu phí ở đây là khách hàng, người tiêu thu sản phẩm. Nhược điểm: phương pháp nay đòi hỏi hệ thống đo đạc, quan trắc thường xuyên trong khi điều kiện của nhiều nước trong đó có Việt Nam chưa cho phép vì chi phí cho hoạt động đo đạc, quan trắc rất lớn. 1.3.4.5. Tính phí dựa vào phí biến đổi và phí cố định Tổng phí mà doanh nghiệp phải nộp: Tổng phí = phí cố định + å(Ai*Mi) Trong đó : Ai: là suất phí trên một đơn vị khối lượng chất thải Mi: là khối lượng chất thải i Ưu điểm: đây là phương pháp kết hợp được hai mục tiêu là duy trì nguồn thu cho vấn đề xử lý môi trường và khuyến khích giảm thải ô nhiễm. Nhược điểm: phương pháp này bắt buộc doanh nghiệp phải nộp một khoản phí cố định cho dù doanh nghiệp không gây ô nhiễm môi trường. Như vậy sẽ tạo ra sự bất công bằng giữa các doanh nghiệp, hơn nửa việc xác định mức phí cố định dựa vào tiêu thức nào không phải là đơn giản. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 28 - trong năm phương thức tiếp cận để tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp nói trên, phương thức tiếp cận dựa vào lượng thải các chất ô nhiễm thực tế được sử dụng phổ biến nhất vì phương pháp này đảm bảo chính xác và công bằng hơn cả. Ngoài ra phương pháp này giúp cho việc dễ dàng hơn trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra đặc biệt là mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm. 1.3.5. Căn cứ tính phí BVMT đối với nước thải 1.3.5.1. Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải - Căn cứ này muốn nói đến nông độ các chất gây ô nhiễm trong nước thải. Hàm lượng chất gây ô nhiễm được đo theo đơn vị mg/l. Trên cơ sở tổng lượng nước thải và hàm lượng các chất gây ô nhiễm, ta có thể xác định được khối lượng các chất gây ô nhiễm cơ sở thải ra môi trường trên một đơn vị thời gian. - Tổng lượng chất thải của cơ sở sản xuất thải ra được tính trên một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tháng, năm). Với một hàm lượng các chất gây ô nhiễm cố định tổng lượng nước thải ra ngày càng nhiều thì khả năng tăng ô nhiễm môi trường càng cao. Bên cạnh đó nếu biết được tổng lượng nước thải, chúng ta có thể tính được khối lượng chất gây ô nhiễm thải ra môi trường Giả sử: Đặt tổng lượng nước thải trên một đơn vị thời gian M Hàm lượng của chất gây ô nhiễm i trong dòng thải là Xi. Ta có thể tính được chất gây ô nhiễm i trong đơn vị thời gian là M*Xi 1.3.5.2. Đặc tính các chất gây ô nhiễm: Nước thải công nghiệp là nước thải độc hại nhất, có chứa nhiều chất gây ô nhiễm khác nhau. Mỗi chất khác nhau, với nồng độ ô nhiễm khác nhau sẽ có những tác động, ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Để đành giá mức sự ô nhiễm của nước thải và cũng là làm căn cứ cho việc tính phí nước thải công nghiệp người ta dựa vào các thông sô: Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 29 Nhu cầu oxy hóa sinh học (Biochemical oxygen Demand - BOD) BOD là lượng oxy mà vi sinh vật đã sử dụng trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ thông qua phản ứng sau: Chất hữu cơ + O2 Vi khuẩn CO2+H2O +Tế bào mới + sản phẩm cố định BOD là chỉ tiêu thông số để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải đô thị và chất lượng nước thải công nghiệp. Trên thực tế người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ vì thế tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lượng oxy cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 20oC, ký hiệu BOD5. Chỉ tiêu này đã được chuẩn hóa và sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand –COD) Thông số này được dùng rộng rãi để biểu thị cho hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải và mức độ ô nhiễm của nước tự nhiên. COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong mẫu thành CO2 và nước. Chỉ số COD biểu thị cả lượng chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng vi sinh vật, do đó nó có giá trị cao hơn BOD. Phép phân tích COD có ưu điểm là cho kết quả nhanh (khoảng 3 giờ) nên đã khắc phục được nhược điểm của phép đo BOD. Chất rắn lơ lửng (TSS) TSS có thể dẫn đến tăng khả năng lắng bùn và điều kiện kị khí khi thải nước thải không qua xử lý vào môi trường. Do đó, nó là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh, ảnh hưởng đến cảnh quan và gây bồi lắng dòng. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 30 Kim loại nặng Kim loại nặng trong nước tồn tại chủ yếu dưới dạng iôn, có nguồn gốc phát sinh do các hoạt động của con người, chủ yếu là các hoạt động công nghiệp. Các chất này gồm chì, đồng, thủy ngân, niken, bạc, kẽm, asen, cađmi.... Dầu mỡ các loại Những chất này có thể làm tăng thêm độ nhiễm bẩn của nước, nơi tiếp nhận nguồn thải, dầu mỡ nhiều sẽ làm cho vi sinh vật khó sống và dễ bị diệt vong. Độ PH trong nứớc thải Thông thường nước trung tính có độ PH từ 6-8 nhưng nếu nhỏ hơn 6 thì nước mang tính axit, còn lớn hơn 8 là mang tính kiềm. Hiện nay hầu hết nước thải công nghiệp đều mang tính kiềm hóa hoặc axit hóa, cả hai loại môi trường này đều có hại cho các sinh vật trong nước, làm ô nhiễm nguồn nước xung quanh. 1.3.5.3 Môi trường nền Môi trường nền được hiểu là môi trường xung quanh nguồn thải gây ô nhiễm, Đây là căn cứ cần thiết tính phí BVMT thích hợp. Môi trường nền càng ô nhiễm thì sức tải môi trường càng thấp. Giả sử có hai công ty sản xuất giấy với quy mô, dây truyền sản xuất như nhau cùng thải ra môi trường một lượng nước thải và hàm lượng các chất gây ô nhiễm như nhau.Công ty A thải ra môi trường nền A (vì gần môi trường nền A), công ty B thải ra môi trường nền B (vì gần môi trường nền B). Như vậy nếu không quy định suất phí cho từng môi trường nền thì rõ ràng công ty A phải trả phí môi trường nhiều hơn công ty B vì yêu cầu đối với nước thải vào môi trường nền A phải có chất lượng nước tốt hơn nước thải thải vào môi trường nền B của công ty B (TCVN) và gây ra mất công bằng về kinh tế giữa các doanh nghiệp. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 31 CHƯƠNG II: MÔ HÌNH TÍNH PHÍ BVMT Ở VIỆT NAM 2.1. Tính tất yếu của việc tính phí nước thải ở Việt Nam Trong những năm gần đây tốc độ công nghiệp hóa của nước ta đang ở mức độ rất cao. Với sự ra đời và hoạt động của nhiều KCX, KCN tập trung. Công nghiệp hóa, đô thi hóa với tốc độ càng nhanh thì đòi hỏi nguồn đầu vào nhất là một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên cho phát triển mặt khác nó tạo ra nguồn thải độc hại gây ô nhiễm càng lớn. Tài nguyên thiên nhiên càng bị khai thác cạn kiệt, môi trường ngày càng suy thoái. Đặc biệt các KCN cũ có công nghệ lạc hậu, chưa có thiết bị xử lý chất thải đồng thời lại nằm xen kẻ giữa khu dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường cao ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người lao động cũng như cộng đồng dân cư. Mặc dù ở các đô thị nước ta đã chú ý nhiều đến đầu tư cải tạo hệ thống cấp thoát nước, thu gom, xử lý chất thải rắn nhưng phần lớn các dự án này đang trong giai đoạn thực hiện hoặc mới bắt đầu. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở các đô thị và các cơ sở sản xuất kinh doanh nước ta vẫn đang trong tình trạng báo động do các nguồn nước mặt (song, ao, hồ) đều là nơi tiếp nhận nước thải chưa được xử lý và có nồng độ các chất gây ô nhiễm cao như chất TSS, COD, BOD gấp từ 5 đến 10 lần thậm chí 20 lần so với trị số tiêu chuẩn cho phép. Nước thải của ngành công nghiệp có đặc điểm là tải lượng rất lớn, mức độ ô nhiễm cao nếu như không có biện pháp quản lý, khống chế một cách hữu hiệu thì nguồn nước này sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước quan trọng. Bởi vì nó không những ảnh hưởng đến sức khỏe con người, năng suất cây trồng, vật nuôi mà còn phá vỡ khả năng tự điều chỉnh của môi trường, gây mất cân bằng sinh thái, góp phần quan trọng trong việc làm suy giảm chất lượng môi trường sống. Vì vậy chúng ta đứng trước thách thức lớn về bảo vệ và cải thiện môi trường. Trong thời gian qua, nước ta phần nào đã chú trọng, quan tâm hơn đến hoạt động BVMT bằng cách ban hành nhiều văn bản, Nghị định, Thông tư… Nhưng trên thực tế để các Nghi định và văn bản này phát huy tác dụng một cách tốt nhất đòi hỏi chúng ta phải có các công cụ kinh tế đi kèm song song với công cụ luật pháp. Đây là công cụ hữu hiệu trong Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 32 nền kinh tế thị trường hiện nay, nhằm làm thay đổi hành vi môi trường của các đối tượng gây ô nhiễm môi trường, mặt khác các công cụ kinh tế ấy cũng đem lại cho Ngân sách Nhà nước một nguồn thu đáng kể. Phí BVMT được coi là một trong những công cụ kinh tế có khẳ năng sử dụng hữu hiệu nhất trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam hiên nay. Hiện nay ở Việt Nam thì chủ yếu sử dụng cách tính phí nước thải theo công thức: Số phí BVMT đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây ô nhiễm theo công thức: T = M* X* 10-3 *A Trong đó: T : số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp (đồng) M : tổng lượng nước thải thải ra (m3) X : hàm lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải (mg/l) A : mức thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp của chất gây ô nhiễm thải ra môi trường tiếp nhận tương ứng (đồng/kg) Vì nước thải công nghiệp chứa nhiều chất gây ô nhiễm khác nhau nên phí BVMT được xác định bằng tổng phí tính cho từng chất gây ô nhiễm theo công thức: T = T BOD + T COD + T TSS + T KL + ... Với: T BOD , T COD , T TSS , TKL ... : phí BVMT được tính cho các chất gây ô nhiễm BOD, COD, TSS, Kim loại... - Do hoàn cảnh Việt Nam hiện nay không cho phép tính hết được các chất gây ô nhiễm có trong nước thải nên Nghi định quy định chỉ tính dựa vào các chỉ tiêu BOD, COD, TSS. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 33 2.2. Phí BVMT đối với nước thải 2.2.1. Phí BVMT đôi với nước thải công nghiệp Bảng 2.1. Mức thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải. STT Chất gây ô nhiễm có trong nước thải MỨC THU (đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải) Tên gọi Ký hiệu Môi trường tiếp nhận A Môi trường tiếp nhận B Môi trường tiếp nhận C Môi trường tiếp nhận D 1 Nhu cầu ô xy hoá học ACOD 300 250 200 100 2 Chất rắn lơ lửng ATSS 400 350 300 200 3 Thuỷ ngân AHg 20.000.000 18.000.000 15.000.000 10.000.000 4 Chì APb 500.000 450.000 400.000 300.000 5 Arsenic AAs 1.000.000 900.000 800.000 600.000 6 Cadmium ACd 1.000.000 900.000 800.000 600.000 Trong đó môi trường tiếp nhận nước thải bao gồm 4 loại A, B, C và D được xác định như sau: - Môi trường tiếp nhận nước thải loại A: nội thành, nội thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III. - Môi trường tiếp nhận nước thải loại B: nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V và ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 34 - Môi trường tiếp nhận nước thải loại C: ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại IV và các xã không thuộc đô thị, trừ các xã thuộc môi trường tiếp nhận nước thải thuộc nhóm D. - Môi trường tiếp nhận nước thải loại D: các xã biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biển và hải đảo. Đô thị loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điểm b khoản 2 mục III và điểm c khoản 2 mục III Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau: - Trường hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí BVMT đối với nước thải thì số phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phải nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải. - Việc xác định khối lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khoản 2 mục IV Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau: Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp - Đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ: · Kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng quy định (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) trong vòng 5 ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai; Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 35 · Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí BVMT đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng chậm nhất không quá ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo; · Quyết toán tiền phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch. - Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ: · Thẩm định Tờ khai phí BVMT đối với nước thải công nghiệp. Chậm nhất không quá ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, ra thông báo số phí BVMT đối với nước thải công nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước cho đối tượng nộp phí (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). · Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí BVMT đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại điểm 2 mục V Thông tư này. · Hàng quý, chậm nhất không quá ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp số phí BVMT đối với nước thải công nghiệp gửi Cục thuế, định kỳ đối chiếu với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. · Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, thực hiện quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp việc thu, nộp tiền phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn theo đúng chế độ quy định. · Lập kế hoạch sử dụng phần phí thu được theo quy định tại điểm 3 mục V Thông tư này trình Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư BVMT trên địa bàn. - Kho bạc Nhà nước mở tài khoản “tạm thu phí BVMT đối với nước thải” để thu tiền phí từ đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp. Định kỳ hàng quý, cơ sở sản xuất công nghiệp nộp tiền phí vào tài khoản tạm thu theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi nộp tiền phí vào Kho bạc Nhà nước, cơ sở sản xuất công nghiệp lập 03 liên giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp tiền vào tài Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 36 khoản “tạm thu phí BVMT đối với nước thải”. Chậm nhất không quá ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số phí BVMT, lập giấy nộp tiền vào ngân sách (80% trên tổng số tiền phí) và phân chia số phí thu được cho các cấp ngân sách theo quy định tại điểm 3 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC- BTNMT, đồng thời hạch toán điều chuyển số phí để lại (20% trên tổng số tiền phí) vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài nguyên và Môi trường theo đề nghị của Sở. Số tiền phí nộp ngân sách nhà nước được hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành. - Đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, vì lý do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ khai phí BVMT do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở hoạt động (theo mẫu số 04). - Khi thay đổi nguyên liệu, sản phẩm; thay đổi dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ; lắp đặt thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, hệ thống xử lý nước thải, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để được xác định lại mức phí phải nộp cho phù hợp”. Khoản 2 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau: Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp - Để lại 20% trên tổng số tiền phí BVMT đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu phí hoặc điều chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm. Trong đó: - 5% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định tại khoản 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 37 - 15% còn lại được sử dụng để trang trải chi phí cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ công tác thẩm định tờ khai nộp phí hoặc để phục vụ cho việc thu phí. Toàn bộ số tiền phí BVMT đối với nước thải công nghiệp được trích theo qui định trên đây, Sở Tài nguyên và Môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy định. - Phần phí còn lại (80% trên tổng số tiền phí BVMT đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp vào Ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông tư này. Điểm c khoản 3 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau: - Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá ngày 25 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tổng hợp số thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp (mục 042.01 theo báo cáo thu ngân sách Trung ương) gửi Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính để làm căn cứ cấp phát bổ sung nguồn vốn cho Quỹ BVMT Việt Nam. · Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Kho bạc nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính lập thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước để lập lệnh chi chuyển số tiền phí BVMT đối với nước thải đã điều tiết về ngân sách Trung ương vào tài khoản của Quỹ BVMT Việt Nam. · Phần tiền phí thuộc ngân sách địa phương được dùng để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ BVMT của địa phương (nếu đã thành lập) hoặc nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc BVMT. - Hàng năm căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau của Bộ Tài chính; văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động BVMT cho các tỉnh, thành phố trực Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 38 thuộc Trung ương của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách năm sau gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Việc chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. 2.2.2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: Xác định số phí Số phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt được xác định như sau: - Trường hợp mức thu phí được quy định theo tỷ lệ phần trăm trên gia bán nước sạch: - Trường hợp mức thu phí được quy định bằng một số tiền nhất định: Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng) = Số lượng nước sạch sử dụng của đối tượng nộp phí (m3) x Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đồng/m3) Tỷ lệ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (%) Giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (đồng/m3) Số lượng nước sạch sử dụng của đối tượng nộp phí (m3) Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng) x x = Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 39 Số lượng nước sử dụng đươc xác định theo đồng hồ do lượng nước sạch tiêu thụ của đối tượng nộp phí, trường hợp đối tượng nộp phí chưa gắn đồng hồ đo lượng nước tiêu thụ thì áp dụng theo định mức khoán lượng nước sạch đối với tường loại đối tượng sử dụng nước sạch do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho phù hợp với từng loại đối tượng sử dụng nước sạch. Trường hợp tự khai thác nước thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào số người theo số hộ gia đình (đối với hộ gia đình) hoặc bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động (đối với tổ chức không sản xuất, kinh doanh) và lượng nước sạch sử dụng bình quân đầu người trong xã, phường. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự khai của cơ sở và xác định của UBND xã, phường Trường hợp giá bán nước sạch đã bao gồm thuế gia trị gia tăng thì xác định giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng như sau: Kê khai, thẩm định và nộp phí: Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu phí BVMT đối với nước thải của các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt đồng thời với việc thu tiền sử dụng nước sạch. Tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho đơn vị cung cấp nước sạch đồng thời với việc thanh toán tiền sử dụng nước sạch theo hóa đơn bán hàng hàng tháng. UBND xã, phường xác định và thu phí đối với các tổ chức, hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thuộc tối tượng phải nộp phí BVMT đối với nước thải trên địa bàn. Giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng = Giá bán nước sạch đã bao gồm thuế giá trị gia tăng 1,05 Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 40 Đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường mở tài khoản “tạm giữ tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn. Tùy theo tình hình thực tế thu phí BVMT, định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường phải gửi số tiền phí BVMT đối với nước thải đã thu được vào tài khoản tạm giữ. Đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng, cập nhật số tiền phí BVMT đối vi nước thải sinh hoạt phát sinh để thanh toán với ngân sách Nhà nước. Tiền phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt không được hạch toán vào doanh thu của đơn vị cung cấp nước sạch. Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư này) gửi cục thuế và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí BVMT đối với nước thải. Đồng thời làm thủ tục nộp tiền phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt đầy đủ vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo. Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường phải thực hiện quyết toán với cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thu, nộp phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt thu được trên địa bàn theo đúng chế độ quy định. Quản lý và sử dụng tiền phí: Để lại một phần trong tổng số phí thu được cho đơn vị cung cấp nươc sạch để trang trải chi phí cho việc thu phí và phần phí này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số phí thu được hàng năm, Hội đông nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích để lại ở mức ổn định trong một số năm theo hướng dẫn tại điểm 3 và điểm 4 mục C phần III của Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Tỷ lệ phần trăm được trích để lại tối đa không quá 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 41 Đối với trường hợp tự khai thác sử dụng nước, hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định tỷ lệ tối đa không quá 15% trên tổng số tiền phí thu được cho UBND xã, phường để trang trải chi phí cho việc thu phí BVMT đối với nươc thải của các đối tượng này. Toàn bộ số tiền phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt được trích theo quy định trên đây, đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp phát theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì phải chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy định. 2.3. Phí BVMT đối với chất thải rắn (rác thải) Chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình) thì phải nộp phí bảo vệ môi trường. Đây là nội dung của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn được Chính phủ ban hành ngày 29/11/2007. 2.3.1. Đối tượng chịu phí BVMT đối với chất thải rắn - Đối tượng chịu phí BVMT đối với chất thải rắn quy định tại Nghị định 175/2007/NĐ-CP là chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình). - Chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại quy định tại khoản 1 Điều này được xác định và phân loại theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. 2.3.2. Đối tượng nộp phí BVMT đối với chất thải rắn: - Đối tượng nộp phí BVMT đối với chất thải rắn là các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn thuộc đối tượng chịu phí quy định tại Điều 2 Nghị định số 174/2007/NĐ- Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 42 CP, trừ những đối tượng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật. - Trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định tại điều ước quốc tế đó. 2.3.3. Mức phí BVMT đối với chất thải rắn: Mức thu phí BVMT đối với chất thải rắn được quy định như sau: - Đối với chất thải rắn thông thường phát thải từ hoạt động của cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề: không quá 40.000 đồng/tấn. - Đối với chất thải rắn nguy hại: không quá 6.000.000 đồng/tấn. - Căn cứ quy định về mức thu phí tại Điều 5 Nghị định 175/2007/NĐ-CP về phí BVMT với chất thải rắn và điều kiện thực tế về xử lý, tiêu huỷ chất thải rắn ở địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí BVMT áp dụng đối với từng loại chất thải rắn, ở từng địa bàn và từng loại đối tượng nộp phí tại địa phương. Phí BVMT đối với chất thải rắn là khoản thu ngân sách Nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau: - Để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. - Phần còn lại là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (một trăm phần trăm) để chi dùng cho các nội dung sau đây: Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 43 · Chi phí cho việc xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, như: đốt, khử khuẩn, trung hoá, trơ hoá, chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, đảm bảo có sự kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường phát sinh trong quá trình xử lý chất thải. · Chi hỗ trợ cho việc phân loại chất thải rắn, bao gồm cả hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn. · Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp, công trình xử lý chất thải rắn, sử dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng, xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn. - Đối tượng nộp phí có nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí BVMT đối với chất thải rắn cùng với phí vệ sinh cho đơn vị thu phí vệ sinh. Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ đi chi phí được để lại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 175/2007/NĐ-CP. - Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa bàn của năm trước với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của đơn vị thu phí. 2.4. Phí BVMT đối với khoáng sản 2.4.1. Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên của tổ chức, cá nhân. Hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên là sự kiện pháp lý làm phát sinh thuế tài nguyên (không phải hành vi sử dụng tài nguyên thiên nhiên). Việc thu thuế tài nguyên hiện nay dựa trên cơ sở pháp lý là Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 44 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6, Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 2008. Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998 sẽ hết hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2010 khi Luật Thuế tài nguyên có hiệu lực. Theo Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, phần lớn đối tượng chịu thuế tài nguyên là tài nguyên khoáng sản, như: khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, dầu thô, khí than, khí thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và nước khoáng. Khi Luật Thuế tài nguyên có hiệu lực thì các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên phải quan tâm đến những vấn đề sau: Thứ nhất, quy định về thuế suất: Có thể nói, thuế suất được xem như là “linh hồn” của một sắc thuế. Việc xác định mức thuế suất như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền nộp thuế của các chủ thể khai thác tài nguyên thiên nhiên nói chung cũng như các chủ thể khai thác khoáng sản nói riêng. Biểu thuế suất này được quy định trong Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998 và Pháp lệnh số 07/2008/PL- UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998. Trước sự biến động của nền kinh tế, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998 đã điều chỉnh khung thuế suất thuế tài nguyên nhằm góp phần điều tiết kịp thời lợi nhuận của doanh nghiệp khai thác khoáng sản khi giá cả biến động. Có thể nói, trên thực tế, việc áp dụng mức thuế suất trong một biên độ rộng theo quy định của Pháp lệnh năm 2008 là điều không đơn giản vì sự chênh lệch quá cao giữa biểu thuế suất. Sự chênh lệch này sẽ làm khó cho cơ quan tính thuế khi nào thì áp dụng mức thuế suất sàn và khi nào áp dụng mức thuế suất trần. Nhằm tăng tính hiệu quả và hợp lý cho việc thu thuế tài nguyên, biểu thuế suất trong Luật Thuế tài nguyên đã được thu hẹp lại biên độ bằng việc tăng mức sàn và hạ mức trần. Việc điều chỉnh này hướng tới hầu hết tài nguyên thuộc nhóm khoáng sản kim loại và một số tài nguyên quý hiếm khác. Chúng đều có mức thuế suất sàn tăng vì đây là những tài nguyên không thể tái tạo, có giá trị lớn. Việc xác định biểu Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 45 thuế suất này vẫn nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên quốc gia từ phía các chủ thể tiến hành khai thác. Thứ hai, giá tính thuế: Giá tính thuế tài nguyên được quy định rõ hơn trong Luật Thuế tài nguyên năm 2009 theo hướng “là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng” (Khoản 1 Điều 6) chứ không chung chung như quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998 là “tại nơi khai thác”. Quy định “tại nơi khai thác” theo Pháp lệnh năm 1998 là tại tỉnh, huyện hay xã là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong quá trình thực hiện. Đối với trường hợp tài nguyên khai thác chưa có giá bán thì Khoản 2 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên đưa ra nguyên tắc xác định giá bán cụ thể như sau: (i) giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định. Chúng tôi cho rằng, quy định này nhằm giúp khống chế mức giá sàn của loại tài nguyên không được thấp hơn đơn giá do Nhà nước quy định nhằm tránh trường hợp kê khai giá quá thấp để trốn thuế. (ii) đối với tài nguyên khai thác chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định. Tuy nhiên, theo chúng tôi, trên thực tế, việc xác định hàm lượng riêng của từng chất trong tài nguyên rất phức tạp và đòi hỏi phải thông qua quy trình kỹ thuật và phải có chi phí để xác định. Trong khi đó, cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật cũng như nguồn nhân lực của cơ quan quản lý Nhà nước là cơ quan thuế và cơ quan tài nguyên - môi trường để thực hiện việc phân tích, xác định hàm lượng chưa đảm bảo thì e rằng, tính khả thi của quy định này sẽ không cao. 2.3.2. Phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản Hoạt động khai thác khoáng sản là hoạt động vừa tác động trực tiếp đến nguồn tài nguyên khoáng sản vì làm suy giảm trữ lượng tài nguyên vừa ảnh hưởng trực tiếp nặng nề đến đất, nước, môi sinh, môi trường tại khu vực diễn ra hoạt động khai thác Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 46 khoáng sản. Đây chính là hoạt động làm phát sinh các tác động xấu đối với môi trường. Chính vì vậy, chủ thể tiến hành khai thác khoáng sản trở thành đối tượng nộp phí BVMT theo Điều 113 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: “Tổ chức cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường”. Nhằm thể chế hóa quy định trên, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ- CP của Chính phủ về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản. Liên quan đến phí tài nguyên có những vấn đề sau: Thứ nhất, đối tượng chịu phí. Theo Điều 2 Nghị định 63/2008/NĐ-CP thì, đối tượng chịu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản là: đá, fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng than (ilemenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatit, dầu thô và khí thiên nhiên. Với quy định này, đối tượng chịu phí đã được mở rộng hơn so với quy định tại Nghị định số 137/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/11/2005 phí BVMT đối với khai thác khoáng sản (văn bản này đã được thay thế bởi Nghị định 63/2008/NĐ-CP). Có thể nói, việc mở rộng đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản như vậy đã bao quát hết các loại khoáng sản đang được phép khai thác ở Việt Nam. Điều đó sẽ tạo sự công bằng đối với tất cả các chủ thể tiến hành khai thác khoáng sản vì họ đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp phí tài nguyên. Thứ hai, cách tính để thu phi ́: Theo Phần 1 Thông tư số 67/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính, cách tính để thu phí được quy định đơn giản, dễ dàng cho chủ thể tiến hành khai thác khoáng sản có thể tự mình tính được số tiền phí phải nộp, cụ thể là: số phí BVMT đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính dựa vào số lượng từng loại khoáng sản khai thác (theo đơn vị tính là tấn hoặc m3) nhân với mức thu tương ứng. Tuy nhiên, trong cách tính này có hai vấn đề sau cần làm rõ: Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 47 - Có sự không tương đồng về đơn vị tính đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường trong các văn bản pháp luật. Theo Điều 5 Luật Thuế tài nguyên thì chỉ có đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) và trên thực tế áp dụng tại các cơ quan thuế thì đơn vị tính đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường là tấn nhưng tại Điều 2 Nghị định 63/2008/NĐ-CP lại quy định đơn vị tính là m3. Sự không tương đồng này gây khó khăn cho chủ thể tiến hành khai thác khoáng sản trong việc kê khai thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường, đồng thời cũng gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc xác định mức thu thuế và phí. Vì vậy, cần phải rà soát lại các văn bản pháp luật có liên quan về vấn đề này để thống nhất đơn vị tính đối với loại tài nguyên là đá xây dựng. - Trong trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàn tuyển, chế biến trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn để quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm tiêu thụ ra số lượng khoáng sản nguyên khai để làm căn cứ tính phí BVMT đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ quy đổi như thế nào thì pháp luật lại chưa quy định về mặt nguyên tắc, điều này sẽ dẫn đến tình trạng mỗi địa phương làm một cách khác nhau, không có sự thống nhất trên phạm vi cả nước. Nó cũng dẫn đến tình trạng do không biết cách tính tỷ lệ quy đổi; từ đó để đơn giản hóa việc tính phí, cơ quan thuế nhiều nơi sẽ thực hiện việc ấn định sản lượng từng loại khoáng sản khai thác; và như vậy sẽ không xác định chính xác số phí phải thu, hoặc là thất thu tiền phí hoặc là thu vượt mức. Vì vậy, Bộ Tài chính cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn cách tính tỷ lệ quy đổi. Thứ ba, hiện nay, ngoài việc nộp phí BVMT theo quy định tại Nghị định 63/2008/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản còn phải nộp phí BVMT đối với nước thải theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí BVMT đối với nước thải. Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT- Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 48 BTC-BTNMT ngày 18/12 /2003 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 về phí BVMT đối với nước thải quy định, một trong những đối tượng chịu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp là cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản. Như vậy, với hành vi khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải đồng thời nộp hai loại phí. Đây là hiện tượng “phí trùng phí”. Bởi vì, hoạt động khai thác khoáng sản là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp nặng nề đến nguồn đất, nước, môi sinh, môi trường xung quanh khu vực khai thác. Một trong những ảnh hưởng đó xuất phát từ hành vi xả nước thải. Việc xả thải là một trong những công đoạn của quá trình khai thác khoáng sản. Do đó, chủ thể khi được phép tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản đã nộp phí BVMT theo Nghị định 63/2008/NĐ-CP nhằm mục đích: (i) phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; (ii) khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; (iii) giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ và tái tạo môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. Còn mục đích của phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là dùng để đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương. Như vậy, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và phí BVMT đối với khai thác khoáng sản đều là khoản thu ngân sách để lại cho địa phương nhằm sử dụng cho việc BVMT tại địa phương - nơi diễn ra hoạt động khai thác khoáng sản. Qua đó, nếu chủ thể khai thác khoáng sản đã phải nộp phí BVMT theo Nghị định 63/2008/NĐ-CP thì không cần phải nộp phí bảo BVMT đối với nước thải. 2.4.3. Phân biệt nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên với nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường của chủ thể khai thác khoáng sản Việc áp dụng thuế và phí trong BVMT là những hình thức thể hiện của nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Thuế và phí đều là những nguồn thu phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, thuế tài nguyên và phí BVMT đối với hoạt Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 49 động khai thác khoáng sản là hai loại nghĩa vụ khác nhau mà chúng ta cần phải phân biệt: Thứ nhất, đặc điểm của thuế và phí không giống nhau. Thuế là khoản thu của ngân sách Nhà nước, không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp, còn phí lại mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là chủ thể đóng thuế không nhận lại một lợi ích trực tiếp từ phía Nhà nước và không được hoàn lại một giá trị lợi ích nào đó tương xứng với số tiền thuế mà họ đã nộp. Thuế tài nguyên cũng mang đặc điểm này như các loại thuế khác. Trong khi đó, theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001 thì “phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ…”. Như vậy, việc đóng phí của các tổ chức, cá nhân chỉ phải thực hiện khi họ nhận được sự cung ứng một dịch vụ từ một chủ thể khác. Tiền phí sẽ tương ứng với tính chất, mức độ của dịch vụ được cung ứng. Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản mà các tổ chức, cá nhân khi được phép khai thác phải nộp thực chất là số tiền họ phải đóng cho Nhà nước để nhận lấy sự cung cấp dịch vụ từ phía Nhà nước, đó là những hoạt động nhằm bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi diễn ra hoạt động khai thác khoáng sản mà đáng lẽ ra những hoạt động này phải do chính các chủ thể khai thác khoáng sản phải thực hiện, nhưng Nhà nước đã đứng ra thực hiện thay cho họ. Thứ hai, về chức năng, thuế tài nguyên là một trong những nguồn thu chung của ngân sách Nhà nước để dùng cho các hoạt động điều tiết xã hội khác nhau, trong đó có hoạt động BVMT. Còn phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản là nguồn tài chính được sử dụng với mục đích nhằm bù đắp những thiệt hại, tổn thất và các tác động xấu do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra cho môi trường tại khu vực diễn ra hoạt động này. Thứ ba, mặc dù hành vi khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân là sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên và phí BVMT theo Nghị định Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 50 63/2008/NĐ-CP, nhưng cơ sở xác lập nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên dựa vào hành vi khai thác khoáng sản là vì tài nguyên khoáng sản là tài sản của quốc gia, nên bất kỳ chủ thể nào khi được Nhà nước trao quyền tác động vào nó thông qua hành vi khai thác thì phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước, đó chính là thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Trong khi đó, phí BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản dựa trên những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường xung quanh tại khu vực diễn ra hoạt động khai thác, nên các chủ thể tiến hành khai thác khoáng sản phải có nghĩa vụ phục hồi lại môi trường cho cộng đồng. Tóm lại, đối với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản là họ được Nhà nước trao quyền tác động vào môi trường thông qua hành vi khai thác khoáng sản vì lợi ích riêng, trong khi hậu quả về môi trường mà cụ thể là sự cạn kiệt nguồn tài nguyên khoáng sản cũng như sự ô nhiễm môi trường từ hoạt động khai thác gây ra thì cộng đồng xã hội phải gánh lấy; vì vậy, các chủ thể này phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước, với cộng đồng là điều tất yếu. Và cũng chỉ có những khoản tiền phải đóng thông qua thuế, phí như vậy mới tác động đến ý thức bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ các tổ chức, cá nhân một cách mạnh mẽ vì nếu không muốn nộp tiền nhiều cho Nhà nước thì các chủ thể khai thác phải gìn giữ môi trường trong quá trình khai thác hay khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thu thuế tài nguyên và phí BVMT liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản còn nhiều vấn đề bất cập. Cho đến nay, còn nhiều địa phương chưa triển khai việc thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản như TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội. Việc thu thuế tài nguyên bị thất thu ở nhiều nơi do sự buông lỏng trong công tác quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước, sự thiếu phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên môn trong lĩnh vực khoáng sản với cơ quan thuế. Thực trạng này cần nhanh chóng khắc phục thì mới phát huy được hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các chủ thể khai thác khoáng sản, qua đó nâng cao trách nhiệm BVMT và tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 51 2.4.4. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản. - Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định như sau: 1. Dầu thô: 100.000 đồng/tấn; khí thiên nhiên: 200 đồng/m3. 2. Đối với khoáng sản Bảng 2.2. Mức thu phí BVMT đối với khoáng sản STT Loại khoáng sản Đơn vị tính Mức thu tối đa (đồng) 1 Đá A Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa...) m3 50.000 B Quặng đá quý (kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen, a dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể, crizôlit, pan quý, birusa, nêfrit...) Tấn 50.000 C Đá làm vật liệu xây dựng thông thường m3 1.000 D Các loại đá khác (đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp…) m3 2.000 2 Fenspat m3 20.000 3 Sỏi, cuội, sạn m3 4.000 4 Cát A Cát vàng (cát xây tô) m3 3.000 Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 52 B Cát thuỷ tinh m3 5.000 C Các loại cát khác m3 2.000 5 Đất A Đất sét, làm gạch, ngói m3 1.500 B Đất làm thạch cao m3 2.000 C Đất làm cao lanh m3 5.000 D Các loại đất khác m3 1.000 6 Than A Than đá Tấn 6.000 B Than bùn Tấn 2.000 C Các loại than khác Tấn 4.000 7 Nước khoáng thiên nhiên m3 2.000 8 Sa khoáng titan (ilmenit) Tấn 50.000 9 Quặng apatít Tấn 3.000 10 Quặng khoáng sản kim loại A Quặng mangan Tấn 30.000 B Quặng sắt Tấn 40.000 C Quặng chì Tấn 180.000 D Quặng kẽm Tấn 180.000 Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 53 Đ Quặng đồng Tấn 35.000 E Quặng bô xít Tấn 30.000 G Quặng thiếc Tấn 180.000 H Quặng cromit Tấn 40.000 I Quặng khoáng sản kim loại khác Tấn 10.000 - Căn cứ mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 63/2008/NĐ-CP Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí BVMT đối với từng loại khoáng sản khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. - Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, theo các nội dung cụ thể sau đây: · Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. · Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra. · Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. - Phí BVMT đối với dầu thô và khí thiên nhiên là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và Luật Ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ của đối tượng nộp phí BVMT đối với khai thác khoáng sản. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 54 - Đăng ký nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo quy định trong thời gian chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày được phép khai thác khoáng sản. - Chấp hành đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán theo quy định của Nhà nước áp dụng đối với từng loại đối tượng. - Kê khai số tiền phí BVMT đối với khai thác khoáng sản phải nộp hàng tháng với cơ quan Thuế theo quy định và tự nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi khai thác khoáng sản theo đúng số liệu đã kê khai với cơ quan Thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo; trường hợp trong tháng không phát sinh phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. - Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước hoặc có sự thay đổi trong hoạt động khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải kê khai số tiền phí BVMT đối với khai thác khoáng sản phải nộp với cơ quan Thuế và tự nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi khai thác khoáng sản chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước hoặc thay đổi hoạt động khai thác. - Cung cấp tài liệu, sổ kế toán, chứng từ, hoá đơn và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính và nộp phí BVMT đối với khai thác khoáng sản khi cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra hoặc khi phát hiện đối tượng nộp phí có dấu hiệu vi phạm Nghị định 63/2008/NĐ-CP. - Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, đối tượng nộp phí phải quyết toán việc nộp phí BVMT đối với khai thác khoáng sản với cơ quan Thuế. Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Thuế và cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 55 - Cơ quan Thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: · Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện kê khai, nộp phí theo quy định tại Nghị định 63/2008/NĐ-CP. · Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng nộp phí để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí phải nộp theo quy định tại Nghị định 63/2008/NĐ-CP . · Xử lý vi phạm hành chính về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật. · Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định. - Cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về đối tượng được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan thuế và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc quản lý đối tượng nộp phí theo quy định của Nghị định 63/2008/NĐ-CP. 2.4.5. Điều khoản thi hành - Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí BVMT đối với khai thác khoáng sản tại Nghị định 63/2008/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí. - Đối tượng nộp phí, tổ chức, cá nhân thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định 63/2008/NĐ-CP thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tổng quan phí bảo vệ môi trường áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh SVTH: Phạm Anh Bảo 56 - Nghị định 63/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ. - Kể từ ngày Ngh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPHAM ANH BAO.pdf
Tài liệu liên quan